Tiểu luận giao tiếp - Giao tiếp và lễ tân ngoại giao | Học Viện Phụ Nữ Việt Nam
Tiểu luận giao tiếp - Giao tiếp và lễ tân ngoại giao | Học Viện Phụ Nữ Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Nhập Môn truyền thông đa phương tiện
Trường: Học viện Phụ nữ Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên Phạm Hương Giang TIỂU LUẬN
GIAO TIẾP LỄ TÂN VÀ NGOẠI GIAO Mã đề: 02 SBD:
Ngành Quản trị Dịch vụ du lịch và Lữ hành
HÀ NỘI, NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2024 1
HỘI LIÊN HI ỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên
PHẠM HƯƠNG GIANG TIỂU LUẬN
GIAO TIẾP LỄ TÂN VÀ NGOẠI GIAO
Ngành:Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành
Lớp: K10-QTDLA Mã sinh viên: 2278130048 HÀ NỘI, 2023 2 MỤC LỤC
1. Lời mở đầu.............................. ......................................................................... ..........4
2. Một số vấn đề lý luận về rào cản giao tiếp và kỹ năng giao tiếp............. ...................5 2.1.
Rào cản giao tiếp.......................... ....................................................................5 2.2.
Kĩ năng giao tiếp............................ ..................................................................6
2.2.1. Ngôn ngữ nói........................... ...................................................................6
2.2.2. Ngôn ngữ viết............................... ..............................................................6
2.2.3. Ngôn ngữ cơ thể........................ .................................................................7
2.2.4. Kĩ năng lắng nghe..................... ..................................................................8
2.2.5. Kĩ năng đặt câu hỏi........................ .............................................................8
2.2.6. Kĩ năng đàm phán..................... ..................................................................9
3. Những rào cản trong giao tiếp của sinh viên ngành QTDL, Học viện Phụ nữ Việt
Nam......................... ......................................................................... ..........................9 3.1.
Các rào cản thường gặp........................... .........................................................9
4. Đề xuất một số giải pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp của sinh viên ngành QTDL,
Học viện Phụ nữ Việt Nam.................. .....................................................................11 4.1.
Rèn luyện kĩ năng nói...................... ..............................................................11 4.2.
Rèn luyện kĩ năng viết.......................... .........................................................11 4.3.
Rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ cơ thể.................... ............................................12 4.4.
Rèn luyện kĩ năng lắng nghe...................... ....................................................13 4.5.
Rèn luyện kĩ năng đặt câu hỏi................ ........................................................14 4.6.
Rèn luyện kĩ năng đàm phán.................... ......................................................14
5. Kết luận.......................... ......................................................................... .................16 3 LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội thì ngày càng phát triển, con người dường như cũng vì thế mà dần dà bị cuốn vào
vòng xoay vội vã của công việc riêng. Chính vì vậy mà đôi lúc họ đánh mất đi những mối
quan hệ xung quanh bản thân vì thiếu đi sự củng cố cho một kĩ năng mềm siêu quan trọng, đó là sự giao tiếp.
Giao tiếp có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của một con
người. Nếu tách khỏi sự giao tiếp xã hội, con người sẽ không thể nào hình thành và hoàn
thiện nhân cách của mình được. Giao tiếp còn giúp định hướng, trao đổi, chia sẻ, điều chỉnh hành vi của con người.
Đối với đối tượng học sinh sinh viên nói chung và sinh viên ngành Quản trị Du lịch nói
riêng, sự giao tiếp lại càng đóng vai trò quan trọng hơn cả khi hầu hết các mối quan hệ xung
quanh môi trường sư phạm lẫn công việc chuyên ngành đều cần đến sự giao tiếp: giữa
giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên,... sâu xa hơn thì trong tương lai sẽ có
thêm nhiều những mối quan hệ giữa bản thân với khách hàng, giữa bản thân với đồng
nghiệp và giữa bản thân với cấp trên,... Ngành du lịch là một ngành yêu cầu rất nhiều về sự
giao tiếp, thêm nữa là đối và với quãng thời gian không quá dài nhưng cũng không hề ngắn
được học tập và trao đổi với nhau tại môi trường sư phạm này, việc củng cố và rèn luyện
thêm về kĩ năng giao tiếp nên được ưu tiên đặt lên hàng đầu.
Hiểu được tầm quan trọng của sự giao tiếp đối với bản thân mình nói riêng và của sinh
viên ngành Quản trị Du lịch nói chung, em rất vinh dự được nhận đề tài và làm tiểu luận về
chủ đề “Rào cản và rèn luyện kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Quản trị Du lịch Học
viện Phụ nữ Việt Nam” để kết thúc học phần Giao tiếp Lễ tân Ngoại giao. 4 I.
Một số vấn đề lý luận về rào cản giao tiếp và kĩ năng giao tiếp.
1. Rào cản giao tiếp:
Những rào cản thường gặp trong giao tiếp:
Thiếu kĩ năng lắng nghe: Không hiểu rõ người khác nói gì do sự thiếu tập trung và
không lắng nghe chân thành, ngừng việc nghe trước khi người nói dừng việc cung cấp
thông tin, không tôn trọng người nói.
Thiếu sự phản hồi cho người nói: Không cung cấp phản hồi hoặc cố tình lảng tránh, hay
cung chỉ cung cấp phản hồi có thể làm giảm động lực cung cấp thông tin từ người nói.
Thiếu sự chia sẻ thông tin, hiệu ứng lọc thông tin khác nhau dễ gây hiểu lầm: Người nói
chia sẻ thông tin không đầy đủ khiến người nghe bỏ lỡ những thông tin quan trọng
khiến câu chuyện bị bóp méo, đôi khi còn gây ra hiểu lầm vì cách chọn lọc thông tin và
quan điểm cá nhân của mỗi người là khác nhau.
Khác biệt ngôn ngữ: Rào cản ngôn ngữ do không đồng nhất về ngôn ngữ dẫn đến việc
không hiểu nhau nói gì, đôi khi còn gây ra hiểu lầm không đáng có. Rào cản về ngôn
ngữ không chỉ là sự khác biệt về quốc ngữ mà còn từ cả ngôn ngữ địa phương của mỗi đất nước.
Khác biệt văn hóa: Sự hiểu lầm có thể xuất phát từ sự không không tôn trọng văn hóa
hoặc không nhận thức được sự đa dạng văn hóa. Vấn đề văn hóa, tôn giáo là vấn đề
nhạy cảm nên trong giao tiếp không nên phạm phải lỗi này.
Xung đột quan điểm, mâu thuẫn ý kiến: Khi giao tiếp khó tránh khỏi việc bất đồng quan
điểm giữa người nghe và người nói, dẫn đến xung đột, cãi nhau thường có trong các
cuộc trò chuyện, giao tiếp.
Khác biệt giới tính: Cách nhìn nhận vấn đề của nam và nữ sẽ không giống nhau, chính
vì vậy nên đôi khi sẽ gây ra các xung đột về quan điểm trong các cuộc nói chuyện hay giao tiếp.
Định kiến luôn là vấn đề gây nhức nhối, định kiến có nhiều vấn đề như về giới tính,
quan điểm, văn hóa,... Người có định kiến thường sẽ bảo thủ và khó có thể giao tiếp một
cách hòa hợp với người khác.
Khó khăn trong việc truyền đạt cảm xúc: Có thể do tâm lý e ngại, ngần ngại khi phải
chia sẻ cảm xúc của mình cho người khác, lo lắng về việc bày tỏ cảm xúc cá nhân sẽ
làm ảnh hưởng đến đối phương.
Gặp vấn đề với tâm lý: Thiếu tự tin có thể do trải nghiệm thất bại trước đây, không chắc
chắn về kiến thức, lo lắng về sự đánh giá của người khác,... hay do sợ sự phê phán từ
đối phương. Các vấn đề như trầm cảm, rối loạn lo âu cũng ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp. 5 Kỹ năng giao tiếp:
- Ngôn ngữ nói: Hay còn gọi là khẩu ngữ, văn nói là một ngôn ngữ được tạo ra bởi những âm thanh.
+ Là một phương tiện truyền đạt ý nghĩa thông qua âm thanh và được tạo ra bằng cách sử
dụng từ ngữ, ngữ điệu, giọng điệu. Đây không chỉ là một phương thức giao tiếp cơ bản mà
còn là một khía cạnh quan trọng của văn hóa và xã hội.
+ Ngôn ngữ nói phần lớn được xác định bởi bối cảnh, đa dạng về ngữ điệu, có sự phối hợp
với nét mặt, cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ của âm thanh, có từ ngữ đa dạng.
+ Ngôn ngữ nói khác với việc đọc một văn bản: đọc cũng phát ra âm thanh nhưng lệ thuộc
vào văn bản đến từng dấu câu, đo đó đọc chỉ là hành động phát ra âm thanh của một văn
bản đã được viết ra nhưng người đọc tận dụng những ưu thế của ngôn ngữ nói để diển cảm.
+ Vốn ngôn ngữ này không chỉ là ngôn ngữ đời thường trong giao tiếp hàng ngày, mà còn
phải học các ngôn ngữ “bác học” là những ngôn ngữ chuẩn mực trong sách vở, các câu ca
dao, tục ngữ, các câu nói ẩn dụ, các cách nói hình ảnh, phép lịch sự trong sử dụng ngôn ngữ…
+ Đối tượng giao tiếp cần phải luyện tập cho mình một giọng nói chuẩn, không nói ngọng;
với người khác vùng không nên sử dụng tiếng địa phương vì âm điệu giọng nói góp phần
quan trọng truyền tải thông tin đến người nghe. Nếu người nghe không thể hiểu hết thông
tin được truyền tải từ người nói, đương nhiên nội dung thông tin của người nói tới người nghe sẽ bị sai lệch.
- Ngôn ngữ viết: Hay còn gọi là văn viết là đại diện của một ngôn ngữ nói hoặc cử chỉ ngôn
ngữ bằng phương tiện của một hệ thống chữ viết.
+ Việc sử dụng từ ngữ và cú pháp để truyền đạt ý nghĩa thông qua văn bản, thư tín, hay các
hình thức giao tiếp bằng chữ. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt ý kiến, thông
tin và tạo nên sự thấu hiểu, hiểu biết trong môi trường giao tiếp.
+ Ngôn ngữ viết chỉ tồn tại như một sự bổ sung cho một ngôn ngữ nói cụ thể và không có
ngôn ngữ tự nhiên được viết hoàn toàn.
+ Ngôn ngữ viết được hỗ trợ bởi hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự và được thể hiện bằng chữ viết.
+ Từ ngữ được lựa chọn, có tính thay thế nên từ ngữ đạt tính chính xác. Phù hợp phong
cách, ít dùng khẩu ngữ và từ địa phương, thường có những câu dài, nhiều thành phần nhưng
được tổ chức mạch lạc và vô cùng chặt chẽ.
+ Ngôn ngữ văn bản đòi hỏi những chuẩn mực và quy tắc riêng, đòi hỏi phải đúng ngữ
pháp, viết đầy đủ cả câu văn. Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản không được viết tắt, không 6
dùng ngôn ngữ địa phương, không được có lỗi chính tả và quy cách trình bày phải theo
những quy định chung về văn bản.
+ Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết trong văn bản và ngôn ngữ viết trong văn bản
được trình bày lại bằng lời nói miệng. - Giao tiếp phi ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ cơ thể: Là một kiểu giao tiếp phi ngôn ngữ , bao gồm các biểu hiệu trên khuôn
mặt, cử chỉ, tư thế, cơ thể, ánh mắt,... Ngôn ngữ cơ thể chiếm 55% sự thành công trong giao
tiếp, giúp đối phương đoán được suy nghĩ, trạng thái hiện tại của người đang giao tiếp với
mình. Ngôn ngữ cơ thể giúp người giao tiếp biểu đạt rõ ý mình muốn nói. Thông qua ngôn
ngữ cơ thể, khách thể giao tiếp có thể hiểu chủ thể giao tiếp định truyền đạt điều gì một
cách chính xác hơn, hoặc hiểu sâu sắc hơn nội dung mà chủ thể giao tiếp cần biểu đạt.
Ngôn ngữ cơ thể khá phong phú và đa dạng.
+ Trong giao tiếp nụ cười có tác dụng thể hiện sự thân thiện và dễ mến. Nụ cười
không thể thiếu trong tất cả các nghi lễ ngoại giao. Chúng ta nên bắt đầu mọi cuộc
giao tiếp bằng một nụ cười đầy thiện cảm. Một người biết sử dụng hữu hiệu phương
tiện giao tiếp này sẽ thành công trong hầu hết các mục đích của họ.
+ Giao tiếp qua bàn tay: Bắt tay là một hình thức quen thuộc trong giao tiếp, thường dùng
để chào hỏi, cảm ơn hoặc thể hiện sự tôn trọng và tin tưởng đối phương (thường là sự hợp
tác trong công việc). Khi trò chuyện, nên để bàn tay trên bàn hay đùi theo kiểu úp xuống để thể hiện sự lịch sự.
+ Giao tiếp bằng mắt: Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, còn ánh mắt chính là tâm hồn đó.
Ánh mắt luôn là điểm đến của cái nhìn đầu tiên. Khi gặp bất kỳ ai, đôi mắt và ánh mắt
chính là con người họ. Đôi mắt góp phần quan trọng điều chỉnh một giao tiếp trực tiếp. Khi
giao tiếp cần nhìn thẳng vào mắt đối phương, điều này không chỉ thể hiện sự tự tin mà còn
thể hiện sự tôn trọng. Không nên nhìn ngang liếc dọc hoặc né tránh ánh mắt của đối
phương, sẽ tạo cho đối phương cảm giác không thoải mái.
+ Giao tiếp qua tư thế cơ thể: Nên mở rộng vai, đứng thẳng người, ngồi thẳng lưng khi trò
chuyện cùng người khác; nên hạn chế khua chân múa tay quá nhiều vì sẽ thể hiện ra sự lúng
túng hoặc thiếu tôn trọng.
+ Trang phục và phụ kiện cũng là một trong những phương tiện giao tiếp trực tiếp
quan trọng. Hầu hết tính cách con người có thể được đánh giá qua trang phục và phụ
kiện. Một người luôn ăn vận sạch sẽ, lịch sự chắc chắn gây được cảm tình của nhiều
người hơn một người lôi thôi và cẩu thả. Tuy nhiên trong từng trường hợp cụ thể, trang
phục và phụ kiện phải phù hợp. Trang phục và phụ kiện còn thể hiện sự hiểu biết của người
sử dụng những phương tiện đó trong giao tiếp. 7 -
Kĩ năng lắng nghe: Là khả năng tập trung vào người nói và hiểu rõ ý nghĩa của những gì họ
đang truyền tải, bao gồm việc chú ý đến nội dung được truyền tải và cả những cảm xúc, suy
nghĩ, động cơ của người nói.
+ Tiếp nhận thông tin: Ghi nhớ các chi tiết cụ thể, đặc biệt là khi người nói đang hướng
dẫn, giới thiệu về một quy trình, hoạt động cụ thể hoặc đưa ra những thông tin mà người
nghe cần có trách nhiệm nghe, biết và truyền đạt lại cho người khác.
+ Hưởng ứng là một kỹ thuật của lắng nghe. Nếu hưởng ứng thành công là chủ thể
giao tiếp đã đạt đến nghệ thuật của lắng nghe. Hưởng ứng có hiệu ứng khuyến khích
người nói phấn khích và tiếp tục bài nói của mình. Hưởng ứng có thể bằng lời như:
khen ngợi, động viên hoặc bằng cử chỉ như: gật đầu, ánh mắt ủng hộ… Thái độ lắng nghe
chăm chú và dáng điệu thích hợp cũng là sự hưởng ứng người nói. Hiệu ứng của thái độ
hưởng ứng khi lắng nghe đôi khi đạt hiệu quả không ngờ.
+ Ghi chép cũng là một trong các kỹ năng lắng nghe, ghi chép thể hiện sự tôn trọng người
nói. Ghi chép có thể sẽ mất thời gian nhưng rất có giá trị, nhất là đối với các thông tin có
tính chất là những số liệu. Ghi chép sẽ giúp bạn hệ thống được những gì mình lắng nghe,
đồng thời là cách ghi nhớ buổi nói chuyện. Ghi chép sẽ giúp cho chúng ta nhớ lâu hơn và nghĩ sâu sắc hơn.
+ Xây dựng lòng tin: Khi người nói cảm thấy đối phương tập trung lắng nghe và không
phán xét hay can thiệp tiêu cực vào những lời mình nói, họ sẽ có thêm sự tin tưởng và cơ
hội truyền đạt thông tin nhiều hơn, điều này rất hữu ích khi gặp khách hàng, đối tác hay
những cuộc trò chuyện có tính quan trọng.
+ Nuôi dưỡng những mối quan hệ: Khi chân thành và tập trung lắng nghe những gì người
nói muốn thể hiện, đối phương sẽ nhanh chóng sẽ nhanh chóng cảm thấy thoải mái và cởi
mở hơn. Điều này giúp mở rộng và nuôi dưỡng, giữ gìn được nhiều mối quan hệ tốt.
+ Mở rộng kiến thức: khi tập trung lắng nghe, chúng ta có thể học hỏi được rất nhiều điều
mới từ cuộc trò chuyện vì không bỏ lỡ thông tin nào.
- Kĩ năng đặt câu hỏi: Là cách người nghe dẫn dắt một cuộc đối thoại bằng những câu hỏi
đem tới không khí tích cực, giúp kéo dài cuộc trò chuyện và vẫn đảm bảo mạch câu chuyện
đi theo đúng hướng người nghe muốn truyền tải.
+ Đặt câu hỏi gợi mở là hình thức tiếp nhiên liệu cho lắng nghe. Khi chúng ta cần
khai thác thông tin từ đối tác, chúng ta cần biết đặt ra thắc mắc về những gì đã nghe.
Khi gặp thời điểm thích hợp, hãy đưa ra những câu hỏi để xác nhận lại thông tin. Cần
chủ động và đặt câu hỏi vào đúng vấn đề, tránh lạc đề vì một vấn đề nào đó.
+ Kĩ năng đặt câu hỏi là kĩ năng quan trọng để có thể cải thiện kĩ năng giao tiếp, các câu hỏi
từ người nghe đặt ra giúp người nói định hình được sự quan tâm và tập trung vào cuộc đối thoại từ người nghe. 8
+ Đặt câu hỏi thông minh sẽ giúp người nghe nhận được thông tin bổ ích.
+ Nếu trau dồi kĩ năng đặt câu hỏi tốt, người nghe có thể duy trì được cuộc giao tiếp hiệu quả, chất lượng.
+ Khi đặt câu hỏi nên tránh những câu hỏi khó, những câu hỏi xóc khiến đối tượng
giao tiếp khó trả lời. Mục đích đặt câu hỏi là có càng nhiều thông tin cụ thể càng tốt. Nhiều
câu hỏi sẽ được hình thành trong khi lắng nghe và những câu
hỏ i này chính là cốt lõi của mục đích giao tiếp.
- Kĩ năng đàm phán: Là khả năng tương tác và thương lượng giữa hai hoặc nhiều bên để đạt
được thỏa thuận hoặc giải quyết một vấn đề. Kĩ năng này bao gồm cả việc lắng nghe, hiểu
và diễn đạt ý kiến, tìm kiếm lợi ích chung, đưa ra đề xuất và thỏa thuận cuối cùng.
+ Đàm phán cạnh tranh: Là hình thức đàm phán mà các bên tham gia coi nhau là đối thủ và
cố gắng giành lợi ích tối đa cho bản thân
+ Đàm phán hợp tác: Là hình thức đàm phán mà tập trung vào việc tạo ra sự hợp tác và tìm
kiếm các giải pháp có lợi cho cả 2 bên, mục tiêu là tạo ra thỏa thuận win-win (đôi bên cùng có lợi)
+ Đàm phán giải quyết tranh chấp: Là hình thức đàm phán mà được sử dụng để giải quyết
tranh chấp giữa các bên có quan điểm và lợi ích khác nhau, mục tiêu là đạt được sự thỏa
thuận để giải quyết xung đột và tái thiết lập mối quan hệ.
+ Đàm phán giá trị: Là hình thức đàm phán mà tập trung vào việc tạo ra giá trị cao hơn cho
cả 2 bên, hình thức này bao gồm việc khám phá và tận dụng các khía cạnh tiềm năng và lợi ích ẩn trong đàm phán.
2. Những rào cản trong giao tiếp của sinh viên ngành QTDL Học viện Phụ nữ Việt Nam
Các rào cản thường gặp: - Ngôn ngữ:
+ Sự hiểu biết hạn chế về ngôn ngữ: Sinh viên có thể gặp khó khăn khi giao tiếp với người
nói ngôn ngữ khác như khách du lịch hoặc không biết các thuật ngữ chuyên ngành (hầu hết
được viết bằng tiếng Anh), gặp rào cản với ngôn ngữ địa phương nếu có đi thực tế hoặc
thực tập ở địa phương.
+ Sử dụng ngôn ngữ không chính xác: Sự chọn lựa từ ngữ không chính xác hoặc không phù
hợp có thể tạo ra hiểu lầm và gây nhầm lẫn, nhất là đối với các sinh viên chưa được đi thực
tế nhiều hoặc còn thiếu kinh nghiệm và kiến thức chuyên ngành.
- Sự hiểu biết văn hóa: 9
+ Thiếu sự nhạy bén về văn hóa: Sự không tôn trọng văn hóa và thiếu sự nhạy bén về các
tập quán địa phương có thể dẫn đến gặp khó khăn trong việc xây dựng mối quan hệ và giao tiếp hiệu quả.
+ Không hiểu biết về thông tin địa phương: Thiếu thông tin về tình hình xã hội, văn hóa và
chính trị của địa phương có thể làm giảm khả năng hiểu và thích ứng với môi trường mới.
- Kĩ năng giao tiếp không tốt:
+ Thiếu kĩ năng lắng nghe: Khả năng lắng nghe và tiếp nhận thông tin kém có thể dẫn đến
hiểu lầm và tạo ra sự không hiệu quả trong giao tiếp, thường do tính chủ quan, không tập
trung và thiếu sự nhạy bén thường thấy ở sinh viên.
+ Khả năng diễn đạt kém: Sự không rõ ràng trong cách diễn đạt ý kiến và thông điệp có thể
tạo ra những hiểu lầm không mong muốn. Nhất là với sinh viên mới còn bỡ ngỡ với lượng
kiến thức quá nhiều, ít cơ hội được va chạm và thực hành.
- Sự thiếu kiến thức chuyên ngành:
+ Thiếu sự tìm hiểu thông tin về địa điểm và hoạt động du lịch: Sự thiếu hiểu biết về địa
điểm cụ thể, các sự kiện du lịch và điểm thu hút du khách có thể làm ảnh hưởng đến yếu tố
quan trọng trong giao tiếp.
+ Không nắm rõ được hết các kiến thức chuyên ngành: kí hiệu, thông tin, thuật ngữ,...
thường gặp khiến việc giao tiếp và làm việc bị cản trở.
+ Thiếu kiến thức về quản lý du lịch: Đối với sinh viên mới, thiếu kinh nghiệm và hiểu biết
về quản lý sự kiện và lập kế hoạch du lịch có thể tạo ra rào cản trong việc giao tiếp với các mối quan hệ xung quanh. - Tâm lý:
+ Thiếu tự tin trong giao tiếp công cộng: Sự tự tin thấp có thể làm cho sinh viên trở nên
ngần ngại khi phải nói chuyện trước đám đông, với du khách hoặc khi tham gia các sự kiện quan trọng.
+ Ngần ngại, sợ hãi khi phải nói chuyện và trao đổi với người lạ là vấn đề đang được bắt
gặp nhiều nhất ở lứa tuổi sinh viên hiện nay, và đặc biệt hơn là đối với sinh viên theo học
ngành QTDL ở trường Học viện Phụ nữ Việt Nam thì luôn là chủ đề gây nhức nhối. Vì
ngành học và làm việc này luôn yêu cầu sự tự tin và hồ hởi trong giao tiếp.
3. Đề xuất một số giải pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp của sinh viên ngành Quản trị Du
lịch Học viện Phụ nữ Việt Nam. 1. Kĩ năng nói
- Tham gia khóa học chuyên sâu: Đăng ký vào các khóa học chuyên sâu về kỹ năng nói trong
giao tiếp, có thể bao gồm cả khóa học trực tuyến và offline để có kiến thức cơ bản và nâng cao từ chuyên gia. 10
- Thực hành trước gương mỗi ngày: Dành thời gian hàng ngày để tự mình thực hành nói
trước gương, chú ý đến giọng điệu, cử chỉ, và biểu hiện khuôn mặt. Điều này giúp cải thiện
sự tự tin và giúp nói chuyện lưu loát hơn.
- Tham gia câu lạc bộ diễn thuyết và toastmasters: Tham gia các câu lạc bộ nói trước công
chúng hoặc tổ chức Toastmasters để có cơ hội luyện tập và nhận phản hồi từ cộng đồng và
những người giàu kinh nghiệm.
- Thực hiện bài diễn thuyết trước lớp học: Chủ động tham gia diễn thuyết trong lớp học, giúp
xây dựng sự tự tin và quen với việc nói trước đám đông. Nắm vững kĩ thuật diễn thuyết và
học từ các bài diễn thuyết xuất sắc để trau dồi khả năng diễn thuyết.
- Ghi âm và tự đánh giá: Sử dụng thiết bị ghi âm để ghi lại bản thân khi nói và sau đó tự đánh
giá để nhận ra những điểm cần cải thiện.
- Thực hiện bài thuyết trình về du lịch: Xây dựng bài thuyết trình về các vấn đề, xu hướng và
địa điểm du lịch mới. Chuẩn bị, thực hiện bài thuyết trình về các địa điểm du lịch trước lớp
hoặc các buổi tập nhóm để nhận phản hồi một cách khách quan nhất, giúp cải thiện khả
năng nói và truyền đạt thông tin một cách hấp dẫn.
- Tham gia sự kiện và hội thảo du lịch: Tham gia các sự kiện, hội thảo liên quan đến ngành
du lịch để thực hành kỹ năng nói và xây dựng mạng lưới giao tiếp. Kết nối với các cộng
đồng trực tuyến và tham gia các diễn đàn ngành du lịch để thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm
và học hỏi từ những người giàu kinh nghiệm hơn,
- Thực hiện các dự án thực tế: Tham gia vào các dự án thực tế trong ngành du lịch (thực tập,
khảo sát, đi thực tế,...) để trau dồi kĩ năng nói chuyện, thuyết trình và làm việc nhóm. 2. Kĩ năng viết
- Đọc và nghiên cứu các văn bản du lịch: Đọc nhiều thông tin, tin tức mới về du lịch qua
internet, sách, bài viết, blog đến các tạp chí ngành để nắm bắt ngôn ngữ chuyên ngành và
cấu trúc văn bản cũng như nắm bắt được các thông tin mới liên quan tới chuyên ngành.
- Viết hàng ngày về trải nghiệm du lịch: Dành thời gian hàng ngày để viết về các trải nghiệm
du lịch, những địa điểm đã ghé thăm, và cảm nhận cá nhân của mình. Vừa để lưu giữ kỉ
niệm, vừa để trau dồi thêm kĩ năng viết, diễn đạt ý tưởng và trình bày văn bản.
- Nhận phản hồi: Mời giáo viên hoặc bạn bè đọc và đánh giá các bài viết của bạn để nhận
phản hồi xây dựng, qua đó cải thiện kỹ năng viết.
- Đọc lại và chỉnh sửa: Việc đọc lại bài viết sau khi viết xong để chỉnh sửa những lỗi ngữ
pháp, cấu trúc câu và từ ngữ không phù hợp. Vừa rèn luyện tính cẩn thận và vừa giúp cho
câu văn được lưu loát, dễ hiểu hơn cho người đọc.
- Thực hiện các dự án viết thực tế: Tham gia vào các dự án viết trong ngành du lịch, chẳng
hạn như viết mô tả địa điểm, hướng dẫn du lịch hoặc viết cho các trang web du lịch nhỏ. 11
Được tiếp xúc với những dự án, tổ chức cũng là cơ hội để trau dồi và phát triển kĩ năng viết
trong môi trường chuyên nghiệp.
- Xây dựng từ vựng chuyên ngành: Nắm vững từ vựng chuyên ngành liên quan đến du lịch
để làm cho văn bản của bạn chuyên nghiệp và thú vị hơn.
- Tham gia các hội thảo và workshop về viết: Tham gia các sự kiện ngành du lịch liên quan
đến viết để học hỏi từ các chuyên gia, đồng thời tìm hiểu về xu hướng và quy tắc viết mới.
3. Kĩ năng ngôn ngữ cơ thể -
Quan sát và học từ người khác: Qsát cách người khác sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao
tiếp. Chú ý đến cử chỉ, biểu cảm khuôn mặt, điệu bộ và cách di chuyển của họ. Học cách họ
sử dụng ngôn ngữ cơ thể để truyền đạt ý kiến, tạo sự tin tưởng và tương tác hiệu quả với người khác. -
Tự tin và tự kiểm soát cử chỉ: Tự tin là yếu tố quan trọng trong giao tiếp, nên rèn luyện để
tự tin trong việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể. Đồng thời, hãy tự kiểm soát cử chỉ của mình để
truyền đạt thông điệp một cách rõ ràng và chính xác. Hãy chú ý đến cử chỉ tay, đầu, vai và
cảm nhận cơ thể để đảm bảo rằng chúng phù hợp với nội dung và tình huống giao tiếp. -
Đồng hành với ngôn ngữ verbals: Ngôn ngữ cơ thể cần được kết hợp với ngôn ngữ verbals
để tạo nên một giao tiếp toàn diện. Cần chú ý đến cách bạn sử dụng giọng điệu, tốc độ và
nhịp độ nói để tạo sự tương tác và sự quan tâm của người nghe. Hãy rèn luyện để sử dụng
ngôn ngữ verbals và cơ thể một cách hài hòa và nhất quán nhất có thể. -
Tham gia các khóa học hoặc buổi tập huấn: Tìm kiếm các khóa học hoặc buổi tập huấn về
kỹ năng ngôn ngữ cơ thể. Những khóa học này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách sử dụng cử
chỉ, biểu cảm và di chuyển cơ thể để tạo sự ảnh hưởng và tương tác tốt trong giao tiếp. -
Thực hành trước gương và ghi hình: Một cách hiệu quả để rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cơ
thể là thực hành trước gương và ghi hình. Hãy quan sát cử chỉ, biểu cảm và di chuyển của
mình và xem xét cách bạn có thể cải thiện. Ghi hình cũng giúp bạn tự đánh giá và nhận biết
những điểm mạnh và điểm yếu của mình. -
Tìm hiểu văn hóa và tập quán địa phương: Trong lĩnh vực du lịch, việc hiểu và tôn trọng
văn hóa và tập quán địa phương là rất quan trọng. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu về văn hóa,
tập quán và quy tắc giao tiếp của các quốc gia và vùng lãnh thổ mà bạn quan tâm. Điều này
giúp bạn sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp và tôn trọng người địa phương. 4. Kĩ năng lắng nghe -
Thực hành lắng nghe chủ động: Tập trung tâm trí vào người đang nói và tránh suy nghĩ về
câu trả lời luôn khi họ đang nói. Sử dụng ánh mắt, cử chỉ và ngôn ngữ cơ thể tích cực để thể
hiện sự quan tâm và sẵn sàng lắng nghe. 12 -
Xác nhận hiểu biết: Sử dụng kỹ thuật xác nhận như việc lặp lại ngắn gọn nội dung mà bạn
vừa nghe để đảm bảo hiểu đúng. Đặt câu hỏi nhằm xác minh và làm sáng tỏ thông tin mà bạn không hiểu rõ. -
Hạn chế xao nhãng: Tránh những yếu tố xao nhãng như điện thoại di động, máy tính, hoặc
các suy nghĩ cá nhân khi bạn đang trong quá trình lắng nghe. Tìm môi trường yên tĩnh và
tập trung để tối ưu hóa sự chú ý. -
Giữ ý thức về lịch sử văn hóa: Hiểu rõ về nền văn hóa và tập quán của người nói để có cái
nhìn toàn diện và tránh hiểu lầm. Học cách đọc hiểu ngôn ngữ cơ thể và biểu cảm để hiểu
rõ hơn về tâm trạng và ý định của người nói. -
Thực hành lắng nghe không đánh giá: Tránh đánh giá hay đưa ra quyết định trước khi
người nói hoàn thành ý kiến của mình. Giữ tinh thần mở và không đưa ra ý kiến cá nhân quá sớm. -
Tìm hiểu từ người có kinh nghiệm: Tìm các mô hình giao tiếp xuất sắc và học hỏi từ họ, cả
trong và ngoài ngành du lịch. Tham gia các khóa học hoặc hội thảo về kỹ năng lắng nghe
để có cơ hội thực hành và nhận phản hồi. -
Ghi chú và tóm tắt: Ghi chú những điểm chính khi người khác đang nói để giúp tăng cường
sự tập trung và ghi nhớ thông tin. Tóm tắt lại nội dung sau khi cuộc trò chuyện hoặc buổi
họp kết thúc để củng cố kiến thức. -
Thực hành thông tin lắng nghe: Tìm những tình huống thực tế để thực hành kỹ năng lắng
nghe, chẳng hạn như tham gia cuộc trò chuyện với người nói ngôn ngữ khác nhau hoặc
thực tập trong môi trường đa dạng văn hóa.
5. Kĩ năng đặt câu hỏi -
Hãy chuẩn bị trước: Trước khi giao tiếp với đối phương, có thể là khách hàng, giảng viên
hay người dùng dịch vụ, hãy chuẩn bị danh sách câu hỏi cần thiết. Xác định mục tiêu của
cuộc trò chuyện và đặt câu hỏi liên quan đến cuộc trò chuyện để thu thập thông tin cần thiết. -
Hãy lắng nghe chăm chỉ: Kỹ năng lắng nghe là một yếu tố quan trọng khi đặt câu hỏi. Hãy
tập trung vào người đang nói và lắng nghe chăm chỉ để hiểu rõ ý kiến và thông tin của họ.
Điều này giúp người nghe đặt câu hỏi phù hợp và tạo sự tương tác tích cực với người nói. -
Sử dụng câu hỏi mở: Câu hỏi mở giúp mở rộng cuộc trò chuyện và khuyến khích người nói
chia sẻ thông tin chi tiết hơn. Thay vì đặt câu hỏi có thể trả lời bằng “có” hoặc “không”,
nên sử dụng câu hỏi mở để khuyến khích người nói nói rõ hơn về ý kiến, kinh nghiệm hoặc mong muốn của họ. -
Tạo sự tương tác: Khi đặt câu hỏi, nên tạo sự tương tác bằng cách sử dụng cử chỉ, biểu cảm
và giọng điệu phù hợp. Điều này giúp người nói cảm thấy thoải mái và khuyến khích họ trả
lời một cách chân thành và chi tiết. 13 -
Đặt câu hỏi phản hồi: Đặt câu hỏi phản hồi giúp người nghe xác nhận và hiểu rõ hơn thông
tin đã được chia sẻ. Hãy sử dụng các câu hỏi như “Bạn có muốn nói rõ hơn về điều này
không?” hoặc “Bạn có cần thêm thông tin gì không?” để đảm bảo rằng người nghe đã hiểu đúng ý của người nói. -
Thực hành và nhận phản hồi: Rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi bằng cách thực hành thường
xuyên. Tìm kiếm cơ hội để thực hành trong các tình huống thực tế hoặc tham gia các buổi
tập huấn về giao tiếp. Nên nhận phản hồi từ người khác và sử dụng nó để cải thiện và phát
triển kỹ năng của mình. -
Thiết kế các buổi thảo luận: Tổ chức các buổi thảo luận hoặc nhóm thảo luận về các vấn đề
liên quan đến du lịch và yêu cầu sinh viên phải đặt câu hỏi để mở rộng ý kiến và thu thập
thông tin từ các thành viên khác.
6. Kĩ năng đàm phán -
Tìm hiểu về kỹ năng đàm phán: Nên nắm vững kiến thức cơ bản về kỹ năng đàm phán, bao
gồm các nguyên tắc cơ bản, quy trình đàm phán và các kỹ thuật đàm phán hiệu quả. -
Tham gia khóa học hoặc buổi tập huấn: Có nhiều tổ chức hoặc trung tâm đào tạo cung cấp
các khóa học hoặc buổi tập huấn về kỹ năng đàm phán. Tham gia vào những khóa học này
sẽ giúp nắm vững các kỹ năng cần thiết và có cơ hội thực hành trong môi trường an toàn và chuyên nghiệp. -
Đọc sách và tài liệu: Có rất nhiều sách và tài liệu về kỹ năng đàm phán mà ta có thể tìm
hiểu. Đọc những cuốn sách này sẽ giúp hiểu rõ hơn về các nguyên tắc và kỹ thuật đàm phán. -
Thực hành đàm phán: Tìm kiếm các cơ hội thực hành đàm phán trong cuộc sống hàng
ngày. Có thể tham gia vào các hoạt động như đàm phán giá cả khi mua sắm, thương thảo
điều kiện hợp đồng (làm thêm,...), hoặc tham gia vào các câu lạc bộ đàm phán. -
Tạo các kịch bản thực tế: Thiết kế các trường hợp giao tiếp trong ngành du lịch, như đàm
phán với khách hàng, đối tác, tổ chức sự kiện, để sinh viên có thể áp dụng kiến thức và kỹ
năng của mình vào các tình huống thực tế. -
Hỗ trợ cá nhân: Tạo điều kiện cho sinh viên thực hành giao tiếp thông qua việc phỏng vấn,
thảo luận và đàm phán với giáo viên, cố vấn hoặc các chuyên gia trong ngành. -
Phản hồi xây dựng: Nhờ giảng viên, bạn bè hoặc những ngườ có chuyên môn cung cấp
phản hồi tích cực và xây dựng sau mỗi buổi thực hành để giúp bản thân cải thiện kĩ năng dần dần. -
Ghi âm và tự đánh giá: Khi thực hiện các cuộc đàm phán, nên ghi âm lại để sau đó tự đánh
giá và cải thiện. Lắng nghe lại cuộc trò chuyện sẽ giúp bản thân nhận ra những lỗi và điểm
cần cải thiện sau mỗi cuộc đàm phán. 14 -
Tham gia vào vai trò chuyên gia: Đóng vai trò chuyên gia trong các bài thuyết trình hoặc
thảo luận về du lịch. Điều này sẽ giúp bản thân rèn kỹ năng đàm phán và tăng cường sự tự tin trong giao tiếp. -
Tìm kiếm phản hồi: Luôn luôn tìm kiếm phản hồi từ người khác sau mỗi cuộc đàm phán.
Phản hồi này sẽ giúp ta nhận biết điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó cải thiện và phát
triển kỹ năng đàm phán. -
Thực hành thông qua vai trò chơi: Sử dụng các trò chơi mô phỏng cuộc đàm phán để rèn luyện kỹ năng. -
Xem các video hướng dẫn trực tuyến: Có rất nhiều video hướng dẫn trực tuyến về kỹ năng
đàm phán mà chúng ta có thể tìm kiếm và xem. Những video này sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về
cách thực hiện các kỹ thuật đàm phán. -
Thực hành kiên nhẫn và kiên trì: Rèn luyện kỹ năng đàm phán không phải là một quá trình
ngắn ngủi. Hãy kiên nhẫn và kiên trì trong việc thực hành và cải thiện kỹ năng của mình theo thời gian. KẾT LUẬN 15
Việc nhìn nhận, phát hiện ra rào cản giao tiếp của bản thân và rèn luyện kỹ năng giao tiếp
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của sinh viên nói chung và sinh viên ngành du
lịch nói riêng. Việc hiểu rõ về các rào cản cũng như cách rèn luyện kỹ năng giao tiếp để
vượt qua rào cản đó sẽ giúp sinh viên tự tin hơn khi học tập và tham gia vào ngành nghề này.
Qua việc nghiên cứu và phân tích về các rào cản trong giao tiếp, chúng ta nhận thấy rằng
một số sinh viên có thể gặp khó khăn trong việc thể hiện ý kiến, thiếu tự tin, hoặc không
biết cách tương tác một cách hiệu quả với giảng viên hoặc khách hàng. Điều này có thể ảnh
hưởng đến khả năng làm việc và sự nghiệp sau này của chính bản thân chúng ta. Tuy nhiên,
thông qua các phương pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp, sinh viên có thể vượt qua những
rào cản này và phát triển khả năng giao tiếp của mình.
Các phương pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp, từ việc thực hành trong lớp học đến áp dụng
thực tế trong môi trường du lịch, có thể giúp sinh viên phát triển kỹ năng giao tiếp một cách
toàn diện. Bằng cách thực hành đặt câu hỏi, nghe và hiểu rõ ý kiến của người khác, sinh
viên có thể trở thành những người giao tiếp tốt, linh hoạt và tự tin.
Tóm lại, việc nhận biết và vượt qua các rào cản trong giao tiếp, cùng với việc rèn luyện kỹ
năng giao tiếp để vượt qua những rào cản đó, sẽ giúp sinh viên ngành du lịch thành công
trong sự nghiệp và mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng trong tương lai. 16