Tiểu luận Karatedo - Luật karate - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tiểu luận Karatedo - Luật karate - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
81 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận Karatedo - Luật karate - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tiểu luận Karatedo - Luật karate - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

60 30 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
*****************************************
TÀI LIỆU HỌC TẬP
MÔN HỌC KARATEDO
LUẬT THI KARATE WKF 2020
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Thành phố Hồ Chí Minh
2021 – 2022
1
LUẬT THI ĐẤU KARATE WKF 2020
POSTED ON 25/07/2020
BY RIKAIDO
Rikaidoshop gửi đến quý đọc giả luật WKF mới nhất được cập nhật 2020thi đấu karate
Vì Nội dung rất dài, khó tiếp cận được. bạn có thể tải file về xem. Điền đủ thông tin phía
dưới để nhận tài liệu
MỤC LỤC
LUẬT THI ĐẤU KUMITE.5
ĐIỀU 1: THẢM THI ĐẤU KUMITE.5
ĐIỀU 2: TRANG PHỤC CHÍNH THỨC.6
ĐIỀU 3: TỔ CHỨC THI ĐẤU KUMITE.9
ĐIỀU 4: TỔ TRỌNG TÀI.11
ĐIỀU 5: THỜI GIAN CỦA TRẬN ĐẤU.12
ĐIỀU 6: GHI ĐIỂM.12
ĐIỀU 7: TIÊU CHUẨN ĐỂ QUYẾT ĐỊNH.16
ĐIỀU 8: CÁC HÀNH VI BỊ CẤM.18
ĐIỀU 9: CÁC NHẮC NHỞ VÀ HÌNH PHẠT.21
ĐIỀU 10: CHẤN THƯƠNG VÀ TAI NẠN TRONG THI ĐẤU.23
ĐIỀU 11: KHIẾU NẠI.24
ĐIỀU 12: QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐẠI DIỆN.27
ĐIỀU 13: BẮT ĐẦU, TẠM NGỪNG VÀ KẾT THÚC TRẬN ĐẤU.32
LUẬT THI ĐẤU KATA.34
ĐIỀU 1: THẢM THI ĐẤU KATA.34
ĐIỀU 2: TRANG PHỤC CHÍNH THỨC.34
ĐIỀU 3: TỔ CHỨC THI ĐẤU KATA.37
ĐIỀU 4: TỔ TRỌNG TÀI.40
ĐIỀU 5: TIÊU CHUẨN ĐỂ QUYẾT ĐỊNH.41
ĐIỀU 6: DIỄN BIẾN TRẬN ĐẤU.49
ĐIỀU 7: KHIẾU NẠI .50
PHỤ LỤC 1: THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN….52
PHỤ LỤC 2: HIỆU LỆNH VÀ CỜ LỆNH..56
KHẨU LỆNH VÀ HIỆU LỆNH CỦA TTC.56
CỜ LỆNH CỦA TRỌNG TÀI PHỤ.67
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN ĐIỀU HÀNH CHO TRỌNG TÀI CHÍNH VÀ PHỤ.70
PHỤ LỤC 4: CÁCH GHI ĐIỂM CỦA TRỌNG TÀI GHI ĐIỂM.73
2
PHỤ LỤC 5: SƠ ĐỒ THẢM THI ĐẤU KUMITE.75
PHỤ LỤC 6: SƠ ĐỒ THẢM THI ĐẤU KATA.76
PHỤ LỤC 7: VÕ PHỤC.77
PHỤ LỤC 8: GIẢI VÔ ĐỊCH THẾ GIỚI: ĐIỀU KIỆN VÀ NỘI DUNG.78
PHỤ LỤC 9: CHỈ DẪN VỀ MÀU QUẦN CỦA TRỌNG TÀI CHÍNH VÀ TRỌNG TÀI
PHỤ.80
PHỤ LỤC 10: GIẢI VÔ ĐỊCH KARATE CHO LỨA TUỔI DƯỚI 14.81
PHỤ LỤC 11: XEM LẠI VIDEO (VIDEO REVIEW).84
PHỤ LỤC 12: MẪU ĐƠN KHIẾU NẠI CHÍNH THỨC.90
PHỤ LỤC 13: THỦ TỤC CÂN ĐO..91
PHỤ LỤC 14: THỂ THỨC ĐẤU VÒNG TRÒN (KUMITE)..93
PHỤ LỤC 15: TỔ CHỨC THI ĐẤU KATA OLYMPIC..96
PHỤ LỤC 16: THI ĐẤU KATA PREMIER LEAGUE.110
LUẬT THI ĐẤU KUMITE
3
ĐIỀU 1: THẢM THI ĐẤU KUMITE
1.1. Thảm đấu hình vuông, loại đã được WKF phê duyệt, chiều dài mỗi cạnh8m (đo
từ mép ngoài của vạch) và cộng thêm 1m về các phía, đókhu vực an toàn. Như vậy
sẽ một khu vực an toàn ràng hai (2) mét mỗi bên. Nơi khu vực thi đấu sàn
nâng cao, khu vực an toàn phải thêm 1m mỗi cạnh.
1.2. Hai tấm thảm sẽ được lật ngược với mặt đỏ bật lên và có khoảng cách một (1) mét
từ trung tâm thảm để tạo thành một ranh giới giữa các vận động viên (VĐV). Khi bắt
đầu hoặc tiếp tục trận đấu, 2 VĐV sẽ đứng sát vách của thảm quy định vị trí và đối diện
nhau.
1.3. Trọng tài chính sẽ đứng giữa hai vị trí thảm VĐV, đối mặt với VĐV khoảng cách
hai (2) mét tính từ khu vực an toàn.
1.4. c trọng tài phụ (TTP) ngồi các góc trong khu vực an toàn. TTC thể di
chuyển xung quanh thảm thi đấu, bao gồm cả khu vực an toàn các TTP ngồi. Mỗi
TTP được trang bị 1 cờ đỏ và 1 cờ xanh.
1.5. Trọng tài giám sát (Kansa) ngồi 1 bàn nhỏ ngay bên ngoài khu vực an toàn,
phía sau bên trái hoặc bên phải của TTC. Trọng tài này sẽ được trang bị 1 cờ đỏ hoặc
biển hiệu và còi.
1.6. Trọng tài giám sát điểm ngồi bàn tính điểm chính thức (bàn thư ký) giữa
Trọng tài ghi điểm và Trọng tài bấm giờ.
1.7. Huấn luyện viên (HLV) sẽ ngồi ngoài khu vực an toàn, ở phía tương ứng của họ tại
mép của thảm đấu đối diện với bàn thư ký. Trong trường hợp khu vực thi đấu sàn
nâng cao, các huấn luyện viên sẽ ngồi bên ngoài sàn nâng cao.
1.8. Đường viền 1m bao bọc quanh thảm phải màu khác so với phần còn lại của
thảm.
*Ghi chú: Xem thêm PHỤ LỤC 5: SƠ ĐỒ THẢM THI ĐẤU KUMITE
Giải thích:
I. Tuyệt đối không được tấm ngăn, biển, cột quảng cáo…, trong vòng 1m bên ngoài
khu vực an toàn của thảm đấu.
II. Thảm sử dụng mặt tiếp xúc với sàn đấu không được trơn nhưng mặt trên của
thảm phải có độ ma sát thấp. TTC phải chắc chắn rằng các phần ghép của thảm không
bị xê dịch trong quá trình thi đấu, vì các khe hở có thể gây chấn thương và cản trở VĐV.
Mẫu thiết kế phải được Liên đoàn Karate thế giới (WKF) công nhận.
4
5
ĐIỀU 2: TRANG PHỤC CHÍNH THỨC
2.1. Các VĐV và HLV phải mặc trang phục chính thức theo quy định dưới đây.
2.2. Hội đồng trọng tài (HĐTT) thể tước quyền bất cứ thành viên hoặc VĐV nào
không tuân thủ theo quy định.
2.2.1 Đối với trọng tài:
2.2.1.1. TTC và TTP phải mặc đồng phục chính thức do HĐTT quy định. Đồng phục này
được mặc trong suốt cả giải, các buổi họp giao bang và các buổi tập huấn.
2.2.1.2. Đồng phục chính thức được quy định như sau:
– Áo vest một hàng khuy màu xanh đậm (Mã màu 19-4023 ).TPX
– Áo sơ mi trắng cộc tay.
– Cà vạt không được gắn kẹp cài.
– Còi màu đen.
– Dùng dây treo còi màu trắng.
– Quần âu màu ghi sáng không gấp nếp ở gấu. (Phụ lục 9)
– Tất màu xanh đậm hay màu đen đi với giày “lười” màu đen dùng trên thảm đấu.
– Khăn trùm đầu vì lý do tôn giáo phải là loại được WKF chấp nhận.
– TTC và TTP có thể đeo nhẫn kết hôn.
– TTC hoặc TTP là nữ có thể đeo cặp tóc hoặc bông tai.
2.2.1.3. Đối với Thế vận hội, Thế vận hội Trẻ, giải Lục địa các giải đấu đa môn thể
thao khác, khi đồng phục của trọng tài phụ thuộc vào điều kiện cam kết ( LOC) với đơn
vị tổ chức, thì đồng phục chính thức cho tổ Trọng tài thể được thay thế bằng đồng
phục chung nhưng văn bản yêu cầu phải được gửi đến WKF bởi người tổ chức sự kiện
và được sự chấp thuận của WKF.
2.2.2. Đối với VĐV:
2.2.2.1. Các VĐV phải mặc võ phục màu trắng khôngkẻ sọc, đường viền hoặc hình
thêu cá nhân ngoại trừ các trường hợp đặc biệt được sự chấp nhận của ban chấp hành
WKF (WKF EC), chỉ có biểu tượng hoặc cờ quốc gia của VĐV nằm ở ngực trái của áo
kích thước tổng thể không vượt quá 12cm x 8cm (xem Phụ lục 7). Chỉ các nhãn
mác của nhà sản xuất mới được có trên áo. Ngoài ra, số hiệu nhận biết do Ban tổ chức
cung cấp phải được đeo mặt sau của áo. Một VĐV thắt đai đỏ thì VĐV còn lại phải
thắt đai xanh. Đai đỏ đai xanh phải bề ngang rộng 5cm độ dài mỗi bên đai
15cm tính từ đầu đến nút thắt đai nhưng không được dài quá 3/4 chiều dài đùi. Đai
phải là một màu đỏ hoặc xanh đồng nhất, không hình thêunhân, quảng cáo hay
dấu hiệu khác với nhãn hiệu thông thường của nhà sản xuất.
6
2.2.2.2. Bất kể phần 2.2.2.1 nêu trên, Ban chấp hành vẫn thể cho phép đeo mác
hoặc nhãn hiệu của nhà tài trợ.
2.2.2.3. Áo của VĐV khi thắt chặt đai quanh thắt lưng phải độ dài tối thiểu đủ để che
được phần hông nhưng không được dài quá 3/4 đùi. Đối với VĐV nữ có thể được mặc
áo phông trắng bên trong áo thi đấu. Dây buộc áo phải được thắt. Áo không dây
buộc không được phép sử dụng.
2.2.2.4. Chiều dài tối đa của ống tay áo không được dài quá cổ tay không được
ngắn hơn nửa cẳng tay. Tay áo không được xắn lên. Dây buộc giữ trang phục phải
được thắt trước khi trận đấu diễn ra. Tuy nhiên nếu dây buộc tụt ra trong trận đấu thì
VĐV không cần phải thay đổi võ phục.
2.2.2.5. Quần thi đấu phải đủ dài để che được ít nhất 2/3 cẳng chân không được
chùm mắt cá chân. Ống quần không được xắn lên.
2.2.2.6. Các VĐV phải để tóc gọn gàng, cắt ngắn để không vướng khi thi đấu.
Hachimaki (băng quấn đầu) không được phép sử dụng. Nếu như TTC nhận thấy VĐV
nào tóc quá dài hay không sạch sẽ, TTC quyền truất quyền thi đấu của VĐV đó.
Cấm đeo trâm cài tóc kẹp tóc bằng kim loại. Cấm sử dụng ruy băng, chuỗi hạt
các vật trang trí khác. Một hay hai dải băng chun buộc tóc kiểu đuôi ngựa đơn được
cho phép.
2.2.2.7. VĐV nữthể dùng khăn trùm đầulý do tôn giáo phải là loại được WKF
chấp nhận: Khăn trùm đầu bằng vải đen và không bao cổ họng.
2.2.2.8. Các VĐV phải cắt ngắn móng tay không đeo đồ kim loại hay các vật khác
mà có thể gây thương tích cho đối phương. Việc sử dụng niềng răng bằng kim loại phải
được sự đồng ý của TTC báccủa giải đấu. VĐV phải chịu hoàn toàn bất kỳ chấn
thương nào xảy ra đối với bản thân.
2.2.2.9. Những trang bị bảo vệ sau đây là bắt buộc.
2.2.2.9.1. WKF công nhận găng tiêu chuẩn dùng cho thi đấu, một VĐV đeo găng đỏ
VĐV kia đeo găng xanh.
2.2.2.9.2. Bảo vệ răng.
2.2.2.9.3. WKF chấp nhận mặc giáp (cho tất cả các VĐV) bảo vệ ngực đối với VĐV
nữ.
2.2.2.9.4. Bảo vệ cẳng chân theo tiêu chuẩn WKF, một VĐV đeo màu đỏ VĐV kia
đeo màu xanh.
2.2.2.9.5. Bảo vệ bàn chân theo tiêu chuẩn WKF, một VĐV đeo màu đỏ và VĐV kia đeo
màu xanh.
Bảo vệ hạ bộ không bắt buộc. Nếu dùng phải là loại được duyệt bởi WKF.
7
2.2.2.10. Không sử dụng kính đeo mắt. thể đeo kính áp tròng nhưng VĐV phải tự
chịu trách nhiệm về sự rủi ro cho bản thân.
2.2.2.11. Cấm sử dụng đồ trang sức, quần áo hay trang bị không được phép.
2.2.2.12. Tất cả các trang bị bảo vệ phải được WKF công nhận.
2.2.2.13. Nhiệm vụ của trọng tài giám sát là phải đảm bảo rằng trước mỗi vòng đấu hay
trận đấu các VĐV phải mặc đúng trang bị được phê duyệt. (Trong trường hợp tại giải vô
địch châu lục, quốc tế hay quốc gia, các trang bị được phê duyệt bởi WKF phải được
chấp nhận không thể từ chối).
2.2.2.14. Việc sử dụng băng gạc, miếng bịt hay các vật trợ giúp do chấn thương phải
được sự đồng ý của TTC dựa vào ý kiến bác sĩ của giải.
2.2.3 Đối với huấn luyện viên:
Trong suốt thời gian diễn ra giải đấu, HLV sẽ mặc quần áo thể thao của liên đoàn quốc
gia họ đeo thẻ HLV. Ngoại trừ tại các trận đấu tranh huy chương của giải đấu chính
của WKF, HLV nam cần phải mặc một bộ đồ đen, áo sơ mi và cà vạt – trong khi HLV nữ
thể chọn mặc áo đầm, đồ tây hay áo khoác váy màu tối. HLV thể dùng khăn
trùm đầu vì lý do tôn giáo và phải là loại được WKF chấp nhận giống như TTC và TTP.
Giải thích:
I. Các VĐV chỉ được đeo 1 đai, đai đỏ AKA và đai xanh AO. Đai chỉ trình độ của
VĐV không được phép đeo trong khi thi đấu.
II. Bảo vệ răng phải khít hàm.
III. Nếu VĐV vào thảm thi đấu mà ăn mặc không hợp lệ, VĐV này không bị truất quyền
ngay, thay vào đó sẽ được cho một phút để sửa sang lại trang phục.
IV. Nếu HĐTT đồng ý, các trọng tài có thể được phép cởi áo vest.
ĐIỀU 3: TỔ CHỨC THI ĐẤU KUMITE
3.1. Một giải thi đấu karate thể bao gồm thi đấu Kumite / hoặc thi đấu Kata. Thi
đấu Kumite thể chia thành thi đấu đồng đội (match) thi đấu nhân (bout). Thi
đấu nhân thể chia ra theo các độ tuổi hạng cân. Các hạng cân được chia ra
theo các trận đấu. Thuật ngữ “trận đấu (đơn) bout” còn chỉ thi đấu Kumite cá nhân
giữa từng cặp đối kháng từ các thành viên của đội.
3.2. Đối với Giải vô địch WKF và châu lục, bốn người đạt huy chương (vàng, bạc và hai
đồng) của sự kiện trước sẽ được chọn làm “hạt giống”. Đối với giải Karate 1-Premier
League, tám VĐV được xếp hạng đầu trong bảng xếp hạng WKF (WKF World
8
Ranking) trước khi cuộc thi được tổ chức. “Tiêu chuẩn hạt giống” sẽ không hạ xuống
thấp hơn kể cả trong trường hợp không có VĐV đủ điều kiện để làm hạt giống.
3.3. Hệ thống đấu loại với hình thức đấu vớt (repechage) sẽ được áp dụng nếu không
phải là giải đấu đặc biệt. Khi hệ thống đấu vòng tròn (round-robin) được sử dụng, nó sẽ
tuân theo cấu trúc được tả trong PHỤ LỤC 14: THỂ THỨC ĐẤU VÒNG TRÒN
(KUMITE).
3.4. Thủ tục cân đo được quy định trong PHỤ LỤC 13: THỦ TỤC CÂN ĐO
3.5. Trong thi đấu cá nhân không được phép thay VĐV khác sau khi đã nộp danh sách.
3.6. VĐV tham gia nội dung cá nhân hay đồng đội mà không có mặt khi được gọi thì sẽ
bị truất quyền thi đấu (KIKEN) ở nội dung đó. Trong thi đấu đồng đội tỷ số cho lượt đấu
không diễn ra sẽ được tính 8-0 nghiêng về đội khác. Truất quyền thi đấu bởi KIKEN
nghĩa các VĐV sẽ bị loại nội dung đó, mặc không ảnh hưởng đến sự tham
gia ở nội dung khác.
3.7. Đồng đội nam gồm 7 VĐV với 5 người thi đấu chính trong 1 vòng đấu. Đồng đội nữ
gồm 4 VĐV với 3 người thi đấu chính thức trong 1 vòng đấu.
3.8. Các VĐV là thành viên của một đội. Không cố định các thành viên đã đăng ký.
3.9. Trước mỗi trận đấu, đại diện của mỗi đội phải nộp lên bàn thư danh sách VĐV
chính thức, ghi rõ họ tên và thứ tự thi đấu của các thành viên trong đội. Các VĐV được
lựa chọn từ đội 7 người, hay 4 người thứ tự thi đấu của họ thể thay đổi mỗi
vòng đấu, thứ tự phải được đăng ký trước, khi đã đăng ký thì không được thay đổi cho
đến khi vòng đấu kết thúc. Một đội sẽ bị truất quyền thi đấu (SHIKKAKU) nếu như bất
kỳ thành viên nào hoặc HLV của đội thay đổi thành phần đội hoặc thứ tự thi đấu
không được đăng bằng văn bản trước khi vòng đấu diễn ra. Trong thi đấu đồng đội,
một VĐV bị thua khi nhận hình phạt Hansoku hoặc Shikkaku, bất kỳ điểm nào của VĐV
bị truất quyền sẽ được tính bằng 0 và tỷ số cho trận đấu này sẽ được tính 8-0 nghiêng
về đội kia.
Giải thích:
I. Một “vòng đấu” (round) từng giai đoạn riêng biệt của giải nhằm để cuối cùng xác
định ai được vào chung kết. Trong vòng đấu loại đầu tiên sẽ loại ra 50% VĐV tính cả
những VĐV được ưu tiên. Điều này có nghĩa vòng đấu được xem như tương đương với
1 giai đoạn đấu loại hay đấu vớt (repechage). Thi đấu vòng tròn (round robin)
nghĩa là trong 1 bảng tất cả các VĐV sẽ phải đấu 1 trận với các VĐV còn lại.
II. Lưu ý rằng “Một trận đấu đơn (bout)” đề cập đến một trận đấu nhân giữa hai (2)
VĐV. Trong khi đó “Một trận đấu đội (match)” tổng số tất cả các trận đấu của c
thành viên của hai đội.
9
III. Việc sử dụng tên gọi của VĐV thể gây khó khăn trong việc phát âm nhận
dạng. Do đó các số đeo của giải sẽ được phát và sử dụng.
IV. Khi xếp hàng trước trận đấu, mỗi đội sẽ cử ra các VĐV chính thức cho vòng đấu đó.
Những VĐV dự bị và HLV không được tính và sẽ ngồi ở khu vực dành riêng cho họ.
V. Để tham dự thi đấu, các đội nam phải có mặt ít nhất 3 VĐV và các đội nữ ít nhất có 2
VĐV tham gia. Đội nào có ít hơn số lượng VĐV theo quy định sẽ bị tước quyền thi đấu
(Kiken).
VI. Khi công bố truất quyền thi đấu bởi KIKEN trọng tài chính sẽ báo hiệu bằng cách chỉ
ngón tay về phía của VĐV hoặc đội vắng mặt, hô ” Aka / Ao Kiken “, sau đó hô “Aka/Ao
no Kachi” và ra tín hiệu Kachi (thắng) cho đối thủ.
VII. Bản đăng thứ tự thi đấu do HLV hoặc một (1) VĐV trong đội được chỉ định nộp.
Nếu HLV nộp thì phải chức danh ràng, nếu khôngthể bị từ chối. Bản đăng ký
phải bao gồm tên quốc gia hay câu lạc bộ, màu đai được phát cho đội trong trận đấu đó
và thứ tự thi đấu của các thành viên trong đội. Phải bao gồm cả tênsố đeo của các
VĐV cùng chữ ký do HLV hay người được chỉ định.
VIII. Các HLV phải xuất trình giấy chứng nhận cùng với các VĐV hoặc đội của mình tới
bàn thư ký. HLV phải ngồi ghế được cung cấp không được can thiệp vào hoạt
động của trận đấu bằng lời nói hay hành động.
IX. Nếu sai sót trong khi lập bản đăng ký, một VĐV không đúng lượt lên thi đấu thì
không cần biết kết quả trận đấu thế nào, trận đấu này sẽ bị coi không hợp lệ bị
huỷ bỏ. Để tránh những sai sót như vậy, VĐV thắng của mỗi trận đấu (đơn hoặc đội)
phải đến bàn điều hành ký xác nhận chiến thắng trước khi rời thảm đấu.
ĐIỀU 4: TỔ TRỌNG TÀI
4.1. Tổ trọng tài bao gồm 1 trọng tài chính (Shushin), 4 trọng tài phụ (Fukushin) 1
trọng tài giám sát (Kansa).
4.2. Trọng tài chính, trọng tài phụ trọng tài giám sát (Kansa) trong trận đấu Kumite
không được có cùng quốc tịch hoặc cùng liên đoàn với VĐV đấu trong trận đó.
4.3. Phân công và triển khai tổ trọng tài
Tại vòng loại thư hội đồng trọng tài sẽ tạo điều kiện cho kỹ thuật viên hệ thống
phần mềm vào danh sách các trọng tài chính, trọng tài phụ làm nhiệm vụ tại thảm.
Danh sách này được làm bởi thư ký HĐTT khi có sơ đồ thi đấu của các Đối thủ và biên
bản hội ý trọng tài. Danh sách này chỉ các trọng tài trong cuộc họp đó phải tuân
thủ các tiêu chuẩn nêu trên. Khi danh sách trọng tài tham gia, kỹ thuật viên nhập hệ
10
thống danh sách đó; 4 trọng tài phụ, 1 trọng tài chính và 1 giám sát được giao nhiệm vụ
thảm sẽ được hệ thống phần mềm lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
– Tại các trận tranh huy chương, Quản lý sàn sẽ cung cấp cho chủ tịch hội đồng trọng
tài và thưdanh sách 8 trọng tài chính thức từ sàn của họ sau khi các trận đấu vòng
loại kết thúc. Khi danh sách trọng tài được chủ tịch HĐTT phê duyệt, sẽ giao cho kỹ
thuật viên phần mềm để nhập vào hệ thống. Hệ thống đó sẽ phân bổ ngẫu nhiên chỉ có
5 trọng tài trong số đó bắt trận đấu.
4.4. Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho điều hành trận đấu (bouts/matches), 2
quản sàn, 1 phụ sàn hỗ trợ Quản lý, 1 người giám sát điểm 1 người ghi điểm sẽ
được bổ nhiệm. Một ngoại lệ là ở các sự kiện Olympic, chỉ có một quản lý sàn.
Giải thích:
I. Khi bắt đầu trận đấu Kumite, TTC đứng ngoài mép của thảm đấu. Đứng bên trái TTC
là TTP số 1 và 2, bên phải là TTP số 3 và 4.
II. Sau nghi thức cúi chào nhau của các VĐV và tổ trọng tài, TTC lùi một bước, các TTC
và TTP quay vào trong và cúi chào nhau sau đó tất cả về vị trí của mình.
III. Khi thay đổi tổ trọng tài, tổ trọng tàingoại trừ trọng tài giám sát (TTGS), trở về vị
trí như ban đầu của trận đấu (đơn/đội), cúi chào nhau, rồi cùng rời khỏi khu vực thi đấu.
IV. Khi thay đổi một TTP, TTP mới bước đến chỗ trọng tài cũ, cùng cúi chào và đổi vị trí.
V. Trong các trận thi đấu đồng đội các trọng tài cần thiết phải có trình độ tương đương,
vị trí của TTC và TTP có thể xoay vòng giữa các lượt đấu (đơn).
ĐIỀU 5: THỜI GIAN CỦA TRẬN ĐẤU
5.1. Thời gian của trận đấu Kumite được quy định 3 phút đối với nội dung kumite
nam nữ cấp cao (senior) (cả đồng đội nhân). nội dung “dưới 21 tuổi” 3
phút đối với cả nam và nữ. Ở nội dung “lứa tuổi thiếu niên” (Cadet) và “trẻ” (Junior) là 2
phút cho cả hai giới.
5.2. Thời gian của trận đấu bắt đầu khi TTC ra hiệu bắt đầu, và dừng lại giữa chừng khi
TTC hô “YAME”.
5.3. Trọng tài bấm giờ sẽ ra hiệu bằng tiếng chuông hoặc loa điện, để báo còn “15 giây
nữa” hay “hết giờ”. Tín hiệu “hết giờ” sẽ báo kết thúc trận đấu.
5.4. Thời gian VĐV được nghỉ ngơi giữa các trận đấu bằng thời gian tiêu chuẩn của
một trận đấu. Ngoại trừ trường hợp phải thay đổi màu trang thiết bị (đai, găng, giáp,…)
thì thời gian được kéo dài đến 5 phút.
11
ĐIỀU 6: GHI ĐIỂM
6.1. Điểm ghi được sẽ bao gồm như sau:
a. IPPON: 3 điểm
b. WAZA-ARI: 2 điểm
c. YUKO: 1 điểm
6.2. Điểm được tính khi một kỹ thuật được thực hiện theo những tiêu chuẩn sau vào
vùng ăn điểm:
a. Đòn thế đẹp
b. Tinh thần thể thao
c. Mạnh (có lực)
d. Ý thức phòng thủ (Zanshin)
e. Đúng thời điểm
f. Cự ly chuẩn
6.3. IPPON được dành cho những kỹ thuật sau:
a. Các đòn đá Jodan
b. Bất kỳ kỹ thuật ghi điểm nào được thực hiện khi đối thủ bị quật hoặc ngã.
6.4. WAZA-ARI được dành cho những kỹ thuật sau: Các đòn đá Chudan
6.5. YUKO được dành cho những kỹ thuật sau:
a. Chudan hoặc Jodan Tsuki
b. Chudan hoặc Jodan Uchi
6.6. Các đòn tấn công được giới hạn trong các vùng sau:
a. Đầu
b. Mặt
c. Cổ
d. Bụng
e. Ngực
f. Lưng
g. Lườn
6.7. Một kỹ thuật ăn điểm được thực hiện vào đúng lúc hiệu lệnh kết thúc trận đấu
thì được coi là có giá trị. Một kỹ thuật cho dù có hiệu quả mà được thực hiện sau khi có
lệnh tạm dừng hoặc chấm dứt trận đấu sẽ không được tính điểm và người thực hiện có
thể còn bị phạt.
6.8. Không một kỹ thuật nào cho chuẩn về mặt kỹ thuật sẽ được tính điểm nếu
như cả 2 đấu thủ ngoài thảm đấu. Tuy nhiên, nếu như một trong hai VĐV ra đòn
12
chính xác vẫn còn trong thảm đấu trước khi TTC “Yame” thì đòn đó sẽ
được tính điểm.
Giải thích:
Để được tính điểm, một kỹ thuật thực hiện phải nằm trong vùng ghi điểm như mục 6.6 ở
trên. Đòn thực hiện phải được kiểm soát đáp ứng 6 tiêu chuẩn tính điểm như mục
6.2 ở trên.
Thuật ngữ Tiêu chuẩn kỹ thuật
Ippon(3 điểm)được tính
cho:
1. Các đòn đá Jodan chỉ đòn đá vào mặt, đầu cổ.2. Bất kỳ đòn ghi điểm nào khi đối thủ b
ngã, bị ngã xuống sàn hay bị trượt chân
Waza-Ari(2 điểm)được
tính cho:
Các đòn đá Chudan chỉ đòn đá vào bụng, ngực, lưng và lườn.
Yuko(1 điểm)được tính
cho:
1. Đòn đấm (Tsuki) vào 1 trong 7 vùng được tính điểm ngoại trừ vùng phía sau đầu cổ.2
tấn công (Uchi) vào 1 trong 7 vùng được tính điểm.
I. Vì do an toàn, các đòn quậtđối thủ bị giữ dưới thắt lưng, quật không được giữ
lại (không khống chế) hay đòn quật nguy hiểm, hay trọng tâm người bị quật cao hơn
hông người quật đều bị cấm hoặc bị phạt. Ngoại trừ kỹ thuật quét chân trong Karate
hợp lệ không đòi hỏi đối thủ phải kiềm chế trong khi thực hiện như ashi- barai, Ko uchi
13
gari, kani waza… Sau mỗi đòn quật được thực hiện, VĐV thực hiện ngay một kỹ thuật
ăn điểm.
II. Khi một VĐV bị quật đúng luật, trượt, ngã hay do nào đó phần thân của
thể chạm vào thảm và cùng lúc đó đối thủ thực hiện đòn ghi điểm thì điểm sẽ được tính
IPPON (3 điểm).
III. Một kỹ thuật được coi là “”Đòn đẹp””nghĩa thể hiện hiệu quả đặc biệt được chấp
nhận theo quan niệm truyền thống của Karate.
IV. Phong cách thể thao một yếu tố của đòn thế đẹp và chỉ thái độ không ác ý với sự
tập trung cao độ khi ra đòn ăn điểm.
V. “”Đòn mạnh”” nghĩa là đòn có lực và có tốc độ thể hiện ý chí muốn chiến thắng.
VI. Ý thức phòng thủ (ZANSHIN) là một tiêu chuẩn thường bị bỏ qua khi điểm được ghi.
Đó lúc VĐV vẫn duy trì được trạng thái tập trung, quan sát luôn ý thức sẵn
sàng trước đòn phản công của đối phương. dụ, VĐV không được quay mặt đi trong
khi ra đòn và ngay cả sau khi ra đòn vẫn phải hướng mặt về phía đối phương.
VII. “”Đúng thời điểm”” nghĩa là một kỹ thuật tung ra đúng lúc để đạt hiệu quả cao nhất.
VIII. “”Cự ly chuẩn”” cũng có nghĩa tương tự như kỹ thuật tung ra khoảng cách chính
xác để đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, nếu tung một đòn kỹ thuật vào đối thủ đang có di
chuyển nhanh thì hiệu quả của đòn đó sẽ giảm xuống.
IX. Khoảng cách cũng liên quan đến mục tiêu của đòn đánh hoàn chỉnh hay đòn chạm
hoặc gần chạm. Một đòn đấm hoặc đá “chạm da” vị trí nào đó mặt, đầu hoặc cổ
còn cách 5cm thì được gọi là khoảng cách chuẩn. Tuy nhiên, các đòn kỹ thuật Jodan tới
mục tiêu trong khoảng cách 5cm làm đối thủ không thể đỡ hoặc tránh được thì
được coi là ghi điểm, miễn là có kỹ thuật và đáp ứng được các tiêu chuẩn khác. Đối với
lứa tuổi thiếu niên và lứa tuổi trẻ “không chạm” vào đầu, mặt hoặc cổ được ưu tiên hơn
được phép chạm rất nhẹ (phân biệt với thuật ngữ “chạm da” đã đề cập trước) cho
các đòn đá Jodan và khoảng cách tính điểm lên đến 10cm.
X. Một đòn đánh không có giá trị thì vẫn là không có giá trị cho dù nó được thực hiện
đâu và như thế nào. Một đòn kỹ thuật được thực hiện không đúng tư thế hay thiếu lực
sẽ không được tính điểm.
XI. Những đòn đánh dưới đai có thể tính điểm nếu chúng ở trên phần xương mu. Cổ
vùng ăn điểm yết hầu cũng vậy. Tuy nhiên, không được phép chạm vào yết hầu,
điểm có thể được tính cho đòn có khống chế và không chạm.
XII. Một đòn đánh vào vùng xương bả vai có thể được ăn điểm. Vùng không được tính
điểm của vai chính là chỗ nối của xương cánh tay, xương bả vai và xương đòn.
XIII. Tiếng chuông báo hết giờ sẽ chấm dứt mọi khả năng ghi điểm trong trận đấu đó,
thậm chí TTC do xuất không dừng ngay trận đấu. Tuy nhiên, tiếng chuông báo hết
14
giờ không nghĩa việc phạt sẽ không được áp dụng. Tổ trọng tài quyền tiến hành
áp dụng phạt cho tới khi VĐV rời thảm đấu sau khi trận đấu kết thúc, còn sau thời gian
đó thì phải do Hội đồng kỷ luật quyết định.
XIV. Nếu hai VĐV cùng đánh chạm nhau vào cùng một thời điểm thì tiêu chí “”Đúng thời
điểm”” theo định nghĩa không được áp dụng, phán quyết chính xác không tính
điểm. Cả hai VĐV đều thể nhận điểm của mình nếu mỗi người hai “Cờ” ủng hộ
cho họ, và các điểm số đều xảy ra trước khi “”Yame” “- và các tín hiệu thời gian.
XV. Nếu một VĐV ghi điểm với nhiều kỹ thuật liên tiếp trước khi trận đấu kết thúc, VĐV
sẽ chỉ được tính điểm cho kỹ thuật nào hệ số điểm cao hơn, bất kể thứ tự các kỹ
thuật ghi điểm.dụ: Nếu một đoàn đá theo sau một đòn đấm thành công thì điểm sẽ
chỉ được tính cho đòn đá mặc dù đòn đấm ghi điểm trước do đòn đá có hệ số điểm cao
hơn.
ĐIỀU 7: TIÊU CHUẨN ĐỂ QUYẾT ĐỊNH
7.1. Kết quả của trận đấu được quyết định khi một VĐV dẫn cách biệt 8 điểm; hoặc hết
giờ, khi một VĐV số điểm cao hơn; ưu thế về việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ
dàng (SENSHU) hay theo quyết định (HANTEI); hoặc một VĐV do phải nhận
HANSOKU, SHIKKAKU, hay KIKEN.
7.2. Thường không có kết quả hòa đối với trận thi đấunhân. Chỉ thi đấu đồng đội
hoặc trong thi đấu vòng tròn khi trận đấu kết thúc với số điểm bằng nhau hoặc không có
điểm, cũng không VĐV nào đạt SENSHU, TTC sẽ thông báo tỉ số hòa
(HIKIWAKE).
7.3. Trong bất kỳ trận đấu nào khi trận đấu kết thúc với số điểm bằng nhau nhưng có 1
VĐV đạt “ưu thế việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng” (SENSHU), VĐV đó sẽ được
quyết định người thắng cuộc. bất kỳ trận đấu nhân nào, nếu đó kết thúc
không điểm nào được ghi hoặc với số điểm bằng nhau không VĐV nào đạt
“ưu thế việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng” thì TTC 4 TTP sẽ ra biểu quyết
cuối cùng. Quyết định này sẽ chỉ ra một VĐV thắng cuộc và VĐV còn lại buộc phải tuân
theo, và được thực hiện dựa trên cơ sở sau:
a) Thái độ, tinh thần thi đấu và thể lực của VĐV.
b) Ưu thế về chiến thuật và kỹ thuật.
c) VĐV nào làm chủ trận đấu.
7.4. Một VĐV đang lợi thế SENSHU bị nhận nhắc nhở loại 2 (C2) cho hành vi
trốn tránh trận đấu ứng với các trường hợp sau: Jogai, chạy trốn, các đòn ôm ghì, tóm,
vật, đẩy ngực khi thời gian trận đấu còn ít hơn 15 giây, VĐV sẽ tự động mất quyền lợi
thế SENSHU. TTC trước tiên sẽ ra tín hiệu cho lỗi bị vi phạm tìm sự ủng hộ từ các
15
TTP. Khi TTC nhận được tối thiểu 2 ý kiến ủng hộ, TTC sẽ ra tín hiệu cho loại lỗi C2 bị
vi phạm sau đó tín hiệu SENSHU cuối cùng tín hiệu hủy bỏ (TORIMASEN).
Cùng lúc đó TTC sẽ hô AKA/AO SENSHU TORIMASEN.
Nếu SENSHU bị thu hồi trong vòng 15 giây cuối cùng của trận đấu sẽ không
SENSHU nào nữa được trao cho các VĐV.
Trong trường hợp SENSHU đã được trao cho một VĐV nhưng một phản đối bằng
video thành công xác định rằng đối thủ kia cũng ghi điểm, điểm số trên thực tế
không bị bỏ qua, thủ tục tương tự cũng được sử dụng để hủy bỏ SENSHU.
Đội thắng cuộc đội nhiều trận thắng nhất bao gồm những trận thắng bằng
SENSHU. Có thể cả hai đội có số trận thắng bằng nhau thì đội nhiều điểm hơn tính
cho cả trận thắngtrận thua đội chiến thắng. Trận đấu sẽ kết thúc tại thời điểm khi
có sự cách biệt điểm số là 8 hoặc hơn.
7.5. Nếu cả hai đội số trận thắng số điểm bằng nhau thì một trận đấu quyết định
sẽ được tiến hành. Mỗi đội thể đề cử bất kỳ một VĐV nào trong đội của mình cho
trận đấu quyết định, bất kể người đó đã từng tham chiến trong một trận đấu trước đó
giữa hai đội. Trường hợp trận đấu thêm vẫn không xác định được đội chiến thắng dựa
trên ưu thế điểm không bất cứ VĐV nào đạt SENSHU thì kết quả trận đấu sẽ
được quyết định bằng biểu quyết HANTEI của TTC 4 TTP giống như trận đấu
nhân. Kết quả của HANTEI cho trận đấu thêm sẽ quyết định kết quả của trận đấu đồng
đội.
7.6. Trong các trận thi đấu đồng đội, khi một đội những trận thắng thuyết phục hay
có điểm thắng thuyết phục thì đội đó sẽ được công nhận là đội chiến thắng và trận đấu
sẽ kết thúc và không có thêm trận đấu nào diễn ra nữa.
7.7. Trong trường hợp cả AKA và AO đều bị loại trong cùng trận đấu bởi Hansoku, thì
đối thủ dự kiến cho vòng tiếp theo sẽ giành chiến thắng không cần phải thi đấu (và
không kết quả nào được công bố), Ngoại trừ trong một trận đấu tranh huy chương,
người chiến thắng sẽ được quyết định bởi HANTEI, nếu không VĐV nào đạt
SENSHU.
Giải thích:
I. Khi quyết định kết quả trận đấu bằng việc biểu quyết (HANTEI) vào cuối trận đấu
không phân thắng bại, TTC sẽ rời khu vực thảm đấu “HANTEI”, rồi thổi hai hồi còi,
các TTP sẽ bày tỏ quan điểm của mình bằng cờ hiệu và cùng lúc đó TTC đưa ra ý kiến
bằng tín hiệu tay. TTC thổi một tiếng còi ngắn, trở về vị trí ban đầu rồi công bố quyết
định và sẽ chỉ ra người thắng cuộc như bình thường.
II. “Ưu thế về việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng” (SENSHU) phải được hiểu khi
một VĐV ghi điểm đầu tiên lên đối thủ đối thủ không ghi điểm lại trước khi tín
16
hiệu. Trong trường hợp cả 2 VĐV cùng ghi điểm trước tín hiệu sẽ không“Ưu thế về
việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng” được tính cả 2 VĐV thể đạt SENSHU
vào lần sau trong trận đấu.
ĐIỀU 8: CÁC HÀNH VI BỊ CẤM
Các hành vi bị cấm được chia thành 2 loại: loại 1 và loại 2.
– Loại 1: (C1)
1. Các đòn đánh quá mạnh vào vùng ghi điểm và đòn đánh vào yết hầu.
2. Các đòn đánh vào tay hoặc chân, hạ bộ, khớp hoặc mu bàn chân.
3. Các đòn tấn công vào mặt bằng kỹ thuật mở bàn tay.
4. Các đòn quăng quật nguy hiểm hoặc bị cấm.
– Loại 2: (C2)
1. Giả vờ hoặc cường điệu hóa chấn thương.
2. Ra ngoài thảm đấu (JOGAI) không phải gây ra bởi đối thủ.
3. Tự gây nguy hiểm cho mình trong khi đuổi theo ra đòn để chính mình bị chấn
thương, không để ý để bảo vệ hữu hiệu (MUBOBI).
4. Pha đánh nhằm ngăn cản cơ hội ghi điểm của đối phương.
5. Thụ động – không cố gắng tham chiến (không thể được đưa ra khi thời gian trận đấu
còn ít hơn 15 giây)
6. Các đòn ôm ghì, vật, đẩy ngực không thực hiện kỹ thuật ghi điểm hoặc quật
xuống sau đó.
7. Tóm đối thủ bằng 2 tay vì bất kỳ do nào khác ngoài việc quật khi bắt được đòn đá
của đối thủ.
8. Tóm lấy tay hoặc áo của đối thủ bằng 1 tay không lập tức thực hiện kỹ thuật ghi
điểm hoặc quật xuống sau đó.
9. Các kỹ thuật, xét về bản chất không thể khống chế được để đảm bảo sự an toàn cho
đối phương, những đòn tấn công gây nguy hiểm và không khống chế được.
10. Các đòn tấn công bằng đầu, đầu gối hoặc cùi chỏ.
11. Nói hoặc chọc tức đối phương, không nghe theo lệnh của TTC, những hành vi
bất lịch sự, khiếm nhã đối với các quan chức trọng tài hoặc những vi phạm thuộc về võ
phép.
Giải thích:
I. Thi đấu karate là một hình thức thi đấu thể thao, do đó có một vài kỹ thuật nguy hiểm
phải được loại bỏ tất cả các kỹ thuật nhất thiết phải khống chế. Các VĐV được tập
luyện có thể chịu đựng được các đòn đánh khá mạnh vào những vùng có cơ bụng, còn
17
thực tế những vùng như đầu, mặt, cổ, háng, khớp là những vùng rất dễ bị chấn thương.
Vì vậy, bất cứ kỹ thuật nào thực hiện gây chấn thương cho đối phương đều bị phạt
trừ khi lỗi do người bị chấn thương gây ra. Các VĐV phải thể hiện được các kỹ thuật có
khống chế đẹp. Nếu không thể, nghĩa những kỹ thuật sai thì họ sẽ bị nhắc nhở
hoặc bị phạt. Cần đặc biệt chú ý đối với lứa tuổi thiếu niên và lứa tuổi trẻ.
II. Đánh chạm mặt – đối với lứa tuổi thanh niên (<U21, Senior: từ 18 tuổi trở lên):
Đối với các VĐV lứa tuổi thanh niên, đòn đánh không gây chấn thương, đánh nhẹ,
đánh “chạm” khống chế vào mặt, đầu cổ thì được cho phép (nhưng không phải
vào yết hầu). Nếu đòn đánh chạm TTC cho quá mạnh, nhưng không đến mức
làm mất khả năng chiến đấu của VĐV thì thể bị nhắc nhở (CHUKOKU). Lần thứ 2
giống trường hợp như trên sẽ nhận KEIKOKU. Thêm lần vi phạm nữa sẽ bị nhận
HANSOKU CHUI. Bất kỳ va chạm nào khác nữa, mặckhông ảnh hưởng đếnhội
giành chiến thắng của đối phương sẽ bị hình phạt HANSOKU
III. Đánh chạm mặt đối với lứa tuổi thiếu niên (Cadet: 14-15 tuổi) trẻ (Junior:
16-17 tuổi):
Đối với các VĐVlứa tuổi này, không được phép chạm khi thực hiện các kỹ thuật tay.
Bất cứ va chạm nào vào đầu, mặt, cổ được cho không kể nhẹ đến mức độ nào đều sẽ
bị phạt, giống như mục 2 trên, trừ khi lỗi do người bị chấn thương gây ra (MUBOBI).
Các đòn đá Jodan cho phép “chạm nhẹ nhất” (“chạm da”) và có thể được tính điểm. Bất
cứ va chạm nào hơn mức “chạm da” cũng sẽ bị nhắc nhở hoặc phạt trừ khi lỗi do người
bị chấn thương gây ra.
Đối với VĐV dưới 14 tuổi; xem thêm PHỤ LỤC 10 để biết thêm các hạn chế.
IV. TTC phải liên tục quan sát VĐV bị chấn thương cho tới khi trận đấu được tiếp tục.
Chỉ một chút chậm trễ trong việc xét đoán thôi cũng đủ để chấn thương nhẹ như chảy
máu mũi trở nên nặng hơn. Sự quan sát này sẽ phát hiện ra trường hợp VĐV cố tình
làm cho chấn thương nặng hơn để đạt lợi thế chiến thuật. Ví dụ như đánh vào mũi đã bị
chấn thương hoặc chà mạnh vào mặt.
V. Những chấn thương từ trước có thể để lại những hậu quả nặng hơn nhiều so với các
va chạm vừa xảy ra, vậy TTC phải cân nhắc kỹ trước khi đưa ra các hình phạt thích
đáng đối với những đòn đánh chạm tưởng như là mạnh. Ví dụ: chỉ mới bị đòn chạm nhẹ
đã dẫn đến việc VĐV không thể thi đấu được do ảnh hưởng của chấn thương đã
trận đấu trước. Trước khi bắt đầu trận đấu đội hay trận đấu nhân, quản sàn phải
kiểm tra phiếu sức khỏe phải khẳng định rằng VĐV đủ sức khỏe để thi đấu. Còn
TTC cũng phải được thông báo nếu như một VĐV mới vừa được chữa trị chấn thương.
18
| 1/81

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
***************************************** TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN HỌC KARATEDO
LUẬT THI KARATE WKF 2020 LƯU HÀNH NỘI BỘ
Thành phố Hồ Chí Minh 2021 – 2022 1
LUẬT THI ĐẤU KARATE WKF 2020
POSTED ON 25/07/2020 BY RIKAIDO
Rikaidoshop gửi đến quý đọc giả luật thi đấu karate WKF mới nhất được cập nhật 2020
Vì Nội dung rất dài, khó tiếp cận được. bạn có thể tải file về xem. Điền đủ thông tin phía
dưới để nhận tài liệu MỤC LỤC LUẬT THI ĐẤU KUMITE.5
ĐIỀU 1: THẢM THI ĐẤU KUMITE.5
ĐIỀU 2: TRANG PHỤC CHÍNH THỨC.6
ĐIỀU 3: TỔ CHỨC THI ĐẤU KUMITE.9
ĐIỀU 4: TỔ TRỌNG TÀI.11
ĐIỀU 5: THỜI GIAN CỦA TRẬN ĐẤU.12 ĐIỀU 6: GHI ĐIỂM.12
ĐIỀU 7: TIÊU CHUẨN ĐỂ QUYẾT ĐỊNH.16
ĐIỀU 8: CÁC HÀNH VI BỊ CẤM.18
ĐIỀU 9: CÁC NHẮC NHỞ VÀ HÌNH PHẠT.21
ĐIỀU 10: CHẤN THƯƠNG VÀ TAI NẠN TRONG THI ĐẤU.23 ĐIỀU 11: KHIẾU NẠI.24
ĐIỀU 12: QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐẠI DIỆN.27
ĐIỀU 13: BẮT ĐẦU, TẠM NGỪNG VÀ KẾT THÚC TRẬN ĐẤU.32 LUẬT THI ĐẤU KATA.34
ĐIỀU 1: THẢM THI ĐẤU KATA.34
ĐIỀU 2: TRANG PHỤC CHÍNH THỨC.34
ĐIỀU 3: TỔ CHỨC THI ĐẤU KATA.37
ĐIỀU 4: TỔ TRỌNG TÀI.40
ĐIỀU 5: TIÊU CHUẨN ĐỂ QUYẾT ĐỊNH.41
ĐIỀU 6: DIỄN BIẾN TRẬN ĐẤU.49 ĐIỀU 7: KHIẾU NẠI .50
PHỤ LỤC 1: THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN….52
PHỤ LỤC 2: HIỆU LỆNH VÀ CỜ LỆNH..56
KHẨU LỆNH VÀ HIỆU LỆNH CỦA TTC.56
CỜ LỆNH CỦA TRỌNG TÀI PHỤ.67
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN ĐIỀU HÀNH CHO TRỌNG TÀI CHÍNH VÀ PHỤ.70
PHỤ LỤC 4: CÁCH GHI ĐIỂM CỦA TRỌNG TÀI GHI ĐIỂM.73
2
PHỤ LỤC 5: SƠ ĐỒ THẢM THI ĐẤU KUMITE.75
PHỤ LỤC 6: SƠ ĐỒ THẢM THI ĐẤU KATA.76 PHỤ LỤC 7: VÕ PHỤC.77
PHỤ LỤC 8: GIẢI VÔ ĐỊCH THẾ GIỚI: ĐIỀU KIỆN VÀ NỘI DUNG.78
PHỤ LỤC 9: CHỈ DẪN VỀ MÀU QUẦN CỦA TRỌNG TÀI CHÍNH VÀ TRỌNG TÀI PHỤ.80
PHỤ LỤC 10: GIẢI VÔ ĐỊCH KARATE CHO LỨA TUỔI DƯỚI 14.81
PHỤ LỤC 11: XEM LẠI VIDEO (VIDEO REVIEW).84
PHỤ LỤC 12: MẪU ĐƠN KHIẾU NẠI CHÍNH THỨC.90
PHỤ LỤC 13: THỦ TỤC CÂN ĐO..91
PHỤ LỤC 14: THỂ THỨC ĐẤU VÒNG TRÒN (KUMITE)..93
PHỤ LỤC 15: TỔ CHỨC THI ĐẤU KATA OLYMPIC..96
PHỤ LỤC 16: THI ĐẤU KATA PREMIER LEAGUE.110 LUẬT THI ĐẤU KUMITE
3
ĐIỀU 1: THẢM THI ĐẤU KUMITE
1.1. Thảm đấu hình vuông, loại đã được WKF phê duyệt, chiều dài mỗi cạnh là 8m (đo
từ mép ngoài của vạch) và cộng thêm 1m về các phía, đó là khu vực an toàn. Như vậy
sẽ có một khu vực an toàn rõ ràng là hai (2) mét mỗi bên. Nơi có khu vực thi đấu sàn
nâng cao, khu vực an toàn phải thêm 1m mỗi cạnh.
1.2. Hai tấm thảm sẽ được lật ngược với mặt đỏ bật lên và có khoảng cách một (1) mét
từ trung tâm thảm để tạo thành một ranh giới giữa các vận động viên (VĐV). Khi bắt
đầu hoặc tiếp tục trận đấu, 2 VĐV sẽ đứng sát vách của thảm quy định vị trí và đối diện nhau.
1.3. Trọng tài chính sẽ đứng giữa hai vị trí thảm VĐV, đối mặt với VĐV ở khoảng cách
hai (2) mét tính từ khu vực an toàn.
1.4. Các trọng tài phụ (TTP) ngồi ở các góc và trong khu vực an toàn. TTC có thể di
chuyển xung quanh thảm thi đấu, bao gồm cả khu vực an toàn mà các TTP ngồi. Mỗi
TTP được trang bị 1 cờ đỏ và 1 cờ xanh.
1.5. Trọng tài giám sát (Kansa) ngồi ở 1 bàn nhỏ ngay bên ngoài khu vực an toàn, ở
phía sau bên trái hoặc bên phải của TTC. Trọng tài này sẽ được trang bị 1 cờ đỏ hoặc biển hiệu và còi.
1.6. Trọng tài giám sát điểm ngồi ở bàn tính điểm chính thức (bàn thư ký) và ở giữa
Trọng tài ghi điểm và Trọng tài bấm giờ.
1.7. Huấn luyện viên (HLV) sẽ ngồi ngoài khu vực an toàn, ở phía tương ứng của họ tại
mép của thảm đấu và đối diện với bàn thư ký. Trong trường hợp khu vực thi đấu sàn
nâng cao, các huấn luyện viên sẽ ngồi bên ngoài sàn nâng cao.
1.8. Đường viền 1m bao bọc quanh thảm phải là màu khác so với phần còn lại của thảm.
*Ghi chú: Xem thêm PHỤ LỤC 5: SƠ ĐỒ THẢM THI ĐẤU KUMITE Giải thích:
I. Tuyệt đối không được có tấm ngăn, biển, cột quảng cáo…, trong vòng 1m bên ngoài
khu vực an toàn của thảm đấu.
II. Thảm sử dụng ở mặt tiếp xúc với sàn đấu không được trơn nhưng ở mặt trên của
thảm phải có độ ma sát thấp. TTC phải chắc chắn rằng các phần ghép của thảm không
bị xê dịch trong quá trình thi đấu, vì các khe hở có thể gây chấn thương và cản trở VĐV.
Mẫu thiết kế phải được Liên đoàn Karate thế giới (WKF) công nhận.
4 5
ĐIỀU 2: TRANG PHỤC CHÍNH THỨC
2.1. Các VĐV và HLV phải mặc trang phục chính thức theo quy định dưới đây.
2.2. Hội đồng trọng tài (HĐTT) có thể tước quyền bất cứ thành viên hoặc VĐV nào
không tuân thủ theo quy định.
2.2.1 Đối với trọng tài:
2.2.1.1. TTC và TTP phải mặc đồng phục chính thức do HĐTT quy định. Đồng phục này
được mặc trong suốt cả giải, các buổi họp giao bang và các buổi tập huấn.
2.2.1.2. Đồng phục chính thức được quy định như sau:
– Áo vest một hàng khuy màu xanh đậm (Mã màu 19-4023 ). TPX
– Áo sơ mi trắng cộc tay.
– Cà vạt không được gắn kẹp cài. – Còi màu đen.
– Dùng dây treo còi màu trắng.
– Quần âu màu ghi sáng không gấp nếp ở gấu. (Phụ lục 9)
– Tất màu xanh đậm hay màu đen đi với giày “lười” màu đen dùng trên thảm đấu.
– Khăn trùm đầu vì lý do tôn giáo phải là loại được WKF chấp nhận.
– TTC và TTP có thể đeo nhẫn kết hôn.
– TTC hoặc TTP là nữ có thể đeo cặp tóc hoặc bông tai.
2.2.1.3. Đối với Thế vận hội, Thế vận hội Trẻ, giải Lục địa và các giải đấu đa môn thể
thao khác, khi đồng phục của trọng tài phụ thuộc vào điều kiện cam kết ( LOC) với đơn
vị tổ chức, thì đồng phục chính thức cho tổ Trọng tài có thể được thay thế bằng đồng
phục chung nhưng văn bản yêu cầu phải được gửi đến WKF bởi người tổ chức sự kiện
và được sự chấp thuận của WKF. 2.2.2. Đối với VĐV:
2.2.2.1. Các VĐV phải mặc võ phục màu trắng không có kẻ sọc, đường viền hoặc hình
thêu cá nhân ngoại trừ các trường hợp đặc biệt được sự chấp nhận của ban chấp hành
WKF (WKF EC), chỉ có biểu tượng hoặc cờ quốc gia của VĐV nằm ở ngực trái của áo
và kích thước tổng thể không vượt quá 12cm x 8cm (xem Phụ lục 7). Chỉ có các nhãn
mác của nhà sản xuất mới được có trên áo. Ngoài ra, số hiệu nhận biết do Ban tổ chức
cung cấp phải được đeo ở mặt sau của áo. Một VĐV thắt đai đỏ thì VĐV còn lại phải
thắt đai xanh. Đai đỏ và đai xanh phải có bề ngang rộng 5cm và có độ dài mỗi bên đai
là 15cm tính từ đầu đến nút thắt đai nhưng không được dài quá 3/4 chiều dài đùi. Đai
phải là một màu đỏ hoặc xanh đồng nhất, không có hình thêu cá nhân, quảng cáo hay
dấu hiệu khác với nhãn hiệu thông thường của nhà sản xuất. 6
2.2.2.2. Bất kể phần 2.2.2.1 nêu trên, Ban chấp hành vẫn có thể cho phép đeo mác
hoặc nhãn hiệu của nhà tài trợ.
2.2.2.3. Áo của VĐV khi thắt chặt đai quanh thắt lưng phải có độ dài tối thiểu đủ để che
được phần hông nhưng không được dài quá 3/4 đùi. Đối với VĐV nữ có thể được mặc
áo phông trắng bên trong áo thi đấu. Dây buộc áo phải được thắt. Áo không có dây
buộc không được phép sử dụng.
2.2.2.4. Chiều dài tối đa của ống tay áo không được dài quá cổ tay và không được
ngắn hơn nửa cẳng tay. Tay áo không được xắn lên. Dây buộc giữ trang phục phải
được thắt trước khi trận đấu diễn ra. Tuy nhiên nếu dây buộc tụt ra trong trận đấu thì
VĐV không cần phải thay đổi võ phục.
2.2.2.5. Quần thi đấu phải đủ dài để che được ít nhất 2/3 cẳng chân và không được
chùm mắt cá chân. Ống quần không được xắn lên.
2.2.2.6. Các VĐV phải để tóc gọn gàng, cắt ngắn để không vướng khi thi đấu.
Hachimaki (băng quấn đầu) không được phép sử dụng. Nếu như TTC nhận thấy VĐV
nào tóc quá dài hay không sạch sẽ, TTC có quyền truất quyền thi đấu của VĐV đó.
Cấm đeo trâm cài tóc và kẹp tóc bằng kim loại. Cấm sử dụng ruy băng, chuỗi hạt và
các vật trang trí khác. Một hay hai dải băng chun buộc tóc kiểu đuôi ngựa đơn được cho phép.
2.2.2.7. VĐV nữ có thể dùng khăn trùm đầu vì lý do tôn giáo và phải là loại được WKF
chấp nhận: Khăn trùm đầu bằng vải đen và không bao cổ họng.
2.2.2.8. Các VĐV phải cắt ngắn móng tay và không đeo đồ kim loại hay các vật khác
mà có thể gây thương tích cho đối phương. Việc sử dụng niềng răng bằng kim loại phải
được sự đồng ý của TTC và bác sĩ của giải đấu. VĐV phải chịu hoàn toàn bất kỳ chấn
thương nào xảy ra đối với bản thân.
2.2.2.9. Những trang bị bảo vệ sau đây là bắt buộc.
2.2.2.9.1. WKF công nhận găng tiêu chuẩn dùng cho thi đấu, một VĐV đeo găng đỏ và VĐV kia đeo găng xanh. 2.2.2.9.2. Bảo vệ răng.
2.2.2.9.3. WKF chấp nhận mặc giáp (cho tất cả các VĐV) và bảo vệ ngực đối với VĐV nữ.
2.2.2.9.4. Bảo vệ cẳng chân theo tiêu chuẩn WKF, một VĐV đeo màu đỏ và VĐV kia đeo màu xanh.
2.2.2.9.5. Bảo vệ bàn chân theo tiêu chuẩn WKF, một VĐV đeo màu đỏ và VĐV kia đeo màu xanh.
Bảo vệ hạ bộ không bắt buộc. Nếu dùng phải là loại được duyệt bởi WKF. 7
2.2.2.10. Không sử dụng kính đeo mắt. Có thể đeo kính áp tròng nhưng VĐV phải tự
chịu trách nhiệm về sự rủi ro cho bản thân.
2.2.2.11. Cấm sử dụng đồ trang sức, quần áo hay trang bị không được phép.
2.2.2.12. Tất cả các trang bị bảo vệ phải được WKF công nhận.
2.2.2.13. Nhiệm vụ của trọng tài giám sát là phải đảm bảo rằng trước mỗi vòng đấu hay
trận đấu các VĐV phải mặc đúng trang bị được phê duyệt. (Trong trường hợp tại giải vô
địch châu lục, quốc tế hay quốc gia, các trang bị được phê duyệt bởi WKF phải được
chấp nhận không thể từ chối).
2.2.2.14. Việc sử dụng băng gạc, miếng bịt hay các vật trợ giúp do chấn thương phải
được sự đồng ý của TTC dựa vào ý kiến bác sĩ của giải.
2.2.3 Đối với huấn luyện viên:
Trong suốt thời gian diễn ra giải đấu, HLV sẽ mặc quần áo thể thao của liên đoàn quốc
gia họ và đeo thẻ HLV. Ngoại trừ tại các trận đấu tranh huy chương của giải đấu chính
của WKF, HLV nam cần phải mặc một bộ đồ đen, áo sơ mi và cà vạt – trong khi HLV nữ
có thể chọn mặc áo đầm, đồ tây hay áo khoác và váy màu tối. HLV có thể dùng khăn
trùm đầu vì lý do tôn giáo và phải là loại được WKF chấp nhận giống như TTC và TTP. Giải thích:
I. Các VĐV chỉ được đeo 1 đai, đai đỏ là AKA và đai xanh là AO. Đai chỉ trình độ của
VĐV không được phép đeo trong khi thi đấu.
II. Bảo vệ răng phải khít hàm.
III. Nếu VĐV vào thảm thi đấu mà ăn mặc không hợp lệ, VĐV này không bị truất quyền
ngay, thay vào đó sẽ được cho một phút để sửa sang lại trang phục.
IV. Nếu HĐTT đồng ý, các trọng tài có thể được phép cởi áo vest.

ĐIỀU 3: TỔ CHỨC THI ĐẤU KUMITE
3.1. Một giải thi đấu karate có thể bao gồm thi đấu Kumite và / hoặc thi đấu Kata. Thi
đấu Kumite có thể chia thành thi đấu đồng đội (match) và thi đấu cá nhân (bout). Thi
đấu cá nhân có thể chia ra theo các độ tuổi và hạng cân. Các hạng cân được chia ra
theo các trận đấu. Thuật ngữ “trận đấu (đơn) – bout” còn là chỉ thi đấu Kumite cá nhân
giữa từng cặp đối kháng từ các thành viên của đội.
3.2. Đối với Giải vô địch WKF và châu lục, bốn người đạt huy chương (vàng, bạc và hai
đồng) của sự kiện trước sẽ được chọn làm “hạt giống”. Đối với giải Karate 1-Premier
League, là tám VĐV được xếp hạng đầu trong bảng xếp hạng WKF (WKF World 8
Ranking) trước khi cuộc thi được tổ chức. “Tiêu chuẩn hạt giống” sẽ không hạ xuống
thấp hơn kể cả trong trường hợp không có VĐV đủ điều kiện để làm hạt giống.
3.3. Hệ thống đấu loại với hình thức đấu vớt (repechage) sẽ được áp dụng nếu không
phải là giải đấu đặc biệt. Khi hệ thống đấu vòng tròn (round-robin) được sử dụng, nó sẽ
tuân theo cấu trúc được mô tả trong PHỤ LỤC 14: THỂ THỨC ĐẤU VÒNG TRÒN (KUMITE).
3.4. Thủ tục cân đo được quy định trong PHỤ LỤC 13: THỦ TỤC CÂN ĐO
3.5. Trong thi đấu cá nhân không được phép thay VĐV khác sau khi đã nộp danh sách.
3.6. VĐV tham gia nội dung cá nhân hay đồng đội mà không có mặt khi được gọi thì sẽ
bị truất quyền thi đấu (KIKEN) ở nội dung đó. Trong thi đấu đồng đội tỷ số cho lượt đấu
không diễn ra sẽ được tính 8-0 nghiêng về đội khác. Truất quyền thi đấu bởi KIKEN có
nghĩa là các VĐV sẽ bị loại ở nội dung đó, mặc dù nó không ảnh hưởng đến sự tham gia ở nội dung khác.
3.7. Đồng đội nam gồm 7 VĐV với 5 người thi đấu chính trong 1 vòng đấu. Đồng đội nữ
gồm 4 VĐV với 3 người thi đấu chính thức trong 1 vòng đấu.
3.8. Các VĐV là thành viên của một đội. Không cố định các thành viên đã đăng ký.
3.9. Trước mỗi trận đấu, đại diện của mỗi đội phải nộp lên bàn thư ký danh sách VĐV
chính thức, ghi rõ họ tên và thứ tự thi đấu của các thành viên trong đội. Các VĐV được
lựa chọn từ đội 7 người, hay 4 người và thứ tự thi đấu của họ có thể thay đổi ở mỗi
vòng đấu, thứ tự phải được đăng ký trước, khi đã đăng ký thì không được thay đổi cho
đến khi vòng đấu kết thúc. Một đội sẽ bị truất quyền thi đấu (SHIKKAKU) nếu như bất
kỳ thành viên nào hoặc HLV của đội thay đổi thành phần đội hoặc thứ tự thi đấu mà
không được đăng ký bằng văn bản trước khi vòng đấu diễn ra. Trong thi đấu đồng đội,
một VĐV bị thua khi nhận hình phạt Hansoku hoặc Shikkaku, bất kỳ điểm nào của VĐV
bị truất quyền sẽ được tính bằng 0 và tỷ số cho trận đấu này sẽ được tính 8-0 nghiêng về đội kia. Giải thích:
I. Một “vòng đấu” (round) là từng giai đoạn riêng biệt của giải nhằm để cuối cùng xác
định ai được vào chung kết. Trong vòng đấu loại đầu tiên sẽ loại ra 50% VĐV tính cả
những VĐV được ưu tiên. Điều này có nghĩa vòng đấu được xem như tương đương với
1 giai đoạn đấu loại hay là đấu vớt (repechage). Thi đấu vòng tròn (round robin) có
nghĩa là trong 1 bảng tất cả các VĐV sẽ phải đấu 1 trận với các VĐV còn lại.
II. Lưu ý rằng “Một trận đấu đơn (bout)” đề cập đến một trận đấu cá nhân giữa hai (2)
VĐV. Trong khi đó “Một trận đấu đội (match)” là tổng số tất cả các trận đấu của các
thành viên của hai đội.
9
III. Việc sử dụng tên gọi của VĐV có thể gây khó khăn trong việc phát âm và nhận
dạng. Do đó các số đeo của giải sẽ được phát và sử dụng.
IV. Khi xếp hàng trước trận đấu, mỗi đội sẽ cử ra các VĐV chính thức cho vòng đấu đó.
Những VĐV dự bị và HLV không được tính và sẽ ngồi ở khu vực dành riêng cho họ.
V. Để tham dự thi đấu, các đội nam phải có mặt ít nhất 3 VĐV và các đội nữ ít nhất có 2
VĐV tham gia. Đội nào có ít hơn số lượng VĐV theo quy định sẽ bị tước quyền thi đấu (Kiken).
VI. Khi công bố truất quyền thi đấu bởi KIKEN trọng tài chính sẽ báo hiệu bằng cách chỉ
ngón tay về phía của VĐV hoặc đội vắng mặt, hô ” Aka / Ao Kiken “, sau đó hô “Aka/Ao
no Kachi” và ra tín hiệu Kachi (thắng) cho đối thủ.
VII. Bản đăng ký thứ tự thi đấu do HLV hoặc một (1) VĐV trong đội được chỉ định nộp.
Nếu HLV nộp thì phải có chức danh rõ ràng, nếu không có thể bị từ chối. Bản đăng ký
phải bao gồm tên quốc gia hay câu lạc bộ, màu đai được phát cho đội trong trận đấu đó
và thứ tự thi đấu của các thành viên trong đội. Phải bao gồm cả tên và số đeo của các
VĐV cùng chữ ký do HLV hay người được chỉ định.
VIII. Các HLV phải xuất trình giấy chứng nhận cùng với các VĐV hoặc đội của mình tới
bàn thư ký. HLV phải ngồi ở ghế được cung cấp và không được can thiệp vào hoạt
động của trận đấu bằng lời nói hay hành động.
IX. Nếu có sai sót trong khi lập bản đăng ký, một VĐV không đúng lượt lên thi đấu thì
không cần biết kết quả trận đấu thế nào, trận đấu này sẽ bị coi là không hợp lệ và bị
huỷ bỏ. Để tránh những sai sót như vậy, VĐV thắng của mỗi trận đấu (đơn hoặc đội)
phải đến bàn điều hành ký xác nhận chiến thắng trước khi rời thảm đấu.

ĐIỀU 4: TỔ TRỌNG TÀI
4.1. Tổ trọng tài bao gồm 1 trọng tài chính (Shushin), 4 trọng tài phụ (Fukushin) và 1
trọng tài giám sát (Kansa).
4.2. Trọng tài chính, trọng tài phụ và trọng tài giám sát (Kansa) trong trận đấu Kumite
không được có cùng quốc tịch hoặc cùng liên đoàn với VĐV đấu trong trận đó.
4.3. Phân công và triển khai tổ trọng tài
– Tại vòng loại thư ký hội đồng trọng tài sẽ tạo điều kiện cho kỹ thuật viên hệ thống
phần mềm vào danh sách các trọng tài chính, trọng tài phụ làm nhiệm vụ tại thảm.
Danh sách này được làm bởi thư ký HĐTT khi có sơ đồ thi đấu của các Đối thủ và biên
bản hội ý trọng tài. Danh sách này chỉ có các trọng tài trong cuộc họp đó và phải tuân
thủ các tiêu chuẩn nêu trên. Khi có danh sách trọng tài tham gia, kỹ thuật viên nhập hệ 10
thống danh sách đó; 4 trọng tài phụ, 1 trọng tài chính và 1 giám sát được giao nhiệm vụ
thảm sẽ được hệ thống phần mềm lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
– Tại các trận tranh huy chương, Quản lý sàn sẽ cung cấp cho chủ tịch hội đồng trọng
tài và thư ký danh sách 8 trọng tài chính thức từ sàn của họ sau khi các trận đấu vòng
loại kết thúc. Khi danh sách trọng tài được chủ tịch HĐTT phê duyệt, sẽ giao cho kỹ
thuật viên phần mềm để nhập vào hệ thống. Hệ thống đó sẽ phân bổ ngẫu nhiên chỉ có
5 trọng tài trong số đó bắt trận đấu.
4.4. Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho điều hành trận đấu (bouts/matches), 2
quản lý sàn, 1 phụ sàn hỗ trợ Quản lý, 1 người giám sát điểm và 1 người ghi điểm sẽ
được bổ nhiệm. Một ngoại lệ là ở các sự kiện Olympic, chỉ có một quản lý sàn. Giải thích:
I. Khi bắt đầu trận đấu Kumite, TTC đứng ngoài mép của thảm đấu. Đứng bên trái TTC
là TTP số 1 và 2, bên phải là TTP số 3 và 4.
II. Sau nghi thức cúi chào nhau của các VĐV và tổ trọng tài, TTC lùi một bước, các TTC
và TTP quay vào trong và cúi chào nhau sau đó tất cả về vị trí của mình.
III. Khi thay đổi tổ trọng tài, tổ trọng tài cũ ngoại trừ trọng tài giám sát (TTGS), trở về vị
trí như ban đầu của trận đấu (đơn/đội), cúi chào nhau, rồi cùng rời khỏi khu vực thi đấu.
IV. Khi thay đổi một TTP, TTP mới bước đến chỗ trọng tài cũ, cùng cúi chào và đổi vị trí.
V.
Trong các trận thi đấu đồng đội các trọng tài cần thiết phải có trình độ tương đương,
vị trí của TTC và TTP có thể xoay vòng giữa các lượt đấu (đơn).

ĐIỀU 5: THỜI GIAN CỦA TRẬN ĐẤU
5.1. Thời gian của trận đấu Kumite được quy định là 3 phút đối với nội dung kumite
nam và nữ cấp cao (senior) (cả đồng đội và cá nhân). Ở nội dung “dưới 21 tuổi” là 3
phút đối với cả nam và nữ. Ở nội dung “lứa tuổi thiếu niên” (Cadet) và “trẻ” (Junior) là 2 phút cho cả hai giới.
5.2. Thời gian của trận đấu bắt đầu khi TTC ra hiệu bắt đầu, và dừng lại giữa chừng khi TTC hô “YAME”.
5.3. Trọng tài bấm giờ sẽ ra hiệu bằng tiếng chuông hoặc loa điện, để báo còn “15 giây
nữa” hay “hết giờ”. Tín hiệu “hết giờ” sẽ báo kết thúc trận đấu.
5.4. Thời gian VĐV được nghỉ ngơi giữa các trận đấu bằng thời gian tiêu chuẩn của
một trận đấu. Ngoại trừ trường hợp phải thay đổi màu trang thiết bị (đai, găng, giáp,…)
thì thời gian được kéo dài đến 5 phút. 11 ĐIỀU 6: GHI ĐIỂM
6.1. Điểm ghi được sẽ bao gồm như sau: a. IPPON: 3 điểm b. WAZA-ARI: 2 điểm c. YUKO: 1 điểm
6.2. Điểm được tính khi một kỹ thuật được thực hiện theo những tiêu chuẩn sau vào vùng ăn điểm: a. Đòn thế đẹp b. Tinh thần thể thao c. Mạnh (có lực)
d. Ý thức phòng thủ (Zanshin) e. Đúng thời điểm f. Cự ly chuẩn
6.3. IPPON được dành cho những kỹ thuật sau: a. Các đòn đá Jodan
b. Bất kỳ kỹ thuật ghi điểm nào được thực hiện khi đối thủ bị quật hoặc ngã.
6.4. WAZA-ARI được dành cho những kỹ thuật sau: Các đòn đá Chudan
6.5. YUKO được dành cho những kỹ thuật sau: a. Chudan hoặc Jodan Tsuki b. Chudan hoặc Jodan Uchi
6.6. Các đòn tấn công được giới hạn trong các vùng sau: a. Đầu b. Mặt c. Cổ d. Bụng e. Ngực f. Lưng g. Lườn
6.7. Một kỹ thuật ăn điểm được thực hiện vào đúng lúc có hiệu lệnh kết thúc trận đấu
thì được coi là có giá trị. Một kỹ thuật cho dù có hiệu quả mà được thực hiện sau khi có
lệnh tạm dừng hoặc chấm dứt trận đấu sẽ không được tính điểm và người thực hiện có thể còn bị phạt.
6.8. Không một kỹ thuật nào cho dù có chuẩn về mặt kỹ thuật sẽ được tính điểm nếu
như cả 2 đấu thủ ở ngoài thảm đấu. Tuy nhiên, nếu như một trong hai VĐV ra đòn 12
chính xác mà vẫn còn ở trong thảm đấu và trước khi TTC hô “Yame” thì đòn đó sẽ được tính điểm. Giải thích:
Để được tính điểm, một kỹ thuật thực hiện phải nằm trong vùng ghi điểm như mục 6.6 ở
trên. Đòn thực hiện phải được kiểm soát và đáp ứng 6 tiêu chuẩn tính điểm như mục 6.2 ở trên.
Thuật ngữ Tiêu chuẩn kỹ thuật
Ippon(3 điểm)được tính 1. Các đòn đá Jodan chỉ đòn đá vào mặt, đầu và cổ.2. Bất kỳ đòn ghi điểm nào khi đối thủ b cho:
ngã, bị ngã xuống sàn hay bị trượt chân
Waza-Ari(2 điểm)được Các đòn đá Chudan chỉ đòn đá vào bụng, ngực, lưng và lườn. tính cho:
Yuko(1 điểm)được tính 1. Đòn đấm (Tsuki) vào 1 trong 7 vùng được tính điểm ngoại trừ vùng phía sau đầu và cổ.2 cho:
tấn công (Uchi) vào 1 trong 7 vùng được tính điểm.
I. Vì lý do an toàn, các đòn quật mà đối thủ bị giữ dưới thắt lưng, quật không được giữ
lại (không khống chế) hay đòn quật nguy hiểm, hay trọng tâm người bị quật cao hơn
hông người quật đều bị cấm hoặc bị phạt. Ngoại trừ kỹ thuật quét chân trong Karate
hợp lệ không đòi hỏi đối thủ phải kiềm chế trong khi thực hiện như ashi- barai, Ko uchi
13
gari, kani waza… Sau mỗi đòn quật được thực hiện, VĐV thực hiện ngay một kỹ thuật ăn điểm.
II.
Khi một VĐV bị quật đúng luật, trượt, ngã hay vì lý do nào đó mà phần thân của cơ
thể chạm vào thảm và cùng lúc đó đối thủ thực hiện đòn ghi điểm thì điểm sẽ được tính IPPON (3 điểm).
III.
Một kỹ thuật được coi là “”Đòn đẹp””nghĩa là thể hiện hiệu quả đặc biệt được chấp
nhận theo quan niệm truyền thống của Karate.
IV. Phong cách thể thao là một yếu tố của đòn thế đẹp và chỉ thái độ không ác ý với sự
tập trung cao độ khi ra đòn ăn điểm.
V. “”Đòn mạnh”” nghĩa là đòn có lực và có tốc độ thể hiện ý chí muốn chiến thắng.
VI. Ý thức phòng thủ (ZANSHIN) là một tiêu chuẩn thường bị bỏ qua khi điểm được ghi.
Đó là lúc mà VĐV vẫn duy trì được trạng thái tập trung, quan sát và luôn ý thức sẵn
sàng trước đòn phản công của đối phương. Ví dụ, VĐV không được quay mặt đi trong
khi ra đòn và ngay cả sau khi ra đòn vẫn phải hướng mặt về phía đối phương.
VII. “”Đúng thời điểm”” nghĩa là một kỹ thuật tung ra đúng lúc để đạt hiệu quả cao nhất.
VIII. “”Cự ly chuẩn”” cũng có nghĩa tương tự như kỹ thuật tung ra ở khoảng cách chính
xác để đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, nếu tung một đòn kỹ thuật vào đối thủ đang có di
chuyển nhanh thì hiệu quả của đòn đó sẽ giảm xuống.
IX. Khoảng cách cũng liên quan đến mục tiêu của đòn đánh hoàn chỉnh hay đòn chạm
hoặc gần chạm. Một đòn đấm hoặc đá “chạm da” và vị trí nào đó ở mặt, đầu hoặc cổ
còn cách 5cm thì được gọi là khoảng cách chuẩn. Tuy nhiên, các đòn kỹ thuật Jodan tới
mục tiêu trong khoảng cách 5cm mà làm đối thủ không thể đỡ hoặc tránh được thì
được coi là ghi điểm, miễn là có kỹ thuật và đáp ứng được các tiêu chuẩn khác. Đối với
lứa tuổi thiếu niên và lứa tuổi trẻ “không chạm” vào đầu, mặt hoặc cổ được ưu tiên hơn
là được phép chạm rất nhẹ (phân biệt với thuật ngữ “chạm da” đã đề cập ở trước) cho
các đòn đá Jodan và khoảng cách tính điểm lên đến 10cm.
X. Một đòn đánh không có giá trị thì vẫn là không có giá trị cho dù nó được thực hiện
đâu và như thế nào. Một đòn kỹ thuật được thực hiện không đúng tư thế hay thiếu lực
sẽ không được tính điểm.
XI. Những đòn đánh dưới đai có thể tính điểm nếu chúng ở trên phần xương mu. Cổ là
vùng ăn điểm và yết hầu cũng vậy. Tuy nhiên, không được phép chạm vào yết hầu,
điểm có thể được tính cho đòn có khống chế và không chạm.
XII. Một đòn đánh vào vùng xương bả vai có thể được ăn điểm. Vùng không được tính
điểm của vai chính là chỗ nối của xương cánh tay, xương bả vai và xương đòn.
XIII. Tiếng chuông báo hết giờ sẽ chấm dứt mọi khả năng ghi điểm trong trận đấu đó,
thậm chí TTC do sơ xuất không dừng ngay trận đấu. Tuy nhiên, tiếng chuông báo hết
14
giờ không có nghĩa việc phạt sẽ không được áp dụng. Tổ trọng tài có quyền tiến hành
áp dụng phạt cho tới khi VĐV rời thảm đấu sau khi trận đấu kết thúc, còn sau thời gian
đó thì phải do Hội đồng kỷ luật quyết định.
XIV. Nếu hai VĐV cùng đánh chạm nhau vào cùng một thời điểm thì tiêu chí “”Đúng thời
điểm”” theo định nghĩa không được áp dụng, và phán quyết chính xác là không tính
điểm. Cả hai VĐV đều có thể nhận điểm của mình nếu mỗi người có hai “Cờ” ủng hộ
cho họ, và các điểm số đều xảy ra trước khi “”Yame” “- và các tín hiệu thời gian.
XV. Nếu một VĐV ghi điểm với nhiều kỹ thuật liên tiếp trước khi trận đấu kết thúc, VĐV
sẽ chỉ được tính điểm cho kỹ thuật nào có hệ số điểm cao hơn, bất kể thứ tự các kỹ
thuật ghi điểm. Ví dụ: Nếu một đoàn đá theo sau một đòn đấm thành công thì điểm sẽ
chỉ được tính cho đòn đá mặc dù đòn đấm ghi điểm trước
do đòn đá có hệ số điểm cao hơn.
ĐIỀU 7: TIÊU CHUẨN ĐỂ QUYẾT ĐỊNH
7.1. Kết quả của trận đấu được quyết định khi một VĐV dẫn cách biệt 8 điểm; hoặc hết
giờ, khi một VĐV có số điểm cao hơn; ưu thế về việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ
dàng (SENSHU) hay là theo quyết định (HANTEI); hoặc một VĐV do phải nhận HANSOKU, SHIKKAKU, hay KIKEN.
7.2. Thường không có kết quả hòa đối với trận thi đấu cá nhân. Chỉ ở thi đấu đồng đội
hoặc trong thi đấu vòng tròn khi trận đấu kết thúc với số điểm bằng nhau hoặc không có
điểm, và cũng không có VĐV nào đạt SENSHU, TTC sẽ thông báo tỉ số hòa (HIKIWAKE).
7.3. Trong bất kỳ trận đấu nào khi trận đấu kết thúc với số điểm bằng nhau nhưng có 1
VĐV đạt “ưu thế việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng” (SENSHU), VĐV đó sẽ được
quyết định là người thắng cuộc. Ở bất kỳ trận đấu cá nhân nào, nếu ở đó kết thúc mà
không có điểm nào được ghi hoặc với số điểm bằng nhau và không có VĐV nào đạt
“ưu thế việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng” thì TTC và 4 TTP sẽ ra biểu quyết
cuối cùng. Quyết định này sẽ chỉ ra một VĐV thắng cuộc và VĐV còn lại buộc phải tuân
theo, và được thực hiện dựa trên cơ sở sau:
a) Thái độ, tinh thần thi đấu và thể lực của VĐV.
b) Ưu thế về chiến thuật và kỹ thuật.
c) VĐV nào làm chủ trận đấu.
7.4. Một VĐV đang có lợi thế SENSHU mà bị nhận nhắc nhở loại 2 (C2) cho hành vi
trốn tránh trận đấu ứng với các trường hợp sau: Jogai, chạy trốn, các đòn ôm ghì, tóm,
vật, đẩy ngực khi thời gian trận đấu còn ít hơn 15 giây, VĐV sẽ tự động mất quyền lợi
thế SENSHU. TTC trước tiên sẽ ra tín hiệu cho lỗi bị vi phạm và tìm sự ủng hộ từ các 15
TTP. Khi TTC nhận được tối thiểu 2 ý kiến ủng hộ, TTC sẽ ra tín hiệu cho loại lỗi C2 bị
vi phạm sau đó là tín hiệu SENSHU và cuối cùng là tín hiệu hủy bỏ (TORIMASEN).
Cùng lúc đó TTC sẽ hô AKA/AO SENSHU TORIMASEN.
Nếu SENSHU bị thu hồi trong vòng 15 giây cuối cùng của trận đấu sẽ không có
SENSHU nào nữa được trao cho các VĐV.
Trong trường hợp SENSHU đã được trao cho một VĐV nhưng một phản đối bằng
video thành công xác định rằng đối thủ kia cũng ghi điểm, và điểm số trên thực tế
không bị bỏ qua, thủ tục tương tự cũng được sử dụng để hủy bỏ SENSHU.
Đội thắng cuộc là đội có nhiều trận thắng nhất bao gồm những trận thắng bằng
SENSHU. Có thể cả hai đội có số trận thắng bằng nhau thì đội có nhiều điểm hơn tính
cho cả trận thắng và trận thua là đội chiến thắng. Trận đấu sẽ kết thúc tại thời điểm khi
có sự cách biệt điểm số là 8 hoặc hơn.
7.5. Nếu cả hai đội có số trận thắng và số điểm bằng nhau thì một trận đấu quyết định
sẽ được tiến hành. Mỗi đội có thể đề cử bất kỳ một VĐV nào trong đội của mình cho
trận đấu quyết định, bất kể người đó đã từng tham chiến trong một trận đấu trước đó
giữa hai đội. Trường hợp trận đấu thêm vẫn không xác định được đội chiến thắng dựa
trên ưu thế điểm và không có bất cứ VĐV nào đạt SENSHU thì kết quả trận đấu sẽ
được quyết định bằng biểu quyết HANTEI của TTC và 4 TTP giống như trận đấu cá
nhân. Kết quả của HANTEI cho trận đấu thêm sẽ quyết định kết quả của trận đấu đồng đội.
7.6. Trong các trận thi đấu đồng đội, khi một đội có những trận thắng thuyết phục hay
có điểm thắng thuyết phục thì đội đó sẽ được công nhận là đội chiến thắng và trận đấu
sẽ kết thúc và không có thêm trận đấu nào diễn ra nữa.
7.7. Trong trường hợp cả AKA và AO đều bị loại trong cùng trận đấu bởi Hansoku, thì
đối thủ dự kiến cho vòng tiếp theo sẽ giành chiến thắng mà không cần phải thi đấu (và
không có kết quả nào được công bố), Ngoại trừ trong một trận đấu tranh huy chương,
người chiến thắng sẽ được quyết định bởi HANTEI, nếu không có VĐV nào đạt SENSHU. Giải thích:
I. Khi quyết định kết quả trận đấu bằng việc biểu quyết (HANTEI) vào cuối trận đấu
không phân thắng bại, TTC sẽ rời khu vực thảm đấu hô “HANTEI”, rồi thổi hai hồi còi,
các TTP sẽ bày tỏ quan điểm của mình bằng cờ hiệu và cùng lúc đó TTC đưa ra ý kiến
bằng tín hiệu tay. TTC thổi một tiếng còi ngắn, trở về vị trí ban đầu rồi công bố quyết
định và sẽ chỉ ra người thắng cuộc như bình thường.
II. “Ưu thế về việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng” (SENSHU) phải được hiểu khi
một VĐV ghi điểm đầu tiên lên đối thủ mà đối thủ không ghi điểm lại trước khi có tín
16
hiệu. Trong trường hợp cả 2 VĐV cùng ghi điểm trước tín hiệu sẽ không có “Ưu thế về
việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng” được tính và cả 2 VĐV có thể đạt SENSHU
vào lần sau trong trận đấu.

ĐIỀU 8: CÁC HÀNH VI BỊ CẤM
Các hành vi bị cấm được chia thành 2 loại: loại 1 và loại 2. – Loại 1: (C1)
1. Các đòn đánh quá mạnh vào vùng ghi điểm và đòn đánh vào yết hầu.
2. Các đòn đánh vào tay hoặc chân, hạ bộ, khớp hoặc mu bàn chân.
3. Các đòn tấn công vào mặt bằng kỹ thuật mở bàn tay.
4. Các đòn quăng quật nguy hiểm hoặc bị cấm. – Loại 2: (C2)
1. Giả vờ hoặc cường điệu hóa chấn thương.
2. Ra ngoài thảm đấu (JOGAI) không phải gây ra bởi đối thủ.
3. Tự gây nguy hiểm cho mình trong khi đuổi theo ra đòn để chính mình bị chấn
thương, không để ý để bảo vệ hữu hiệu (MUBOBI).
4. Pha đánh nhằm ngăn cản cơ hội ghi điểm của đối phương.
5. Thụ động – không cố gắng tham chiến (không thể được đưa ra khi thời gian trận đấu còn ít hơn 15 giây)
6. Các đòn ôm ghì, vật, đẩy ngực mà không thực hiện kỹ thuật ghi điểm hoặc quật xuống sau đó.
7. Tóm đối thủ bằng 2 tay vì bất kỳ lý do nào khác ngoài việc quật khi bắt được đòn đá của đối thủ.
8. Tóm lấy tay hoặc áo của đối thủ bằng 1 tay mà không lập tức thực hiện kỹ thuật ghi
điểm hoặc quật xuống sau đó.
9. Các kỹ thuật, xét về bản chất không thể khống chế được để đảm bảo sự an toàn cho
đối phương, những đòn tấn công gây nguy hiểm và không khống chế được.
10. Các đòn tấn công bằng đầu, đầu gối hoặc cùi chỏ.
11. Nói hoặc chọc tức đối phương, không nghe theo lệnh của TTC, có những hành vi
bất lịch sự, khiếm nhã đối với các quan chức trọng tài hoặc những vi phạm thuộc về võ phép. Giải thích:
I. Thi đấu karate là một hình thức thi đấu thể thao, do đó có một vài kỹ thuật nguy hiểm
phải được loại bỏ và tất cả các kỹ thuật nhất thiết phải khống chế. Các VĐV được tập
luyện có thể chịu đựng được các đòn đánh khá mạnh vào những vùng có cơ bụng, còn
17
thực tế những vùng như đầu, mặt, cổ, háng, khớp là những vùng rất dễ bị chấn thương.
Vì vậy, bất cứ kỹ thuật nào thực hiện mà gây chấn thương cho đối phương đều bị phạt
trừ khi lỗi do người bị chấn thương gây ra. Các VĐV phải thể hiện được các kỹ thuật có
khống chế và đẹp. Nếu không thể, nghĩa là những kỹ thuật sai thì họ sẽ bị nhắc nhở
hoặc bị phạt. Cần đặc biệt chú ý đối với lứa tuổi thiếu niên và lứa tuổi trẻ.
II. Đánh chạm mặt – đối với lứa tuổi thanh niên (Đối với các VĐV ở lứa tuổi thanh niên, đòn đánh không gây chấn thương, đánh nhẹ,
đánh “chạm” có khống chế vào mặt, đầu và cổ thì được cho phép (nhưng không phải
vào yết hầu). Nếu đòn đánh chạm mà TTC cho là quá mạnh, nhưng không đến mức
làm mất khả năng chiến đấu của VĐV thì có thể bị nhắc nhở (CHUKOKU). Lần thứ 2
giống trường hợp như trên sẽ nhận KEIKOKU. Thêm lần vi phạm nữa sẽ bị nhận
HANSOKU CHUI. Bất kỳ va chạm nào khác nữa, mặc dù không ảnh hưởng đến cơ hội
giành chiến thắng của đối phương sẽ bị hình phạt HANSOKU
III. Đánh chạm mặt – đối với lứa tuổi thiếu niên (Cadet: 14-15 tuổi) và trẻ (Junior: 16-17 tuổi):
Đối với các VĐV ở lứa tuổi này, không được phép chạm khi thực hiện các kỹ thuật tay.
Bất cứ va chạm nào vào đầu, mặt, cổ được cho không kể nhẹ đến mức độ
nào đều sẽ
bị phạt, giống như mục 2 ở trên, trừ khi lỗi do người bị chấn thương gây ra (MUBOBI).
Các đòn đá Jodan cho phép “chạm nhẹ nhất” (“chạm da”) và có thể được tính điểm. Bất
cứ va chạm nào hơn mức “chạm da” cũng sẽ bị nhắc nhở hoặc phạt trừ khi lỗi do người bị chấn thương gây ra.
Đối với VĐV dưới 14 tuổi; xem thêm PHỤ LỤC 10 để biết thêm các hạn chế.
IV. TTC phải liên tục quan sát VĐV bị chấn thương cho tới khi trận đấu được tiếp tục.
Chỉ một chút chậm trễ trong việc xét đoán thôi cũng đủ để chấn thương nhẹ như chảy
máu mũi trở nên nặng hơn. Sự quan sát này sẽ phát hiện ra trường hợp VĐV cố tình
làm cho chấn thương nặng hơn để đạt lợi thế chiến thuật. Ví dụ như đánh vào mũi đã bị
chấn thương hoặc chà mạnh vào mặt.
V. Những chấn thương từ trước có thể để lại những hậu quả nặng hơn nhiều so với các
va chạm vừa xảy ra, vì vậy TTC phải cân nhắc kỹ trước khi đưa ra các hình phạt thích
đáng đối với những đòn đánh chạm tưởng như là mạnh. Ví dụ: chỉ mới bị đòn chạm nhẹ
đã dẫn đến việc VĐV không thể thi đấu được do ảnh hưởng của chấn thương đã có ở
trận đấu trước. Trước khi bắt đầu trận đấu đội hay trận đấu cá nhân, quản lý sàn phải
kiểm tra phiếu sức khỏe và phải khẳng định rằng VĐV đủ sức khỏe để thi đấu. Còn
TTC cũng phải được thông báo nếu như một VĐV mới vừa được chữa trị chấn thương.
18