Tiểu luận KTCT Mác Lênin - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Tiểu luận KTCT Mác Lênin - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44820939
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ TIỀN CÔNG VÀ LIÊN
HỆ VỚI THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM.
Họ và tên sinh viên: Mã sinh viên:
Lớp tín chỉ: Số thứ tự:
Giảng viên hướng dẫn: Hà Nội, tháng 5 năm 2023 1 lOMoAR cPSD| 44820939 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................3
PHẦN 1: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ TIỀN CÔNG....................4
A. MỘT SỐ HỌC THUYẾT CỦA CÁC NHÀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỔ ĐIỂN VỀ
TIỀN CÔNG TRƯỚC C.MÁC ......................................................................................4
I. Học thuyết tiền công của W.Petty. ..............................................................................4
II. Học thuyết tiền công của A. Smith.............................................................................4
B. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ TIỀN CÔNG...............................5
I..Khái niệm:...................................................................................................................5
II.Bản chất của tiền công lao động.................................................................................5
III.Các hình thức tiền công chủ yếu................................................................................6
IV.Hai phạm trù của tiền công........................................................................................6
V.Phân biệt tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế....................................................7
VI.Những yếu tố ảnh hưởng đến tiền công thực tế.........................................................8
PHẦN 2: THỰC TIỄN TIỀN CÔNG NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM...........10
A.TIỀN CÔNG CÁC VỊ TRÍ TRONG NGÂN HÀNG NĂM 2022.............................10
B. CÁCH TÍNH TIỀN CÔNG NGÂN HÀNG.............................................................11
C. NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TIỀN CÔNG DANH NGHĨA NGÂN HÀNG..12
D. SO SÁNH THU NHẬP BÌNH QUÂN NHÂN VIÊN CÁC NGÂN HÀNG QUÝ
I/2023. ..........................................................................................................................13
E. KẾT LUẬN..............................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................16 LỜI MỞ ĐẦU
“Tiền công” – một vấn đề mà gần như tất cả mọi người đi làm đều quan tâm và thừa
nhận tầm quan trọng của nó. Vậy tiền công là gì, liệu rằng khi nhận được tiền công,
người ta đã thực sự hiểu hết về tiền công hay chưa?
Thật vậy, tiền công là một phạm trù đã được các nhà kinh tế chính trị cổ điển nghiên
cứu từ rất lâu (khi chủ nghĩa tư bản ra đời). Các lý thuyết về xác định tiền công thay
đổi theo thời gian, thay đổi khi bản thân môi trường kinh tế thay đổi. Lý thuyết tiền
công đương đại không thể phát triển cho đến khi hệ thống phong kiến được thay thế
bằng nền kinh tế hiện đại với các thể chế hiện đại của nó. Trải qua nhiều thời kì, lý 2 lOMoAR cPSD| 44820939
thuyết về tiền công dần được biến đổi và hoàn thiện. Lý luận kinh tế chính trị Mác
Lênin về tiền công ra đời chính là kết quả của sự kế thừa, sửa đổi và phát triển những
tinh hoa của các học thuyết đi trước.
Là một sinh viên chỉ một vài năm nữa sẽ chính thức đi làm, em nhận thấy mình cần
phải có kiến thức, hiểu biết vững vàng về phạm trù “tiền công”. Đó là lí do em chọn đề
tài này. Ngoài ra em cũng muốn nghiên cứu về lĩnh vực tiền công trong ngành Tài
chính – Ngân hàng, cũng là chuyên ngành của em. 3 lOMoAR cPSD| 44820939 NỘI DUNG
PHẦN 1: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ TIỀN CÔNG
A. MỘT SỐ HỌC THUYẾT CỦA CÁC NHÀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỔ ĐIỂN
VỀ TIỀN CÔNG TRƯỚC C.MÁC
I. Học thuyết tiền công của W.Petty.
W.Petty lấy lý luận giá trị làm nền móng cho lý luận tiền công. Ông cho rằng tiền công
là khoản giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết tối thiểu cho công nhân. Tiền công không thể
vượt quá những tư liệu sinh hoạt cần thiết tối thiểu. Nếu tiền công nhiều thì công nhân
không muốn làm việc, họ thích uống rượu say. Nói một cách khác, muốn cho công
nhân làm việc thì hạ thấp tiền công xuống mức tối thiểu. Ông kịch liệt phản đối những
trường hợp tăng tiền công quá cao. Sở dĩ như vậy vì trong thời đại W.Petty - giai đoạn
hợp tác giản đơn, công nhân chưa lệ thuộc nhiều vào tư bản, tư bản phải dựa vào sự
ủng hộ của nhà nước, đề ra những đạo luật cấm tăng tiền công. W.Petty cũng đã đi sâu
phân tích mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa tiền công và giá cả lúa mì (giá trị tư liệu
sinh hoạt) ông rút ra kết luận: tiền công tỉ lệ nghịch với giá cả lúa mì (giá cả tư liệu
sinh hoạt). Kết luận này hoàn toàn trái ngược với kết luận của C.Mác: tiền công tỉ lệ
thuận với giá trị sức lao động. Như vậy, mặc dù có sai lầm, song W.Petty đã nêu được
cơ sở khoa học của tiền công là giá trị của các tư liệu sinh hoạt.
II. Học thuyết tiền công của A. Smith -
Theo A. Smith , khi làm việc bằng tư liệu sản xuất và ruộng đất của mình, người
sản xuất nhận được toàn bộ sản phẩm lao động của họ . Song khi sở hữu tư bản chủ
nghĩa xuất hiện, người công nhân trở thành lao động làm thuê, thì tiền công của họ
không phải là toàn bộ giá trị sản phẩm lao động của họ sản xuất nữa , mà chỉ là một bộ phận giá trị đó. -
Cơ sở tiền công là giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công
nhân và con cái anh ta để được tiếp tục đưa ra thay thế trên thị trường lao động. Ông
nghiên cứu mức bình thường của tiền công và chỉ ra giới hạn tối thiểu của nó. Theo
ông, nếu tiền công thấp hơn mức tối thiểu này, là thảm họa cho sự tồn tại của dân tộc. -
A.Smith đã chỉ ra nhân tố ảnh hưởng đến tiền công. Ông cho rằng, tiền công phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi
nước.Tiền công thấp hơn mức tối thiểu chỉ có ở những nước đang diễn ra sự suy thoái
về kinh tế. Chẳng hạn, ở Ấn Độ lúc bấy giờ (thế kỉ 18) có tiền công thấp hơn mức tối
thiểu; ở Trung Quốc tiền công chỉ cao hơn mức tối thiểu không đáng kể, vì ở đó, nền
kinh tế đang bị đình trệ. Còn ở các nước có nền kinh tế phát triển mạnh thì tiền công 4 lOMoAR cPSD| 44820939
lớn hơn mức tối thiểu. Phần lớn hơn này do định mức tiêu dùng, truyền thống văn hóa,
tập quán dân tộc… quy định. Từ đó ông cho rằng, công đoàn không có tác dụng trong
việc đấu tranh đòi tăng tiền công. -
A. Smith cho rằng, trong một nước, nhân tố ảnh hưởng tới tiền công phụ thuộc
vào đặc điểm lao động, điều kiện làm việc, tính chất công việc, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp. -
A.Smith là người ủng hộ trả tiền công cao. Theo ông, tiền công cao sẽ tạo khả
năng tăng trưởng kinh tế vì tiền công cao là nhân tố kích thích công nhân tăng năng
suất lao động. Điều đó tạo ra điều kiện tăng tích lũy tư bản và tăng nhu cầu về lao
động. Ông phê phán quan điểm cho rằng trả tiền công cao làm cho công nhân lười
biếng và không khuyến khích lao động. Ông vạch rõ rằng, nhà tư bản không sợ gì việc
trả tiền công cao cho công nhân, vì cơ chế của thị trường lao động sẽ điều chỉnh mức tiền công thích ứng.
=> Tuy nhiên, trong học thuyết tiền công của A.Smith cũng như các nhà kinh tế học
trước đây đều cho rằng, tiền công là giá cả của lao động
B. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ TIỀN CÔNG
I. Khái niệm: Tiền công là số tiền mà một người nhận được trong khoảng thời gian
nhất định để thực hiện một công việc.
II. Bản chất của tiền công lao động -
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá cả của hàng hóa sức lao động. -
Trong xã hội tư bản (thời đại Adam Smith), con người dễ nhầm lẫn tiền công là
giá cảcủa lao động. Điều này là sai vì:
+ Nếu lao động là hàng hóa thì lao động cũng phải có giá trị, mà giá trị là lao động kết
tinh. Vậy lấy gì làm thước đo giá trị của lao động, dùng lao động để đo lao động thì không thể.
+ Nếu lao động là hàng hóa, nó phải được trao đổi ngang giá (quy luật giá trị), như vậy
nhà tư bản sẽ không có giá trị thặng dư -> Vô lý.
+ Lao động không phải hàng hóa vì người lao động chỉ bán quyền sử dụng sức lao
động, người lao động vẫn là người sở hữu sức lao động.(Khác với chế độ “chiếm hữu
nô lệ’’của nhà nước chủ nô) 5 lOMoAR cPSD| 44820939
=>Người lao động tưởng rằng toàn bộ hao phí lao động của họ đều được nhà tư bản trả
công đầy đủ. Vết tích của sự phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần thiết
và thời gian lao động thặng dư, lao động được trả công và lao động không được trả
công bị che giấu dưới vỏ bọc của “tiền công”. Từ đó “bản chất bóc lột” của chủ nghĩa
tư bản được che đậy một cách hoàn hảo. Nhìn bề ngoài, xã hội tư bản dường như là
một xã hội công bằng, “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít”, không ai bóc lột ai.
III. Các hình thức tiền công chủ yếu
1. Tiền công theo thời gian
- Tiền công theo thời gian (công trả theo giờ, ngày, tuần, tháng,...), loại hình này được
áp dụng phổ biến trong các tổ chức kinh tế và xí nghiệp tư nhân. Tiền công theo thời
gian thì số lượng tiền công mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng thời gian làm việc thực tế.
Ví dụ: Một số sinh viên đi làm các công việc part- time như bưng bê, pha chế đồ uống,
thu ngân,… Đây là những công việc thường trả công theo thời gian là giờ. Làm nhiều
giờ tiền công được nhiều, làm ít giờ tiền công được ít.
2. Tiền công theo sản phẩm: là hình thức tiền công mà nó phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm người công nhân tạo ra hoặc khối lượng công việc mà người đó hoàn thành -
Mỗi sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định. Đơn giá là giá trả công
cho mỗi đơn vị sản phẩm đã sản xuất ra, theo giá biểu nhất định. -
Đơn giá tiền công = Tiền công trung bình 1 CN trong ngày/ Số sp 1CN tạo ra
trong ngày với điều kiện bình thường (điều kiện sản xuất trung bình)
Ví dụ: Tiền công trung bình 1 CN trong ngày là 10$, số sản phẩm 1CN tạo ra trung
bình 1 ngày là 50 sản phẩm thì đơn giá của mỗi sản phẩm là 0.2$.
Ngoài ra, còn có tiền công theo khoán (bao gồm khoán công việc, khoán sản phẩm,
khoán công trình,...), loại hình này được áp dụng trong các tổ chức kinh tế tập thể và tư
nhân trong các lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng,...
Công khoán = Mức công khoán * Tỉ lệ % sản phẩm hoàn thành
IV. Hai phạm trù của tiền công 1.Tiền công danh nghĩa:
Tiền công danh nghĩa là tiền công mà người lao động nhận được dưới hình thức tiền tệ.
Nó được biểu thị bằng một số lượng tiền nhất định trong bộ phận thu nhập quốc dân 6 lOMoAR cPSD| 44820939
giành cho tiêu dùng cá nhân, phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã
hao phí. Trong điều kiện giá cả vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ ổn định, việc tăng tiền
công danh nghĩa bảo đảm tiếp tục nâng cao rõ rệt mức sống của người lao động. Đồng
thời vai trò kích thích của tiền công được tăng cường, mức tiền công phụ thuộc nhiều
hơn vào kết quả sản xuất cuối cùng và vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất. 2. Tiền công thực tế
Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch
vụ mà người lao động được sử dụng. Mức tiền công thực tế chỉ rõ số lượng vật phẩm
tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
V. Phân biệt tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế Nội dung Tiền công danh nghĩa Tiền công thực tế Khái niệm
Số tiền người lao động nhận được
Bộc lộ bằng số lượng hàng
sau khi bán sức lao động hóa và dịch vụ mua được bằng tiền công danh nghĩa
Mối quan hệ giữa Tiền công danh nghĩa không phản
Tiền công thực tế phản ánh
tiền công và mức ánh đúng mức sống của người lao mức sống của người lao sống động động.
Tiền công danh nghĩa tăng không
Tiền công thực tế tăng thì
đồng nghĩa với mức sống sẽ tăng
mức sống sẽ tăng và ngược lại
Người sử dụng lao Được pháp luật trên hợp đồng lao Không được lao lý trên hợp
động động. Cùng với hiệu quả lao động đồng lao động .
thực tế của người lao động, tiền
công danh nghĩa là địa thế căn cứ
để tính và trả lương cho người lao động hàng kỳ . Người lao động
Là mức tiền lương, tiền công đã Là số tiền lương danh
giao kết trên hợp đồng với người sử
nghĩa quy đổi ra hàng hoá dụng lao động .
tiêu dùng và dịch vụ mà
Là cơ sở để xác lập, thống kê giám công nhân hoàn toàn có thể
sát số tiền lương hàng kỳ nhận nhận 7 lOMoAR cPSD| 44820939
được, là địa thế căn cứ để tính thu mua / sử dụng được .
nhập chịu thuế thu nhập cá thể . Ý nghĩa
Là địa thế căn cứ xác lập tiền
Là địa thế căn cứ để người
lương, tiền công phải trả người lao
lao động hoặc công đoàn đề
động và giải quyết và xử lý tranh
xuất kiến nghị người sử chấp pháp lý xảy ra .
dụng lao động kiểm soát và
điều chỉnh tiền công danh
nghĩa ( thường theo khuynh
hướng tăng lên bắt kịp vận
tốc lạm phát kinh tế ) để
bảo vệ mức sống cho người lao động . Mong muốn đưa “ Tiền công danh nghĩa ” bằng
hoặc cao hơn “ Tiền công
thực tế ” phải trả cho người lao động . Ví dụ
Sau 1 ngày làm việc, anh A nhận Anh A dùng 500 nghìn để được
số tiền là 500 nghìn đồng mua lương thực, mua xăng, đi nhậu,…
VI. Những yếu tố ảnh hưởng đến tiền công thực tế
Sự biến động của tiền công thực tế chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
1. Nhóm nhân tố thứ nhất, bao gồm việc tăng giá cả, tăng thuế, tăng nhà, tăng cước vận
tải,...Những nhân tố này sẽ dẫn đến sự hạ thấp tiền công thực tế.
Ví dụ: Do ảnh hưởng của đại dịch Covid và xung đột ở Ukraine, cuộc khủng hoảng
năng lượng toàn cầu đã làm lạm phát gia tăng -> Tiền công thực tế giảm đáng kể.
Trong bối cảnh lạm phát, dữ liệu sơ bộ cho nửa đầu năm 2022 cho thấy tiền lương thực
tế hàng tháng giảm đáng kể. 8 lOMoAR cPSD| 44820939 (Nguồn: IMF)
Nhìn vào biểu đồ ta dễ dàng thấy tiền công thực tế toàn cầu năm 2022 tăng trưởng –
0.9%, tiền công thực tế toàn cầu không có Trung Quốc năm 2022 tăng trưởng – 1.4%.
Hay một ví dụ khác như ở Mexico, các hộ gia đình ở nhóm thu nhập thấp chi 42% tiền
công của họ cho thực phẩm. So sánh diễn biến giá của các nhóm mặt hàng khác nhau
với diễn biến của chỉ số giá tiêu dùng chung (CPI) của khoảng 100 quốc gia thuộc tất
cả các nhóm khu vực cho thấy giá thực phẩm, nhà ở và giao thông đều tăng nhanh hơn mức tăng chung CPI..
Điều này có nghĩa là ngay cả khi tiền công được điều chỉnh để bù đắp cho sự gia tăng
chi phí sinh hoạt trung bình được đo bằng CPI, các hộ gia đình có thu nhập thấp vẫn sẽ
phải chịu thiệt hại ở nhiều quốc gia do sức mua của tiền công (tiền công thực tế) bị xói mòn.
2. Nhóm nhân tố thứ hai, bao gồm việc tăng trợ cấp hưu trí, tăng các khoản phụ cấp, và
các khoản thu nhập bằng tiền khác của người lao động. Những nhân tố kể trên sẽ làm
tăng tiền công thực tế. 9 lOMoAR cPSD| 44820939
Việc tăng tiền công thực tế, được thể hiện trên cơ sở không ngừng phát triển sản xuất,
đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ. Tăng tiền công thực tế luôn luôn là một đòi hỏi, một
xu hướng chủ yếu để nâng cao thu nhập thực tế của dân cư.
Nước ta trong giai đoạn hiện nay, những phương hướng chủ yếu trong chính sách xã
hội nhằm giải quyết vấn đề đời sống của người lao động và mối tương quan hợp lí về
tiền công và thu nhập của các bộ phận lao động xã hội được nhấn mạnh trong nghị
quyết đại hội lần thứ VI của Đảng: “Đổi mới chính sách tiền công và thu nhập, khuyến
khích mọi người tăng thu nhập và làm giàu dựa vào kết quả lao động và hiệu quả kinh
tế, bảo vệ các nguồn thu nhập hợp pháp; điều tiết hợp lí thu nhập giữa các bộ phận dân
cư, các ngành và các vùng. Đấu tranh ngăn chặn thu nhập phi pháp”
Để thực hiện phương hướng đổi mới đó, trong điều kiện hiện nay của nước ta, giới hạn
của việc tăng tiền công chỉ có thể là mức tăng năng suất lao động xã hội. Cho nên, tăng
năng suất lao động là cơ sở để tăng tiền công. Nhưng nói chung tốc độ tăng tiền công
trung bình không thể vượt quá tốc độ tăng năng suất lao động xã hội.
PHẦN 2: THỰC TIỄN TIỀN CÔNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
A.TIỀN CÔNG CÁC VỊ TRÍ TRONG NGÂN HÀNG NĂM 2022 10 lOMoAR cPSD| 44820939 11 lOMoAR cPSD| 44820939 (Nguồn:CAFEF)
Có thể thấy, vị trí CEO (Tổng giám đốc) là vị trí có mức lương cao nhất trong ngành
ngân hàng. Các nhân sự vị trí này có thể có lương lên đến 40.000 USD/tháng, tương
đương với khoảng hơn 900 triệu/tháng, thu nhập từ lương cả năm có thể lên đến hơn 10,8 tỷ.
Có sự chênh lệch khá lớn giữa 2 thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh tại nhiều vị trí.
Ví dụ: đối với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân, kinh nghiệm tối đa 2
năm tại TP.HCM, có thể có mức lương dao động từ 400-1.300 USD/tháng, tương
đương với khoảng 9-29 triệu đồng/tháng.
Ở khu vực Hà Nội thì vị trí này có mức lương dao động trong khoảng 500-800
USD/tháng, tương đương khoảng 11-18 triệu đồng/tháng.
B. CÁCH TÍNH TIỀN CÔNG NGÂN HÀNG
Tùy vào vị trí sẽ có những cách trả công khác nhau, thông thường sẽ có 3 cách: 12 lOMoAR cPSD| 44820939
Cách 1: Trả công theo thời gian:
Lương tháng= Lương + phụ cấp(nếu có) / ngày công chuẩn X Số ngày làm việc thực tế.
Cách 2: Trả công theo doanh thu: dựa vào doanh số cá nhân/ doanh số nhóm
Cách 3: Kết hợp cả 2 cách trên:
Lương= Lương tháng (lương cơ bản) + lương theo doanh số
C. NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TIỀN CÔNG DANH NGHĨA NGÂN HÀNG
Thực tế tiền công của các nhân viên nhóm ngành ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: ngân hàng trong nước hay ngoài nước, vị trí việc làm, kinh nghiệm, khả năng kiếm
ra tiền cho chi nhánh/ phòng giao dịch, nơi làm việc.
+ Về loại ngân hàng: Vào những năm 2017- 2019, một số ngân hàng có vốn ngoại chi
trả cho nhân viên tiền công cao hơn ngân hàng nội (ví dụ như ngân hàng HSBC,ANZ, …)
+Về vị trí việc làm: Người ngồi ở vị trí ít ai ngồi được, người gánh trên vai trọng trách
ít ai gánh được, hiển nhiên là người nhận được mức lương cao xứng đáng với công
sức, năng lực của họ. Vì vậy nhà quản lí, nhà lãnh đạo sẽ có tiền công cao hơn nhân viên.
+Về kinh nghiệm: có nhiều vị trí đòi hỏi phải có một yêu cầu kinh nghiệm nhất
định.Chẳng hạn, với vị trí Tổng giám đốc Ngân hàng thường sẽ cần có ít nhất 10 năm
kinh nghiệm trong nghề. Người có kinh nghiệm nhiều có lợi thế để được thăng chức, từ
đó nâng cao tiền công của mình.
+Về khả năng kiếm tiền cho chi nhánh/ phòng giao dịch: Một nhân viên thu về cho
ngân hàng 200 triệu/ tháng sẽ có tiền công cao hơn người thu về cho ngân hàng 80 triệu/ tháng.
+Về nơi làm việc: Thông thường cùng 1 vị trí, làm việc ở nơi này sẽ nhận được tiền
công danh nghĩa cao hơn nơi khác. Chẳng hạn, tiền công ở thành thị cao hơn nông
thôn, ở TPHCM cao hơn Hà Nội. 13 lOMoAR cPSD| 44820939
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy trong giai đoạn 10 năm (2010-2020), TPHCM luôn có
tiền công cao hơn Hà Nội.
THU NHẬP BÌNH QUÂN NHÂN VIÊN CÁC NGÂN HÀNG QUÝ I/2023 (đvt: triệu
đồng/người/tháng) STT NGÂN HÀNG LƯƠNG + PHỤ CẤ 1 TECHCOMBANK 46 , 46 2
SHB ( gồm các khoản chi theo lương và chi khác ) 40 , 63 3 MB 40 , 20 14 lOMoAR cPSD| 44820939
D. SO SÁNH THU NHẬP BÌNH QUÂN NHÂN VIÊN CÁC NGÂN HÀNG QUÝ I/2023. 15 lOMoAR cPSD| 44820939 16 lOMoAR cPSD| 44820939
Theo báo cáo tài chính riêng lẻ quý I/2023 của 28 ngân hàng thương mại, chi lương và
phụ cấp nhân viên hầu hết đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái dù mức tăng trưởng lợi
nhuận của nhiều ngân hàng đã giảm so với cùng kỳ.
Techcombank tiếp tục nắm giữ ngôi vị quán quân về chế độ đãi ngộ cho nhân viên khi
dành gần 1.600 tỷ đồng cho việc chi lương và phụ cấp cho nhân viên.
Theo đó, mức thu nhập bình quân (lương và phụ cấp) lên đến 46,46 triệu đồng/tháng
(bằng với cùng kỳ năm 2022 nhưng tăng 3,4 triệu đồng so với mức thu nhập bình quân năm 2022).
Có thể thấy, mức thu nhập bình quân nhân viên Techcombank bỏ xa vị trí thứ hai của
ngân hàng SHB khi thu nhập bình quân nhân viên SHB là 40,63 triệu đồng/tháng.
Mức thu nhập bình quân nhân viên Vietcombank trong quý I/2023 là 38,66 triệu
đồng/tháng (tăng thêm khoảng 3 triệu đồng/tháng so với mức trung bình năm 2022) E. KẾT LUẬN:
Tiền công là một khía cạnh hết sức quan trọng trong đời sống. Nhận được tiền công,
con người mới có thể chi trả cho chi phí sinh hoạt thường ngày của họ. Người ta bán
hàng hóa sức lao động để đổi lấy thứ họ cần (cơm ăn, áo mặc, giải trí, du lịch,…). Tiền
công cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến “năng suất lao động”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho bậc đại
học hệ không chuyên lý luận chính trị), NXB chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, 2023, tr.94 – 95. 2. Tổng cục Thống kê.
3. https://cafef.vn/luong-cac-vi-tri-trong-ngan-hang-nam-2022-se-the- nao20220118150812097.chn 17