




Preview text:
lOMoAR cPSD| 60776878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ CẦN THƠ KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: NỘI DUNG CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN
CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀ Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN Học phần: Triết học Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hào QLXD2211061 4 lOMoAR cPSD| 60776878 PHỤ LỤC lOMoAR cPSD| 60776878 Giới thiệu:
Phép biện chứng duy vật là một phương pháp luận khoa học được phát triển bởi Karl
Marx và Friedrich Engels, hai nhà triết học và kinh tế học nổi tiếng của thế kỷ 19. Đây
là một cách tiếp cận toàn diện để hiểu và phân tích thế giới xung quanh chúng ta, từ các
hiện tượng tự nhiên đến các vấn đề xã hội và kinh tế.
Phép biện chứng duy vật dựa trên ba quy luật cơ bản, đó là quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập, quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất, và quy luật phủ định của phủ định. Những quy luật này giúp
chúng ta hiểu được bản chất của sự phát triển và thay đổi trong thế giới, và cách mà các
hiện tượng và quá trình khác nhau tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau.
Học tập nghiên cứu để nắm vững các nội dung cơ bản của Triết học hay cụ thể hơn
là những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin để sinh viên nắm được những
quy luật, các cặp phạm trù … đây là những kiến thức có ý nghĩa lớn giúp cho sinh viên
tiếp cận thế giới quan khoa học, phương pháp tư duy biện chứng đồng thời trang bị kiến
thức nền tảng để sinh viên tiếp cận với môn Triết học và các ngành khoa học khác.
Việc lựa chọn nội dung Phép biện chứng duy vật và sự vận dụng của nó trong quá
trình học tập của sinh viên giúp nắm vững hơn về những phần lý thuyết được cô giảng dạy.
I. Cơ sở lý luận chung: 1. Phương pháp luận:
Phương pháp luận là một hệ thống các nguyên tắc, quy tắc và phương pháp được sử
dụng để tổ chức, phân tích và giải quyết vấn đề trong nghiên cứu hoặc thực tiễn. Nó bao
gồm các bước, quy trình và cách tiếp cận mà các nhà nghiên cứu hoặc chuyên gia áp
dụng để thu thập dữ liệu, phân tích thông tin và đưa ra kết luận.
Mỗi khoa học đều có lý luận về phương pháp của mình, vì nghiên cứu đối tượng, các
khoa học đều phải xác định được phương pháp thích hợp, tính tất yếu của các phương
pháp được sử dụng và mối liên hệ giữa các phương pháp đó.
Phương pháp luận được phân thành:
‐ Phương pháp luận phổ biến.
‐ Phương pháp luận chung và phương pháp luận riêng. lOMoAR cPSD| 60776878
Các phương pháp luận có mối quan hệ tác động qua lại. Đặc biệt phép biện chứng
duy vật là phương pháp luận phổ biến, có ý nghĩa rất to lớn trong hoạt động nhận thức và thực tiễn xã hội.
2. Vai trò của phương pháp luận:
2.1. Phương pháp biện chứng:
Phép biện chứng, một trong những khái niệm cốt lõi của triết học, đã từ lâu trở
thành một công cụ tư duy quan trọng trong việc hiểu và phân tích thế giới xung
quanh. Xuất phát từ những tư tưởng của các triết gia cổ điển như Hegel và được
phát triển sâu sắc trong triết học Marx-Lenin, phép biện chứng không chỉ đơn thuần
là một phương pháp lý luận mà còn là một cách nhìn nhận và giải thích sự phát
triển của sự vật, hiện tượng.
Phương pháp biện chứng là chuỗi hệ thống các nguyên tắc được xây dựng trên
cơ sở các nguyên lý, quy luật và phạm trù của phép biện chứng duy vật. Các nguyên
lý, quy luật và phạm trù của phép biện chứng duy vật. Các nguyên tắc này tuy có
nội dung khác nhau song với đó chúng có sự liên hệ bổ sung lẫn nhau, tạo thành
một công cụ có vai trò to lớn trong nhận thức khách quan.
Một số nguyên tắc của phép biện chứng duy vật:
‐ Nguyên tắc về tính khách quan của sự xem xét:
Cơ sở lý luận của nó là vai trò quyết định của vật chất trong quan hệ đối với
ý thức, còn yêu cầu đối với nghiên cứu sự vật. Nghiên cứu sự vật phải xuất phát
từ bản thân sự vật, để chỉ ra các quy luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển.
‐ Nguyên tắc về tính toàn diện:
Là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Trong các nghiên cứu khoa học, việc
nhận thức bản chất của sự vật phải được xem xét trong trạng thái toàn vẹn và
phức tạp của nó. Khi nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả mối liên
hệ và quan hệ gián tiếp với sự vật đó.
‐ Nguyên tắc xem xét sự vật trong sự phát triển, sự tự vận hành và vận động:
Cơ sở lý luận là nguyên lý về sự phát triển. Với yêu cầu là khi thực hiện
nguyên tắc này không chỉ dừng ở chỗ liệt kê các giai đoạn phát triển của lịch sử
mà sự vật đã trải qua, mà phải định nghĩa được tính tất yếu của những quy luật lOMoAR cPSD| 60776878
chi phối sự liên hệ và thay thế các trạng thái. Từ trạng thái này sang trạng thái khác.
‐ Nguyên tắc thống nhất giữa lịch sử và logic:
Lịch sử là khách thể được nghiên cứu trong sự vận động và phát triển. Logic là
sự tái tạo dưới hình ảnh tinh thần khách quan đang vận động và phát triển với
những mối liên hệ tất yếu và xác định cơ sở lý luận của nó là phương pháp lịch sử
và phương pháp logic. Trong đó phương pháp lịch sử phải nắm lấy cái logic, xoay
quanh cái logic. Song phương pháp logic phải dựa trên tài liệu trong lịch sử để
vạch ra mối liên hệ tất yếu, những quy luật khách quan vốn có trong quá trình lịch sử.
‐ Nguyên tắc thống nhất giữa phân tích và tổng hợp, giữa qui nạp và diễn dịch:
Phân tích và tổng hợp được tiến hành trong quá trình nhận thức là sự lặp lại
trong ý thức quá trình phân giải và tổng hợp ở thế giới khách quan.
Quy nạp là thao tác mà tư duy bắt đầu từ tri thức về cái riêng (sự vật, hiện tượng
và quá trình riêng lẽ) đến tri thức về cái chung, từ tri thức ít chung đến tri thức chung hơn.
Diễn dịch là thao tác nào đó khiến tư duy đi từ tri thức chung đến tri thức ít
chung hơn, đến tri thức về cái riêng.
‐ Nguyên tắc đi từ trừu tượng đến cụ thể.
Cơ sở lý luận là sự tổng hợp lại nhờ tư duy lý luận các tài liệu do trực quan, sinh
động đem lại, ở đây cái trừu tượng phản ánh những mối quan hệ phổ biến nhất,
đơn giản nhất nhưng có vai trò quyết định trong cái cụ thể. lOMoAR cPSD| 60776878
II. Phép biện chứng duy vật:
