lOMoARcPSD| 49519085
lOMoARcPSD| 49519085
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CƠ SỞ II) KHOA
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỤNG CHỦ NGHĨA
HỘI Ở VIỆT NAM
GVHD: Trần Bá Hiệp
Sinh viên thực hiện: Phan Ngọc Hiệu
MSSV: 2153401010996
Số báo danh: 046
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
TP. Hồ Chí Minh, 09 tháng 04 năm 2023
lOMoARcPSD| 49519085
Điểm số
Điểm chữ
K
Cán bộ chấm thi 1
Cán bộ chấm thi 2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
NỘI DUNG ........................................................................................................................... 2
Chương 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨAHỘI ............................ 2
1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội .................................................... 2
1.2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan ............................................... 4
Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM ........................................................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ....................................................................... 8
lOMoARcPSD| 49519085
2.2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .............................................................. 12
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 17
MỞ ĐẦU
Lý do chọntài
Chủ tịch Hồ Chí Minh anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất. Suốt
cả cuộc ời, Người phấn ấu hy sinh vì ộc lập, tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc cho nhân
dân. Cùng với sự nghiệp của Đảng ta, dân tộc ta, Hồ Chí Minh ã lại cho hậu thế một
tài sản tinh thần vô giá. Trong hệ thống tưởng của Người, tưởng kinh tế là mẫu
mực của sự vận dụng sáng tạo những nguyên bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
những quy luật kinh tế khách quan vào iều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Những
tưởng ó ã chỉ ạo cho Đảng ta hoạch ịnh ường lối, chính sách kinh tế trong từng thời
kỳ, từng giai oạn của cách mạng nhằm ảm bảo kháng chiến thắng lợi kiến quốc
thành công.
Đại hội VII của Đảng (tháng 6-1991) khẳng ịnh: Đảng lấy chủ nghĩa MácLênin
tưởng Hố Chí Minh làm nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho nh ộng, ồng thời
nêu rõ: “Tư tưởng Hồ Chí Minh chính kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác
Lênin trong iều kiện cụ thể của nước ta”.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn, Đại hội IX
của Đảng (tháng 4 năm 2001) xác ịnh tưởng Hồ Chí Minh gồm: tưởng về giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về ộc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa hội; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại; về sức mạnh
nhân dân, của khối ại oàn kết toàn dân tộc, về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng
Nhà nước thật sự của dân, do dân, dân; về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực
lượng vũ trang nhân n; về phát triển kinh tế văn hóa, không ngừng nâng cao ời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về ạo ức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính,
chí công ; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho ời sau; về xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh, cán bộ, ảng viên vừa là người lãnh ạo, vừa người ầy tớ thật
trung thành của nhân dân.
lOMoARcPSD| 49519085
Trong giai oạn hiện nay, “tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
nhận thức ngày càng sâu sắc hơn những nội dung bản giá trị to lớn của tưởng,
ạo ức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho tưởng, ạo ức, phong cách của Người thật
sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của ời sống xã hội,
1
lOMoARcPSD| 49519085
2
xây dựng văn hóa, con người Việt Nam áp ứng yêu cầu phát triển bền vững bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,
cần tập trung nghiên cứu, quán triệt nội dung bản của tưởng Hồ Chí Minh trong
6 nhóm vấn ề: về con ường của cách mạng Việt Nam; về xây dựng chủ nghĩa hội
Việt Nam; về nhân dân; ại oàn kết toàn dân tộc, về xây dựng văn hóa và con người,
về phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; về xây
dựng Đảng.
tưỏng Hồ Chí Minh soi ường cho cuộc ấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi,
là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”. Đây oạn nói về tưởng Hồ Chí
Minh trong báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX. Chính vì vậy tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ dẫn dắt sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta, trong ó tưởng của Người về chủ nghĩa
xã hội một bộ phận hết sức quan trọng. Trong bối cảnh tình hình chính trị thế giới
và trong nước nhiều biến ộng ặc biệt sự kiện về biển Đông trong thời gian gần
ây thì chúng ta càng phải xây dựng vững chắc Chủ nghĩa hội. Xuất phát từ tính
thời sự của vấn ề mà em ã chọntài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam”làm bài tiểu luận của mình.
NỘI DUNG
Chương 1 TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh không ịnh nghĩa về chủ nghĩa hội. Với cách diễn ạt dung dị, dễ hiểu,
dễ nhớ, khái niệm “chnghĩa hội” ược Người tiếp cận nhiều góc khác nhau
bằng cách chỉ ra ặc trưng ở một lĩnh vực nào ó (như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa
học - kỹ thuật, ộng lực, nguồn lực, v.v.) của chủ nghĩa xã hội. Theo Người: “Nói một
cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao ộng
lOMoARcPSD| 49519085
3
thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, ược ấm no và sống một
ời hạnh phúc”.
So sánh các chế ộ hội ã tồn tại trong lịch sử ể thấy sự khác nhau về bản chất
giữa chủ nghĩa hội với các chế khác, Hồ Chí Minh viết: “Trong hội giai
cấp bóc lột thống trị, chỉ lợi ích nhân của một số rất ít người thuộc giai cấp
thống trị ược thỏa mãn, còn lợi ích cá nhân của quần chúng lao ộng thì bị giày xéo.
Trái lại, trong chế ộ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là chế ộ do nhân dân lao
ộng làm chủ, thì mỗi người là một bộ phận của tập thể, giữ một vị trí nhất ịnh và óng
góp một phần công lao trong xã hội. Cho nên lợi ích cá nhân là nằm trong lợi ích của
tập thể, một bộ phận của lợi ích tập thể. Lợi ích chung của tập thể ược bảo ảm thì
lợi ích riêng của nhân mới iều kiện ược thỏa mãn”. Người khẳng ịnh mục ích
của cách mạng Việt Nam tiến ến chủ nghĩa hội, rồi ến chủ nghĩa cộng sản" vì:
Chủ nghĩa cộng sản hai giai oạn. Giai oạn thấp, tức chủ nghĩa hội; giai oạn
cao, tức là chủ nghĩacộng sản. Hai giai oạn ấy giống nhauchỗ: Sức sản xuất ã phát
triển cao; nền tảng kinh tế thì liệu sản xuất ều của chung; không giai cấp áp
bức bóc lột. Hai giai oạn ấy khác nhau chỗ: Chủ nghĩa hội vẫn còn chút ít vết
tích xã hội cũ. hội cộng sản thì hoàn toàn không còn vết tích xã hội cũ.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, hội xã hội chủ nghĩa hội giai oạn ầu của
hội cộng sản chủ nghĩa. Mặc còn tồn ọng tàn của hội nhưng xã hội xã hội
chủ nghĩa không còn áp bức, bóc lột, hội do nhân dân lao ộng làm chủ, trong ó con
người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của nhân tập thể vừa thống nhất,
vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
Nói tóm lại, theo chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội những ặc trưng sau:
Một là, Chủ nghĩa xã hội một chếdo nhân dân làm chủ, Nhà nước phải phát huy
quyền làm chủ của nhân dân huy ộng ược tính tích cực sáng tạo của nhân dân
vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Hai là, Chủ nghĩa xã hội nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất
hiện ại và chế ộ công hữu về liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng nâng cao
ời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao ộng.
lOMoARcPSD| 49519085
4
Ba là, Chủ nghĩa xã hội là mộthội phát triển cao về văn hóa, ạo ức, trong ó người
với người là bạn, ồng chí, anh em, con người ược giải phóng khỏi áp bức, bóc
lột, cuộc sống vật chất tinh thần phong phú, ược tạo iều kiện phát triển hết
mọi khả năng sẵn có của mình.
Bốn là, Chủ nghĩa xã hội một xã hội công bằng và hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều,
làm ít hưởng ít, không làm không hưởng, c dân tộc bình ẳng, miền núi tiến kịp miền
xuôi.
Năm , Chủ nghĩa xã hội là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây
dựng lấy dưới sự lãnh ạo của Đảng.
Với những ặc trưng trên, Hồ Chí Minh ã hình thành nên hệ thống luận của
mình về Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1.2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
Học thuyết về hình thái kinh tế - hội của C. Mác khẳng ịnh sự phát triển của
hội loài người quá trình lịch sử - tự nhiên. Theo quá trình này, “Sự sụp của
giai cấp sản thắng lợi của giai cấp sản tất yếu như nhau”. Vận dụng học
thuyết của C. Mác nghiên cứu về tiến trình lịch sử, Hồ Chí Minh cho rằng: “Cách
sản xuất và sức sản xuất phát triển và biến ổi mãi, do ó mà tư tưởng của người, chế ộ
xã hội, v.v., cũng phát triển và biến ổi. Chúng ta ều biết từ ời xưa ến ời nay, cách sản
xuất từ chỗ dùng cành cây, búa á ã phát triển dần ến máy móc, sức iện, sức nguyên
tử.
Chế ộ xã hội cũng phát triển từ cộng sản nguyên thủy ến chế ộ nô lệ, ến chế ộ
phong kiến, ến chế bản chủ nghĩa và ngày nay gần một nửa loài người ang tiến
lên chế hội chủ nghĩa chế cộng sản chủ nghĩa. Sự phát triển tiến bộ ó
không ai ngăn cản ược”. Tuy nhiên, ngay từ năm 1953 Hồ Chí Minh ã nhận thấy: Tùy
hoàn cảnh, các dân tộc phát triển theo con ường khác nhau. nước thì i thẳng
ến chủ nghĩa hội nLiên Xô. nước thì phải kinh qua chế dân chủ mới, rồi
tiến lên chủ nghĩa hội như các nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam ta. Người
giải thích: Chế dân chủ mới chế dưới sự lãnh ạo của Đảng giai cấp công
nhân, nhân dân ã ánh ế quốc phong kiến; trên nền tảng công nông liên minh,
lOMoARcPSD| 49519085
5
nhân dân lao ộng làm chủ, nhân dân dân chủ chuyên chính theo tưởng của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Hồ Chí Minh muốn khẳng ịnh, lịch sử xã hội loài người phát triển qua các chế
ộ công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa rồi tiến lên xã
hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa; nhưng lộ trình này không bắt buộc ối với tất c
các nước diễn ra theo hai phương thức: thể trải qua giai oạn phát triển
bản chủ nghĩa như Liên cũng thể bỏ qua giai oạn y như các nước Đông
Âu, Trung Quốc, Việt Nam.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu,
tuân theo những quy luật khách quan, trước hết là những quy luật trong sản xuất vật
chất; song, tùy theo bối cảnh cụ thể thời gian, phương thức tiến lên chủ nghĩa
hội ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau; trong ó, những nước ã trải qua giai
oạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽi thẳng” lên chủ nghĩa xã hội. Những nước chưa
qua giai oạn phát triển này thể i lên chủ nghĩa hội sau khi ã ánh ế quốc
phong kiến” dưới sự lãnh ạo của Đảng vô sảnược tư tưởng Mác - Lênin dẫn ường.
Với nhận ịnh trên, Hồ Chí Minh ã cho thấy tính chất chung của các quy
luật phát triển xã hội và tính ặc thù trong sự thể hiện các quy luật ó ở những quốc gia
cụ thể, trong những iều kiện cụ thể.
Đối với Việt Nam, hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của chế ộ phong
kiến, thực dân, nhiều khuynh hướng cứu dân, cứu nước ã ược thử nghiệm nhưng ều
không em lại kết quả cuối cùng mà dân tộc khát khao ạt ược. Chỉ có chủ nghĩa xã hội
mới nguồn gốc của tdo, bình ẳng, bác ái, xóa bỏ những bức ờng dài ngăn cản
con người n kết, yêu thương nhau. Con ường i lên chủ nghĩa hội của nhân loại
nói chung, của Việt Nam nói riêng vừa một tất yếu của lịch sử, vừa áp ứng ược khát
vọng của những lực lượng tiến bộ xã hội trong quá trình ấu tranh tự giải phóng mình.
Ví dụ: Trong bài viết của mình, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng ịnh: Đi
lên CHỦ NGHĨA XÃ HỘI yêu cầu khách quan, con ường tất yếu của cách mạng
Việt Nam. Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng ất nước Việt Nam theo con ường
XHCN.
Như ã ưa tin, nhân Kỷ niệm 131 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
(19/5/1890 - 19/5/2021) và bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XV và Hội ồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 (ngày 23/5/2021), GS-TS Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí
lOMoARcPSD| 49519085
6
thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ã có Bài viết quan trọng
với nhan ề: "Một số vấn luận thực tiễn về chủ nghĩa hội con ường i lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam".
Sở dĩ ông ặt vấn ề này ra là bởi từ sau khi mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
nhiều nước Đông Âu sụp ổ, cách mạng thế giới lâm vào thoái trào thì vấn i lên
chủ nghĩa xã hội lại ược ặt ra và trở thành tâm iểm thu hút mọi sự bàn thảo, thậm chí
tranh luận gay gắt. Phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế sau khi Liên tan rã,
cập những thành tựu to lớn của chủ nghĩa tư bản, nhất là trong lĩnh vực giải phóng và
phát triển sức sản xuất, phát triển khoa học - công nghệ, song, qua các cuộc khủng
hoảng tài chính, suy thoái kinh tế năm 2008 - 2009 hay dịch bệnh Covid-19 hiện nay
và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ, người ứng ầu Đảng ta cho rằng: Thực tế
ó càng làm bộc lộ sự thật về bản chất của các thể chế chính trị bản chủ nghĩa.
Dân chủ chỉ hình thức, không hề bảo ảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân - yếu tố bản chất nhất của dân chủ. Hệ thống quyền lực ó
vẫn chủ yếu thuộc về thiểu số giàu phục vụ cho lợi ích của c tập oàn bản
lớn. Một bộ phận rất nhỏ, thậm chí chỉ 1% dân số, nhưng lại chiếm giữ phần lớn
của cải, liệu sản xuất, kiểm soát tới 3/4 nguồn tài chính, tri thức các phương tiện
thông tin ại chúng chủ yếu và do ó chi phối toàn xã hội. Trong ời sống chính trị, một
khi quyền lực của ồng tiền chi phối thì quyền lực của nhân dân sẽ bị lấn át. vậy mà
tại các nước bản phát triển, các cuộc bầu cử ược gọi là "tự do", "dân chủ" có thể
thay ổi chính phủ nhưng không thể thay ổi ược các thế lực thống trị; ằng sau hệ thống
a ảng trên thực tế vẫn là sự chuyên chế của các tập oàn tư bản.
Từ thực tế trên, Tổng Bí thư cho rằng: Đi lên chủ nghĩa hội yêu cầu khách
quan, con ường tất yếu của cách mạng Việt Nam. Đảng nhân dân ta quyết tâm
xây dựng ất nước Việt Nam theo con ường hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Theo Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, chúng ta cần một hội trong ó sự
phát triển thực sự con người, chứ không phải vì lợi nhuận mà bóc lột và chà ạp
lên phẩm giá con người. Chúng ta cần sự phát triển về kinh tế i ôi với tiến bộ và công
bằng xã hội, chứ không phải gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình ẳng xã hội.
Chúng ta cần một hội nhân ái, oàn kết, ơng trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị
tiến bộ, nhân văn, chứ không phải cạnh tranh bất công, "cá lớn nuốt cá bé"lợi ích
lOMoARcPSD| 49519085
7
vị kỷ của một số ít nhân các phe nhóm. Chúng ta cần sự phát triển bền vững,
hài hoà với thiên nhiên bảo ảm môi trường sống trong lành cho các thế hệ hiện tại
và tương lai, chứ không phải ể khai thác, chiếm oạt tài nguyên, tiêu dùng vật chất
hạn ộ huỷ hoại môi trường. Và chúng ta cần một hệ thống chính trị quyền lực
thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ không
phải chỉ cho một thiểu số giàu có.
“Phải chăng những mong ước tốt ẹp ó chính là những giá trị ích thực của chủ
nghĩa xã hội và cũng chính là mục tiêu, là con ường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng
ta nhân dân ta ã lựa chọn ang kiên ịnh, kiên trì theo uổi”- Tổng thư nhấn
mạnh.
Vì vậy, bên cạnh việc xác ịnh chủ trương, ường lối úng, bảo ảm vai trò lãnh
ạo của Đảng, phải phát huy mạnh mẽ vai trò sáng tạo, sự ủng hộ và tham gia tích
cực của nhân dân. Nhân dân tiếp nhận, ủng hộ và nhiệt tình tham gia thực hiện ường
lối của Đảng vì thấy ường lối ó áp ứng úng yêu cầu, nguyện vọng của mình. Sức
mạnh nhân dân là cội nguồn sâu xa của thắng lợi, của phát triển.
lOMoARcPSD| 49519085
8
Chương 2 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA
HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Mục tiêu về chế ộ chính trị: Phải xây dựng ược chế ộ dân chủ
Thứ nhất: theo Người, cần phải xây dựng chế chính trị do nhân dân lao ộng
làm chủ. “Nhà nước của ta là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh
công nông, do giai cấp công nhân lãnh ạo”. Nghĩa là quyền lực nhà nước là thuộc về
nhân dân, phục vụ nhân dân. Trong nhà nước ó, mọi công dân ều có quyền bầu cử
ứng cử vào các quan quyền lực nhà nước, quyền kiểm soát ối với ại biểu của
mình, “có quyền bãi miễn ại biểu quốc hội và ại biểu hội ồng nhân dân nếu những ại
biểu ấy không xứng áng với sự tín nhiệm của nhân n. Mọi công việc quan trọng của
nhà nước ều phải do nhân dân quyết ịnh, ảm bảo phương châm dân biết, dân bàn, dân
làm và dân kiểm tra”. Trong nhà nước dân chủ, mọi quyền lực ều thuộc về nhân dân
thì chính phủ phải “là ầy tớ chung của dân, từ Chủ tịch toàn quốc ến làng. Dân là chủ
thì Chính phủ phải là ầy tớ….Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền uổi Chính
phủ”. vậy, theo Hồ Chí Minh người cầm quyền phải không ngừng tu dưỡng, rèn
luyện ạo ức cách mạng, “phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính..., người
lãnh ạo tphải trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân,
trọng dụng hiền tài...”, chí công tư, phải sửa ổi lối làm việc, chống tham ô, lãng
phí. Thứ hai: theo ó thì trong nhà nước ấy, tất cả mọi người ều quyền công
dân và bình ẳng với nhau về quyền nghĩa vụ. Không tồn tại sự bất công, bất bình
ẳng, không còn mâu thuẫn giai cấp, xóa bỏ mọi sự cách biệt. Đảm bảo quyền lợi của
toàn hội, ai cũng chủ nhân của ất nước mình. Thứ ba: nhân n quyền làm
chủ, nhưng cũng nghĩa vụ của người làm chủ. Mọi người ều nghĩa vụ lao ộng,
nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng chấp hành pháp luật, tôn trọng bảo vệ của
công, ồng thời nghĩa vụ học tập, nâng cao trình học vấn….. xứng áng với vai
trò của người làm chủ. Người viết: “Đã là người chủ Nhà nước thì phải chăm lo việc
nước như chăm lo việc nhà,…Đã người chủ thì phải biết tự mình lo toan, gánh vác,
không ỷ lại, không ngồi chờ” hay “Xây dựng chủ nghĩa xã hội tức xây dựng ời sống
lOMoARcPSD| 49519085
9
ấm no và hạnh phúc cho nhân dân”. Vậy ai có trách nhiệm xây dựng xã hội ó? Người
trả lời: “Chủ nghĩa xã hội là nhằm nâng cao ời sống vật chất văn hóa của nhân dân
do nhân dân tự xây dựng lấy”. Như vậy, thể thấy rằng Hồ CMinh rất coi trọng
việc nhân dân tham gia vào công việc quản ất nước, không khách quan
hiệu quả hơn khi ể chính nhân dân quan tâm tới lợi ích của mình.
Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng ược nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết
với mục tiêu về chính trị
Theo Hồ Chí Minh, chế ộ chính trị của chủ nghĩa xã hội chỉ ược ảm bảo và
ứng vững trên cơ sở mt nền kinh tế vững mạnh. Mục tiêu về kinh tế của chủ nghĩa
xã hội theo tư tưởng của Hồ Chí Minh là:
Thứ nhất: “cần xây dựng nền kinh tế hội chủ nghĩa với công nghiệp nông
nghiệp hiện ại, khoa học kỹ thuật tiên tiến”. Trên sở kinh tế hội chủ nghĩa
ngày càng phát triển, cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản ược xóa bỏ dần, ời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân ngày càng ược cải thiện”. Theo chủ nghĩa Mác- Lênin
thì chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng chủ nghĩa tư bản khi nó tạo ra ược một nền kinh
tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học, công nghệ hiện ại và ngày
càng cải thiện ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Để ạt ược mục tiêu ó là cả
một quá trình phấn ấu, lao ộng, nỗ lực cố gắng không ngừng của giai cấp công nhân
và toàn thể nhân dân ta.
Thứ hai: Xóa bỏ chế hữu, thiết lập chế sở hữu công cộng về liệu sản xuất
và dần thực hiện giải phóng sức sản xuất xã hội. Bởi tư hữu là mầm mống của sự bóc
lột, của bất nh ẳng của những mâu thuẫn trong hội. trong khi ó, hội ch
nghĩa là một xã hội nhân ạo và dân chủ nhất thì nhất thiết phải xóa bỏ tư hữu và thiết
lập chế công hữu về tư liệu sản xuất. Chỉ như vậy thì mới thực em lại công bằng,
dân chủ, mới giải phóng ược con người, giải phóng ược sức lao ộng của toàn thể
hội. Chỉ có như vậy thì cách mạng xã hội chủ mới thực sự trở thành cuộc cách mạng
triệt ể nhất, là cuộc cách mạng tới nơi. Kế thừa và vận dụng chủ nghĩa Mác vào hoàn
cảnh thực tiễn nước ta, Người ã có những sáng tạo, phát triển nhằm làm cho mục tiêu
ó phù hợp với iều kiện, hoàn cảnh của nước ta. Vận dụng sáng tạo vào thời kì quá
nước ta còn tồn tại nhiều thành phần, khi “Một ít liệu sản xuất thuộc sở hữu
của nhà tư bản’ thì kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân phải ược nhà nước ảm
bảo phát triển ưu tiên. Bởi thời quá một tất yếu khách quan không thể bỏ
lOMoARcPSD| 49519085
10
qua. Chế công hữu không thể thiết lập ngay cần ược thiết lập dần dần trải
qua nhiều bước, ặc biệt ở thời kì quá ộ. Việc coi kinh tế quốc doanh chủ ạotồn
tại song song với các hình thức sở hữu khác giúp chúng ta vừa th thực hiệ ược
mục tiêu kinh tế mà vẫn giữ nguyên ược yêu cầu về chính trị.
Thứ ba: Đối với những nước lạc hậu, chưa trải qua chế ộ tư bản chủ nghĩa, tiêu biểu
như Việt Nam thì công nghiệp hóa, hiện ại hóa một quy luật tất yếu và phổ biến
tiến lên chủ nghĩa hội. Bởi những nước này, chưa những tiền về vật chất cho
sự ra ời của chủ nghĩa hội do chủ nghĩa tư bản tạo ra. Mặt khác, ặc trưng của chủ
nghĩa xã hội một nền công nghiệp, nông nghiệp hiện ại với trình khoa học thuật
cao. Do vậy chỉ có con ường công nghiệp hóa, hiện ại hóa mới có thể giải quyết ược
u thuẫn này, mới có thể ưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một
nước nền công nghiệp nông nghiệp hiện ại, khoa học kỹ thuật tiên tiến.
thực tiễn cho ến nay thì quy luật này vẫn hoàn toàn úng với tình hình nước ta, ã
ang em lại những thắng lợi to lớn cho cả dân tộc, thúc ẩy nước ta tiến nhanh trên con
ường tiến lên chủ nghĩa hội. Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng ược nền văn
hóa mang tính dân tộc, khoa học, ại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Hồ Chí Minh cho rằng, văn hóa tưởng không phụ thuộc vào máy móc vào iều
kiện sinh hoạt vật chất, vào mức sống, khi phải i trước một bước dọn ường
cho cách mạng công nghiệp, là ộng lực thúc ẩy sự phát triển của dân tộc. Trả lời câu
hỏi của phóng viên báo Lumanite (Pháp) về nhân tố nào sẽ biến ớc Việt Nam lạc
hậu thành một nước tiên tiến, Hồ Chí Minh nói: “Có lẽ cần phải ể lên hàng ầu những
cố gắng của chúng tôi nhằm phát triển văn hóa. Chủ nghĩa thực dân ã kìm hãm nhân
dân chúng tôi trong vòng ngu muội ể chúng dễ áp bức. Nền văn hóa nảy nở hiện thời
là iều kiện cho nhân dân chúng tôi tiến bộ…”. Trong nhận thức của Người, "Văn hóa
Việt Nam chứa ựng sự kỳ diệu giữa cái ổn ịnh cái linh hoạt” bởi lẽ nền văn hóa
này có sợi dây liên hệ bền chặt với cuộc sống. Và, một trong những nội dung cơ bản
trong tưởng của Người về văn hóa ó là "Văn hóa phải gắn liền với cuộc sống”. Mọi
hoạt ộng văn a phải thực sự hòa quyện, thâm nhập vào cuộc sống muôn màu, muôn
vẻ của ông ảo quần chúng nhân dân với ầy những mảng tối sáng ầy góc cạnh của
nó làm ối tượng phản ánh và phục vụ Cần phải xây dựng nền văn hóa tiên tiến, ậm à
bản sắc dân tộc. Nền văn hóa ó vừa phải tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn
hóa nhân loại, ồng thời phải giữ gìn ược những nét riêng, những bản sắc, kết hợp
lOMoARcPSD| 49519085
11
ược bản sắc dân tộc và tinh hoa thời ại ể làm giàu thêm, phong phú thêm nền văn hóa
của chúng ta. Muốn vậy thì “cần phải ào tạo nhanh chóng các cán bộ cho tất cả c
ngành hoạt ộng…. công nghiệp a ất nước”. Đồng thời, nền văn hóa Hồ Chí
Minh chủ trương xây dựng một nền văn hóa “lấy hạnh phúc của ồng bào, của dân
tộc làm sở”, văn hóa phải sửa ổi ược tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ”, “phải
làm cho ai cũng ởng tự chủ, ộc lập, tự do”, “phải soi sáng cho quốc dân i”,
tạo sức mạnh dời non lấp bể như gốc của cây, nguồn của sông. Tóm lại, phục vụ
sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa thì văn hóa phải xã hội chủ nghĩa về nội dung
và dân tộc về hình thức”, kết hợp với tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân
loại.
Mục tiêu về quan hệ hội: Phải bảo ảm dân chủ, công bằng, văn minh. Cần xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ; có quan hệ tốt ẹp giữa người với người, những
chính sách xã hội ược quan m thực hiện; ạo c lối sống hội phát triển lành
mạnh. Một hội trong ó không n bất công, phân hóa giàu nghèo, sang hèn,
mọi khoảng cách ều không còn. Đóxã hội thực sự nhân ạo, văn minh, tất cả vì lợi
ích của con người, của nhân dân, lợi ích chung, mọi người cùng giúp nhau phát
triển, cùng lợi ích của nhau. Hay nói cách khác, xây dựng chủ nghĩa hội chính
là xây dựng cho ược mối quan hệ tốt ẹp giữa người với người. Về mục tiêu xây dựng
con người: Hồ Chí Minh viết: “Muốn xây dựng chủ nghĩa hội, trước hết cần
những con người hội chủ nghĩa”. Nếu không có những con người hội chủ nghĩa
thì không chủ nghĩa hội ược. Con người mới hội chủ nghĩa, theo Hồ Chí
Minh, phải những người tha thiết với tưởng hội chủ nghĩa, tinh thần
năng lực làm chủ; có ạo ức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có kiến thức khoa
học, kỹ thuật, nhạy bén với cái mới; tinh thần sáng tạo, dám nghĩ dám làm,…Phấn
ấu vì lý tưởng của dân tộc, ý chí quyết tâm i lên chủ nghĩa xã hội, tinh thần vượt khó.
Đó chính nguồn lực quan trọng nhất xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Hồ
Chí Minh ánh giá rất cao vai trò của phnữ trong ấu tranh cách mạng xây dựng
chủ nghĩa hội. Theo Người muốn nhiều sức lao ộng thì cần phải ồng thời giải
phóng sức lao ộng của phụ nữ. Nếu không giải phóng phụ nữ thì xây dựng chủ nghĩa
xã hội chỉ một nửa.
Như vậy, hội xã hội chủ nghĩa nhân dân ta xây dựng hội dân chủ, công
bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân úng ắn
lOMoARcPSD| 49519085
12
bảo ảm cho ược thỏa mãn mỗi người iều kiện cải thiện ời sống riêng của mình,
phát huy tính cách riêng sở trường riêng trong sự hài hòa với ời sống chung, lợi
ích chung của tập thể.
2.2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Để ạt ược những mục tiêu của chủ nghĩa hội, Hồ Chí Minh cho rằng, phải
nhận thức, vận dụng phát huy tối ưu các ộng lực. Trong tưởng của Người, hệ
thống ộng lực thúc ẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa rất phong phú, bao hàm
những ộng lực cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai; cả về vật chất và tinh thần, nội
lực ngoại lực, v.v. tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,
giáo dục, v.v.. Tất cả các ộng lực ều rất quan trọng và có mối quan hệ biện chứng với
nhau nhưng giữ vai trò quyết ịnh nội lực dân tộc, nhân dân nên thúc ẩy tiến
trình cách mạng xã hội chủ nghĩa phải bảo ảm lợi ích của dân, dân chủ của dân, sức
mạnh oàn kết toàn dân. Trong tưởng Hồ CMinh, ây những ộng lực hàng ầu
của chủ nghĩa xã hội.
Về lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm ến lợi ích của cả cộng ồng người
và lợi ích của những con người cụ thể vì Người cho rằng, ây là một trong những iểm
khác nhau bản giữa chủ nghĩa hội với những chế hội trước nó. Người nhận
thấy trong hội hội chủ nghĩa mỗi người giữ một vị trí nhất ịnh, óng góp một
phần công lao nhất ịnh nhân dân lao ộng ã thoát khỏi bần cùng, có công ăn việc
làm, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, n ngay từ những ngày ầu y dựng chế
hội mới, Người ã dạy: “việc có lợi cho dân phải hết sức làm, việc có hại cho dân
phải hết sức tránh”, “phải ặt quyền lợi dân lên trên hết thảy”.
Về dân chủ, theo Hồ Chí Minh, “dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân”; “
ịa vị cao nhất là dân, dân là chủ”. Với cách những ộng lực thúc ẩy tiến trình
cách mạng hội chủ nghĩa, lợi ích của n dân chủ của dân không thể tách rời
nhau.
Về sức mạnh oàn kết toàn dân, Hồ Chí Minh cho rằng, ây lực lượng mạnh
nhất trong tất cả các lực lượng chủ nghĩa xã hội chỉ thể xây dựng ược với sự
giác ngộ y của nhân dân về quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và ịa vị dân chủ
của mình; với sự lao ộng sáng tạo của hàng chục triệu quần chúng nhân dân.
Trong tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, oàn kết toàn
dân gắn hữu với nhau, sở, tiền của nhau, tạo nên những ộng lực mạnh
lOMoARcPSD| 49519085
13
mẽ nhất trong hệ thống những ộng lực của chủ nghĩa xã hội. Song, những yếu tố trên
chỉ có thể phát huy ược sức mạnh của mình thông qua hoạt ộng của những cộng ồng
người và những con người Việt Nam cụ thể.
Về hoạt ộng của những tổ chức, trước hết là Đảng Cộng sản, Nhà nước và các
tổ chức chính trị - hội khác, trong ó sự nh o của Đảng Cộng sản giữ vai trò quyết
ịnh. Theo Hồ Chí Minh, Đảng như người cầm lái, người cầm lái vững thì thuyền
mới chạy”. Dưới sự lãnh ạo của Đảng, Nhà nước là tổ chức ại diện cho ý chí và quyền
lực của nhân dân, thực hiện chức năng quản lý xã hội ể biến ường lối, chủ trương của
Đảng thành hiện thực. Các tổ chức chính trị - hội với cách các tổ chức quần
chúng tuy có những nội dung và phương thức hoạt ộng khác nhau nhưng ều nhất quán
về chính trị và tư tưởng dưới sự lãnh ạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; hoạt ộng vì
lợi ích của các thành viên của mình trong sự thống nhất với lợi ích của dân tộc. Với
những cộng ồng này, Người cũng luôn nhắc nhở phải không ngừng nêu cao cảnh giác,
phải chống cả kẻ ịch bên ngoài tìm cách phá hoại thành quả của cách mạng phải
chống cả kẻ ịch bên trong chủ nghĩa nhân; chống tưởng “làm quan cách
mạng”.
Về con người Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng ịnh: “Muốn xây dựng chủ nghĩa
xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đó là “những con người
của chủ nghĩa hội, tưởng tác phong hội chủ nghĩa”. Trong bài nói
chuyện tại Hội nghị bồi dưỡng cán bộ lãnh ạo các cấp toàn miền Bắc do Ban Bí thư
Trung ương Đảng triệu tập từ ngày 13 ến ngày 21/3/1961, Hồ Chí Minh giải thích rất
chi tiết, cụ thể về tưởng, tác phong hội chủ nghĩa, Người khái quát: Những
tưởng và tác phong mới mà mỗi người cần bồi dưỡng cho mình là: Có ý thức làm chủ
nhà nước, có tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi
người vì mình”; có quan iểm “tất cả phục vụ sản xuất”; có ý thức cần kiệm xây dựng
nước nhà; có tinh thần tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội
phải chống lại những tư tưởng, tác phong xấu là: Chủ nghĩa cá nhân; quan liêu, mệnh
lệnh; tham ô, lãng phí; bảo thủ, rụt rè.
Như vậy, cùng với việc xác ịnh ịnh hướng phát huy sức mạnh những ộng
lực của chủ nghĩa hội, ối với các cộng ồng người với những con người Việt
Nam cụ thể, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở phải ngăn chặn, loại trừ những lực cản của
những ộng lực này. Nhìn chung, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, quan iểm “xây” i
lOMoARcPSD| 49519085
14
ôi với “chống” cũng là một trong những quan iểm xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh,
là một trong những nét ặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh.
lOMoARcPSD| 49519085
15
KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao quát những vấn ề
cốt lõi, cơ bản nhất trên cơ sở vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết MácLênin
về bản chất, mục tiêu và ộng lực của chủ nghĩa xã hội; về ặc iểm, nhiệm vụ lịch sử,
nội dung, các hình thức, bước i và biện pháp tiến hành công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Tư tưởng ó trở thành tài sản vô giá, cơ sở lý luận và kim chỉ
nam cho việc kiên trì, giữ vững ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta, ồng thời
gợi mở nhiều vấn ề về xác ịnh hình thức, biện pháp và bước i lên chủ nghĩa xã hội
phù hợp với những ặc iểm dân tộc và xu thế vận ộng của thời ại ngày nay.
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa hội Việt mãi trường tồn
cùng dân tộc và thời ại, ược minh chứng qua thực tiễn cách mạng Việt Nam và ngày
càng tỏa sáng, in sâu trong trái tim, khối óc của hàng triệu triệu con người. Tư tưởng
Hồ Chí Minh ngày càng soi sáng con ường cách mạng của dân tộc Việt Nam, nhất là
trong bối cảnh Việt Nam ang nỗ lực trên con ường phát triểnhội nhập quốc tế. Ý
nghĩa lịch sử giá trị luận, thực tiễn của tưởng Hồ Chí Minh ã vượt ra ngoài
biên giới quốc gia trở thành một phần giá trị của văn a nhân loại. Nhìn lại
tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa hội con ường quá lên chủ nghĩa hội
Việt Nam sẽ củng cố thêm niềm tin vững chắc vào con ường i lên chủ nghĩa hội,
thực hiện khát vọng phát triển một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, hùng cường,
cùng nhịp bước với thời ại, sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện thành
công tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh và ước vọng của toàn dân tộc Việt Nam.
Trong tình hình thế giới phức tạp hiện nay, các thế lực thù ịch của chủ nghĩa
hội tiếp lục tìm mọi cách bài c, phủ nh chủ nghĩa Mác-Lênin. Luận iệu họ
thường nêu lên một cách sai lầm là họ em ồng nhất sự sụp ổ chế ộ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đông âu với sự sụp ổ của chủ nghĩa Mác-Lênin, sự ổ vỡ của hệ tư tưởng
mác xít. Điều cần lưu ý là có một số người vốn là mácxít, nay dao ộng do những ộng
sai lầm khác nhau, dẫn tới sự hoài nghi học thuyết Mác-Lênin, hoài nghi con ường
i tới chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, thậm chí chống lại ường lối, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam, phủ ịnh con ường i tới chủ nghĩa hội nhân dân ta ã lựa
chọn. Bởi vậy, chúng ta cần phải kiên ịnh trước con ường mà Đảng và Hồ Chí Minh
ã chọn, vững bước i theo con ường hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 49519085
16
Mặt khác, em xin ề xuất rằng chúng ta cần tiếp thu, bổ sung một cách có chọn
lọc trên tinh thần phê phán và sáng tạo những thành tựu mới nhất vtư tưởng khoa
học ể chủ nghĩa, học thuyết của chúng ta luôn luôn tươi mới, luôn luôn ược tiếp thêm
sinh lực mới, mang hơi thở của thời ại, không rơi vào xơ cứng, trì trệ, lạc hậu so với
cuộc sống. Hơn hết, ta phải ẩy mạnh học tập, làm theo tưởng, ạo ức, phong cách
Hồ Chí Minh yêu cầu, trách nhiệm, nhưng ồng thới cũng tình cảm, nguyện
vọng tha thiết của mỗi cán bộ, ảng viên và người dân Việt Nam yêu nước, ể xây dựng
một ất nước Việt Nam giàu ẹp, dân chủ; dân tộc Việt Nam ộc lập, tự do; nhân dân Việt
Nam ấm no, hạnh phúc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 49519085 lOMoAR cPSD| 49519085
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CƠ SỞ II) KHOA
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỤNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
GVHD: Trần Bá Hiệp
Sinh viên thực hiện: Phan Ngọc Hiệu MSSV: 2153401010996 Số báo danh: 046
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
TP. Hồ Chí Minh, 09 tháng 04 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN lOMoAR cPSD| 49519085 Điểm số Điểm chữ K ý tên Cán bộ chấm thi 1 Cán bộ chấm thi 2 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
NỘI DUNG ........................................................................................................................... 2
Chương 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ............................ 2
1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội .................................................... 2
1.2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan ............................................... 4
Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM ........................................................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ....................................................................... 8 lOMoAR cPSD| 49519085
2.2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .............................................................. 12
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 17 MỞ ĐẦU Lý do chọn ề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất. Suốt
cả cuộc ời, Người phấn ấu hy sinh vì ộc lập, tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc cho nhân
dân. Cùng với sự nghiệp của Đảng ta, dân tộc ta, Hồ Chí Minh ã ể lại cho hậu thế một
tài sản tinh thần vô giá. Trong hệ thống tư tưởng của Người, tư tưởng kinh tế là mẫu
mực của sự vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và
những quy luật kinh tế khách quan vào iều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Những
tư tưởng ó ã chỉ ạo cho Đảng ta hoạch ịnh ường lối, chính sách kinh tế trong từng thời
kỳ, từng giai oạn của cách mạng nhằm ảm bảo kháng chiến thắng lợi và kiến quốc thành công.
Đại hội VII của Đảng (tháng 6-1991) khẳng ịnh: Đảng lấy chủ nghĩa MácLênin
và tư tưởng Hố Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành ộng, ồng thời
nêu rõ: “Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác
– Lênin trong iều kiện cụ thể của nước ta”.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn, Đại hội IX
của Đảng (tháng 4 năm 2001) xác ịnh tư tưởng Hồ Chí Minh gồm: Tư tưởng về giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về ộc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại; về sức mạnh
nhân dân, của khối ại oàn kết toàn dân tộc, về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng
Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân; về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân; về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao ời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về ạo ức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho ời sau; về xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh, cán bộ, ảng viên vừa là người lãnh ạo, vừa là người ầy tớ thật
trung thành của nhân dân. lOMoAR cPSD| 49519085
Trong giai oạn hiện nay, ể “tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
nhận thức ngày càng sâu sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng,
ạo ức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho tư tưởng, ạo ức, phong cách của Người thật
sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của ời sống xã hội, 1 lOMoAR cPSD| 49519085
xây dựng văn hóa, con người Việt Nam áp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,
cần tập trung nghiên cứu, quán triệt nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh trong
6 nhóm vấn ề: về con ường của cách mạng Việt Nam; về xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam; về nhân dân; ại oàn kết toàn dân tộc, về xây dựng văn hóa và con người,
về phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; về xây dựng Đảng.
Tư tưỏng Hồ Chí Minh soi ường cho cuộc ấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi,
là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”. Đây là oạn nói về tư tưởng Hồ Chí
Minh trong báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX. Chính vì vậy tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ dẫn dắt sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta, trong ó tư tưởng của Người về chủ nghĩa
xã hội là một bộ phận hết sức quan trọng. Trong bối cảnh tình hình chính trị thế giới
và trong nước có nhiều biến ộng ặc biệt là sự kiện về biển Đông trong thời gian gần
ây thì chúng ta càng phải xây dựng vững chắc Chủ nghĩa xã hội. Xuất phát từ tính
thời sự của vấn ề mà em ã chọn ề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam” ể làm bài tiểu luận của mình. NỘI DUNG
Chương 1 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh không ịnh nghĩa về chủ nghĩa xã hội. Với cách diễn ạt dung dị, dễ hiểu,
dễ nhớ, khái niệm “chủ nghĩa xã hội” ược Người tiếp cận ở nhiều góc ộ khác nhau
bằng cách chỉ ra ặc trưng ở một lĩnh vực nào ó (như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa
học - kỹ thuật, ộng lực, nguồn lực, v.v.) của chủ nghĩa xã hội. Theo Người: “Nói một
cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao ộng 2 lOMoAR cPSD| 49519085
thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, ược ấm no và sống một ời hạnh phúc”.
So sánh các chế ộ xã hội ã tồn tại trong lịch sử ể thấy sự khác nhau về bản chất
giữa chủ nghĩa xã hội với các chế ộ khác, Hồ Chí Minh viết: “Trong xã hội có giai
cấp bóc lột thống trị, chỉ có lợi ích cá nhân của một số rất ít người thuộc giai cấp
thống trị là ược thỏa mãn, còn lợi ích cá nhân của quần chúng lao ộng thì bị giày xéo.
Trái lại, trong chế ộ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là chế ộ do nhân dân lao
ộng làm chủ, thì mỗi người là một bộ phận của tập thể, giữ một vị trí nhất ịnh và óng
góp một phần công lao trong xã hội. Cho nên lợi ích cá nhân là nằm trong lợi ích của
tập thể, là một bộ phận của lợi ích tập thể. Lợi ích chung của tập thể ược bảo ảm thì
lợi ích riêng của cá nhân mới có iều kiện ược thỏa mãn”. Người khẳng ịnh mục ích
của cách mạng Việt Nam là tiến ến chủ nghĩa xã hội, rồi ến chủ nghĩa cộng sản" vì:
Chủ nghĩa cộng sản có hai giai oạn. Giai oạn thấp, tức là chủ nghĩa xã hội; giai oạn
cao, tức là chủ nghĩacộng sản. Hai giai oạn ấy giống nhau ở chỗ: Sức sản xuất ã phát
triển cao; nền tảng kinh tế thì tư liệu sản xuất ều là của chung; không có giai cấp áp
bức bóc lột. Hai giai oạn ấy khác nhau ở chỗ: Chủ nghĩa xã hội vẫn còn chút ít vết
tích xã hội cũ. Xã hội cộng sản thì hoàn toàn không còn vết tích xã hội cũ.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội ở giai oạn ầu của xã
hội cộng sản chủ nghĩa. Mặc dù còn tồn ọng tàn dư của xã hội cũ nhưng xã hội xã hội
chủ nghĩa không còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao ộng làm chủ, trong ó con
người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất,
vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
Nói tóm lại, theo chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội có những ặc trưng sau:
Một là, Chủ nghĩa xã hội là một chế ộ do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải phát huy
quyền làm chủ của nhân dân ể huy ộng ược tính tích cực và sáng tạo của nhân dân
vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Hai là, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất
hiện ại và chế ộ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng nâng cao
ời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao ộng. 3 lOMoAR cPSD| 49519085
Ba là, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, ạo ức, trong ó người
với người là bè bạn, là ồng chí, là anh em, con người ược giải phóng khỏi áp bức, bóc
lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, ược tạo iều kiện ể phát triển hết
mọi khả năng sẵn có của mình.
Bốn là, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng và hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều,
làm ít hưởng ít, không làm không hưởng, các dân tộc bình ẳng, miền núi tiến kịp miền xuôi.
Năm là, Chủ nghĩa xã hội là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây
dựng lấy dưới sự lãnh ạo của Đảng.
Với những ặc trưng trên, Hồ Chí Minh ã hình thành nên hệ thống lý luận của
mình về Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1.2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của C. Mác khẳng ịnh sự phát triển của
xã hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên. Theo quá trình này, “Sự sụp ổ của
giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản là tất yếu như nhau”. Vận dụng học
thuyết của C. Mác ể nghiên cứu về tiến trình lịch sử, Hồ Chí Minh cho rằng: “Cách
sản xuất và sức sản xuất phát triển và biến ổi mãi, do ó mà tư tưởng của người, chế ộ
xã hội, v.v., cũng phát triển và biến ổi. Chúng ta ều biết từ ời xưa ến ời nay, cách sản
xuất từ chỗ dùng cành cây, búa á ã phát triển dần ến máy móc, sức iện, sức nguyên tử.
Chế ộ xã hội cũng phát triển từ cộng sản nguyên thủy ến chế ộ nô lệ, ến chế ộ
phong kiến, ến chế ộ tư bản chủ nghĩa và ngày nay gần một nửa loài người ang tiến
lên chế ộ xã hội chủ nghĩa và chế ộ cộng sản chủ nghĩa. Sự phát triển và tiến bộ ó
không ai ngăn cản ược”. Tuy nhiên, ngay từ năm 1953 Hồ Chí Minh ã nhận thấy: Tùy
hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con ường khác nhau. Có nước thì i thẳng
ến chủ nghĩa xã hội như Liên Xô. Có nước thì phải kinh qua chế ộ dân chủ mới, rồi
tiến lên chủ nghĩa xã hội như các nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam ta. Người
giải thích: Chế ộ dân chủ mới là chế ộ dưới sự lãnh ạo của Đảng và giai cấp công
nhân, nhân dân ã ánh ổ ế quốc và phong kiến; trên nền tảng công nông liên minh, 4 lOMoAR cPSD| 49519085
nhân dân lao ộng làm chủ, nhân dân dân chủ chuyên chính theo tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Hồ Chí Minh muốn khẳng ịnh, lịch sử xã hội loài người phát triển qua các chế
ộ công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa rồi tiến lên xã
hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa; nhưng lộ trình này không bắt buộc ối với tất cả
các nước mà nó diễn ra theo hai phương thức: Có thể trải qua giai oạn phát triển tư
bản chủ nghĩa như Liên Xô và cũng có thể bỏ qua giai oạn này như các nước Đông
Âu, Trung Quốc, Việt Nam.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu,
tuân theo những quy luật khách quan, trước hết là những quy luật trong sản xuất vật
chất; song, tùy theo bối cảnh cụ thể mà thời gian, phương thức tiến lên chủ nghĩa xã
hội ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau; trong ó, những nước ã trải qua giai
oạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “ i thẳng” lên chủ nghĩa xã hội. Những nước chưa
qua giai oạn phát triển này có thể i lên chủ nghĩa xã hội sau khi ã “ ánh ổ ế quốc và
phong kiến” dưới sự lãnh ạo của Đảng vô sản và ược tư tưởng Mác - Lênin dẫn ường.
Với nhận ịnh trên, Hồ Chí Minh ã cho thấy tính chất chung của các quy
luật phát triển xã hội và tính ặc thù trong sự thể hiện các quy luật ó ở những quốc gia
cụ thể, trong những iều kiện cụ thể.
Đối với Việt Nam, hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của chế ộ phong
kiến, thực dân, nhiều khuynh hướng cứu dân, cứu nước ã ược thử nghiệm nhưng ều
không em lại kết quả cuối cùng mà dân tộc khát khao ạt ược. Chỉ có chủ nghĩa xã hội
mới là nguồn gốc của tự do, bình ẳng, bác ái, xóa bỏ những bức tường dài ngăn cản
con người oàn kết, yêu thương nhau. Con ường i lên chủ nghĩa xã hội của nhân loại
nói chung, của Việt Nam nói riêng vừa là một tất yếu của lịch sử, vừa áp ứng ược khát
vọng của những lực lượng tiến bộ xã hội trong quá trình ấu tranh tự giải phóng mình.
Ví dụ: Trong bài viết của mình, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng ịnh: Đi
lên CHỦ NGHĨA XÃ HỘI là yêu cầu khách quan, là con ường tất yếu của cách mạng
Việt Nam. Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng ất nước Việt Nam theo con ường XHCN.
Như ã ưa tin, nhân Kỷ niệm 131 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
(19/5/1890 - 19/5/2021) và bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XV và Hội ồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 (ngày 23/5/2021), GS-TS Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí 5 lOMoAR cPSD| 49519085
thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ã có Bài viết quan trọng
với nhan ề: "Một số vấn ề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con ường i lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam".
Sở dĩ ông ặt vấn ề này ra là bởi từ sau khi mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
và nhiều nước Đông Âu sụp ổ, cách mạng thế giới lâm vào thoái trào thì vấn ề i lên
chủ nghĩa xã hội lại ược ặt ra và trở thành tâm iểm thu hút mọi sự bàn thảo, thậm chí
tranh luận gay gắt. Phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế sau khi Liên Xô tan rã, ề
cập những thành tựu to lớn của chủ nghĩa tư bản, nhất là trong lĩnh vực giải phóng và
phát triển sức sản xuất, phát triển khoa học - công nghệ, song, qua các cuộc khủng
hoảng tài chính, suy thoái kinh tế năm 2008 - 2009 hay dịch bệnh Covid-19 hiện nay
và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, người ứng ầu Đảng ta cho rằng: Thực tế
ó càng làm bộc lộ rõ sự thật về bản chất của các thể chế chính trị tư bản chủ nghĩa.
Dân chủ chỉ là hình thức, không hề bảo ảm ể quyền lực thực sự thuộc về nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân - yếu tố bản chất nhất của dân chủ. Hệ thống quyền lực ó
vẫn chủ yếu thuộc về thiểu số giàu có và phục vụ cho lợi ích của các tập oàn tư bản
lớn. Một bộ phận rất nhỏ, thậm chí chỉ là 1% dân số, nhưng lại chiếm giữ phần lớn
của cải, tư liệu sản xuất, kiểm soát tới 3/4 nguồn tài chính, tri thức và các phương tiện
thông tin ại chúng chủ yếu và do ó chi phối toàn xã hội. Trong ời sống chính trị, một
khi quyền lực của ồng tiền chi phối thì quyền lực của nhân dân sẽ bị lấn át. Vì vậy mà
tại các nước tư bản phát triển, các cuộc bầu cử ược gọi là "tự do", "dân chủ" dù có thể
thay ổi chính phủ nhưng không thể thay ổi ược các thế lực thống trị; ằng sau hệ thống
a ảng trên thực tế vẫn là sự chuyên chế của các tập oàn tư bản.
Từ thực tế trên, Tổng Bí thư cho rằng: Đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu cầu khách
quan, là con ường tất yếu của cách mạng Việt Nam. Đảng và nhân dân ta quyết tâm
xây dựng ất nước Việt Nam theo con ường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Theo Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, chúng ta cần một xã hội mà trong ó sự
phát triển là thực sự vì con người, chứ không phải vì lợi nhuận mà bóc lột và chà ạp
lên phẩm giá con người. Chúng ta cần sự phát triển về kinh tế i ôi với tiến bộ và công
bằng xã hội, chứ không phải gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình ẳng xã hội.
Chúng ta cần một xã hội nhân ái, oàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị
tiến bộ, nhân văn, chứ không phải cạnh tranh bất công, "cá lớn nuốt cá bé" vì lợi ích 6 lOMoAR cPSD| 49519085
vị kỷ của một số ít cá nhân và các phe nhóm. Chúng ta cần sự phát triển bền vững,
hài hoà với thiên nhiên ể bảo ảm môi trường sống trong lành cho các thế hệ hiện tại
và tương lai, chứ không phải ể khai thác, chiếm oạt tài nguyên, tiêu dùng vật chất vô
hạn ộ và huỷ hoại môi trường. Và chúng ta cần một hệ thống chính trị mà quyền lực
thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ không
phải chỉ cho một thiểu số giàu có.
“Phải chăng những mong ước tốt ẹp ó chính là những giá trị ích thực của chủ
nghĩa xã hội và cũng chính là mục tiêu, là con ường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng
ta và nhân dân ta ã lựa chọn và ang kiên ịnh, kiên trì theo uổi”- Tổng Bí thư nhấn mạnh.
Vì vậy, bên cạnh việc xác ịnh chủ trương, ường lối úng, bảo ảm vai trò lãnh
ạo của Đảng, phải phát huy mạnh mẽ vai trò sáng tạo, sự ủng hộ và tham gia tích
cực của nhân dân. Nhân dân tiếp nhận, ủng hộ và nhiệt tình tham gia thực hiện ường
lối của Đảng vì thấy ường lối ó áp ứng úng yêu cầu, nguyện vọng của mình. Sức
mạnh nhân dân là cội nguồn sâu xa của thắng lợi, của phát triển. 7 lOMoAR cPSD| 49519085
Chương 2 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Mục tiêu về chế ộ chính trị: Phải xây dựng ược chế ộ dân chủ
Thứ nhất: theo Người, cần phải xây dựng chế ộ chính trị do nhân dân lao ộng
làm chủ. “Nhà nước của ta là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh
công nông, do giai cấp công nhân lãnh ạo”. Nghĩa là quyền lực nhà nước là thuộc về
nhân dân, phục vụ nhân dân. Trong nhà nước ó, mọi công dân ều có quyền bầu cử và
ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước, có quyền kiểm soát ối với ại biểu của
mình, “có quyền bãi miễn ại biểu quốc hội và ại biểu hội ồng nhân dân nếu những ại
biểu ấy không xứng áng với sự tín nhiệm của nhân dân. Mọi công việc quan trọng của
nhà nước ều phải do nhân dân quyết ịnh, ảm bảo phương châm dân biết, dân bàn, dân
làm và dân kiểm tra”. Trong nhà nước dân chủ, mọi quyền lực ều thuộc về nhân dân
thì chính phủ phải “là ầy tớ chung của dân, từ Chủ tịch toàn quốc ến làng. Dân là chủ
thì Chính phủ phải là ầy tớ….Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền uổi Chính
phủ”. Vì vậy, theo Hồ Chí Minh người cầm quyền phải không ngừng tu dưỡng, rèn
luyện ạo ức cách mạng, “phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính..., là người
lãnh ạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân,
trọng dụng hiền tài...”, chí công vô tư, phải sửa ổi lối làm việc, chống tham ô, lãng
phí. Thứ hai: theo ó thì trong nhà nước ấy, tất cả mọi người ều có quyền công
dân và bình ẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Không tồn tại sự bất công, bất bình
ẳng, không còn mâu thuẫn giai cấp, xóa bỏ mọi sự cách biệt. Đảm bảo quyền lợi của
toàn xã hội, ai cũng là chủ nhân của ất nước mình. Thứ ba: nhân dân có quyền làm
chủ, nhưng cũng có nghĩa vụ của người làm chủ. Mọi người ều có nghĩa vụ lao ộng,
nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng và chấp hành pháp luật, tôn trọng và bảo vệ của
công, ồng thời có nghĩa vụ học tập, nâng cao trình ộ học vấn….. ể xứng áng với vai
trò của người làm chủ. Người viết: “Đã là người chủ Nhà nước thì phải chăm lo việc
nước như chăm lo việc nhà,…Đã là người chủ thì phải biết tự mình lo toan, gánh vác,
không ỷ lại, không ngồi chờ” hay “Xây dựng chủ nghĩa xã hội tức là xây dựng ời sống 8 lOMoAR cPSD| 49519085
ấm no và hạnh phúc cho nhân dân”. Vậy ai có trách nhiệm xây dựng xã hội ó? Người
trả lời: “Chủ nghĩa xã hội là nhằm nâng cao ời sống vật chất và văn hóa của nhân dân
và do nhân dân tự xây dựng lấy”. Như vậy, có thể thấy rằng Hồ Chí Minh rất coi trọng
việc ể nhân dân tham gia vào công việc quản lí ất nước, vì không gì khách quan và
hiệu quả hơn khi ể chính nhân dân quan tâm tới lợi ích của mình.
Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng ược nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết
với mục tiêu về chính trị
Theo Hồ Chí Minh, chế ộ chính trị của chủ nghĩa xã hội chỉ ược ảm bảo và
ứng vững trên cơ sở một nền kinh tế vững mạnh. Mục tiêu về kinh tế của chủ nghĩa
xã hội theo tư tưởng của Hồ Chí Minh là:
Thứ nhất: “cần xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông
nghiệp hiện ại, khoa học kỹ thuật tiên tiến”. “ Trên cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa
ngày càng phát triển, cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản ược xóa bỏ dần, ời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân ngày càng ược cải thiện”. Theo chủ nghĩa Mác- Lênin
thì chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng chủ nghĩa tư bản khi nó tạo ra ược một nền kinh
tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học, công nghệ hiện ại và ngày
càng cải thiện ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Để ạt ược mục tiêu ó là cả
một quá trình phấn ấu, lao ộng, nỗ lực cố gắng không ngừng của giai cấp công nhân
và toàn thể nhân dân ta.
Thứ hai: Xóa bỏ chế ộ tư hữu, thiết lập chế ộ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất
và dần thực hiện giải phóng sức sản xuất xã hội. Bởi tư hữu là mầm mống của sự bóc
lột, của bất bình ẳng và của những mâu thuẫn trong xã hội. Mà trong khi ó, xã hội chủ
nghĩa là một xã hội nhân ạo và dân chủ nhất thì nhất thiết phải xóa bỏ tư hữu và thiết
lập chế ộ công hữu về tư liệu sản xuất. Chỉ có như vậy thì mới thực em lại công bằng,
dân chủ, mới giải phóng ược con người, giải phóng ược sức lao ộng của toàn thể xã
hội. Chỉ có như vậy thì cách mạng xã hội chủ mới thực sự trở thành cuộc cách mạng
triệt ể nhất, là cuộc cách mạng tới nơi. Kế thừa và vận dụng chủ nghĩa Mác vào hoàn
cảnh thực tiễn nước ta, Người ã có những sáng tạo, phát triển nhằm làm cho mục tiêu
ó phù hợp với iều kiện, hoàn cảnh của nước ta. Vận dụng sáng tạo vào thời kì quá ộ
nước ta còn tồn tại nhiều thành phần, khi mà “Một ít tư liệu sản xuất thuộc sở hữu
của nhà tư bản’’ thì kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân phải ược nhà nước ảm
bảo và phát triển ưu tiên. Bởi thời kì quá ộ là một tất yếu khách quan không thể bỏ 9 lOMoAR cPSD| 49519085
qua. Chế ộ công hữu không thể thiết lập ngay mà nó cần ược thiết lập dần dần trải
qua nhiều bước, ặc biệt ở thời kì quá ộ. Việc coi kinh tế quốc doanh là chủ ạo và tồn
tại song song với các hình thức sở hữu khác giúp chúng ta vừa có thể thực hiệ ược
mục tiêu kinh tế mà vẫn giữ nguyên ược yêu cầu về chính trị.
Thứ ba: Đối với những nước lạc hậu, chưa trải qua chế ộ tư bản chủ nghĩa, tiêu biểu
như Việt Nam thì công nghiệp hóa, hiện ại hóa là một quy luật tất yếu và phổ biến ể
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Bởi ở những nước này, chưa có những tiền ề về vật chất cho
sự ra ời của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa tư bản tạo ra. Mặt khác, ặc trưng của chủ
nghĩa xã hội là một nền công nghiệp, nông nghiệp hiện ại với trình ộ khoa học kĩ thuật
cao. Do vậy chỉ có con ường công nghiệp hóa, hiện ại hóa mới có thể giải quyết ược
mâu thuẫn này, mới có thể ưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một
nước có nền công nghiệp và nông nghiệp hiện ại, khoa học – kỹ thuật tiên tiến. Và
thực tiễn cho ến nay thì quy luật này vẫn hoàn toàn úng với tình hình nước ta, ã và
ang em lại những thắng lợi to lớn cho cả dân tộc, thúc ẩy nước ta tiến nhanh trên con
ường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng ược nền văn
hóa mang tính dân tộc, khoa học, ại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Hồ Chí Minh cho rằng, văn hóa – tư tưởng không phụ thuộc vào máy móc vào iều
kiện sinh hoạt vật chất, vào mức sống, mà có khi nó phải i trước một bước ể dọn ường
cho cách mạng công nghiệp, là ộng lực thúc ẩy sự phát triển của dân tộc. Trả lời câu
hỏi của phóng viên báo Lumanite (Pháp) về nhân tố nào sẽ biến nước Việt Nam lạc
hậu thành một nước tiên tiến, Hồ Chí Minh nói: “Có lẽ cần phải ể lên hàng ầu những
cố gắng của chúng tôi nhằm phát triển văn hóa. Chủ nghĩa thực dân ã kìm hãm nhân
dân chúng tôi trong vòng ngu muội ể chúng dễ áp bức. Nền văn hóa nảy nở hiện thời
là iều kiện cho nhân dân chúng tôi tiến bộ…”. Trong nhận thức của Người, "Văn hóa
Việt Nam chứa ựng sự kỳ diệu giữa cái ổn ịnh và cái linh hoạt” bởi lẽ nền văn hóa
này có sợi dây liên hệ bền chặt với cuộc sống. Và, một trong những nội dung cơ bản
trong tư tưởng của Người về văn hóa ó là "Văn hóa phải gắn liền với cuộc sống”. Mọi
hoạt ộng văn hóa phải thực sự hòa quyện, thâm nhập vào cuộc sống muôn màu, muôn
vẻ của ông ảo quần chúng nhân dân với ầy ủ những mảng tối sáng ầy góc cạnh của
nó làm ối tượng phản ánh và phục vụ Cần phải xây dựng nền văn hóa tiên tiến, ậm à
bản sắc dân tộc. Nền văn hóa ó vừa phải tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn
hóa nhân loại, ồng thời phải giữ gìn ược những nét riêng, những gì là bản sắc, kết hợp 10 lOMoAR cPSD| 49519085
ược bản sắc dân tộc và tinh hoa thời ại ể làm giàu thêm, phong phú thêm nền văn hóa
của chúng ta. Muốn vậy thì “cần phải ào tạo nhanh chóng các cán bộ cho tất cả các
ngành hoạt ộng…. ể công nghiệp hóa ất nước”. Đồng thời, nền văn hóa mà Hồ Chí
Minh chủ trương xây dựng là một nền văn hóa “lấy hạnh phúc của ồng bào, của dân
tộc làm cơ sở”, văn hóa phải sửa ổi ược tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ”, “phải
làm cho ai cũng có lý tưởng tự chủ, ộc lập, tự do”, “phải soi sáng cho quốc dân i”,
tạo sức mạnh dời non lấp bể như gốc của cây, nguồn của sông. Tóm lại, “ ể phục vụ
sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa thì văn hóa phải xã hội chủ nghĩa về nội dung
và dân tộc về hình thức”, kết hợp với tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải bảo ảm dân chủ, công bằng, văn minh. Cần xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ; có quan hệ tốt ẹp giữa người với người, những
chính sách xã hội ược quan tâm thực hiện; ạo ức – lối sống xã hội phát triển lành
mạnh. Một xã hội mà trong ó không còn bất công, phân hóa giàu nghèo, sang hèn,
mọi khoảng cách ều không còn. Đó là xã hội thực sự nhân ạo, văn minh, tất cả vì lợi
ích của con người, của nhân dân, vì lợi ích chung, mọi người cùng giúp ỡ nhau phát
triển, cùng vì lợi ích của nhau. Hay nói cách khác, xây dựng chủ nghĩa xã hội chính
là xây dựng cho ược mối quan hệ tốt ẹp giữa người với người. Về mục tiêu xây dựng
con người: Hồ Chí Minh viết: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có
những con người xã hội chủ nghĩa”. Nếu không có những con người xã hội chủ nghĩa
thì không có chủ nghĩa xã hội ược. Con người mới xã hội chủ nghĩa, theo Hồ Chí
Minh, phải là những người tha thiết với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có tinh thần và
năng lực làm chủ; có ạo ức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có kiến thức khoa
học, kỹ thuật, nhạy bén với cái mới; có tinh thần sáng tạo, dám nghĩ dám làm,…Phấn
ấu vì lý tưởng của dân tộc, ý chí quyết tâm i lên chủ nghĩa xã hội, tinh thần vượt khó.
Đó chính là nguồn lực quan trọng nhất ể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Hồ
Chí Minh ánh giá rất cao vai trò của phụ nữ trong ấu tranh cách mạng và xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Theo Người muốn có nhiều sức lao ộng thì cần phải ồng thời giải
phóng sức lao ộng của phụ nữ. Nếu không giải phóng phụ nữ thì xây dựng chủ nghĩa
xã hội chỉ một nửa.
Như vậy, xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân úng ắn và 11 lOMoAR cPSD| 49519085
bảo ảm cho nó ược thỏa mãn ể mỗi người có iều kiện cải thiện ời sống riêng của mình,
phát huy tính cách riêng và sở trường riêng trong sự hài hòa với ời sống chung, lợi
ích chung của tập thể.
2.2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Để ạt ược những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh cho rằng, phải
nhận thức, vận dụng và phát huy tối ưu các ộng lực. Trong tư tưởng của Người, hệ
thống ộng lực thúc ẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa rất phong phú, bao hàm
những ộng lực cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai; cả về vật chất và tinh thần, nội
lực và ngoại lực, v.v. ở tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,
giáo dục, v.v.. Tất cả các ộng lực ều rất quan trọng và có mối quan hệ biện chứng với
nhau nhưng giữ vai trò quyết ịnh là nội lực dân tộc, là nhân dân nên ể thúc ẩy tiến
trình cách mạng xã hội chủ nghĩa phải bảo ảm lợi ích của dân, dân chủ của dân, sức
mạnh oàn kết toàn dân. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, ây là những ộng lực hàng ầu của chủ nghĩa xã hội.
Về lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm ến lợi ích của cả cộng ồng người
và lợi ích của những con người cụ thể vì Người cho rằng, ây là một trong những iểm
khác nhau cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội với những chế ộ xã hội trước nó. Người nhận
thấy trong xã hội xã hội chủ nghĩa mỗi người giữ một vị trí nhất ịnh, óng góp một
phần công lao nhất ịnh vì nhân dân lao ộng ã thoát khỏi bần cùng, có công ăn việc
làm, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nên ngay từ những ngày ầu xây dựng chế ộ xã
hội mới, Người ã dạy: “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân
phải hết sức tránh”, “phải ặt quyền lợi dân lên trên hết thảy”.
Về dân chủ, theo Hồ Chí Minh, “dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân”; “
ịa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”. Với tư cách là những ộng lực thúc ẩy tiến trình
cách mạng xã hội chủ nghĩa, lợi ích của dân và dân chủ của dân không thể tách rời nhau.
Về sức mạnh oàn kết toàn dân, Hồ Chí Minh cho rằng, ây là lực lượng mạnh
nhất trong tất cả các lực lượng và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây dựng ược với sự
giác ngộ ầy ủ của nhân dân về quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và ịa vị dân chủ
của mình; với sự lao ộng sáng tạo của hàng chục triệu quần chúng nhân dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, oàn kết toàn
dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, tiền ề của nhau, tạo nên những ộng lực mạnh 12 lOMoAR cPSD| 49519085
mẽ nhất trong hệ thống những ộng lực của chủ nghĩa xã hội. Song, những yếu tố trên
chỉ có thể phát huy ược sức mạnh của mình thông qua hoạt ộng của những cộng ồng
người và những con người Việt Nam cụ thể.
Về hoạt ộng của những tổ chức, trước hết là Đảng Cộng sản, Nhà nước và các
tổ chức chính trị - xã hội khác, trong ó sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản giữ vai trò quyết
ịnh. Theo Hồ Chí Minh, Đảng như người cầm lái, người cầm lái có vững thì thuyền
mới chạy”. Dưới sự lãnh ạo của Đảng, Nhà nước là tổ chức ại diện cho ý chí và quyền
lực của nhân dân, thực hiện chức năng quản lý xã hội ể biến ường lối, chủ trương của
Đảng thành hiện thực. Các tổ chức chính trị - xã hội với tư cách là các tổ chức quần
chúng tuy có những nội dung và phương thức hoạt ộng khác nhau nhưng ều nhất quán
về chính trị và tư tưởng dưới sự lãnh ạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; hoạt ộng vì
lợi ích của các thành viên của mình trong sự thống nhất với lợi ích của dân tộc. Với
những cộng ồng này, Người cũng luôn nhắc nhở phải không ngừng nêu cao cảnh giác,
phải chống cả kẻ ịch bên ngoài tìm cách phá hoại thành quả của cách mạng và phải
chống cả kẻ ịch bên trong là chủ nghĩa cá nhân; chống tư tưởng “làm quan cách mạng”.
Về con người Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng ịnh: “Muốn xây dựng chủ nghĩa
xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đó là “những con người
của chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa”. Trong bài nói
chuyện tại Hội nghị bồi dưỡng cán bộ lãnh ạo các cấp toàn miền Bắc do Ban Bí thư
Trung ương Đảng triệu tập từ ngày 13 ến ngày 21/3/1961, Hồ Chí Minh giải thích rất
chi tiết, cụ thể về tư tưởng, tác phong xã hội chủ nghĩa, Người khái quát: Những tư
tưởng và tác phong mới mà mỗi người cần bồi dưỡng cho mình là: Có ý thức làm chủ
nhà nước, có tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi
người vì mình”; có quan iểm “tất cả phục vụ sản xuất”; có ý thức cần kiệm xây dựng
nước nhà; có tinh thần tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội và
phải chống lại những tư tưởng, tác phong xấu là: Chủ nghĩa cá nhân; quan liêu, mệnh
lệnh; tham ô, lãng phí; bảo thủ, rụt rè.
Như vậy, cùng với việc xác ịnh và ịnh hướng phát huy sức mạnh những ộng
lực của chủ nghĩa xã hội, ối với các cộng ồng người và với những con người Việt
Nam cụ thể, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở phải ngăn chặn, loại trừ những lực cản của
những ộng lực này. Nhìn chung, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, quan iểm “xây” i 13 lOMoAR cPSD| 49519085
ôi với “chống” cũng là một trong những quan iểm xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh,
là một trong những nét ặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh. 14 lOMoAR cPSD| 49519085 KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao quát những vấn ề
cốt lõi, cơ bản nhất trên cơ sở vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết MácLênin
về bản chất, mục tiêu và ộng lực của chủ nghĩa xã hội; về ặc iểm, nhiệm vụ lịch sử,
nội dung, các hình thức, bước i và biện pháp tiến hành công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Tư tưởng ó trở thành tài sản vô giá, cơ sở lý luận và kim chỉ
nam cho việc kiên trì, giữ vững ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta, ồng thời
gợi mở nhiều vấn ề về xác ịnh hình thức, biện pháp và bước i lên chủ nghĩa xã hội
phù hợp với những ặc iểm dân tộc và xu thế vận ộng của thời ại ngày nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt mãi trường tồn
cùng dân tộc và thời ại, ược minh chứng qua thực tiễn cách mạng Việt Nam và ngày
càng tỏa sáng, in sâu trong trái tim, khối óc của hàng triệu triệu con người. Tư tưởng
Hồ Chí Minh ngày càng soi sáng con ường cách mạng của dân tộc Việt Nam, nhất là
trong bối cảnh Việt Nam ang nỗ lực trên con ường phát triển và hội nhập quốc tế. Ý
nghĩa lịch sử và giá trị lý luận, thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh ã vượt ra ngoài
biên giới quốc gia và trở thành một phần giá trị của văn hóa nhân loại. Nhìn lại tư
tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con ường quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam sẽ củng cố thêm niềm tin vững chắc vào con ường i lên chủ nghĩa xã hội,
thực hiện khát vọng phát triển một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, hùng cường,
cùng nhịp bước với thời ại, sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện thành
công tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh và ước vọng của toàn dân tộc Việt Nam.
Trong tình hình thế giới phức tạp hiện nay, các thế lực thù ịch của chủ nghĩa
xã hội tiếp lục tìm mọi cách ể bài bác, phủ ịnh chủ nghĩa Mác-Lênin. Luận iệu họ
thường nêu lên một cách sai lầm là họ em ồng nhất sự sụp ổ chế ộ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đông âu với sự sụp ổ của chủ nghĩa Mác-Lênin, sự ổ vỡ của hệ tư tưởng
mác xít. Điều cần lưu ý là có một số người vốn là mácxít, nay dao ộng do những ộng
cơ sai lầm khác nhau, dẫn tới sự hoài nghi học thuyết Mác-Lênin, hoài nghi con ường
i tới chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, thậm chí chống lại ường lối, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam, phủ ịnh con ường i tới chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta ã lựa
chọn. Bởi vậy, chúng ta cần phải kiên ịnh trước con ường mà Đảng và Hồ Chí Minh
ã chọn, vững bước i theo con ường xã hội chủ nghĩa. 15 lOMoAR cPSD| 49519085
Mặt khác, em xin ề xuất rằng chúng ta cần tiếp thu, bổ sung một cách có chọn
lọc trên tinh thần phê phán và sáng tạo những thành tựu mới nhất về tư tưởng và khoa
học ể chủ nghĩa, học thuyết của chúng ta luôn luôn tươi mới, luôn luôn ược tiếp thêm
sinh lực mới, mang hơi thở của thời ại, không rơi vào xơ cứng, trì trệ, lạc hậu so với
cuộc sống. Hơn hết, ta phải ẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, ạo ức, phong cách
Hồ Chí Minh là yêu cầu, trách nhiệm, nhưng ồng thới cũng là tình cảm, là nguyện
vọng tha thiết của mỗi cán bộ, ảng viên và người dân Việt Nam yêu nước, ể xây dựng
một ất nước Việt Nam giàu ẹp, dân chủ; dân tộc Việt Nam ộc lập, tự do; nhân dân Việt Nam ấm no, hạnh phúc. 16