Tiểu luận cuối kì - môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận dụng và phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 49328626
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.
HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(
)
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Môn học: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC. VẬN DỤNG VÀO THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
GVHD:
ThS. Trương Thị Mỹ Châu
MÃ MÔN HỌC:
LLCT120314_33
SV THỰC HIỆN:
Trịnh Thị Kiều Duyên - 20126099
Trịnh Xuân Tài - 20143114
Trần Thị Ánh Nhi - 20136124
Nguyễn Chí Hải - 20143122
Bùi Đình Nam Thắng - 20161371
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022
lOMoARcPSD| 49328626
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.
HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(
Bìa phụ
)
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Môn học: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC. VẬN DỤNG VÀO THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
GVHD:
ThS. Trương Thị Mỹ Châu
MÃ MÔN HỌC:
LLCT120314_33
SV THỰC HIỆN:
Trịnh Thị Kiều Duyên - 20126099
Trịnh Xuân Tài - 20143114
Trần Thị Ánh Nhi - 20136124
Nguyễn Chí Hải - 20143122
Bùi Đình Nam Thắng - 20161371
lOMoARcPSD| 49328626
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2021-2022
Nhóm Trịnh Thị Kiều Duyên (Lớp thứ 2, tiết 9-10)
Tên đề i: Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng
vào thực hiện chính sách đại đoàn kết tôn giáo ở nước ta hiện nay.
Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm: Trịnh Thị Kiều Duyên (0335587623)
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày … tháng 5 năm 202
Giáo viên chấm điểm
MỤ ỤC L C
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
MÃ SỐ SINH
VIÊN
TỶ LỆ %
HOÀN
THÀNH
1
Trịnh Thị Kiều Duyên
20126099
100
%
2
Trịnh Xuân Tài
20143114
100
%
3
Trần Thị Ánh Nhi
20136124
100
%
4
Nguyễn Chí Hải
20143122
100
%
5
Bùi Đình Nam Thắng
20161371
100
%
Ghi chú:
lOMoARcPSD| 49328626
PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG............................................................................3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ C MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC....................................................................................3
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC..............................................................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................4
1.2. NỘI DUNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC.........................................................................................6
1.2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của
cách mạng.......................................................................................6
1.2.2. Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.7
1.2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.................................7
1.2.4. Đi đoàn kết dân tc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức
Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng……...…8
1.2.5. Đại đoàn kết dân tộc tôn giáo…………………………………….....7
1.3. Ý NGHĨA LUẬN ĐIỂM…………………………………..………….. 11
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐOÀN
KẾT TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.................................................13
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
2.1. Tổng quan về tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay..........................13
2.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách đại đoàn
kết tôn giáo ở nước ta hiện nay..............................................................14
2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đại đoàn kết tôn
giáo nước ta hiện nay…………………………………………......
…..16
2.4 Vận dụng tinh thần đại đoàn kết trong Việt Nam ngày nay…………20
PHẦN 3: PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................25
lOMoARcPSD| 49328626
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH.....................................................................................27
PHỤ LỤC...........................................................................................................30
lOMoARcPSD| 49328626
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân kỷ niệm 115 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 14/5/2005 đã tổ chức cuộc hội thảo "Phát huy sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc, xây dựng MTTQ Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh"
khẳn định một trong những tài sản vô giá Bác Hồ để lại cho dân tộc các
thế hệ mai sau là tưởng Hồ Chí Minh gồm hệ thống những quan điểm toàn diện,
nhất quán sâu sắc về những vấn đề bản của cách mạng Việt Nam. Trong h
thống tưởng ấy nổi bật lên quan điểm về đại đoàn kết toàn dân tộc mặt trận
dân tộc thống nhất. Người luôn luôn nhận thức đại đoàn kết toàn dân tộc vấn đề
sống còn, quyết định sthành công của cách mạng. Đảng lãnh đạo nhân dân làm
cách mạng nhưng cách mạng sự nghiệp của quần chúng nhân dân đông đảo,
không phải công việc của một số người, của riêng Đảng Cộng Sản. Đảng lãng đạo
để nhân dân đứng lên đấu tranh tự giải phóng và xây dựng xã hội mới do mình làm
chủ. Sự nghiệp ấy chỉ có thể được thực hiện bằng sức mạng ca cả dân tộc, bằng đại
đoàn kết dân tộc. Điều này đã được Hồ Chí Minh nói khá cặn kẽ, theo quan điểm
của Người, đại đoàn kết dân tộc một trong những nhân tố quan trọng nhất bảo
đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,Thành
công, thành công, đại thành công” một chiến lược, sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình
cách mạng Việt Nam.
Đoàn kết tôn giáo một nội dung quan trọng trong chiến lược đại đoàn kết
dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Với Người, đại đoàn kết dân tộc, trong đó
đoàn kết tôn giáo vấn đề xuyên suốt, cốt yếu của cách mạng, không phải một
thủ đoạn chính trị nhất thời. Tình hình phát triển tôn giáo Việt Nam cũng không
phải là trường hợp ngoại lệ, đặc biệt những năm gần đây, cùng với quá trình đổi
mới dân chủ hóa, sinh hoạt tôn giáo bắt đầu hồi sinh xu hướng phát triển mạnh
hơn trước với nhiều màu sắc mới. Sự phát triển mạnh mẽ của tôn giáo tất yếu snảy
sinh những vấn đề phức tạp về văn hóa - xã hội, an ninh quốc gia... đòi hỏi chúng ta
phải đường lối, chủ trương, chính sách giải quyết thỏa đáng. Hơn b QUAN
ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Trang
1
lOMoARcPSD| 49328626
nữa, trong sự nghiệp đổi mới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng,
dân chủ, văn minh hiện nay, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đặt ra là đoàn kết
dân tộc, đoàn kết tôn giáo nhằm phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân,
để xây dựng bảo vệ Tổ quốc, chống mọi âm mưu chia rẽ dân tộc, lợi dụng tôn
giáo của các thế lực thù địch, phản động chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta. Vì vậy chúng em đã chọn đề tài :” QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC. VẬN DỤNG O THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI
ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY làm đề tài tiểu luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích để làm sáng tỏ cơ sở hình thành và nội dung
quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Tìm hiểu việc vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc vào thực hiện chính sách đại đoàn kết tôn giáo nước ta hiện chính sách
đại đoàn kết tôn giáo ở nước ta hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài liệu và Internet, tổng hợp và chọn lọc lại thông tin, phân
tích, nghiên cứu và từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lênin. Vận dụng
quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát tả, phân tích tổng
hợp, các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn.
b QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
lOMoARcPSD| 49328626
b
Trang PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC
1.1. SỞ HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nguồn gốc từ
nhiều yếu tố được hình thành trên sở kế thừa phát triển chủ nghĩa yêu nước
truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt đã vận
dụng và phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác Lênin phù hợp với tình hình và điều
kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
1.1.1. Cơ sở lý luận
Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt
Nam. Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Dân
ta một lòng nồng nàn yêu nước. Đó một truyền thống quý báu của ta từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một
làn sóng cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với
ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình thành
củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo
thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm cho vận mệnh mỗi
nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống còn phát triển của
dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì
dân, vì nước ca mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá tr tinh thần thúc đẩy sự
phát triển của cộng đồng của mỗi nhân trong quá trình dựng nước giữ nước,
làm nên truyền thống yêuờc, đoàn kết của dân tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng
chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc
2
lOMoARcPSD| 49328626
b
Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng nghìn
năm lịch sử chinh phục thiên nhiên chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của
ông cha ta. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt
Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc.
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, cách mạng sự nghiệp của
quần chúng, nhân dân là người sáng tạo lịch sử, giai cấp vô sản muốn thực hiện vai
trò lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông sở để
xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra choc
dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng. -nin cho rằng, sự liên kết giai cấp,
trước hết là liên minh giai cấp công nhân với nông dân là hết sức cần thiết, bảo đảm
cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu không có sự đồng tình ng hộ của
đa s nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách
mạng vô sản không thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa
học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các
di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt
Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng H
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Tng kết những kinh nghiệm thành công thất bại của các phong trào cách
mạng Việt Nam thế giới. Không chỉ được hình thành từ những sở luận
suông, tư tưởng này còn xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn
ba khảo nghiệm ở nước ngoài của Hồ Chí Minh.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam:
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ những cuộc
đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của
ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức” và
lOMoARcPSD| 49328626
b
“Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”. Chính ch
nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong chiều sâu bề dày của
lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh được người ghi nhận như
những bài hc lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Năm 1858, Thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, từ đó các phong trào yêu
nước, chống Pháp liên tục nổ ra rất anh dũng nhưng cui cùng đều thất bại. Hồ Chí
Minh đã nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của các
nhà yêu nước tiền bối trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch sử
trong giai đọan này. Đây cũng chính là lý do, là điểm xuất phát để Người quyết tâm
từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
Thực tiễn cách mạng thế giới:
T 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo
nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực: “Các
dân tộc thuộc địa tiềm n một sức mnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi
đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết
chặt chẽ với giai cấp công nhân các nước bản, đế quốc, chưa tổ chức
chưa biết tổ chức…”.
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa Hồ Chí Minh đến
bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc,
giành dân chủ cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng Tháng Mười theo cảm
tính, Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng Tháng
Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu cuộc cách mạng này đã mang lại
cho phong trào cách mạng thế giới. Đặc biệt bài học về sự huy động, tập hợp,
đoàn kết lực lượng quần chúng Công – Nông - Binh đông đảo đgiành giữ chính
quyền cách mạng.
lOMoARcPSD| 49328626
b
1.2. NỘI DUNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC
1.2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách
mạng
Với Hồ Chí Minh, đoàn kết một truyền thống cực kỳ quý báu của
nhân dân ta. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng có thể và cần thiết phải
điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những
đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người coi là vấn
đề sống còn của cách mạng.
Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng
cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết tạo nên sức
mạnh, là then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực
lượng đủ mạnh, muốn lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối thống
nhất. Giữa đoàn kết thắng lợi mối quan hệ chặt chẽ, quy của đoàn kết
quyết định quy mô, mức độ của thành công.
Đoàn kết phải luôn được nhận thức vấn đề sống còn của cách mạng.
Tại sao Đế quốc Pháp ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến
tranh hiện đại lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm
lược? Đó là đồng bào Việt Nam đã đoàn kết như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: “Toàn dân Việt
Nam chỉ có một lòng:
Quyết không làm lệ. Chỉ một chí: Quyết không chịu mất nước. Chỉ một
mục đích: Quyết kháng
chiến để tranh th thống
nhất độc lập cho Tổ
quốc. Sự đồng tâm của đồng
lOMoARcPSD| 49328626
b
bào ta đúc thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. địch
hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phi
thất bại”.
Chính sức mạnh của lực lượng toàn dân đoàn kết làm nên thắng lợi
của Cách Mạng Tháng Tám. Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử
dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta
độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”.
1.2.2. Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Hồ Chí Minh cho rằng “ Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu,
nhiệm vụ hàng đầu của đảng còn mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân
tộc”. Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng,
quần chúng. Đảng smệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành
sức mạnh địch trong cuộc đấu tranh độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân
dân, hạnh phúc cho con
người.
lOMoARcPSD| 49328626
b
Bác Hồ và các cô gái đồng bào dân tộc
1.2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con
rồng cháu tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không
tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo. Nói đến đại đoàn kết dân
tộc cũng nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh
chung. Người đã nhiều lần nói rõ: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất độc
lập tổ quốc ta còn phải đoàn kết đxây dựng nước nhà. Ai tài, đức, sức,
có lòng phụng sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.
lOMoARcPSD| 49328626
b
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nướcnn
nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người.
Người cho rằng: liên minh công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại
đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc
càng được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào thể làm suy yếu khối đại
đoàn kết dân tộc.
1.2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất tổ chức Mặt
trận dân tộc thống nhất dưới sự nh đạo của Đảng
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên
tắc:
Thứ nhất, trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế đ
xã hội mới có thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Thứ hai, mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ
lấy việc thống nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm sở để củng cố không
ngừng mở rộng.
Thứ ba, đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành,
lOMoARcPSD| 49328626
b
thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng
lớp khác nhau của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – Lấy cái chung, đề cao
cái chung, để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên Việt toàn quốc,
Người vạch rõ: Đại đoàn kết tức trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân,
mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác…
Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những
người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với
họ”. Người chỉ rõ: “Đoàn kết một chính sách dân tộc, không phải một thủ đoạn
chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất độc lập của tổ quốc, ta còn
phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ
quốc phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Người còn nhấn mạnh: “Đoàn
kết rộng rãi, chặt chẽ, đồng thời phải củng cố. Nền vững, nhà mới chắc chắn,
gốc tốt thì cây mới tốt tươi. Trong chính sách đoàn kết phải chống hai khuynh
hướng sai lầm: cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên tắc”.
Người luôn thể hiện niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối
đại đoàn kết dân tộc lâu dài. Điều này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách
mạng Việt Nam.
1.2.5. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê bình,
phê bình vì sự thống nhất bền vững
Giữa các bphận của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những điểm
tương đồng còn có những điểm khác nhau cần phải giải quyết theo con đường đối
thoại, bàn bạc để đi đến sự nhất trí; bên cạnh những nhân tố ch cực vẫn có những
tiêu cực cần phải khắc phục. Để giải quyết vấn đề này, một mặt Hồ Chí Minh nhấn
mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”; mặt khác, Người nêu rõ: Đoàn kết phải gắn
với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết và căn dặn mọi người phải ngăn
ngừa tình trạng đoàn kết xuôi chiều, nêu cao tinh thần phê bình tự phê bình để
biểu dương mặt tốt, khắc phục những mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết: “Đoàn kết
lOMoARcPSD| 49328626
b
thật sự nghĩa mục đích phải nhất trí lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết
thực sự nghĩa vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học hỏi những cái tốt của nhau, phê
bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.
Đoàn kết trong Đảng sở để đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết toàn
dân tộc là cơ sở để thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Tư tưởng Đại đoàn kết của Ch
tịch Hồ Chí Minh được thực hiện thành công là mt nhân tố quyết định cách mạng
dân tộc dân chủ Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng Việt Nam
lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trong thực tiễn, việc chuyển sức mạnh đoàn kết dân tộc trong thời
kỳ giữ nước sang thời kỳ dựng nước không phải là việc dễ dàng. Lịch sử đang đòi
hỏi những nỗ lực lớn của Đảng Nhà nước ta trong lĩnh vực này. Vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong xu thế hiện nay là hội nhập kinh tế quc tế, một loạt vấn
đề đặt ra mà chúng ta phải chú ý:
Thứ nhất, khơi dậy và phát huy cao độ sức manh nội lực, phải xuất
phát từ lợi ích dân tộc, từ phát huy nội lực dân tộc mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế, tranh thủ mọi khả năng thể tranh thủ được để xây dựng, phát triển đất
nước.
Thứ hai, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa, để khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao ý chí tự cường
dân tộc, trong chính sách đại đoàn kết, phải chú ý phát huy tính năng động của mỗi
người, mỗi bộ phận để mọi việc từ lãnh đạo, quản lý, đến sản xuất kinh doanh, học
tập lao động đều có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao. Đồng thời,
phải khắc phục được những tiêu cực của kinh tế thị trường, đặc biệt tâm chạy
theo đồng tiền, cạnh tranh không lành mạnh làm phai nhạt truyền thống đoàn kết,
tình nghĩa tương thân ơng ái của dân tộc, giải quyết đói nghèo, thu hẹp khoảng
cách, ranh giới giữa kinh và thượng, giữa nông thôn và thành th, cũng cố khối đại
đoàn kết 54 dân tộc anh em, chăm lo đời sống đồng bào dân tộc ít người, đặc biệt
lOMoARcPSD| 49328626
b
vùng sâu, vùng xa, tôn trọng tín ngưỡng tôn giáo, các tập quán tốt đẹp của dân
tộc, kiên quyết loại bỏ những âm mưu lợi dụng tôn giáo, tà giáo để gây rối.
Thứ ba, phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phải
chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn tham nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân, phải biết lắng nghe những ý nguyện chính đáng của nhân dân,
phải kịp thời giải quyết những oan ức của nhân dân, làm cho lòng dân được yên.
Phải tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp, chính sách xã hội, đặc biệt coi trọng việc
xây dựng mặt trận, đổi mới, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo,
chính sách đối với công nhân, với nông dân, với trí thức, chính sách đối với cộng
đồng người việt nam ở nước ngoài, chính sách đối với các thành phần kinh tế, tập
hợp đến mức rộng rãi nhất mọi nhân tài, vật lực vào sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, trong điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc
tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực hóa, toàn
cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển, đòi hỏi phải củng cố sự đoàn kết với phong
trào cách mạng các nước, đồng thời phải nắm vững phương châm ngoại giao mềm
dẻo, nguyên tắc nhằm thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại hiện nay của
Đảng Nhà nước ta là: Việt Nam muốn bạn đối tác tin cậy với tất cả các
nước trong cộng đồng quốc tế, vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
Trong tình hình thế giới hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải có những
chủ trương đúng đắn, sáng tạo trong việc nắm bắt cơ hội, vượt qua thử thách, đẩy
lùi nguy cơ, để vừa nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, vừa giữ vững bản sắc dân
tộc, giữ vững định hướng hội chủ nghĩa, đưa đất nước ngày càng phát triển. Cần
1.3. Ý NGHĨA LUẬN ĐIỂM
Như vậy, trong tư tưởng của Người, để không ngừng củng cố và tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc thì công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động quần
chúng một vai trò, vtrí đặc biệt quan trọng. Điều cần lưu ý phải luôn một
nội dung hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, từng giai đoạn
lOMoARcPSD| 49328626
b
cách mạng cụ thể đặc biệt coi trọng giáo dục tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc,
các tôn giáo trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Trên thực tế, quan điểm khoan dung, độ lượng niềm tin vào nhân
tính con người đã giúp Hồ Chí Minh: “Đoàn kết tất cả những người thật sự yêu Tổ
quốc, yêu hòa bình, không phân biệt họ thuộc đảng phái nào, tôn giáo nào, tầng lớp
nào và quá khứ họ đã hợp tác với phe nào. Trên nền tảng vững mạnh lực lượng
địch của tối đại đa snhân dân ta với một cương lĩnh rộng rãi một chính sách
đúng đắn, với sự đoàn kết nhất trí của tất cả những người xứng đáng con Lạc
cháu Hồng - Mặt trận nhất định sẽ thành công trong việc đánh tan âm mưu Mỹ
tay sai của chúng thực hiện hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ trong
cả nước Việt Nam yêu quý của chúng ta”.
Hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn
mới, Đảng ta tiếp tc khẳng định đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược của
cách mạng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội đã đúc kết một trong những bài học lớn của cách mạng Việt Nam là: “Không
ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to
lớn của cách mạng nước ta”.
Đứng trước đại dịch COVID 19, với tinh thần “chống dịch nchống
giặc”, chúng ta càng phải nhớ đến lời của Bác đã từng khẳng định:“Dân ta có một
lòng nồng nàn yêu nước. Đó một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay,
mỗi khi Tổ quốc bị xâm ng, ttinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng
vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
lOMoARcPSD| 49328626
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI
ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Tổng quan về tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tín ngưỡng, tôn giáo cùng tồn
tại lâu đời trong lịch sử của dân tc. Mặc dù đức tin, giáo lý và sự thờ phụng của
đồng bào theo các tôn giáo khác nhau nhưng đều điểm tương đồng tinh thần
dân tộc, truyền thống yêu nước, truyền thống văn hóa luôn đồng hành cùng
dân tộc cả trong cách mạng giải phóng dân tộc trước đây cũng như trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Chính vì thế, trong quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng Nhà nước ta luôn khẳng định chủ trương, chính sách
nhất quán tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo tự do không
tín ngưỡng tôn giáo của đồng bào các dân tộc. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng
đã khẳng định: “Tôn trọng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không
tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật”.
Trên thực tế, mọi tôn giáo Việt Nam đều bình đẳng trước pháp
luật, được pháp luật bảo vệ, được tự do hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
pháp luật. Tuyệt nhiên không một tôn giáo nào hoạt động đúng pháp luật bị
chính quyền ngăn cấm. Chức sắc, tín đồ các tôn giáo luôn gắn bó với quốc gia,
dân tộc theo phương châm “Đạo pháp dân tộc chủ nghĩa hội”, thực hiện
“sống phúc âm trong lòng dân tộc”, “nước vinh đạo sáng”, vừa làm tròn bổn
phận của tín đồ đối với tôn giáo, vừa hăng hái lao động sản xuất, góp phần cùng
toàn dân đẩy mạnh thực hiện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phải xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Thực tiễn sinh động đó đã đang được khẳng
định qua những thành tựu đã đạt được nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế đánh
giá cao. Thế nhưng, các thế lực thù địch cùng các tổ chức, nhân thiếu thiện
chí lại ra sức tung tin xuyên tạc, bịa đặt về tình hình tôn giáo tại Việt Nam. Chúng
lợi dụng một số phần tử đội lốt tôn giáo, vi phạm luật pháp và bị pháp luật xử
lOMoARcPSD| 49328626
b
để vu cáo Việt Nam đàn áp tôn giáo, ngăn cấm xây, sửa nơi thờ tự, cản trở các
hoạt động tín ngưỡng của các chức sắc tôn giáo, nhà tu hành,
Không những thế, các tổ chức thiếu thiện chí nước ngoài đã dựa
trên những thông tin bịa đặt từ một nhóm người hoạt động chống Nhà nước
Việt Nam đđưa ra những luận điệu vu cáo “Việt Nam đàn áp, tấn công tôn
giáo”. Gần đây nhất, trong phiên điều trần tại Quốc hội Hoa Kỳ về các cộng đồng
thiên chúa giáo thiểu số bị đàn áp trên thế giới, ông Cơ-rít X-mít lại cố tình đưa
vấn đề hoàn toàn trái với sự thật rằng: Nhà nước Việt Nam đang sự phân biệt
đối xử về tôn giáo rằng Việt Nam đang đi những bước lùi về tôn giáo,...
2.2. Chính sách của Đảng Nhà nước về thực hiện chính sách đại
đoàn kết tôn giáo ở nước ta hiện nay
Quán triệt quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo
Về Quan điểm chỉ đạo: Nghị quyết 25 đề ra 5 quan điểm chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo, chính sách tôn giáo và công tác tôn giáo:
Một , tín ngưỡng, tôn giáo nhu cầu tinh thần của một bộ phận
Nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tc trong qtrình xây dựng ch nghĩa xã
hội ở nước ta. Nước ta hiện nay có 16 tôn giáo, với trên 13,2 triệu tín đồ, chiểm
khoảng 13,7% dân số, 42 tổ chức tôn giáo, hơn 80 hiện tượng tôn giáo mới, trên
80% dân số có đời sống tâm linh. Tín ngưỡng tôn giáo hiện đangnhu cầu tinh
thần của một bphận đông đảo nhân dân, sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc và cùng
với chế độ xã hội chủ chủ nghĩa ở nước ta. Tuy nhiên, tín ngưỡng tôn giáo đang
có những biến đổi mạnh mẽ trước biến động của thế giới, của xu thế toàn cầu và
sự phát triển đi lên của đất nước. vậy, quán triệt quan điểm này cần khắc phục
các biểu hiện: Chủ quan, duy ý chí, phiến diện trong nhận thức giải quyết vấn
đề tôn giáo.
Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn
kết toàn dân tộc: Đồng bào các tôn giáo một bộ phận của khối đại đoàn kết
| 1/38

Preview text:

lOMoAR cPSD| 49328626
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
( Bìa chính )
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Môn học: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC. VẬN DỤNG VÀO THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
GVHD: ThS. Trương Thị Mỹ Châu
MÃ MÔN HỌC: LLCT120314_33 SV THỰC HIỆN:
Trịnh Thị Kiều Duyên - 20126099 Trịnh Xuân Tài - 20143114
Trần Thị Ánh Nhi - 20136124
Nguyễn Chí Hải - 20143122
Bùi Đình Nam Thắng - 20161371
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022 lOMoAR cPSD| 49328626
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
( Bìa phụ )
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Môn học: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC. VẬN DỤNG VÀO THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
GVHD: ThS. Trương Thị Mỹ Châu
MÃ MÔN HỌC: LLCT120314_33 SV THỰC HIỆN:
Trịnh Thị Kiều Duyên - 20126099 Trịnh Xuân Tài - 20143114
Trần Thị Ánh Nhi - 20136124
Nguyễn Chí Hải - 20143122
Bùi Đình Nam Thắng - 20161371
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC lOMoAR cPSD| 49328626
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2021-2022
Nhóm Trịnh Thị Kiều Duyên (Lớp thứ 2, tiết 9-10)
Tên đề tài: Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng
vào thực hiện chính sách đại đoàn kết tôn giáo ở nước ta hiện nay. TỶ LỆ % MÃ SỐ SINH HOÀN
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN VIÊN STT THÀNH 1 Trịnh Thị Kiều Duyên 20126099 100 % 2 Trịnh Xuân Tài 20143114 100 % 3 Trần Thị Ánh Nhi 20136124 100 % 4 Nguyễn Chí Hải 20143122 100 % 5 Bùi Đình Nam Thắng 20161371 100 % Ghi chú: Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm: Trịnh Thị Kiều Duyên (0335587623)
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày … tháng 5 năm 202
Giáo viên chấm điểm MỤ ỤC L C
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2 lOMoAR cPSD| 49328626
PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG............................................................................3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC....................................................................................3
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC..............................................................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................4
1.2. NỘI DUNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC.........................................................................................6
1.2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của
cách mạng.......................................................................................6
1.2.2. Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.7
1.2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.................................7
1.2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức
là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng……...…8
1.2.5. Đại đoàn kết dân tộc tôn giáo…………………………………….....7
1.3. Ý NGHĨA LUẬN ĐIỂM…………………………………..………….. 11
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐOÀN
KẾT TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.................................................13
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
2.1. Tổng quan về tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay..........................13
2.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách đại đoàn
kết tôn giáo ở nước ta hiện nay..............................................................14
2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đại đoàn kết tôn
giáo ở nước ta hiện nay…………………………………………...... …..16
2.4 Vận dụng tinh thần đại đoàn kết trong Việt Nam ngày nay…………20
PHẦN 3: PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................25 lOMoAR cPSD| 49328626
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH.....................................................................................27
PHỤ LỤC...........................................................................................................30 lOMoAR cPSD| 49328626 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân kỷ niệm 115 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 14/5/2005 đã tổ chức cuộc hội thảo "Phát huy sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc, xây dựng MTTQ Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh"
khẳn định một trong những tài sản vô giá mà Bác Hồ để lại cho dân tộc và các
thế hệ mai sau là tư tưởng Hồ Chí Minh gồm hệ thống những quan điểm toàn diện,
nhất quán và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong hệ
thống tư tưởng ấy nổi bật lên quan điểm về đại đoàn kết toàn dân tộc và mặt trận
dân tộc thống nhất. Người luôn luôn nhận thức đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề
sống còn, quyết định sự thành công của cách mạng. Đảng lãnh đạo nhân dân làm
cách mạng nhưng cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân đông đảo, mà
không phải là công việc của một số người, của riêng Đảng Cộng Sản. Đảng lãng đạo
để nhân dân đứng lên đấu tranh tự giải phóng và xây dựng xã hội mới do mình làm
chủ. Sự nghiệp ấy chỉ có thể được thực hiện bằng sức mạng của cả dân tộc, bằng đại
đoàn kết dân tộc. Điều này đã được Hồ Chí Minh nói khá cặn kẽ, theo quan điểm
của Người, đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quan trọng nhất bảo
đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,Thành
công, thành công, đại thành công” là một chiến lược, sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam.
Đoàn kết tôn giáo là một nội dung quan trọng trong chiến lược đại đoàn kết
dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Với Người, đại đoàn kết dân tộc, trong đó có
đoàn kết tôn giáo là vấn đề xuyên suốt, cốt yếu của cách mạng, không phải là một
thủ đoạn chính trị nhất thời. Tình hình phát triển tôn giáo ở Việt Nam cũng không
phải là trường hợp ngoại lệ, đặc biệt là những năm gần đây, cùng với quá trình đổi
mới dân chủ hóa, sinh hoạt tôn giáo bắt đầu hồi sinh và có xu hướng phát triển mạnh
hơn trước với nhiều màu sắc mới. Sự phát triển mạnh mẽ của tôn giáo tất yếu sẽ nảy
sinh những vấn đề phức tạp về văn hóa - xã hội, an ninh quốc gia... đòi hỏi chúng ta
phải có đường lối, chủ trương, chính sách giải quyết thỏa đáng. Hơn b QUAN
ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC 1 Trang lOMoAR cPSD| 49328626
nữa, trong sự nghiệp đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh hiện nay, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đặt ra là đoàn kết
dân tộc, đoàn kết tôn giáo nhằm phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân,
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chống mọi âm mưu chia rẽ dân tộc, lợi dụng tôn
giáo của các thế lực thù địch, phản động chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta. Vì vậy chúng em đã chọn đề tài :” QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC. VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI
ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY “ làm đề tài tiểu luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích để làm sáng tỏ cơ sở hình thành và nội dung
quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Tìm hiểu việc vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc vào thực hiện chính sách đại đoàn kết tôn giáo ở nước ta hiện chính sách
đại đoàn kết tôn giáo ở nước ta hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài liệu và Internet, tổng hợp và chọn lọc lại thông tin, phân
tích, nghiên cứu và từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lênin. Vận dụng
quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và mô tả, phân tích và tổng
hợp, các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn.
b QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC lOMoAR cPSD| 49328626 2
Trang PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nguồn gốc từ
nhiều yếu tố và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước
và truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận
dụng và phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và điều
kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
1.1.1. Cơ sở lý luận
Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt
Nam. Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Dân
ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một
làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với
ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình thành
và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo
thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm cho vận mệnh mỗi
cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống còn và phát triển của
dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì
dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự
phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước,
làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng
chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc b lOMoAR cPSD| 49328626
Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng nghìn
năm lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của
ông cha ta. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt
Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng, nhân dân là người sáng tạo lịch sử, giai cấp vô sản muốn thực hiện vai
trò là lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để
xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra cho các
dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng. Lê-nin cho rằng, sự liên kết giai cấp,
trước hết là liên minh giai cấp công nhân với nông dân là hết sức cần thiết, bảo đảm
cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của
đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách
mạng vô sản không thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa
học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các
di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt
Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách
mạng Việt Nam và thế giới. Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận
suông, tư tưởng này còn xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn
ba khảo nghiệm ở nước ngoài của Hồ Chí Minh.
• Thực tiễn cách mạng Việt Nam:
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những cuộc
đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của
ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức” và b lOMoAR cPSD| 49328626
“Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”. Chính chủ
nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong chiều sâu và bề dày của
lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được người ghi nhận như
những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Năm 1858, Thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, từ đó các phong trào yêu
nước, chống Pháp liên tục nổ ra rất anh dũng nhưng cuối cùng đều thất bại. Hồ Chí
Minh đã nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của các
nhà yêu nước tiền bối và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch sử
trong giai đọan này. Đây cũng chính là lý do, là điểm xuất phát để Người quyết tâm
từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
• Thực tiễn cách mạng thế giới:
Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo
nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực: “Các
dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi
đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết
chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và
chưa biết tổ chức…”.
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa Hồ Chí Minh đến
bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc,
giành dân chủ cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng Tháng Mười theo cảm
tính, Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng Tháng
Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng này đã mang lại
cho phong trào cách mạng thế giới. Đặc biệt là bài học về sự huy động, tập hợp,
đoàn kết lực lượng quần chúng Công – Nông - Binh đông đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng. b lOMoAR cPSD| 49328626
1.2. NỘI DUNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1.2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng
Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của
nhân dân ta. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng có thể và cần thiết phải
điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những
đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người coi là vấn
đề sống còn của cách mạng.
Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng
cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết tạo nên sức
mạnh, là then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực
lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối thống
nhất. Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, quy mô của đoàn kết
quyết định quy mô, mức độ của thành công.
Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Tại sao Đế quốc Pháp có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến
tranh hiện đại lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm
lược? Đó là vì đồng bào Việt Nam đã đoàn kết như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng:
Quyết không làm nô lệ. Chỉ có một chí: Quyết không chịu mất nước. Chỉ có một mục đích: Quyết kháng
chiến để tranh thủ thống
nhất và độc lập cho Tổ
quốc. Sự đồng tâm của đồng b lOMoAR cPSD| 49328626
bào ta đúc thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch
hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại”.
Chính sức mạnh của lực lượng toàn dân đoàn kết làm nên thắng lợi
của Cách Mạng Tháng Tám. Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử
dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta
độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”.
1.2.2. Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Hồ Chí Minh cho rằng “ Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu,
nhiệm vụ hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân
tộc”. Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng,
vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành
sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người. b lOMoAR cPSD| 49328626
Bác Hồ và các cô gái đồng bào dân tộc
1.2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con
rồng cháu tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không
tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo. Nói đến đại đoàn kết dân
tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh
chung. Người đã nhiều lần nói rõ: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc
lập tổ quốc ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức,
có lòng phụng sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. b lOMoAR cPSD| 49328626
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nướcnhân
nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người.
Người cho rằng: liên minh công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại
đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc
càng được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
1.2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt
trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
Thứ nhất, trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế độ
xã hội mới có thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Thứ hai, mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ
lấy việc thống nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
Thứ ba, đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, b lOMoAR cPSD| 49328626
thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng
lớp khác nhau của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – Lấy cái chung, đề cao
cái chung, để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc,
Người vạch rõ: “ Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân,
mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác…
Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những
người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với
họ”. Người chỉ rõ: “Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn
chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta còn
phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ
quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Người còn nhấn mạnh: “Đoàn
kết rộng rãi, chặt chẽ, đồng thời phải củng cố. Nền có vững, nhà mới chắc chắn,
gốc có tốt thì cây mới tốt tươi. Trong chính sách đoàn kết phải chống hai khuynh
hướng sai lầm: cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên tắc”.
Người luôn thể hiện niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối
đại đoàn kết dân tộc lâu dài. Điều này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam.
1.2.5. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê bình,
phê bình vì sự thống nhất bền vững
Giữa các bộ phận của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những điểm
tương đồng còn có những điểm khác nhau cần phải giải quyết theo con đường đối
thoại, bàn bạc để đi đến sự nhất trí; bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn có những
tiêu cực cần phải khắc phục. Để giải quyết vấn đề này, một mặt Hồ Chí Minh nhấn
mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”; mặt khác, Người nêu rõ: Đoàn kết phải gắn
với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết và căn dặn mọi người phải ngăn
ngừa tình trạng đoàn kết xuôi chiều, nêu cao tinh thần phê bình và tự phê bình để
biểu dương mặt tốt, khắc phục những mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết: “Đoàn kết b lOMoAR cPSD| 49328626
thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết
thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học hỏi những cái tốt của nhau, phê
bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.
Đoàn kết trong Đảng là cơ sở để đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết toàn
dân tộc là cơ sở để thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Tư tưởng Đại đoàn kết của Chủ
tịch Hồ Chí Minh được thực hiện thành công là một nhân tố quyết định cách mạng
dân tộc dân chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng Việt Nam
lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trong thực tiễn, việc chuyển sức mạnh đoàn kết dân tộc trong thời
kỳ giữ nước sang thời kỳ dựng nước không phải là việc dễ dàng. Lịch sử đang đòi
hỏi những nỗ lực lớn của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực này. Vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong xu thế hiện nay là hội nhập kinh tế quốc tế, một loạt vấn
đề đặt ra mà chúng ta phải chú ý:
Thứ nhất, khơi dậy và phát huy cao độ sức manh nội lực, phải xuất
phát từ lợi ích dân tộc, từ phát huy nội lực dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế, tranh thủ mọi khả năng có thể tranh thủ được để xây dựng, phát triển đất nước.
Thứ hai, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, để khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao ý chí tự cường
dân tộc, trong chính sách đại đoàn kết, phải chú ý phát huy tính năng động của mỗi
người, mỗi bộ phận để mọi việc từ lãnh đạo, quản lý, đến sản xuất kinh doanh, học
tập và lao động đều có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao. Đồng thời,
phải khắc phục được những tiêu cực của kinh tế thị trường, đặc biệt tâm lý chạy
theo đồng tiền, cạnh tranh không lành mạnh làm phai nhạt truyền thống đoàn kết,
tình nghĩa tương thân tương ái của dân tộc, giải quyết đói nghèo, thu hẹp khoảng
cách, ranh giới giữa kinh và thượng, giữa nông thôn và thành thị, cũng cố khối đại
đoàn kết 54 dân tộc anh em, chăm lo đời sống đồng bào dân tộc ít người, đặc biệt b lOMoAR cPSD| 49328626
là vùng sâu, vùng xa, tôn trọng tín ngưỡng tôn giáo, các tập quán tốt đẹp của dân
tộc, kiên quyết loại bỏ những âm mưu lợi dụng tôn giáo, tà giáo để gây rối.
Thứ ba, phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phải
chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn tham nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân, phải biết lắng nghe những ý nguyện chính đáng của nhân dân,
phải kịp thời giải quyết những oan ức của nhân dân, làm cho lòng dân được yên.
Phải tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp, chính sách xã hội, đặc biệt coi trọng việc
xây dựng mặt trận, đổi mới, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo,
chính sách đối với công nhân, với nông dân, với trí thức, chính sách đối với cộng
đồng người việt nam ở nước ngoài, chính sách đối với các thành phần kinh tế, tập
hợp đến mức rộng rãi nhất mọi nhân tài, vật lực vào sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, trong điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc
tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực hóa, toàn
cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển, đòi hỏi phải củng cố sự đoàn kết với phong
trào cách mạng các nước, đồng thời phải nắm vững phương châm ngoại giao mềm
dẻo, có nguyên tắc nhằm thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại hiện nay của
Đảng và Nhà nước ta là: Việt Nam muốn là bạn và đối tác tin cậy với tất cả các
nước trong cộng đồng quốc tế, vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
Trong tình hình thế giới hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải có những
chủ trương đúng đắn, sáng tạo trong việc nắm bắt cơ hội, vượt qua thử thách, đẩy
lùi nguy cơ, để vừa nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, vừa giữ vững bản sắc dân
tộc, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, đưa đất nước ngày càng phát triển. Cần
1.3. Ý NGHĨA LUẬN ĐIỂM
Như vậy, trong tư tưởng của Người, để không ngừng củng cố và tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc thì công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động quần
chúng có một vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng. Điều cần lưu ý phải luôn có một
nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, từng giai đoạn b lOMoAR cPSD| 49328626
cách mạng cụ thể và đặc biệt coi trọng giáo dục tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc,
các tôn giáo trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Trên thực tế, quan điểm khoan dung, độ lượng và niềm tin vào nhân
tính con người đã giúp Hồ Chí Minh: “Đoàn kết tất cả những người thật sự yêu Tổ
quốc, yêu hòa bình, không phân biệt họ thuộc đảng phái nào, tôn giáo nào, tầng lớp
nào và quá khứ họ đã hợp tác với phe nào. Trên nền tảng vững mạnh là lực lượng
vô địch của tối đại đa số nhân dân ta với một cương lĩnh rộng rãi và một chính sách
đúng đắn, với sự đoàn kết nhất trí của tất cả những người xứng đáng là con Lạc
cháu Hồng - Mặt trận nhất định sẽ thành công trong việc đánh tan âm mưu Mỹ và
bè lũ tay sai của chúng và thực hiện hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ trong
cả nước Việt Nam yêu quý của chúng ta”.
Hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn
mới, Đảng ta tiếp tục khẳng định đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược của
cách mạng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội đã đúc kết một trong những bài học lớn của cách mạng Việt Nam là: “Không
ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to
lớn của cách mạng nước ta”.
Đứng trước đại dịch COVID – 19, với tinh thần “chống dịch như chống
giặc”, chúng ta càng phải nhớ đến lời của Bác đã từng khẳng định:“Dân ta có một
lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay,
mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng
vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. b lOMoAR cPSD| 49328626
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI
ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1.
Tổng quan về tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tín ngưỡng, tôn giáo cùng tồn
tại lâu đời trong lịch sử của dân tộc. Mặc dù đức tin, giáo lý và sự thờ phụng của
đồng bào theo các tôn giáo khác nhau nhưng đều có điểm tương đồng ở tinh thần
dân tộc, truyền thống yêu nước, truyền thống văn hóa và luôn đồng hành cùng
dân tộc cả trong cách mạng giải phóng dân tộc trước đây cũng như trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Chính vì thế, trong quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định chủ trương, chính sách
nhất quán là tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không
tín ngưỡng tôn giáo của đồng bào các dân tộc. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng
đã khẳng định: “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không
tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật”.
Trên thực tế, mọi tôn giáo ở Việt Nam đều bình đẳng trước pháp
luật, được pháp luật bảo vệ, được tự do hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật. Tuyệt nhiên không một tôn giáo nào hoạt động đúng pháp luật mà bị
chính quyền ngăn cấm. Chức sắc, tín đồ các tôn giáo luôn gắn bó với quốc gia,
dân tộc theo phương châm “Đạo pháp dân tộc và chủ nghĩa xã hội”, thực hiện
“sống phúc âm trong lòng dân tộc”, “nước vinh đạo sáng”, vừa làm tròn bổn
phận của tín đồ đối với tôn giáo, vừa hăng hái lao động sản xuất, góp phần cùng
toàn dân đẩy mạnh thực hiện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phải xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực tiễn sinh động đó đã và đang được khẳng
định qua những thành tựu đã đạt và được nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế đánh
giá cao. Thế nhưng, các thế lực thù địch cùng các tổ chức, cá nhân thiếu thiện
chí lại ra sức tung tin xuyên tạc, bịa đặt về tình hình tôn giáo tại Việt Nam. Chúng
lợi dụng một số phần tử đội lốt tôn giáo, vi phạm luật pháp và bị pháp luật xử lý lOMoAR cPSD| 49328626
để vu cáo Việt Nam đàn áp tôn giáo, ngăn cấm xây, sửa nơi thờ tự, cản trở các
hoạt động tín ngưỡng của các chức sắc tôn giáo, nhà tu hành,…
Không những thế, các tổ chức thiếu thiện chí ở nước ngoài đã dựa
trên những thông tin bịa đặt từ một nhóm người có hoạt động chống Nhà nước
Việt Nam để đưa ra những luận điệu vu cáo “Việt Nam đàn áp, tấn công tôn
giáo”. Gần đây nhất, trong phiên điều trần tại Quốc hội Hoa Kỳ về các cộng đồng
thiên chúa giáo thiểu số bị đàn áp trên thế giới, ông Cơ-rít X-mít lại cố tình đưa
vấn đề hoàn toàn trái với sự thật rằng: Nhà nước Việt Nam đang có sự phân biệt
đối xử về tôn giáo rằng Việt Nam đang đi những bước lùi về tôn giáo,...
2.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách đại
đoàn kết tôn giáo ở nước ta hiện nay
• Quán triệt quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo
Về Quan điểm chỉ đạo: Nghị quyết 25 đề ra 5 quan điểm chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo, chính sách tôn giáo và công tác tôn giáo:
Một là, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
Nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. Nước ta hiện nay có 16 tôn giáo, với trên 13,2 triệu tín đồ, chiểm
khoảng 13,7% dân số, 42 tổ chức tôn giáo, hơn 80 hiện tượng tôn giáo mới, trên
80% dân số có đời sống tâm linh. Tín ngưỡng tôn giáo hiện đang là nhu cầu tinh
thần của một bộ phận đông đảo nhân dân, sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc và cùng
với chế độ xã hội chủ chủ nghĩa ở nước ta. Tuy nhiên, tín ngưỡng tôn giáo đang
có những biến đổi mạnh mẽ trước biến động của thế giới, của xu thế toàn cầu và
sự phát triển đi lên của đất nước. Vì vậy, quán triệt quan điểm này cần khắc phục
các biểu hiện: Chủ quan, duy ý chí, phiến diện trong nhận thức và giải quyết vấn đề tôn giáo.
Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn
kết toàn dân tộc: Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết b