lOMoARcPSD| 58800262
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2
---o0o---
TIỂU LUẬN TOÁN CAO CẤP 2 - CHƯƠNG 4:
HỆ PHƯƠNG TRÌNH TUYẾN TÍNH
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Lê Thanh Phong
Lớp: D23CQPT01-N
Nhóm: 4
Thành viên: Phan Phương Nghi - N23DCPT037
Nguyễn Ngọc Gia Hân - N23DCPT019
Trần Thanh Hà - N23DCPT018
Đỗ Ngọc Cát Tường - N23DCPT055
Nguyễn Hạnh Nhân - N23DCPT040
TP.HCM 04/2024
lOMoARcPSD| 58800262
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, việc
nghiên cứu và ứng dụng toán học vào thực ễn đã trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Hệ phương trình tuyến nh, một trong những nền tảng cơ bản của toán học hiện đại,
không chỉ có vai trò quan trọng trong lý thuyết mà còn là công cụ không thể thiếu
trong nhiều lĩnh vực như kỹ thuật, kinh tế, và khoa học tự nhiên,.. Vì vậy hệ phương
trình tuyến nh có rất nhiều ứng dụng trong thực tế: các bài toán kỹ thuật, phân ch
thống kê trong tâm lý học, xã hội học và kinh tế học...
Ở bậc Trung học Cơ sở và Phổ thông, chúng ta đã gặp các hệ phương trình tuyến nh
đơn giản (gọi là hệ phương trình bậc nhất hai ẩn hoặc ba ẩn) và đã có thể giải hệ
phương trình bậc nhất hai ẩn hoặc ba ẩn bằng phương pháp dùng các phép biến đổi
tương đương hệ phương trình. Có thể hiểu hệ phương trình tuyến nh là hệ phương
trình mà các ẩn số cần m ở bậc một, đây là bài toán thường gặp phải khi nghiên cứu
các đối tượng có quan hệ tuyến nh. Đối với hệ phi tuyến người ta xấp xỉ bởi hệ
tuyến nh.
Vi mong muốn đem lại cái nhìn toàn diện và sâu rộng về hệ phương trình tuyến
nh, ểu luận này của chúng em sẽ đi sâu vào phân ch, giải thích, và minh họa cách
thức mà chúng được áp dụng để giải quyết các bài toán.
I. KHÁI NIỆM VỀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH TUYẾN TÍNH.
Trong toán học (cụ thể là trong đại số tuyến nh), một hệ phương trình đại số tuyến
nh hay đơn giản là hệ phương trình tuyến nh là một tập hợp các phương trình
tuyến nh với cùng những biến số.
1. Dạng tổng quát và các dạng biểu diễn khác của hệ phương trình
tuyến nh.
a) Dạng tổng quát.
Hệ m phương trình tuyến nh n ẩn số có dạng tổng quát:
a11x1+a12 x2+...+a1n xn=b1
a21x1+a22x2++a2n xn=b2
.................... (4.1)
am1 x1+am2x2+...+amn xn=bm
n
lOMoARcPSD| 58800262
Hoặc viết tắc: a
ij
x
j
=b
i
,i=1,...,m
j=1
Trong đó:
a
ij
là hệ số của ẩn số j
b
i
là hệ số vế phải của phương trình thử i ; i = 1,…,m ; j = 1,…,n ; b
i
ϵ R
Khi các vế phải b
i
=0 ( i=1,..,m) thì hệ phương trình được gọi là thuần nhất.
a11x1+a12 x2+...+a1n xn=b1
(1) a
21
x
1
+
a
22
x
2
+
+
a
2n
x
n
=
b
2
là một hệ không thuần nhất
Nếu
....................
am1 x1+am2x2+...+amn xn=bm
a11x1+a12x2+...+a1n xn=0
thì (2) a
21
x
1
+
a
22
x
2
+
+
a
2n
x
n
=
0 gọi là hệ thuần nhất tương ứng của (1)
....................
am1 x1+am2x2+...+amn xn=0
Nghiệm của hệ phương trình là bộ gồm n số sao cho khi thay
vào (4.1) ta có các đẳng thức số đúng.
Nghiệm tổng quát của hệ phương trình là nghiệm khi hệ phương trình có vô số n
ghiệm, phụ thuộc vào một vài ẩn số nhận những giá trị tuỳ ý.
Nghiệm riêng của hệ phương trình nghiệm gồm n số xác định ,
nhận được sau khi ta thay các ẩn tuỳ ý của nghiệm 0 tổng quát bởi một bộ giá trị
cụ th.
Giải một hệ phương trình là đi m tập hợp nghiệm của hệ.
Hai hệ phương trình cùng ẩn gọi là tương đương nếu tập hợp nghiệm của chúng
bằng nhau. Vì vậy để giải một hệ phương trình ta có thể giải hệ phương trình tư
ơng đương của nó.
b) Dạng ma trận của hệ phương trình ếp tuyến.
{
lOMoARcPSD| 58800262
c) Dạng véc tơ của hệ phương trình tuyến nh.
Nếu ta kí hiệu véc tơ v
i
= (a
1i
,..,a
mi
) là véc tơ cột thứ i của ma trận A, và véc tơ b
= (b
1
,..,b
m
) là véc tơ vế phải, thì hệ (4.1) được viết dưới dạng véc tơ như sau
x
1
v
1
+x
2
v
2
+...+x
n
=b
Vi cách viết này, ta thấy rằng hệ phương trình (4.3) có nghiệm khi và chỉ khi
bϵ Span{v
1
,...v
n
}
Ví dụ 4.1. t hệ phương trình dưới dạng tổng quát
2x
1
+2x
2
x
3
+x
4
=4
4 x
1
+3 x
2
x
3
+2 x
4
=6
8 x
1
+5 x
2
3 x
3
+4 x
4
=12
Hệ phương trình trên viết dưới dạng ma trận sau:
Dạng véc tơ của hệ phương trình là:
x
1
(2,4,8)+x
2
(2,3,5)+x
3
(−1,−1,−3)+x
4
(1,2,4)=(4,6,12)với ký hiệu v
1
=¿),
II. ĐỊNH LÝ VỀ SỰ TỒN TẠI NGHIỆM
Định lý 4.1. (Kronecker - Capelli) Hệ phương trình (4.1) có nghiệm khi và chỉ khi
lOMoARcPSD| 58800262
Trong đó là ma trận có được bằng cách bổ sung thêm vào ma trận hệ số A một cột
cuối là vế phải của hệ phương trình.
(4.4)
Chứng minh: Hệ (4.1) có nghiệm khi và chỉ khi tồn tại sao cho sao
cho:
Nghĩa là
Vy . Do đó .
Ví dụ 4.2. Xét hệ phương trình trong ví dụ (4.1)
Có ma trận hệ
số
Ma trận bổ sung
do đó hệ phương trình có nghiệm.
Ví dụ 4.3. Xét hệ phương trình
Vậy phương trình trên vô nghiệm.
lOMoARcPSD| 58800262
Trong thực hành người ta biết được hạng của từng ma trận chỉ trong cùng
một quá trình m hạng của ma trận bổ sung.
Ví dụ 4.4. Biến đổi ma trận bổ sung của hệ phương trình trong ví dụ (4.1)
Ví dụ 4.5. Biến đổi ma trận bổ sung của hệ phương trình trong ví dụ 4.3
Vậy hệ phương trình trong ví dụ 4.3 vô nghiệm.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58800262
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2 ---o0o---
TIỂU LUẬN TOÁN CAO CẤP 2 - CHƯƠNG 4:
HỆ PHƯƠNG TRÌNH TUYẾN TÍNH
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Lê Thanh Phong Lớp: D23CQPT01-N Nhóm: 4
Thành viên: Phan Phương Nghi - N23DCPT037
Nguyễn Ngọc Gia Hân - N23DCPT019
Trần Thanh Hà - N23DCPT018
Đỗ Ngọc Cát Tường - N23DCPT055
Nguyễn Hạnh Nhân - N23DCPT040 TP.HCM 04/2024 lOMoAR cPSD| 58800262 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, việc
nghiên cứu và ứng dụng toán học vào thực tiễn đã trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Hệ phương trình tuyến tính, một trong những nền tảng cơ bản của toán học hiện đại,
không chỉ có vai trò quan trọng trong lý thuyết mà còn là công cụ không thể thiếu
trong nhiều lĩnh vực như kỹ thuật, kinh tế, và khoa học tự nhiên,.. Vì vậy hệ phương
trình tuyến tính có rất nhiều ứng dụng trong thực tế: các bài toán kỹ thuật, phân tích
thống kê trong tâm lý học, xã hội học và kinh tế học...
Ở bậc Trung học Cơ sở và Phổ thông, chúng ta đã gặp các hệ phương trình tuyến tính
đơn giản (gọi là hệ phương trình bậc nhất hai ẩn hoặc ba ẩn) và đã có thể giải hệ
phương trình bậc nhất hai ẩn hoặc ba ẩn bằng phương pháp dùng các phép biến đổi
tương đương hệ phương trình. Có thể hiểu hệ phương trình tuyến tính là hệ phương
trình mà các ẩn số cần tìm ở bậc một, đây là bài toán thường gặp phải khi nghiên cứu
các đối tượng có quan hệ tuyến tính. Đối với hệ phi tuyến người ta xấp xỉ bởi hệ tuyến tính.
Với mong muốn đem lại cái nhìn toàn diện và sâu rộng về hệ phương trình tuyến
tính, tiểu luận này của chúng em sẽ đi sâu vào phân tích, giải thích, và minh họa cách
thức mà chúng được áp dụng để giải quyết các bài toán.
I. KHÁI NIỆM VỀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH TUYẾN TÍNH.
Trong toán học (cụ thể là trong đại số tuyến tính), một hệ phương trình đại số tuyến
tính hay đơn giản là hệ phương trình tuyến tính là một tập hợp các phương trình
tuyến tính với cùng những biến số.
1. Dạng tổng quát và các dạng biểu diễn khác của hệ phương trình tuyến tính.
a) Dạng tổng quát.
Hệ m phương trình tuyến tính n ẩn số có dạng tổng quát:
a11x1+a12 x2+...+a1n xn=b1
a21x1+a22x2++a2n xn=b2 .................... (4.1)
am1 x1+am2x2+...+amn xn=bm n lOMoAR cPSD| 58800262
Hoặc viết tắc: ∑ aij x j=bi ,i=1,...,m j=1 Trong đó:
aij là hệ số của ẩn số j
bilà hệ số vế phải của phương trình thử i ; i = 1,…,m ; j = 1,…,n ; biϵ R
Khi các vế phải bi=0 ( i=1,..,m) thì hệ phương trình được gọi là thuần nhất.
a11x1+a12 x2+...+a1n xn=b1 Nếu
(1) a21x1+a22x2++a2n xn=b2 là một hệ không thuần nhất ....................
am1 x1+am2x2+...+amn xn=bm
a11x1+a12x2+...+a1n xn=0
thì (2) a21x1+a22x2++a2n xn=0 gọi là hệ thuần nhất tương ứng của (1) { ....................
am1 x1+am2x2+...+amn xn=0
Nghiệm của hệ phương trình là bộ gồm n số sao cho khi thay
vào (4.1) ta có các đẳng thức số đúng.
Nghiệm tổng quát của hệ phương trình là nghiệm khi hệ phương trình có vô số n
ghiệm, phụ thuộc vào một vài ẩn số nhận những giá trị tuỳ ý.
Nghiệm riêng của hệ phương trình là nghiệm gồm n số xác định ,
nhận được sau khi ta thay các ẩn tuỳ ý của nghiệm 0 tổng quát bởi một bộ giá trị cụ thể.
Giải một hệ phương trình là đi tìm tập hợp nghiệm của hệ.
Hai hệ phương trình cùng ẩn gọi là tương đương nếu tập hợp nghiệm của chúng
bằng nhau. Vì vậy để giải một hệ phương trình ta có thể giải hệ phương trình tư ơng đương của nó.
b) Dạng ma trận của hệ phương trình tiếp tuyến. lOMoAR cPSD| 58800262
c) Dạng véc tơ của hệ phương trình tuyến tính.
Nếu ta kí hiệu véc tơ vi = (a1i,..,ami)
là véc tơ cột thứ i của ma trận A, và véc tơ b = (b1,..,bm)
là véc tơ vế phải, thì hệ (4.1) được viết dưới dạng véc tơ như sau
x1v1+x2v2+...+xn=b
Với cách viết này, ta thấy rằng hệ phương trình (4.3) có nghiệm khi và chỉ khi
bϵ Span{v1,...vn}
Ví dụ 4.1. Xét hệ phương trình dưới dạng tổng quát
2x1+2x2−x3+x4=4
4 x1+3 x2−x3+2 x4=6
8 x1+5 x2−3 x3+4 x4=12
Hệ phương trình trên viết dưới dạng ma trận sau:
Dạng véc tơ của hệ phương trình là:
x1(2,4,8)+x2(2,3,5)+x3(−1,−1,−3)+x4(1,2,4)=(4,6,12)với ký hiệu v1=¿),
II. ĐỊNH LÝ VỀ SỰ TỒN TẠI NGHIỆM
Định lý 4.1. (Kronecker - Capelli) Hệ phương trình (4.1) có nghiệm khi và chỉ khi lOMoAR cPSD| 58800262
Trong đó là ma trận có được bằng cách bổ sung thêm vào ma trận hệ số A một cột
cuối là vế phải của hệ phương trình. (4.4)
Chứng minh: Hệ (4.1) có nghiệm khi và chỉ khi tồn tại sao cho sao cho: Nghĩa là Vậy . Do đó .
Ví dụ 4.2. Xét hệ phương trình trong ví dụ (4.1) Có ma trận hệ số Ma trận bổ sung
do đó hệ phương trình có nghiệm.
Ví dụ 4.3. Xét hệ phương trình
Vậy phương trình trên vô nghiệm. lOMoAR cPSD| 58800262
Trong thực hành người ta biết được hạng của từng ma trận chỉ trong cùng
một quá trình tìm hạng của ma trận bổ sung.
Ví dụ 4.4. Biến đổi ma trận bổ sung của hệ phương trình trong ví dụ (4.1)
Ví dụ 4.5. Biến đổi ma trận bổ sung của hệ phương trình trong ví dụ 4.3
Vậy hệ phương trình trong ví dụ 4.3 vô nghiệm.