Tiểu luận Hình thái kinh tế xã hội - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Tiểu luận Hình thái kinh tế xã hội - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
NGÀNH KINH DOAN QUỐC TẾ
-- --
BÀI TIỂU LUẬN
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Lan Anh
Mã sinh viên: KDQT48C1-0011
Lớp: Triết
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Tùng Lâm
HÀ NỘI 1-2021
MỤC LỤC
1
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
1/21
A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
B. NỘI DUNG...................................................................................................4
I. HỌC THUYẾT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI......................4
1. Hình thái kinh tế - xã hội.....................................................................4
2. Vai trò của lực lượng sản xuất.............................................................4
3. Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam.....................8
II. VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VỚI CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...................................10
1. Đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương hướng, mục
tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.................................10
2. Những định hướng của nước ta về phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại như sau........................................12
C. KẾT LUẬN.................................................................................................19
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................21
2
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
2/21
A. MỞ ĐẦU
luận hình thái kinh tế hội luận bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử do C. Mác xây dựng lên, có vị trí quan trọng trong triết học Mác Lênin.
luận đó đã được khoa học thừa nhận phương pháp luận bản trong
việc nghiên cứu lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế xã hội, lần đầu
tiên trong lịch sử loài người, C.Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội
tại của sự phát triển hội, bản chất của từng chế độ xã hội, nghiên cứu về cấu
trúc cơ bản của xã hội, cho phép phân tích đời sống hết sức phức tạp của xã hội
để chỉ ra các mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực bản của nó; chỉ ra
quy luật vận động phát triển của như một qua trình lịch sử tự nhiên.
luận đó giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học sự vận hành
của hội trong những giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận
động lịch sử nói chung của xã hội loài người.
Song sự sụp đổ của các nước hội chủ nghĩa Đông Âu khiến luận đó
bị phê phán từ nhiều phía. Sự phê phán đó không phải từ phía kẻ thù của chủ
nghĩa Mác còn từ cả một số người đã từng đi theo chủ nghĩa Mác. Họ cho
rằng luận, hình thái kinh tế hội của chủ nghĩa Mác đã lỗi thời trong thời
đại ngày nay. Phải thay thế nó bằng một lý luận khác, chẳng hạn như lý luận về
các nền văn minh. Chính vậy việc làmthực chấtluận hình thái kinh tế
xã hội, giá trị khoa học và tính thời đại của nó đang là một đòi hỏi cấp thiết.
Về thực tiễn, tại Đại hội Đảng cộng sản toàn quốc lần thứ XI, Đảng đã
khẳng định việc xây dựng đất nước theo định hướng hội chủ nghĩa nhân
dân ta xây dựng hội : Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh ; do nhân dân làm chủ ; nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp ; có nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Chính những do trên việc nghiên cứu đề tài: luận hình thái
kinh tế hội với con đường đi lên chủ nghĩa hội nước ta ý nghĩa
thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
3
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
3/21
B. NỘI DUNG
I. HỌC THUYẾT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Hình thái kinh tế - xã hội
- Hình thái kinh tế hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ hội từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản
xuất ấy. Với từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định thì ở những giai đoạn đó sẽ
tồn tại các mặt đối lập, các quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, lực lượng lao
động sinh hoạt khác nhau với phong tục tập quán của các nước trên thế giới cũng
khác nhau. Trình độ phát triển khác nhau, mỗi nước có một nền sản xuất, nền kinh
tế khác nhau. Nhưng cuối cùng thì đó sẽ một kiến trúc thượng tầng được hình
thành trong hình thái kinh tế hội đó cũng những kết cấu chức năng
cùng các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế xã hội.
- Xã hội không phải là tổng hợp của những hiện tượng sự kiện rời rạc, những
cá nhân riêng lẻ hội một chính thể toàn vẹn cấu phức tạp, trong đó
những mặt bản nhất lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất kiến trúc
thượng tầng. Mỗi mặt đó có vai trò nhất định và tác động đến các mặt khác tạo nên
sự vận động của hội. Chính tính toàn vẹn đó được phản ánh bằng tổng thể các
mặt của hình thái kinh tế xã hội.
- Tổng thể hình thái kinh tế hội bao gồm nhiều mặt, mỗi mặt lại
những thế mạnh riêng lẻ và phải dựa vào những thế mạnh đó để nghiên cứu, tìm tòi
và phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
2. Vai trò của lực lượng sản xuất
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ khi hình thành đến nay đã trải qua
các giai đoạn phát triển cao thấp khác nhau, tương ứng với mỗi giai đoạn đó là một
hình thái kinh tế hội cụ thể, sự vận động và thay thế lẫn nhau của các hình thái
kinh tế xã hội trong lịch sử là do các qui luật khách quan chi phối đặc biệt là bị chi
phối bởi qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất trình độ của
4
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
4/21
lực lượng sản xuất. Do đó C. Mác viết : “Tôi coi sự phát triển của những hình thái
kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
Trong đời sống hàng ngày những điều tất yếu xã hội nào cũng cần có đó
là sản xuất vật chất, sản xuất vật chấtvai trò rất lớn trong cuộc sống con người,
nó là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biên
các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho đời sống xã hội. Đó là
quá trình hoạt động có mục đích, nhằm cải biến những vật liệu tự nhiên làm cho
thích hợp với nhu cầu của con người, sản xuất vật chất thực hiện trong quá trình
lao động, chính trong quá trình lao động mỗi người phải liên kết với nhau để
làm và mọi người làmlực lượng sản xuất sinh ra từ đây. Quan hệ sản xuất cũng
sinh ra khi mọi người dựa vào nhau để làm ra của cải vật chất. Các nhà triết học
của xã hội duy tâm giải thích nguyên nhân, động lực phát triển của xã hội từ ý thức
tưởng của con người hay từ một lực lượng siêu tự nhiên nào đó. Ngày nay
nhiều nhà hội học sản giải thích sự phát triển của hội theo quan điểm kỹ
thuật. Họ không nói đến các quan hệ kinh tế hội, nguồn gốc sản sinh thay
thế các chế độ xã hội khác nhau trong lịch sử.
+ Ăng ghen viết : Mác là người đầu tiên “đã phát hiện ra quy luật phát triển
của lịch sử loài người”, nghĩa là tìm ra các sự thật giản đơn là trước hết con người
cần phải ăn uống, mặc, trước khi có thể lo đến chuyện chính trị khoa học, tôn
giáo.
+ Con người phải sản xuất của cải vật chất, đó là yêu cầu khách quan của sự
sinh tồn xã hội. Xã hội không thể thoả mãn nhu cầu của mình bằng những cái đã có
sẵn trong tự nhiên, để duy trìngày càng nâng cao đời sống của mình con người
phải tiến hành sản xuất ra của cải vật chất. Nếu không sản xuất thì hội sẽ
diệt vong”. Vì thế, sản xuất sản xuất của cải vật chất một điều kiện bản của
mọi hội, một hành động lịch sử hiện nay cũng như ngàn năm trước đây
người ta vẫn phải tiến hành từng ngày, từng giờ cốt để duy trì cuộc sống của con
người.
+ Để sản xuất ra của cải vật chất thì phải cần đến lực lượng sản xuất vì sản
xuất vật chất không nhữngsở cho sự sinh tồn củahội, mà còn cơ sở để
5
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
5/21
hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ xã hội khác. Dù bất cứ một hệ thống
vật chất nào cũng đều những kiểu quan hệ nhất định giữa các yếu tố cấu thành
nó. Trong đời sống hội, tất cả các quan hệ hội về nhà nước, chính trị, pháp
quyền, đạo đức, nghệ thuật,... đều hình thành phát triển trên sở sản xuất.
Trong quá trình sản xuất nhất định con người đồng thời sản xuất tái sản xuất ra
những quan hệ xã hội của mình.
+ Muốn sản xuất ra của cải vật chất thì nó cũng có những nhân tố tất yếu của
sản xuất đời sống : hội một hệ thống tự điều khiển bằng những quy luật
đặc thù của mình, song điều đó không nghĩa hội phát triển một cách biệt
lập với tự nhiên. Bởi tự nhiên môi trường sống của con người hợp thành
hội và xã hội trong đó có con người là sản phẩm phát triển tự nhiên. Giữa xã hội và
tự nhiên thường xuyên diễn ra sự trao đổi vật chất. Sự trao đổi đó như Mác đã chỉ
được thực hiện trong quá trình lao động sản xuất. Điều kiện tự nhiên yếu tố
thường xuyên tất yếu của sự tồn tại phát triển của hội nhưng không giữ vai
trò quyết định sự phát triển của xã hội.
+ Vai trò của điều kiện tự nhiên trước hết được thể hiện ở chỗ : Từ trong thế
giới thực vật động vật con người khai thác những liệu dinh dưỡng để chế
biến ra tư liệu tiêu dùng ; tài nguyên khoáng sản tự nhiên, con người chế tạo ra tư
liệu sản xuất ; từ nguồn năng lượng tự nhiên con người sử dụng vào quá trình sản
xuất như : sức gió, sức nước, sức hơi nước, điện, năng lượng của quá trình hoá học
các quá trình bên trong nguyên tử... trình độ khác nhau của hội mức độ
ảnh hưởng của tự nhiên đối với xã hội cũng khác nhau.
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc tổ chức phân công lao động và phân
bố lực lượng sản xuất, nhiều ngành nghề được hình thành từ những điều kiện tự
nhiên như công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các ngành khai thác... tự nhiên
phong phú dạng sở tự nhiên của việc phân công lao động trong hội: tự
nhiên tác động vào hội hoàn toàn mang tính chất tự phát, còn hội tác động
vào tự nhiên là sự tác động có ý thức của con người.
6
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
6/21
+ Sự tác động của con người vào tự nhiên như thế nào là tuỳ thuộc vào trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất vào chế độ hội. Lực lượng sản xuất
quyết định cách thức và trình độ chinh phục của con người.
+ Qúa trình phát triển lịch sử tự nhiên của hội nguồn gốc sâu xa ở sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất bao giờ cũng bắt đầu từ dân
số, muốn lực lượng sản xuất thì tất nhiên phải dân số, dân số đông thì lực
lượng sản xuất lớn mạnh. Nhưng dân số làm sao phải phù hợp với đất nước, không
quá đông, quá ít phải vừa đủ thì việc làm mới đáp ứng đủ với lực lượng sản
xuất ... còn nếu thiếu việc làm thì lực lượng sản xuất sẽ thừa. Vậy muốn lực lượng
sản xuất đủ phù hợp với đất nước thì phải kìm hãm dân số phát triển với những
nước đông dân và khuyến khích sinh đẻ dân số với những nước có dân số ít. Vì lực
lượng sản xuất là nhân tố chính của hình thái kinh tế xã hội.
+ Những lực lượng sản xuất được tạo ra bằng năng lực thực tiễn của con
người, song không phải con người làm ra theo ý muốn chủ quan. Bản thân năng
lực thực tiễn của con người cũng bị quy định bởi nhiều điều kiện khách quan nhất
định. Người ta làm ra lực lượng sản xuất của mình dựa trên những lực lượng sản
xuất đã đạt được trong mọi hình thái kinh tế xã hội đã có sẵn do thế hệ trước tạo
ra. Lực lượng sản xuất biểu hiện quan hệ giữa người với giới tự nhiên. Trình độ
của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài người, lực
lượng sản xuất bao gồm:
Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao động.
Người lao động với kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, biết sử dụng
tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
+ Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có bộ phận
của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, được con người sử dụng mới là đối tượng
lao động trực tiếp. Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng
lao động có sẵn, mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động. Sự phát triển của
sản xuất liên quan với việc đưa những đối tượng ngày càng mới hơn vào quá
trình sản xuất.
7
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
7/21
+ Tư liệu lao động là vật thể hay là phức hợp vật thể mà con người đặt giữa
mình với đối tượng lao động, chúng dẫn truyền tích cực sự tác động của con người
vào đối tượng lao động.
+ Trình độ phát triển của liệu lao động chủ yếu công cụ lao động
thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của loài người, sở xác định trình độ
phát triển của sản xuất, tiêu chuẩn để khác nhau giữa thời đại kinh tế. Đối với
mỗi thế hệ mới, những liệu lao động do thế hệ trước để lại trở thành điểm xuất
phát của sự phát triển tương lai. Vì vậy những tư liệu đó là kế tục của lịch sử chính
những tính chất và trình độ kỹ thuật của lực lượng sản xuất đã quy định một cách
khách quan tính chất trình độ quan hệ sản xuất, do đó xét đến cùng lực lượng
sản xuất quyết định quá trình vận động phát triển của hình thái kinh tế hội
như một quá trình lịch sử tự nhiên.
+ Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra bước nhảy
vọt lớn trong lực lượng sản xuất. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Khoa học trở thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kỹ thuật sản
xuất, tạo ra những ngành sản xuất mới, kết hợp khoa học kỹ thuật thành một thể
thống nhất, đưa đến những phương pháp công nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thành phần người
cấu thành lực lượng sản xuất cũng thay đổi. Người lao động trong lực lượng sản
xuất không chỉ bao gồm lao động chân tay, mà bao gồm cả kỹ thuật viên, kỹ sư và
cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất.
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất
trình độ của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Lực lượng sản xuất, một
mặt phương thức sản xuất, yếu tố đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triển
tiến lên của xã hội, quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao.
3. Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam
+ Lần đầu tiên trong lịch sử xã hội học, học thuyết Mác Lê nin về hình thái
kinh tế hội vạch ra nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển hội, tìm
ra những nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của những hiện tượng
8
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
8/21
xã hội, đặt cơ sở khoa học cho xã hội học, nâng xã hội học lên thành một khoa học
thật sự, chống lại quan điểm duy tâm về lịch sử, coi hội học sự kết hợp
tính chất máy móc của nhiều cá nhân và gia đình, coi sự vận động phát triển của xã
hội là do ý chí của những nhà cầm quyền chi phối. Coi kỹ thuật là cái chung quyết
định tính chất chế độ hội tiêu chuẩn khách quan phân biệt các hình thái kinh
tế kinh tế xã hội.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa hội không qua giai đoạn phát triểnbản
chủ nghĩa, không nghĩa gạt bỏ tất cả quan hệ sử hữu thể, nhân chỉ còn
lại chế độ công hữu và tập thể, trái lại tất cả những gì thuộc về sở hữu tư nhân góp
phần vào sản xuất kinh doanh thì chấp nhậnnhư một bộ phận tự nhiên của quá
trình kinh tế xây dựng chủ nghĩa hội, khuyến khích mọi hình thức kinh tế để
phát triển sản xuất và nâng cao cuộc sống của nhân dân.
Vậy nước ta chọn lựa con đường xã hội chủ nghĩa không qua giai đọan phát
triển tư bản với ý nghĩa là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đặc biệt là về mặt chính
trị của chế độ đó tức không thể hình thành một hệ thống chính trị của giai cấp
sản, trong đó đa số sống phụ thuộc vào lợi ích quyền lực của thiểu số. Để xây
dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, chúng ta chủ trương một nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước nhằm
phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng
sản xuất để xây dựng sở kinh tế của chủ nghĩa hội, từng bước hội hoá xã
hội chủ nghĩa. Trong đó các đơn vị tập đoàn kinh tế nhà nước nòng cốt. Tức
chúng ta chỉ bỏ qua những gì màhội mớithể thay thế vào những quan hệ
hội cũ đem lai hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn. Chúng ta không chủ trương gạt bỏ
cái cũ để có cái mới mà thực hiện chuyển hoá cái cũ thành cái mơí.
+ Muốn làm được như trên ta phải định hướng xã hội chủ nghĩa kinh tế như
sản xuất hàng hoá nhỏ hệ thống quy luật kinh tế bản chủ nghĩa thì nhà nước
phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế, hành chính giáo dục trong đó các
biện pháp kinh tế vai trò quan trọng nhất nhằm từng bước hội hoá nền sản
xuất với những hình thức bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh
9
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
9/21
được củng cố và phát triển ở những vị trí nòng cốt, các tập đoàn kinh doanh lớn
sức chi phối trong nền kinh tế được hình thành.
+ Vì cơ cấu và quy luật phổ biến tác động trong mọi hình thái kinh tế xã hội
được biểu hiện theo những kiểu riêng biệt trong mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể
(cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa). Ở mỗi hình thái kinh tế hội cụ thể những quy luật phổ biên đó lại
thể hiện theo những hình thức đặc thù thì những nước khác nhau. Điều đó cho
phép chúng ta thể vận dụng những quy luật phổ biến để nghiên cứu một hình
thái kinh tế xã hội cụ thể.
II. VẬN DỤNG LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ HỘI VỚI CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương hướng, mục
tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
Tại Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (bổ sung, phát triển năm
2011) của nước ta là: Đi lên chủ nghĩa hội khát vọng của nhân dân ta, sự
lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù
hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
hội chủ nghĩa nhân dân ta xây dựng là một hội: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển; Nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái
cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, hội đan xen. Chúng ta nhiều thuận lợi
10
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
10/21
bản: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập rèn luyện, bản lĩnh chính trị vững vàng dày dạn kinh
nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, ý chí vươn lên mãnh liệt;
nhân dân ta lòng yêu nước nồng nàn, truyền thống đoàn kết nhân ái, cần
cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; chúng
ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất kỹ thuật rất quan trọng; cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển kinh tế tri
thức cùng với quá trình toàn cầu hoá hội nhập quốc tế một thời để phát
triển.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ nước ta xây dựng được
về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính
trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ
nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu
xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần
nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm
năng trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt thực hiện tốt
các phương hướng cơ bản sau đây:
, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triểnMột là
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hai là
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn , bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,Năm
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
, xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toànSáu là
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
11
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
11/21
Bảy, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Tám là
Trong quá trình thực hiện các phương hướng bản đó, phải đặc biệt chú
trọng nắm vững giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn
định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất xây dựng,
hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế
phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ công bằng hội; giữa xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;... Không phiến
diện, cực đoan, duy ý chí.
2. Những định hướng của nước ta về phát triển kinh tế, văn hoá, hội,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại như sau
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh hình thức
phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh
tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh
tế nhân một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế vốn đầu
nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp đan
kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển. Các yếu
tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng,
phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử
dụng liệu sản xuất quyền quản của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo
đảm mọiliệu sản xuất đềungười làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Quan hệ phân phối bảo đảm
12
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
12/21
công bằng tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân bổ theo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế hội; thực hiện chế độ phân phối
chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn
cùng các nguồn lực khác phân phối thông qua hệ thống an sinh hội, phúc lợi
xã hội. Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
lực lượng vật chất.
Phát triển kinh tế nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức bảo vệ tài nguyên, môi
trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết
chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Coi trọng phát triển các ngành công
nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi
thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất
lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm phát
triển hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng
điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn. Xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát
triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn,
dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ thấm sâu vào toàn bộ đời
sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng
của phát triển. Kế thừa phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng
một hội dân chủ, công bằng, văn minh, lợi ích chân chính phẩm giá con
người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển,
nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định biểu dương các
giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống
những biểu hiện phản văn hoá. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng
tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại,
13
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
13/21
thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự tế bào lành mạnh
của hội, môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống hình thành
nhân cách. Đơn vị sản xuất, công tác, học tập, chiến đấu phải môi trường rèn
luyện phong cách làm việc kỷ luật, kỹ thuật, năng suất hiệu quả cao,
bồi đắp tình bạn, tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người nền
văn hoá Việt Nam.
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá
và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo đầu tư phát
triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của
xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá,hội hoá, dân
chủ hoá hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ
quốc. Đẩy mạnh xây dựng hội học tập, tạo hội điều kiện cho mọi công
dân được học tập suốt đời.
Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên môi trường, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển
khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển
đồng bộ các lĩnh vực khoa học công nghệ gắn với phát triển văn hoá nâng
cao dân trí. Tăng nhanh sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học công nghệ
của đất nước, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công
nghệ hiện đại trên thế giới. Hình thành đồng bộ chế, chính sách khuyến khích
sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội
nghĩa vụ của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc
phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển năng lượng
14
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
14/21
sạch, sản xuất sạch tiêu dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo thực hiện
các giải pháp ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu thảm họa thiên nhiên.
Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia.
Chính sách hội đúng đắn, công bằng con người động lực mạnh mẽ
phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ
Tổ quốc. Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi nghĩa vụ công dân; kết
hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến
bộ công bằng hội ngay trong từng bước từng chính sách; phát triển hài
hoà đời sống vật chất đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng
cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi íchnhân
với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập
tốt hơn. chính sách tiền lương chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển;
điều tiết hợp thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với
xoá nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng,
miền, các tầng lớp dân cư. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính
sách đối với người gia đình công với nước. Chú trọng cải thiện điều kiện
sống, lao động học tập của thanh niên, thiếu niên, giáo dục bảo vệ trẻ em.
Chăm lo đời sống những người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động
trẻ mồ côi. Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm giảm tác hại của tệ nạn hội.
Bảo đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số.
Xây dựng một cộng đồng hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng
lớp dân đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp công
nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiên phong Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp
nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo, bồi dưỡng,
phát huy mọi tiềm năng sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí
tuệ nhân tài cho đất nước. Xây dựng đội ngũ những nhà kinh doanh tài,
15
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
15/21
những nhà quảngiỏi,trách nhiệm xã hội, tâm huyết với đất nước và dân tộc.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc.
Thực hiện bình đẳng giới hành động sự tiến bộ của phụ nữ. Quan tâm
thích đáng lợi ích và phát huy khả năng của các tầng lớp dân cư khác. Hỗ trợ đồng
bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt
pháp luật nước sở tại, hướng về quê hương, tích cực góp phần xây dựng đất nước.
Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọnggiúp đỡ nhau giữa các dân
tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn mật thiết với sự phát
triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá,
ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tưởng kỳ thị chia rẽ
dân tộc. Các chính sách kinh tế hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng
các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.
Tôn trọng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh xử
nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân chế độ hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh quốc gia trật tự, an toàn hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại
mọi âm mưu hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta.
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước toàn dân, trong đó
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân vàluận, khoa học
an ninh nhân dân. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh.
16
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
16/21
Sự ổn định phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế hội nền
tảng vững chắc của quốc phòng an ninh. Phát triển kinh tế hội đi đôi với tăng
cường sức mạnh quốc phòng an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
an ninh, quốc phòng an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội và trên từng địa bàn.
Xây dựng Quân đội nhân dân Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà
nước nhân dân, được nhân dân tin yêu. Xây dựng Quân đội nhân dân với số
quân thường trực hợp lý, sức chiến đấu cao; lực lượng dự bị động viên hùng
hậu, dân quân tự vệ rộng khắp. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân vững mạnh
toàn diện; kết hợp lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách, các quan bảo vệ
pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chăm lo nâng cao phẩm
chất cách mạng, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ các
lực lượng vũ trang; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần phù hợp với tính chất hoạt
động của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong điều kiện mới. Xây dựng
nền công nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo đảm cho các lực lượng trang được
trang bị kỹ thuật từng bước hiện đại.
Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý
tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
và sự nghiệp quốc phòng an ninh.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác
và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ độngtích cực hội nhập
quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt
Nam hội chủ nghĩa giàu mạnh; bạn, đối tác tin cậy thành viên trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên
tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Trước sau như một ủng hộ các đảng cộng sản công nhân, các phong trào
tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng
17
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
17/21
quan hệ với các đảng cánh tả, đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo
đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với
nhân dân các nước trên thế giới.
Phấn đấu cùng các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây
dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định, hợp tác phát triển phồn
vinh.
18
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
18/21
C. KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - hội nền tảng chính của mọi quốc gia
trên thế giới chính nên tảng kinh tế -hội của mọi nước, trong đó
những yếu tố để hình thành nên hình thái kinh tế - xã hội bao gồm lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng, sinh hoạt, văn hóa hội
nhân tố chính của hình thái kinh tế - xã hội.
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của
loài người, của năng lực thực tiễn của con người. Lực lượng sản xuất làm ra
liệu sản xuất cho hội, từ lực lượng sản xuất này sẽ nảy sinh ra quan hệ sản
xuất là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất, và cũng thuộc lĩnh
vực đời sống vật chất của xã hội, liệu lao động xương cốt bắp thịt của sản
xuất, trong quá trình lao động thì công cụ lao động luôn được cải tiến. Trong các
quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế -
xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất trình độ
của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Từ lực lượng sản xuất sẽ hình
thành nên một tổng thể đó là kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan
điểm tưởng hội, những thiết chế tương ứng những quan hệ nội tại của
thượng tần hình thành trên một sở hạ tầng nhất định đều đặc điểm
riêng, quy luật phát triển riêng nhưng không tồn tại tách rời nhau liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau và nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng.
Vậy xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam thì nhất thiết các yếu
tố lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuấtkiến trúc thượng tầng, sinh hoạt, văn
hóa không thể thiếu một yếu tố nào được phải gắn bó, liên kết cùng
nhau trên con đường phát triển của đất nước. Biết tìm ra những phương pháp
hiệu quả phù hợp với đất nước như xây dựng nền sản xuất hàng hóa nhiều thành
phần, xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động, mở rộng
giao lưu quốc tế, sẽ làm cho hình thái kinh tế nước ta phát triển hơn. Chính
những điều đó sẽ có ý nghĩa rất tốt đối với các mặt trong tổng thể hình thái kinh
tế xã hội với con đường đi lên CNXH nước ta.sẽ thúc đẩy phát triển kinh
19
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
19/21
tế, lực lượng lao động sẽ việc làm không bị thừa, đời sống văn minh
lịch sự, thu nhập quốc dân tăng thì tổng thể hình thái kinh tế - xã hội của nước ta
sẽ phát triển, sẽ thúc đẩy nền kinh tế của nước ta đi lên. Muốn vậy nước ta
phải thực hiện tốt đường lối đổi mới toàn diệnĐảng đã đề ra tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI.
20
10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
about:blank
20/21
| 1/21

Preview text:

10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
TRƯỜNG HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
NGÀNH KINH DOAN QUỐC TẾ ---- BÀI TIỂU LUẬN
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Lan Anh Mã sinh viên: KDQT48C1-0011 Lớp: Triết
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Tùng Lâm

HÀ NỘI 1-2021 MỤC LỤC 1 about:blank 1/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
B. NỘI DUNG...................................................................................................4
I.
HỌC THUYẾT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI......................4 1.
Hình thái kinh tế - xã hội.....................................................................4 2.
Vai trò của lực lượng sản xuất.............................................................4 3.
Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam.....................8 II.
VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VỚI CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...................................10 1.
Đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương hướng, mục
tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.................................10 2.
Những định hướng của nước ta về phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại như sau........................................12
C. KẾT LUẬN.................................................................................................19
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................21
2 about:blank 2/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học A. MỞ ĐẦU
Lý luận hình thái kinh tế xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử do C. Mác xây dựng lên, có vị trí quan trọng trong triết học Mác Lênin.
Lý luận đó đã được khoa học thừa nhận và là phương pháp luận cơ bản trong
việc nghiên cứu lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế xã hội, lần đầu
tiên trong lịch sử loài người, C.Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội
tại của sự phát triển xã hội, bản chất của từng chế độ xã hội, nghiên cứu về cấu
trúc cơ bản của xã hội, cho phép phân tích đời sống hết sức phức tạp của xã hội
để chỉ ra các mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của nó; chỉ ra
quy luật vận động và phát triển của nó như một qua trình lịch sử tự nhiên. Lý
luận đó giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học sự vận hành
của xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận
động lịch sử nói chung của xã hội loài người.
Song sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu khiến lý luận đó
bị phê phán từ nhiều phía. Sự phê phán đó không phải từ phía kẻ thù của chủ
nghĩa Mác mà còn từ cả một số người đã từng đi theo chủ nghĩa Mác. Họ cho
rằng lý luận, hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mác đã lỗi thời trong thời
đại ngày nay. Phải thay thế nó bằng một lý luận khác, chẳng hạn như lý luận về
các nền văn minh. Chính vì vậy việc làm rõ thực chất lý luận hình thái kinh tế
xã hội, giá trị khoa học và tính thời đại của nó đang là một đòi hỏi cấp thiết.
Về thực tiễn, tại Đại hội Đảng cộng sản toàn quốc lần thứ XI, Đảng đã
khẳng định việc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng là xã hội : Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh ; do nhân dân làm chủ ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp ; có nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: “Lý luận hình thái
kinh tế xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta” có ý nghĩa
thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 3 about:blank 3/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học B. NỘI DUNG
I. HỌC THUYẾT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Hình thái kinh tế - xã hội
- Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản
xuất ấy. Với từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định thì ở những giai đoạn đó sẽ
tồn tại các mặt đối lập, các quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, lực lượng lao
động sinh hoạt khác nhau với phong tục tập quán của các nước trên thế giới cũng
khác nhau. Trình độ phát triển khác nhau, mỗi nước có một nền sản xuất, nền kinh
tế khác nhau. Nhưng cuối cùng thì đó sẽ là một kiến trúc thượng tầng được hình
thành trong hình thái kinh tế xã hội đó nó cũng có những kết cấu và chức năng
cùng các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế xã hội.
- Xã hội không phải là tổng hợp của những hiện tượng sự kiện rời rạc, những
cá nhân riêng lẻ mà xã hội là một chính thể toàn vẹn có cơ cấu phức tạp, trong đó
có những mặt cơ bản nhất là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng. Mỗi mặt đó có vai trò nhất định và tác động đến các mặt khác tạo nên
sự vận động của xã hội. Chính tính toàn vẹn đó được phản ánh bằng tổng thể các
mặt của hình thái kinh tế xã hội.
- Tổng thể hình thái kinh tế xã hội bao gồm nhiều mặt, mỗi mặt lại có
những thế mạnh riêng lẻ và phải dựa vào những thế mạnh đó để nghiên cứu, tìm tòi
và phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
2. Vai trò của lực lượng sản xuất
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ khi hình thành đến nay đã trải qua
các giai đoạn phát triển cao thấp khác nhau, tương ứng với mỗi giai đoạn đó là một
hình thái kinh tế xã hội cụ thể, sự vận động và thay thế lẫn nhau của các hình thái
kinh tế xã hội trong lịch sử là do các qui luật khách quan chi phối đặc biệt là bị chi
phối bởi qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của 4 about:blank 4/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
lực lượng sản xuất. Do đó C. Mác viết : “Tôi coi sự phát triển của những hình thái
kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
Trong đời sống hàng ngày những điều tất yếu mà xã hội nào cũng cần có đó
là sản xuất vật chất, sản xuất vật chất có vai trò rất lớn trong cuộc sống con người,
nó là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biên
các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho đời sống xã hội. Đó là
quá trình hoạt động có mục đích, nhằm cải biến những vật liệu tự nhiên làm cho nó
thích hợp với nhu cầu của con người, sản xuất vật chất thực hiện trong quá trình
lao động, chính trong quá trình lao động mà mỗi người phải liên kết với nhau để
làm và mọi người làm là lực lượng sản xuất sinh ra từ đây. Quan hệ sản xuất cũng
sinh ra khi mọi người dựa vào nhau để làm ra của cải vật chất. Các nhà triết học
của xã hội duy tâm giải thích nguyên nhân, động lực phát triển của xã hội từ ý thức
tư tưởng của con người hay từ một lực lượng siêu tự nhiên nào đó. Ngày nay
nhiều nhà xã hội học tư sản giải thích sự phát triển của xã hội theo quan điểm kỹ
thuật. Họ không nói đến các quan hệ kinh tế xã hội, nguồn gốc sản sinh và thay
thế các chế độ xã hội khác nhau trong lịch sử.
+ Ăng ghen viết : Mác là người đầu tiên “đã phát hiện ra quy luật phát triển
của lịch sử loài người”, nghĩa là tìm ra các sự thật giản đơn là trước hết con người
cần phải ăn uống, ở và mặc, trước khi có thể lo đến chuyện chính trị khoa học, tôn giáo.
+ Con người phải sản xuất của cải vật chất, đó là yêu cầu khách quan của sự
sinh tồn xã hội. Xã hội không thể thoả mãn nhu cầu của mình bằng những cái đã có
sẵn trong tự nhiên, để duy trì và ngày càng nâng cao đời sống của mình con người
phải tiến hành sản xuất ra của cải vật chất. “ Nếu không có sản xuất thì xã hội sẽ
diệt vong”. Vì thế, sản xuất sản xuất của cải vật chất là một điều kiện cơ bản của
mọi xã hội, là một hành động lịch sử mà hiện nay cũng như ngàn năm trước đây
người ta vẫn phải tiến hành từng ngày, từng giờ cốt để duy trì cuộc sống của con người.
+ Để sản xuất ra của cải vật chất thì phải cần đến lực lượng sản xuất vì sản
xuất vật chất không những là cơ sở cho sự sinh tồn của xã hội, mà còn là cơ sở để 5 about:blank 5/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ xã hội khác. Dù bất cứ một hệ thống
vật chất nào cũng đều có những kiểu quan hệ nhất định giữa các yếu tố cấu thành
nó. Trong đời sống xã hội, tất cả các quan hệ xã hội về nhà nước, chính trị, pháp
quyền, đạo đức, nghệ thuật,... đều hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất.
Trong quá trình sản xuất nhất định con người đồng thời sản xuất và tái sản xuất ra
những quan hệ xã hội của mình.
+ Muốn sản xuất ra của cải vật chất thì nó cũng có những nhân tố tất yếu của
sản xuất và đời sống : Xã hội là một hệ thống tự điều khiển bằng những quy luật
đặc thù của mình, song điều đó không có nghĩa là xã hội phát triển một cách biệt
lập với tự nhiên. Bởi vì tự nhiên là môi trường sống của con người hợp thành xã
hội và xã hội trong đó có con người là sản phẩm phát triển tự nhiên. Giữa xã hội và
tự nhiên thường xuyên diễn ra sự trao đổi vật chất. Sự trao đổi đó như Mác đã chỉ
rõ được thực hiện trong quá trình lao động sản xuất. Điều kiện tự nhiên là yếu tố
thường xuyên tất yếu của sự tồn tại và phát triển của xã hội nhưng không giữ vai
trò quyết định sự phát triển của xã hội.
+ Vai trò của điều kiện tự nhiên trước hết được thể hiện ở chỗ : Từ trong thế
giới thực vật và động vật con người khai thác những tư liệu dinh dưỡng để chế
biến ra tư liệu tiêu dùng ; tài nguyên khoáng sản tự nhiên, con người chế tạo ra tư
liệu sản xuất ; từ nguồn năng lượng tự nhiên con người sử dụng vào quá trình sản
xuất như : sức gió, sức nước, sức hơi nước, điện, năng lượng của quá trình hoá học
và các quá trình bên trong nguyên tử... Ở trình độ khác nhau của xã hội mức độ
ảnh hưởng của tự nhiên đối với xã hội cũng khác nhau.
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc tổ chức phân công lao động và phân
bố lực lượng sản xuất, nhiều ngành nghề được hình thành từ những điều kiện tự
nhiên như công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các ngành khai thác... tự nhiên
phong phú là dạng cơ sở tự nhiên của việc phân công lao động trong xã hội: tự
nhiên tác động vào xã hội hoàn toàn mang tính chất tự phát, còn xã hội tác động
vào tự nhiên là sự tác động có ý thức của con người. 6 about:blank 6/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
+ Sự tác động của con người vào tự nhiên như thế nào là tuỳ thuộc vào trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và vào chế độ xã hội. Lực lượng sản xuất
quyết định cách thức và trình độ chinh phục của con người.
+ Qúa trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa ở sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất bao giờ cũng bắt đầu từ dân
số, muốn có lực lượng sản xuất thì tất nhiên phải có dân số, dân số đông thì lực
lượng sản xuất lớn mạnh. Nhưng dân số làm sao phải phù hợp với đất nước, không
quá đông, quá ít mà phải vừa đủ thì việc làm mới đáp ứng đủ với lực lượng sản
xuất ... còn nếu thiếu việc làm thì lực lượng sản xuất sẽ thừa. Vậy muốn lực lượng
sản xuất đủ phù hợp với đất nước thì phải kìm hãm dân số phát triển với những
nước đông dân và khuyến khích sinh đẻ dân số với những nước có dân số ít. Vì lực
lượng sản xuất là nhân tố chính của hình thái kinh tế xã hội.
+ Những lực lượng sản xuất được tạo ra bằng năng lực thực tiễn của con
người, song không phải con người làm ra theo ý muốn chủ quan. Bản thân năng
lực thực tiễn của con người cũng bị quy định bởi nhiều điều kiện khách quan nhất
định. Người ta làm ra lực lượng sản xuất của mình dựa trên những lực lượng sản
xuất đã đạt được trong mọi hình thái kinh tế xã hội đã có sẵn do thế hệ trước tạo
ra. Lực lượng sản xuất biểu hiện quan hệ giữa người với giới tự nhiên. Trình độ
của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài người, lực
lượng sản xuất bao gồm:
Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao động.
Người lao động với kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, biết sử dụng
tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
+ Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có bộ phận
của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, được con người sử dụng mới là đối tượng
lao động trực tiếp. Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng
lao động có sẵn, mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động. Sự phát triển của
sản xuất có liên quan với việc đưa những đối tượng ngày càng mới hơn vào quá trình sản xuất. 7 about:blank 7/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
+ Tư liệu lao động là vật thể hay là phức hợp vật thể mà con người đặt giữa
mình với đối tượng lao động, chúng dẫn truyền tích cực sự tác động của con người
vào đối tượng lao động.
+ Trình độ phát triển của tư liệu lao động chủ yếu là công cụ lao động là
thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của loài người, là cơ sở xác định trình độ
phát triển của sản xuất, là tiêu chuẩn để khác nhau giữa thời đại kinh tế. Đối với
mỗi thế hệ mới, những tư liệu lao động do thế hệ trước để lại trở thành điểm xuất
phát của sự phát triển tương lai. Vì vậy những tư liệu đó là kế tục của lịch sử chính
những tính chất và trình độ kỹ thuật của lực lượng sản xuất đã quy định một cách
khách quan tính chất và trình độ quan hệ sản xuất, do đó xét đến cùng lực lượng
sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển của hình thái kinh tế xã hội
như một quá trình lịch sử tự nhiên.
+ Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra bước nhảy
vọt lớn trong lực lượng sản xuất. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Khoa học trở thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kỹ thuật sản
xuất, tạo ra những ngành sản xuất mới, kết hợp khoa học kỹ thuật thành một thể
thống nhất, đưa đến những phương pháp công nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà thành phần người
cấu thành lực lượng sản xuất cũng thay đổi. Người lao động trong lực lượng sản
xuất không chỉ bao gồm lao động chân tay, mà bao gồm cả kỹ thuật viên, kỹ sư và
cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất.
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Lực lượng sản xuất, một
mặt là phương thức sản xuất, là yếu tố đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triển
tiến lên của xã hội, quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao.
3. Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam
+ Lần đầu tiên trong lịch sử xã hội học, học thuyết Mác Lê nin về hình thái
kinh tế xã hội vạch ra nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển xã hội, tìm
ra những nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của những hiện tượng 8 about:blank 8/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
xã hội, đặt cơ sở khoa học cho xã hội học, nâng xã hội học lên thành một khoa học
thật sự, chống lại quan điểm duy tâm về lịch sử, coi xã hội học là sự kết hợp có
tính chất máy móc của nhiều cá nhân và gia đình, coi sự vận động phát triển của xã
hội là do ý chí của những nhà cầm quyền chi phối. Coi kỹ thuật là cái chung quyết
định tính chất chế độ xã hội là tiêu chuẩn khách quan phân biệt các hình thái kinh tế kinh tế xã hội.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa, không có nghĩa là gạt bỏ tất cả quan hệ sử hữu cá thể, tư nhân chỉ còn
lại chế độ công hữu và tập thể, trái lại tất cả những gì thuộc về sở hữu tư nhân góp
phần vào sản xuất kinh doanh thì chấp nhận nó như một bộ phận tự nhiên của quá
trình kinh tế xây dựng chủ nghĩa xã hội, khuyến khích mọi hình thức kinh tế để
phát triển sản xuất và nâng cao cuộc sống của nhân dân.
Vậy nước ta chọn lựa con đường xã hội chủ nghĩa không qua giai đọan phát
triển tư bản với ý nghĩa là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đặc biệt là về mặt chính
trị của chế độ đó tức không thể hình thành một hệ thống chính trị của giai cấp tư
sản, trong đó đa số sống phụ thuộc vào lợi ích và quyền lực của thiểu số. Để xây
dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, chúng ta chủ trương một nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước nhằm
phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng
sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, từng bước xã hội hoá xã
hội chủ nghĩa. Trong đó các đơn vị tập đoàn kinh tế nhà nước là nòng cốt. Tức là
chúng ta chỉ bỏ qua những gì mà xã hội mới có thể thay thế vào những quan hệ xã
hội cũ đem lai hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn. Chúng ta không chủ trương gạt bỏ
cái cũ để có cái mới mà thực hiện chuyển hoá cái cũ thành cái mơí.
+ Muốn làm được như trên ta phải định hướng xã hội chủ nghĩa kinh tế như
sản xuất hàng hoá nhỏ và hệ thống quy luật kinh tế tư bản chủ nghĩa thì nhà nước
phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế, hành chính và giáo dục trong đó các
biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hoá nền sản
xuất với những hình thức và bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh 9 about:blank 9/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
được củng cố và phát triển ở những vị trí nòng cốt, các tập đoàn kinh doanh lớn có
sức chi phối trong nền kinh tế được hình thành.
+ Vì cơ cấu và quy luật phổ biến tác động trong mọi hình thái kinh tế xã hội
được biểu hiện theo những kiểu riêng biệt trong mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể
(cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa). Ở mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể những quy luật phổ biên đó lại
thể hiện theo những hình thức đặc thù thì ở những nước khác nhau. Điều đó cho
phép chúng ta có thể vận dụng những quy luật phổ biến để nghiên cứu một hình
thái kinh tế xã hội cụ thể.
II. VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VỚI CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương hướng, mục
tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
Tại Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) của nước ta là: Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự
lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù
hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái
cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen. Chúng ta có nhiều thuận lợi cơ 10 about:blank 10/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
bản: có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày dạn kinh
nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt;
nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, có truyền thống đoàn kết và nhân ái, cần
cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; chúng
ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất kỹ thuật rất quan trọng; cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển kinh tế tri
thức cùng với quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được
về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính
trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ
nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu
xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần
nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm
năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt
các phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. 11 about:blank 11/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú
trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn
định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường
và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng,
hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế
và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;... Không phiến
diện, cực đoan, duy ý chí.
2. Những định hướng của nước ta về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại như sau
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức
phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh
tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh
tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan
kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển. Các yếu
tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng,
phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử
dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo
đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Quan hệ phân phối bảo đảm 12 about:blank 12/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
công bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân bổ theo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; thực hiện chế độ phân phối
chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn
cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi
xã hội. Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi
trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết
chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Coi trọng phát triển các ngành công
nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi
thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất
lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm phát
triển hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng
điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn. Xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát
triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn,
dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời
sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng
của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng
một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con
người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển,
nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dương các
giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống
những biểu hiện phản văn hoá. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng
tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, 13 about:blank 13/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh
của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành
nhân cách. Đơn vị sản xuất, công tác, học tập, chiến đấu phải là môi trường rèn
luyện phong cách làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất và hiệu quả cao,
bồi đắp tình bạn, tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người và nền văn hoá Việt Nam.
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá
và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát
triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của
xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công
dân được học tập suốt đời.
Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển
khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển
đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát triển văn hoá và nâng
cao dân trí. Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ
của đất nước, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công
nghệ hiện đại trên thế giới. Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích
sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội
và nghĩa vụ của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc
phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển năng lượng 14 about:blank 14/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
sạch, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện
các giải pháp ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên.
Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia.
Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ
phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết
hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách; phát triển hài
hoà đời sống vật chất và đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng
cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân
với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập
tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển;
điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với
xoá nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng,
miền, các tầng lớp dân cư. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính
sách đối với người và gia đình có công với nước. Chú trọng cải thiện điều kiện
sống, lao động và học tập của thanh niên, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
Chăm lo đời sống những người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động và
trẻ mồ côi. Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội.
Bảo đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số.
Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng
lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp công
nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp
nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo, bồi dưỡng,
phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí
tuệ và nhân tài cho đất nước. Xây dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, 15 about:blank 15/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
những nhà quản lý giỏi, có trách nhiệm xã hội, tâm huyết với đất nước và dân tộc.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Quan tâm
thích đáng lợi ích và phát huy khả năng của các tầng lớp dân cư khác. Hỗ trợ đồng
bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt
pháp luật nước sở tại, hướng về quê hương, tích cực góp phần xây dựng đất nước.
Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân
tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát
triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá,
ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ
dân tộc. Các chính sách kinh tế xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và
các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý
nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại
mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta.
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa học
an ninh nhân dân. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh. 16 about:blank 16/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế xã hội là nền
tảng vững chắc của quốc phòng an ninh. Phát triển kinh tế xã hội đi đôi với tăng
cường sức mạnh quốc phòng an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
an ninh, quốc phòng an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội và trên từng địa bàn.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà
nước và nhân dân, được nhân dân tin yêu. Xây dựng Quân đội nhân dân với số
quân thường trực hợp lý, có sức chiến đấu cao; lực lượng dự bị động viên hùng
hậu, dân quân tự vệ rộng khắp. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân vững mạnh
toàn diện; kết hợp lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách, các cơ quan bảo vệ
pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chăm lo nâng cao phẩm
chất cách mạng, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ các
lực lượng vũ trang; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần phù hợp với tính chất hoạt
động của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong điều kiện mới. Xây dựng
nền công nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo đảm cho các lực lượng vũ trang được
trang bị kỹ thuật từng bước hiện đại.
Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý
tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
và sự nghiệp quốc phòng an ninh.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác
và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên
tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Trước sau như một ủng hộ các đảng cộng sản và công nhân, các phong trào
tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng 17 about:blank 17/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
quan hệ với các đảng cánh tả, đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo
đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với
nhân dân các nước trên thế giới.
Phấn đấu cùng các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây
dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh. 18 about:blank 18/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học C. KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là nền tảng chính của mọi quốc gia
trên thế giới vì nó chính là nên tảng kinh tế - xã hội của mọi nước, mà trong đó
những yếu tố để hình thành nên hình thái kinh tế - xã hội bao gồm lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng, sinh hoạt, văn hóa xã hội … là
nhân tố chính của hình thái kinh tế - xã hội.
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của
loài người, của năng lực thực tiễn của con người. Lực lượng sản xuất làm ra tư
liệu sản xuất cho xã hội, từ lực lượng sản xuất này sẽ nảy sinh ra quan hệ sản
xuất là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất, và cũng thuộc lĩnh
vực đời sống vật chất của xã hội, tư liệu lao động là xương cốt bắp thịt của sản
xuất, trong quá trình lao động thì công cụ lao động luôn được cải tiến. Trong các
quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế -
xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Từ lực lượng sản xuất sẽ hình
thành nên một tổng thể đó là kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan
điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của
thượng tần hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định và đều có đặc điểm
riêng, có quy luật phát triển riêng nhưng không tồn tại tách rời nhau mà liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau và nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng.
Vậy xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam thì nhất thiết các yếu
tố lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng, sinh hoạt, văn
hóa … không thể thiếu một yếu tố nào được mà nó phải gắn bó, liên kết cùng
nhau trên con đường phát triển của đất nước. Biết tìm ra những phương pháp có
hiệu quả phù hợp với đất nước như xây dựng nền sản xuất hàng hóa nhiều thành
phần, xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động, mở rộng
giao lưu quốc tế, … sẽ làm cho hình thái kinh tế nước ta phát triển hơn. Chính
những điều đó sẽ có ý nghĩa rất tốt đối với các mặt trong tổng thể hình thái kinh
tế xã hội với con đường đi lên CNXH ở nước ta. Nó sẽ thúc đẩy phát triển kinh 19 about:blank 19/21 10:50 4/8/24
Tiểu luận triết học - Tiểu luận triết học
tế, lực lượng lao động sẽ có việc làm và không bị dư thừa, đời sống văn minh
lịch sự, thu nhập quốc dân tăng thì tổng thể hình thái kinh tế - xã hội của nước ta
sẽ phát triển, nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế của nước ta đi lên. Muốn vậy nước ta
phải thực hiện tốt đường lối đổi mới toàn diện mà Đảng đã đề ra tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI. 20 about:blank 20/21