




















Preview text:
BỘ CÔNG THƯƠNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH 
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT  o0o           
BÀI TẬP LỚN/ BÀI TẬP DỰ ÁN HỌC PHẦN:       
TÊN ĐỀ TÀI SỐ 4: CĂN CỨ NÀO ĐỂ ĐẢNG TA KHẲNG ĐỊNH 
SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 VẬN MỆNH DÂN TỘC 
NHƯ “NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC”? HÃY CHỨNG MINH QUAN 
ĐIỂM TRÊN. TỪ ĐÓ PHÂN TÍCH CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG 
NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC.      NHÓM:05             
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021   
BỘ CÔNG THƯƠNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ  MINH 
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT  o0o               
TÊN ĐỀ TÀI SỐ 4: CĂN CỨ NÀO ĐỂ ĐẢNG TA KHẲNG ĐỊNH 
SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 VẬN MỆNH DÂN TỘC 
NHƯ “NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC”? HÃY CHỨNG MINH QUAN 
ĐIỂM TRÊN. TỪ ĐÓ PHÂN TÍCH CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG 
NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC.    Nhóm:05 
Giảng viên hướng dẫn:TS Hoàng  Trưởng nhóm:  Ngọc Kiên  Thành viên:  1  2  3  4  5  6   
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021 
Lời cam đoan   
Chúng em xin cam đoan đề tài số 4 là căn cứ nào để Đảng ta khẳng định sau 
cách mạng tháng 8 năm 1945 vận mệnh dân tộc như “ ngàn cân treo sợi tóc”?\. Hãy 
chứng minh quan điểm trên. Từ đó phân tích chủ trương của Đảng nhằm giải quyết 
những khó khăn thử thách. Do nhóm 05 nghiên cứu và thực hiên. 
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành. 
Kết quả bài làm của đề tài số 4 dưới đây là trung thực và không sao chép từ bất 
kỳ bài tập của nhóm khác. 
Các tài liêụ được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.                                   
(Ký và ghi rõ họ tên)    MỤC LỤC   Contents 
PHẦẦN MỞ ĐẦẦU ........................................................................................................................................ 1 
PHẦẦN NỘI DUNG ........................................................................................................................................ 2 
1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8 ........................................................................... 2  2.1 
Tình hình thếế giới ...................................................................................................................... 2  2.2 
Tình hình trong nước ................................................................................................................ 2 
2. TÌNH HÌNH NGÀN CẦN SỢI TÓC CỦA NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 .................. 3  2.1 
Thù trong, giặc ngoài ................................................................................................................ 3  2.2 
Vế ề chính trị, ngoại giao .............................................................................................................. 3  2.3 
Vếề kẻ thù .................................................................................................................................... 4  2.4 
Vế ề kinh tếế - tài chính................................................................................................................... 6  2.5 
Vế ề văn hóa – xã hội ................................................................................................................... 6 
3. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG GIẢI QUYẾẾT KHÓ KHĂN THÔNG QUA CHỈ THỊ KHÁNG CHIẾẾN KIẾẾN 
QUÔẾC ...................................................................................................................................................... 6  3.1 
Bước đầều xầy dựng chính quyếền cách mạng, giải quyếết nạn đói, nạn dốết, khó khăn v ế ề tài  chính 6  3.2 
Đầếu tranh chốếng lại ngoại xầm nội phản bảo vệ chính quyếền ................................................ 9 
PHẦẦN KẾẾT LUẬN ........................................................................................................................................14   
PHẦN MỞ ĐẦU 
Chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, phần thắng lại nghiêng về phía phe đồng 
minh, những nước Xã Hội Chủ Nghĩa từ đấy ra đời và nó trở thành một trong những 
hệ thống vững chắc trên Thế Giới. Chiến tranh tàn phá nặng nề kể cả nước bị chiến và 
tham chiến trong đó có Việt Nam. Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các nước Cộng Hòa 
nhân dân Trung Hoa sau khi cách mạng Trung Quốc giành thắng lợi đã phần nào giúp 
cho cách mạng của ta thành công, nước Việt Nam Dân Chủ cộng Hòa ra đời. Nước ta 
gặp rất nhiều khó khăn, thực dân Pháp âm mưu xâm lượctrở lại, tình hình nạn đói, nạn 
dốt diễn ra khắp nơi...Trước những khó khăn đó có thể thấy rằng nước ta đang đứng 
trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. 
Bài tiêu luận: Căn cứ nào để Đảng ta khẳng định sau cách mạng tháng 8 năm 
1945 vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”? Hãy chứng minh quan điểm 
trên. Từ đó phân tích chủ trương của Đảng nhằm giải quyết những khó khăn, thách 
thức.” Sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vận mệnh của dân tộc, những khó khăn thách 
thức, tình hình Đất nước sau cách mạng tháng tám(1945) , sự lãnh đạo và các biện 
pháp giải quyết những khó khăn đó như thế nào? Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu nhé.                                        1   
PHẦN NỘI DUNG  1. 
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8 
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 chính quyền nước ta đứng trước tình trạng khó 
khăn chồng chất khó khăn, một đất nước mới giành được độc lập, chính quyền còn 
“non trẻ”, chưa có đủ lực để khôi phục kinh tế, trước tình hình đó Đảng ta sáng suốt 
nhận thấy đất nước không chỉ có khó khăn mà còn có những thuận lợi cơ bản chính 
quyền nhân dân có thể trụ vững, toàn Đảng toàn dân ta đồng lòng quyết tâm đứng lên 
bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. 
2.1 Tình hình thế giới 
1.1.1 Thuận lợi 
Hệ thống xã hội chủ nghĩa được hình thành do Liên Xô đứng đầu. Phong trào 
cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình 
cũng vươn lên mạnh mẽ. 
1.1.2 Khó khăn 
Việt Nam là nước thuộc địa đầu tiên trên thế giới giành được độc lập, làm cho 
bọn đế quốc sợ từ một đốm lửa nhỏ là Cách mạng Việt Nam sẽ làm bùng cháy phong 
trào cách mạng của các nước thuộc dịa khác của chúng. Vì vậy, chúng tìm mọi cách 
bao vây, cách biệt hoàn toàn Việt Nam với thế giới bên ngoài. 
⇨ Cách mạng Việt Nam nói riêng và các nước thuộc địa nói chung phải đương đầu 
với nhiều khó khăn và thử thách hơn. 
Tình hình trong nước 
1.2.1 Thuận lợi   
Nhân dân ta đã giành được quyền làm chủ nên rất phấn khởi gắn bó với chế 
độ.Trên thế giới hệ thống Xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào giải phóng 
dân tộc phát triển mạnh mẽ. 
1.2.2 Khó khăn        2   
Ngay sau khi chính quyền cách mạng vừa mới được thành lập, chưa được củng 
cố, lực lượng vũ trang còn non trẻ, thiếu thốn và yếu kém về mọi mặt. Nền kinh tế của 
nước ta chủ yếu là nông nghiệp vốn đã nghèo nàn, lạc hậu còn bị chiến tranh tàn phá 
nặng nề. Hậu quả của nạn đói do Nhật – Pháp gây ra cuối năm 1955 – đầu năm 1945 
rất nghiêm trọng, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục, 95% dân số bị thất học, mù chữ. 
2. TÌNH HÌNH NGÀN CÂN SỢI TÓC CỦA NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG 
THÁNG 8 NĂM 1945 
2.1 Thù trong, giặc ngoài 
Ở phía Bắc, hơn 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch kéo vào miền Bắc Việt Nam với 
âm mưu "diệt Cộng, cầm Hồ", tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, giúp bọn phản 
động trong nước lật đổ chính quyền, lập chính phủ tay sai cho chúng. Trong khi đó, 
trên toàn nước Việt Nam vẫn còn 6 vạn quân đội Nhật Hoàng thua trận chưa được giải  giáp. 
Ở phía Nam, 2 vạn quân đội Anh - Ấn đổ bộ vào Sài Gòn với nhiệm vụ giải giáp 
quân đội Nhật. Quân Anh đã ngang nhiên giúp sức cho thực dân Pháp đánh chiếm Sài 
Gòn, mở đầu cho cuộc chiến tranh lần thứ hai của Pháp tại Việt Nam. 
Bên cạnh giặc ngoài, Đảng ta còn đối mặt với các thế lực thù địch trong nước 
như Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội 
(Việt Cách), Đại Việt Quốc dân Đảng, Đại Việt quốc gia xã hội Đảng tăng cường 
chống phá chính quyền cách mạng, kích động các tầng lớp nhân dân, phá hoại khối đại 
đoàn kết dân tộc và chiếm giữ một số địa phương. Thêm vào đó là giặc đói, giặc dốt đã 
khiến Việt Nam lâm vào tình cảnh "ngàn cân treo sợi tóc". 
2.2 Về chính trị, ngoại giao 
2.2.1 Về chính trị 
Sau khi cách mạng thành công, hệ thống chính quyền mới được thiết lập nhưng 
còn rất non trẻ, chưa được củng cố nhiều về mọi mặt, thiếu thốn về mọi thứ, những tàn 
dư của chế độ cũ còn sót lại, lực lượng vũ trang vẫn còn yếu kém.    3   
Giặc ngoại xâm đe dọa cả 2 miền: 
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch kéo vào, theo chúng là 
bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động, âm mưu cướp chính quyền mà nhân dân ta đã  giành được. 
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực 
dân Pháp trở lại xâm lược nước ta. Ngoài ra trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật đang  chờ giải giáp. 
Các thế lực phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá 
cách mạng giữa lúc chính quyền cách mạng chưa được củng cố. 
2.2.2 Về ngoại giao 
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25/11/1945) đã chỉ rõ chính sách đối ngoại, 
nguyên tắc thực hiện là "thêm bạn bớt thù", "biểu dương thực lực", chú trọng biện 
pháp đối thoại và thương lượng hòa bình. 
Thứ nhất là chủ trương "Hoa - Việt thân thiện", tạm thời hòa hoãn với quân 
Tưởng, nhân nhượng cho quân Tưởng một loạt quyền lợi nhưng không cho chúng xâm 
hại đến quyền độc lập của chúng ta. 
Thứ hai là đối với Pháp "độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế", Đảng ta 
ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ Pháp - Việt vào tháng 3/1946, nhân nhượng với Pháp 
một số điều kiện để kéo dài thời gian hòa hoãn nhưng không thỏa hiệp với chúng về 
vấn đề độc lập, lãnh thổ quốc gia. 
Về kẻ thù 
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc cũng xác định rõ "kẻ thù chính của ta lúc này là 
thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng ". Pháp đã có dã 
tâm xâm lược nước ta lần thứ 2 sau khi bị đánh bại ở Cách mạng tháng Tám. Ngày 
2/9/1945, chúng nổ súng bắn vào đoàn người đang tổ chức mít tinh mừng ngày độc 
lập, làm 47 người chết và nhiều người thương.      4     
Hình 1. 1 Từ trên lầu Hãng ôtô Jean Comte (tòa nhà trắng, bên phải ảnh), người Pháp 
bắn xuống đoàn diễu hành 
Vào đêm 22 rạng sáng ngày 23/9/1945, quân đội Pháp đã nổ súng đánh chiếm 
Sài Gòn - Chợ Lớn, mở đầu cuộc xâm lược lần thứ 2 của Pháp ở Việt Nam. Cuộc 
kháng chiến chống thực dân Pháp kéo dài đến năm 1954 mới kết thúc.   
Hình 1. 2 Chợ Bến Thành, Sài Gòn ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp (23-9-  1945) 
2.4 Về kinh tế - tài chính 
Nạn đói vẫn chưa khắc phục. Hàng hoá khan hiếm, đời sống nhân dân gặp nhiều  khó khăn.    5   
Ngân sách Nhà nước trống rỗng. Chính quyền chưa quản lí được Ngân hàng Đông  Dương. 
2.5 Về văn hóa – xã hội 
Di sản văn hoá lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề. Hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn  xã hội còn phổ biến.  ⇨ 
Tất cả những khó khăn trên đã diễn ra cùng một lúc, vận mệnh của dân 
tộc ta bị đe dọa như “Ngàn cân treo sợi tóc” 
3. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN THÔNG QUA 
CHỈ THỊ KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC 
3.1  Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt, khó 
khăn về tài chính 
3.1.1 Chính quyền cách mạng 
Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Chính phủ lâm thời đã công bố 
sắc lệnh tổng tuyển cử trong cả nước. 
Ngày 6-1-1946, vượt qua mọi sự nguy hiểm và chống phá của kẻ thù, cả nước có 
hơn 89% cử tri đi bỏ phiếu lần đầu tiên để bầu ra những đại biểu chân chính vào bộ 
máy cơ quan quyền lực của nhà nước, buổi bỏ phiếu đã bầu ra được 333 đại biểu khắp 
cả nước từ Bắc-Trung –Nam vào Quốc hội. Là hình ảnh tượng trưng cho khối đoàn kết  của một dân tộc. 
Ngày 2-3-1946, tại Hà Nội Quốc Hội khóa I đã họp lần đầu tiên, Quốc hội xác 
nhận thành tích của Chính phủ lâm thời trong những ngày đầu xây dựng chế độ mới, 
thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng 
đầu lập ra Ban dự thảo Hiến pháp. Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân 
chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua ngày 9-11-1946.            6     
Hình 2. 1 Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên thệ nhậm chức tại Quốc hội Khóa I  (ngày 2/3/1946) 
Lực lượng vũ trang cách mạng được chú trọng và xây dựng. Việt Nam Giải 
phóng quân (thành lập tháng 5-1945) được chấn chỉnh và đổi thành Vệ quốc đoàn 9- 
1945). Ngày 22-5-1946, Vệ quốc đoàn được đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam. 
Cuối năm 1945, lực lượng dân quân, tự vệ đã tăng lên hàng chục vạn người, có mặt ở 
hấu hết các thôn, xã, đường phố, xí nghiệp trên khắp cả nước từ Bắc chí Nam. 
3.1.2 Giải quyết nạn dốt 
Nhiệm vụ cấp thiết thứ hai được xếp sau nạn đói chính là nạn mù chữ. 
- Ngày 8.9.1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký bản sắc lệnh thành lập Nha Bình 
dân học vụ (Hình 6: Lóp bình dân học vụ). do Chính phủ ban hành quyết định 
thành lập cho nông dân và thợ thuyền những lớp học bình dân vào buổi tối. 
Trước lời kêu gọi của Bác, toàn dân cũng đã khơi dậy được tâm trí, toàn dân 
đoàn kết cùng nhau tham gia học chữ quyết tâm xóa nạn mù chữ. 
- Các nội dung bài học và phương pháp giảng dạy cũng đã bước đầu thay đổi 
được theo tinh thần dân tộc và dân chủ. 
⇨ Nhờ sự nỗ lực hết mình của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và đặc biệt là toàn 
dân tộc thì chỉ sau một năm, lớp học Bình dân học vụ (08/09/1945 đến 
08/09/1946) đã có 2.520.678 người thoát được nạn mù chữ (dân số lúc đó là 22  triệu người).    7     
Hình 2. 2 Lớp bình dân học vụ.   
3.1.3 Giải quyết khó khăn về tài chính 
Chính phủ đã dứng ra kêu gọi tổ chức phong trào kêu gọi tinh thần tự nguyện , 
đóng góp của nhân dân “Quỹ độc lập”,”Tuần lễ vàng” ( Hình 7: Khai mạc " Tuần lễ 
vàng" tại Hà Nội (1945) nhân dân có bao nhiêu thì góp bấy nhiêu. Một ít cũng giúp 
được một ít. Trước lời kêu gọi đó nhân dân đã đóng góp được 370 kg vàng, 20 triệu 
đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”. 
Vào ngày 23-11-1946 Quốc hội quyết định lưu hành tiền trong cả nước Việt Nam 
(Hình 8: Giấy bạc tài chính).   
Hình 2. 3 Khai mạc " Tuần lễ vàng" tại Hà Nội (1945)        8     
Hình 2. 4 Giấy bạc tài chính 
3.2 Đấu tranh chống lại ngoại xâm nội phản bảo vệ chính quyền 
3.2.1 Kháng chiến chống thực dân pháp 
Đêm 23 tháng 9 năm 1945 thực dân Pháp nổ súng gây hấn ở Sài Gòn, mở đầu 
cuộc chiến tranh xâm lược Nam Bộ. Thực ra, ngay từ chiều ngày 02 tháng 9, bọn 
phản động Pháp đã có thái độ khiêu khích ở Sài Gòn, chúng bắn vào đoàn người 
đang dự mít-tinh mừng đón bản Tuyên ngôn độc lập. Thực dân Pháp không chịu từ 
bỏ âm mưu trở lại nô dịch nước ta, chúng núp sau lưng quân Anh, là lực lượng đồng 
minh vào giải giáp quân Nhật ở phía Nam vĩ tuyến 16. Thực dân Anh cũng có mưu 
đồ thiết lập chế độ cai trị tại các thuộc địa cũ của chúng ở Đông Nam Á liền tiếp tay 
cho thực dân Pháp hòng dập tắt ngọn lửa cách mạng ở Đông Dương. 
Sáng 23 tháng 9 năm 1945, Hội nghị liên tịch giữa Xứ ủy, Uỷ ban nhân dân, 
Uỷ ban kháng chiến và đại diện Tổng bộ Việt Minh đã nhanh chóng thống nhất đề ra 
chủ trương hiệu triệu quân, dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến chống xâm lược. 
nhân dân Việt Nam. Nhân dân miền Nam nêu cao tinh thần chiến đấu theo lời Hồ 
Chủ tịch kêu gọi: “Thà chết tự do còn hơn sống nô lệ”. Lời dạy của Người là ý chí 
của toàn dân, là hịch truyền của đất nước.        9   
Ngay từ ngày đầu tiên, nhân dân Sài Gòn đã triệt để tổng đình công, không hợp 
tác với địch. Công sở, xí nghiệp, cửa hàng đều đóng chặt, chợ búa không họp. Các ụ 
chiến đấu mọc lên khắp phố phường. Các đội tự vệ cùng nhân dân canh gác các ngả, 
ngăn không cho địch phá phách, giáng cho chúng những trận đòn đầu tiên ác liệt. Chỉ 
trong trận mở đầu ở Tân Định, ta đã diệt gần 200 tên. Kế hoạch dự tính bình định 
Nam Bộ trong 3 tuần của thực dân Pháp bị phá sản. Quân dân Sài Gòn được sự chi 
viện của các tỉnh Nam bộ đã tiến hành chiến tranh du kích, bảo vệ từng căn nhà ngõ 
phố, giam chân địch suốt một tháng trời. Em bé Lê Văn Tám tẩm dầu xăng chạy vào 
phá kho dầu ở Thị Nghè đã thổi bùng lên ngọn lửa yêu nước khắp nơi, trở thành một 
tấm gương sáng chói của chủ nghĩa anh hùng cách mạng. 
Những tin tức đầu tiên về cuộc kháng chiến anh dũng của đồng bào Sài Gòn đã 
làm rung động cả nước. Thanh niên các tỉnh phía Bắc và Trung bộ tình nguyện lên 
đường vào Nam đánh giặc. Phong trào Nam tiến xuất hiện khắp nơi. Các chi đội giải 
phóng quân được thành lập, ra đi với quyết tâm cứu nước với khí thế bừng bừng. 
Đến giữa tháng 10, chiến tranh lan rộng khắp vùng đồng bằng Nam Bộ: Biên 
Hòa, Thủ Dầu Một, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Cần Thơ… và mở ra các tỉnh miền Nam 
Trung Bộ. Đâu đâu giặc Pháp cũng vấp phải sức kháng cự quyết liệt của quân dân ta. 
Ngày 25 tháng 10, Hội nghị toàn xứ của Đảng bộ Nam Kỳ đã quyết định nhiều 
vấn đề quan trọng nhằm đẩy mạnh cuộc kháng chiến ở Nam bộ và tăng cường sự 
lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh. Các đồng chí Tôn Đức Thắng, Lê Duẩn vừa 
thoát khỏi nhà tù Côn Đảo đã tới dự họp. Một tháng sau, Trung ương Đảng ra Chỉ thị 
“Kháng chiến kiến quốc” đã vạch rõ đường lối và nhiệm vụ cơ bản của toàn dân là 
“củng cố chính quyền nhân dân chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải 
thiện đời sống nhân dân”, tập trung cuộc đấu tranh vào “kẻ thù chính của nhân dân 
Đông Dương lúc này là thực dân Pháp xâm lược”. 
Từ gậy tầm vông, mã tấu, nhân dân miền Nam đã đứng dậy kháng chiến chống 
Pháp, bảo vệ non sông yêu dấu. Tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí đấu tranh bất 
khuất của quân dân miền Nam thật xứng đáng với danh hiệu cao quý do Chủ tịch Hồ 
Chí Minh tặng: “Thành đồng Tổ quốc” (tháng 12 năm 1946). Trong suốt chặng  10   
đường cách mạng, nhân dân miền Nam giữ vững lời thề son sắt, đã hy sinh tất cả vì 
sự nghiệp đấu tranh cho độc lập – thống nhất. Cuộc chiến đấu kiên cường của nhân 
dân miền Nam ngay từ tháng 9 năm 1945 nói riêng và nhân dân cả nước nói chung 
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ đã lập nên chiến công 
chói lọi, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. 
3.2.2 Đấu tranh chống quân Tưởng và bọn phản cách mạng ở miền Bắc 
Trong lúc cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra ngày càng ác liệt, nhân dân 
ta vẫn phải đối phó với âm mưu và hành động chống phá của 20 vạn quân Tưởng cùng  bè lũ tay sai. 
Nhằm hạn chế sự phá hoại của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, tại kì họp 
đầu tiên (2-3-1946), Quốc hội khóa I đồng ý nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt 
Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử cùng với 4 ghế bộ trưởng trong Chính 
phủ liên hiệp. Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước; đồng 
thời nhân nhượng cho quân Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi kinh tế như: cung 
cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, cho phép lưu 
hành tiền Trung Quốc trên thị trường. 
Mặt khác, Chính phủ đã ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách 
mạng; giam giữ những phần tử chống đối lại nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ; lập 
tòa án quân sự để trừng trị bọn phản cách mạng v.v... 
Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán” (11-11-1945), nhưng thật ra 
là tạm thời rút vào hoạt động “bí mật”, tiếp tục lãnh đạo đất nước, lãnh đạo chính 
quyền cách mạng. Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai của Trung Hoa Dân 
quốc (Việt Quốc, Việt Cách), chính quyền cách mạng kiên quyết trấn áp. 
3.2.3 Kết quả, ý nghĩa, bài học rút kinh nghiệm  - Kết quả: 
Ngày 6 tháng 3 năm 1946, ta và Pháp ký Hiệp định sơ bộ. Theo đó, Pháp công 
nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do nằm trong khối Liên hiệp 
Pháp. Việt Nam có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng. Sự thống nhất đất  11   
nước sẽ do trưng cầu ý dân quyết định. Chính phủ ta đồng ý cho 15.000 quân Pháp 
được vào thay thế quân Tưởng rút về nước. 
Để giữ vững nền độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, Đảng, Chính phủ tiếp tục 
cuộc đấu tranh ngoại giao kiên trì. Từ ngày 19 tháng 4 đến ngày 10 tháng 5 năm 1946, 
đại diện chính phủ Việt Nam và Pháp gặp nhau tại Hội nghị trù bị ở Đà Lạt. Ngày 31 
tháng 5 năm 1946, theo lời mời của Chính phủ Pháp, Hồ Chủ tịch lên đường sang 
thăm với tư cách thượng khách, vị Chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam mới. 
Cũng trong thời gian này, từ tháng 6 đến tháng 9 năm 1946, Ðoàn đại biểu Chính 
phủ ta do đồng chí Phạm Văn Ðồng dẫn đầu đã sang Pháp dự Hội nghị Phông-ten-nơ- 
blô nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa hai nước. Nhưng phía Pháp vẫn chứng nào 
tật ấy, khăng khăng đòi duy trì chế độ thực dân ở Ðông Dương. Hội nghị thất bại. 
Ngày 14 tháng 9, với sách lược cực kỳ mềm dẻo và khôn khéo, Hồ Chủ tịch đã 
dàn xếp ký với Pháp một bản Tạm ước, thỏa thuận tạm thời về một số vấn đề bức thiết 
có tính chất bộ phận, nhằm trước mắt, "hai bên đình chỉ hết mọi xung đột và vũ lực", 
"cùng tìm cách ký kết những bản thỏa thuận riêng về bất cứ vấn đề nào có thể thắt chặt 
dây liên lạc thân thiện và dọn đường cho một hiệp ước chung dứt khoát". 
Ký Tạm ước 14-9, cũng như Hiệp định sơ bộ 6-3 trước đó, không phải ta không 
thấu hiểu tâm địa của bọn thực dân, không phải ta không lường trước được rằng rồi 
đây họ sẽ bội ước. Ðiều ta cần là giảm bớt đổ máu ngày nào tốt ngày ấy, hòa hoãn 
càng dài càng có thêm thời gian để chuẩn bị lực lượng, hòa để tiến.  -  Ý nghĩa: 
Tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn 
quân Trung Hoa Dân Quốc và tay sai ra khỏi nước ta. Ngăn chặn bước tiến của đội 
quân xâm lược Pháp ở Nam Bộ, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của 
các kẻ thù, củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng từ Trung ương 
đến cơ sở, tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn 
bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.  -  Bài học kinh nghiệm:    12   
✓ Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, 
dựa vào sức mình là chính trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân. 
✓ Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng 
vững mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến. 
✓ Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề ra 
và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo. 
✓ Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh 
đạo của Đảng trong chiến tranh.                                                                  13   
PHẦN KẾT LUẬN                                                                                      14   
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Nguyễn Thị Tú Trinh, Mai Quốc Dũng ( Đồng chủ biên). (2021). Những 
vấn đề cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Hà nội, NXB Khoa học Xã hội. 
[2]. PGS. TS Nguyễn Thị Mai Hoa. (2015). Chủ trương, chính sách đối ngoại 
sau ngày giành độc lập - Kỳ 1. Truy cập 18/07/2020, từ https://baotintuc.vn/giai- 
mat/chu-truong-chinh-sach-doi-ngoai-sau-ngay-gianh-doc-lapky-1-  20150809213513050.htm 
[3]. Đại tá, TS Nguyễn Huy Thục. (2014). Ứng phó với thù trong, giặc ngoài, bảo vệ 
vững chắc thành quả Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - vấn đề còn nguyên tính thời 
sự hiện nay. Truy cập 18/07/2021, từ https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chi- 
tiet-tim-kiem/-/2018/28684/ung-pho-voi-thu-trong%2C-giac-ngoai%2C-bao-ve-vung- 
chac-thanh-qua-cach-mang-thang-tam-nam-1945---van-%C4%91e-con-nguyen-tinh-  thoi-su-hien-nay.aspx. 
[4]. PGS, TS, NXB Chính trị quốc gia Lê Văn Yên. (2016). Giá trị lịch sử của "Lời 
kêu gọi toàn quốc kháng chiến". Truy cập 18/07/2021, từ 
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nhan-vat-su-kien/item/1774-gia-tri-lich-su- 
cua-loi-keu-goi-toan-quoc-khang-chien.html  [5  [6].  [7].  [8].  [9].                        15   
Biên bản họp nhóm       
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc     
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 
(V/v Phân công công việc /Đánh giá hoàn thành /Họp nhóm định kỳ .... ) 
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự. 
1.1. Thời gian: 
1.2. Địa điểm: 
1.3. Thành phần tham dự:  + Chủ trì:  + Tham dự:  + Vắng: 
2. Nội dung cuộc họp 
2.1. Nhóm trưởng phân công công việc cho các thành viên như sau:    Họ tên 
STT (Xếp theo STT Nhiệm vụ  Ghi 
từ nhỏ đến lớn theo  chú 
số thứ tự trong danh 
sách điểm danh)                                            16                             
2.1. Nhóm trưởng đánh giá mức độ hoàn thành công việc cho các thành viên như  sau:  Họ tên  STT  Nhiệm vụ 
Đánh giá hoàn Ghi chú  thành                                                                       
2.2. Ý kiến của các thành viên: Đề nghị ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đồng ý 
hay không đồng ý với ý kiến của nhóm trưởng, hoặc phản biện với các ý kiến của các  thành viên khác,... 
2.3. Kết luận cuộc họp 
Thống nhất lại nội dung cuộc họp sau khi có ý kiến của từng thành viên 
(Đây là căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng thành viên)   
Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc ....giờ phút cùng ngày.  Thư ký  Chủ trì 
( Ký và ghi rõ họ tên) 
( Ký và ghi rõ họ tên) 
Tiêu chí đánh giá bài tập lớn/tiểu luận          17    
