TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LUẬT ĐẤT ĐAI
Chủ đề tiểu luận
KHÁI NIỆM TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
PHÂN TÍCH TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Sinh viên thực hiện
:
Hoàng Ngọc Phượng
sinh viên
:
2273800172
Ngành học
:
Luật kinh tế
K10
Khóa hc
:
NỘI, ngày tháng năm 2025
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
I. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp đất đai ............................................................................ 1
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................................. 2
II. Phân loại tranh chấp đất đai, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai ................................. 2
2.1 Phân loại tranh chấp đất đai ................................................................................................. 2
a)
Tranh chấp về quyền sử dụng đất................................................................................................. 2
b)
Tranh chấp về quyền nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất .................................... 2
c)
Tranh chấp về mục đích sử dụng đt ........................................................................................... 3
2.2 Ngun nhân dẫn đến tranh chấp đất đai ............................................................................ 4
III. Mục đích, ý nghĩa của việc phân loại tranh chấp đất đai ..................................................... 6
IV. dụ về một vụ án tranh chấp đất đai và phân tích ............................................................ 7
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 9
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp đất đai.
Theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất Đai năm 2024 : Tranh chấp đất đai tranh chấp
về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiềun trong quan hệ
đất đai.
Đặc điểm của tranh chấp đất đai :
- Đối ng của tranh chấp đất đai quyền quản lí, quyền sử dụng những
li ích phát sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc
quyền sở hữu của các bên tranh chấp.
- Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ chủ thể quản sử dụng đất không
có quyền sở hữu đối với đất đai.
- Tranh chấp đất đai luôn gắn liền vi quá trình sử dụng đất của các chủ thể
nên không chỉnh hưởng đến li ích trực tiếp của các bên tham gia tranh
chấp còn ảnh ng đến lợi ích của Nhà nước. trước hết, khi xảy ra
tranh chấp, một n không thực hiện được những quyền của mình, do đó
ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà ớc y hậu qu
xấu về nhiều mặt.
Mục đích của việc giải quyết tranh chấp đất đai :
- Giải quyết bất đồng, bảo vệ cho các chủ th quyền sử dụng đất hợp
pháp.
- Duy trì ổn định trật tự hội.
- Thể hiện vai trò quản của nhà nước.
Qua đó việc tranh chấp đất đai xảy ra sẽ tác động không nhỏ đến tâm lý, tinh thần
của các bên, gây nên tình trạng mất ổn định, bất đồng trong nội bộ nhân dân,làm
cho những quy định của của pháp luật đất đai cũng như chính sách của Nhà ớc
không được thực hiện một cách triệt để.
3
PHẦN NỘI DUNG
II. Phân loại tranh chấp đất đai, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đt đai.
II.1 Phân loại tranh chấp đất đai.
Căn cứu vào tính chấp pháp của các tranh chấp, các tranh chấp đất đai
được phân loại thành 3 loại sau:
a)
Tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa những
vùng đất được phép sử dụng quản lý. Loại tranh chấp này thường do một
bên tự ý thay đổi hoặc do hai bên không xác định được với nhau;
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa
kế: quan hly hôn giữa vợ và chồng:
- Đòi lại đất, tài sản gắn liền vi đất của người thân trong những giai đoạn
trước đây qua các cuộc điều chinh ruộng đất đã được chia cấp cho người
khác;
- Tranh chấp giữa đồng bào n tộc địa phương với đồng bào đi xây dựng
vùng kinh tế mi : giữa đồng bào địa pơng với các nông trường, làm
trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
b)
Tranh chấp về quyền nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc một bên vi phạm, làm cản trở tới việc thực hiện quyền của phía bên kia hoặc
mtn không làm đúng nghĩa vụ của mình cũng phát sinh tranh chấp. Loại tranh
chấp này tng thể hiện ở các hình thức như:
- Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê li quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
- Tranh chấp về việc bồi tng giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, li ích quốc gia, li ích
công cộng.
4
c)
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Đặc biệt là tranh chấp trong nhóm đất nông nghiệp, giữa đất trồng lúa với đất
nuôi tôm, giữa đất trồng pvi trồng cây cao su; giữa đất hương hỏa với đất
thổ cư... trong quá trình phân bổ và quy hoạch sử dụng đất.
Nhiều khi, sự tranh chấp về quyền sử dụng đất dẫn đến những tranh chấp về địa
gii hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa hai tỉnh, hai huyện, hai xã
với nhau, tập trung ở những nơi có nguồn lâm thổ sản quý, có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển kinh tế, n hoa, ở vị trí dọc theo các triển sông lớn, những
vùng có đa giới không rõ ràng, không có mốc giới nhưng là vị trí có tầm quan
trọng.
Tuy nhiên, trên thực tế xuất hiện dạng tranh chấp đất đai phổ biến sau đây:
Một là, tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất. Dạng tranh chấp đất
này thường xảy ra ở vùng nông thôn, việc phá sinh thưng là do c chuyển đối
đất đai hai bên không làm hợp đông hoặc hợp đồng được soạn thảo nhưng nội
dung rất sài đơn gin. thế, sau mt thời gian một bên cảm thấy quyền lợi bị
thit thòi nên phát sinh tranh chấp, mặcvào thời điểm chuyn đổi hai bên đều
đã nhất trí về các điều kiện để chuyn đổi quyn sử dụng đất.
Hai là, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Dạng tranh chấp
đất đai này xy ra khá phố biến, việc phát sinh thường do một bên hoặc cả hai
bên thực hiện không đúng giao kết nhưng trả tin hoặc không giao đất, cũng có
trường hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký kết hợp đồng thấy bị thiệt trong điều
khoản thỏa thuận về giá cả nên rút li không thực hiện hợp đồng.
Nhiều trường hợp, nội dung hợp đồng không đề cập ràng về mục đích của hợp
đông, không xác địnhn bán hay bên mua nghĩa vụ đóng thuê chuyển quyền
sử dụng đất, làm thủ tc,... đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
Ba là, tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Việc phát sinh dạng tranh
chấp đất này do một bên hoặc cả hai bên vi phạm các điu khoản của hợp đồng
như:
- Hết thời hạn thuê đất nhưng không chịu trả li đất cho bên th
- Không trả tiền thuê đất
- Sử dụng đất không đúng mục đích thuê
5
- Đòi lại đất trước thời hạn hợp đồng
Bốn là, tranh chấp hợp đồng thế chấp quyềng sử dụng đất. Dạng tranh chấp này
thường phát sinbh sau khi thời hn thực hiện nghĩa vụ đã hết, nhưngn vay đã
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết .
m là, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Dạng tranh chấp đất đai này
thường xy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Người có quyền sử dụng đất chết không để li di chúc và những người thừa
kế theo pháp luật không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản
thừa kế hoặc không hiếu biết về các quy định của pháp lut thừa kế, nên đãn
đến việc phát sinh tranh chấp.
- Người sử dụng đất trước khi chết lp di chúc để lại thừa kế quyền sử
dụng đất nhưng di chúc đó trái pháp luật
Sáu là, tranh chấp do lấn, chiếm đất. Loại trangh chấp này xy ra do một hoặc cả
hai bên đã chiếm dụng đất của nhau. Có trường hợp trước đây khi thi hành chính
sách cải tạo nông nghiệp, Nhà ớc đã giao đất cho người khác sử dụng, nay chủ
tự động chiếm li đất canh tác dẫn đến việc phát sinh tranh chấp. Ngoài ra, còn
tồn tại một số dạng tranh chấp đất đai cụ thể trên thực tế như: tranh chấp về việc
làm thiệt hại đến việc sử dụng đất, tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp tài
sản gắn liền vi đất, tranh chấp đất trong vụ án ly hôn, tranh chấp về cn trở việc
thực hin quyền sử dụng đất.
II.2 Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai.
- Nguyên nhân khách quan :
Do chiến tranh o dài đã để lại hậu quả khác nhau, quá trình hiện đại hóa,
công nghiệp hóa đã dẫn đến việc thu hồi đất để mở rộng đô thị, xây duengj
kết cấu hạ tầng thực hiện c dự án đầu tư làm cho quỹ đất canh tác ngày
càng giảm.
Sự gia tăng dân số vẫn tỷ lệ cao, cấu kinh tế chưa đáp ứng được cuộc
sống. Tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường làm cho giá đất tăng.
- Nguyên nhân chủ quan:
6
chế quản còn nhiều yếu m, Nhà ớc phân cấp cho nhiều ngành
dẫn đến việc quản lý đất thiếu chặt chẽ.
Chính sách, pháp luật đất đai chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, mặt không
rõ ràng và còn nhiều biến động.
Việc điều tra, xem xét gii quyết tranh chấp đất đai còn yếu kém, hiệu lực
thấp. Việc tranh chấp đất mi đa pơng khác nhau n những nguyên
nhân đặc thù.
7
III. Mc đích, ý nghĩa của việc phân loại tranh chấp đất đai.
Việc xác định các dạng tranh chấp đất đai này ý nghĩa rất lớn đối vi cả
người sử dụng đất và cơ quan có thẩm quyền:
- Mục đích của việc phân loại tranh chấp đất đai: Việc phân loại tranh chấp
đất đai nhằm mục đích xác định đúng bản chất pháp của tranh chấp, từ đó
làm cơ sở để áp dụng trình tự, thủ tc,quan có thm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật. Thông qua đó, bảo đảm việc giải quyết tranh
chấp được thực hin đúng pháp luật, kịp thời, khách quan, góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, duy trì trật tự, kỷ cương
trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Ý nghĩa của việc phân loại tranh chấp đất đai: Việc phân loại tranh chấp đất
đai có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn thi nh pháp luật đất đai, thể hiện
ở các phương diện sau:
1. căn cứ để xác định thẩm quyền gii quyết tranh chấp, bảo đảm đúng
cơ quantrách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Giúp lựa chọn đúng trình tự, thủ tục gii quyết tranh chấp phợp với
tính chất, nội dung của từng loại tranh chấp.
3. Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản nhà nước v
đất đai, thông qua việc nắm bắt và phân tích chính xác tình hình phát sinh
tranh chấp trong thực tiễn.
4. Tạo điều kiện thuận li cho việc hòa giải tranh chấp tại sở, hạn chế các
vụ việc phi đưa ra cơ quan tài phán.
5. sở để hoàn thin hệ thống chính sách, pháp luật đất đai phù hợp với
yêu cầu thực tiễn.
8
IV. dụ về một vụ án tranh chấp đất đai phân tích.
Bản án số : 125/2014/DS-PT
Ngày 25/10/2024
Tên bản án : Tranh chấp về quyền sử dụng đất”
Ngun đơn : Anh Đinh Văn T, sinh năm 1980; Địa chỉ : Thôn T, T,
huyện T, Thanh Hóa.
Bị đơn : Ông Đinh n Đ, sinh năm 1954; Địa chỉ : Thôn T, T, huyện T,
Thanh hóa.
Người kháng cáo : Bị đơn : Ông Đinh n Đ. Quyết định kháng nghị số
02/QDD-VKS-DS ngày 03/5/2024 của VKS nhân daan huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Vụ việc : Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Cấp xét xử : Phúc thm
Tòa án : TAND tỉnh Thanh Hóa.
Kết quả: Chấp nhận kháng cáo ca bị đơn ông Đinh văn Đ và chấp nhn
đề nghị của Vin kiểm sát nhân dân huyn Thạch Thành, sửa một phần Bản
án dân sự sơ thẩm số 17/2024/DS-PT ngày 19/4/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Thạch Thành.
Chấp nhận toàn bộu cầu khởi kin của anh Đinh n T : Công nhn diện
ch đất thuộc quyền sử dụng đất của ông Đinh n T3(bố anh Đinh n T)
Buộc anh Đinh Văn T phải thanh toán tiền hoa màu trên đất cho gia đình
ông Đinh Văn Đ.
Gia đình ông Đinh Văn Đ không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Tóm tắt vụ án : Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn yêu cầu bị đơn trả lại
thửa đất cho mượn làm ăn trước đó nhưng bị đơn không trả cho rằng đất
thuộc thẩm quyền của bị đơn.
Phân tích vụ án :
- Quan hệ tranh chấp: tranh chấp xác định quyền sử dụng đất
- Chủ thể : cá nhân sử dụng đất với nhau
- Quy trình giải quyết tranh chấp :
9
Nguyên đơn khởi kin bị đơn tại Tòa án nhân dân thẩm quyền ( TAND
tỉnh Thanh Hóa ).
Tòa thụ vụ án, tiến hành các ớc tố tụng :Tòa xemt các nội dung
tranh chấp của nguyên đơn và bị đơn kháng cáo.
Xem xét nội dung kháng cáo cảu bị đơn: xác minh và thu thập chứng cứ
các tài liệu trong hồ sơ ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản đồ địa
chính, ... ).
Tòa án xét xử thẩm.
Xét những nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát.
Về chi p, án phí.
Các quyết định khác của bản án thm không kháng cáo, kháng nghị
hiu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án xét xử phúc thẩm tại TAND tỉnh Thanh Hóa.
Thi hành bản án theo luật định.
- Áp dụng pháp lut:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, khoản 2 Điều 309 Bộ luật Tố tụngn sự.
Căn cứ vào các Điu 12, 97,166,170,203 Luật đất đai năm 2013; Điều
163,164 của BLDS 2015; Điều 147,157,165,166 BLTTDS; Điều 26, điểm a,
khoản 2, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
10
KẾT LUẬN
Qua bản án trên, bản thân em cho rằng tranh chấp về quyền sử dụng đất về
quyền sử dụng đất một trong những dạng tranh chấp một trong những
dạng tranh chấpn sự phổ biến, tính chất phức tạp rất gần giũ trong
đời sống cá nhân. Bản án trên là một trong những ví dụ về tranh chấp v
quyền sử dụng đất đai của gia đình anh em họ với nhau, qua đó ta có thể
thy tranh chấp đất đai có nhy cảm và dễ gây bất hòa.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, đồng thời cũng mang yếu tố lịch sử, tình
cảm văn hóa, nên mỗi tranh chp phát sinh không chỉ đơn giản có thảnh
hưởng đến sự ổn định trong cộng đồng dân hệ thống quản nhà nước
về đất đai. Khó mà hòa giải vậy nên luôn có rất nhiều đơn khởi kin về
tranh chấp đất đai lên Tòa án.
Việc nắm rõ các loại tranh chấp đất đai, hiu biết vthẩm quyền và quy
trình giải truyết tranh chấp đất đai giúp người sử dụng đất có thể dễ dàng
gii quyết các tranh chấp với nhau, giúp Nhà nước dễ dàng qun lý việc sử
dụng và tránh các tranh chấp đối với người sử dụng đất, bảo đảm việc giải
quyết tranh chấp được thực hiện đúng pháp luật, kịp thi, khách quan, góp
phần bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của cácn liên quan, duy trì trật tự,
kỷ cương trong quản và sử dụng đất đai.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Luật Đất Đai năm 2013
2. Bộ Luật Đất Đai năm 2024
3. Công bố bản án- Tòa án Nhân dân tối cao ( Trang thông tin điện t
công bố bản án, quyết định của toà án )
4. Giáo trình Luật Đất Đai Đại học Luật Nội
12

Preview text:


TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LUẬT ĐẤT ĐAI
Chủ đề tiểu luận
KHÁI NIỆM TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ
PHÂN TÍCH TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Sinh viên thực hiện
: Hoàng Ngọc Phượng Mã sinh viên : 2273800172 Ngành học : Luật kinh tế Khóa học : K10
HÀ NỘI, ngày tháng năm 2025 Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 I.
Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp đất đai ............................................................................ 1
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................................. 2 II.
Phân loại tranh chấp đất đai, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai ................................. 2
2.1 Phân loại tranh chấp đất đai ................................................................................................. 2
a) Tranh chấp về quyền sử dụng đất................................................................................................. 2
b) Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất .................................... 2
c) Tranh chấp về mục đích sử dụng đất ........................................................................................... 3 2.2
Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai ............................................................................ 4 III.
Mục đích, ý nghĩa của việc phân loại tranh chấp đất đai ..................................................... 6 IV.
Ví dụ về một vụ án tranh chấp đất đai và phân tích ............................................................ 7
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 9 PHẦN MỞ ĐẦU I.
Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp đất đai.
Theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất Đai năm 2024 : Tranh chấp đất đai là tranh chấp
về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Đặc điểm của tranh chấp đất đai :
- Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lí, quyền sử dụng và những
lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc
quyền sở hữu của các bên tranh chấp.
- Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lí và sử dụng đất không
có quyền sở hữu đối với đất đai.
- Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các chủ thể
nên không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia tranh
chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước. Vì trước hết, khi xảy ra
tranh chấp, một bên không thực hiện được những quyền của mình, do đó
ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước gây hậu quả xấu về nhiều mặt.
Mục đích của việc giải quyết tranh chấp đất đai :
- Giải quyết bất đồng, bảo vệ cho các chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Duy trì ổn định trật tự xã hội.
- Thể hiện vai trò quản lý của nhà nước.
Qua đó việc tranh chấp đất đai xảy ra sẽ tác động không nhỏ đến tâm lý, tinh thần
của các bên, gây nên tình trạng mất ổn định, bất đồng trong nội bộ nhân dân,làm
cho những quy định của của pháp luật đất đai cũng như chính sách của Nhà nước
không được thực hiện một cách triệt để. 3 PHẦN NỘI DUNG II.
Phân loại tranh chấp đất đai, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai.
II.1 Phân loại tranh chấp đất đai.
Căn cứu vào tính chấp pháp lý của các tranh chấp, các tranh chấp đất đai
được phân loại thành 3 loại sau:
a) Tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa những
vùng đất được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này thường do một
bên tự ý thay đổi hoặc do hai bên không xác định được với nhau;
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa
kế: quan hệ ly hôn giữa vợ và chồng:
- Đòi lại đất, tài sản gắn liền với đất của người thân trong những giai đoạn
trước đây mà qua các cuộc điều chinh ruộng đất đã được chia cấp cho người khác;
- Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào đi xây dựng
vùng kinh tế mới : giữa đồng bào địa phương với các nông trường, làm
trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
b) Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc một bên vi phạm, làm cản trở tới việc thực hiện quyền của phía bên kia hoặc
một bên không làm đúng nghĩa vụ của mình cũng phát sinh tranh chấp. Loại tranh
chấp này thường thể hiện ở các hình thức như:
- Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
- Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 4
c) Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Đặc biệt là tranh chấp trong nhóm đất nông nghiệp, giữa đất trồng lúa với đất
nuôi tôm, giữa đất trồng cà phê với trồng cây cao su; giữa đất hương hỏa với đất
thổ cư... trong quá trình phân bổ và quy hoạch sử dụng đất.
Nhiều khi, sự tranh chấp về quyền sử dụng đất dẫn đến những tranh chấp về địa
giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa hai tỉnh, hai huyện, hai xã
với nhau, tập trung ở những nơi có nguồn lâm thổ sản quý, có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển kinh tế, văn hoa, ở vị trí dọc theo các triển sông lớn, những
vùng có địa giới không rõ ràng, không có mốc giới nhưng là vị trí có tầm quan trọng.
Tuy nhiên, trên thực tế xuất hiện dạng tranh chấp đất đai phổ biến sau đây:
Một là, tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất. Dạng tranh chấp đất
này thường xảy ra ở vùng nông thôn, việc phá sinh thường là do lúc chuyển đối
đất đai hai bên không làm hợp đông hoặc hợp đồng có được soạn thảo nhưng nội
dung rất sơ sài đơn giản. Vì thế, sau một thời gian một bên cảm thấy quyền lợi bị
thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp, mặc dù vào thời điểm chuyển đổi hai bên đều
đã nhất trí về các điều kiện để chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Hai là, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Dạng tranh chấp
đất đai này xảy ra khá phố biến, việc phát sinh thường là do một bên hoặc cả hai
bên thực hiện không đúng giao kết nhưng trả tiền hoặc không giao đất, cũng có
trường hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký kết hợp đồng thấy bị thiệt trong điều
khoản thỏa thuận về giá cả nên rút lại không thực hiện hợp đồng.
Nhiều trường hợp, nội dung hợp đồng không đề cập rõ ràng về mục đích của hợp
đông, không xác định bên bán hay bên mua có nghĩa vụ đóng thuê chuyển quyền
sử dụng đất, làm thủ tục,... đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
Ba là, tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Việc phát sinh dạng tranh
chấp đất này là do một bên hoặc cả hai bên vi phạm các điều khoản của hợp đồng như:
- Hết thời hạn thuê đất nhưng không chịu trả lại đất cho bên thuê
- Không trả tiền thuê đất
- Sử dụng đất không đúng mục đích thuê 5
- Đòi lại đất trước thời hạn hợp đồng
Bốn là, tranh chấp hợp đồng thế chấp quyềng sử dụng đất. Dạng tranh chấp này
thường phát sinbh sau khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết, nhưng bên vay đã
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết .
Năm là, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Dạng tranh chấp đất đai này
thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau: -
Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc và những người thừa
kế theo pháp luật không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản
thừa kế hoặc không hiếu biết về các quy định của pháp luật thừa kế, nên đãn
đến việc phát sinh tranh chấp. -
Người sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc để lại thừa kế quyền sử
dụng đất nhưng di chúc đó trái pháp luật
Sáu là, tranh chấp do lấn, chiếm đất. Loại trangh chấp này xảy ra do một hoặc cả
hai bên đã chiếm dụng đất của nhau. Có trường hợp trước đây khi thi hành chính
sách cải tạo nông nghiệp, Nhà nước đã giao đất cho người khác sử dụng, nay chủ
cũ tự động chiếm lại đất canh tác dẫn đến việc phát sinh tranh chấp. Ngoài ra, còn
tồn tại một số dạng tranh chấp đất đai cụ thể trên thực tế như: tranh chấp về việc
làm thiệt hại đến việc sử dụng đất, tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp tài
sản gắn liền với đất, tranh chấp đất trong vụ án ly hôn, tranh chấp về cản trở việc
thực hiện quyền sử dụng đất.
II.2 Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai. - Nguyên nhân khách quan :
Do chiến tranh kéo dài đã để lại hậu quả khác nhau, quá trình hiện đại hóa,
công nghiệp hóa đã dẫn đến việc thu hồi đất để mở rộng đô thị, xây duengj
kết cấu hạ tầng thực hiện các dự án đầu tư làm cho quỹ đất canh tác ngày càng giảm.
Sự gia tăng dân số vẫn ở tỷ lệ cao, cơ cấu kinh tế chưa đáp ứng được cuộc
sống. Tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường làm cho giá đất tăng. - Nguyên nhân chủ quan: 6
Cơ chế quản lý còn nhiều yếu kém, Nhà nước phân cấp cho nhiều ngành
dẫn đến việc quản lý đất thiếu chặt chẽ.
Chính sách, pháp luật đất đai chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, có mặt không
rõ ràng và còn nhiều biến động.
Việc điều tra, xem xét giải quyết tranh chấp đất đai còn yếu kém, hiệu lực
thấp. Việc tranh chấp đất ở mỗi địa phương khác nhau còn có những nguyên nhân đặc thù. 7
III. Mục đích, ý nghĩa của việc phân loại tranh chấp đất đai.
Việc xác định các dạng tranh chấp đất đai này có ý nghĩa rất lớn đối với cả
người sử dụng đất và cơ quan có thẩm quyền:
- Mục đích của việc phân loại tranh chấp đất đai: Việc phân loại tranh chấp
đất đai nhằm mục đích xác định đúng bản chất pháp lý của tranh chấp, từ đó
làm cơ sở để áp dụng trình tự, thủ tục, cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật. Thông qua đó, bảo đảm việc giải quyết tranh
chấp được thực hiện đúng pháp luật, kịp thời, khách quan, góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, duy trì trật tự, kỷ cương
trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Ý nghĩa của việc phân loại tranh chấp đất đai: Việc phân loại tranh chấp đất
đai có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn thi hành pháp luật đất đai, thể hiện ở các phương diện sau:
1. Là căn cứ để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp, bảo đảm đúng
cơ quan có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Giúp lựa chọn đúng trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phù hợp với
tính chất, nội dung của từng loại tranh chấp.
3. Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai, thông qua việc nắm bắt và phân tích chính xác tình hình phát sinh
tranh chấp trong thực tiễn.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hòa giải tranh chấp tại cơ sở, hạn chế các
vụ việc phải đưa ra cơ quan tài phán.
5. Là cơ sở để hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai phù hợp với yêu cầu thực tiễn. 8 IV.
Ví dụ về một vụ án tranh chấp đất đai và phân tích.
Bản án số : 125/2014/DS-PT Ngày 25/10/2024
Tên bản án : “Tranh chấp về quyền sử dụng đất”

Nguyên đơn : Anh Đinh Văn T, sinh năm 1980; Địa chỉ : Thôn T, xã T, huyện T, Thanh Hóa.
Bị đơn : Ông Đinh Văn Đ, sinh năm 1954; Địa chỉ : Thôn T, xã T, huyện T, Thanh hóa.
Người kháng cáo : Bị đơn : Ông Đinh Văn Đ. Quyết định kháng nghị số
02/QDD-VKS-DS ngày 03/5/2024 của VKS nhân daan huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Vụ việc : Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Cấp xét xử : Phúc thẩm
Tòa án : TAND tỉnh Thanh Hóa.
Kết quả: Chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Đinh văn Đ và chấp nhận
đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành, sửa một phần Bản
án dân sự sơ thẩm số 17/2024/DS-PT ngày 19/4/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Đinh Văn T : Công nhận diện
tích đất thuộc quyền sử dụng đất của ông Đinh Văn T3(bố anh Đinh Văn T)
Buộc anh Đinh Văn T phải thanh toán tiền hoa màu trên đất cho gia đình ông Đinh Văn Đ.
Gia đình ông Đinh Văn Đ không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Tóm tắt vụ án : Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn yêu cầu bị đơn trả lại
thửa đất cho mượn làm ăn trước đó nhưng bị đơn không trả và cho rằng đất
thuộc thẩm quyền của bị đơn. Phân tích vụ án :
- Quan hệ tranh chấp: tranh chấp xác định quyền sử dụng đất
- Chủ thể : cá nhân sử dụng đất với nhau
- Quy trình giải quyết tranh chấp : 9
Nguyên đơn khởi kiện bị đơn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền ( TAND tỉnh Thanh Hóa ).
Tòa thụ lý vụ án, tiến hành các bước tố tụng :Tòa xem xét các nội dung
tranh chấp của nguyên đơn và bị đơn kháng cáo.
Xem xét nội dung kháng cáo cảu bị đơn: xác minh và thu thập chứng cứ và
các tài liệu trong hồ sơ ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản đồ địa chính, ... ).
Tòa án xét xử sơ thẩm.
Xét những nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát. Về chi phí, án phí.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án xét xử phúc thẩm tại TAND tỉnh Thanh Hóa.
Thi hành bản án theo luật định. - Áp dụng pháp luật:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, khoản 2 Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các Điều 12, 97,166,170,203 Luật đất đai năm 2013; Điều
163,164 của BLDS 2015; Điều 147,157,165,166 BLTTDS; Điều 26, điểm a,
khoản 2, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. 10 KẾT LUẬN
Qua bản án trên, bản thân em cho rằng tranh chấp về quyền sử dụng đất về
quyền sử dụng đất là một trong những dạng tranh chấp là một trong những
dạng tranh chấp dân sự phổ biến, có tính chất phức tạp và rất gần giũ trong
đời sống cá nhân. Bản án trên là một trong những ví dụ về tranh chấp về
quyền sử dụng đất đai của gia đình anh em họ với nhau, qua đó ta có thể
thấy tranh chấp đất đai có nhạy cảm và dễ gây bất hòa.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, đồng thời cũng mang yếu tố lịch sử, tình
cảm văn hóa, nên mỗi tranh chấp phát sinh không chỉ đơn giản có thể ảnh
hưởng đến sự ổn định trong cộng đồng dân cư và hệ thống quản lý nhà nước
về đất đai. Khó mà hòa giải vậy nên luôn có rất nhiều đơn khởi kiện về
tranh chấp đất đai lên Tòa án.
Việc nắm rõ các loại tranh chấp đất đai, hiểu biết về thẩm quyền và quy
trình giải truyết tranh chấp đất đai giúp người sử dụng đất có thể dễ dàng
giải quyết các tranh chấp với nhau, giúp Nhà nước dễ dàng quản lý việc sử
dụng và tránh các tranh chấp đối với người sử dụng đất, bảo đảm việc giải
quyết tranh chấp được thực hiện đúng pháp luật, kịp thời, khách quan, góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, duy trì trật tự,
kỷ cương trong quản lý và sử dụng đất đai. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Bộ Luật Đất Đai năm 2013 2.
Bộ Luật Đất Đai năm 2024 3.
Công bố bản án- Tòa án Nhân dân tối cao ( Trang thông tin điện tử
công bố bản án, quyết định của toà án ) 4.
Giáo trình Luật Đất Đai Đại học Luật Hà Nội 12
Document Outline

  • PHẦN MỞ ĐẦU
    • I. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp đất đai.
  • PHẦN NỘI DUNG
    • II. Phân loại tranh chấp đất đai, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai.
      • a) Tranh chấp về quyền sử dụng đất
      • b) Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
      • c) Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
    • III. Mục đích, ý nghĩa của việc phân loại tranh chấp đất đai.
    • IV. Ví dụ về một vụ án tranh chấp đất đai và phân tích.
  • KẾT LUẬN
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO