lOMoARcPSD| 58886076
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TRÃI
BỘ MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN
TIỂU LUẬN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài:
NHỮNG BIỂU HIỆN CHỦ YẾU CỦA ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU TIẾT CỦA
Sinh viên :NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Mã sinh viên : 2210200041
Lớp :K22/QTKD1
Nhóm :05
GVHD : ThS. Lê Đình Trưởng
lOMoARcPSD| 58886076
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
NỘI DUNG..................................................................................................2
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG...........................2
1.1. 2
CHƯƠNG II. VẬN DỤNG…………........................................................3
2.1. 3
2.2. 3
KẾT LUẬN.................................................................................................4
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................5
lOMoARcPSD| 58886076
1
MỞ ĐẦU
Nhà nước bản ra đời đó một tất yếu lịch sử. Nnước bản đã
trải qua nhiều hình thái khác nhau. Theo V.I.Lênin “ tự do cạnh tranh đẻ ra tập
trung sản xuất sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức đnhất
định, lại dẫn tới độc quyền”. Do đó, ếp theo giai đoạn cạnh tranh tự do, chủ
nghĩa bản phát triển lên giai đoạn cao n giai đoạn chnghĩa tư bn độc
quyền sau đó chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Sra đời phát
triển của Chủ Nghĩa Tư Bản Độc Quyền Nhà Nước một biến đổi quan trọng
trong quan hệ quản lý và là đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản đương đại.
Thực chất, đây những nấc thang mới trong quá trình phát triển điều chỉnh
của chủ nghĩa bản về cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất để thích
ứng với những biến động mới trong nh hình kinh tế – chính trị thế giới cuối
thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX cho đến nay.
Việt Nam, từ sau đại hội VI năm 1986 của Đảng, chúng ta đã thực hiện
chính sách mở cửa, mục êu y dựng nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, khoa học thuật,
công nghệ thông n phát triển như o, kinh tế công nghiệp đang chuyển
dần sang kinh tế tri thức, dưới slãnh đạo sáng suốt của Đảng, chúng ta đã
vận dụng rất linh hoạt, thành công những luận về chủ nghĩa tư bản độc quyền
nhà nước trong việc điều hành nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần.
Để hiểu rõ hơn về Độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản, bài ểu
luận với đtài “Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền nhà nước trong chủ
nghĩa tư bản và cơ chế điều ết của nó” sẽ làm sáng tỏ vấn đề này. Thông qua
đó làm được tầm quan trọng của Nhà nước trong việc điều hành kinh tế ở
Việt Nam hiện nay.
lOMoARcPSD| 58886076
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
BẢN CHẤT VÀ BIỂU HIỆN CHỦ YẾU ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa bản độc quyền nnước sự kết hợp sức mạnh của các
tổ chức độc quyền nhân với sức mạnh của nhà nước bản thành một thiết
chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và
cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản
V.I. Lênin chỉ ra rằng: “Bọn đầu sỏ tài chính dùng một mạng lưới y đặc
những quan hệ lệ thuộc để bao trùm hết thảy các thiết chế kinh tế và chính
trị… đó là biểu hiện rệt nhất của sự độc quyền ấy. Trong cấu của chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nhà nước đã trở thành một tập thể tư bản
khổng lồ. Nó cũng là chủ sở hữu những xí nghiệp, cũng ến hành kinh doanh,
bóc lột lao động làm thuê như một nhà bản thông thường.Nhưng điểm khác
biệt chỗ, nhà nước còn chức năng chính trị các công ctrấn áp
hội như quân đội, cảnh sát, nhà tù, …
Như vậy, độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa bản là một quan hệ
kinh tế, chính trị,hội chứ không phải chỉ một chính sách trong giai đoạn
độc quyền của chủ nghĩa tư bản
Bất cứ nhà nước nào cũng có vai trò kinh tế nhất định với xã hội mà nó
thống trị, song ở mỗi chế độ xã hội, vai trò kinh tế của nhà nước sự biến đổi
thích hợp đối với xã hội đó. Các nhà nước trước chủ nghĩa tư bản chủ yếu can
thiệp bằng bạo lực theo lối cưỡng bức siêu kinh tế. Trong giai đoạn chủ
nghĩa bản tự do cạnh tranh, nhà ớc sản bên trên, bên ngoài quá
trình kinh tế, vai trò của nhà nước chỉ dừng lại việc điều ết bằng thuế
lOMoARcPSD| 58886076
3
pháp luật. Ngày nay, vai trò của nhà nước tư sản đã có sự biến đổi, không chỉ
can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế, luật pháp còn vai trò tổ
chức quản các nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, điều ết bằng
các biện pháp đòn bẩy kinh tế vào tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất:
sản xuất, phân phối, lưu thông, êu dùng. Chủ nghĩa bản độc quyền nhà
nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhằm
duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa bản, làm cho chủ nghĩa bản thích nghi với
điều kiện lịch sử mới.
2. Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền nhà nước trong chủ
nghĩa tư bản
2.1 Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
V.I. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng sự liên minh nhân cả các ngân hàng
với công nghiệp được bổ sung bằng sự liên minh nhân của ngân hàng và
công nghiệp với chính phủ: “Hôm nay bộ trưởng, ngày mai chủ ngân hàng;
hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là bộ trưởng”.
Sự kết hợp vnhân sự thực hiện thông qua các đảng phái sản. Chính
các đảng phái này đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở hội để thực hiện
sự thống trị trực tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
Cùng với các đảng phái sản, là các hội chủ nghiệp mang những tên khác
nhau: Hội công nghiệp toàn quốc Mỹ, Tổng Liên đoàn công nghiệp Italia, Liên
đoàn các nhà kinh tế Nhật Bản, Liên minh Liên bang công nghiệp Đức, Hội
đồng quốc gia giới chủ Pháp, Tổng Liên đoàn công thương Anh, …Các hội chủ
nghiệp này trở thành lực lượng chính trị, kinh tế to lớn, chỗ dựa cho chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Vai trò của các hội lớn đến mức mà dư luận
thế giới đã gọi chúng những chính phủ đằng sau chính phủ, một quyền lực
thực tế đằng sau quyền lực của chính quyền.
lOMoARcPSD| 58886076
Sự thâm nhập lẫn nhau này (còn gọi sự kết hợp) đã tạo ra những biểu
hiện mới trong mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước.
2.2 Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước
Sở hữu độc quyền nhà nước sở hữu tập thể của giai cấp bản độc
quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy
trì sự tồn tại của chủ nghĩa bản. biểu hiện không những chỗ sở hữu
nhà nước tăng lên mà còn stăng cường mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước
và sở hữu độc quyền tư nhân, hai loại sở hữu này đan kết với nhau trong quá
trình tuần hoàn của tông tư bản xã hội.
Sở hữu nhà nước không chỉ bao gồm những động sản bất động sản
cần cho hoạt động của bộ máy nhà nước, gồm cả những doanh nghiệp n
nước trong công nghiệp và trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
như giao thông vận tải, giáo dục, y tế, bảo hiểm hội… trong đó ngân sách
nhà nước là bộ phận quan trọng nhất.
Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau: xây
dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách; quốc hữu hoá các
nghiệp nhân bằng cách mua lại; nnước mua cổ phần của các doanh
nghiệp nhân; mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ch luỹ của các
doanh nghiệp tư nhân…
Các doanh nghiệp nhà ớc thực hiện các chức năng quan trọng như:
mở rộng sản xuất tư bản công nghiệp, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát
triển của chủ nghĩa tư bn; giải phóng bản của tổ chức độc quyền từ những
ngành ít lãi đđưa vào những ngành kinh doanh hiệu quả n; làm ch dựa
vững chắc cho sự điều ết kinh tế bản công nghiệp theo những chương
trình nhất định.
lOMoARcPSD| 58886076
5
2.3 Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
Hệ thống điều ết của nhà nước tư sản hình thành một tổng thể những
thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản gắn với
hệ thống chính sách, công cụ khả năng điều ết sự vận động của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội. Sự điều ết kinh tế
của nhà nước được thực hiện dưới nhiều hình thức như: ớng dẫn, kiểm
soát, uốn nắn những lệch lạc bằng các công cụ kinh tế các công cụ hành
chính pháp lý, bằng cả ưu đãi và trừng phạt,
Các chính sách kinh tế của nhà ớc tư sảnsự thể hiện rõ nét nhất sự
điều ết kinh tế của chủ nghĩa bản độc quyền nhà nước. Chúng bao gồm
nhiều lĩnh vực như chính sách chống khủng hoảng chu kỳ, chống lạm phát,
chính sách về tăng trưởng kinh tế, chính sách hội, chính sách kinh tế đối
ngoại. Các công cụ chủ yếu của nhà nước sản để điều ết kinh tế thực
hiện các chính sách kinh tế như ngân sách, thuế, hệ thống ền tệ – n dụng, …
3. Những biểu hiện mới của độc quyền nhà nước trong chủ
nghĩa tư bản
3.1 Sự phát triển chưa từng rộng khắp độc quyền nhà nước trong
chủ nghĩa tư bản
Biểu hiện chủ yếu là:
Tỷ trọng của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế bản chủ nghĩa
tăng lên rõ rệt.
Sự kết hợp giữa kinh tế nhà nước kinh tế nhân cũng tăng
lên nhanh chóng.
lOMoARcPSD| 58886076
Chi êu tài chính của các nhà nước bản phát triển dùng đ
điều ết quá trình tái sản xuất xã hội tăng. Sở dĩ như vậy là do:
Sự phát triển của lực lượng sản xuấttrình độ xã hội hoá cao đã đặt ra
một loạt vấn đề mới đòi hỏi phải có sự giải quyết của nhà nước.
Cạnh tranh trên thị trường trong nước ngoài nước gay gắt đòi hỏi nhà
nước phải đứng ra mở cửa thị trường.
3.2 Sự điều ết kinh tế của nhà nước sản cũng những biểuhiện
mới:
Vai trò kinh tế và phương thức điều ết nền kinh tế thị trường hiện đại
của nhà nước bản độc quyền lại những nét độc đáo đặc điểm
bản của chủ nghĩa tư bản ngày nay.
Mục êu của sự điều ết kinh tế nhằm khắc phục những khuyết tật
của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, định hướng cho sự phát triển kinh tế
hội nhằm tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự tồn tại phát triển của chủ
nghĩa tư bản.
Để điều ết nền kinh tế, nhà nước tư bản độc quyền đã tổ chức bộ máy
điều ết gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và về mặt nhân sự có sự
tham gia của những đại biểu của tập đoàn lớn các quan chức nhà nước.
Đồng thời bên cạnh bộ máy này còn hàng loạt các ểu ban được tổ chức
dưới những hình thức khác nhau.
Cơ chế đièu ết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là:
chế kết hộp thị trường tự do cạnh tranh với nh năng động của bản độc
quyền tư nhân.
— Phương thức điều ết của nhà nước linh hoạt, mềm dẻo hơn, phạm
vi rộng hơn.
lOMoARcPSD| 58886076
7
3.3 Sự điều ết kinh tế của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
Sự điều ết kinh tế của nhà nước được thực hiện bằng nhiều công cụ
khác nhau như pháp lý (luật chống độc quyền…), giá cả, thuế khóa, tài chính-
ền tệ, ngân hàng, phát triển các xí nghiệp nhà nước…Ví dụ, nhà nước phát
triển các xí nghiệp quốc doanh mở đường cho một số ngành, lĩnh vực mới
phát triển, sau đó chuyển giao lại cho các tổ chức độc quyền. Để cứu nguy
cho nền kinh tế trong những điều kiện nhất định, nhà nước có thể mua lại
một số xí nghiệp làm ăn thua lỗ và nhượng lại cho tư nhân khi nó đã đi vào
hoạt động ổn định…
Bản thân sự điều ết của nhà nước cũng có mặt ch cực và mặt êu
cực. Những sai lầm trong sự điều ết của nhà nước có khi lại đưa đến hậu
quả tai hại hơn là tác động êu cực của cạnh tranh tự do và độc quyền tư
nhân. Vì thế, hệ thống điều ết kinh tế của nhà nước đã dung hợp cả ba
chế: thị trường, độc quyền tư nhân và điều ết của nhà nước nhằm pt huy
mặt ch cực và hạn chế mặt êu cực của từng cơ chế. Xét đến cùng và về bản
chất, hệ thống điều ết đó phục vụ cho chủ nghĩa tư bản độc quyền
CHƯƠNG II VẬN DỤNG :Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ở VIỆT NAM
1. Lý luận và thực trạng nền kinh tế Việt Nam đối với độc quyền
nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
1.1 Một số quan điểm độc quyền nhà ớc trong chủ nghĩa bản
nước ta
Hiện nay, ở nước ta cũng có nhiểu cách giải thích khác nhau:
lOMoARcPSD| 58886076
Loại ý kiến thứ nhất quá nhấn mạnh luận về độc quyền nhà nước trong
chủ nghĩa bản, xem đó như là một “thứ chnghĩa”, một phương thức sản
xuất xã hội, một học thuyết hoàn chỉnh cả về kinh tế, chính trị, văn hoá, hội.
Loại ý kiến thứ hai xem độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản chỉ
một phương pháp cải tạo hoà bình giai cấp sản, như một thành phần
kinh tế thứ yếu (và cũng có lúc xem như “không đáng kể”).
Thực ra đó là hai loại ý kiến cực đoan khác nhau, cách ếp cận khai thác
khác nhau trong những khuynh hướng khác nhau của các giai đoạn lịch s
nhận thức y dựng mô hình chủ nghĩa xã hội Trong hình chủ nghĩa
hội với nền kinh tế hiện vật trước đây, người ta quá xem nhẹ chủ nghĩa tư bản
nhà nước i chung và chnghĩa bản độc quyền nnước nói riêng. Ngược
lại, trong khủng hoảng, khó khăn của sự đổ vỡ nh chủ nghĩa bản, người
ta lại khuynh hướng đưa o nội hàm của luận chue nghĩa tư bản nhà
nước nội dung quá rộng.
Cách ếp cận hiệu quả cao chính nhận thức đúng đắn cơ sở lý luận
biện chứng của V.I. Lênin về chủ nghĩa bản độc quyền nhà nước, vận dụng
sát với thực ễn cuộc sống kinh tế hội đang diễn ra nước ta trong quá
trình đổi mới quá độ lên chủ nghĩa hội. Nói cách khác, cần phải xuất phát từ
nh hình cụ thể, từ sự đối sánh lực lượng cụ thể trong điều kiện lịch sử cụ thể.
Tóm lại, nói một cách khái quát thì độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa
bản là sự dung hợp giữa nhà nước hoạt động của các xí nghiệp bản tư
nhân. Nếu nhà nước là của giai cấp tư sản và địa chủ thì chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước phục vlợi ích của bản địa chủ. Nếu nhà nước của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động thì chủ nghĩa bản độc quyền nhà
nước phục vụ cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Trong
điều kiện của chủ nghĩa hội, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước một
lOMoARcPSD| 58886076
9
hình thức quá độ, nh chất quá độ chủ nghĩa. Tuy nhiên, theo V.I. Lênin, đây
một hình thức đấu tranh, là sự ếp tục của đấu tranh giai cấp dưới một hình
thức khác, chứ tuyệt nhiên không phải sthay thế đấu tranh giai cấp bằng
hoà bình giai cấp. Vì vậy, phải tỉnh táo, sắc bén trong việc sử dụng hình thức
kinh tế quá độ này.
1.2 Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay
thể nói nền kinh tế nước ta một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
với gần 80% dân số tham gia hoạt động nông nghiệp. Công nghiệp nhỏ bé,
thương nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ chưa phát triển. Hiện nay, Đảng
và nhà nước ta đang lãnh đạo nhân dân ta ến hành công cuộc đổi mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với mục êu đưa ớc ta từ một nước nông
nghiệp lạc hậu trở thành một nước công nghiệp ên ến hiện đại, vững bước
đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong công cuộc đổi mới ấy, nền kinh tế nước ta cũng
được chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tp trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường có
sự điều ết của nhà nước theo định hướng chủ nghĩa xã hội.Trong đó, kinh tế
tư bản nhà nước một trong năm thành phần kinh tế cơ bản. Đó là một chủ
trương đúng đắn của Đảng vì những nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, nền kinh tế nước tanền kinh tế nhiều thành phần, trong đó
tất yếu tồn tại thành phần kinh tế bản nhân. Mặt khác, với chính ch
khuyến khích tự do trao đổi hàng hoá, tất yếu sẽ nảy sinh một tầng lớp tư sản
mới.Như vậy, sự tồn tại của kinh tế bản nhà nước vừa mang nh tất yếu
khách quan vừa như một sách lược kinh tế của nhà nước để định hướng cho
các thành phần kinh tế khác đi lên chủ nghĩa hội. (Tiểu luận: Biểu hiện chủ
yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền)
lOMoARcPSD| 58886076
Thứ hai, một nước mà nền ểu sản xuất chiếm ưu thế như nước ta thì
chủ nghĩa tư bản nhà nước sẽ là mắt xích trung gian giữa nền ểu sản xuất và
chủ nghĩa xã hội, đồng thời giúp chúng ta phát triển lực lượng sản xuất vì kinh
tế tư bản nhà nước có ưu thế về vốn, kỹ thuật và công nghệ cũng như những
kinh nghiệm và biện pháp quản lý ên ến.
Thứ ba, việc sử dụng hình thức kinh tế bản nnước còn phù hợp
với xu thế quốc tế hđang diễn ra trên toàn bộ thế giới và đặc biệt là khu vực
Đông Nam Á. Chúng ta không thể phát triển được nếu không mở rộng quan h
kinh tế với các nước trong khu vực trên thế giới kể cả các nước chủ nghĩa xã
hội cũng như các nước tư bản chủ nghĩa.
Hơn nữa, tchất cạnh tranh vốn của hình thái kinh tế bản chủ
nghĩa sẽ như chất xúc tác cho một một môi trường kinh tế cạnh tranh sôi động.
2. Các hình thức độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư
bản vận dụng ở nước ta.
2.1 Liên doanh, liên kết giữa nhà ớc xã hội chủ nghĩa với cácchủ sở
hữu tư nhân ở trong nước hoặc ngoài nước.
Thông qua sự liên doanh, liên kết giữa nhà nước và các chủ thể shữu
ngoài quốc doanh ở trong nước, nhà nước có thể huy động được vốn, đổi mới
kỹ thuật và quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm…Đồng thời,
nhà nước cũng
thực hiện được lợi nhuận, chức năng kiểm kê, kiểm soát, ớng dẫn,
điều ết sự phát triển để thúc đẩy cải cách cơ cấu kinh tế với cơ cấu sản phẩm
cho phợp với nhu cầu của thị trường trong nước thế giới, cấu trúc lại nền
kinh tế.
lOMoARcPSD| 58886076
11
Các nước trên thế giới hiện nay đều đang trên con đường m kiếm hình
thức liên doanh kinh tế có lợi nhất. Hình thức liên doanh này đã và đang có xu
hướng mở rộng với nhiều nước và phá vquan niệm độc quyền liên doanh.
Trong liên doanh, liên kết phải ch cực chủ động m bạn ng, trước hết
các tập đoàn xuyên quốc gia, kinh doanh nhiều ngành, bởi vì, những tập đoàn
này có đặc trưng là rất linh hoạt, có những quan hệ bền vững với nhiều nước,
có bộ máy êu thụ đã được sắp đặt hoàn hảo.Nhưng cũng có một số điều cần
lưu ý, chẳng hạn như, trong phân công lao động thì các nước kém phát triển
thường bị phân công làm những quy trình cần nhiều lao động giản đơn. Các
công ty liên doanh thường đầu lớn vào các nước phát triển để sử dụng ềm
lực khoa học lớn ở nơi đây nhằm đón trước các thành tựu khoa học kỹ thuật.
2.2 Thành lập công ty cổ phần, cổ phần hoá nghiệp để thànhlập
nghiệp tư bản nhà nước.
Công ty cổ phần cũng như cổ phần hoá xí nghiệp không phải vấn đề
mới mẻ, như cái mới là vấn đề này được đặt trong điều kiện của nhà nước xã
hội chủ nghĩa hiện nay.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ớc ta, công ty cổ phần được
xem là một tất yếu kinh tế – sự tồn tại của nó không những chỉ kết quả của
quá trình ch tụ vốn, mà còn là nhu cầu khách quan của việc củng có nh hiệu
quả của nền kinh tế nhiều thành phần nói chung, của quốc doanh nói riêng.
Cùng với việc xây dựng các công ty cổ phần việc bán cổ phần thu
hút vốn, công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở các xí nghiệp quốc doanh
hiện hành bằng biện pháp cổ phần hoá nghiệp” gần đây được bàn tới
nhiều.
Thực chất cổ phần hoá nghiệp quốc doanh hiện nay chuyển từ s
hữu nhà nước thành sở hữu tập thể, hỗn hợp; làm gọn nhẹ, tối ưu thành
lOMoARcPSD| 58886076
phần kinh tế quốc doanh, tăng thành phần kinh tế tập thể, cá thể, tư nhân.
một giải pháp nhằm thoát khỏi nh trạng làm ăn thua lỗ của một số nghiệp
quốc doanh.
Tuy nhiên, việc chuyển thành công ty cổ phần chỉ n diễn ra những
ngành nhân khả năng về vốn sức đầu như may, dệt, sành sứ,
thuỷ nh, sản xuất chế biến nông, lâm, thuỷ sản quy vừa nhỏ,
nhiều cơ sở vận tải đường bộ, đường thuỷ, thương nghiệp bán lẻ, dịch vụ…
2.3 Đặc khu kinh tế.
Đặc khu kinh tế một vùng lãnh thổ quốc gia mà trên đó người ta áp
dụng chế độ đặc biệt đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại. Mục êu của nó
tăng cường khả ng cạnh tranh của nền sản xuất, tăng cường khả năng xuất
khẩu, thu hút đầu trực ếp của nước ngoài đẩy nhanh các quá trình khai
thác công nghệ, kỹ thuật mới và học tập kinh nghiệm quản lý ên ến của thế
giới.
Có thể rút ra một số nhận xét sau đây về đặc khu kinh tế:
Đặc khu kinh tế một nội dung quan trọng trong chính sách kinh tế
đối ngoại, mang nh chất mới của nền kinh tế thế giới.
Đặc khu kinh tế không chỉ xut hiện ở các nước xã hi chủ nghĩa mà còn
xuất hiện ở các nước có chế độ chính trị khác nhau, thậm chí ở ngay các nước
tư bản phát triển.
Vị trí địa lý kinh tế yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn thành
lập “đặc khu kinh tế”. Kinh nghiệm cho thấy, các đặc khu kinh tế thường đặt ở
những trung tâm hoặc các địa điểm nằm trên các trục giao thông đường bộ,
đường biển, đường sông, thuận ện cho việc giao lưu hàng hoá với nước
ngoài.
lOMoARcPSD| 58886076
13
Muốn thu hút vốn đầu trực ếp của người nước ngoài, điều quan
trọng tại các đặc khu kinh tế phải được môi trường cho hoạt động kinh
tế càng gn với điều kiên và trình độ bên ngoài càng tốt.
Cần thiết lập ở các đặc khu kinh tế hệ thống tài chính ngân hàng có hiệu
lực, một yếu tố làm cho hoạt động kinh doanh nhộn nhịp.
Sự ổn định chính trị xã hội cũng là yếu tố quyết định để nước ngoài yên
tâm bỏ vốn đầu tư ở các đặc khu kinh tế.
2.4 Khu công nghiệp chế biến xuất khẩu (Khu chế xuất). Khu chế xuất
khu công nghiệp được quy định chuyên môn, sản xuất chủ yếu cho xuất khẩu,
trong đó người ta áp dụng quy chế tự do thuế quan, tự do mậu dịch.
Đặc khu kinh tế cũng như khu chế xuất, về thực chất được coi các hình
thức của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Ở đây không phải chỉ có một
hình kinh tế bản nhà nước đơn độc, thuần tuý nhiều hình thức cụ
thể, bao gồm cả hình thức tô nhượng, liên doanh, cho tư bản nước ngoài
thuê…
Hiện nay ở nước ta đang chủ trương thí điểm thành lập khu chế xuất ở
Tân Thuận (thành phố Hồ Chí Minh). Vì vấn đcòn hết sức mới mẻ nên cần
tham khảo kinh nghiệm các khu chế xuất trên thế giới.
2.5 Cho bản trong ngoài nước, cho nông dân thuê các ssản
xuất kinh doanh và các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu toàn dân
Trong nền kinh tế nông nghiệp nước ta đã và sẽ tồn tại các chế độ kinh
doanh khác nhau trên cùng một sở dữ liệu sản xuất bản ruộng đất
thuộc sở hữu toàn n: chế độ kinh doanh của nhà nước, của tập thể, của từng
hộ riêng lẻ, chế độ kinh doanh hỗn hợp (nhà nước, tập thể, từng hộ; nhà nước
với tập thể, tập thể với tư nhân cả trong và ngoài nước).
lOMoARcPSD| 58886076
Cần thể phát triển hình thức liên doanh, liên kết rộng rãi không chỉ
trong mà cả ngoài nước. Cần mở rộng việc cho thuê đất (hình thức đấu thầu,
thầu khoán…) với quy hạn đinh về rừng đồi trọc, thềm lục địa, đất rừng,
đồi hoang, …Khuyến khích phát triển những hộ kinh doanh độc lập trên nhiều
lĩnh vực: trông trọt, chăn nuôi, kinh tế ờn, rừng, kinh tế gia đình, đặc biệt
những hộ kinh doanh lớn tổng hợp hoặc chuyên canh, hoặc không thuê
mướn lao động.
Không thể liệt toàn bộ danh mục các hình thức kinh tế bản nhà
nước trong nông nghiệp vì quá trình thực hiện mới chỉ vừa bắt đầu. Nhưng đó
con đường hữu hiệu nhất để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuât trong
nông nghiệp, chuyển nền sản xuất từ phân tán đến tập trung, từ nền nông
nghiệp nửa tự nhiên, tự nhiên sang nền kinh tế hàng hoá. Đó là con đường xã
hội hoá sản xuất nông nghiệp trong thực tế.
3. Điều kiện để vận dụng thành công độc quyền nhà nước
trong chủ nghĩa tư bản ở nước ta.
3.1 Tính chất và kết cục của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhànước phụ
thuộc vào nh chất của nhà nước và khả năng điều ết của nhà nước ấy.
Bộ máy nnước vững mạnhbộ y cứng rắn, nghĩa phải hạn chế,
ngăn chặn những tội ác, nghiêm khắc trừng trị bất cứ chủ nghĩa bản nào
vượt ra khỏi khuôn khổ quy định kinh tế và pháp luật. Bộ y nhà nước vững
mạnh còn bộ y sở chính trị vững mạnh: đó sự liên minh vững
chắc giữa công nhân, nông dân, trí thức, sự liên minh đó là một lực lượng “vô
địch”. Sự liên minh công – nông – trí thức chẳng những tạo nên cơ sở chính trị
vững chắc cho sự thực hành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, n
làm “tăng thêm quyền lực kinh tế” của nhà nước chúng ta.
3.2 Tăng cường sức mạnh kinh tế của nhà nước xã hội chủnghĩa.
lOMoARcPSD| 58886076
15
Sức mạnh của bộ y nhà nước sức mạnh về kinh tế. Nhưng trong
nền kinh tế thị trường, ai nắm được nguồn tài chính, người đó sẽ chi phối sự
phát triển kinh tế hội theo định hướng của mình nên sức mạnh kinh tế
của nhà nước biểu hiện tập trung ở sức mạnh tài chính.
Vì vậy, nhà nước ta cần vươn tới nhà nước độc quyền tài chính. Thông
qua công cụ tài chính – ngân hàng, nhà nước vừa điều khiển được toàn bộ sự
vận động hội, vừa thoát khỏi sự can thiệp trực ếp, vụn vặt vào cac hoạt
động sản xuất kinh doanh.
3.3 Xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp luật.
Muốn sử dụng tốt các hình thức bản nnước, cần hoàn thiện hệ
thống pháp luật, trong đó đặc biệt là pháp luật về kinh tế.Và luật cùng với
những văn bản luật trong điều kiện thực hành chủ nghĩa bản độc quyền nhà
nước phải xuất phát từ nguyên tắc: củng cố vững mạnh nhà nước.
Tớc mắt, cần nhanh chóng thiết lập đầy đủ các chế của kinh tế hàng
hoá; xây dựng các điều kiện về kết cấu kinh tế hạ tng, thông n, dịch vụ, hoàn
chỉnh các luật như luật đầu tư, luật liên doanh liên kết, luật về ng ty cphần,
luật xuất nhập
khẩu…
2.6 Các tổ chức hợp tác liên doanh với cách các hình thức kinh tế
tư bản nhà nước.
Thực ễn cho thấy, hợp tác trong sản xuất kinh doanh là xu thế tất
yếu của những người sản xuất riêng lẻ.
Những hợp tác được tổ chức theo những nguyên tắc hội chủ nghĩa,
đặc biệt là thực hiện phân phối theo lao động, có sự hỗ trợ của nhà nước, sự
lãnh đạo trực ếp của Đảng Cộng sản Việt Nam, thì thuộc thành phần kinh tế
lOMoARcPSD| 58886076
tập thể chúng ta vẫn thường nói một thành phần hội chnghĩa. Nhưng
trên thực tế, còn xuất hiện những tổ chức hợp tác liên doanh khác nữa giống
như nhiều nước khác, nước ta mấy năm nay cũng xuất hiện những tổ chức
hợp tác tương tự như kinh doanh liên hộ, tổ hợp dịch vụ, chế biến, cung ng
vật tư, êu thụ sản phẩm, …Những tổ chức hợp tác liên doanh này sử
dụng đất đai của sở hữu toàn dân, vay vốn của nhà ớc, và nhất sự
kiểm soát của nnước, thì với quan niệm rộng theo tưởng V.I. Lênin đó
đều là hình thức chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Chúng ta cần nắm lấy
để phát triển nền kinh tế quốc dân.
KẾT LUẬN
Trên đây một vài nhận xét của em về độc quyền nhà nước trong chủ
nghĩa tư bản, và việc vận dụng vấn đề này vào nền kinh tế Việt Nam.
Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh
của các tổ chức độc quyền nhân với sức mạnh của nhà nước bản. Các
biểu hiện của gồm: Sự thâm nhập lẫn nhau về nhân sự giữa tổ chức độc
quyền và nhà ớc, Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước, Sự điều ết
kinh tế của nhà nước sản bằng một hệ thống những thiết chế thể chế
kinh tế.
V.I. Lênin cho rằng: “…phải lợi dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước làm mắt
xích trung gian giữa nền ểu sản xuất chủ nghĩa hội , làm phương ện,
con đường, phương pháp, phương thức để tăng lưc lượng sản xuất lên”.Do đó,
việc vận dụng các hình thức kinh tế tư bản nhà nước một đất nước đang
trong thời kì quá độ như nước ta chính là phương thức để chúng ta huy động
mọi sức mạnh của dân tộc, kết hợp nội với các yếu tố bên ngoài để đưa nước
ta thoát khỏi đói nghèo, hướng tới mục êu dân giàu, nước mạnh, hội công
bằng văn minh” như đại hội VIII của Đảng đã khẳng định.
lOMoARcPSD| 58886076
17
Tuy nhiên, vấn đề vận dụng này ở nước ta còn khá mới mẻ và phức tạp.
Những thành tựu đạt được mới chỉ ở bước đầu. Vì vậy, cần xuất phát từ thực
ễn đổi mới để m ra con đường, biện pháp phù hợp đưa nước ta từng bước
đi lên chủ nghĩa xã hội một cách vững chắc.
.
lOMoARcPSD| 58886076
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin)
2. Bản quyền: Hệ thống bản quyền cho phép chính phủ công nhận và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ của tác giả hoặc nhà sáng tạo
3. Bằng sáng chế: Chính phủ có thể cấp phép và bảo vệ quyền sở hữu độc
quyền đối với những người phát minh và sáng chế.
4. https://elib.vn/huong-dan/bai-3-bieu-hien-moi-cua-doc-quyen-doc-
quyennha-nuoc-trong-dieu-kien-ngay-nay-vai-tro-lich-su-cua-chu-nghia-tu-
ban32274.html
5. .https://kmacle.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/101/1044/nhung-
hinhthuc-bieu-hien-cua-chu-nghia-tu-ban-doc-quyen-nha-nuoc

Preview text:

lOMoARcP SD| 58886 076
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TRÃI
BỘ MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN TIỂU LUẬN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN Đề tài:
NHỮNG BIỂU HIỆN CHỦ YẾU CỦA ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU TIẾT CỦA NÓ Sinh viên :NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Mã sinh viên : 2210200041 Lớp :K22/QTKD1 Nhóm :05 GVHD : ThS. Lê Đình Trưởng lOMoARcP SD| 58886076 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
NỘI DUNG..................................................................................................2
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG...........................2 1.1. 2
CHƯƠNG II. VẬN DỤNG…………........................................................3 2.1. 3 2.2. 3
KẾT LUẬN.................................................................................................4
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................5 lOMoARcP SD| 58886076 MỞ ĐẦU
Nhà nước tư bản ra đời đó là một tất yếu lịch sử. Nhà nước tư bản đã
trải qua nhiều hình thái khác nhau. Theo V.I.Lênin “ tự do cạnh tranh đẻ ra tập
trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất
định, lại dẫn tới độc quyền”. Do đó, ếp theo giai đoạn cạnh tranh tự do, chủ
nghĩa tư bản phát triển lên giai đoạn cao hơn là giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc
quyền và sau đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Sự ra đời và phát
triển của Chủ Nghĩa Tư Bản Độc Quyền Nhà Nước là một biến đổi quan trọng
trong quan hệ quản lý và là đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản đương đại.
Thực chất, đây là những nấc thang mới trong quá trình phát triển và điều chỉnh
của chủ nghĩa tư bản về cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất để thích
ứng với những biến động mới trong nh hình kinh tế – chính trị thế giới cuối
thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX cho đến nay.
Ở Việt Nam, từ sau đại hội VI năm 1986 của Đảng, chúng ta đã thực hiện
chính sách mở cửa, mục êu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, khoa học kĩ thuật,
công nghệ thông n phát triển như vũ bão, kinh tế công nghiệp đang chuyển
dần sang kinh tế tri thức, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chúng ta đã
vận dụng rất linh hoạt, thành công những lí luận về chủ nghĩa tư bản độc quyền
nhà nước trong việc điều hành nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần.
Để hiểu rõ hơn về Độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản, bài ểu
luận với đề tài “Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền nhà nước trong chủ
nghĩa tư bản và cơ chế điều ết của nó” sẽ làm sáng tỏ vấn đề này. Thông qua
đó làm rõ được tầm quan trọng của Nhà nước trong việc điều hành kinh tế ở Việt Nam hiện nay. 1 lOMoARcP SD| 58886076 NỘI DUNG
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
BẢN CHẤT VÀ BIỂU HIỆN CHỦ YẾU ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các
tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư bản thành một thiết
chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và
cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản
V.I. Lênin chỉ ra rằng: “Bọn đầu sỏ tài chính dùng một mạng lưới dày đặc
những quan hệ lệ thuộc để bao trùm hết thảy các thiết chế kinh tế và chính
trị… đó là biểu hiện rõ rệt nhất của sự độc quyền ấy”. Trong cơ cấu của chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nhà nước đã trở thành một tập thể tư bản
khổng lồ. Nó cũng là chủ sở hữu những xí nghiệp, cũng ến hành kinh doanh,
bóc lột lao động làm thuê như một nhà tư bản thông thường.Nhưng điểm khác
biệt là ở chỗ, nhà nước còn có chức năng chính trị và các công cụ trấn áp xã
hội như quân đội, cảnh sát, nhà tù, …
Như vậy, độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản là một quan hệ
kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải chỉ là một chính sách trong giai đoạn
độc quyền của chủ nghĩa tư bản
Bất cứ nhà nước nào cũng có vai trò kinh tế nhất định với xã hội mà nó
thống trị, song ở mỗi chế độ xã hội, vai trò kinh tế của nhà nước có sự biến đổi
thích hợp đối với xã hội đó. Các nhà nước trước chủ nghĩa tư bản chủ yếu can
thiệp bằng bạo lực và theo lối cưỡng bức siêu kinh tế. Trong giai đoạn chủ
nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, nhà nước tư sản ở bên trên, bên ngoài quá
trình kinh tế, vai trò của nhà nước chỉ dừng lại ở việc điều ết bằng thuế và lOMoARcP SD| 58886076
pháp luật. Ngày nay, vai trò của nhà nước tư sản đã có sự biến đổi, không chỉ
can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế, luật pháp mà còn có vai trò tổ
chức và quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, điều ết bằng
các biện pháp đòn bẩy kinh tế vào tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất:
sản xuất, phân phối, lưu thông, êu dùng. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhằm
duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, làm cho chủ nghĩa tư bản thích nghi với
điều kiện lịch sử mới.
2. Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
2.1 Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
V.I. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng sự liên minh cá nhân cả các ngân hàng
với công nghiệp được bổ sung bằng sự liên minh cá nhân của ngân hàng và
công nghiệp với chính phủ: “Hôm nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng;
hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là bộ trưởng”.
Sự kết hợp về nhân sự thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính
các đảng phái này đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện
sự thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
Cùng với các đảng phái tư sản, là các hội chủ xí nghiệp mang những tên khác
nhau: Hội công nghiệp toàn quốc Mỹ, Tổng Liên đoàn công nghiệp Italia, Liên
đoàn các nhà kinh tế Nhật Bản, Liên minh Liên bang công nghiệp Đức, Hội
đồng quốc gia giới chủ Pháp, Tổng Liên đoàn công thương Anh, …Các hội chủ
xí nghiệp này trở thành lực lượng chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Vai trò của các hội lớn đến mức mà dư luận
thế giới đã gọi chúng là những chính phủ đằng sau chính phủ, một quyền lực
thực tế đằng sau quyền lực của chính quyền. 3 lOMoARcP SD| 58886076
Sự thâm nhập lẫn nhau này (còn gọi là sự kết hợp) đã tạo ra những biểu
hiện mới trong mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước.
2.2 Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước
Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư bản độc
quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy
trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Nó biểu hiện không những ở chỗ sở hữu
nhà nước tăng lên mà còn ở sự tăng cường mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước
và sở hữu độc quyền tư nhân, hai loại sở hữu này đan kết với nhau trong quá
trình tuần hoàn của tông tư bản xã hội.
Sở hữu nhà nước không chỉ bao gồm những động sản và bất động sản
cần cho hoạt động của bộ máy nhà nước, mà gồm cả những doanh nghiệp nhà
nước trong công nghiệp và trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
như giao thông vận tải, giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội… trong đó ngân sách
nhà nước là bộ phận quan trọng nhất.
Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau: xây
dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách; quốc hữu hoá các xí
nghiệp tư nhân bằng cách mua lại; nhà nước mua cổ phần của các doanh
nghiệp tư nhân; mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ch luỹ của các doanh nghiệp tư nhân…
Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện các chức năng quan trọng như:
mở rộng sản xuất tư bản công nghiệp, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản; giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ những
ngành ít lãi để đưa vào những ngành kinh doanh có hiệu quả hơn; làm chỗ dựa
vững chắc cho sự điều ết kinh tế tư bản công nghiệp theo những chương trình nhất định. lOMoARcP SD| 58886076
2.3 Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
Hệ thống điều ết của nhà nước tư sản hình thành một tổng thể những
thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với
hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều ết sự vận động của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội. Sự điều ết kinh tế
của nhà nước được thực hiện dưới nhiều hình thức như: hướng dẫn, kiểm
soát, uốn nắn những lệch lạc bằng các công cụ kinh tế và các công cụ hành
chính pháp lý, bằng cả ưu đãi và trừng phạt, …
Các chính sách kinh tế của nhà nước tư sản là sự thể hiện rõ nét nhất sự
điều ết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Chúng bao gồm
nhiều lĩnh vực như chính sách chống khủng hoảng chu kỳ, chống lạm phát,
chính sách về tăng trưởng kinh tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế đối
ngoại. Các công cụ chủ yếu của nhà nước tư sản để điều ết kinh tế và thực
hiện các chính sách kinh tế như ngân sách, thuế, hệ thống ền tệ – n dụng, …
3. Những biểu hiện mới của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
3.1 Sự phát triển chưa từng có và rộng khắp độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
Biểu hiện chủ yếu là: •
– Tỷ trọng của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa tăng lên rõ rệt. •
– Sự kết hợp giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân cũng tăng lên nhanh chóng. 5 lOMoARcP SD| 58886076 •
– Chi êu tài chính của các nhà nước tư bản phát triển dùng để
điều ết quá trình tái sản xuất xã hội tăng. Sở dĩ như vậy là do:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ xã hội hoá cao đã đặt ra
một loạt vấn đề mới đòi hỏi phải có sự giải quyết của nhà nước.
Cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước gay gắt đòi hỏi nhà
nước phải đứng ra mở cửa thị trường.
3.2 Sự điều ết kinh tế của nhà nước tư sản cũng có những biểuhiện mới:
Vai trò kinh tế và phương thức điều ết nền kinh tế thị trường hiện đại
của nhà nước tư bản độc quyền lại có những nét độc đáo và là đặc điểm cơ
bản của chủ nghĩa tư bản ngày nay.
Mục êu của sự điều ết kinh tế là nhằm khắc phục những khuyết tật
của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, định hướng cho sự phát triển kinh tế
– xã hội nhằm tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Để điều ết nền kinh tế, nhà nước tư bản độc quyền đã tổ chức bộ máy
điều ết gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và về mặt nhân sự có sự
tham gia của những đại biểu của tập đoàn lớn và các quan chức nhà nước.
Đồng thời bên cạnh bộ máy này còn có hàng loạt các ểu ban được tổ chức
dưới những hình thức khác nhau.
Cơ chế đièu ết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là: cơ
chế kết hộp thị trường tự do cạnh tranh với nh năng động của tư bản độc quyền tư nhân.
— Phương thức điều ết của nhà nước linh hoạt, mềm dẻo hơn, phạm vi rộng hơn. lOMoARcP SD| 58886076
3.3 Sự điều ết kinh tế của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
Sự điều ết kinh tế của nhà nước được thực hiện bằng nhiều công cụ
khác nhau như pháp lý (luật chống độc quyền…), giá cả, thuế khóa, tài chính-
ền tệ, ngân hàng, phát triển các xí nghiệp nhà nước…Ví dụ, nhà nước phát
triển các xí nghiệp quốc doanh mở đường cho một số ngành, lĩnh vực mới
phát triển, sau đó chuyển giao lại cho các tổ chức độc quyền. Để cứu nguy
cho nền kinh tế trong những điều kiện nhất định, nhà nước có thể mua lại
một số xí nghiệp làm ăn thua lỗ và nhượng lại cho tư nhân khi nó đã đi vào
hoạt động ổn định…
Bản thân sự điều ết của nhà nước cũng có mặt ch cực và mặt êu
cực. Những sai lầm trong sự điều ết của nhà nước có khi lại đưa đến hậu
quả tai hại hơn là tác động êu cực của cạnh tranh tự do và độc quyền tư
nhân. Vì thế, hệ thống điều ết kinh tế của nhà nước đã dung hợp cả ba cơ
chế: thị trường, độc quyền tư nhân và điều ết của nhà nước nhằm phát huy
mặt ch cực và hạn chế mặt êu cực của từng cơ chế. Xét đến cùng và về bản
chất, hệ thống điều ết đó phục vụ cho chủ nghĩa tư bản độc quyền
CHƯƠNG II VẬN DỤNG :Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ở VIỆT NAM
1. Lý luận và thực trạng nền kinh tế Việt Nam đối với độc quyền
nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
1.1 Một số quan điểm độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản ở nước ta
Hiện nay, ở nước ta cũng có nhiểu cách giải thích khác nhau: 7 lOMoARcP SD| 58886076
Loại ý kiến thứ nhất quá nhấn mạnh lý luận về độc quyền nhà nước trong
chủ nghĩa tư bản, xem đó như là một “thứ chủ nghĩa”, một phương thức sản
xuất xã hội, một học thuyết hoàn chỉnh cả về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
Loại ý kiến thứ hai xem độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản chỉ
là một phương pháp cải tạo hoà bình giai cấp tư sản, như là một thành phần
kinh tế thứ yếu (và cũng có lúc xem như “không đáng kể”).
Thực ra đó là hai loại ý kiến cực đoan khác nhau, cách ếp cận khai thác
khác nhau trong những khuynh hướng khác nhau của các giai đoạn lịch sử
nhận thức và xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội Trong mô hình chủ nghĩa xã
hội với nền kinh tế hiện vật trước đây, người ta quá xem nhẹ chủ nghĩa tư bản
nhà nước nói chung và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước nói riêng. Ngược
lại, trong khủng hoảng, khó khăn của sự đổ vỡ mô hình chủ nghĩa tư bản, người
ta lại có khuynh hướng đưa vào nội hàm của lí luận chue nghĩa tư bản nhà
nước nội dung quá rộng.
Cách ếp cận có hiệu quả cao chính là nhận thức đúng đắn cơ sở lý luận
biện chứng của V.I. Lênin về chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, vận dụng
sát với thực ễn cuộc sống kinh tế xã hội đang diễn ra ở nước ta trong quá
trình đổi mới quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nói cách khác, cần phải xuất phát từ
nh hình cụ thể, từ sự đối sánh lực lượng cụ thể trong điều kiện lịch sử cụ thể.
Tóm lại, nói một cách khái quát thì độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa
tư bản là sự dung hợp giữa nhà nước và hoạt động của các xí nghiệp tư bản tư
nhân. Nếu nhà nước là của giai cấp tư sản và địa chủ thì chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước phục vụ lợi ích của tư bản và địa chủ. Nếu nhà nước là của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động thì chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước phục vụ cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Trong
điều kiện của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một lOMoARcP SD| 58886076
hình thức quá độ, có nh chất quá độ chủ nghĩa. Tuy nhiên, theo V.I. Lênin, đây
là một hình thức đấu tranh, là sự ếp tục của đấu tranh giai cấp dưới một hình
thức khác, chứ tuyệt nhiên không phải là sự thay thế đấu tranh giai cấp bằng
hoà bình giai cấp. Vì vậy, phải tỉnh táo, sắc bén trong việc sử dụng hình thức kinh tế quá độ này.
1.2 Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay
Có thể nói nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
với gần 80% dân số tham gia hoạt động nông nghiệp. Công nghiệp nhỏ bé,
thương nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ chưa phát triển. Hiện nay, Đảng
và nhà nước ta đang lãnh đạo nhân dân ta ến hành công cuộc đổi mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với mục êu đưa nước ta từ một nước nông
nghiệp lạc hậu trở thành một nước công nghiệp ên ến hiện đại, vững bước
đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong công cuộc đổi mới ấy, nền kinh tế nước ta cũng
được chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự điều ết của nhà nước theo định hướng chủ nghĩa xã hội.Trong đó, kinh tế
tư bản nhà nước là một trong năm thành phần kinh tế cơ bản. Đó là một chủ
trương đúng đắn của Đảng vì những nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó
tất yếu tồn tại thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Mặt khác, với chính sách
khuyến khích tự do trao đổi hàng hoá, tất yếu sẽ nảy sinh một tầng lớp tư sản
mới.Như vậy, sự tồn tại của kinh tế tư bản nhà nước vừa mang nh tất yếu
khách quan vừa như là một sách lược kinh tế của nhà nước để định hướng cho
các thành phần kinh tế khác đi lên chủ nghĩa xã hội. (Tiểu luận: Biểu hiện chủ
yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền) 9 lOMoARcP SD| 58886076
Thứ hai, ở một nước mà nền ểu sản xuất chiếm ưu thế như nước ta thì
chủ nghĩa tư bản nhà nước sẽ là mắt xích trung gian giữa nền ểu sản xuất và
chủ nghĩa xã hội, đồng thời giúp chúng ta phát triển lực lượng sản xuất vì kinh
tế tư bản nhà nước có ưu thế về vốn, kỹ thuật và công nghệ cũng như những
kinh nghiệm và biện pháp quản lý ên ến.
Thứ ba, việc sử dụng hình thức kinh tế tư bản nhà nước còn phù hợp
với xu thế quốc tế hoá đang diễn ra trên toàn bộ thế giới và đặc biệt là khu vực
Đông Nam Á. Chúng ta không thể phát triển được nếu không mở rộng quan hệ
kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới kể cả các nước chủ nghĩa xã
hội cũng như các nước tư bản chủ nghĩa.
Hơn nữa, tố chất cạnh tranh vốn có của hình thái kinh tế tư bản chủ
nghĩa sẽ như chất xúc tác cho một một môi trường kinh tế cạnh tranh sôi động.
2. Các hình thức độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư
bản vận dụng ở nước ta.
2.1 Liên doanh, liên kết giữa nhà nước xã hội chủ nghĩa với cácchủ sở
hữu tư nhân ở trong nước hoặc ngoài nước.
Thông qua sự liên doanh, liên kết giữa nhà nước và các chủ thể sở hữu
ngoài quốc doanh ở trong nước, nhà nước có thể huy động được vốn, đổi mới
kỹ thuật và quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm…Đồng thời, nhà nước cũng
thực hiện được lợi nhuận, chức năng kiểm kê, kiểm soát, hướng dẫn,
điều ết sự phát triển để thúc đẩy cải cách cơ cấu kinh tế với cơ cấu sản phẩm
cho phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, cấu trúc lại nền kinh tế. lOMoARcP SD| 58886076
Các nước trên thế giới hiện nay đều đang trên con đường m kiếm hình
thức liên doanh kinh tế có lợi nhất. Hình thức liên doanh này đã và đang có xu
hướng mở rộng với nhiều nước và phá vỡ quan niệm độc quyền liên doanh.
Trong liên doanh, liên kết phải ch cực chủ động m bạn hàng, trước hết là
các tập đoàn xuyên quốc gia, kinh doanh nhiều ngành, bởi vì, những tập đoàn
này có đặc trưng là rất linh hoạt, có những quan hệ bền vững với nhiều nước,
có bộ máy êu thụ đã được sắp đặt hoàn hảo.Nhưng cũng có một số điều cần
lưu ý, chẳng hạn như, trong phân công lao động thì các nước kém phát triển
thường bị phân công làm những quy trình cần nhiều lao động giản đơn. Các
công ty liên doanh thường đầu tư lớn vào các nước phát triển để sử dụng ềm
lực khoa học lớn ở nơi đây nhằm đón trước các thành tựu khoa học kỹ thuật.
2.2 Thành lập công ty cổ phần, cổ phần hoá xí nghiệp để thànhlập xí
nghiệp tư bản nhà nước.
Công ty cổ phần cũng như cổ phần hoá xí nghiệp không phải là vấn đề
mới mẻ, như cái mới là vấn đề này được đặt trong điều kiện của nhà nước xã
hội chủ nghĩa hiện nay.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, công ty cổ phần được
xem là một tất yếu kinh tế – sự tồn tại của nó không những chỉ là kết quả của
quá trình ch tụ vốn, mà còn là nhu cầu khách quan của việc củng có nh hiệu
quả của nền kinh tế nhiều thành phần nói chung, của quốc doanh nói riêng.
Cùng với việc xây dựng các công ty cổ phần là việc bán cổ phần và thu
hút vốn, công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở các xí nghiệp quốc doanh
hiện hành bằng biện pháp “cổ phần hoá xí nghiệp” mà gần đây được bàn tới nhiều.
Thực chất cổ phần hoá xí nghiệp quốc doanh hiện nay là chuyển từ sở
hữu nhà nước thành sở hữu tập thể, hỗn hợp; là làm gọn nhẹ, tối ưu thành 11 lOMoARcP SD| 58886076
phần kinh tế quốc doanh, tăng thành phần kinh tế tập thể, cá thể, tư nhân. Nó
là một giải pháp nhằm thoát khỏi nh trạng làm ăn thua lỗ của một số xí nghiệp quốc doanh.
Tuy nhiên, việc chuyển thành công ty cổ phần chỉ nên diễn ra ở những
ngành mà tư nhân có khả năng về vốn và sức đầu tư như may, dệt, sành sứ,
thuỷ nh, sản xuất và chế biến nông, lâm, thuỷ sản có quy mô vừa và nhỏ,
nhiều cơ sở vận tải đường bộ, đường thuỷ, thương nghiệp bán lẻ, dịch vụ… 2.3 Đặc khu kinh tế.
Đặc khu kinh tế là một vùng lãnh thổ quốc gia mà trên đó người ta áp
dụng chế độ đặc biệt đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại. Mục êu của nó
là tăng cường khả năng cạnh tranh của nền sản xuất, tăng cường khả năng xuất
khẩu, thu hút đầu tư trực ếp của nước ngoài đẩy nhanh các quá trình khai
thác công nghệ, kỹ thuật mới và học tập kinh nghiệm quản lý ên ến của thế giới.
Có thể rút ra một số nhận xét sau đây về đặc khu kinh tế:
– Đặc khu kinh tế là một nội dung quan trọng trong chính sách kinh tế
đối ngoại, mang nh chất mới của nền kinh tế thế giới.
Đặc khu kinh tế không chỉ xuất hiện ở các nước xã hội chủ nghĩa mà còn
xuất hiện ở các nước có chế độ chính trị khác nhau, thậm chí ở ngay các nước tư bản phát triển.
Vị trí địa lý kinh tế là yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn thành
lập “đặc khu kinh tế”. Kinh nghiệm cho thấy, các đặc khu kinh tế thường đặt ở
những trung tâm hoặc các địa điểm nằm trên các trục giao thông đường bộ,
đường biển, đường sông, thuận ện cho việc giao lưu hàng hoá với nước ngoài. lOMoARcP SD| 58886076
Muốn thu hút vốn đầu tư trực ếp của người nước ngoài, điều quan
trọng là tại các đặc khu kinh tế phải có được môi trường cho hoạt động kinh
tế càng gần với điều kiên và trình độ bên ngoài càng tốt.
Cần thiết lập ở các đặc khu kinh tế hệ thống tài chính ngân hàng có hiệu
lực, một yếu tố làm cho hoạt động kinh doanh nhộn nhịp.
Sự ổn định chính trị xã hội cũng là yếu tố quyết định để nước ngoài yên
tâm bỏ vốn đầu tư ở các đặc khu kinh tế.
2.4 Khu công nghiệp chế biến xuất khẩu (Khu chế xuất). Khu chế xuất là
khu công nghiệp được quy định chuyên môn, sản xuất chủ yếu cho xuất khẩu,
trong đó người ta áp dụng quy chế tự do thuế quan, tự do mậu dịch.
Đặc khu kinh tế cũng như khu chế xuất, về thực chất được coi là các hình
thức của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Ở đây không phải chỉ có một
hình kinh tế tư bản nhà nước đơn độc, thuần tuý mà có nhiều hình thức cụ
thể, bao gồm cả hình thức tô nhượng, liên doanh, cho tư bản nước ngoài thuê…
Hiện nay ở nước ta đang chủ trương thí điểm thành lập khu chế xuất ở
Tân Thuận (thành phố Hồ Chí Minh). Vì vấn đề còn hết sức mới mẻ nên cần
tham khảo kinh nghiệm các khu chế xuất trên thế giới.’
2.5 Cho tư bản trong và ngoài nước, cho nông dân thuê các cơ sở sản
xuất kinh doanh và các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu toàn dân
Trong nền kinh tế nông nghiệp nước ta đã và sẽ tồn tại các chế độ kinh
doanh khác nhau trên cùng một cơ sở dữ liệu sản xuất cơ bản là ruộng đất
thuộc sở hữu toàn dân: chế độ kinh doanh của nhà nước, của tập thể, của từng
hộ riêng lẻ, chế độ kinh doanh hỗn hợp (nhà nước, tập thể, từng hộ; nhà nước
với tập thể, tập thể với tư nhân cả trong và ngoài nước). 13 lOMoARcP SD| 58886076
Cần và có thể phát triển hình thức liên doanh, liên kết rộng rãi không chỉ
trong mà cả ngoài nước. Cần mở rộng việc cho thuê đất (hình thức đấu thầu,
thầu khoán…) với quy mô hạn đinh về rừng đồi trọc, thềm lục địa, đất rừng,
đồi hoang, …Khuyến khích phát triển những hộ kinh doanh độc lập trên nhiều
lĩnh vực: trông trọt, chăn nuôi, kinh tế vườn, rừng, kinh tế gia đình, đặc biệt
những hộ kinh doanh lớn tổng hợp hoặc chuyên canh, có hoặc không thuê mướn lao động.
Không thể liệt kê toàn bộ danh mục các hình thức kinh tế tư bản nhà
nước trong nông nghiệp vì quá trình thực hiện mới chỉ vừa bắt đầu. Nhưng đó
là con đường hữu hiệu nhất để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuât trong
nông nghiệp, chuyển nền sản xuất từ phân tán đến tập trung, từ nền nông
nghiệp nửa tự nhiên, tự nhiên sang nền kinh tế hàng hoá. Đó là con đường xã
hội hoá sản xuất nông nghiệp trong thực tế.
3. Điều kiện để vận dụng thành công độc quyền nhà nước
trong chủ nghĩa tư bản ở nước ta.
3.1 Tính chất và kết cục của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhànước phụ
thuộc vào nh chất của nhà nước và khả năng điều ết của nhà nước ấy.
Bộ máy nhà nước vững mạnh là bộ máy cứng rắn, nghĩa là phải hạn chế,
ngăn chặn những tội ác, nghiêm khắc trừng trị bất cứ chủ nghĩa tư bản nào
vượt ra khỏi khuôn khổ quy định kinh tế và pháp luật. Bộ máy nhà nước vững
mạnh còn là bộ máy có cơ sở chính trị vững mạnh: đó là sự liên minh vững
chắc giữa công nhân, nông dân, trí thức, sự liên minh đó là một lực lượng “vô
địch”. Sự liên minh công – nông – trí thức chẳng những tạo nên cơ sở chính trị
vững chắc cho sự thực hành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, mà còn
làm “tăng thêm quyền lực kinh tế” của nhà nước chúng ta.
3.2 Tăng cường sức mạnh kinh tế của nhà nước xã hội chủnghĩa. lOMoARcP SD| 58886076
Sức mạnh của bộ máy nhà nước là sức mạnh về kinh tế. Nhưng trong
nền kinh tế thị trường, ai nắm được nguồn tài chính, người đó sẽ chi phối sự
phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng của mình nên sức mạnh kinh tế
của nhà nước biểu hiện tập trung ở sức mạnh tài chính.
Vì vậy, nhà nước ta cần vươn tới là nhà nước độc quyền tài chính. Thông
qua công cụ tài chính – ngân hàng, nhà nước vừa điều khiển được toàn bộ sự
vận động xã hội, vừa thoát khỏi sự can thiệp trực ếp, vụn vặt vào cac hoạt
động sản xuất kinh doanh.
3.3 Xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp luật.
Muốn sử dụng tốt các hình thức tư bản nhà nước, cần hoàn thiện hệ
thống pháp luật, trong đó đặc biệt là pháp luật về kinh tế.Và luật cùng với
những văn bản luật trong điều kiện thực hành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước phải xuất phát từ nguyên tắc: củng cố vững mạnh nhà nước.
Trước mắt, cần nhanh chóng thiết lập đầy đủ các cơ chế của kinh tế hàng
hoá; xây dựng các điều kiện về kết cấu kinh tế hạ tầng, thông n, dịch vụ, hoàn
chỉnh các luật như luật đầu tư, luật liên doanh liên kết, luật về công ty cổ phần, luật xuất nhập khẩu…
2.6 Các tổ chức hợp tác liên doanh với tư cách là các hình thức kinh tế tư bản nhà nước.
Thực ễn cho thấy, hợp tác xã trong sản xuất và kinh doanh là xu thế tất
yếu của những người sản xuất riêng lẻ.
Những hợp tác xã được tổ chức theo những nguyên tắc xã hội chủ nghĩa,
đặc biệt là thực hiện phân phối theo lao động, có sự hỗ trợ của nhà nước, sự
lãnh đạo trực ếp của Đảng Cộng sản Việt Nam, thì thuộc thành phần kinh tế 15 lOMoARcP SD| 58886076
tập thể mà chúng ta vẫn thường nói là một thành phần xã hội chủ nghĩa. Nhưng
trên thực tế, còn xuất hiện những tổ chức hợp tác liên doanh khác nữa giống
như ở nhiều nước khác, nước ta mấy năm nay cũng xuất hiện những tổ chức
hợp tác tương tự như kinh doanh liên hộ, tổ hợp dịch vụ, chế biến, cung ứng
vật tư, êu thụ sản phẩm, …Những tổ chức hợp tác liên doanh này mà có sử
dụng đất đai của sở hữu toàn dân, có vay vốn của nhà nước, và nhất là có sự
kiểm soát của nhà nước, thì với quan niệm rộng theo tư tưởng V.I. Lênin đó
đều là hình thức chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Chúng ta cần nắm lấy
để phát triển nền kinh tế quốc dân. KẾT LUẬN
Trên đây là một vài nhận xét của em về độc quyền nhà nước trong chủ
nghĩa tư bản, và việc vận dụng vấn đề này vào nền kinh tế Việt Nam.
Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh
của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư bản. Các
biểu hiện của nó gồm: Sự thâm nhập lẫn nhau về nhân sự giữa tổ chức độc
quyền và nhà nước, Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước, Sự điều ết
kinh tế của nhà nước tư sản bằng một hệ thống những thiết chế và thể chế kinh tế.
V.I. Lênin cho rằng: “…phải lợi dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước làm mắt
xích trung gian giữa nền ểu sản xuất và chủ nghĩa xã hội , làm phương ện,
con đường, phương pháp, phương thức để tăng lưc lượng sản xuất lên”.Do đó,
việc vận dụng các hình thức kinh tế tư bản nhà nước ở một đất nước đang
trong thời kì quá độ như nước ta chính là phương thức để chúng ta huy động
mọi sức mạnh của dân tộc, kết hợp nội với các yếu tố bên ngoài để đưa nước
ta thoát khỏi đói nghèo, hướng tới mục êu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng văn minh” như đại hội VI I của Đảng đã khẳng định. lOMoARcP SD| 58886076
Tuy nhiên, vấn đề vận dụng này ở nước ta còn khá mới mẻ và phức tạp.
Những thành tựu đạt được mới chỉ ở bước đầu. Vì vậy, cần xuất phát từ thực
ễn đổi mới để m ra con đường, biện pháp phù hợp đưa nước ta từng bước
đi lên chủ nghĩa xã hội một cách vững chắc. . 17 lOMoARcP SD| 58886076 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin)
2. Bản quyền: Hệ thống bản quyền cho phép chính phủ công nhận và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ của tác giả hoặc nhà sáng tạo
3. Bằng sáng chế: Chính phủ có thể cấp phép và bảo vệ quyền sở hữu độc
quyền đối với những người phát minh và sáng chế.
4. https://elib.vn/huong-dan/bai-3-bieu-hien-moi-cua-doc-quyen-doc-
quyennha-nuoc-trong-dieu-kien-ngay-nay-vai-tro-lich-su-cua-chu-nghia-tu- ban32274.html
5. .https://kmacle.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/101/1044/nhung-
hinhthuc-bieu-hien-cua-chu-nghia-tu-ban-doc-quyen-nha-nuoc