Tiểu luận: Công ty hợp danh - Luật kinh tế | Học viện Ngân hàng

Tiểu luận: Công ty hợp danh - Luật kinh tế | Học viện Ngân hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

CÔNG TY HỢP DANH
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................2
1. Khái niệm.....................................................................3
1.1. Khái niệm:...............................................................3
1.2. Đặc điểm:................................................................3
2. Vốn của công ty hợp danh..........................................4
3. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của thành viên..........5
3.1. Đối với thành viên hợp danh.................................6
3.1.1. Về quyền:...........................................................6
3.1.2. Về nghĩa vụ:.......................................................7
3.2. Đối với thành viên góp vốn....................................7
3.2.1. Về quyền:...........................................................7
3.2.2. Về nghĩa vụ:.......................................................8
4. Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh.............9
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................11
LỜI NÓI ĐẦU
Sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường nước ta từ tập trung bao
cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần tạo nên bước
ngoặt lớn trong sự đi lên của nền kinh tế đất nước, trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội. Sự chuyển đổi này có ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề cho
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho tình hình mới của nền kinh tế đất
nước, đó là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, cần phải có sự
thay đổi căn bản về pháp luật kinh doanh, điều chỉnh môi trường hoạt động
kinh doanh cho phù hợp với xu thế mới của đất nước cũng như trên thế
giới. Ngày 12-6-1999 Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước ta thông
qua ban hành trong đó qui định thủ tục thành lập, hoạt động của các loại
hình doanh nghiệp như: Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH có
hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty tư nhân, Công ty hợp
danh.
Trong đó có sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp mới là Công ty
hợp danh. Việc có mặt của loại hình doanh nghiệp này đã mở rộng sự lựa
chọn hơn nữa cho các nhà kinh doanh, thu hút được nguồn vốn trong cũng
như ngoài nước, mở rộng hợp tác quốc tế trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên, những qui định của Luật Doanh nghiệp về thủ tục thành
lập, hoạt động cuả Công ty hợp danh vẫn còn hạn chế, loại hình doanh
nghiệp này ở nước ta còn chậm phát triển. Do vậy cần có sự hoàn thiện
hơn nữa về chế độ pháp lý cũng như việc thúc đẩy loại hình doanh nghiệp
này phát triển rộng rãi ở nước ta. Vì lý do trên nhóm tôi muốn giúp mọi
người hiểu rõ hơn về Công ty hợp danh.
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm:
Công ty hợp doanh là doanh nghiệp do ít nhất hai cá nhân cùng nhau
thành lập quản lý, cùng kinh doanh dưới một tên chung và cùng chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Với cách định nghĩa trên đây chúng ta thấy phương thức tổ chức
kinh doanh này cũng khá đơn giản dường như sự khác biệt căn bản so với
doanh nghiệp tư nhân chính là ở công ty hợp doanh có xuất hiện sự liên
kết góp vốn tức là làm tăng số lượng chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu
coi doanh nghiệp tư nhân là một bước phát triển cao hơn của hình thức cá
nhân kinh doanh thì cũng có thể coi công ty hợp doanh là một bước phát
triển của doanh nghiệp tư nhân.
1.2. Đặc điểm:
Cùng với những nhận thức trên đây chúng ta thấy rằng công ty hợp
doanh có những đặc trưng cơ bản như sau:
Thứ nhất, công ty hợp doanh, do ít nhất hai cá nhân làm chủ như vậy
để có một công ty hợp doanh cần có sự liên kết góp vốn của ít nhất hai chủ
thể tồn tại với cách nhân các nhân này cũng phải tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty một
cách khác các nhân này phải chịu trách nhiệm hạn về các nghĩa vụ
tài sản của công ty những nhân này được coi các thành viên hợp
danh.
Thứ hai, ngoài các thành viên hợp doanh nói trên công ty hợp doanh
thể các thành viên góp vốn đã những chủ thể chế độ chịu
TNHH. Khác với các thành viên hợp doanh phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ tài sản chính của công ty những
chủ thế này phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ nghĩa vụ tài
chính khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty như vậy
các thành viên này thể cũng thể không trong CTHD sự
mặt hay vắng mặt của họ không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty
điều này cũng cho chúng ta thấy rằng thể hai loại CTHD trong nền
kinh tế Việt Nam : Loại CTHD chỉ các thành viên chế độ chịu trách
nhiệm hạn loại CTHD các thành viên chịu TNHH các thành
viên chịu trách nhiệm vô hạn.
Thứ ba, CTHD cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận ĐKDN. LDN 1999 không coi CTHD một pháp nhân do tính
chịu trách nhiệm hạn của những người chủ của CTHD -các thành viên
hợp danh nhưng các văn bản từ LDN 2005 lại thừa CTHD một hợp
doanh mặc tính chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp doanh
vẫn luôn tồn tại.
Liên quan đến vấn đề này theo quy định việc pháp nhân tại bộ luật
dân sự thì pháp danh phải một tổ chức đủ bốn điều kiện: (1) Được
thành lập hợp pháp (2) cấu tổ chức chặt chẽ (3) tài sản độc lập
với cá nhân pháp nhân khác tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
và (4) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Thứ tư, công ty hợp doanh không được phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào khả năng huy động vốn của công ty hợp doanh bị thu hiệp công
ty không được phát hành chứng khoán để huy động vốn mà chỉ có thể huy
động vốn từ việc kết nạp thành viên mới thêm vốn của các thành viên
hiện hữu vay của tổ chức nhân khác hoặc các biện pháp huy động vốn
hợp pháp khác.
2. Vốn của công ty hợp danh
- Vốn của công ty được hình thành bởi việc góp vốn của các thành
viên hợp danh và các thành viên góp vốn (nếu có)
- Vốn của công ty bao gồm các tài sản khác:
Các tài sản được tạo lập mang tên công ty
Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên
hợp thành thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động
kinh doanh các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty
do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật ( Điều 179 Lu t
Doanh nghi p 2020 )
- Việc góp vốn của các thành viên phải được thực hiện đúng và đủ
như đã cam kết. Trong trường hợp các thành viên hợp danh không góp
đúng và đủ như đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm (bồi thường) trước
công ty về những thiệt hại xảy ra do việc góp vốn đó( Khoản 2 Điều 178
Lu t Doanh nghi p 2020 ). Đối với các thành viên góp vốn nếu không góp đủ
và đúng số vốn như đã cam kết thì phần vốn góp thiếu được coi là khoản
nợ của các thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên
góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của
HĐTV (Khoản 3 Điều 178 Lu t Doanh nghi p 2020 ).
- Các thành viên hợp danh không được chuyển nhượng phần vốn
góp của mình cho người khác nếu chưa có sự đồng ý của các thành viên
hợp danh còn lại (Khoản 3 Điều 180 Lu t Doanh nghi p 2020 ).
Thành viên góp vốn có quyền rút vốn ra khỏi khỏi công ty nếu được
HĐTV chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty
phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước
ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo
cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua (Khoản 2 Điều 185
Lu t Doanh nghi p 2020 ).
3. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của thành viên
Thành viên của công ty hợp danh, như chúng ta đã biết, có thể có hai
loại là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Sự khác biệt cơ bản
giữa hai loại thành viên này là tính chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài
chính của công ty:
Trong khi thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với mọi nghĩa vụ tài chính của công ty thì thành viên góp
vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp. Cũng chính từ sự khác biệt cơ bản này mà
các quyền và nghĩa vụ của các loại thành viên này cũng không giống nhau.
Để xác định địa vị pháp lý khác nhau của các loại thành viên này, LDN hiện
hành quy định khá cụ thể về các quyền cũng như nghĩa vụ của họ. (Điều
181,187 Lu t Doanh nghi p 2020 )
3.1. Đối với thành viên hợp danh
3.1.1. Về quyền:
- Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty,
mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu
quyết quy định tại Điều lệ công ty;
- Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của
công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những
điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
- Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho
công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo
lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
- Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do
sai sót cá nhân của thành viên đó;
- Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về
tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu
khác của công ty khi thấy cần thiết;
- Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo
thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại
tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác;
- Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành
viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ
và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa
kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên
chấp thuận;
- Quyền khác theo quy định Lu t Doanh nghi p 2020 và Điều lệ công
ty.
3.1.2. Về nghĩa vụ:
- Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách
trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho
công ty;
- Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy
định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
- Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại
gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá
nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt
động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;
- Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty
nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
- Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo
thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh
doanh bị lỗ;
- Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản
tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin
về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Lu t Doanh nghi p 2020 và Điều lệ
công ty.
3.2. Đối với thành viên góp vốn
3.2.1. Về quyền:
- Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa
vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác
của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
- Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
trong vốn điều lệ của công ty;
- Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền
yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy
đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty;
xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác
của công ty;
- Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người
khác;
- Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
- Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho,
thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã
chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
- Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc
phá sản;
- Quyền khác theo quy định của Lu t Doanh nghi p 2020 và Điều lệ
công ty.
3.2.2. Về nghĩa vụ:
- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
- Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công
việc kinh doanh nhân danh công ty;
- Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng
thành viên;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Lu t Doanh nghi p 2020 và Điều lệ
công ty.
4. Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh
Cơ cấu tổ chức quản lý của CTHD
Theo quy định của pháp luật hiện hành, với tư cách là một chủ thể
kinh doanh với tư cách pháp nhân nên cơ cấu tổ chức của CTHD cũng
được quy định khá cụ thể, theo đó hệ thống quản lý nội CTHD bao gồm:
Thứ nhất, HĐTV: bao gồm tất cả các thành viên của công ty. Đây là
cơ quan quản lý cao nhất của CTHD, có quyền quyết định tất cả công việc
kinh doanh của công ty. HĐTV bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch
HĐTV.
Thứ hai, GĐ (hoặc TGĐ) là chủ tịch HĐTV nếu Điều lệ công ty không
có quy định khác.
Với cơ cấu tổ chức quản lý của công ty như trên thì hoạt động quản
lý của CTHD được thực hiện chủ yếu thông qua các cuộc họp HĐTV để ra
các quyết định quản lý của công ty. Khi thông qua quyết định mỗi thành
viên hợp danh có một phiếu biểu quyết và số phiếu biểu quyết khác theo
quy định tại điều lệ công ty.
Cuộc họp HĐTV được tiến hành theo sự triệu tập của chủ tịch HĐTV
khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh thành
viên yêu cầu triệu tập họp và chuẩn bị nội dung và chương trình họp. Đối
với các cuộc họp để thông qua các vấn đề quan trọng thì các tài liệu thảo
luận để thông qua các vấn đề đó phải được gửi trước đến tất cả các thành
viên của công ty theo thời hạn được quy định tại điều lệ công ty (Được nêu
khoản 3 điều 182 Lu t Doanh nghi p 2020 ).
Như phần trên đã trình bày, công ty HĐTV sẽ có quyền quyết định tất
cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của công ty và quyết
định đó được thông qua tại các cuộc họp của HĐTV. Thông thường điều
kiện quyết định được thông qua tại cuộc họp sẽ được xác định theo các
điều kiện quy định tại Điều lệ công ty- những quy định này phải phù hợp
với các quy định của pháp luật không được thấp hơn các điều kiện tối thiểu
và không được cao hơn các điều kiện tối đa mà pháp luật đã quy định-
song, trong trường hợp điều lệ công ty không có quy định thì các quyết
định của HĐTV sẽ được thông qua khi:
Thứ nhất, đối với các vấn đề quan trọng thì phải được ít nhất 3/4
tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. các vấn đề bao gồm (Khoản 3
Điều 182 Lu t Doanh nghi p 2020 ).
Thứ hai, đối với các vấn đề khác, ngoài các vấn đề nêu trên thì phải
được ít nhất 2/3 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định.
Một số nội dung cần quan tâm đó là quyền bỏ phiếu của thành viên
góp vốn trong các cuộc họp HĐTV. Theo quy định : Khoản 5 Điều 182 Lu t
Doanh nghi p 2020 , Điểm a Khoản 1 Điều 187 Lu t Doanh nghi p 2020 , TS.
Nguyễn Thái Hà: Tài liệu môn học Luật Kinh tế Nxb Thanh niên, Tr.67,68.
Vấn đề tiếp theo trong việc tổ chức quản lý là vấn đề đại diện theo
pháp luật. Thông thường, đối với một pháp nhân thì đại diện theo pháp luật
của pháp nhân là người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ
pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Và như
vậy thì đại diện theo pháp luật của pháp nhân thường sẽ chỉ là một người
và người đó sẽ thực hiện các hành vi nhân danh pháp nhân. Theo Khoản 1
Điều 184 Lu t Doanh nghi p 2020 thì các thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhiệm các chức vụ quản lý và kiểm soát công ty đồng thời các
thành viên hợp danh đều có quyền tiến hành các hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty. Kể cả chủ tịch HĐTV,GĐ khi điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty cũng thực hiện các hành vi đó với tư cách là
thành viên hợp danh.
Tuy nhiên, trong các mối quan hệ với các cơ quan nhà nước tham
gia vào các quan hệ tố tụng thì người đại diện cho công ty phải là chủ tịch
HĐTV ,GĐ (hoặc TGĐ) (Điểm đ Khoản 4 Điều 184 Lu t Doanh nghi p
2020). Ngoài ra để thực hiện các giao dịch với ngân hàng thì HĐTV phải
chỉ định một thành viên được ủy quyền để gửi và rút tiền tài khoản cả công
ty tại ngân hàng.
Như vậy, mặc dù thành viên hợp danh là đại diện theo pháp luật của
công ty song họ không có quyền đại diện cho công ty trong tất cả các mối
quan hệ mà chỉ là các quan hệ liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty mà thôi. Đối với một số các mối quan hệ đặc biệt như chúng ta vừa
đề cập đến ở phần trên thì người đại diện phải là những con người với
chức danh cụ thể hoặc được phân công để tham gia vào các quan hệ đó
theo một quyết định của cơ quan quản lý cao nhất của công ty là HĐTV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lu t Doanh nghi p 2020
2. Tài liệu môn học LUẬT KINH TẾ (Chủ biên : TS. Nguyễn Thái Hà, Nhà
xuất bản Thanh niên)
| 1/11

Preview text:

CÔNG TY HỢP DANH Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU
.................................................................2
1. Khái niệm.....................................................................3
1.1. Khái niệm:...............................................................3
1.2. Đặc điểm:................................................................3
2. Vốn của công ty hợp danh..........................................4
3. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của thành viên..........5
3.1. Đối với thành viên hợp danh.................................6
3.1.1. Về quyền:...........................................................6
3.1.2. Về nghĩa vụ:.......................................................7
3.2. Đối với thành viên góp vốn....................................7
3.2.1. Về quyền:...........................................................7
3.2.2. Về nghĩa vụ:.......................................................8
4. Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh.............9
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................11 LỜI NÓI ĐẦU
Sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường nước ta từ tập trung bao
cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần tạo nên bước
ngoặt lớn trong sự đi lên của nền kinh tế đất nước, trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội. Sự chuyển đổi này có ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề cho
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho tình hình mới của nền kinh tế đất
nước, đó là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, cần phải có sự
thay đổi căn bản về pháp luật kinh doanh, điều chỉnh môi trường hoạt động
kinh doanh cho phù hợp với xu thế mới của đất nước cũng như trên thế
giới. Ngày 12-6-1999 Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước ta thông
qua ban hành trong đó qui định thủ tục thành lập, hoạt động của các loại
hình doanh nghiệp như: Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH có
hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty tư nhân, Công ty hợp danh.
Trong đó có sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp mới là Công ty
hợp danh. Việc có mặt của loại hình doanh nghiệp này đã mở rộng sự lựa
chọn hơn nữa cho các nhà kinh doanh, thu hút được nguồn vốn trong cũng
như ngoài nước, mở rộng hợp tác quốc tế trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên, những qui định của Luật Doanh nghiệp về thủ tục thành
lập, hoạt động cuả Công ty hợp danh vẫn còn hạn chế, loại hình doanh
nghiệp này ở nước ta còn chậm phát triển. Do vậy cần có sự hoàn thiện
hơn nữa về chế độ pháp lý cũng như việc thúc đẩy loại hình doanh nghiệp
này phát triển rộng rãi ở nước ta. Vì lý do trên nhóm tôi muốn giúp mọi
người hiểu rõ hơn về Công ty hợp danh. 1. Khái niệm 1.1. Khái niệm:
Công ty hợp doanh là doanh nghiệp do ít nhất hai cá nhân cùng nhau
thành lập quản lý, cùng kinh doanh dưới một tên chung và cùng chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Với cách định nghĩa trên đây chúng ta thấy phương thức tổ chức
kinh doanh này cũng khá đơn giản dường như sự khác biệt căn bản so với
doanh nghiệp tư nhân chính là ở công ty hợp doanh có xuất hiện sự liên
kết góp vốn tức là làm tăng số lượng chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu
coi doanh nghiệp tư nhân là một bước phát triển cao hơn của hình thức cá
nhân kinh doanh thì cũng có thể coi công ty hợp doanh là một bước phát
triển của doanh nghiệp tư nhân. 1.2. Đặc điểm:
Cùng với những nhận thức trên đây chúng ta thấy rằng công ty hợp
doanh có những đặc trưng cơ bản như sau:
Thứ nhất, công ty hợp doanh, do ít nhất hai cá nhân làm chủ như vậy
để có một công ty hợp doanh cần có sự liên kết góp vốn của ít nhất hai chủ
thể tồn tại với tư cách là cá nhân các cá nhân này cũng phải tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty nó một
cách khác các cá nhân này phải chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ
tài sản của công ty những cá nhân này được coi là các thành viên hợp danh.
Thứ hai, ngoài các thành viên hợp doanh nói trên công ty hợp doanh
có thể có các thành viên góp vốn đã là những chủ thể có chế độ chịu
TNHH. Khác với các thành viên hợp doanh phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ tài sản chính của công ty những
chủ thế này phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ có nghĩa vụ tài
chính khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty như vậy
các thành viên này có thể có và cũng có thể không có trong CTHD sự có
mặt hay vắng mặt của họ không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty
điều này cũng cho chúng ta thấy rằng có thể có hai loại CTHD trong nền
kinh tế Việt Nam : Loại CTHD chỉ có các thành viên có chế độ chịu trách
nhiệm vô hạn và loại CTHD có các thành viên chịu TNHH và các thành
viên chịu trách nhiệm vô hạn.
Thứ ba, CTHD có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận ĐKDN. LDN 1999 không coi CTHD là một pháp nhân do tính
chịu trách nhiệm vô hạn của những người chủ của CTHD -các thành viên
hợp danh nhưng các văn bản từ LDN 2005 lại thừa CTHD là một hợp
doanh mặc dù tính chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp doanh vẫn luôn tồn tại.
Liên quan đến vấn đề này theo quy định việc pháp nhân tại bộ luật
dân sự thì pháp danh phải có một tổ chức có đủ bốn điều kiện: (1) Được
thành lập hợp pháp (2) có cơ cấu tổ chức chặt chẽ (3) có tài sản độc lập
với cá nhân pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
và (4) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Thứ tư, công ty hợp doanh không được phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào khả năng huy động vốn của công ty hợp doanh bị thu hiệp công
ty không được phát hành chứng khoán để huy động vốn mà chỉ có thể huy
động vốn từ việc kết nạp thành viên mới có thêm vốn của các thành viên
hiện hữu vay của tổ chức cá nhân khác hoặc các biện pháp huy động vốn hợp pháp khác.
2. Vốn của công ty hợp danh
- Vốn của công ty được hình thành bởi việc góp vốn của các thành
viên hợp danh và các thành viên góp vốn (nếu có)
- Vốn của công ty bao gồm các tài sản khác:
 Các tài sản được tạo lập mang tên công ty
 Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên
hợp thành thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động
kinh doanh các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty
do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện
 Các tài sản khác theo quy định của pháp luật ( Điều 179 Lu t Doanh nghi p 2020 ệ )
- Việc góp vốn của các thành viên phải được thực hiện đúng và đủ
như đã cam kết. Trong trường hợp các thành viên hợp danh không góp
đúng và đủ như đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm (bồi thường) trước
công ty về những thiệt hại xảy ra do việc góp vốn đó( Khoản 2 Điều 178
Lut Doanh nghi p 2020
). Đối với các thành viên góp vốn nếu không góp đủ
và đúng số vốn như đã cam kết thì phần vốn góp thiếu được coi là khoản
nợ của các thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên
góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của
HĐTV (Khoản 3 Điều 178 Lut Doanh nghi p 2020 ệ ).
- Các thành viên hợp danh không được chuyển nhượng phần vốn
góp của mình cho người khác nếu chưa có sự đồng ý của các thành viên
hợp danh còn lại (Khoản 3 Điều 180 Lut Doanh nghi p 2020 ệ ).
Thành viên góp vốn có quyền rút vốn ra khỏi khỏi công ty nếu được
HĐTV chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty
phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước
ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo
cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua (Khoản 2 Điều 185
Lut Doanh nghi p 2020 ệ ).
3. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của thành viên
Thành viên của công ty hợp danh, như chúng ta đã biết, có thể có hai
loại là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Sự khác biệt cơ bản
giữa hai loại thành viên này là tính chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty:
Trong khi thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với mọi nghĩa vụ tài chính của công ty thì thành viên góp
vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp. Cũng chính từ sự khác biệt cơ bản này mà
các quyền và nghĩa vụ của các loại thành viên này cũng không giống nhau.
Để xác định địa vị pháp lý khác nhau của các loại thành viên này, LDN hiện
hành quy định khá cụ thể về các quyền cũng như nghĩa vụ của họ. (Điều
181,187 Lut Doanh nghi p 2020 ệ )
3.1. Đối với thành viên hợp danh 3.1.1. Về quyền:
- Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty,
mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu
quyết quy định tại Điều lệ công ty;
- Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của
công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những
điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
- Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho
công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo
lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
- Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do
sai sót cá nhân của thành viên đó;
- Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về
tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu
khác của công ty khi thấy cần thiết;
- Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo
thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại
tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác;
- Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành
viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ
và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa
kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
- Quyền khác theo quy định Lut Doanh nghi p 2020 ệ và Điều lệ công ty.
3.1.2. Về nghĩa vụ:
- Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách
trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
- Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy
định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
- Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại
gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá
nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt
động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;
- Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty
nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
- Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo
thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
- Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản
tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin
về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Lut Doanh nghi p 2020 ệ và Điều lệ công ty.
3.2. Đối với thành viên góp vốn 3.2.1. Về quyền:
- Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa
vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác
của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
- Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
trong vốn điều lệ của công ty;
- Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền
yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy
đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty;
xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
- Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
- Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
- Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho,
thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã
chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
- Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
- Quyền khác theo quy định của Lut Doanh nghi p 2020 ệ và Điều lệ công ty.
3.2.2. Về nghĩa vụ:
- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
- Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công
việc kinh doanh nhân danh công ty;
- Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Lut Doanh nghi p 2020 ệ và Điều lệ công ty.
4. Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh
Cơ cấu tổ chức quản lý của CTHD
Theo quy định của pháp luật hiện hành, với tư cách là một chủ thể
kinh doanh với tư cách pháp nhân nên cơ cấu tổ chức của CTHD cũng
được quy định khá cụ thể, theo đó hệ thống quản lý nội CTHD bao gồm:
Thứ nhất, HĐTV: bao gồm tất cả các thành viên của công ty. Đây là
cơ quan quản lý cao nhất của CTHD, có quyền quyết định tất cả công việc
kinh doanh của công ty. HĐTV bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch HĐTV.
Thứ hai, GĐ (hoặc TGĐ) là chủ tịch HĐTV nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Với cơ cấu tổ chức quản lý của công ty như trên thì hoạt động quản
lý của CTHD được thực hiện chủ yếu thông qua các cuộc họp HĐTV để ra
các quyết định quản lý của công ty. Khi thông qua quyết định mỗi thành
viên hợp danh có một phiếu biểu quyết và số phiếu biểu quyết khác theo
quy định tại điều lệ công ty.
Cuộc họp HĐTV được tiến hành theo sự triệu tập của chủ tịch HĐTV
khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh thành
viên yêu cầu triệu tập họp và chuẩn bị nội dung và chương trình họp. Đối
với các cuộc họp để thông qua các vấn đề quan trọng thì các tài liệu thảo
luận để thông qua các vấn đề đó phải được gửi trước đến tất cả các thành
viên của công ty theo thời hạn được quy định tại điều lệ công ty (Được nêu
khoản 3 điều 182 Lut Doanh nghi p 2020 ệ ).
Như phần trên đã trình bày, công ty HĐTV sẽ có quyền quyết định tất
cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của công ty và quyết
định đó được thông qua tại các cuộc họp của HĐTV. Thông thường điều
kiện quyết định được thông qua tại cuộc họp sẽ được xác định theo các
điều kiện quy định tại Điều lệ công ty- những quy định này phải phù hợp
với các quy định của pháp luật không được thấp hơn các điều kiện tối thiểu
và không được cao hơn các điều kiện tối đa mà pháp luật đã quy định-
song, trong trường hợp điều lệ công ty không có quy định thì các quyết
định của HĐTV sẽ được thông qua khi:
Thứ nhất, đối với các vấn đề quan trọng thì phải được ít nhất 3/4
tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. các vấn đề bao gồm (Khoản 3
Điều 182 Lut Doanh nghi p 2020 ệ ).
Thứ hai, đối với các vấn đề khác, ngoài các vấn đề nêu trên thì phải
được ít nhất 2/3 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định.
Một số nội dung cần quan tâm đó là quyền bỏ phiếu của thành viên
góp vốn trong các cuộc họp HĐTV. Theo quy định : Khoản 5 Điều 182 Lu t Doanh nghi p 2020
, Điểm a Khoản 1 Điều 187 Lut Doanh nghi p 2020 ệ , TS.
Nguyễn Thái Hà: Tài liệu môn học Luật Kinh tế Nxb Thanh niên, Tr.67,68.
Vấn đề tiếp theo trong việc tổ chức quản lý là vấn đề đại diện theo
pháp luật. Thông thường, đối với một pháp nhân thì đại diện theo pháp luật
của pháp nhân là người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ
pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Và như
vậy thì đại diện theo pháp luật của pháp nhân thường sẽ chỉ là một người
và người đó sẽ thực hiện các hành vi nhân danh pháp nhân. Theo Khoản 1
Điều 184 Lut Doanh nghi p 2020
thì các thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhiệm các chức vụ quản lý và kiểm soát công ty đồng thời các
thành viên hợp danh đều có quyền tiến hành các hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty. Kể cả chủ tịch HĐTV,GĐ khi điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty cũng thực hiện các hành vi đó với tư cách là thành viên hợp danh.
Tuy nhiên, trong các mối quan hệ với các cơ quan nhà nước tham
gia vào các quan hệ tố tụng thì người đại diện cho công ty phải là chủ tịch
HĐTV ,GĐ (hoặc TGĐ) (Điểm đ Khoản 4 Điều 184 Lu t Doanh nghip
2020). Ngoài ra để thực hiện các giao dịch với ngân hàng thì HĐTV phải
chỉ định một thành viên được ủy quyền để gửi và rút tiền tài khoản cả công ty tại ngân hàng.
Như vậy, mặc dù thành viên hợp danh là đại diện theo pháp luật của
công ty song họ không có quyền đại diện cho công ty trong tất cả các mối
quan hệ mà chỉ là các quan hệ liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty mà thôi. Đối với một số các mối quan hệ đặc biệt như chúng ta vừa
đề cập đến ở phần trên thì người đại diện phải là những con người với
chức danh cụ thể hoặc được phân công để tham gia vào các quan hệ đó
theo một quyết định của cơ quan quản lý cao nhất của công ty là HĐTV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lut Doanh nghi p 2020
2. Tài liệu môn học LUẬT KINH TẾ (Chủ biên : TS. Nguyễn Thái Hà, Nhà xuất bản Thanh niên)