



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC- ĐHQGHN KHOA SƯ PHẠM
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
SINH QUYỂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐỀ TÀI: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ở
VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. HÀ NỘI - 2024
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC- ĐHQGHN KHOA SƯ PHẠM
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
SINH QUYỂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐỀ TÀI: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ở
VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
Giảng viên: Ts. Văn Mai Hưng
Ts. Nguyễn Ngọc Ánh
Sinh viên: Ngô Sỹ Việt Anh MSSV: 21010015
Lớp: QH-2021-S Sư phạm Khoa học Tự nhiên D Mục lục 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Có một môi trường không khí sạch là điều kiện quan trọng để đảm bảo sức khỏe con
người và phát triển bền vững. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm môi trường không khí ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là ở các đô thi lớn
như Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng
đồng mà còn đặt ra nhiều nguy cơ đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Chỉ số chất
lượng không khí ở cả hai đô thị này thường xuyên ở mức báo động, bị bao phủ bởi khói
bụi dày đặc, khiến người dân phải đối mặt với những bệnh lý về hô hấp, tim mạch và thậm chí là ung thư. II.
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM
1. Tại các đô thị a. Thực trạng
• Ô nhiễm bụi P M10 ,P M2.5
Ở tất cả các đô thị ở nước ta đều bị ô nhiễm bụi ở các mức độ khác nhau, thậm
chí nhiều nơi bị ô nhiễm bụi trầm trọng tới mức báo động là TP. Hà Nội. Các khu
dân cư ở cạnh các đường giao thông lớn và các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm
bụi rất nhiều. Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở cách xa đường giao thông, xa các
xí nghiệp hoặc các khu công viên của nhiều thành phố, đô thị nhỏ của Việt Nam
hiện nay cũng đã vượt qua tiêu chuẩn cho phép.
Nồng độ bụi P M2.5 ở trong không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Đà nẵng trung bình rất cao (vượt quá 5 μg/ m3) và tăng dần
qua các năm, trung bình đều lớn hơn trị số tiêu chuẩn cho phép 5-10 lần lần, ở các
công trình thi không xây dựng nhà cửa, đường xá và hạ tầng kỹ thuật thì nồng độ bụi
còn vượt tiêu chuẩn lên đến 10-20 lần. 50 43.7 45 40.1 37.9 40 36.2 35 30 (/^3) 25 22 21.2 21.8 19.4 độ 20 15 ồng 10 N 5 0 Hà Nội TP. Hồ Chí Minh Thành phố 2020 2021 2022 2023
Hình 1. So sánh mức độ ô nhiễm bụi P M2.5 của hai thành phố tại Việt Nam (Theo IQAir)
Các đô thị ở phía bắc Việt Nam đều có nồng độ bụi trung bình năm ở mức cao,
trong đó Hà Nội là thành phố có mức độ ô nhiễm bụi cao nhất. Tại đô thị lớn như Hà 2
Nội nồng độ các chất ô nhiễm bị ảnh hưởng rất nhiều vào điều kiện thời thiết và
cường độ phát thải. Mùa đông, gió mùa Đông Bắc mang bị từ các nguồn ở xa tới,
cùng với khí hậu khô, lạnh, áp suất cao làm nồng độ bụi PM trong không khí tăng
cao. Ngược lại, trong mùa hè thì các tỉnh thành phía Bắc cùng những cơn mưa
thường xuyên rửa trôi bụi bẩn trong không khí, dẫn đến những tỉnh thành ở phía Bắc
có nồng độ bụi trong mùa hè ít hơn rất nhiều so với mùa đông.
Hình 2. Trung bình nồng độ P M10 và P M2.5 tại các trạm quan trắc trong giai đoạn từ khi
lắp đặt đến tháng 10/2018 (Theo tạp chí môi trường)
Theo dữ liệu từ IQAir tại Hà nội, nồng độ bụi PM cũng tăng giảm theo các khung
giờ, cụ thể vào các khung giờ người dân đi làm và tan tầm như 6h-9h và 17h-20h thì
nồng độ bụi P M10 và P M2.5 tăng đột biến.
Hình 3. Nồng độ P M10 và P M2.5 tại quận Hai Bà Trưng đo được từ 21:00 ngày
27/12/2024 đến 20:00 ngày 29/12/2024 (Theo IQAir)
• Ô nhiễm khí SO2, CO, N O2 3
Hình 4. Bản đồ phân bố nồng độ khí N O2 và SO2 tại khu vực Hà Nội.
Theo kết quả ở Hình 4, ta có thể thấy được hàm lượng khí N O2 và SO2 phân bố
trái ngược nhau. Hàm lượng khí N O2 tập trung chủ yếu tại Gia Lâm và Phú Xuyên
nơi có các khu công nghiệp và làng nghề phát triển, một phần của Thanh Oai và Sóc
Sơn cũng bị ảnh hưởng bởi các cụm công nghiệp và bãi rác lớn, tuy nhiên các quận
nội thành dù ảnh hưởng rất lớn từ các phương tiện giao thông tuy nhiên thì mức độ
N O2 của các quận nội thành vẫn đạt ở mức cho phép. Ngược lại, hàm lượng SO2 lại
tập trung chủ yếu tại các vùng quanh nội thành Hà Nội, nơi các cụm công nghiệp lớn
tập trung hoạt động ở đó, huyện Thanh Trì và quận Gia Lâm có nhiều cơ sở sản xuất
nhỏ sử dụng than và đây chính là hai vùng dẫn đầu về nồng độ SO2, ngoài ra các
quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Tây Hồ cũng là một trong những quận ít ô nhiễm nhất. b. Nguyên nhân
• Ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp
Việt Nam đang ở trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh vì thế nên
nhu cầu về tiêu thụ năng lượng cực lớn gây nên cho nguồn ô nhiễm không khí càng
tăng. Ta thấy nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước ngày tăng và dự báo trong tương
lai còn tăng cao hơn, các tiêu chuẩn về xăng dầu trong tương lai không được thắt
chặt thì các đô thị sẽ phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm không khí tại đô thị rất nghiêm trọng 4
Hình 5. Nhu cầu xăng dầu của Việt Nam những năm qua và dự báo cho đến năm 2025
(Theo Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn 2006-2015)
• Ô nhiễm từ hoạt động giao thông vận tải
Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, phương tiện giao thông của
nước ta cũng tăng lên với một tốc độ chóng mặt, trước những năm 1980 khoảng 80-
90% dân đô thị đi lại bằng xe đạp thì đến ngày này số người đi lại bằng phương tiện
xe máy và ô tô lên đến 80%. Điều này làm cho giao thông vận tải trở thành một
nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí ở đô thị, và con số này
chiếm đến 70%, theo ước tính cho thấy hoạt động giao thông đóng góp tới gần 85%
lượng khí CO, 95% lượng VOCs.
Hình 6. Thống kê số phương tiện tai Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh 5
Hàng năm có khoảng 3 triệu xe máy, mô tô và 150.000 ô tô mới tham gia giao
thông. Trong đó, những mô tô, xe máy chưa được kiểm soát về khí thải rất nhiều, do
rất nhiều người độ xe, ít bảo dưỡng, sửa chữa xe nên trong quá trình sử dụng gây ra
một mức phát thải khí lớn hơn và nhiên liệu cũng tiêu hào nhiều hơn. Theo hình 7
chúng ta có thể thấy mức độ phát thải của xe máy ở trong đô thị là rất lớn.
Hình 7. Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ của TP. Hồ Chí Minh
(Theo tạp chí điện tử Kinh tế môi trường)
• Ô nhiễm từ hoạt động xây dựng
Hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là các đô thị thì hoạt động xây dựng nhà cửa,
đường xá, cầu cống và các công trình diễn ra khắp mọi nơi. Có nhiều hoạt động như
đào lấp đất, đập phá các công trình cũ, và nhiều vật liệu xây dựng, đất đá bị rơi vãi
trong quá trình vận chuyển, ngoài ra những phế thải đổ trộm của những công trình
này xả thải trộm ra xung quanh gây phiền toái cho người dân. Ở Hà Nội, cứ đến cuối
năm là chúng ta lại thấy khắp nơi ở Hà Nội lại đào bới, lát vỉa hè và rất nhiều công
trình khác được phê duyệt, trách nhiệm này cũng không chỉ nằm ở những người thi
công mà còn nằm ở cách vận hành và quản lý của những người lãnh đạo.
Hình 8. Công trình thi công tràn lan 6
• Ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt
Hiện nay rác thải tại các đô thị đang là một thách thức cực kỳ lớn đối với người
dân tại đô thị, nhất là trong bối cảnh dân số khắp cả nước đang đổ xô đến các đô thị
sinh sống ngày một đông hơn và tình trạng quản lý rác thải ở đô thị không hiệu quả.
Hầu hết rác thải chưa được phân loại tại các nguồn thu gom, gây khó khăn rất lớn
cho việc xử lý và tái chế. Ngoài ra, ở các bãi chôn lấp rác không hợp vệ sinh cũng là
một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất, nước ngầm, và nếu nó phân
hủy và bốc mùi thì còn gây ô nhiễm không khí nặng nề cho những người dân ở xung quanh.
Hình 9. Rác thải ở tại đô thị
• Ô nhiễm do thiếu cây xanh và không gian môi trường tự nhiên
Đô thị hóa nhanh tại các vùng đô thị hiện nay ở các thành phố lớn như Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh đã gây suy giảm rất nhiều diện tích và chất lượng cây xanh và khu
vực tự nhiên trong lòng đô thị. Sự thiếu vắng của cây xanh dẫn đến hàng loạt vấn đề
đến không khí như suy giảm chất lượng không khí, gia tăng nhiệt độ tại đô thị do
không có cây xanh điều hòa nhiệt độ và thiếu không gian sống xanh. Trong khi đó
cây xanh có rất nhiều vai trò trong việc lọc C O2, lọc không khí và giảm thiểu việc
nóng gay gắt tại đô thị. Nhưng tại các đô thị như Hà Nội, theo ước tính năm 2020 thì
diện tích cây xanh trên đầu người còn chưa đến 2 m2 là một mức độ rất thấp so với
tiêu chuẩn mà Liên Hợp Quốc đề ra là 39 m2/người c. Hậu quả
• Ảnh hưởng đến sức khỏe
Nguyên nhân đầu tiên cần phải kể đến chính là việc ô nhiễm không khí có những
ảnh hưởng cực kỳ lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt nhất đối với đường hô hấp.
Theo kết quả thống kê của Bộ tài nguyên và Môi trường, tỷ lệ người dân ở các đô thị
lớn mắc các bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí chiếm tỉ lệ khá cao, trẻ em là
nhóm đối tượng chịu tác động lớn nhất. Phơi nhiễm lâu dài với bụi mịn cũng có thể
tăng tỷ lệ viêm phế quản mạn tính, suy giảm chức năng phổi và tăng tỉ lệ tử vong do 7
ung thư phổi và bệnh tim. Mỗi năm nước ta ghi nhận đến hơn 20 000 người mắc ung
thư phổi, khoảng 56 người mắc mỗi ngày và có đến 17 000 người đã tử vong và dự
kiến số người tử vong do ô nhiễm không khí có thể tăng gấp đôi hoặc thậm chí cao
hơn so với năm 2019 vào năm 2035.
• Gây thiệt hại đến kinh tế
Không chỉ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người mà ô nhiễm không khí gây một
thiệt hại không nhỏ cho kinh tế - xã hội. Đối với Việt Nam, ô nhiễm không khí gây
thiệt hại về kinh tế khoảng 10 tỷ đô la mỗi năm (chiếm khoảng 5-7% GDP), chỉ
riêng Hà Nội ước tính chi phí khám bệnh, chữa bệnh về hô hấp thiệt hại kinh tế cho
khoảng 3,5 triệu dân nội thành thì tổng khoảng 2000 tỷ đồng mỗi năm.
• Ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu
Các khí thải và hạt bụi ô nhiễm từ các hoạt động của con người tại các đô thị đã
làm tăng nhiệt độ cục bộ rất nhiều và phá vỡ cân bằng khí hậu tự nhiên và gây ra
những hiện tượng thời tiết cực đoan. Một ví dụ minh chứng rõ ràng nhất gần đây
chính là đường đi của cơn bão số 3 năm 2024 có tên là Yagi, với một đường đi
không giống một cơn bão nào khác và đã đổ bộ thẳng vào thủ đô Hà Nội gây ra rất
nhiều thiệt hại về nhà cửa và con người. Bên cạnh những khí chính làm gia tăng hiệu
ứng nhà kính là C O2 thì còn khí C H 4 , N2 O là những khí nhà kính cực mạnh với khả
năng giữ nhiệt lần lượt gấp 25 lần và 300 lần so với khí C O2 nên mặc dù chúng
chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng lại có những tác động lên biến đổi khí hậu cực kỳ lớn,
góp phần đáng kể vào việc làm tăng nhiệt độ toàn cầu và gây suy giảm tầng ozone.
2. Tại các vùng nông thôn a. Thực trạng
Mặc dù hiện nay tại các vùng quê có nồng độ các khí độc hại là thấp hơn rất nhiều so
với đô thị nhưng vẫn có khá nhiều vùng bị ô nhiễm do hoạt động sản xuất, rác thải
kiến cho rất nhiều người dân xung quanh bị ảnh hưởng b. Nguyên nhân
• Ô nhiễm do hoạt động sản xuất nông nghiệp
Trong những năm gần đây do thâm canh tăng vụ, tăng diện tích và thay đổi cơ
cấu cây trồng nên tình hình sâu bênh càng ngày càng phức tạp hơn, vì thế nên số
lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ồ ạt hơn. Nếu như trước năm 1985, khối lượng
thuốc bảo vệ thực vật dùng hàng năm khoảng 6 500 – 9 000 tấn thì từ năm 1991 đến
năm 2011 con số này đã lên đến 25 000 – 38 000 tấn tức khoảng 0,67 – 1,01 kg hoạt
chất/ha.Tình trạng các thuốc bảo vệ thực vật tồn đọng không được sử dụng, nhập lậu
và bị thu giữ thì ngày càng tăng lên cả về số lượng và chủng loại, vấn đề đáng lo
ngại là rất nhiều người lại xem nhẹ chuyện bảo quản các loại thuốc này, dẫn đến
việc thuốc bị rò rỉ ra ngoài dẫn đến ô nhiễm không chỉ môi trường không khí mà còn
có môi trường đất, nước,… Không chỉ trồng trọt mà tình trạng chăn nuôi thủy sản, 8
gia súc gia cầm tự phát, thiếu quy hoạch, thức ăn và chất thải thừa không được xử lý
dẫn đến ô nhiễm không khí xung quanh vùng chăn nuôi rất nặng.
• Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt
Không chỉ trong đô thị mà ngay cả vùng nông thôn thì cũng không khá hơn khi
nói đến vấn đề rác thải, với sự phát triển thần tốc như hiện nay, thì thói quen “tiện
đâu đổ đó” của người dân ở vùng quê là rất nhiều. Khi về các vùng nông thôn,
không hề khó khăn để ta có thể nhận ra ven đường, các bờ sông, con mương thì các
túi rác hay thậm chí là những đồ vật rất lớn như một con lợn chết, lông gà hay thậm
chí là một chiếc đệm đang nằm ngổn ngang, và với tính cách của người dân ở các
vùng quê thì người sau thì sẽ đi theo người trước nên dần dần chúng tập kết thành
một đống lớn dần qua từng ngày.
• Ô nhiễm do các làng nghề, cơ sở nhỏ lẻ
Vào khoảng 10 năm trước thì có rất nhiều các làng nghề mọc lên liên tục, đi kèm
theo đó là việc ô nhiễm không thể kiểm soát được, theo dữ liệu của Cục Cảnh sát
môi trường, Bộ Công an thì có tới 90% làng nghề vi phạm Luật Bảo vệ môi trường,
hầu hết các làng nghề từ trước đến nay đều dùng nhiên liệu chính là than củi và than
đá nên gây ra ô nhiễm không khí là việc hết sức phổ biến. Và cho đến những năm
gần đây, xu hướng các khu công nghiệp đang dần chuyển hướng đến các vùng quê
rất nhiều, chỉ trong 2-3 năm thì cảnh quan của quê hương đã rất khác biệt, một phần
trong các lý do chính là lao động ở đây rất rẻ, nhưng chính vấn đề đó đã gây ra
những vấn đề về ô nhiễm không khí tại các vùng quê. c. Hậu quả
• Mùi thuốc sâu từ đồng ruộng lan tỏa trong không khí được gió đưa vào các khu dân
cư, người dân nếu hít phải sẽ dễ bị nhức đầu, viêm đường hô hấp.
• Rác thải được xả thẳng vào môi trường mà không được xử lý hợp vệ sinh thì sẽ bị
phân hủy và gây mùi hôi thối sẽ gây các bệnh về da, mắt, viêm xoang,… người dân
xung quanh sẽ không được hưởng bầu không khí trong lành cần thiết cho sự sống.
• Ô nhiễm môi trường làng nghề và các cơ sở nhỏ lẻ chính là thủ phạm chính làm tăng
tỷ lệ người mắc bệnh, trong khi đó những người này vẫn đang trong độ tuổi lao
động. Theo đánh giá của các chuyên gia về môi trường, ở hầu hết các làng nghề
không chỉ sức khỏe của những người sản xuất mà cả những người dân vùng xung
quanh đó cũng bị ảnh hưởng rất nhiều, gây ra những tác động không nhỏ đến sức khỏe.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ THÁCH THỨC
1. Các giải pháp hiện nay cho việc giải quyết ô nhiễm môi trường không khí tại Việt Nam
• Giải pháp pháp lý
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường 9
Đảng và Nhà nước ta cần đẩy mạnh việc tăng cường pháp chế về vấn đề bảo
vệ môi trường nói chung, môi trường không khí nói riêng, chính là việc hoàn
thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cẩn phải ban hành các chế tài pháp luật cụ
thể để xử lí những trường hợp vi phạm từ đó nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật.
Ở nước ta những vi phạm về ô nhiễm không khí rất ít lần được khởi tố, vì vậy
nên mới có việc các doanh nghiệp xem thường pháp luật. Mà muốn khởi tố
người gây ô nhiễm môi trường cũng không dễ dàng vì thường doanh nghiệp rất
hay vi phạm. Ví dụ như vụ việc của Công ty Tung Kuang, mỗi lần xả thải,
doanh nghiệp này tiết kiệm 100 triệu đồng. Nhưng khi chiếu theo quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường thời đó kịch trần cũng chỉ đến 500 triệu đồng.
- Bổ sung luật mới
Hiện nay đã có tổng cộng hơn 72 văn bản pháp luật về môi trường. Hệ thống
này tuy đã tạo được một cơ sở pháp lý tương đối toàn diện và đồng bộ, góp phần
mạnh mẽ vào công tác bảo vệ môi trường, tuy nhiên vẫn còn nhiều cơ sở, công
ty dựa vào những lỗ hổng pháp lý và vẫn làm những việc trái pháp luật này.
- Đẩy mạnh quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế về hệ thống pháp luật bảo
vệ môi trường không khí
Môi trường không khí là một môi trường bao phủ khắp mọi nơi trên bề mặt
Trái Đất, không có sự phân tách không khí giữa các quốc gia. Vì vậy, để bảo vệ
môi trường không khí của Việt Nam cũng sẽ gắn liền với các hoạt động bảo vệ
môi trường không khí của những nước lân cận và trong khu vực.
• Giải pháp khoa học kỹ thuật
- Nâng cao trình độ khoa học
Trình độ khoa học kỹ thuật chính là một trong những yếu tố then chốt để có
thể nâng cao chất lượng không khí và hiệu quả quản lý môi trường của nhà nước.
Những trạm quan trắc tối tân, những thiết bị xử lý số liệu môi trường được điện
tử hóa, tin học hóa sẽ giúp những nhà quản lý môi trường, ứng xử nhanh hơn
trước những biến đổi của môi trường do rất nhiều nguyên nhân mang lại, đặc
biệt là trước sự tác động của con người.
- Ứng dụng khoa học vào quản lý môi trường
Chính vì sự ứng dụng khoa học vào quản lý môi trường mới nâng cao được
việc xây dựng các chính sách đúng đắn, khoa học để xây dựng các chế độ, thể lệ
để quản lý. Nâng cao trình độ quản lý kết hợp với trang bị các kiến thức khoa
học kỹ thuật tiên tiến sẽ giúp các nhà quản lý làm chủ được quá trình quản lý
dựa trên những dữ liệu thực tế.
• Giải pháp kinh tế 10
- Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay của nước ta đang ở một thế chủ động
của sự vươn mình, nước ta có thể đầu tư, khuyến khích chuyển đổi phương tiện,
sử dụng phương tiện công cộng và phương tiện xanh nhiều hơn như xe điện, xe
hybrid. Ngoài ra còn có thể đầu tư vào các nhà máy xử lý rác thải tân tiến hơn
và trồng nhiều cây hơn ở các khu vực đô thị để phát triển thành một đô thị xanh.
• Giải pháp giáo dục
- Tuyên truyền, giáo dục ý thức cá nhân và tổ chức về bảo vệ môi trường không
khí thông qua truyền thông hoặc có thể đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào
chương trình học giáo dục phổ thông.
- Tuyên truyền cho mọi người nên sử dụng tiết kiệm điện, hạn chế sử dụng
phương tiện cá nhân, nhiên liệu hóa thạch, tăng cường trồng và bảo vệ cây xanh.
2. Những thách thức cho việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường không khí tại Việt Nam
• Hạn chế trong pháp lý và thực thi pháp luật
- Quy định pháp lý chưa hoàn thiện
Các quy định pháp lý hiện nay về kiểm soát ô nhiễm không khí tuy đã khá
toàn diện và đồng bộ nhưng vẫn có rất nhiều chỗ còn lỏng lẻo và thiếu chi tiết.
Chẳng hạn như Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp mới chỉ
áp dụng mức giới hạn cơ bản, chưa theo kịp được tiêu chuẩn của các nước phát
triển. Tuy Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2020 đã đưa ra được nhiều điểm
mới như là bắt buộc đánh giá tác động môi trường, nhưng việc áp dụng vào thực
tế vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn.
- Chưa đồng bộ được giữa các cấp quản lý với nhau
Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý môi trường ở trung ương và địa
phương vẫn chưa được chặt chẽ. Một số địa phương chưa có đủ năng lực và đội
ngũ để triển khai các biện pháp kiểm soát chất lượng không khí. Ngoài ra, các
tỉnh thành còn thiếu các cơ chế để chia sẻ dữ liệu và công nghệ làm hạn chế hiệu
quả của việc giám sát và thực thi.
- Thực thi pháp luật còn quá nhẹ
Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường còn chưa được
nghiêm minh. Rất nhiều doanh nghiệp vẫn cố tình vi phạm xả thải vượt mức quy
định nhưng không bị xử phạt hoặc chỉ bị phạt ở mức nhẹ.
• Phụ thuộc quá nhiều vào năng lượng hóa thạch
- Tỷ lệ nhiệt điện than cao
Theo báo cáo của trung tâm nghiên cứu VNCS cho thấy vào năm 2020 sản
lượng điện tại Việt Nam chiếm đến 49,3% đến từ các nhà máy nhiệt điện than.
Tuy nhiên, có một dấu hiệu khá tích cực rằng chỉ sau 3 năm, theo báo cáo của
EVN thì nhiệt điện than đã giảm xuống còn 33,2% và thay vào đó là năng lượng 11
tái tạo đã tăng lên đến 26,9%. Đây cũng là một trong số ít những dấu hiệu tích
cực cho thấy Việt Nam đang phát triển rất nhanh trong chuyển đổi năng lượng.
Hình 10. Cơ cấu nguồn điện năm 2023 (%) theo EVN
- Gặp nhiều khó khăn trong phát triển năng lượng tái tạo
Các dự án điện gió và điện mặt trời đang gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng lưới
điện, khiến việc tích hợp vào hệ thống điện quốc gia không hiệu quả. Chi phí
đầu tư ban đầu vào năng lượng tái tạo ban đầu cao và thiếu các chính sách hỗ trợ
đủ mạnh để thu hút đầu tư vào năng lượng sạch.
• Áp lực từ đô thị hóa và gia tăng dân số
- Hệ thống giao thông vận tải tăng chóng mặt
Tính đến tháng 9/2024, cả nước Việt Nam đã có trên 77 triệu xe máy đăng ký
và đưa tỉ lệ sở hữu xe máy lên tới 770 xe/1000 dân, đưa nước ta lên làm một
trong những quốc gia có mật độ xe máy cao nhất thế giới. Và hầu hết các xe
máy tại Việt Nam đều không đáp ứng được tiêu chuẩn khí thải cao, gây ô nhiễm
nghiêm trọng tại các đô thị lớn. Ngoài ra, hệ thống giao thông công cộng còn
chưa phát triển đồng bộ vì vậy việc di chuyển bằng xe buýt, tàu điện chỉ chiếm
một con số nhỏ trong tổng lượng người tham gia giao thông.
- Quá tải hạ tầng đô thị
Các đô thị lớn tại Việt Nam như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đang phải đối
mặt với sự gia tăng dân số nhanh chóng trong khi không gian xanh và các công
trình xử lý chất thải môi trường không được mở rộng tương ứng. Tình trạng xây
dựng tại các thành phố này không quy hoạch và thiếu biện pháp kiểm soát bụi từ
các công trình cũng góp phần gia tăng mức độ ô nhiễm không khí.
• Nhận thức và hành vi của cộng đồng vẫn chưa thực sự hiệu quả
- Nhận thức chưa đầy đủ từ nhiều người dân 12
Nhận thức hiện nay của người dân vẫn chưa cao đối với tác hại của ô nhiễm
không khí đến sức khỏe và môi trường. Nhiều những hành vi đốt rơm, rừng, sử
dụng than tổ ong hay xả rác bừa bãi vẫn còn cực kỳ phổ biến ở cả nông thôn lẫn thành thị.
- Thiếu sự hưởng ứng tích cực từ mọi người
Rất nhiều phong trào bảo vệ môi trường và giám sát cộng đồng vẫn chưa thực
sự thu hút được sự tham gia rộng rãi của mọi người mà vẫn đang mang tính chất
làm cho có. Việc báo cáo và giám sát các hành vi gây ô nhiễm từ cộng đồng lên
các cơ quan vẫn chưa được khuyến khích rộng rãi và tạo điều kiện thuận lợi.
• Hạn chế về tài chính và công nghệ
- Thiếu nguồn lực tài chính
Việt Nam hiện là một quốc gia đang phát triển, vì vậy nguồn ngân sách dành
cho các dự án bảo vệ môi trường còn hạn chế. Các địa phương không đủ khả
năng triển khai các biện pháp kiểm soát không khí như lắp đặt trạm quan trắc tự
động hoặc xây dựng các hệ thống lọc không khí.
- Cộng nghệ còn quá lạc hậu
Nhiều khu công nghiệp và nhà máy hiện nay vẫn sử dụng những công nghệ cũ,
không đáp ứng được các tiêu chuẩn về phát thải khí. Việc nâng cấp những công
nghệ này đòi hỏi chi phí lớn và thời gian dài, trong khi chính phủ vẫn còn thiếu
các cơ chế để hỗ trợ tài chính.
• Biến đổi khí hậu và yếu tố tự nhiên vẫn là những hạn chế rất lớn
- Hiện tượng nghịch nhiệt ở đô thị
Hiện tượng nghịch nhiệt trong mùa đông tại miền Bắc giữ các chất ô nhiễm ở
tầng không khí thấp khiến nồng độ bụi mịn tại các thành phố miền Bắc tăng cao.
Ngoài ra điều kiện thời tiết khô hạn ở miền Nam cũng làm gia tăng bụi từ các
công trình xây dựng và giao thông.
- Tác động của biến đổi khí hậu đang xấu đi từng ngày
Biến đổi khí hậu toàn cầu càng làm gia tăng các hiện tượng cực đoạn như
bão, hạn hán và sóng nhiệt kiến chất lượng không khí đất liền ngày càng xấu đi
• Thách thức từ hội nhập quốc tế
- Việt Nam hiện đã cam kết giảm phát thải khí nhà kính theo Hiệp định Paris
(COP21) và các mục tiêu tại COP26. Tuy nhiên, việc thực hiện các kam kết này
đòi hỏi sự đầu tư lớn cả về tài chính và công nghệ.
- Ngoài ra áp lực từ các đối tác thương mại yêu cầu tiêu chuẩn khí thải cao hơn
đối với sản phẩm xuất khẩu cũng đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. IV.
GIẢI PHÁP VỚI BÀI DẠY Ở PHỔ THÔNG 13 KẾ HOẠCH BÀI DẠY
TÊN BÀI DẠY: OXYGEN – KHÔNG KHÍ
Môn Khoa học Tự nhiên – Lớp 6
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Năng lực Khoa học Tự nhiên
• Nêu được một số tính chất của Oxygen (Trạng thái, màu sắc, tính tan,…)
và thành phần của không khí (Oxygen, Nitrogen, Carbon dioxide,…)
• Nêu được tầm quan trọng của Oxygen đối với sự sống, sự cháy và quá trình đốt nhiên liệu
• Trình bày được vai trò của không khí đối với tự nhiên
• Trình bày được sự ô nhiễm không khí: Các chất gây ô nhiễm, nguồn gây ô
nhiễm không khí, biểu hiện của không khí bị ô nhiễm.
• Tiến hành được thí nghiệm đơn giản để xác định gần đúng thành phần phần
trăm thể tích của khí Oxygen trong không khí.
• Nêu được một số biện pháp bảo vệ môi trường không khí.
2. Năng lực chung và phẩm chất chủ yếu
• Hiểu được nội dung và phương thức giao tiếp cần phù hợp với mục đích
giao tiếp và biết vận dụng để giao tiếp hiệu quả.
• Có ý thức trách nhiệm tìm hiểu và sẽn sàng tham gia các hoạt động tuyên
truyền về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU • Laptop, máy chiếu
• Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm • Dụng cụ học tập • Sơ đồ tư duy • Video
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)
1. Mục tiêu: HS xác định được nhiệm vụ học tập của hoạt động tiếp theo.
2. Nội dung: HS sử dụng những kiến thức đã có để trả lời các câu hỏi do GV đặt ra.
Từ đó, HS xác định được một số nhiệm vụ học tập ở những hoạt động tiếp theo. 3. Sản phẩm: - Câu trả lời của HS.
- Nhiệm vụ học tập của các hoạt động tiếp theo mà HS xác định được, bao gồm:
+ Nêu được một số tính chất của Oxygen. 14
+ Nêu được tầm quan trọng của Oxygen đối với sự sống, sự cháy, quá trình đốt nhiên liệu.
+ Nêu được thành phần của không khí.
+ Trình bày được vai trò của không khí đối với tự nhiên.
+ Trình bày được sự ô nhiễm không khí
4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Kết quả dự kiến
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập. - Câu 1. Chứa khí Oxygen
- HS lắng nghe câu hỏi của GV và trả - Câu 2. Vì Oxygen duy trì sự sống lời theo quan điểm cho cá
Câu 1: Người thợ lặn khi lặn xuống
biển hay nhân viên cứu hỏa khi vào
nơi đang cháy để làm nhiệm vụ đều
đeo bình khí chứa khí gì?
Câu 2. Vì sao khi cá bệnh hoặc mệt
lại có xu hướng tụ tập về nơi có sủi nhiều Oxygen?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS suy nghĩ nhanh và đưa ra những
câu trả lời theo quan điểm cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả.
- GV mời một số HS trình bày quan điểm của mình
Bước 4: Kết luận, nhận định, đánh giá:
- GV phân tích các ý đúng và chưa đúng của HS.
- GV nhận xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của HS. 15 V. KẾT LUẬN
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời gian qua đã có những tác
động lớn đến môi trường, đã làm cho môi trường bị thay đổi và ngày càng tổi tệ hơn.
Không khí tại Việt Nam đang ở mức cực kỳ báo động đặc biệt là tại các đô thị lớn như Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh,… đang là mối quan tâm của các cơ quan nhà nước cũng như cộng
đồng dân cư khắp mọi nơi trên đất nước. Phần lớn các nhà máy và xí nghiệp cũng chưa có
hệ thống xử lý ô nhiễm không khí hoặc có nhưng hoạt động không hiệu quả, chỉ mang tính
chất đối phó. Quá trình phát triển kinh tế cùng với mức độ gia tăng đáng kể các khu đô thị,
khu dân cư, KCN thiếu sự quy hoạch đồng bộ, tổng thể lại càng gây phức tạp thêm cho
công tác quản lý và kiểm soát ô nhiễm từ các nguồn thải. Các phương tiện giao thông công
cộng ngày càng gia tăng kết hợp với hiện trạng quy hoạch mạng lưới các tuyến đường
không đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân, vậy nên nhiều người dân vẫn chưa tin
dùng phương tiện giao thông công cộng đã góp phần rất lớn vào việc gây ô nhiễm môi
trường không khí đô thị. Ngoài ra còn là sự suy thoái nghiêm trọng của môi trường không 16
khí ở nông thôn, nhà nước cần có những sự đầu tư mạnh mẽ hơn để sự trong lành vốn có
của vùng quê không bị ô nhiễm.
Ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường không khí nói riêng đang là một
vấn đề cực kỳ cấp thiết, không chỉ là trách nhiệm của quốc gia có thể hoàn thành được
trong một hay hai ngày mà còn là của cả người dân Việt Nam. Hiện nay ở nước ta đã có
cực kỳ nhiều dự án đã và đang thực hiện để bảo vệ môi trường, nhưng như thế thì chưa đủ
để cứu được môi trường đang bị hủy hoại từng ngày. Vậy nên, chúng ta cần phải có những
kế hoạch to lớn hơn, xa hơn và hiệu quả hơn nữa để những nỗ lực của chúng ta trong việc
bảo vệ môi trường là không vô ích. VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] IQAir – chất lượng không khí tại Việt Nam
[2] Nguyễn Đạo Phong, Trần Trung (2011), Thực trạng ô nhiễm không khí ở Việt Nam,
Tiểu luận, Trường Đại học Khoa học Huế.
[3] Trần Thị Hà, Trần Thu Hà, Phan Thị Trường Giang, Lê Huy Hải, Bùi Thu Hà (2018),
Giải pháp kiểm soát ô nhiễm không khí tại Việt Nam.
[4] Đỗ Thị Phương Thảo, Nghiêm Văn Ngọ, Vũ Kim Sơn (2022), Thành lập bản đồ phân
bố nồng độ khí N O2 , SO2 khu vực Hà Nội từ dữ liệu viễn thám SENTINEL – 5P, Trường
Đại học Mỏ-Địa chất Hà Nội.
[5] 5 Nguyên Nhân Gây Ô Nhiễm Môi Trường Tại Các Đô Thị Lớn Tại Việt Nam hiện
nay và cách khắc phục. (suckhoedothi.com)
[6] Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bản tin
[7] Ô Nhiễm Không Khí Và Biến Đổi Khí Hậu Có Liên Hệ Như Thế Nào? (thuvienkhoahoc.net) 17 18