Tiểu luận Chủ nghĩa xã hội khoa học - Quan điểm chủ nghĩa mác – lê nin về nấc thang thứ nhất của chủ nghĩa cộng sản

Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội CSCN phát triển từ thấp lên cao, từ giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa lên xã hội CSCN.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

lOMoARcPSD| 45740413
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 1
I. QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN VỀ NẤC THANG THỨ 1
NHẤT CỦA CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN ....................................................... 1
1. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội ............................. 1
2. Xã hội xã hội chủ nghĩa ................................................................................ 3
II. MÔ HÌNH XÃ HỘI VIỆT NAM Ở GIAI ĐOẠN ĐẦU CHỦ NGHĨA 5
CỘNG SẢN ...................................................................................................... 5
1.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ...................................................... 5
2. Mô hình và phương hướng áp dụng chủ nghĩa xã hội ở nước ta .................. 6
C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 8
lOMoARcPSD| 45740413
lOMoARcPSD| 45740413
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSCN: Cộng sản chủ nghĩa
CNCS: Chủ nghĩa cộng sản
CNTB: Chủ nghĩa tư bản
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
TBCN: Tư bản chủ nghĩa
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 45740413
A. MỞ ĐẦU
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội CSCN
phát triển từ thấp lên cao, từ giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa lên xã hội CSCN.
Trong CNXH, chế độ kinh tế và sự phát triển văn hóa mới đạt tới giới hạn
bảo đảm cho xã hi thực hiện nguyên tắc phân phối “làm theo năng lực, hưởng
theo lao động”. Khi nói về giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội CSCN,
C.Mác đã khẳng định: “Cái xã hội mà chúng ta nói ở đây không phải là một xã
hội CSCN đã phát triển trên những cơ sở của chính nó, mà trái lại là một xã hội
CSCN vừa thoát thai từ xã hội TBCN, do đó là một xã hội, về mọi phương diện
kinh tế, đạo đức, tinh thần - còn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt
lòng ra”.
Trong tác phẩm “Nhà nước và cách mạng”, khi nói về hình thái kinh tế xã
hội công sản chủ nghĩa, V.I.Lênin đã viết: Trong giai đoạn đầu, trong nấc thang
thứ nhất, CNCS chưa thể hoàn toàn trưởng thành về mặt kinh tế, chưa thể hoàn
toàn thoát khỏi những tập tục hay những tàn tích của CNTB.
Để tìm hiểu rõ hơn về giai đoạn đầu của CNCS tôi chọn đề tài “Nhận thức
của anh (chị) về giai đoạn đầu (nấc thang thứ nhất) của chủ nghĩa cộng sản.
Nhận thức của anh (chị) mô hình xã hội của giai đoạn đầu ấy ở Việt Nam” để
nghiên cứu.
B. NỘI DUNG
I. QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN VỀ NẤC THANG THỨ
NHẤT CỦA CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN
1. Thời kỳ quá đ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội CSCN
phát triển từ thấp lên cao, từ giai đoạn xã hội xã hội ch nghĩa lên xã hội CSCN.
Như vậy, có thể là hình thái kinh tế - xã hội CSCN gồm 03 giai đoạn: quá độ,
thấp và cao; có thể vẫn là 02 giai đoạn nhưng có một “quá độ” nằm giữa hai
hình thái TBCN và CSCN, hoặc 02 giai đoạn nhưng có “quá độ” lên CNXH
(nằm trong giai đoạn thấp).
Theo chúng tôi, ý kiến sau là có hơn cả. Mục 2 Chương V trong tác phẩm
“Nhà nước và cách mạng”, Lê nin tách ra để nhấn mạnh đến tính yếu của thời kỳ
quá độ (cả quá độ nhỏ cũng như quá độ lớn – giai đoạn thấp, mà thôi).
Để chuyển từ xã hội TBCN lên xã hội XHCN - xã hội mà CNXH phát triển
trên chính cơ sở vật chất - kỹ thuật của nó, cần phải trải qua một thời kỳ quá đ
nhất định.
lOMoARcPSD| 45740413
2
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH được lý giải từ các căn cứ sau
đây:
Một là, CNTB được xây dựng trên cơ sở chế đ tư hữu TBCN về tư liệu sản
xuất; dựa trên chế độ áp bức bóc lột. CNXH được xây dựng trên cơ sở chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và
tập thể: không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng, áp bức, bóc lột.
Muốn có xã hội như vậy cần phầi có một thời kỳ lịch sử nhất định.
Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình đ
cao. Quá trình phát triển của CNTB đã tạo ra tiền đề vật chất - kỹ thuật nhất định
cho CNXH, nhưng muốn cho tiền đề vật chất - kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH
cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên
CNXH, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH
có thể phải kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công nghiệp hóa
XHCN.
Ba là, các quan hệ xã hội ca CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng
CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Sự phát triển
của CNTB, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề
cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới XHCN, do vậy cũng cần phải có thời
gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
Bốn là, xây dựng CNXH một công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp,
phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công
việc đó.
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở các nước có trình độ phát triển kinh tể - xã hội
khác nhau có thể diễn ra với khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với
những nước đã trải qua CNTB phát triển ở trình độ cao thì khi tiến lên CNXH,
thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát
triển CNTB ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước ở trình độ phát triển
tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất
nhiều khó khăn, phức tạp.
Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại những
yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ là thời điểm tất yếu khi còn tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần trong hệ thống kinh tế quc dân thống nhất. Đây là mt
khâu trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng CNXH. Xóa bỏ ngay cơ cấu
nhiều ngành của nền kinh tế, nhất là những nước còn ở trình độ chưa phát triển
theo phương thức sản xuất TBCN.
lOMoARcPSD| 45740413
CNXH được hình thành trên cơ sở khách quan là có nhiều hình thức sở hữu
về tư liệu sản xuất với các hình thức t chức kinh tế đa dạng, hỗn hợp trong đó
có nhiều hình thức phân phối tương ứng. Phân phối công việc với tư cách là hình
thức phân phối chủ đạo chắc chắn ngày càng đóng một vai trò quan trọng.
Trên lĩnh vực chính trị: Do cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH rất
đa dạng và phức tạp nên cơ cấu của các giai cấp xã hội trong thời kỳ này cũng
đa dạng và phức tạp. Thời kỳ này có các giai cấp: công nhân, nông dân, trí thức,
tiểu tư sản, tiểu tư sản. Các giai cấp và tầng lớp này hợp tác và chiến đấu với
nhau. Trong một giai cấp, cùng một giai cấp có nhiều bộ phận thông tin, những
bộ phận
Về tư tưởng - văn hóa: trong thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn nhiều yếu tố
tư tưởng, văn hóa khác nhau. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù
giấu mặt sức nguy hiểm, còn nguy hiểm hơn nhiều bọn phản cách mạng công
khai”. Ngoài ra còn có các yếu tố trong lĩnh vực văn hóa. Nền văn hóa cũ và mới
thường đấu tranh lẫn nhau.
Tóm lại, quá độ lên CNXH là một giai đoạn lịch sử tất yếu trên con đường
phát triển của hình thái kinh tế - xã hội XHCN. Hình thức kinh tế chỉ có thể là
cơ sở để hoàn thiện nội dung đó.
2. Xã hội xã hội chủ nghĩa
Xã hội XHCN (CNXH - giai đoạn thấp của CNCS) là một xã hội có những
đặc trưng cơ bản sau đây.
Thứ nhất, cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội XHCN là nền đại công nghiệp
được phát triển lên từ những tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp
TBCN.
Mỗi chế độ xã hội đều có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng của nó,
phản ánh trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của chế độ đó. Công cụ thủ công
là đặc trưng cho cơ sở vật chất - kỹ thuật ca các xã hội tiền TBCN. Nên đại
công nghiệp cơ khí đã từng là cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNTB. CNXH nảy
sinh với tư cách là một chế độ xã hội phủ định chế độ TBCN, do vậy cơ sở vật
chất - kỹ thuật của nó phải là nền sản xuất đại công nghiệp phát triển lên từ tiền
đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp TBCN, có trình độ cao hơn so với
trình độ nền công nghiệp của xã hội TBCN.
Thứ hai, CNXH xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân TBCN, thiết lập chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản xuất.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen
nhận định rằng: sau khi giành được chính quyền nhà nước, "giai cấp vô sản sẽ
dùng sự thống trị chính trị của mình để tìm từng bước một đoạt lấy toàn bộ tư
bản trong tay giai cấp tư sản, để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào
trong tay nhà nước.
lOMoARcPSD| 45740413
4
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp vô sản phải từng bước đoạt lấy tư liệu
sản xuất từ trong tay giai cấp tư sản, tập trung những tư liệu ấy vào trong tay nhà
nước để phục vụ cho toàn xã hội. Do vậy, chỉ đến xã hội XHCN thì quan hệ sản
xuất XHCN mới được xác lập đầy đủ.
Tới thời kỳ này, tư liệu sản xuất còn tồn tại dưới hai hình thức là sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể; người lao động làm chủ các tư liệu sản xuất của xã hi, do
đó không còn tình trạng người bóc lột người.
Thứ ba, xã hội XHCN là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao
động và kỷ luật lao động mới.
Khi đạt tới xã hội XHCN, tư liệu sản xuất đã mang tính xã hội hóa, không
còn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, do vậy đã tạo điều kiện cho ngựời lao
động kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội.
Thời kỳ này, CNXH cũng tạo ra được cách thức tổ chức lao động mới dựa trên
tinh thần tự giác của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản
thống nhất của nhà nước XHCN.
Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền đại
công nghiệp ở trình độ phát triển cao, do vậy đòi hỏi một kỷ luật lao động chặt
chẽ trong từng khâu, từng lĩnh vực, trong sản xuất của toàn xã hội theo những
quy định chung của luật pháp.
C.Mác. Ph.Ăngghen và V.I.Lênin cho rằng: lao động được tổ chức có kế
hoạch, trên tinh thần tự giác, tự nguyện là đặc trưng ca xã hội XHCN. Đương
nhiên, để có mt kiểu tổ chức lao động kỷ luật và tự giác cao như vậy, một mặt
đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động, mặt khác phải đẩy
mạnh cuộc đấu tranh khắc phục tư tưởng, tác phong của người sản xuất nhỏ.
Thứ tư, xã hội XHCN là hệ thống xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối
theo công việc và coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.
Trong xã hội XHCN, sản xuất tuy có phát triển nhưng vẫn còn những giới
hạn. Do đó việc thực hiện nguyên tắc phân phối theo công việc là hết sức cần
thiết. Mỗi người lao động sẽ nhận được từ xã hội nhiều sản phẩm tiêu dùng, giá
trị của sản phẩm đó tương ứng với số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc.
Ngoài phương thức phân phối theo công việc là phương thức cơ bản nhất, người
lao động còn được phân phối theo trợ cấp xã hội. Bằng cách thu thuế và các
khoản đóng góp khác từ xã hội, nhà nước XHCN đang xây dựng trường học,
bệnh viện, công viên và đường xá. Chúng là những công trình phúc lợi phục vụ
mọi người trong xã hội. Nguyên tắc phân phối này phù hợp với thực trạng phát
triển kinh tế. - Xã hội dưới XHCN, đồng thời thể hiện tính ưu việt của CNXH.
Thứ năm, xã hội XHCN là xã hội mà nhà nước mang tính chất của giai cấp
công nhân, tính bình dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân vì lợi ích của nhà
nước XHCN, chính quyền tập trung của giai cấp công nhân và nhân dân lao
lOMoARcPSD| 45740413
động phục tùng Đảng cộng sản để bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động; thực hiện trấn áp các thế lực phản động và các thế lực chống đối
chủ nghĩa xã hội. Nhà nước XHCN rộng rãi trong nhân dân. Nhà nước này hợp
nhất đại diện ca các tầng lớp xã hội nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân
dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng nhiều hơn vào công việc ca
nhà nước trên tinh thần tự giác, tự quản. Nhà nước XHCN ngày càng thực hiện
tốt hơn quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Đất nước của dân, do dân và vì lợi
ích của dân.
Nhà nước XHCN mang tính dân tộc sâu sắc. Giai cấp công nhân là người đại
diện chân chính cho dân tộc, có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của
dân tộc. Nhà nước XHCN phải đoàn kết được các dân tộc, tạo nên sự bình đẳng
về mọi mặt giữa các dân tộc cả trên cơ sở pháp lý và trong thực tiễn cuộc sng,
đấu tranh bảo vệ những lợi ích chân chính của dân tộc, không ngừng phát huy
những giá trị của dân tộc, nâng chúng lên ngang tầng với yêu cầu của thời đại.
Thứ sáu, xã hội XHCN là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con
người khỏi ách áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hi, tạo tiền đề cho con
người phát triển toàn diện.
Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi sự bóc lột về
kinh tế, nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
Xã hội XHCN đã thực hiện xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân đối với tư liệu sản
xuất, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất đã thực hiện việc xóa bỏ đối
kháng giai cấp, xóa bỏ bóc lột, con nguời có điều kiện phát triển tài năng cá
nhân, mang tài năng đó đóng góp cho xã hi; thực hiện được công bằng, bình
đẳng xã hội, trước hết là bình đẳng về địa vị xã hội của con người. Tuy nhiên, do
giới hạn phát triển của những điều kiện khách quan, sự bình đẳng trong CNXH
vẫn chưa đạt tới mức hoàn thiện như trong giai đoạn cao của xã hội CSCN.
II. MÔ HÌNH XÃ HỘI VIỆT NAM Ở GIAI ĐOẠN ĐẦU CHỦ NGHĨA
CỘNG SẢN
1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Nhận thức về thời kỳ quá đ và những đặc điểm của con đường quá độ, bỏ
qua chế độ TBCN tiến lên CNXH ở Việt Nam Lãnh đạo công cuộc đổi mới,
nhận thức của Đảng về con đường quá độ lên CNXH của nước ta có những đổi
mới sâu sắc ta có thể rút ra các nhận thức sau:
- Nhận thức rõ hơn về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp của thời kỳ quá
độ lên CNXH, từ đó xác định rõ mục tiêu tổng quát và mục tiêu chặng đường
đầu của thời kỳ quá độ. Đó là, trong thời kỳ quá độ sẽ tồn tại nhiều hình thức
kinh tế - xã hội có tính chất quá độ .
- Nhận thức đầy đủ hơn về cách thức bỏ qua chế độ TBCN trong thời kỳ
quá độ lên CNXH. Cái gì bỏ qua, cái gì cần tiếp thu… Nếu trước đây, thường
lOMoARcPSD| 45740413
6
nói, nước ta quá độ lên CNXH “bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN” thì từ Đại
hội lần thứ XI trong các văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước diễn đạt là:
Nước ta quá độ lên CNXH “bỏ qua chế độ TBCN”.
Việc “bỏ qua chế độ TBCN” được giải thích rõ về hai phương diện:
Thứ nhất, bỏ qua chế độ TBCN là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN”. Tức là bỏ qua chế độ áp bức,
bất công, bóc lt TBCN; bỏ qua những thói hư tật xấu, những thiết chế, thể chế
chính trị không phù hợp với chế độ XHCN.
Thứ hai, trong khi bỏ qua những mặt đó, cần “tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học - công
nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
Đương nhiên, việc kế thừa những thành tựu này phải trên quan điểm phát triển,
có chọn lọc.
Đại hội XI khẳng định đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu
tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất c
các lĩnh vực của đời sống xã hi, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá đ lâu
dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen" .
Cần phải phát huy tối đa những thuận lợi, đẩy lùi những nguy cơ, thách thức để
phát triển nhanh và bền vững.
Một trong những nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ là xây dựng cơ sở vật
chất – kỹ thuật của CNXH, trong đó vấn đề mấu chốt là phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Rút ra những bài học không thành công của công nghiệp hóa theo
mô hình truyền thống của những năm 60, trong đó, đổi mới, Đảng ta đã xây
dựng một quan niệm mới về công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. Đó là
công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, tận dụng lợi thế so sánh, chú trọng công
nghiệp nông nghiệp gắn liền với đô thị hóa nông thôn, có chiến lược phát triển
toàn diện nông nghiệp - nông thôn và nông dân. Đại hội VIII, IX, X và Đại hội
XI đã có những phát triển lý luận mới về vấn đề này.
2. Mô hình và phương hướng áp dụng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Lần đầu tiên, tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
do Đại hội VII của Đảng thông qua (6 1991) đã đề cập những nội dung cơ bản
của xã hội XHCN ở Việt Nam, gồm 6 đặc trưng. Tổng kết 25 năm đổi mới và 20
năm thục hiện Cương lĩnh 1991, Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(2011) trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ
sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung tám đặc trưng của xã hội XHCN mà nhân
dân ta xây dựng. Trong đó, một số nội dung của các đặc trưng đã được là sáng tỏ
hơn so với Cương lĩnh 1991. Điều này thể hiện như sau:
Thứ nhất, khẳng định đặc trưng hàng đầu là xây dựng một xã hội: dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
lOMoARcPSD| 45740413
Thứ hai, nhấn mạnh vị trí của dân chủ. Nội dung dân chủ đặt lên trước công
bằng, văn minh. Toàn thể nhân dân làm chủ chứ không chỉ là nhân dân lao động
làm chủ. Tôn trọng quyền làm chủ, quyền con người, coi con người là trung tâm
của chiến lược phát triển là chủ thể phát triển.
Thứ ba, nhận thức mới đầy đủ hơn về quan hệ sản xuất gồm 3 yếu tố: Chế độ
sở hữu liệu sản xuất, chế độ quản chế độ, phương thức phân phối sản
phẩm. Việc nhấn mạnh “quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp” với lực lượng sản xuất
hiện đại là phản ánh đúng quy luật về quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
Thứ tư, bổ sung đặc trưng thứ bảy: Có Nnước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đó nội dung xây
dựng chế độ chính trị trong hình CNXH, cũng vấn đề cốt lõi trong chế độ
XHCN.
Để đạt được mc tiêu này, Đảng và nhân dân ta phải: Đẩy nhanh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kết hợp với phát triển kinh tế tri thức và bảo
vệ tài nguyên, môi trường; phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN; xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tc, xây dựng con người, cải
thiện đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm vững
chắc quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ đng và tích cực
hội nhập quốc tế; xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, củng cố và mở rộng mặt trận đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng Nhà nước
hợp hiến XHCN của dân do dân vì dân; xây dựng đảng trong sạch, vững mnh.
Tám phương hướng cơ bản trên đây đã thể hiện sự tập trung ý thức của Đảng
Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới
của Việt Nam.
85 năm qua cho thấy nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có tầm
quan trọng lịch sử chỉ với mô hình này. Nhận thức mới về mô hình CNXH và
con đường đi lên CNXH của Đảng ta lại càng thể hiện rõ nét. Sự thống nhất này
sẽ tạo cơ sở vững chắc cho hệ thống quan điểm lý luận về CNXH và con đường
đi lên XHCN ở nước ta đã bắt đầu hình thành và đang từng bước được bổ sung
và hoàn thiện. Đây là cách tôi nhìn nhận quan điểm và cách làm đường lối,
chính sách xây dựng CNXH ở Việt Nam phù hợp với tính chất XHCN nêu trên.
Đây là đặc điểm nổi bật về nội dung và mc tiêu xây dựng xã hội XHCN ở Việt
Nam. Và đó là điểm yếu tố chính, những nhân tố và điều kiện đViệt Nam phát
triển nhanh trên con đường đi lên CNXH.
lOMoARcPSD| 45740413
8
C. KẾT LUẬN
Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã hội, về cách
mạng không ngừng; về khả năng quả đ rất ngắn lên chủ nghĩa xã hội là cơ sở lý
luận trực tiếp cho sự lựa chọn con đường đi lên ch nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Quá trình phát triển lịch sử không bao giờ là một con đường thẳng, ngược
lại, nó phải trải qua những thăng trầm, thậm chí có những bước khủng hoảng và
những bước lùi tạm thời, với những con đường vòng. Sự tiến hóa của nó. Nó là
phép biện chứng của quá trình phát triển xã hội.
Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta đã trải qua một quá trình lâu dài và không dễ dàng, trong quá trình này Đảng
Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - -nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đúc rút kinh nghiệm quốc tế, Xuất phát từ thực tiễn đất nước, ông
đã dày công nghiên cứu, sáng tạo trong lý luận cảm thụ, nhất là trong thời kỳ
Đổi mới. Lịch sử vận động và phát triển của cách mạng Việt Nam, thực tiễn phát
triển thế giới trong thế kỷ XX, cũng như thập kỷ đầu thế kỷ XXI, chúng ta hoàn
toàn bác bỏ luận điệu xuyên tạc, đồng thời cho thấy rằng nước ta quá độ lên
CNXH mà chế độ TBCN bỏ qua là một tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế
vận động tiến bộ. thời gian và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Văn Phúc, “Quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Một tất yếu lịch
sử”, Theo Tuyengiao.vn
lOMoARcPSD| 45740413
2. Nguyễn Tốt, “Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta”.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Hồ Chí Minh (2000): Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 8.
5. Hồ Chí Minh (2000): Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 9.
6. Vũ Văn Phúc (2009): Lý luận và thực tiễn về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩaxã hội, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. V.I.Lênin (1977): Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
8. GS.TS Hoàng Chí Bảo, GS. TS Dương Xuân Ngọc, PGS.TS Đỗ Thị
Thạch PGS. TS Nguyễn Bá Dương, PGS.TS Phạm Công Nhất, PGS.TS Đinh
Thế Định, PGS.TS Đặng Hữu Toàn, PGS.TS Lê Hữu Ái, PGS.TS Bùi Thị Ngọc
Lan, PGS.TS Đinh Ngọc Thạch, PGS. TS Trần Xuân Dung, PGS.TS Lê Văn
Đoán, PGS. TS Ngô Thị Phượng, PGS. TS Nguyễn Chí Hiếu, (2019), Giáo trình
chủ nghĩa xã hội khoa học.
| 1/13

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 1
I. QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN VỀ NẤC THANG THỨ 1
NHẤT CỦA CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN ....................................................... 1
1. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội ............................. 1
2. Xã hội xã hội chủ nghĩa ................................................................................ 3
II. MÔ HÌNH XÃ HỘI VIỆT NAM Ở GIAI ĐOẠN ĐẦU CHỦ NGHĨA 5
CỘNG SẢN ...................................................................................................... 5
1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ...................................................... 5
2. Mô hình và phương hướng áp dụng chủ nghĩa xã hội ở nước ta .................. 6
C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 8 lOMoAR cPSD| 45740413 lOMoAR cPSD| 45740413
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSCN: Cộng sản chủ nghĩa
CNCS: Chủ nghĩa cộng sản
CNTB: Chủ nghĩa tư bản
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
TBCN: Tư bản chủ nghĩa
XHCN: Xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 45740413 A. MỞ ĐẦU
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội CSCN
phát triển từ thấp lên cao, từ giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa lên xã hội CSCN.
Trong CNXH, chế độ kinh tế và sự phát triển văn hóa mới đạt tới giới hạn
bảo đảm cho xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối “làm theo năng lực, hưởng
theo lao động
”. Khi nói về giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội CSCN,
C.Mác đã khẳng định: “Cái xã hội mà chúng ta nói ở đây không phải là một xã
hội CSCN đã phát triển trên những cơ sở của chính nó, mà trái lại là một xã hội
CSCN vừa thoát thai từ xã hội TBCN, do đó là một xã hội, về mọi phương diện
kinh tế, đạo đức, tinh thần - còn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lòng ra
”.
Trong tác phẩm “Nhà nước và cách mạng”, khi nói về hình thái kinh tế xã
hội công sản chủ nghĩa, V.I.Lênin đã viết: Trong giai đoạn đầu, trong nấc thang
thứ nhất, CNCS chưa thể hoàn toàn trưởng thành về mặt kinh tế, chưa thể hoàn
toàn thoát khỏi những tập tục hay những tàn tích của CNTB.
Để tìm hiểu rõ hơn về giai đoạn đầu của CNCS tôi chọn đề tài “Nhận thức
của anh (chị) về giai đoạn đầu (nấc thang thứ nhất) của chủ nghĩa cộng sản.
Nhận thức của anh (chị) mô hình xã hội của giai đoạn đầu ấy ở Việt Nam
” để nghiên cứu. B. NỘI DUNG
I. QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN VỀ NẤC THANG THỨ
NHẤT CỦA CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN
1. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội

Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội CSCN
phát triển từ thấp lên cao, từ giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa lên xã hội CSCN.
Như vậy, có thể là hình thái kinh tế - xã hội CSCN gồm 03 giai đoạn: quá độ,
thấp và cao; có thể vẫn là 02 giai đoạn nhưng có một “quá độ” nằm giữa hai
hình thái TBCN và CSCN, hoặc 02 giai đoạn nhưng có “quá độ” lên CNXH
(nằm trong giai đoạn thấp).
Theo chúng tôi, ý kiến sau là có lý hơn cả. Mục 2 Chương V trong tác phẩm
“Nhà nước và cách mạng”, Lê nin tách ra để nhấn mạnh đến tính yếu của thời kỳ
quá độ (cả quá độ nhỏ cũng như quá độ lớn – giai đoạn thấp, mà thôi).
Để chuyển từ xã hội TBCN lên xã hội XHCN - xã hội mà CNXH phát triển
trên chính cơ sở vật chất - kỹ thuật của nó, cần phải trải qua một thời kỳ quá độ nhất định. lOMoAR cPSD| 45740413
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH được lý giải từ các căn cứ sau đây:
Một là, CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu TBCN về tư liệu sản
xuất; dựa trên chế độ áp bức bóc lột. CNXH được xây dựng trên cơ sở chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và
tập thể: không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng, áp bức, bóc lột.
Muốn có xã hội như vậy cần phầi có một thời kỳ lịch sử nhất định.
Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ
cao. Quá trình phát triển của CNTB đã tạo ra tiền đề vật chất - kỹ thuật nhất định
cho CNXH, nhưng muốn cho tiền đề vật chất - kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH
cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên
CNXH, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH
có thể phải kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công nghiệp hóa XHCN.
Ba là, các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng
CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Sự phát triển
của CNTB, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề
cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới XHCN, do vậy cũng cần phải có thời
gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
Bốn là, xây dựng CNXH là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp,
phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở các nước có trình độ phát triển kinh tể - xã hội
khác nhau có thể diễn ra với khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với
những nước đã trải qua CNTB phát triển ở trình độ cao thì khi tiến lên CNXH,
thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát
triển CNTB ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước ở trình độ phát triển
tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất
nhiều khó khăn, phức tạp.
Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại những
yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ là thời điểm tất yếu khi còn tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần trong hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Đây là một
khâu trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng CNXH. Xóa bỏ ngay cơ cấu
nhiều ngành của nền kinh tế, nhất là những nước còn ở trình độ chưa phát triển
theo phương thức sản xuất TBCN. 2 lOMoAR cPSD| 45740413
CNXH được hình thành trên cơ sở khách quan là có nhiều hình thức sở hữu
về tư liệu sản xuất với các hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, hỗn hợp trong đó
có nhiều hình thức phân phối tương ứng. Phân phối công việc với tư cách là hình
thức phân phối chủ đạo chắc chắn ngày càng đóng một vai trò quan trọng.
Trên lĩnh vực chính trị: Do cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH rất
đa dạng và phức tạp nên cơ cấu của các giai cấp xã hội trong thời kỳ này cũng
đa dạng và phức tạp. Thời kỳ này có các giai cấp: công nhân, nông dân, trí thức,
tiểu tư sản, tiểu tư sản. Các giai cấp và tầng lớp này hợp tác và chiến đấu với
nhau. Trong một giai cấp, cùng một giai cấp có nhiều bộ phận thông tin, những bộ phận
Về tư tưởng - văn hóa: trong thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn nhiều yếu tố
tư tưởng, văn hóa khác nhau. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù
giấu mặt sức nguy hiểm, còn nguy hiểm hơn nhiều bọn phản cách mạng công
khai”. Ngoài ra còn có các yếu tố trong lĩnh vực văn hóa. Nền văn hóa cũ và mới
thường đấu tranh lẫn nhau.
Tóm lại, quá độ lên CNXH là một giai đoạn lịch sử tất yếu trên con đường
phát triển của hình thái kinh tế - xã hội XHCN. Hình thức kinh tế chỉ có thể là
cơ sở để hoàn thiện nội dung đó.
2. Xã hội xã hội chủ nghĩa
Xã hội XHCN (CNXH - giai đoạn thấp của CNCS) là một xã hội có những
đặc trưng cơ bản sau đây.
Thứ nhất, cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội XHCN là nền đại công nghiệp
được phát triển lên từ những tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp TBCN.
Mỗi chế độ xã hội đều có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng của nó,
phản ánh trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của chế độ đó. Công cụ thủ công
là đặc trưng cho cơ sở vật chất - kỹ thuật của các xã hội tiền TBCN. Nên đại
công nghiệp cơ khí đã từng là cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNTB. CNXH nảy
sinh với tư cách là một chế độ xã hội phủ định chế độ TBCN, do vậy cơ sở vật
chất - kỹ thuật của nó phải là nền sản xuất đại công nghiệp phát triển lên từ tiền
đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp TBCN, có trình độ cao hơn so với
trình độ nền công nghiệp của xã hội TBCN.
Thứ hai, CNXH xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân TBCN, thiết lập chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản xuất.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen có
nhận định rằng: sau khi giành được chính quyền nhà nước, "giai cấp vô sản sẽ
dùng sự thống trị chính trị của mình để tìm từng bước một đoạt lấy toàn bộ tư
bản trong tay giai cấp tư sản, để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước. lOMoAR cPSD| 45740413
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp vô sản phải từng bước đoạt lấy tư liệu
sản xuất từ trong tay giai cấp tư sản, tập trung những tư liệu ấy vào trong tay nhà
nước để phục vụ cho toàn xã hội. Do vậy, chỉ đến xã hội XHCN thì quan hệ sản
xuất XHCN mới được xác lập đầy đủ.
Tới thời kỳ này, tư liệu sản xuất còn tồn tại dưới hai hình thức là sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể; người lao động làm chủ các tư liệu sản xuất của xã hội, do
đó không còn tình trạng người bóc lột người.
Thứ ba, xã hội XHCN là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao
động và kỷ luật lao động mới.
Khi đạt tới xã hội XHCN, tư liệu sản xuất đã mang tính xã hội hóa, không
còn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, do vậy đã tạo điều kiện cho ngựời lao
động kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội.
Thời kỳ này, CNXH cũng tạo ra được cách thức tổ chức lao động mới dựa trên
tinh thần tự giác của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý
thống nhất của nhà nước XHCN.
Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền đại
công nghiệp ở trình độ phát triển cao, do vậy đòi hỏi một kỷ luật lao động chặt
chẽ trong từng khâu, từng lĩnh vực, trong sản xuất của toàn xã hội theo những
quy định chung của luật pháp.
C.Mác. Ph.Ăngghen và V.I.Lênin cho rằng: lao động được tổ chức có kế
hoạch, trên tinh thần tự giác, tự nguyện là đặc trưng của xã hội XHCN. Đương
nhiên, để có một kiểu tổ chức lao động kỷ luật và tự giác cao như vậy, một mặt
đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động, mặt khác phải đẩy
mạnh cuộc đấu tranh khắc phục tư tưởng, tác phong của người sản xuất nhỏ.
Thứ tư, xã hội XHCN là hệ thống xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối
theo công việc và coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.
Trong xã hội XHCN, sản xuất tuy có phát triển nhưng vẫn còn những giới
hạn. Do đó việc thực hiện nguyên tắc phân phối theo công việc là hết sức cần
thiết. Mỗi người lao động sẽ nhận được từ xã hội nhiều sản phẩm tiêu dùng, giá
trị của sản phẩm đó tương ứng với số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc.
Ngoài phương thức phân phối theo công việc là phương thức cơ bản nhất, người
lao động còn được phân phối theo trợ cấp xã hội. Bằng cách thu thuế và các
khoản đóng góp khác từ xã hội, nhà nước XHCN đang xây dựng trường học,
bệnh viện, công viên và đường xá. Chúng là những công trình phúc lợi phục vụ
mọi người trong xã hội. Nguyên tắc phân phối này phù hợp với thực trạng phát
triển kinh tế. - Xã hội dưới XHCN, đồng thời thể hiện tính ưu việt của CNXH.
Thứ năm, xã hội XHCN là xã hội mà nhà nước mang tính chất của giai cấp
công nhân, tính bình dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân vì lợi ích của nhà
nước XHCN, chính quyền tập trung của giai cấp công nhân và nhân dân lao 4 lOMoAR cPSD| 45740413
động phục tùng Đảng cộng sản để bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động; thực hiện trấn áp các thế lực phản động và các thế lực chống đối
chủ nghĩa xã hội. Nhà nước XHCN rộng rãi trong nhân dân. Nhà nước này hợp
nhất đại diện của các tầng lớp xã hội nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân
dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng nhiều hơn vào công việc của
nhà nước trên tinh thần tự giác, tự quản. Nhà nước XHCN ngày càng thực hiện
tốt hơn quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Đất nước của dân, do dân và vì lợi ích của dân.
Nhà nước XHCN mang tính dân tộc sâu sắc. Giai cấp công nhân là người đại
diện chân chính cho dân tộc, có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của
dân tộc. Nhà nước XHCN phải đoàn kết được các dân tộc, tạo nên sự bình đẳng
về mọi mặt giữa các dân tộc cả trên cơ sở pháp lý và trong thực tiễn cuộc sống,
đấu tranh bảo vệ những lợi ích chân chính của dân tộc, không ngừng phát huy
những giá trị của dân tộc, nâng chúng lên ngang tầng với yêu cầu của thời đại.
Thứ sáu, xã hội XHCN là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con
người khỏi ách áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hội, tạo tiền đề cho con
người phát triển toàn diện.
Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi sự bóc lột về
kinh tế, nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
Xã hội XHCN đã thực hiện xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân đối với tư liệu sản
xuất, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất đã thực hiện việc xóa bỏ đối
kháng giai cấp, xóa bỏ bóc lột, con nguời có điều kiện phát triển tài năng cá
nhân, mang tài năng đó đóng góp cho xã hội; thực hiện được công bằng, bình
đẳng xã hội, trước hết là bình đẳng về địa vị xã hội của con người. Tuy nhiên, do
giới hạn phát triển của những điều kiện khách quan, sự bình đẳng trong CNXH
vẫn chưa đạt tới mức hoàn thiện như trong giai đoạn cao của xã hội CSCN.
II. MÔ HÌNH XÃ HỘI VIỆT NAM Ở GIAI ĐOẠN ĐẦU CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN
1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Nhận thức về thời kỳ quá độ và những đặc điểm của con đường quá độ, bỏ
qua chế độ TBCN tiến lên CNXH ở Việt Nam Lãnh đạo công cuộc đổi mới,
nhận thức của Đảng về con đường quá độ lên CNXH của nước ta có những đổi
mới sâu sắc ta có thể rút ra các nhận thức sau:
- Nhận thức rõ hơn về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp của thời kỳ quá
độ lên CNXH, từ đó xác định rõ mục tiêu tổng quát và mục tiêu chặng đường
đầu của thời kỳ quá độ. Đó là, trong thời kỳ quá độ sẽ tồn tại nhiều hình thức
kinh tế - xã hội có tính chất quá độ .
- Nhận thức đầy đủ hơn về cách thức bỏ qua chế độ TBCN trong thời kỳ
quá độ lên CNXH. Cái gì bỏ qua, cái gì cần tiếp thu… Nếu trước đây, thường lOMoAR cPSD| 45740413
nói, nước ta quá độ lên CNXH “bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN” thì từ Đại
hội lần thứ XI trong các văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước diễn đạt là:
Nước ta quá độ lên CNXH “bỏ qua chế độ TBCN”.
Việc “bỏ qua chế độ TBCN” được giải thích rõ về hai phương diện:
Thứ nhất, bỏ qua chế độ TBCN là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN”. Tức là bỏ qua chế độ áp bức,
bất công, bóc lột TBCN; bỏ qua những thói hư tật xấu, những thiết chế, thể chế
chính trị không phù hợp với chế độ XHCN.
Thứ hai, trong khi bỏ qua những mặt đó, cần “tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học - công
nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
Đương nhiên, việc kế thừa những thành tựu này phải trên quan điểm phát triển, có chọn lọc.
Đại hội XI khẳng định đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu
tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu
dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen" .
Cần phải phát huy tối đa những thuận lợi, đẩy lùi những nguy cơ, thách thức để
phát triển nhanh và bền vững.
Một trong những nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ là xây dựng cơ sở vật
chất – kỹ thuật của CNXH, trong đó vấn đề mấu chốt là phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Rút ra những bài học không thành công của công nghiệp hóa theo
mô hình truyền thống của những năm 60, trong đó, đổi mới, Đảng ta đã xây
dựng một quan niệm mới về công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. Đó là
công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, tận dụng lợi thế so sánh, chú trọng công
nghiệp nông nghiệp gắn liền với đô thị hóa nông thôn, có chiến lược phát triển
toàn diện nông nghiệp - nông thôn và nông dân. Đại hội VIII, IX, X và Đại hội
XI đã có những phát triển lý luận mới về vấn đề này.
2. Mô hình và phương hướng áp dụng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Lần đầu tiên, tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
do Đại hội VII của Đảng thông qua (6 – 1991) đã đề cập những nội dung cơ bản
của xã hội XHCN ở Việt Nam, gồm 6 đặc trưng. Tổng kết 25 năm đổi mới và 20
năm thục hiện Cương lĩnh 1991, Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(2011) trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ
sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung tám đặc trưng của xã hội XHCN mà nhân
dân ta xây dựng. Trong đó, một số nội dung của các đặc trưng đã được là sáng tỏ
hơn so với Cương lĩnh 1991. Điều này thể hiện như sau:
Thứ nhất, khẳng định đặc trưng hàng đầu là xây dựng một xã hội: dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 6 lOMoAR cPSD| 45740413
Thứ hai, nhấn mạnh vị trí của dân chủ. Nội dung dân chủ đặt lên trước công
bằng, văn minh. Toàn thể nhân dân làm chủ chứ không chỉ là nhân dân lao động
làm chủ. Tôn trọng quyền làm chủ, quyền con người, coi con người là trung tâm
của chiến lược phát triển là chủ thể phát triển.
Thứ ba, nhận thức mới đầy đủ hơn về quan hệ sản xuất gồm 3 yếu tố: Chế độ
sở hữu tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ, phương thức phân phối sản
phẩm. Việc nhấn mạnh “quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp” với lực lượng sản xuất
hiện đại là phản ánh đúng quy luật về quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
Thứ tư, bổ sung đặc trưng thứ bảy: Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đó là nội dung xây
dựng chế độ chính trị trong mô hình CNXH, cũng là vấn đề cốt lõi trong chế độ XHCN.
Để đạt được mục tiêu này, Đảng và nhân dân ta phải: Đẩy nhanh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kết hợp với phát triển kinh tế tri thức và bảo
vệ tài nguyên, môi trường; phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN; xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, cải
thiện đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm vững
chắc quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế; xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, củng cố và mở rộng mặt trận đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng Nhà nước
hợp hiến XHCN của dân do dân vì dân; xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh.
Tám phương hướng cơ bản trên đây đã thể hiện sự tập trung ý thức của Đảng
Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới của Việt Nam.
85 năm qua cho thấy nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có tầm
quan trọng lịch sử chỉ với mô hình này. Nhận thức mới về mô hình CNXH và
con đường đi lên CNXH của Đảng ta lại càng thể hiện rõ nét. Sự thống nhất này
sẽ tạo cơ sở vững chắc cho hệ thống quan điểm lý luận về CNXH và con đường
đi lên XHCN ở nước ta đã bắt đầu hình thành và đang từng bước được bổ sung
và hoàn thiện. Đây là cách tôi nhìn nhận quan điểm và cách làm đường lối,
chính sách xây dựng CNXH ở Việt Nam phù hợp với tính chất XHCN nêu trên.
Đây là đặc điểm nổi bật về nội dung và mục tiêu xây dựng xã hội XHCN ở Việt
Nam. Và đó là điểm yếu tố chính, những nhân tố và điều kiện để Việt Nam phát
triển nhanh trên con đường đi lên CNXH. lOMoAR cPSD| 45740413 C. KẾT LUẬN
Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã hội, về cách
mạng không ngừng; về khả năng quả độ rất ngắn lên chủ nghĩa xã hội là cơ sở lý
luận trực tiếp cho sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Quá trình phát triển lịch sử không bao giờ là một con đường thẳng, ngược
lại, nó phải trải qua những thăng trầm, thậm chí có những bước khủng hoảng và
những bước lùi tạm thời, với những con đường vòng. Sự tiến hóa của nó. Nó là
phép biện chứng của quá trình phát triển xã hội.
Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta đã trải qua một quá trình lâu dài và không dễ dàng, trong quá trình này Đảng
Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đúc rút kinh nghiệm quốc tế, Xuất phát từ thực tiễn đất nước, ông
đã dày công nghiên cứu, sáng tạo trong lý luận cảm thụ, nhất là trong thời kỳ
Đổi mới. Lịch sử vận động và phát triển của cách mạng Việt Nam, thực tiễn phát
triển thế giới trong thế kỷ XX, cũng như thập kỷ đầu thế kỷ XXI, chúng ta hoàn
toàn bác bỏ luận điệu xuyên tạc, đồng thời cho thấy rằng nước ta quá độ lên
CNXH mà chế độ TBCN bỏ qua là một tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế
vận động tiến bộ. thời gian và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Vũ Văn Phúc, “Quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Một tất yếu lịch sử”, Theo Tuyengiao.vn 8 lOMoAR cPSD| 45740413
2. Nguyễn Tốt, “Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta”.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Hồ Chí Minh (2000): Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 8.
5. Hồ Chí Minh (2000): Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 9.
6. Vũ Văn Phúc (2009): Lý luận và thực tiễn về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩaxã hội, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. V.I.Lênin (1977): Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
8. GS.TS Hoàng Chí Bảo, GS. TS Dương Xuân Ngọc, PGS.TS Đỗ Thị
Thạch PGS. TS Nguyễn Bá Dương, PGS.TS Phạm Công Nhất, PGS.TS Đinh
Thế Định, PGS.TS Đặng Hữu Toàn, PGS.TS Lê Hữu Ái, PGS.TS Bùi Thị Ngọc
Lan, PGS.TS Đinh Ngọc Thạch, PGS. TS Trần Xuân Dung, PGS.TS Lê Văn
Đoán, PGS. TS Ngô Thị Phượng, PGS. TS Nguyễn Chí Hiếu, (2019), Giáo trình
chủ nghĩa xã hội khoa học.