Tiểu luận Kinh tế vi mô đề tài "Quy trình phân phối của Vinamilk"

Tiểu luận Kinh tế vi mô đề tài "Quy trình phân phối của Vinamilk" giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36443508
MỤC LỤC
Lý do nhóm chọn Vinamilk để phân tích chuỗi cung ứng .................................. 2
1. Giới thiệu sơ lược về Vinamilk: ......................................................................... 2
1.1. Tổng quan về công ty Vinamilk ..................................................................... 2
1.2. Các thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng của công ty: ........................... 3
1.2.1. Nguồn cung ứng đầu vào cho chuỗi cung ứng của Vinamilk .................. 3
1.2.2. Nhà sản xuất ............................................................................................. 3
1.2.3. Nhà phân phối .......................................................................................... 4
2. Mô hình SCOR .................................................................................................... 5
2.1. Khái niệm SCOR ............................................................................................ 5
2.2. Vai trò của SCOR ........................................................................................... 5
=> Chuỗi cung ứng của Vinamilk theo mô hình SCOR .................................. 6
3. Phân tích khâu phân phối trong chuỗi cung ứng của Vinamilk .................... 8
3.1. Kênh phân phối ............................................................................................... 8
3.1.1. Kênh truyền thống: ................................................................................... 8
3.1.2. Kênh hiện đại: ........................................................................................ 10
3.2. Lập lịch trình giao hàng ................................................................................ 12
3.2.1. Đối với hình thức phân phối trực tiếp .................................................... 12
3.2.2. Đối với hình thức phân phối gián tiếp ................................................... 13
3.3. Hoạt động quản lý đơn hàng của Vinamilk .................................................. 16
Quản lý làm sao để giao đúng, đủ sản phẩm, đúng thời gian, địa điểm? ........ 17
3.4. Ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp cho hoạt động phân phối của
Vinamilk .............................................................................................................. 22
3.4.1. Ưu điểm: ................................................................................................. 22
3.4.2. Hạn chế: ................................................................................................. 23
3.4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của vinamilk ......... 23
4. Quy trình phân phối ngược của Vinamilk ..................................................... 24
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 27
lOMoARcPSD|36443508
Lý do nhóm chọn Vinamilk để phân tích chuỗi cung ứng
Hiện tại, Vinamilk hơn 200 mặt hàng bao gồm sữa các sản phẩm từ sữa như: sữa đặc,
kem, phô mai, sữa đậu nành, nước ép, café, bánh, kẹo, … Số lượng các mặt hàng này đang
được tiêu dùng hàng ngày với số lượng lớn trên toàn bộ 63 tỉnh thành trong nước cũng như
được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài tiêu thụ.
Theo thống của Vienambiz, tổng thị phần năm 2020 của Vinamilk đạt khoảng 43.3%,
chiếm ưu thế tuyệt đối so với các đối thủ cạnh tranh, để duy trì được vị thế như hiện
nay, việc quản lý chuỗi cung ứng tốt đóng vai trò hết sức quan trọng đến thành công trong
hiện tại & tương lai của Vinamilk. Hơn thế nữa, mô hình quản chuỗi cung ứng hiện tại
của Vinamilk cũng là điều mà mọi doanh nghiệp nên học hỏi.
1. Giới thiệu sơ lược về Vinamilk:
1.1. Tổng quan về công ty Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vietnam dairy Products Joint Stock Company.
Được thành lập m 1976 trên sở tiếp quản 3 nhà y Sữa của chế độ để lại.ng
ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí
Minh.
Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc1 Văn phòng. Tổng số cán bộ nhân viên hơn
4.500 người.
Chức năng chính: Sản xuất sữa các sản phẩm khác từ Sữa. Vinamilk đã xây dựng cho
mình 1 nhà mạng lưới phân phối khá tốt với hơn 250 nhà phân phối hơn 135.000 điểm
bán lẻ trên cả nước. Công suất hiện tại của VNM vào khoảng 550.000 tấn sữa/năm và hiệu
suất sử dụng hiện nay vào khoảng 75%.
lOMoARcPSD|36443508
Công ty Cổ phần sữa VinaMilk (VNM) trở thành một công ty tiên phong trong nhiều lĩnh
vực, trong nhiều m. Kết quả sản xuất kinh doanh của VNM năm 2010 năm rất thành
công. Với chiến lược kinh doanh phủ đều kiểm soát được điểm bán lẻ sản phẩm nên
Vinamilk hiện đang nắm gần 60% thị phần của thị trường sữa nội địa. Hiện sản phẩm của
Vinamilk đã có mặt tại hầu hết các siêu thị và khoảng 250.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc.
1.2. Các thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng của công ty:
Thành phần trong chuỗi cung ứng của Vinamilk gồm có:
1.2.1. Nguồn cung ứng đầu vào cho chuỗi cung ứng của Vinamilk
Đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu nguồn nguyên
liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước.
1.2.2. Nhà sản xuất
Vinamilk đang sở hữu các nhà máy sản xuất sữa ở New Zealand, Mỹ, Balan và 13 nhà máy
sản xuất sữa hiện đại tại Việt Nam từ Bắc vào Nam, đặc biệt “siêu nhà y” sữa Bình
Dương tại KCN Mỹ Phước 2 với diện tích 20 hecta.
lOMoARcPSD|36443508
1.2.3. Nhà phân phối
Trụ sở: Quận 7, TPHCM
Vinamilk có hơn 250 nhà phân phối, gần 1500 đại lý trên khắp cả ớc (Hệ thống các đối
tác phân phối - Kênh General Trade GT, các chuỗi hệ thống siêu thị trên toàn quốc Kênh
Modern Trade - MT, Hthống Cửa hàng Giới thiệu bán sản phẩm Vinamilk trên Toàn
Quốc..)
Nhà phân phối lớn nhất hiện nay của Vinamilk là tập đoàn Phú Thái.
Phân phối trực tiếp đến các khách hàng là các xí nghiệp, trường học, khu vui chơi giải trí
Nhà bán lẻ: Hơn 5000 nhà bán lẻ (Go, Metro, …)
Khách hàng: NTD cá nhân, tổ chức, trường học…
lOMoARcPSD|36443508
2. Mô hình SCOR
2.1. Khái niệm SCOR
SCOR là Mô Hình Tham Chiếu Hoạt Động Chuỗi Cung Ứng (Supply Chain
Operation Reference).
Mô hình này định ra các ứng dụng tốt nhất, các thước đo hiệu quả hoạt động và yêu cầu
chức năng của các phần mềm cho từng quy trình cốt lõi, quy trình con và các hoạt động
của chuỗi cung ứng. Mô hình SCOR cung cấp cấu trúc nền tảng, thuật ngữ chuẩn để giúp
các công ty thống nhất nhiều công cụ quản lý, như tái thiết quy trình kinh doanh, lập
chuẩn so sánh, và phân tích thực hành. Các công cụ của SCOR tạo giúp cho công ty phát
triển và quản lý cấu trúc chuỗi cung ứng hiệu quả.
Từ khi ra đời năm 1996, đến nay đã có 700 công ty áp dụng mô hình SCOR.
2.2. Vai trò của SCOR
Mô hình này định ra cách thực hành tốt nhất, các thước đo hiệu quả hoạt động và các yêu
cầu chức năng của các phần mềm cho từng quy trình cốt lõi của chuỗi cung ứng, quy
trình con (subprocess) và các hoạt động.
lOMoARcPSD|36443508
Mô hình SCOR cung cấp cấu trúc nền tảng, thuật ngữ chuẩn để giúp các công ty thống
nhất nhiều công cụ quản lý, như tái thiết quy trình kinh doanh, lập chuẩn so sánh, và phân
tích thực hành tốt nhất. Các công cụ của SCOR tạo khả năng cho công ty phát triển và
quản lý cấu trúc chuỗi cung ứng hiệu quả.
Sử dụng phương pháp thiết kế từ trên xuống dưới của mô hình SCOR, công ty có thể
nhanh chóng hiểu được cấu trúc và hiệu quả hoạt động hiện thời chuỗi cung ứng của
mình. Công ty cũng có thể so sánh cấu trúc của mình với các công ty khác, phát hiện
những cải tiến dựa trên các thực hành tốt nhất, và thiết kế cấu trúc chuỗi cung ứng tương
lai.
=> Chuỗi cung ứng của Vinamilk theo mô hình SCOR
Trong chuỗi cung ứng của Vinamilk theo mô hình SCOR có 4 khâu:
Hoạch định: Vinamilk lên kế hoạch thu mua sữa từ các trang trại trong nước và
nhập khẩu nguyên liệu từ các nhà cung cấp ở nước ngoài, vận chuyển về các nhà
máy để sản xuất. Vinamilk sử dụng mô hình EOQ, đây là một trong những
hình được các công ty thường xuyên sử dụng trong quản lý hàng tồn kho. Công ty
tính toán lượng hàng tối đa trong kho của mình, chỉ sản xuất và lưu kho theo tiêu
chuẩn đó nhằm giảm thiểu chi phí nhân lực, bảo quản và tồn kho; đồng thời có khả
năng đảm bảo hoạt động cung ứng ổn định phát triển; những số liệu này giúp
Vinamilk có thể lập kế hoạch dự báo cho những kì tiếp theo.
Thu mua: Vinamilk nhập khẩu và thu mua nguồn nguyên liệu từ các hộ nông dân
nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước.
Sản xuất: Vinamilk sử dụng công nghệ để sản xuất và đóng gói sản phẩm tại nhà
máy.
Phân phối: Thông qua các kênh phân phối để vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất
đến người tiêu dùng cuối cùng.
lOMoARcPSD|36443508
Ngoài ra Vinamilk còn có một số tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp đầu vào như:
Các trang trại chăn nuôi bò sữa
- Nguồn sữa hữu nguyên liệu từ trang trại hoàn toàn không lượng
kháng sinh không có hormone tăng trưởng. cũng phải được cho ăn
bằng thực phẩm 100% hữu cơ.
- các trang trại hữu cơ, hệ thống chuồng trại mở tự do, được trang bị hệ
thống làm mát vận hành hoàn toàn tự động, đồng thời giữ cho nơi ở của đàn
bò luôn sạch sẽ và an toàn. Điềuy giúp cho ra nguồn sữa tự nhiên và chất
lượng hơn.
- Các nguồn gen cho giống bò phải được tuyển chọn nghiêm ngặt để tạo ra hệ
miễn dịch mạnh, giúp cho bò thích nghi một cách tự nhiên với điều kiện nơi
trang trại chăn nuôi để tránh các dịch bệnh và bò có sức phát triển tốt hơn.
Các công ty sản xuất bao bì
- Giữ trọn sự tươi ngon của sữa trong suốt 6 tháng hoàn toàn không dùng
bất kỳ chất bảo quản nào, tránh khỏi sự xâm nhập của các yếu tố n ngoài
như độ ẩm, không khí, vi khuẩn, bụi bặm…
- Việc sử dụng các loại bao bằng giấy góp phần thân thiện với môi trường
thay cho việc sử dụng chai nhựa, bao bì ni-lông thông thường…
- Bao phải chắc chắn, để tránh việc vận chuyển sữa bị hại Các công
ty cung cấp sữa bột
- Các thành phần trong sữa bột phải đảm bảo thành phần hàm lượng chất
dinh dưỡng mà Vinamilk đã lập ra.
- Sản phẩm, dây chuyền sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về
quản chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm hình chuỗi cung ứng
đơn giản của Vinamilk
lOMoARcPSD|36443508
3. Phân tích khâu phân phối trong chuỗi cung ứng của Vinamilk:
3.1. Kênh phân phối
3.1.1. Kênh truyền thống:
Bản chất của loại kênh này thật ra kênh VMS trong đó nhà sản xuất Vinamilk quản
các nhà phân phối của minh thông qua việc ký kết các hợp đồng ràng buộc về trách nhiệm
quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Các nhà phân phối được đặt khắp các tỉnh thành
theo bản đồ thị trường Vinamilk đã vạch ra. Theo bản đồ này thì thị trường Việt
Nam được chia ra làm 3 vùng chính: Miền Bắc, Miền duyên hải Miền Nam. Tại mỗi
vùng số lượng các nhà phân phối được đặc khác nhau, phụ thuộc quy khách hàng,
vị trí địa lý. Mỗi nhà phân phối lại hoạt động trong khu vực của riêng mình và phân phối
hàng hóa của Vinamilk cho các đại lý và cửa hàng bán lẻ.
Kênh phân phối truyền thống thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của Công ty. Năm
2019, Vinamilk sở hữu một hệ thống phân phối truyền thống gồm hơn 250 nhà phân phối
và hơn 250.000 điểm bán lẻ có mặt tại 63 tỉnh thành. Ngoài ra, Vinamilk đã mở 14 phòng
lOMoARcPSD|36443508
trưng bày tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ đ
phân phối sản phẩm của mình.Vinamilk có kế hoạch mở thêm các chiến dịch marketing
đồng thời phát triển thêm các điểm bán lẻ để tăng doanh thu. Bên cạnh mạng lưới phân
phối trong nước, Công ty còn có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ, châu Âu, Úc
Thái Lan.
Hạn chế: Tuy nhiên, việc đảm bảo phân phối sản phẩm như sữa đến tay người tiêu dùng
vẫn giữ được chất lượng tốt gặp không ít khó khăn. Thực tế, không chỉ ở thành phố
sản phẩm của Vinamilk còn có mặt ở tận những vùng quê của các tỉnh lẻ và đa phần được
bán trong cửa hàng tạp hoá. Nhiều cửa hàng ở nông thôn không có máy lạnh hoặc thiết bị
làm lạnh cũng rất hạn chế. Trong khi đó,Vinamilk chỉ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng
đến những nhà phân phối lớn, còn việc phân phối đến “cấp dưới” thì chủ yếu bằng xe
máy hay những xe ô tô tải không có hệ thống làm lạnh nên việc đảm bảo chất lượng bị bỏ
ngỏ. Như vậy, từ khâu vận chuyển cho đến bảo quản sữa Vinamilk không được đảm bảo,
thế nhưng nhà sản xuất lại không có 1 phương án nào mới hơn để thay đổi hiện trạng,
điều đó ảnh hưởng rất nhiều uy tín và lòng tin của khách hàng vào nhà sản xuất. Để giải
quyết vấn đề này, Vinamilk đã gấp rút xây dựng lại kênh phân phối, chiến lược phân phối
ngắn hạn, dài hạn với các tiêu chí rõ ràng, đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu
mạnh lên hàng đầu.
Trong khâu vận chuyển: Quy định về vận chuyển sữa thì chỉ được chất tối đa là
8 thùng chồng lên nhau, việc bốc dỡ phải được làm cẩn thận để không tổn thương
bao bì.
lOMoARcPSD|36443508
Trong khâu bảo quản: Quy định sản phẩm lạnh của Vinamilk phải đảm bảo
trong nhiệt độ dưới 6 độ C thì bảo quản được 45 ngày, còn 15 độ C thì được 20
ngày. Ở nhiệt độ thông thường (30 đến 37 độ C) thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua.
Trong khâu giám sát: Vinamilk cử đội ngũ nhân viên thường xuyên kiểm tra quy
trình vận chuyển và bảo quản hàng hóa, hướng dẫn các nhà phân phối lớn, nhỏ
quy trình bảo quản, đảm bảo chất lượng sản phẩm phải được giữ nguyên khi trao
đến tay người tiêu dùng.
3.1.2. Kênh hiện đại:
Lợi thế của Vinamilk thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều
địa phương trong cả nước. Với hơn 1400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới phân phối trải
đều khắp toàn quốc với hơn 5000 đại lý và nhiều điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm
của Vinamilk cũng như được phân phối trực tiếp tại trường học, bệnh viện,…
Hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi: Sản phẩm của Vinamilk có mặt ở tất cả
các hệ thống siêu thị lớn nhỏ, các trung tâm thương mại cũng như các cửa hàng
tiện lợi trên toàn quốc. Vinamilk còn phân phối trực tiếp cho các nhà bán lẻ như
cửa hàng tạp hóa, chợ... tuy nhiên hạn chế mà thường thông qua đại lý sữa nhiều
hơn. Thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương
trong cả nước, với khoảng 1500 đại lý cấp 1 và mạng lưới trải đều khắp cả nước
với khoảng 5000 đại lý nhỏ lẻ và hệ thống các siêu thị lớn nhỏ. Đối với các điểm
bán lẻ có kinh doanh sản phẩm Vinamilk, khi giá nguyên liệu đầu vào cao, các
Công ty sữa có thể bán ở giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. Do vậy,
Vinamilk có khả năng chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp sang cho khách
hàng.
Kênh Key Accounts: Kênh thứ 2 trong hệ thống phân phối của Vinamilk là kênh
Key Account. Kênh này bao gồm các địa điểm như nhà hàng, khách sạn, trường
học, cơ quan, bệnh viện… Đây là những đơn vị thường sẽ đặt hàng với số lượng
lớn từ các chi nhánh của Vinamilk. Phân phối sản phẩm theo kênh này được
Vinamilk áp dụng phổ biến ở thị trường Mỹ do đặc tính kênh ngắn giúp tiết kiệm
lOMoARcPSD|36443508
chi phí. Hiện nay hình thức này cũng được áp dụng và rất thành công tại thị trường
Việt Nam. Cụ thể, kênh phân phối Key Account thường được sử dụng rộng rãi
bằng cách bán sản phẩm thông qua máy bán nước tự động, các tủ mát trưng bày
tại các quầy thu ngân,… và đây cũng là hình thức mà Vinamilk thực hiện thành
công nhất và là mối đe dọa lớn với các đi thủ cạnh tranh trên thị trường như TH
true milk, Dalatmilk,…
Cửa hàng sữa của Vinamilk: Với mong muốn tất cả người tiêu dùng Việt từ Bắc
vào Nam, từ thành thị đến nông thôn, miền núi hay hải đảo đều có thể tiếp cận các
sản phẩm sữa giàu dinh dưỡng, chất lượng, Vinamilk đã phát triển một hệ thống
phân phối rộng khắp, trải dài 63 tỉnh thành trên cả nước. Trong đó, hệ thống cửa
hàng mang tên Giấc Mơ Sữa Việt được đầu tư mạnh từ năm 2016 đã liên tục phát
triển trong nhiều năm qua về cả độ phủ rộng lẫn chất lượng phục vụ. Năm 2020,
mặc dù gặp những ảnh hưởng nhất định từ dịch COVID-19, số lượng cửa hàng
Giấc Mơ Sữa Việt liên tục gia tăng và chính thức vượt mốc 500 cửa hàng vào quý
II năm 2021. Giờ đây, tại bất cứ đâu, người tiêu dùng cũng có thể dễ dàng tiếp cận
và chọn mua các sản phẩm dinh dưỡng của Vinamilk cho tất cả thành viên trong
gia đình tại Giấc Mơ Sữa Việt.
Website bán hàng: Bên cạnh việc gia tăng số lượng cửa hàng, hệ thống Vinamilk
Giấc Mơ Sữa Việt cũng ngày càng hoàn thiện chất lượng để mang đến trải nghiệm
mua sắm tốt hơn cho khách hàng, gia tăng trải nghiệm, thuận tiện mua sắm đa
kênh. Từ năm 2016, Vinamilk tiên phong đưa vào sử dụng website thương mại
điện tử www.giacmosuaviet.com.vn để đáp ứng nhu cầu mua sắm online của
người tiêu dùng khi dịch chuyển đáng kể từ kênh thương mại truyền thống sang
kênh trực tuyến. Ngay từ thời điểm đó, Vinamilk cũng đã áp dụng mô hình tiếp
cận đa kênh (omni-channel) để tích hợp các lợi ích cho người tiêu dùng trên cả 2
kênh mua sắm là online và tại cửa hàng, giúp trải nghiệm mua sắm được xuyên
suốt và gia tăng lợi ích tối đa.
lOMoARcPSD|36443508
3.2. Lập lịch trình giao hàng
Để lập được lịch trình giao hàng thì Vinamilk cần thông qua hệ thống... để kiểm soát tình
hình số lượng, và chất lượng sản phẩm của các nhà phân phối trong 3 khu vực chính miền
Bắc, miền Nam và miền Trung để kịp thời cung ứng.
Lựa chọn nhà máy sản xuất để lấy hàng phân phối dựa trên số lượng (đủ giao hàng không),
mặt hàng (có đúng hàng đang cần không?), và vị trí địa lý.
Lựa chọn giao hàng nhà phân phối trong khu vực theo thứ tự (Dựa trên số lượng sản phẩm,
thời gian bảo quản sản phẩm, vị trí địa lý, và độ cấp thiết)
3.2.1. Đối với hình thức phân phối trực tiếp
lOMoARcPSD|36443508
Phân phối thông qua hình thức bán hàng tại nhà, bán qua y tự động, bán qua wedsite…
Phân phối trực tiếp nghĩa Vinamilk sẽ trực tiếp đưa đến cho người tiêu dùng không
thông qua ai.
3.2.2. Đối với hình thức phân phối gián tiếp
Đối với hình thức phân phối gián tiếp nghĩa Vinamilk thông qua các nhà phân phối
đưa đến tay người tiêu dùng. Khác với hình thức phân phối trực tiếp tlịch trình giao hàng
của loại hình gián tiếp này sẽ phức tạp hơn.
Kênh hiện đại:
Lịch trình giao hàng cho kênh hiện đại như siêu thị hay key accounts: mỗi ngày bộ phận
bán hàng của các khu vực người liên lạc trực tiếp nhận đơn đặt hàng (số lượng, chủng
loại) của các kênh y sau đó nhận được đơn nào sẽ nhanh chóng đưa qua bộ phận kho của
nhà máy trong khu vực đó. Từ đây bộ phận kho xếp hàng lên theo thứ tự đặt hàng độ
cấp thiết và nhanh chóng giao hàng trong ngày.
Ví dụ : TPHCM có 12 siêu thị ở 12 quận tuy nhiên siêu thị tại Quận 2 đang thiếu hụt hàng
nhất, số lượng nhiều nhất nên lịch trình giao hàng của Vinamilk sẽ giao cho quận 2 sau đó
lần lượt đến các siêu ththiếu hụt hàng giảm dần. Giao trong khung giờ 9pm-2pm để lưu
thông dễ dàng cũng như đảm bảo rằng siêu thị sẽ có hàng cho ngày mới.
lOMoARcPSD|36443508
Kênh truyền thống:
Sản phẩm sẽ được vận chuyển từ nhà sản xuất đến các nhà phân phối, mỗi nhà phân phối
lại hoạt động trong khu vực của riêng mình phân phối hàng hóa của Vinamilk cho các
đại lý, siêu thị cửa hàng bán lẻ… và người tiêu dùng mua hàng của Vinamilk tại các
kênh này.
Lịch trình giao hàng của hình thức này
Từ 7am-10am nhận đặt hàng qua mọi kênh liên lạc như tổng đài, website. Sau đó b
phận bán hàng của Vinamilk từng khu vực slên số lượng đơn cần giao theo từng khu
vực theo thứ tự từ 10am-11am. Sau đó đưa cho bộ phận kho đáp ứng được số lượng và gần
những nơi đặt hàng đó. 1pm - 3pm là thời gian vận chuyển hàng hoá từ nhà y đã chọn
từ trước đi giao cho i đặt hàng gần nhà máy trước xa dần. Tuy nhiên, khung giờ
thể sớm hơn nếu nhiều đơn hàng hơn.
Ví dụ như thành phố hồ chí minh có 5 nơi đang cần đặt hàng theo thứ tự quận thủ Đức,
quận 9, quận 1, quận 3, quận 10 thì ở trường hợp này ta đang giao trong khu vực nội thành
nên không cần xét tiêu chí (thời gian bảo quản sản phẩm, độ cấp thiết) ta chcần chú ý về
vị trí địa lý nhà y sữa đáp ứng được số lượng hàng và gần nhất chính Nhà máy
Thủ Đức. Thì lịch giao hàng của Vinamilk bắt đầu giao cho Thủ Đức Quận 9-Quận 2-
Quận 1 theo tuyến đường xa lộ Hà Nội và giao trong khung giờ 1-3pm để tránh kẹt xe.
lOMoARcPSD|36443508
Đối với hình thức phân phối gián tiếp nghĩa Vinamilk thông qua các nhà phân phối
đưa đến tay người tiêu dùng. Khác với hình thức phân phối trực tiếp tlịch trình giao hàng
của loại hình gián tiếp này sẽ phức tạp hơn.
Lịch trình giao ng cho kênh truyền thống: đối với kênh truyền thống thì Vinamilk phải
thông qua các nhà phân phối rồi mới đến các chi nhánh nhỏ hơn như đại lý, siêu thị và các
nhà bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng. Khác với hai loại trên thì lịch trình giao hàng
của Vinamilk sẽ phụ thuộc o nhà phân phối của khu vực đó. Vinamilk sẽ hệ thống
liên kết quản lý và thông báo khi nào là thời điểm thích hợp nên giao hàng ở các nhà phân
phối.
lOMoARcPSD|36443508
3.3. Hoạt động quản lý đơn hàng của Vinamilk
(Quy trình xử lý đơn hàng cơ của Vinamilk)
Đối với hình thức phân phối trực tiếp và các kênh phân phối hiện đại,
Qua hình thức phân phối trực tiếp các kênh phân phối hiện đại thì hoạt động đặt hàng
không gặp nhiều khó khăn hoạt động quản đơn hàng của Vinamilk đối với các đối
tượng y tương đối đơn giản, các siêu thị hay c kênh accounts sẽ liên hệ trực tiếp với
bộ phận order tại các chi nhánh thông qua máy fax điện thoại để đặt hàng, sau đó các chi
nhánh sẽ điều phối bộ phận kho vận của công ty vận chuyển hàng từ các nhà y gần nhất
đến cho các kênh.
Đối với hình thức phân phối gián tiếp qua kênh phân phối truyền thống
Hiện nay, các NPP của Vinamilk được đặt khắp các tỉnh thành Việt Nam theo bản đồ thị
trường mua công ty đã vạch ra, gồm 3 vùng chính: Miền Bắc, miền Duyên Hải
miền Nam, với 4 chi nhánh chính được đặt Nội, Đà Nẵng, THPHCM Cần Thơ.
Quy số lượng NPP cũng phthuộc vào từng vùng khác nhau. Mỗi NPP sẽ hoạt động
riêng trong từng khu vực của mình và phân phối hàng đến đái lý, siêu thị và cửa hàng bán
lẻ trong khu vực.
lOMoARcPSD|36443508
Quản lý làm sao để giao đúng, đủ sản phẩm, đúng thời gian, địa điểm?
Từ Vinamilk đến nhà phân phối
1. Vinamilk quản nhà phân phối thông qua việc kết các hợp đồng ràng buộc
vềquyền lợi và nghĩa vcủa đổi bên. Các NPP được đặt ở khắp các tỉnh thành. Cứ
mỗi NPP, Vinamilk sẽ cử 2 giám sát kinh doanh 15 nhân viên kinh doanh phụ
trách làm việc trực tiếp với NPP đó. Công ty strang bị cho mỗi NPP 1 y Palm
z222 (có chức năng thông tin liên tục đến NPP về các chương trình khuyến mãi,
chính sách ưu đãi cho khách hàng,…) trang bị nhiều máy PDA (thiết bị bán
hàng/quản lý kho cầm tay thông qua quét vạch). Từ 7-8 giờ hàng ngày, thiết bị
này nhận danh sách đại để quán đơn ng. Sau mỗi ngày m việc, toàn bộ
thông tin từ các y sđược cập nhật vào hệ thống của NPP bao gồm số liệu sản
phẩm đã xuất, chủng loại… và sẽ được chuyển trung tâm dữ liệu - y chủ của
công ty.
Ở mỗi NPP sẽ có 1 nhân viên hệ thống quản lý ứng dụng ERP, hàng ngày nhân viên
này sẽ nhận phụ trách dữ liệu từ công ty cũng như các kế hoạch kinh doanh từ 2
giám sát kinh doanh và cập nhật vào hệ thống, cùng với đó là tình hình kinh doanh
của các đại trực thuộc. Cũng sau mỗi ngày làm việc, hệ thống đưa thông tin về
máy chủ của công ty.
lOMoARcPSD|36443508
2. Bộ phận bán hàng của công ty sẽ nắm được thông tin khi lượng hàng trong khocủa
NPP về dưới mức tiêu chuẩn để nhanh chóng thống nhất điều chỉnh sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu (giao đúng chủng loại, số lượng), đến ngày giao bộ phận bán
hàng sẽ thông tin đến bphận quản kho để chuẩn bị cho giai đoạn xuất hàng đi.
Toàn bộ sản phẩm trong kho của Vinamilk được hóa hoàn toàn. Khi kiểm tra
hàng hóa, nhân viên kho sẽ quét để biết số lượng trong kho. Nhà máy nào đáp
ứng được số lượng (đủ giao hàng không), chủng loại (có đúng ng đang cần
không?) trong khu vực sẽ được chỉ định xuất hàng đi.
Lựa chọn giao hàng nhà phân phối trong khu vực theo thứ tự (Dựa trên số lượng
sản phẩm, thời gian bảo quản sản phẩm, vị trí địa lý, và độ cấp thiết)
3. Vinamilk một hệ thống quản tổng thể gồm bộ phận các nhân viên quản
lývận chuyển để thể phân loại các đơn hàng khác nhau nhằm giúp việc xử
được thực hiện một cách trơn tru. Cũng thông qua hệ thống y, công tythể theo
dõi tiến trình giao hàng, đảm bảo hàng được giao đến đúng địa chỉ khách hàng trơn
tru và đúng giờ.
Hệ thống y đóng vai trò như một cầu nối giữa nhà cung cấp khách hàng. Các
nhân viên trong bộ phận quản lý lộ trình của từng khu vực sẽ cập nhật những tuyến
đường giao hàng phợp nhất cho bộ phận kho vận để đảm bảo tối ưu bài toán phân
phối.
4. Cứ đến chu k giao hàng cố định (1 ngày, 3 ngày, 1 tuần…), nhân viên điều phốivận
chuyển sẽ điều động phương tiện điều phối cho các nhà y trong khu vực vận
chuyển lượng hàng cần thiết đến cho NPP bằng nghiệp kho vận của chính
Vinamilk thành lập.
lOMoARcPSD|36443508
(xuất hàng ra khỏi kho để xếp lên xe)
Tiêu chuẩn về xe chở sữa của Vinamilk:
Những chiếc xe container lạnh đều có thùng xe cao, rộng giúp chở được lượng hàng hóa
lớn, xe container lạnh có mức trọng tải, kích cỡ khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu vận
chuyển khác nhau
lOMoARcPSD|36443508
Quá trình Vận chuyển sản phẩm từ sữa các loại được bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 6°C
bằng các thiết bị, dụng cụ lạnh chuyên dùng cho thực phẩm, không gỉ, không thôi nhiễm
vào sữa; bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Từ đại lý đến các điểm bán lẻ, cửa hàng
Chủ yếu, Vinamilk chỉ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến những nhà phân phối lớn,
còn việc phân phối đến “cấp dưới” thì chủ yếu bằng xe máy hay những xe ô tô tải.
Vinamilk sẽ hỗ trợ phần chi phí vận chuyển từ đại lý tới các kênh “cấp dưới”.
Tại các điểm bán lẻ, đội ngũ hỗ trợ bán hàng y dặn kinh nghiệm được chính công ty
đào tạo, hỗ trợ vấn trưng y sản phẩm. Ngoài ra công ty còn trực tiếp hỗ trợ các
điểm bán lẻ với những tủ lạnh, tủ m mát phục vụ cho việc bảo quản tốt nhất chất lượng
sản phẩm.
hệ thống giá đối với các điểm bán lẻ sẽ có chênh lệch nhỏ theo từng khu vực (chiết khấu
ở nông thôn thường cao hơn 2-3% so với TP)
Từ cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt đến người tiêu dùng
Khách hàng ngoài mua sữa trực tiếp tại cửa hàng, họ còn có thể sử dụng website thương
mại điện tử www.giacmosuaviet.com.vn để mua sắm online. Vinamilk cũng đã áp dụng
mô hình tiếp cận đa kênh (omni-channel) để tích hợp các lợi ích cho người tiêu dùng trên
lOMoARcPSD| 36443508
cả 2 kênh mua sắm là online và tại cửa hàng, giúp trải nghiệm mua sắm được xuyên suốt
và gia tăng lợi ích tối đa.
Ngay sau khi khách hàng đặt mua hàng trên Website, bộ phận Chăm sóc khách hàng sẽ
gọi điện xác nhận đơn hàng vào những ngày trong tuần, từ thứ Hai – thứ Sáu, từ 9h sáng
đến 5h chiều và thứ Bảy từ 9h sáng đến 12h trưa. Đơn hàng hợp lệ là đơn hàng được
nhân viên CSKH gọi điện xác nhận thành công.
Sau quá trình xác minh đơn hàng thành ng, đơn hàng sẽ được giao đến khách hàng trong
khoảng thời gian sau:
Thời gian đặt hàng Thời gian dự kiến giao hàng
Đặt trước 10:00 Giao trước 15:00
Đặt từ 10:00 đến 16:00 Giao trước 21:00
Đặt sau 16:00 Giao trước 15:00 ngày hôm sau
Đặt sau 10:00 Thứ bảy Giao trước 15:00 Thứ hai
Lưu ý: Đơn hàng đặt trực tuyến có giá trị tối thiểu sau khuyến mãi lớn hơn hoặc bằng
300,000 VND và sẽ được miễn phí vận chuyển.
Hiện nay dịch vụ giao hàng tại Giấc sữa Việt - Vinamilk eShop làm việc từ Thứ Hai
đến hết ngày Thứ Bảy hàng tuần, không giao hàng vào Chủ Nhật và ngày Lễ.
Thời gian giao hàng trong ngày từ 08h đến 21h từ thứ Hai đến thứ Bảy. Thời gian giao
hàng được bắt đầu tính từ lúc đơn hàng của khách hàng được xác nhận thành công bằng
Email hoặc cuộc gọi phản hồi của nhân viên CSKH.
Nếu đơn hàng tạm hết các sản phẩm khách hàng cần mua, hệ thống sẽ chuyển đơn hàng
của khách hàng sang cửa hàng khác còn hàng và thời gian giao hàng có thể kéo dài thêm
từ 2-3 ngày. Các thông tin về sự thay đổi về đơn hàng sẽ được gửi đến email của khách.
Đối với các đơn hàng địa chỉ tại khu vực chưa Cửa hàng GMSV, đơn ng sẽ được
chuyển cho Đối tác vận chuyển của Vinamilk để giao đến Quý khách hàng.
lOMoARcPSD|36443508
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay khách hàng, một số sản phẩm sau sẽ hạn chế
giao bởi đối tác vận chuyển bao gồm: các sản phẩm sữa dạng lỏng (có số lượng mua vượt
quá khối lượng và kích thước đơn vị vận chuyển quy định), sữa chua ăn, Sữa chua uống
Probi, Kem, Phô mai.
3.4. Ưu nhược điểm đề xuất giải pháp cho hoạt động phân phi của
Vinamilk
3.4.1. Ưu điểm:
Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong mạng lưới của
mình, hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng mạng lưới phân phối và bán hàng
trải rộng khắp cả nước. Tính đến nay Hệ thống phân phối nội địa trải rộng của
Vinamilk, với độ bao phủ lên tới 240.000 điểm bán lẻ và cửa hàng phân phối trực
tiếp là 575 cửa hàng. Các sản phẩm của Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị
lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc và hiện nay với sự phát triển
mạnh mẽ của kênh thương mại điện tử www.giacmosuaviet.com. Việc củng cố h
thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà
Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông thôn và đô thị nhỏ, đưa
thương hiệu của công ty len lỏi khắp mi ngõ ngách.
Việc sử dụng ứng dụng CNTT, Vinamilk đã quản lý có hiệu quả hơn các kênh
phân phối sản phẩm.Vinamilk hiện đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp ERP
quốc tế của Oracle, SAP và Microsoft là các công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhân viên
trong công việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối
thông tin với trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc offline. Thông tin tập
trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập
kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý là để có thể
đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn.
Ngoài ra Vinamilk còn sử hữu lực lượng nhân viên bán hàng đông đảo và nhiều
kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ
và người tiêu dùng. Đồng thời quảng bá sản phẩm, mở rộng và phát triển mối quan
hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
Việc đầu tư và hệ thống bán hàng hiện đại và tiên tiến là các tủ bảo quản mát, đông
lạnh,... là mt rào cản đối với các đối thủ muốn tham gia vào thị trường thực phẩm
lOMoARcPSD|36443508
và thức uống tuy nhiên với nguồn vốn mạnh vinamilk đang cho thấy đây không là
vấn đề đối với họ khi họ luôn đầu tư một khoản rất lớn vào hệ thống này.
3.4.2. Hạn chế:
- Lỗi hệ thống, có thể cập nhập ko đầy đủ
- Nhân viên soạn đơn hàng không chính xác
- Giao hàng trễ, ko đúng địa điểm
- Khâu giám sát chưa tiếp cận công nghệ (biên bản giao nhận)
3.4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phi của vinamilk
Sử dụng các phầm mềm ứng dụng CNTT hiện đại sẽ giúp Vinamilk quản lý có
hiệu quả hơn các kênh phân phối sản phẩm. Đề xuất sử dụng hệ thống SmartBiz
ERP, để sự phối hợp hoạt động giữa khâu bán hàng và phân phối được diễn ra một
cách uyển chuyển, nhịp nhàng, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, với
đặc tính các chức năng được tiến hành và cập nhật theo thời gian thực, doanh
nghiệp có thể truy xuất dữ liệu nhanh chóng dễ dàng, mang lại hiệu quả tối ưu cho
quá trình kiểm tra, đánh giá, xử lý vấn đề cũng như định hướng kế hoạch phát triển
sắp tới cụ thể :
Nghiệp vụ kế toán tin cậy
Với module kế toán, hệ thống SmartBiz ERP mang lại cho doanh nghiệp nghiệp vụ
kế toán đáng tin cậy, hạn chế các sai sót không mong muốn do sự nhầm lẫn của
nhân viên trong quá trình soạn đơn hàng cho khách .
Kiểm soát thông tin giám sát hiệu quả
Các thông tin từ mọi bộ phận trong kênh phân phối đều quy về một nguồn giúp
đồng nhất, hạn chế các sai lầm, thiếu sót về dữ liệu. Ngoài ra, SmartBiz ERP trong
khâu giám sát hoạt động của các đại lý, các nhà phân phối việc truy xuất dữ liệu
được dễ dàng, nhanh chóng hơn. Có thể chia sẻ cho nhiều đối tượng khác cùng sử
dụng như cổ đông, khách hàng,...
Xử lý đơn hàng hoàn chỉnh
Các thông tin như lịch trình giao hàng, lượng hàng tồn kho, lịch sử mua bán hàng
hóa, hạn mức tín dụng của khách hàng sẽ được hệ thống Smartbiz ERP cập nhật tự
lOMoARcPSD|36443508
động, đầy đủ theo thời gian thực, giúp xử lý đơn hàng hiệu quả loại bỏ không còn
hiện tượng giao hàng trễ hoặc sai địa điểm.
Tăng năng lực cạnh tranh
Hệ thống Smartbiz ERP tạo ra sự nhất quán trong khâu phân phối của doanh
nghiệp, mang lại sự phối hợp ăn ý trên toàn hệ thống. Khi một bộ phận nào đó diễn
ra sự thay đổi diễn ra thì những bộ phận khác cũng có thể nắm được tình hình và
ứng biến linh hoạt, nhanh chóng. Mang lại hiệu quả làm việc tối đa, năng suất tăng
cao, sức mạnh doanh nghiệp tăng, năng lực cạnh tranh từ đó cũng phát triển tốt
hơn.
Quy trình quản lý giá bán sản phẩm và cập nhật giá bán, chính sách bán bằng cách
phần mềm công nghệ phương pháp sử dụng phần mm công nghệ vào quy trình
quản lý giá bán sản phẩm và chính sách bán để cập nhật, đưa những thông tin cần
thiết lên mt hệ thống chung dùng cho cả công ty và hệ thống phân phối của
vinamilk. Khi người lãnh đạo quyết định đưa ra giá bán cho những sản phẩm hoặc
cập nhật giá bán mới thì đều điền hết dữ liệu lên hệ thống. Hệ thống sẽ báo lại cho
toàn bộ hệ thống phân phối và đại lý, cửa hàng bán lẻ của công ty sẽ nắm rõ thông
tin để đảm bảo các thao tác trao đổi, mua bán liên quan được diễn ra nhanh gọn,
chính xác nhất tránh được tình trạng công ty tăng giảm giá đột ngột khiến cho việc
khó điều tiết giá giữa các đại lý và nhà bán lẻ.
Hay như khi muốn thiết lập một chính sách bán mới, cụ thể là chương trình khuyến
mãi, người có thẩm quyền chỉ cần cài đặt thông tin cần thiết trên hệ thống. Cụ thể,
người thiết lập có thể chọn phương án cho chính sách bán mới là giảm giá trực tiếp
trên mỗi sản phẩm, hoặc tạo chương trình khuyến mãi mua sản phẩm A tặng sản
phẩm B, hay mua 3 tặng 1,… tùy vào lượng hàng hóa và sức bán của công ty. Sau
đó, hệ thống sẽ tự động check lịch để thông báo tới nhân viên thời gian bắt đầu và
kết thúc chương trình khuyến mãi để các đại lý và các nhà bán lẻ có sự chuẩn bị k
lưỡng khi trao đổi với khách hàng.
4. Quy trình phân phối ngược của Vinamilk
Để thu hồi bao bì sản phẩm, Vinamilk đã thực hiện chiến lược Ngày hội môi trường Đổi
vỏ hộp sữa lấy y xanh”. Hoạt đông ngày hội môi trường được tổ chức nhằm truyề thông
lOMoARcPSD|36443508
về ý thức bảo vê môi trường cho mọi người tại nơi mình đang sống và làm vi c.
Giúp người tiêu dùng hiểu được vỏ hôp giấy thể tái chế được thành những v t dụng
hữu ích khác, "V漃漃 hôp giấy tốt cho bạn, thân thi n với môi trường”.
Quy trình tái chế vỏ hộp sữa sẽ tiến hành theo từng bước cụ thể như sau:
Bước 1: Vỏ hộp sữa được thu gom các địa điểm thu nhận (có thtrường học, các
sở thu mua phế liệu, điểm thu nhập vỏ hộp sữa công cộng…)
Bước 2: Từ điểm thu gom, vỏ hộp sữa được vận chuyển đến nhà máy cụ thể các khâu
sản xuất tái chế bằng các dây chuyền công nghệ hiện đại.
Bước 3: Trong quá trình tái chế tại nhày, vỏ hộp sữa được phân tách thành bột giấy và
nhôm nhựa. Từ các thành phần đó, nhà máy sẽ sản xuất thành sản phẩm tái chế.
Bước 4: Các sản phẩm tái chế sau khi hoàn thành được đưa đến tay người tiêu dùng và bắt
đầu vòng đời mới.
Các sản phẩm tái chế của Vinamilk cụ thể các cuốn vở, túi giấy, thùng carton để đóng
gói, bao thư đặc biệt thể m thành mái lợp sinh thái. Hiện nay, mái lợp sinh thái
được sản xuất từ hỗn hợp nhôm/ nhựa tách ra từ vỏ hộp sữa tái chế, được xử dưới áp
suất và nhiệt độ cao, tạo nên sản phẩm tấm lợp sinh thái Đồng Tiến có nhiều đặc tính nổi
trội: Không rỉ sét, tuổi thọ cao, bền bỉ với thời gian, đây sản phẩm thân thiện với môi
lOMoARcPSD|36443508
trường, không chứa độc tố, khả năng cách âm, cách nhiệt tốt. Mái lợp sinh thái Đồng
Tiến được sản xuất từ vỏ hộp sữa tái chế đã được Vinamilk ng để lợp trang trại tại
Nghệ An và Lâm Đồng.
lOMoARcPSD|36443508
Tài liệu tham khảo
1. Trân, N. H. K. (2018). Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ
thống phân phối của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) tại Tp. Hồ Chí
Minh.
2. Huong, T. T. L. (2016). Vinamilk’s Supply Chain and the Small Farmers’
Involvement. VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS, 32(5E).
3. Puspitasari, H. I., Susanty, A., & Saptadi, S. (2020, April). Modeling the best route
and truck capacity for delivering ice cream product: Vehicle routing problem
approach and estimating expected interruption cost approach. In AIP Conference
Proceedings (Vol. 2217, No. 1, p. 030048). AIP Publishing LLC.
| 1/27

Preview text:

lOMoARcPSD| 36443508 MỤC LỤC
Lý do nhóm chọn Vinamilk để phân tích chuỗi cung ứng .................................. 2
1. Giới thiệu sơ lược về Vinamilk: ......................................................................... 2
1.1. Tổng quan về công ty Vinamilk ..................................................................... 2
1.2. Các thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng của công ty: ........................... 3
1.2.1. Nguồn cung ứng đầu vào cho chuỗi cung ứng của Vinamilk .................. 3
1.2.2. Nhà sản xuất ............................................................................................. 3
1.2.3. Nhà phân phối .......................................................................................... 4
2. Mô hình SCOR .................................................................................................... 5
2.1. Khái niệm SCOR ............................................................................................ 5
2.2. Vai trò của SCOR ........................................................................................... 5
=> Chuỗi cung ứng của Vinamilk theo mô hình SCOR .................................. 6
3. Phân tích khâu phân phối trong chuỗi cung ứng của Vinamilk .................... 8
3.1. Kênh phân phối ............................................................................................... 8
3.1.1. Kênh truyền thống: ................................................................................... 8
3.1.2. Kênh hiện đại: ........................................................................................ 10
3.2. Lập lịch trình giao hàng ................................................................................ 12
3.2.1. Đối với hình thức phân phối trực tiếp .................................................... 12
3.2.2. Đối với hình thức phân phối gián tiếp ................................................... 13
3.3. Hoạt động quản lý đơn hàng của Vinamilk .................................................. 16
Quản lý làm sao để giao đúng, đủ sản phẩm, đúng thời gian, địa điểm? ........ 17
3.4. Ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp cho hoạt động phân phối của
Vinamilk .............................................................................................................. 22
3.4.1. Ưu điểm: ................................................................................................. 22
3.4.2. Hạn chế: ................................................................................................. 23
3.4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của vinamilk ......... 23
4. Quy trình phân phối ngược của Vinamilk ..................................................... 24
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 27 lOMoARcPSD| 36443508
Lý do nhóm chọn Vinamilk để phân tích chuỗi cung ứng
Hiện tại, Vinamilk có hơn 200 mặt hàng bao gồm sữa và các sản phẩm từ sữa như: sữa đặc,
kem, phô mai, sữa đậu nành, nước ép, café, bánh, kẹo, … Số lượng các mặt hàng này đang
được tiêu dùng hàng ngày với số lượng lớn trên toàn bộ 63 tỉnh thành trong nước cũng như
được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài tiêu thụ.
Theo thống kê của Vienambiz, tổng thị phần năm 2020 của Vinamilk đạt khoảng 43.3%,
chiếm ưu thế tuyệt đối so với các đối thủ cạnh tranh, và để duy trì được vị thế như hiện
nay, việc quản lý chuỗi cung ứng tốt đóng vai trò hết sức quan trọng đến thành công trong
hiện tại & tương lai của Vinamilk. Hơn thế nữa, mô hình quản lý chuỗi cung ứng hiện tại
của Vinamilk cũng là điều mà mọi doanh nghiệp nên học hỏi. 1.
Giới thiệu sơ lược về Vinamilk:
1.1. Tổng quan về công ty Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vietnam dairy Products Joint – Stock Company.
Được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại. Công
ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số cán bộ nhân viên hơn 4.500 người.
Chức năng chính: Sản xuất sữa và các sản phẩm khác từ Sữa. Vinamilk đã xây dựng cho
mình 1 nhà mạng lưới phân phối khá tốt với hơn 250 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm
bán lẻ trên cả nước. Công suất hiện tại của VNM vào khoảng 550.000 tấn sữa/năm và hiệu
suất sử dụng hiện nay vào khoảng 75%. lOMoARcPSD| 36443508
Công ty Cổ phần sữa VinaMilk (VNM) trở thành một công ty tiên phong trong nhiều lĩnh
vực, trong nhiều năm. Kết quả sản xuất kinh doanh của VNM năm 2010 là năm rất thành
công. Với chiến lược kinh doanh phủ đều và kiểm soát được điểm bán lẻ sản phẩm nên
Vinamilk hiện đang nắm gần 60% thị phần của thị trường sữa nội địa. Hiện sản phẩm của
Vinamilk đã có mặt tại hầu hết các siêu thị và khoảng 250.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc.
1.2. Các thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng của công ty:
Thành phần trong chuỗi cung ứng của Vinamilk gồm có:
1.2.1. Nguồn cung ứng đầu vào cho chuỗi cung ứng của Vinamilk
Đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nguồn nguyên
liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước.
1.2.2. Nhà sản xuất
Vinamilk đang sở hữu các nhà máy sản xuất sữa ở New Zealand, Mỹ, Balan và 13 nhà máy
sản xuất sữa hiện đại tại Việt Nam từ Bắc vào Nam, đặc biệt là “siêu nhà máy” sữa Bình
Dương tại KCN Mỹ Phước 2 với diện tích 20 hecta. lOMoARcPSD| 36443508
1.2.3. Nhà phân phối Trụ sở: Quận 7, TPHCM
Vinamilk có hơn 250 nhà phân phối, gần 1500 đại lý trên khắp cả nước (Hệ thống các đối
tác phân phối - Kênh General Trade – GT, các chuỗi hệ thống siêu thị trên toàn quốc Kênh
Modern Trade - MT, Hệ thống Cửa hàng Giới thiệu và bán sản phẩm Vinamilk trên Toàn Quốc..)
Nhà phân phối lớn nhất hiện nay của Vinamilk là tập đoàn Phú Thái.
Phân phối trực tiếp đến các khách hàng là các xí nghiệp, trường học, khu vui chơi giải trí
Nhà bán lẻ: Hơn 5000 nhà bán lẻ (Go, Metro, …)
Khách hàng: NTD cá nhân, tổ chức, trường học… lOMoARcPSD| 36443508 2. Mô hình SCOR 2.1. Khái niệm SCOR
SCOR là Mô Hình Tham Chiếu Hoạt Động Chuỗi Cung Ứng (Supply Chain Operation Reference).
Mô hình này định ra các ứng dụng tốt nhất, các thước đo hiệu quả hoạt động và yêu cầu
chức năng của các phần mềm cho từng quy trình cốt lõi, quy trình con và các hoạt động
của chuỗi cung ứng. Mô hình SCOR cung cấp cấu trúc nền tảng, thuật ngữ chuẩn để giúp
các công ty thống nhất nhiều công cụ quản lý, như tái thiết quy trình kinh doanh, lập
chuẩn so sánh, và phân tích thực hành. Các công cụ của SCOR tạo giúp cho công ty phát
triển và quản lý cấu trúc chuỗi cung ứng hiệu quả.
Từ khi ra đời năm 1996, đến nay đã có 700 công ty áp dụng mô hình SCOR.
2.2. Vai trò của SCOR
Mô hình này định ra cách thực hành tốt nhất, các thước đo hiệu quả hoạt động và các yêu
cầu chức năng của các phần mềm cho từng quy trình cốt lõi của chuỗi cung ứng, quy
trình con (subprocess) và các hoạt động. lOMoARcPSD| 36443508
Mô hình SCOR cung cấp cấu trúc nền tảng, thuật ngữ chuẩn để giúp các công ty thống
nhất nhiều công cụ quản lý, như tái thiết quy trình kinh doanh, lập chuẩn so sánh, và phân
tích thực hành tốt nhất. Các công cụ của SCOR tạo khả năng cho công ty phát triển và
quản lý cấu trúc chuỗi cung ứng hiệu quả.
Sử dụng phương pháp thiết kế từ trên xuống dưới của mô hình SCOR, công ty có thể
nhanh chóng hiểu được cấu trúc và hiệu quả hoạt động hiện thời chuỗi cung ứng của
mình. Công ty cũng có thể so sánh cấu trúc của mình với các công ty khác, phát hiện
những cải tiến dựa trên các thực hành tốt nhất, và thiết kế cấu trúc chuỗi cung ứng tương lai.
=> Chuỗi cung ứng của Vinamilk theo mô hình SCOR
Trong chuỗi cung ứng của Vinamilk theo mô hình SCOR có 4 khâu:
Hoạch định: Vinamilk lên kế hoạch thu mua sữa từ các trang trại trong nước và
nhập khẩu nguyên liệu từ các nhà cung cấp ở nước ngoài, vận chuyển về các nhà
máy để sản xuất. Vinamilk sử dụng mô hình EOQ, đây là một trong những mô
hình được các công ty thường xuyên sử dụng trong quản lý hàng tồn kho. Công ty
tính toán lượng hàng tối đa trong kho của mình, chỉ sản xuất và lưu kho theo tiêu
chuẩn đó nhằm giảm thiểu chi phí nhân lực, bảo quản và tồn kho; đồng thời có khả
năng đảm bảo hoạt động cung ứng ổn định và phát triển; những số liệu này giúp
Vinamilk có thể lập kế hoạch dự báo cho những kì tiếp theo.
Thu mua: Vinamilk nhập khẩu và thu mua nguồn nguyên liệu từ các hộ nông dân
nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước.
Sản xuất: Vinamilk sử dụng công nghệ để sản xuất và đóng gói sản phẩm tại nhà máy.
Phân phối: Thông qua các kênh phân phối để vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất
đến người tiêu dùng cuối cùng. lOMoARcPSD| 36443508
Ngoài ra Vinamilk còn có một số tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp đầu vào như:
Các trang trại chăn nuôi bò sữa
- Nguồn sữa hữu cơ nguyên liệu từ trang trại hoàn toàn không có dư lượng
kháng sinh và không có hormone tăng trưởng. Bò cũng phải được cho ăn
bằng thực phẩm 100% hữu cơ.
- Ở các trang trại hữu cơ, hệ thống chuồng trại mở tự do, được trang bị hệ
thống làm mát vận hành hoàn toàn tự động, đồng thời giữ cho nơi ở của đàn
bò luôn sạch sẽ và an toàn. Điều này giúp cho ra nguồn sữa tự nhiên và chất lượng hơn.
- Các nguồn gen cho giống bò phải được tuyển chọn nghiêm ngặt để tạo ra hệ
miễn dịch mạnh, giúp cho bò thích nghi một cách tự nhiên với điều kiện nơi
trang trại chăn nuôi để tránh các dịch bệnh và bò có sức phát triển tốt hơn.
Các công ty sản xuất bao bì
- Giữ trọn sự tươi ngon của sữa trong suốt 6 tháng mà hoàn toàn không dùng
bất kỳ chất bảo quản nào, tránh khỏi sự xâm nhập của các yếu tố bên ngoài
như độ ẩm, không khí, vi khuẩn, bụi bặm…
- Việc sử dụng các loại bao bì bằng giấy góp phần thân thiện với môi trường
thay cho việc sử dụng chai nhựa, bao bì ni-lông thông thường…
- Bao bì phải chắc chắn, để tránh việc vận chuyển sữa bị hư hại Các công
ty cung cấp sữa bột
- Các thành phần trong sữa bột phải đảm bảo thành phần và hàm lượng chất
dinh dưỡng mà Vinamilk đã lập ra.
- Sản phẩm, dây chuyền sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về
quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm Mô hình chuỗi cung ứng
đơn giản của Vinamilk lOMoARcPSD| 36443508
3. Phân tích khâu phân phối trong chuỗi cung ứng của Vinamilk:
3.1. Kênh phân phối
3.1.1. Kênh truyền thống:
Bản chất của loại kênh này thật ra là kênh VMS trong đó nhà sản xuất Vinamilk quản lý
các nhà phân phối của minh thông qua việc ký kết các hợp đồng ràng buộc về trách nhiệm
quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Các nhà phân phối được đặt khắp các tỉnh thành
theo bản đồ thị trường mà Vinamilk đã vạch ra. Theo bản đồ này thì thị trường Việt
Nam được chia ra làm 3 vùng chính: Miền Bắc, Miền duyên hải và Miền Nam. Tại mỗi
vùng số lượng các nhà phân phối được đặc là khác nhau, phụ thuộc và quy mô khách hàng,
vị trí địa lý. Mỗi nhà phân phối lại hoạt động trong khu vực của riêng mình và phân phối
hàng hóa của Vinamilk cho các đại lý và cửa hàng bán lẻ.
Kênh phân phối truyền thống thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của Công ty. Năm
2019, Vinamilk sở hữu một hệ thống phân phối truyền thống gồm hơn 250 nhà phân phối
và hơn 250.000 điểm bán lẻ có mặt tại 63 tỉnh thành. Ngoài ra, Vinamilk đã mở 14 phòng lOMoARcPSD| 36443508
trưng bày tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ để
phân phối sản phẩm của mình.Vinamilk có kế hoạch mở thêm các chiến dịch marketing
đồng thời phát triển thêm các điểm bán lẻ để tăng doanh thu. Bên cạnh mạng lưới phân
phối trong nước, Công ty còn có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ, châu Âu, Úc và Thái Lan.
Hạn chế: Tuy nhiên, việc đảm bảo phân phối sản phẩm như sữa đến tay người tiêu dùng
vẫn giữ được chất lượng tốt gặp không ít khó khăn. Thực tế, không chỉ ở thành phố mà
sản phẩm của Vinamilk còn có mặt ở tận những vùng quê của các tỉnh lẻ và đa phần được
bán trong cửa hàng tạp hoá. Nhiều cửa hàng ở nông thôn không có máy lạnh hoặc thiết bị
làm lạnh cũng rất hạn chế. Trong khi đó,Vinamilk chỉ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng
đến những nhà phân phối lớn, còn việc phân phối đến “cấp dưới” thì chủ yếu bằng xe
máy hay những xe ô tô tải không có hệ thống làm lạnh nên việc đảm bảo chất lượng bị bỏ
ngỏ. Như vậy, từ khâu vận chuyển cho đến bảo quản sữa Vinamilk không được đảm bảo,
thế nhưng nhà sản xuất lại không có 1 phương án nào mới hơn để thay đổi hiện trạng,
điều đó ảnh hưởng rất nhiều uy tín và lòng tin của khách hàng vào nhà sản xuất. Để giải
quyết vấn đề này, Vinamilk đã gấp rút xây dựng lại kênh phân phối, chiến lược phân phối
ngắn hạn, dài hạn với các tiêu chí rõ ràng, đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng đầu.
Trong khâu vận chuyển: Quy định về vận chuyển sữa thì chỉ được chất tối đa là
8 thùng chồng lên nhau, việc bốc dỡ phải được làm cẩn thận để không tổn thương bao bì. lOMoARcPSD| 36443508
Trong khâu bảo quản: Quy định sản phẩm lạnh của Vinamilk phải đảm bảo
trong nhiệt độ dưới 6 độ C thì bảo quản được 45 ngày, còn 15 độ C thì được 20
ngày. Ở nhiệt độ thông thường (30 đến 37 độ C) thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua.
Trong khâu giám sát: Vinamilk cử đội ngũ nhân viên thường xuyên kiểm tra quy
trình vận chuyển và bảo quản hàng hóa, hướng dẫn các nhà phân phối lớn, nhỏ
quy trình bảo quản, đảm bảo chất lượng sản phẩm phải được giữ nguyên khi trao
đến tay người tiêu dùng.
3.1.2. Kênh hiện đại:
Lợi thế của Vinamilk thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều
địa phương trong cả nước. Với hơn 1400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới phân phối trải
đều khắp toàn quốc với hơn 5000 đại lý và nhiều điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm
của Vinamilk cũng như được phân phối trực tiếp tại trường học, bệnh viện,…
Hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi: Sản phẩm của Vinamilk có mặt ở tất cả
các hệ thống siêu thị lớn nhỏ, các trung tâm thương mại cũng như các cửa hàng
tiện lợi trên toàn quốc. Vinamilk còn phân phối trực tiếp cho các nhà bán lẻ như
cửa hàng tạp hóa, chợ... tuy nhiên hạn chế mà thường thông qua đại lý sữa nhiều
hơn. Thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương
trong cả nước, với khoảng 1500 đại lý cấp 1 và mạng lưới trải đều khắp cả nước
với khoảng 5000 đại lý nhỏ lẻ và hệ thống các siêu thị lớn nhỏ. Đối với các điểm
bán lẻ có kinh doanh sản phẩm Vinamilk, khi giá nguyên liệu đầu vào cao, các
Công ty sữa có thể bán ở giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. Do vậy,
Vinamilk có khả năng chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp sang cho khách hàng.
Kênh Key Accounts: Kênh thứ 2 trong hệ thống phân phối của Vinamilk là kênh
Key Account. Kênh này bao gồm các địa điểm như nhà hàng, khách sạn, trường
học, cơ quan, bệnh viện… Đây là những đơn vị thường sẽ đặt hàng với số lượng
lớn từ các chi nhánh của Vinamilk. Phân phối sản phẩm theo kênh này được
Vinamilk áp dụng phổ biến ở thị trường Mỹ do đặc tính kênh ngắn giúp tiết kiệm lOMoARcPSD| 36443508
chi phí. Hiện nay hình thức này cũng được áp dụng và rất thành công tại thị trường
Việt Nam. Cụ thể, kênh phân phối Key Account thường được sử dụng rộng rãi
bằng cách bán sản phẩm thông qua máy bán nước tự động, các tủ mát trưng bày
tại các quầy thu ngân,… và đây cũng là hình thức mà Vinamilk thực hiện thành
công nhất và là mối đe dọa lớn với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường như TH true milk, Dalatmilk,…
Cửa hàng sữa của Vinamilk: Với mong muốn tất cả người tiêu dùng Việt từ Bắc
vào Nam, từ thành thị đến nông thôn, miền núi hay hải đảo đều có thể tiếp cận các
sản phẩm sữa giàu dinh dưỡng, chất lượng, Vinamilk đã phát triển một hệ thống
phân phối rộng khắp, trải dài 63 tỉnh thành trên cả nước. Trong đó, hệ thống cửa
hàng mang tên Giấc Mơ Sữa Việt được đầu tư mạnh từ năm 2016 đã liên tục phát
triển trong nhiều năm qua về cả độ phủ rộng lẫn chất lượng phục vụ. Năm 2020,
mặc dù gặp những ảnh hưởng nhất định từ dịch COVID-19, số lượng cửa hàng
Giấc Mơ Sữa Việt liên tục gia tăng và chính thức vượt mốc 500 cửa hàng vào quý
II năm 2021. Giờ đây, tại bất cứ đâu, người tiêu dùng cũng có thể dễ dàng tiếp cận
và chọn mua các sản phẩm dinh dưỡng của Vinamilk cho tất cả thành viên trong
gia đình tại Giấc Mơ Sữa Việt.
Website bán hàng: Bên cạnh việc gia tăng số lượng cửa hàng, hệ thống Vinamilk
Giấc Mơ Sữa Việt cũng ngày càng hoàn thiện chất lượng để mang đến trải nghiệm
mua sắm tốt hơn cho khách hàng, gia tăng trải nghiệm, thuận tiện mua sắm đa
kênh. Từ năm 2016, Vinamilk tiên phong đưa vào sử dụng website thương mại
điện tử www.giacmosuaviet.com.vn để đáp ứng nhu cầu mua sắm online của
người tiêu dùng khi dịch chuyển đáng kể từ kênh thương mại truyền thống sang
kênh trực tuyến. Ngay từ thời điểm đó, Vinamilk cũng đã áp dụng mô hình tiếp
cận đa kênh (omni-channel) để tích hợp các lợi ích cho người tiêu dùng trên cả 2
kênh mua sắm là online và tại cửa hàng, giúp trải nghiệm mua sắm được xuyên
suốt và gia tăng lợi ích tối đa. lOMoARcPSD| 36443508
3.2. Lập lịch trình giao hàng
Để lập được lịch trình giao hàng thì Vinamilk cần thông qua hệ thống... để kiểm soát tình
hình số lượng, và chất lượng sản phẩm của các nhà phân phối trong 3 khu vực chính miền
Bắc, miền Nam và miền Trung để kịp thời cung ứng.
Lựa chọn nhà máy sản xuất để lấy hàng phân phối dựa trên số lượng (đủ giao hàng không),
mặt hàng (có đúng hàng đang cần không?), và vị trí địa lý.
Lựa chọn giao hàng nhà phân phối trong khu vực theo thứ tự (Dựa trên số lượng sản phẩm,
thời gian bảo quản sản phẩm, vị trí địa lý, và độ cấp thiết)
3.2.1. Đối với hình thức phân phối trực tiếp lOMoARcPSD| 36443508
Phân phối thông qua hình thức bán hàng tại nhà, bán qua máy tự động, bán qua wedsite…
Phân phối trực tiếp có nghĩa là Vinamilk sẽ trực tiếp đưa đến cho người tiêu dùng mà không thông qua ai.
3.2.2. Đối với hình thức phân phối gián tiếp
Đối với hình thức phân phối gián tiếp có nghĩa là Vinamilk thông qua các nhà phân phối
đưa đến tay người tiêu dùng. Khác với hình thức phân phối trực tiếp thì lịch trình giao hàng
của loại hình gián tiếp này sẽ phức tạp hơn.
Kênh hiện đại:
Lịch trình giao hàng cho kênh hiện đại như siêu thị hay key accounts: mỗi ngày bộ phận
bán hàng của các khu vực là người liên lạc trực tiếp nhận đơn đặt hàng (số lượng, chủng
loại) của các kênh này sau đó nhận được đơn nào sẽ nhanh chóng đưa qua bộ phận kho của
nhà máy trong khu vực đó. Từ đây bộ phận kho xếp hàng lên theo thứ tự đặt hàng và độ
cấp thiết và nhanh chóng giao hàng trong ngày.
Ví dụ : TPHCM có 12 siêu thị ở 12 quận tuy nhiên siêu thị tại Quận 2 đang thiếu hụt hàng
nhất, số lượng nhiều nhất nên lịch trình giao hàng của Vinamilk sẽ giao cho quận 2 sau đó
lần lượt đến các siêu thị thiếu hụt hàng giảm dần. Giao trong khung giờ 9pm-2pm để lưu
thông dễ dàng cũng như đảm bảo rằng siêu thị sẽ có hàng cho ngày mới. lOMoARcPSD| 36443508
Kênh truyền thống:
Sản phẩm sẽ được vận chuyển từ nhà sản xuất đến các nhà phân phối, mỗi nhà phân phối
lại hoạt động trong khu vực của riêng mình và phân phối hàng hóa của Vinamilk cho các
đại lý, siêu thị và cửa hàng bán lẻ… và người tiêu dùng mua hàng của Vinamilk tại các kênh này.
Lịch trình giao hàng của hình thức này
Từ 7am-10am là nhận đặt hàng qua mọi kênh liên lạc như tổng đài, website. Sau đó bộ
phận bán hàng của Vinamilk ở từng khu vực sẽ lên số lượng đơn cần giao theo từng khu
vực theo thứ tự từ 10am-11am. Sau đó đưa cho bộ phận kho đáp ứng được số lượng và gần
những nơi đặt hàng đó. 1pm - 3pm là thời gian vận chuyển hàng hoá từ nhà máy đã chọn
từ trước đi giao cho nơi đặt hàng gần nhà máy trước và xa dần. Tuy nhiên, khung giờ có
thể sớm hơn nếu nhiều đơn hàng hơn.
Ví dụ như ở thành phố hồ chí minh có 5 nơi đang cần đặt hàng theo thứ tự quận thủ Đức,
quận 9, quận 1, quận 3, quận 10 thì ở trường hợp này ta đang giao trong khu vực nội thành
nên không cần xét tiêu chí (thời gian bảo quản sản phẩm, độ cấp thiết) ta chỉ cần chú ý về
vị trí địa lý và nhà máy sữa đáp ứng được số lượng hàng và gần nhất chính là Nhà máy ở
Thủ Đức. Thì lịch giao hàng của Vinamilk là bắt đầu giao cho Thủ Đức Quận 9-Quận 2-
Quận 1 theo tuyến đường xa lộ Hà Nội và giao trong khung giờ 1-3pm để tránh kẹt xe. lOMoARcPSD| 36443508
Đối với hình thức phân phối gián tiếp có nghĩa là Vinamilk thông qua các nhà phân phối
đưa đến tay người tiêu dùng. Khác với hình thức phân phối trực tiếp thì lịch trình giao hàng
của loại hình gián tiếp này sẽ phức tạp hơn.
Lịch trình giao hàng cho kênh truyền thống: đối với kênh truyền thống thì Vinamilk phải
thông qua các nhà phân phối rồi mới đến các chi nhánh nhỏ hơn như đại lý, siêu thị và các
nhà bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng. Khác với hai loại trên thì lịch trình giao hàng
của Vinamilk sẽ phụ thuộc vào nhà phân phối của khu vực đó. Vinamilk sẽ có hệ thống
liên kết quản lý và thông báo khi nào là thời điểm thích hợp nên giao hàng ở các nhà phân phối. lOMoARcPSD| 36443508
3.3. Hoạt động quản lý đơn hàng của Vinamilk
(Quy trình xử lý đơn hàng cơ của Vinamilk)
Đối với hình thức phân phối trực tiếp và các kênh phân phối hiện đại,
Qua hình thức phân phối trực tiếp và các kênh phân phối hiện đại thì hoạt động đặt hàng
không gặp nhiều khó khăn và hoạt động quản lý đơn hàng của Vinamilk đối với các đối
tượng này tương đối đơn giản, các siêu thị hay các kênh accounts sẽ liên hệ trực tiếp với
bộ phận order tại các chi nhánh thông qua máy fax điện thoại để đặt hàng, sau đó các chi
nhánh sẽ điều phối bộ phận kho vận của công ty vận chuyển hàng từ các nhà máy gần nhất đến cho các kênh.
Đối với hình thức phân phối gián tiếp qua kênh phân phối truyền thống
Hiện nay, các NPP của Vinamilk được đặt khắp các tỉnh thành Việt Nam theo bản đồ thị
trường mua mà công ty đã vạch ra, gồm có 3 vùng chính: Miền Bắc, miền Duyên Hải và
miền Nam, với 4 chi nhánh chính được đặt ở Hà Nội, Đà Nẵng, THPHCM và Cần Thơ.
Quy mô và số lượng NPP cũng phụ thuộc vào từng vùng khác nhau. Mỗi NPP sẽ hoạt động
riêng trong từng khu vực của mình và phân phối hàng đến đái lý, siêu thị và cửa hàng bán lẻ trong khu vực. lOMoARcPSD| 36443508
Quản lý làm sao để giao đúng, đủ sản phẩm, đúng thời gian, địa điểm?
Từ Vinamilk đến nhà phân phối
1. Vinamilk quản lý nhà phân phối thông qua việc ký kết các hợp đồng ràng buộc
vềquyền lợi và nghĩa vụ của đổi bên. Các NPP được đặt ở khắp các tỉnh thành. Cứ
mỗi NPP, Vinamilk sẽ cử 2 giám sát kinh doanh và 15 nhân viên kinh doanh phụ
trách làm việc trực tiếp với NPP đó. Công ty sẽ trang bị cho mỗi NPP 1 máy Palm
z222 (có chức năng thông tin liên tục đến NPP về các chương trình khuyến mãi,
chính sách ưu đãi cho khách hàng,…) và trang bị nhiều máy PDA (thiết bị bán
hàng/quản lý kho cầm tay thông qua quét mã vạch). Từ 7-8 giờ hàng ngày, thiết bị
này nhận danh sách đại lý để quán lý đơn hàng. Sau mỗi ngày làm việc, toàn bộ
thông tin từ các máy sẽ được cập nhật vào hệ thống của NPP bao gồm số liệu sản
phẩm đã xuất, chủng loại… và sẽ được chuyển trung tâm dữ liệu - máy chủ của công ty.
Ở mỗi NPP sẽ có 1 nhân viên hệ thống quản lý ứng dụng ERP, hàng ngày nhân viên
này sẽ nhận phụ trách dữ liệu từ công ty cũng như các kế hoạch kinh doanh từ 2
giám sát kinh doanh và cập nhật vào hệ thống, cùng với đó là tình hình kinh doanh
của các đại lý trực thuộc. Cũng sau mỗi ngày làm việc, hệ thống đưa thông tin về máy chủ của công ty. lOMoARcPSD| 36443508
2. Bộ phận bán hàng của công ty sẽ nắm được thông tin khi lượng hàng trong khocủa
NPP về dưới mức tiêu chuẩn để nhanh chóng thống nhất điều chỉnh sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu (giao đúng chủng loại, số lượng), đến ngày giao bộ phận bán
hàng sẽ thông tin đến bộ phận quản lý kho để chuẩn bị cho giai đoạn xuất hàng đi.
Toàn bộ sản phẩm trong kho của Vinamilk được mã hóa hoàn toàn. Khi kiểm tra
hàng hóa, nhân viên kho sẽ quét mã để biết số lượng trong kho. Nhà máy nào đáp
ứng được số lượng (đủ giao hàng không), chủng loại (có đúng hàng đang cần
không?) trong khu vực sẽ được chỉ định xuất hàng đi.
Lựa chọn giao hàng nhà phân phối trong khu vực theo thứ tự (Dựa trên số lượng
sản phẩm, thời gian bảo quản sản phẩm, vị trí địa lý, và độ cấp thiết)
3. Vinamilk có một hệ thống quản lý tổng thể gồm bộ phận có các nhân viên quản
lývận chuyển để có thể phân loại các đơn hàng khác nhau nhằm giúp việc xử lý
được thực hiện một cách trơn tru. Cũng thông qua hệ thống này, công ty có thể theo
dõi tiến trình giao hàng, đảm bảo hàng được giao đến đúng địa chỉ khách hàng trơn tru và đúng giờ.
Hệ thống này đóng vai trò như một cầu nối giữa nhà cung cấp và khách hàng. Các
nhân viên trong bộ phận quản lý lộ trình của từng khu vực sẽ cập nhật những tuyến
đường giao hàng phù hợp nhất cho bộ phận kho vận để đảm bảo tối ưu bài toán phân phối.
4. Cứ đến chu kỳ giao hàng cố định (1 ngày, 3 ngày, 1 tuần…), nhân viên điều phốivận
chuyển sẽ điều động phương tiện và điều phối cho các nhà máy trong khu vực vận
chuyển lượng hàng cần thiết đến cho NPP bằng xí nghiệp kho vận của chính Vinamilk thành lập. lOMoARcPSD| 36443508
(xuất hàng ra khỏi kho để xếp lên xe)
Tiêu chuẩn về xe chở sữa của Vinamilk:
Những chiếc xe container lạnh đều có thùng xe cao, rộng giúp chở được lượng hàng hóa
lớn, xe container lạnh có mức trọng tải, kích cỡ khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển khác nhau lOMoARcPSD| 36443508
Quá trình Vận chuyển sản phẩm từ sữa các loại được bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 6°C
bằng các thiết bị, dụng cụ lạnh chuyên dùng cho thực phẩm, không gỉ, không thôi nhiễm
vào sữa; bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Từ đại lý đến các điểm bán lẻ, cửa hàng
Chủ yếu, Vinamilk chỉ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến những nhà phân phối lớn,
còn việc phân phối đến “cấp dưới” thì chủ yếu bằng xe máy hay những xe ô tô tải.
Vinamilk sẽ hỗ trợ phần chi phí vận chuyển từ đại lý tới các kênh “cấp dưới”.
Tại các điểm bán lẻ, có đội ngũ hỗ trợ bán hàng dày dặn kinh nghiệm được chính công ty
đào tạo, hỗ trợ tư vấn và trưng bày sản phẩm. Ngoài ra công ty còn trực tiếp hỗ trợ các
điểm bán lẻ với những tủ lạnh, tủ làm mát phục vụ cho việc bảo quản tốt nhất chất lượng sản phẩm.
Và hệ thống giá đối với các điểm bán lẻ sẽ có chênh lệch nhỏ theo từng khu vực (chiết khấu
ở nông thôn thường cao hơn 2-3% so với TP)
Từ cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt đến người tiêu dùng
Khách hàng ngoài mua sữa trực tiếp tại cửa hàng, họ còn có thể sử dụng website thương
mại điện tử www.giacmosuaviet.com.vn để mua sắm online. Vinamilk cũng đã áp dụng
mô hình tiếp cận đa kênh (omni-channel) để tích hợp các lợi ích cho người tiêu dùng trên lOMoAR cPSD| 36443508
cả 2 kênh mua sắm là online và tại cửa hàng, giúp trải nghiệm mua sắm được xuyên suốt
và gia tăng lợi ích tối đa.
Ngay sau khi khách hàng đặt mua hàng trên Website, bộ phận Chăm sóc khách hàng sẽ
gọi điện xác nhận đơn hàng vào những ngày trong tuần, từ thứ Hai – thứ Sáu, từ 9h sáng
đến 5h chiều và thứ Bảy từ 9h sáng đến 12h trưa. Đơn hàng hợp lệ là đơn hàng được
nhân viên CSKH gọi điện xác nhận thành công.
Sau quá trình xác minh đơn hàng thành công, đơn hàng sẽ được giao đến khách hàng trong khoảng thời gian sau:
Thời gian đặt hàng
Thời gian dự kiến giao hàng Đặt trước 10:00 Giao trước 15:00
Đặt từ 10:00 đến 16:00 Giao trước 21:00 Đặt sau 16:00
Giao trước 15:00 ngày hôm sau Đặt sau 10:00 Thứ bảy Giao trước 15:00 Thứ hai
Lưu ý: Đơn hàng đặt trực tuyến có giá trị tối thiểu sau khuyến mãi lớn hơn hoặc bằng
300,000 VND và sẽ được miễn phí vận chuyển.
Hiện nay dịch vụ giao hàng tại Giấc mơ sữa Việt - Vinamilk eShop làm việc từ Thứ Hai
đến hết ngày Thứ Bảy hàng tuần, không giao hàng vào Chủ Nhật và ngày Lễ.
Thời gian giao hàng trong ngày từ 08h đến 21h từ thứ Hai đến thứ Bảy. Thời gian giao
hàng được bắt đầu tính từ lúc đơn hàng của khách hàng được xác nhận thành công bằng
Email hoặc cuộc gọi phản hồi của nhân viên CSKH.
Nếu đơn hàng tạm hết các sản phẩm khách hàng cần mua, hệ thống sẽ chuyển đơn hàng
của khách hàng sang cửa hàng khác còn hàng và thời gian giao hàng có thể kéo dài thêm
từ 2-3 ngày. Các thông tin về sự thay đổi về đơn hàng sẽ được gửi đến email của khách.
Đối với các đơn hàng có địa chỉ tại khu vực chưa có Cửa hàng GMSV, đơn hàng sẽ được
chuyển cho Đối tác vận chuyển của Vinamilk để giao đến Quý khách hàng. lOMoARcPSD| 36443508
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay khách hàng, một số sản phẩm sau sẽ hạn chế
giao bởi đối tác vận chuyển bao gồm: các sản phẩm sữa dạng lỏng (có số lượng mua vượt
quá khối lượng và kích thước đơn vị vận chuyển quy định), sữa chua ăn, Sữa chua uống Probi, Kem, Phô mai. 3.4.
Ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp cho hoạt động phân phối của Vinamilk
3.4.1. Ưu điểm:
Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong mạng lưới của
mình, hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng mạng lưới phân phối và bán hàng
trải rộng khắp cả nước. Tính đến nay Hệ thống phân phối nội địa trải rộng của
Vinamilk, với độ bao phủ lên tới 240.000 điểm bán lẻ và cửa hàng phân phối trực
tiếp là 575 cửa hàng. Các sản phẩm của Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị
lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc và hiện nay với sự phát triển
mạnh mẽ của kênh thương mại điện tử www.giacmosuaviet.com. Việc củng cố hệ
thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà
Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông thôn và đô thị nhỏ, đưa
thương hiệu của công ty len lỏi khắp mọi ngõ ngách.
Việc sử dụng ứng dụng CNTT, Vinamilk đã quản lý có hiệu quả hơn các kênh
phân phối sản phẩm.Vinamilk hiện đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp ERP
quốc tế của Oracle, SAP và Microsoft là các công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhân viên
trong công việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối
thông tin với trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc offline. Thông tin tập
trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập
kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý là để có thể
đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn.
Ngoài ra Vinamilk còn sử hữu lực lượng nhân viên bán hàng đông đảo và nhiều
kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ
và người tiêu dùng. Đồng thời quảng bá sản phẩm, mở rộng và phát triển mối quan
hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
Việc đầu tư và hệ thống bán hàng hiện đại và tiên tiến là các tủ bảo quản mát, đông
lạnh,... là một rào cản đối với các đối thủ muốn tham gia vào thị trường thực phẩm lOMoARcPSD| 36443508
và thức uống tuy nhiên với nguồn vốn mạnh vinamilk đang cho thấy đây không là
vấn đề đối với họ khi họ luôn đầu tư một khoản rất lớn vào hệ thống này.
3.4.2. Hạn chế: -
Lỗi hệ thống, có thể cập nhập ko đầy đủ -
Nhân viên soạn đơn hàng không chính xác -
Giao hàng trễ, ko đúng địa điểm -
Khâu giám sát chưa tiếp cận công nghệ (biên bản giao nhận)
3.4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của vinamilk
Sử dụng các phầm mềm ứng dụng CNTT hiện đại sẽ giúp Vinamilk quản lý có
hiệu quả hơn các kênh phân phối sản phẩm. Đề xuất sử dụng hệ thống SmartBiz
ERP, để sự phối hợp hoạt động giữa khâu bán hàng và phân phối được diễn ra một
cách uyển chuyển, nhịp nhàng, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, với
đặc tính các chức năng được tiến hành và cập nhật theo thời gian thực, doanh
nghiệp có thể truy xuất dữ liệu nhanh chóng dễ dàng, mang lại hiệu quả tối ưu cho
quá trình kiểm tra, đánh giá, xử lý vấn đề cũng như định hướng kế hoạch phát triển sắp tới cụ thể :
Nghiệp vụ kế toán tin cậy
Với module kế toán, hệ thống SmartBiz ERP mang lại cho doanh nghiệp nghiệp vụ
kế toán đáng tin cậy, hạn chế các sai sót không mong muốn do sự nhầm lẫn của
nhân viên trong quá trình soạn đơn hàng cho khách .
Kiểm soát thông tin giám sát hiệu quả
Các thông tin từ mọi bộ phận trong kênh phân phối đều quy về một nguồn giúp
đồng nhất, hạn chế các sai lầm, thiếu sót về dữ liệu. Ngoài ra, SmartBiz ERP trong
khâu giám sát hoạt động của các đại lý, các nhà phân phối việc truy xuất dữ liệu
được dễ dàng, nhanh chóng hơn. Có thể chia sẻ cho nhiều đối tượng khác cùng sử
dụng như cổ đông, khách hàng,...
Xử lý đơn hàng hoàn chỉnh
Các thông tin như lịch trình giao hàng, lượng hàng tồn kho, lịch sử mua bán hàng
hóa, hạn mức tín dụng của khách hàng sẽ được hệ thống Smartbiz ERP cập nhật tự lOMoARcPSD| 36443508
động, đầy đủ theo thời gian thực, giúp xử lý đơn hàng hiệu quả loại bỏ không còn
hiện tượng giao hàng trễ hoặc sai địa điểm.
Tăng năng lực cạnh tranh
Hệ thống Smartbiz ERP tạo ra sự nhất quán trong khâu phân phối của doanh
nghiệp, mang lại sự phối hợp ăn ý trên toàn hệ thống. Khi một bộ phận nào đó diễn
ra sự thay đổi diễn ra thì những bộ phận khác cũng có thể nắm được tình hình và
ứng biến linh hoạt, nhanh chóng. Mang lại hiệu quả làm việc tối đa, năng suất tăng
cao, sức mạnh doanh nghiệp tăng, năng lực cạnh tranh từ đó cũng phát triển tốt hơn.
Quy trình quản lý giá bán sản phẩm và cập nhật giá bán, chính sách bán bằng cách
phần mềm công nghệ phương pháp sử dụng phần mềm công nghệ vào quy trình
quản lý giá bán sản phẩm và chính sách bán để cập nhật, đưa những thông tin cần
thiết lên một hệ thống chung dùng cho cả công ty và hệ thống phân phối của
vinamilk. Khi người lãnh đạo quyết định đưa ra giá bán cho những sản phẩm hoặc
cập nhật giá bán mới thì đều điền hết dữ liệu lên hệ thống. Hệ thống sẽ báo lại cho
toàn bộ hệ thống phân phối và đại lý, cửa hàng bán lẻ của công ty sẽ nắm rõ thông
tin để đảm bảo các thao tác trao đổi, mua bán liên quan được diễn ra nhanh gọn,
chính xác nhất tránh được tình trạng công ty tăng giảm giá đột ngột khiến cho việc
khó điều tiết giá giữa các đại lý và nhà bán lẻ.
Hay như khi muốn thiết lập một chính sách bán mới, cụ thể là chương trình khuyến
mãi, người có thẩm quyền chỉ cần cài đặt thông tin cần thiết trên hệ thống. Cụ thể,
người thiết lập có thể chọn phương án cho chính sách bán mới là giảm giá trực tiếp
trên mỗi sản phẩm, hoặc tạo chương trình khuyến mãi mua sản phẩm A tặng sản
phẩm B, hay mua 3 tặng 1,… tùy vào lượng hàng hóa và sức bán của công ty. Sau
đó, hệ thống sẽ tự động check lịch để thông báo tới nhân viên thời gian bắt đầu và
kết thúc chương trình khuyến mãi để các đại lý và các nhà bán lẻ có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng khi trao đổi với khách hàng.
4. Quy trình phân phối ngược của Vinamilk
Để thu hồi bao bì sản phẩm, Vinamilk đã thực hiện chiến lược Ngày hội môi trường “Đổi
vỏ hộp sữa lấy cây xanh”. Hoạt đông ngày hội môi trường được tổ chức nhằm truyềṇ thông lOMoARcPSD| 36443508
về ý thức bảo vê môi trường cho mọi người tại nơi mình đang sống và làm việ c.̣
Giúp người tiêu dùng hiểu được vỏ hôp giấy có thể tái chế được thành những vậ t dụng ̣
hữu ích khác, "V漃漃 hôp giấy tốt cho bạn, thân thiệ n với môi trường”.̣
Quy trình tái chế vỏ hộp sữa sẽ tiến hành theo từng bước cụ thể như sau:
Bước 1: Vỏ hộp sữa được thu gom ở các địa điểm thu nhận (có thể là trường học, các cơ
sở thu mua phế liệu, điểm thu nhập vỏ hộp sữa công cộng…)
Bước 2: Từ điểm thu gom, vỏ hộp sữa được vận chuyển đến nhà máy cụ thể là các khâu
sản xuất tái chế bằng các dây chuyền công nghệ hiện đại.
Bước 3: Trong quá trình tái chế tại nhà máy, vỏ hộp sữa được phân tách thành bột giấy và
nhôm nhựa. Từ các thành phần đó, nhà máy sẽ sản xuất thành sản phẩm tái chế.
Bước 4: Các sản phẩm tái chế sau khi hoàn thành được đưa đến tay người tiêu dùng và bắt đầu vòng đời mới.
Các sản phẩm tái chế của Vinamilk cụ thể là các cuốn vở, túi giấy, thùng carton để đóng
gói, bao thư và đặc biệt là có thể làm thành mái lợp sinh thái. Hiện nay, mái lợp sinh thái
được sản xuất từ hỗn hợp nhôm/ nhựa tách ra từ vỏ hộp sữa tái chế, được xử lý dưới áp
suất và nhiệt độ cao, tạo nên sản phẩm tấm lợp sinh thái Đồng Tiến có nhiều đặc tính nổi
trội: Không rỉ sét, tuổi thọ cao, bền bỉ với thời gian, đây là sản phẩm thân thiện với môi lOMoARcPSD| 36443508
trường, không chứa độc tố, có khả năng cách âm, cách nhiệt tốt. Mái lợp sinh thái Đồng
Tiến được sản xuất từ vỏ hộp sữa tái chế đã được Vinamilk dùng để lợp ở trang trại tại Nghệ An và Lâm Đồng. lOMoARcPSD| 36443508
Tài liệu tham khảo 1.
Trân, N. H. K. (2018). Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ
thống phân phối của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) tại Tp. Hồ Chí Minh. 2.
Huong, T. T. L. (2016). Vinamilk’s Supply Chain and the Small Farmers’
Involvement. VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS, 32(5E). 3.
Puspitasari, H. I., Susanty, A., & Saptadi, S. (2020, April). Modeling the best route
and truck capacity for delivering ice cream product: Vehicle routing problem
approach and estimating expected interruption cost approach. In AIP Conference
Proceedings (Vol. 2217, No. 1, p. 030048). AIP Publishing LLC.