



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431 TIỂU LUẬN
MÔN: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ
Chủ đề: CÔNG NGHỆ LẮP RÁP Ô TÔ TẠI NHẬT
Cần Thơ – 2022 lOMoAR cPSD| 58504431 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường đại
học Nam Cần Thơ đã đưa môn Công Nghệ Sản Xuất Và Lắp Ráp Ô Tô vào chương
trình giảng dạy. Đặc biệt, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên
bộ môn TS. Nguyễn Phụ Thượng Lưu, trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn
Công Nghệ Sản Xuất Và Lắp Ráp Ô Tô, nhóm chúng em đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình cùng với tâm huyết của thầy dành cho chúng em
thông qua môn học này. Thầy đã giúp nhóm em tích lũy thêm nhiều kiến thức để có
cái nhìn sâu sắc và hiểu biết sâu hơn về ngành công nghiệp ô tô hiện nay và những
kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập.
Có lẽ kiến thức là vô hạn và sự tiếp thu kiến thức của cá nhân mỗi người luôn
tồn tại những hạn chế nhất định. Vì vậy, trong quá trình hoàn thành bài báo cáo và
tiểu luận này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm em rất mong nhận
được những góp ý của Thầy, để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Lời sau cùng, nhóm chúng em xin kính chúc Thầy nhiều sức khỏe, hạnh phúc
và ngày càng thành công hơn nữa trên con đường sự nghiệp giảng dạy của mình. Xin cảm ơn Thầy! lOMoAR cPSD| 58504431 MỤC LỤC
CHỦ ĐỀ: CÔNG NGHỆ LẮP RÁP Ô TÔ TẠI NHẬT
1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP OTO NHẬT BẢN 8
1.1. Hiện trạng của ngành sản xuất ô tô của Nhật Bản 8
1.2. Xu hướng toàn cầu hóa trong cơ cấu ngành công nghiệp sản xuất ô tô 9
1.3. Đánh giá các hãng xe ô tô Nhật 11
1.3.1.Ưu điểm xe ô tô Nhật 11
1.3.1.1.Giá trị thương hiệu cao 11
1.3.1.2.Bền bỉ, ổn định, độ tin cậy cao 12
1.3.1.3.Vận hành chắc chắn và an toàn 12
1.3.1.4.Nhiên liệu tiết kiệm, chi phí vận hành bình dân 12
1.3.1.5.Chính sách bán hàng, hậu mãi tốt 12
1.3.1.6.Tinh thần trách nhiệm cao 12
1.3.1.7.Mức độ phổ biến cao 12
1.3.1.8.Giữ giá tốt, xe cũ dễ bán lại 13
1.3.1.9.Đi đầu trong công nghệ “xe xanh” 13
1.3.2.Nhược điểm xe ô tô Nhật 13
1.3.2.1.Thiết kế còn khá bảo thủ 13
1.3.2.2.Trang bị còn hạn chế 13
1.4. Một số thương hiệu nổi bật 14 1.4.1.HONDA 14 1.4.2.MAZDA 15 1.4.3.NISSAN 16 1.4.4.MITSUBISHI 17 1.4.5.SUZUKI 17 1.4.6.ISUZU 18
1.5. Giới thiệu về Toyota 18 lOMoAR cPSD| 58504431 1.5.1.Nhà sáng lập 19
1.5.2.Tóm tắt lịch sử phát triển của hãng Toyota qua các thời kỳ 20
1.5.3.Bàn đạp để Toyota khẳng định vị thế trên trường quốc tế 23
1.5.4.Toyota vươn ra thế giới 24
1.5.5.Giới thiệu về Toyota Việt Nam 27
1.5.6.Đánh giá hãng Toyota tại Việt Nam 28
1.5.7.Đánh giá dòng xe Toyota 28
1.5.7.1.Ưu điểm của dòng xe Toyota 29
1.5.7.2.Nhược điểm dòng xe Toyota 29
2. QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ 30
2.1. Nghiên cứu thị trường trước khi sản xuất oto 30
2.2. Lên ý tưởng thiết kế trước khi sản xuất oto 30
2.3. Nghiên cứu phát triển và thử nghiệm 31
2.4. Hoàn thiện thiết kế xe hơi, đảm bảo tính khả thi 31
2.5. Cụ thể hóa thiết kế xe hơi trên mô hình đất sét 32
2.6. Mô hình ô tô đầy đủ 32
2.7. Lựa chọn chất liệu, màu sắc ô tô 32 2.8. Nội thất ô tô 33
2.9. Thiết kế taplo vô lăng 34
2.10. Thử nghiệm và sàng lọc các vật liệu đã được lựa chọn 35
2.11. Thử nghiệm và sàng lọc các chi tiết ô tô phù hợp 35
2.12. Phê duyệt mô hình ô tô 36
2.13. Sản xuất ô tô hàng loạt 36
3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT 36 3.1. Chuẩn bị phụ tùng 36 3.1.1.Phụ tùng động cơ 36 lOMoAR cPSD| 58504431
3.1.2.Phụ tùng gầm ô tô 37 3.1.3.Phụ tùng thân vỏ 38 3.1.4.Phụ tùng điện 38
3.1.5.Phụ kiện điều hòa 39
3.1.6.Các loại phụ tùng khác 39 3.2. Khung vỏ 39 3.2.1.Nguyên liệu 39 3.2.2.Phân loại 42 3.2.2.1.Thân xe khung liền 42 3.2.2.2.Thân xe khung rời 43
3.2.3.Cụ thể phần cơ khí 43 3.2.4.Phần sơn và hấp 44
3.3. Lắp đặt Khung Gầm, Thân xe 45 3.3.1.Khung gầm 45
3.3.2.Các loại khung gầm ô tô 46
3.3.2.1.Khung gầm hình thang 46
3.3.2.2.Khung gầm hình xương sống 46
3.3.2.3.Khung gầm nguyên khối 47
3.3.2.4.Khung gầm hình ống 48
3.3.2.5.Khung gầm không gian bằng nhôm 48 3.3.3.Thân xe 50 3.3.4.Các loại thân xe 50 3.3.4.1.Sedan 50 3.3.4.2.Coupe 51 3.3.4.3.Hatchback 51 3.3.4.4.Crossover (CUV) 52 lOMoAR cPSD| 58504431
3.3.4.5.Xe thể thao đa dụng (SUV) 52 3.3.4.6.Xe MPV 53 3.3.4.7.Xe bán tải 53 3.4. Sơn xe 53
3.4.1.Quy trình cơ bản của một dây chuyền sơn ô tô 54
3.4.1.1.Khung vỏ xe đi qua dây chuyền tiền xử lý(Pre-Treatment) và được sơn điện ly (E-coat) sơn ED 54
3.4.1.2.Sấy khô lớp sơn ED trong lò sấy 55
3.4.1.3.Đánh bóng, bơm keo làm kín gầm, bọc tiêu âm 55
3.4.1.4.Sơn primer và top coat trong các buồng sơn paint booth và sấy 56 trong lò sấy 56 Sơn Primer 56 3.4.1.5.Base coat: 56 3.4.1.6.Clear coat: 56
3.4.1.7.Kiểm tra, sửa chữa, phủ sáp (Inspection, Repair, Wax, Spot repair) trước
khi chuyển sang dây chuyền lắp ráp 56
3.4.2.Các hệ thống, thiết bị trong dây chuyền sơn ô tô 57
3.4.3.Quy trình sơn ô tô công nghệ điện ly 57
3.4.3.1.Tiền xử lý/ Pretreatment 57
3.4.3.2.Sơn ED (sơn điện ly) 57 3.4.3.3.ED Oven 58
3.4.3.4.Đánh bóng, phun PVC gầm, phun keo làm kín 58 3.4.3.5.Sơn lót – Primer 58
3.4.3.6.Sấy sơn lót – Primer oven 58
3.4.3.7.Sơn màu, sơn bóng – Top coat 58
3.4.3.8.Sấy sơn màu, sơn bóng – Top oven 58 3.4.3.9.Kiểm tra 58 lOMoAR cPSD| 58504431
3.4.4.Một số ưu điểm của dây chuyền sơn ô tô 58
3.5. Lắp đặt máy xe ô tô 60 3.6. Lắp ráp nội thất 61
3.6.1.Hệ thống điện cho xe 61 3.6.2.Máy phát điện 61 3.6.3.Accu 62 3.6.4.Máy khởi động 62 3.6.5.Dây điện 63 3.6.6.Relay và cầu chì 63
3.6.7.Hệ thống điều khiển trung tâm 64 3.6.8.Hệ thống đèn 64 3.6.9.Hệ thống thông tin 64
3.6.10. Hệ thống điều hoà 65 3.6.11. Hệ thống phụ 65
3.6.11.1.Hệ thống gạt nước: 65
3.6.11.2.Hệ thống gương chỉnh/gập điện: 66
3.6.11.3.Hệ thống khóa cửa & an ninh: 66
3.6.11.4.Hệ thống cửa kính điện: 66
3.6.11.5.Hệ thống chỉnh ghế điện: 66
3.6.11.6.Hệ thống sấy kính/gương: 66
3.6.11.7.Hệ thống thông tin giải trí: 66
3.6.11.8.Hệ thống âm thanh: 67
3.6.11.9.Hệ thống an toàn 67
3.6.11.10.Hệ thống điều khiển chạy tự động 67
4. KIỂM TRA VÀ THỬ NGHIỆM 68
4.1. Hệ thống an toàn xe ô tô 68 lOMoAR cPSD| 58504431
4.2. Kiểm tra trên thiết bị 69
4.2.1.Độ trượt ngang bánh xe dẫn hướng 69 4.2.2.Lực phanh chính 69
4.2.3.Cường độ ánh sáng đèn chiếu sáng 69 4.2.4.Khí thải 69 4.2.5.Âm lượng còi 69
4.3. Thử chạy trên đường và thử kín nước 70
4.3.1.Chạy thử trên đường: 70 4.3.2.Thử kín nước 70 4.4. Kiểm tra va chạm 70 4.4.1.Hình nộm 70 4.4.2.Vùng an toàn 71
4.4.3.Túi khí và dây an toàn 71
4.4.4.Các bước tiến hành thí nghiệm an toàn trên xe 71
4.4.5.Các trường hợp thử nghiệm va chạm của quy trình kiểm định 72
4.4.6.Sự cần thiết của việc thử nghiệm va chạm ô tô 73
4.4.7.Quy trình thử nghiệm va chạm xe điện 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
84 CHỦ ĐỀ: CÔNG NGHỆ LẮP RÁP Ô TÔ TẠI NHẬT
1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ NHẬT BẢN
1.1. Hiện trạng của ngành sản xuất ô tô của Nhật Bản
Ngành ô tô hiện nay chiếm tới 20% tổng giá trị sản phẩm của ngành sản xuất
Nhật Bản (50 nghìn tỉ yên). Và trong khi hầu hết các ông lớn trong các lĩnh vực khác
như điện tử, đồ gia dụng… đang chật vật thì ngành ô tô chiếm tới một nửa số lãi
trong toàn nền kinh tế, dù số lượng lao động trong ngành chỉ chiếm 10% tổng số lao
động trên toàn nước Nhật (5,47 triệu người). Những con số này cho chúng ta thấy vị
thế quan trọng của ngành công nghiệp ô tô trong nền kinh tế của Nhật Bản nói chung
và công nghiệp sản xuất Nhật Bản nói riêng. Đây là một ngành công nghiệp có tính
sáng tạo và định hướng công nghệ cao, với sự gia tăng sản xuất xe hybrid và xe điện lOMoAR cPSD| 58504431
được đưa vào thị trường trong nước và toàn cầu, đồng thời gia tăng cung và cầu trên quy mô quốc tế.
Người ta thường dùng những cụm từ như “kỳ diệu”, “nhanh chóng vượt bậc”,
“ngoài sức tưởng tượng”, v,v… để nói đến quá trình phát triển kinh tế của Nhật Bản
từ đống tro tàn chiến tranh, mà đi đầu là các ngành chế tạo. Và ngành sản xuất ôtô
của Nhật có lẽ là một trong những chủ đề làm tốn nhiều giấy mực nhất với nhiều lời
ngợi khen, ca tụng, bởi nó là một trong những biểu tượng về sự vươn lên của công
nghiệp Nhật Bản, là một ví dụ rõ nhất cho câu chuyện cổ tích về một đảo quốc nghèo
nàn trong thời gian ngắn đã vươn mình thành chàng khổng lồ khiến cả thế giới ngưỡng mộ.
1.2. Xu hướng toàn cầu hóa trong cơ cấu ngành công nghiệp sản xuất ô tô
Dưới ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hóa, cơ cấu sản xuất của ngành ô tô
của Nhật Bản đã có những bước thay đổi to lớn trong 20 năm qua. Từ năm 1990 đến
năm 2014, tổng số xe sản xuất trong nước Nhật giảm 3,71 triệu chiếc và số xe tiêu
thụ trong nước cũng giảm 2.34 triệu chiếc. Đặc biệt, sau cú sốc kinh tế Lehman số
lượng xe sản xuất trong nước giảm xuống chỉ còn gần 10 triệu chiếc (biểu đồ dưới). lOMoAR cPSD| 58504431
Hình 1.1: Biểu đồ công nghiệp sản xuất ô tô Nhật Bản giai đoạn (1990-2014)
Hình 1.2: Biểu đồ thị trường kinh doanh ô tô Nhật Bản giai đoạn (1990-2014)
Để đối phó, các tập đoàn của Nhật tăng cường xây dựng chi nhánh và chuyển
dây truyền sản xuất ra nước ngoài, bằng chứng là số xe sản xuất tại hải ngoại đã tăng
14,2 triệu chiếc. Tổng số lượng xe được sản xuất trong và ngoài nước của các hãng
ô tô Nhật Bản theo số liệu năm 1990 là gần 17 triệu xe và sau hơn 20 năm số lượng
xe sản xuất được tăng lên đến hơn 27 triệu xe.
Số lượng sản xuất và bán ra của ngành sản xuất ô tô trên toàn thế giới Theo
số liệu của năm 2014 tổng hợp từ 50 quốc gia thì tổng số xe hơi được sản xuất trên
toàn thế giới vào khoảng 91,31 triệu chiếc. Như vậy sản lượng xe của các hãng xe
đến từ Nhật Bản chiếm gần 30% và dẫn đầu thế giới.
Số lượng xe sản xuất của top 5 quốc gia theo thứ tự lần lượt : Trung Quốc
(23,72 triệu chiếc), Mĩ (11,65 triệu chiếc), Nhật Bản (9,77 triệu chiếc), Đức (6.12
triệu chiếc), Hàn Quốc (4,52 triệu chiếc). Cũng theo số liệu thống kê, tổng số xe bán
ra trong năm 2014 của 85 quốc gia trên toàn thế giới vào khoảng 87,67 triệu xe.
Số lượng xe sản xuất của top 5 công ty trên thế giới theo thứ tự lần lượt từ
trên xuống là: Toyota (9.998 triệu chiếc), VW (9,644 triệu chiếc), Renault – Nissan
(8,005 triệu chiếc), hyundai (7.592 triệu chiếc). Chúng ta thấy sự độc chiếm trên lOMoAR cPSD| 58504431
bảng xếp hạng của các hãng xe hơi đến từ đất nước mặt trời mọc, khi mà vị trí số 1
và số 3 đều thuộc về các công ty Nhật Bản và liên doanh của họ.
1.3. Đánh giá các hãng xe ô tô Nhật
Ngành công nghiệp xe hơi Nhật Bản có một lịch sử độc đáo với nhiều thương
hiệu chia sẻ cách thức tương tự để thành công. Thường nổi lên từ các tập đoàn công
nghiệp lớn như các phân khu trong nửa đầu của thế kỷ 20, các nhà sản xuất Nhật
Bản đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa trong xe thương mại và cá nhân nhỏ.
Mãi cho đến năm 1960, ngành công nghiệp xe hơi Nhật Bản đã thành công rất lớn
trên thị trường quốc tế, để trở thành ba nước sản xuất ô tô hàng đầu thế giới.
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ toàn cầu năm 1973 là một sự thúc đẩy mạnh mẽ
cho ngành công nghiệp xe hơi Nhật Bản. Và họ tỏ ra vô cùng đáng tin cậy quá so
với xe Mỹ. Kể từ khi những chiếc xe Nhật Bản đã cho ra những chếc chi phí vận
hành thấp và độ tin cậy cao.
1.3.1. Ưu điểm xe ô tô Nhật
1.3.1.1. Giá trị thương hiệu cao
Nhật Bản có đến 6 trên tổng số 15 thương hiệu ô tô lớn nhất toàn cầu. Đây chính
là yếu tố giúp xe ô tô Nhật tạo được sức hút mạnh mẽ. lOMoAR cPSD| 58504431
Hình 1.3: Nhật Bản có đến 6 trên tổng số 15 thương hiệu ô tô lớn nhất toàn cầu
1.3.1.2. Bền bỉ, ổn định, độ tin cậy cao
Với khẩu hiệu “Chất lượng gắn liền với danh dự quốc gia”, chất lượng luôn là
tiêu chí mà các nhà sản xuất Nhật Bản đề cao hàng đầu. Chính chất lượng là yếu tố
quan trọng góp phần tạo nên sự thành công vang dội cho ngành công nghiệp ô tô
Nhật. Hiện nay, chất lượng dường như đã gắn liền với hình ảnh của các dòng xe ô tô Nhật.
Chất lượng, độ bền là một trong những lý do vì sao xe Nhật được chuộng không
chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Khi nói đến xe ô tô bền, người ta sẽ nghĩ ngay
đến xe Nhật. Sự bền bỉ của xe Nhật đã được cả thế giới công nhận. Thậm chí ở Việt
Nam, nhiều người còn dùng cụm từ “nồi đồng cối đá” để mô tả độ bền của xe ô tô
Nhật. Chỉ cần là xe thương hiệu Nhật, dù nhập khẩu nguyên chiếc hay lắp ráp trong
nước đều được đánh giá cao.
Khi chọn xe oto Nhật, người mua có được sự tin cậy và an tâm rất lớn. Đây không
phải là điều mà hãng xe nào cũng có. Xe Nhật chất lượng không chỉ ở động cơ, hộp
số mà còn ở cả hệ thống khung gầm, hệ thống treo cùng nhiều bộ phận khác. Tại
Việt Nam, ô tô không chỉ là một phương tiện mà còn là một tài sản có giá trị. Do đó,
yếu tố bền bỉ thường được đề cao. Đây cũng chính là nguyên nhân tại sao người Việt thích xe của Nhật.
1.3.1.3. Vận hành chắc chắn và an toàn
Tính an toàn luôn là yếu tố được các hãng xe ô tô Nhật chú trọng. Hệ thống khung
gầm và hệ thống an toàn thường được đầu tư nhiều. Điều này mang đến cho xe hơi
Nhật khả năng vận hành đằm chắc, ổn định và an toàn cao. Rất nhiều mẫu xe Nhật
đạt chuẩn an toàn 4 – 5 sao ASEAN NCAP hay EURO NCAP.
1.3.1.4. Nhiên liệu tiết kiệm, chi phí vận hành bình dân
Chi phí sử dụng bình dân là thế mạnh nổi bật đặc trưng của xe ô tô Nhật. Xe Nhật
thường ưu tiên sử dụng động cơ dung tích nhỏ hoặc vừa phải để tối ưu mức tiêu thụ
nhiên liệu cũng như tính kinh tế nói chung. Song song đó, các hãng xe Nhật thường
cải tiến công nghệ động cơ, tối ưu hộp số, giảm trọng lượng khung gầm… nhằm
giúp mẫu xe của mình đạt được mức tiêu hao nhiên liệu tiết kiệm nhất.
1.3.1.5. Chính sách bán hàng, hậu mãi tốt
Các hãng xe ô tô của Nhật Bản không chỉ chú trọng về chất lượng sản phẩm mà
còn quan tâm đến chất lượng dịch vụ. Đa phần người dùng đều đánh giá cao chất
lượng dịch vụ bán hàng, sau bán hàng như chăm sóc khách hàng, bảo hành, bảo
dưỡng… của các hãng oto của Nhật.
1.3.1.6. Tinh thần trách nhiệm cao
Vì với người Nhật “Chất lượng gắn liền với danh dự quốc gia”, gắn liền với lòng
tự tôn dân tộc nên tinh thần trách nhiệm của các hãng xe Nhật rất cao. Điều này thể
hiện rõ qua cách các hãng xe Nhật xử lý những sự cố lỗi xe. Nếu phát hiện xe bị lỗi
trong quá trình sản xuất, các hãng ô tô Nhật thường sẽ nhanh chóng mở các đợt triệu
hồi để khắc phục, nhằm đảm bảo quyền lợi và sự an toàn cao nhất cho khách hàng của mình
1.3.1.7. Mức độ phổ biến cao
Xe Nhật có độ phổ biến rất cao ở Việt Nam. Có mặt ở nước ta từ rất sớm, hệ
thống cơ sở vật chất, mạng lưới đại lý của các hãng xe hơi Nhật phát triển mạnh hơn
nhiều hãng khác. Điều này mang đến nhiều sự thuận tiện cho người dùng khi mua
xe cũng như bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe. lOMoAR cPSD| 58504431
Các khoản chi phí duy trì vận hành của xe ô tô Nhật cũng ở mức “mềm”. Tiền
bảo dưỡng, giá phụ tùng linh kiện xe Nhật thấp hơn nhiều so với xe châu Âu.
1.3.1.8. Giữ giá tốt, xe cũ dễ bán lại
Nổi tiếng với độ bền bỉ cao, chi phí sử dụng bình dân… xe Nhật không chỉ được
ưa chuộng ở thị trường ô tô mới mà còn rất đắt hàng ở thị trường ô tô cũ. Xe Nhật
là xe giữ giá tốt nhất hiện nay cũng là xe dễ bán lại nhất. Bởi mua xe mới người ta
có thể chọn nhiều hãng khác, nhưng nếu mua xe ô tô cũ thì tâm lý chung vẫn ưu tiên xe Nhật hàng đầu.
1.3.1.9. Đi đầu trong công nghệ “xe xanh”
Các hãng ô tô Nhật đi đầu trong lĩnh vực phát triển công nghệ “xe xanh”, có thế
mạnh lớn về xe điện hybrid, xe chạy bằng pin nhiên liệu hydro. Toyota Nhật Bản là
công ty có doanh số bán xe hybrid lớn nhất thế giới.
1.3.2. Nhược điểm xe ô tô Nhật
1.3.2.1. Thiết kế còn khá bảo thủ
Các hãng xe hơi Nhật Bản thường khá bảo thủ trong thiết kế, đặc biệt là khi so
với sự đầu tư, trau chuốt bóng bẩy của xe Hàn. Đa phần xe Nhật theo phong cách
trung tính, ưa nhìn. Điều này giúp xe Nhật bền dáng, phù hợp với đa dạng nhóm
khách hàng khác nhau, nhưng lại không thực sự ấn tượng hay đặc sắc. Đây được
xem là một nhược điểm lớn ở xe Nhật. Bởi theo xu hướng chung hiện nay, người
mua bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến thiết kế.
Tuy nhiên, những năm gần đây không ít hãng xe hơi Nhật Bản cũng đã dần dần
cải tiến, thay đổi ngôn ngữ thiết kế của mình nhằm tăng tính hấp dẫn và cạnh tranh hơn trên thị trường.
1.3.2.2. Trang bị còn hạn chế
Xe ô tô Nhật thường sẽ không sở hữu nhiều tính năng hỗ trợ lái, trang bị tiện
nghi, hệ thống an toàn hiện đại…bằng xe Hàn, xe Mỹ cùng phân khúc. Trong trường
hợp xe Nhật sở hữu hệ thống trang bị ngang ngửa với xe khác thì giá bán cũng sẽ
thường cao hơn khá nhiều.
Có thể thấy, điểm mạnh của xe Nhật chính là tính thực tế. Xe Nhật bền bỉ, tiết
kiệm nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng bình dân, giữ giá tốt… đem đến tính kinh tế cao.
Bên cạnh đó, xe cũng bền dáng, rộng rãi, dễ sử dụng, phù hợp với đại đa số người dùng… rất tiện dụng.
Điểm mạnh của xe Nhật là tính thực tế, đổi lại điểm hạn chế của xe Nhật chính
là các yếu tố về mặt thẩm mỹ và cảm xúc. Với phân khúc xe phổ thông giá rẻ, người
ta sẽ khó tìm được thiết kế bóng bẩy, trang bị hiện đại hay khối động cơ khủng…
trên những chiếc ô tô của Nhật.
Vì thế, nếu muốn tìm một mẫu xe cá tính, nổi trội hay giá bán cạnh tranh thì xe
Nhật sẽ hiếm khi phù hợp. Tuy nhiên nếu muốn có một chiếc ô tô an toàn, ổn định,
kinh tế thì xe Nhật là lựa chọn tốt hàng đầu.
Với phần đông người dùng, ô tô là một tài sản lớn, các yếu tố chất lượng, tiện
dụng, kinh tế… sẽ thường là tiêu chí quan trọng. Do đó, đây chính là lý do vì sao
người Việt thích xe Nhật. lOMoAR cPSD| 58504431
1.4. Một số thương hiệu nổi bật
Hình 1.4: Một số thương hiệu ô tô nổi bật
Các thương hiệu trong nước như Suzuki, Nissan, Mazda và Mitsubishi… đặc
biệt không thể không nhắc đến TOYOTA thống trị thị trường ô tô Nhật Bản, với xe
ô tô sản xuất ở nước ngoài được coi là biểu tượng địa vị do chi phí bảo dưỡng cao
ngất ngưởng so với xe nhập khẩu. Các hãng sản xuất ôtô Nhật không chỉ liên kết với
các công ty hàng đầu của các nước công nghiệp tiên tiến mà còn thiết lập quan hệ
hợp tác và sản xuất với công ty của nhiều nước đang phát triển, trong đó có các nước
thuộc khu vực châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaixia,
Inđônêxia, Philippin, v,v… Trong số 11 hãng sản xuất ôtô của Nhật Bản, đến 8 hãng
có mặt tại Việt Nam là Toyota, Hino, Isuzu, Mitsubishi, Suzuki, Mazda, Daihatsu và
Công ty công nghiệp nặng Fujijyuko. 1.4.1. HONDA
Honda là nhà sản xuất động cơ lớn nhất toàn cầu của Nhật Bản với số lượng
hơn 14.000.000 chiếc mỗi năm. Từ năm 2004 hãng bắt đầu sản xuất động cơ chạy
diesel vừa êm vừa không cần bộ lọc nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ô nhiễm.
Theo đó, trong lịch sử hãng xe hơi Nhật Bản này đã sản xuất chiếc xe ô tô
Honda Trước tiên chính là S500 ra đời vào năm 1963 và tại thời điểm đó hãng này
chiến thắng với việc kinh doanh xe gắn máy trong gần 20 năm.
Năm 1972 doanh số bán chạy nhất của công ty là Honda Civic. Ở thế hệ Đầu
tiên này, Honda Civic được hãng xe Nhật trang bị động cơ 4 xilanh cho công suất
50 mã lực. Xe rất nhiều phiên bản gồm coupe, 3 cửa, hatchback 5 cửa, station wagon 5 cửa,…
Và đến năm 1986 Honda chính là hãng ô tô Nhật Bản đi đầu tạo nên các Chiếc
xe sang trọng, đưa tên thương hiệu Acura vào thị trường Mỹ năm 1986. Đây cũng là
lúc logo Honda trở thành một trong logo các hãng xe ô tô Nhật Bản được thế giới biết đến nhiều nhất.
Doanh số bán các loại xe ô tô tại Việt Nam tăng 38% so với các năm trước
đây. Có đến 1.634 chiếc ô tô các loại được bàn giao đến tay khách hàng trong khắp
cả nước. Trong tất cả các sản phẩm xe ô tô, SUV Honda CR-V 2020 có doanh số
bán tốt nhất với 935 chiếc xe được bán đến người dùng. Con số này chiếm đến 57%
tổng doanh số của thương hiệu Honda tại Việt Nam tính đến tháng 8 năm 2020. lOMoAR cPSD| 58504431
Hình 1.5: Honda CR-V là dòng xe được yêu thích nhất của hãng
Điểm nổi bật của thương hiệu Honda đó là những chiếc ô tô hiện đại và tiện
nghi. Nội thất được trang bị rất đầy đủ các thiết bị an toàn, giải trí và ghế ngồi thoải
mái. Dịch vụ của Honda rất đa dạng với các chính sách bảo hàng, gia hạn bảo hành
để tăng giá trị của xe. 1.4.2. MAZDA
Mazda là một công ty đa quốc gia chuyên sản xuất xe hơi của Nhật Bản. Hãng
xe được thành lập vào năm 1920 ở thành phố Hiroshima. Chiếc xe mang đến thành
công đầu tiên của hãng này đó là R360 được sản xuất vào năm 1960. Sau đó, Mazda
đối diện với nguy cơ phá sản do khủng hoảng dầu mỏ.
Hình 1.6: Mazda CX-5 với thiết kế KODO độc đáo
Dòng xe Mazda CX-5 bán chạy nhất trong phân khúc SUV vào tháng 9 năm
2020 đạt mức 1.267 chiếc bán ra. Và Mazda 3 là dòng xe bán chạy nhất trong phân
khúc hạng C đạt mức 652 chiếc xe bán ra. lOMoAR cPSD| 58504431
Điểm nổi bật trong thiết kế mới của từng chiếc xe Mazda đó là kiểu dáng thiết
kế sang trọng, lấy con người làm trung tâm. Trong đó, các tính năng an toàn ứng
dụng công nghệ Skyactiv luôn được cải tiến đi cùng thiết kế KODO sống động.
Hình 1.7: Động cơ Skyactiv do chính hãng phát triển
Lợi ích, dịch vụ khi khách hàng mua dòng Mazda ở các đại lý lớn hay nhỏ lẻ
đều như nhau. Ngoài cung cấp chính sách bảo hành, dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng
thì hãng còn hỗ trợ tư vấn cho khách hàng khi có bất kỳ trục trặc nào xảy ra. 1.4.3. NISSAN
Thương hiệu Nissan rất nổi tiếng trên thế giới và được nhiều khách hàng yêu
thích. Nissan là tập đoàn sản xuất ô tô lớn thứ 3 tại Nhật Bản. Dòng xe bán chạy nhất
của Nissan đó là Sunny. Doanh số đạt được ở những năm 2015, 2016 rất cao nhưng
sau đó đã giảm xuống. Bây giờ thương hiệu đang tập trung vào dòng xe Nissan
Sentra 2020 với nhiều cải tiến. lOMoAR cPSD| 58504431
Hình 1.8: Nissan Navara được ưa chuộng với khả năng off-road vượt trội
Điểm nổi bật mà từng chiếc xe ô tô Nissan được tạo ra đó là chất lượng cao
và luôn luôn cải tiến, thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của người dùng. Nissan đã
xuất hiện vào năm 1919 khi bắt đầu nhập khẩu máy móc để sản xuất ô tô. Từ đó cho
đến nay thương hiệu này không ngừng phát triển với nhiều chiếc xe ngày càng chất
lượng. Dịch vụ của Mitsubishi cũng bao gồm sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng và tư
vấn hỗ trợ như các thương hiệu khác. 1.4.4. MITSUBISHI
Mitsubishi là một hãng sản xuất ô tô nằm trong tập đoàn công nghiệp lớn nhất
của Nhật Bản. Thương hiệu được sáng lập vào năm 1870 với lĩnh vực đầu tiên là
đóng tàu. Sau đó không lâu thì hãng xe này chuyển sang sản xuất ô tô và đã đạt được
nhiều thành công trên thế giới.
Dòng xe Xpander được bán chạy nhất trong tất cả dòng xe mà Mitsubishi sản
xuất. Doanh số bán được của dòng xe này tính trong 3 quý năm 2020 là 9.906 chiếc.
Thiết kế vẻ bề ngoài của các dòng Mitsubishi rất ấn tượng với phần đầu khỏe
khoắn, cứng cáp. Dòng xe này được trang bị động cơ mạnh mẽ nên việc di chuyển
trên các dạng địa hình đồi núi rất tốt.
Dịch vụ của Mitsubishi làm hài lòng nhiều khách hàng với chính sách bảo
dưỡng, bảo hành cùng cung cấp phụ tùng chính hiệu khi có nhu cầu thay thế.
Hình 1.9: Mitsubishi Xpander Cross mới với không gian nội thất rộng 1.4.5. SUZUKI
Tập đoàn Suzuki được thành lập tháng 3/1909 ở Hamamatsu (Nhật Bản) với
tên gọi Suzuki Loom Manufacturing Company. Ban đầu, là một công ty chuyên sản lOMoAR cPSD| 58504431
xuất khung dệt đóng góp lớn cho ngành tơ lụa khổng lồ của Nhật Bản. Sau đó, Suzuki
gia nhập ngành kinh doanh xe máy với sản phẩm đầu tiên là xe đạp gắn máy nhãn
hiệu “Power Free” sản xuất năm 1952 và tham gia vào ngành công nghiệp ô tô từ
năm 1955 với nhãn hiệu xe hơi “Suzulight”, góp phần vào sự ra đời của cuộc cách
mạng ô tô ở Nhật Bản.
Năm 1996, Suzuki chính thức đặt chân vào Việt Nam với mục tiêu trở thành
một trong những hãng xe hàng đầu tại thị trường đầy tiềm năng này. Được đón nhận
nồng nhiệt bởi người dân Việt với dòng sản phẩm sành điệu Suzuki Viva, Sport,
Công ty Việt Nam Suzuki tiếp tục cho ra mắt những dòng sản phẩm chất lượng trong
những năm sau đó. Hiện tại, Suzuki đang phân phối các dòng xe ô tô du lịch như
Ciaz, Ertiga, Vitara và Swift.
Với nỗ lực không ngừng, các loại xe ô tô thương hiệu Suzuki đã tạo dựng
được uy tín với các đặc trưng nổi trội, như bền, tốt, dễ bảo trì và sửa chữa, đồng thời
hoạt động không chỉ như những cộng sự đắc lực trong công việc, mà còn như những
người bạn thân thiết trong cuộc sống. 1.4.6. ISUZU
Công ty được mang đến từ năm 1916 sau nhiều thay đổi và đổi tên, đến năm
1934, Bộ trưởng Bộ Công thương đã đặt tên cho Mẫu xe tải là Isuzu, với nghĩa là
“fifty bells” (50 cái chuông), tương tự tên của một dòng sông ở Nhật Bản. Cho tới
năm 1949, tên của công ty chính thức được đổi thành Isuzu Motors Ltd.
Tại Việt Nam, Công ty TNHH ô tô Isuzu Việt Nam được thiết kế xây dựng
năm 1995, là doanh nghiệp liên doanh Việt Nam – Nhật Bản hoạt động trong lĩnh
vực tiến hành lắp ráp và phân phối những sản phẩm xe thương mại nhãn hiệu Isuzu
– tên thương hiệu top đầu thế giới về xe thương mại và động cơ diesel. Công ty Isuzu
Việt Nam hiện cung cấp cho thị trường những sản phẩm phong phú đáp ứng nhu cầu
khách hàng, gồm các đời xe tải nhẹ, xe tải trung, xe tải nặng, khung gầm xe bus và
xe bán tải. Các mẫu sản phẩm này đang được phân phối thông qua hệ thống đại lý
chính thức (I-mark salon) trải dài từ Bắc đến Nam của Isuzu Việt Nam. Ở kề bên đó,
hệ thống I-mark salon còn thực hiện các dịch vụ sửa chữa, bảo hành – bảo dưỡng và
cung cấp phụ tùng chính hãng.
1.5. Giới thiệu về Toyota
Công ty Toyota Motor Corporation được thành lập ngày 28/8/1937. Nói đến
việc các hãng ô tô Nhật Bản, phải nhắc tới Toyota. Nhiều năm liền, hãng xe này luôn
đứng đầu trong các thương hiệu xe ô tô nổi tiếng thế giới. Hiện tại, Toyota đang ở vị
trí thứ 8 trong số những tên thương hiệu đắt giá nhất toàn thế giới và là hãng xe ô tô
duy nhất luôn có mặt trong các bảng xếp hạng đánh giá bán xe hơi của quốc tế.
Toyota gia nhập thị trường Việt năm 1995. Toyota được xem là tên thương hiệu
hàng đầu, in đậm vào tiềm thức của người tiêu sử dụng Việt, bởi sự bền chắc, khắc
phục, hình dạng đẹp nhất và nhất là giữ giá…, phù hợp với tâm trạng mua xe của người Việt Nam.
Tại Việt Nam, Toyota phân phối 10 Mẫu xe từ model cỡ nhỏ đến dòng SUV,
MPV và xe chở khách 16 chỗ, gồm Toyota Yaris, Toyota Vios, Corolla Altis,
Camry, Innova, Land Cruiser, Land Cruiser Prado, Fortuner, Hilux và Hiace. Trong
đó, xe Toyota Vios, Innova và Fortuner là 3 Mẫu xe bán chạy nhất và luôn góp mặt
trong bảng xếp hạng 10 xe ô tô bán tốt nhất hàng tháng ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58504431
1.5.1. Nhà sáng lập -
Năm 1896: Sakachi Toyoda và phát minh xe ô tô tự động. -
Năm 1890, Sakachi đã cải tiến xe ô tô thủ công bằng gỗ và đã nhận được
bằngchế độ phát sáng đầu tiên. Tiếp theo đó, ông chế tạo thành công máy Ôm động
lực khổ vải chạy bằng hơi nước đầu tiên vào năm 1896. Vô cùng ấn tượng với các
đối tượng phát minh của Sakachi, Công ty Platt Brothers & Co., Ltd của Anh, nhà
sản xuất máy Ôm và máy sợi hàng đầu của thế giới, đề nghị mua lại bản quyền của
ông. Chính số tiền này đã giúp con trai ông, Kiichiro Toyoda, có thể trang trải chi
phí trong công việc nghiên cứu và chuẩn bị sẵn sàng tiến vào công nghiệp ô-tô. -
Có thể nói, khời nguồn của Tập đoàn ô tô Toyota ngày nay chính là chiếc xe
ô tôđộng lực và chiếc máy thêu tự động do ông tổ Sakachi Toyoda phát minh ra. -
Năm 1933: Tiến vào công nghiệp ô tô. -
Có thể nói, sự gia nhập vào công nghiệp ô-tô của Công ty
ToyodaAutomaticLoom Works chuyên sản xuất máy thêu tự động (nay là tập đoàn
Toyota) chính thức bắt đầu với sự thành lập một trung tâm sản xuất xe hơi vào tháng
09 năm 1933 dưới sự lãnh đạo của con trai sáng lập viên công ty là Kiichiro Toyoda.
Tháng 09/1934 công ty đã sản xuất thành công động cơ ô-tô kiểu A đầu tiên. Thắng
05 Năm 1935, động cơ này lần đầu tiên được sử dụng cho loại xe chở khách “Mẫu
A1”. Khi đó, General Motors và Ford đã thống lĩnh thị trường ô-tô, gây ra những
quan sợ cho Bộ Công Thương Nhật Bản. Kết quả là chính phủ Nhật Bản đã ban hành
luật sản xuất ô-tô yêu cầu các công ty phải công bố sản lượng sản xuất thực tế để có
thể thực hiện được cấp phép sản xuất theo đạo luật này. Chính vì lý do này. Kiichiro
đã xúc tiến nhanh việc sản xuất hàng loạt đối với mẫu xe tải.
Toyoda Kiichiro sinh năm 1894, là con trai cả của nhà phát minh nổi tiếng khi
đó là Toyoda Sakichi. Từ nhỏ, do ảnh hưởng của bố, ông đã được tiếp xúc nhiều với
máy móc. Sau khi tốt nghiệp trường cấp 3 ở tỉnh Miyagi, ông vào học tại trường đại
học Tokyo Teikoku. Sau khi tốt nghiệp, Toyota Kiichiro làm ở bộ phận nghiên cứu
sản phẩm của công ty của bố. Chính ông là người phát minh ra máy dệt tự động loại
G, tạo nên một kỷ nguyên mới trong ngành dệt khi đó. Hồi đó, công ty dệt may lớn
nhất thế giới có trụ sở ở Anh – Plat đã yêu cầu được mua lại bản quyền sáng chế đó của ông.
Năm 1929, Toyoda Kiichiro đến Anh để ký hợp đồng bản quyền sáng chế và
nhân dịp đó ông dã dành thời gian để đi tham quan các nhà máy sản xuất ô tô ở Anh.
Thời đó là thời thế giới đang chuyển từ công nghiệp nhẹ sang công nghiệp nặng và
Kiichiro cũng đã sớm nhận ra tiềm năng phát triển của ngành công nghiệp ô tô. Cũng
trong năm đó, Kiichiro đã sang tận Mỹ để tham quan công ty sản xuất ô tô Ford ở
Detroit. Ông đã rất ngạc nhiên khi thấy phương pháp sản xuất theo dòng chảy chuyên
nghiệp của Ford thời đó.
Sau thời gian tham quan và học tập ở nước ngoài, Kiichiro quay về với quyết tâm
phát triển công ty sản xuất máy dệt tự động TOYOTA nhưng công ty của ông hồi đó
gặp khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Ông đã phải nghiên cứu
và phát triển thêm sản phẩm máy kéo sợi khi đó để đa dạng hóa kinh doanh. Năm
1931, công ty đã nghiên cứu và ra mắt sản phẩm máy kéo sợi High Draft, chính thức lOMoAR cPSD| 58504431
trở thành nhà sản xuất đa dạng trong lĩnh vực dệt may. Kể từ năm 1931 đến 1937,
Kiichiro đã có 32 sáng chế liên quan đến dệt may. Cùng trong thời gian đó, ông cũng
đã có những chuẩn bị để bước chân vào ngành sản xuất ô tô.
Hình 1.10: Toyoda Kiichiro
1.5.2. Tóm tắt lịch sử phát triển của hãng Toyota qua các thời kỳ
1934: chế tạo thành công thành công động cơ ô tô kiểu mẫu A đầu tiên.
1935: Model đầu tiên Toyota A1 được đưa vào sản xuất đại trà. Cuối năm này, mẫu
xe Toyota G1 chính thức ra mắt thị trường Nhật Bản. Hình 1.11: Toyota A1
1936: Chiếc sedan Toyota AA sau nhiều năm nghiên cứu đã được hoàn thành vào
tháng 5/1936 (chính là chiếc A1 đổi tên), đánh dấu việc công ty Toyoda bắt đầu sản
xuất xe thương mại, đây cũng là chiếc xe đầu tiên do chính người Nhật chế tạo và sản xuất.