



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58968691
B Ộ GIÁO D Ụ C VÀ ĐÀO T Ạ O
TRƯ Ờ NG Đ Ạ I H Ọ C CÔNG NGH Ệ TP. HCM
TIỂ U LUẬ N
Đ ề tài:
V Ấ N Đ Ề Ô NHI Ễ M N Ư Ớ C Ở C ÁC KHU C ÔNG NGHI Ệ P
H Ọ VÀ TÊN: NGUY Ễ N T H ÀNH C Ô NG L Ớ P: 23DTHD2 MSSV: 23806 12371
GVHD: PGS.TS BÙI VI Ệ T HƯN G
H Ồ CH Í MIN H, NG ÀY 6 T H ÁNG 8 N ĂM 2025 lOMoAR cPSD| 58968691 MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................... 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. 6
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC ................................................... 9
1.1. Khái niệm về tài nguyên nước .................................................................................. 9
1.2. Vai trò của tài nguyên nước .................................................................................... 11
1.2.1. Vai trò của nước đối với sinh học và hệ sinh thái ............................................ 11
1.2.2. Vai trò của nước đối với đời sống con người .................................................. 12
1.2.3. Vai trò của nước đối với phát triển kinh tế ...................................................... 13
1.3. Tính chất và đặc điểm của tài nguyên nước ........................................................... 14
1.4. Thực trạng tài nguyên nước toàn cầu và ở Việt Nam ............................................. 15
1.4.1. Thực trạng tài nguyên nước toàn cầu .............................................................. 15
1.4.2. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam ......................................................... 16
1.5. Những thách thức đối với tài nguyên nước hiện nay ............................................. 17
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM,
ĐẶC BIỆT TẠI TP.HCM .................................................................................................. 21
2.1. Khái niệm và vai trò của khu công nghiệp ............................................................. 21
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 21
2.1.2. Vai trò .............................................................................................................. 21 2 lOMoAR cPSD| 58968691
2.2. Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tại Việt Nam .................. 22
2.3. Các vấn đề môi trường phát sinh từ sự phát triển khu công nghiệp ....................... 23
2.3.1. Ô nhiễm không khí .......................................................................................... 23
2.3.2. Ô nhiễm nước .................................................................................................. 24
2.3.3. Ô nhiễm đất ..................................................................................................... 25
CHƯƠNG 3: CÁC HÌNH THỨC GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC TỪ CÁC
NGUỒN THẢI CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ................................................................... 27
3.1. Các nguồn thải chính từ khu công nghiệp .............................................................. 27
3.1.1. Nước thải sản xuất ........................................................................................... 27
3.1.2. Nước thải sinh hoạt trong khu công nghiệp .................................................... 28
3.1.3. Nước mưa chảy tràn ........................................................................................ 28
3.2. Các hình thức gây ô nhiễm nước ............................................................................ 30
3.2.1. Ô nhiễm hữu cơ ............................................................................................... 30
3.2.2. Ô nhiễm kim loại nặng .................................................................................... 31
3.2.3. Ô nhiễm dầu mỡ .............................................................................................. 32
3.2.4. Ô nhiễm vi sinh vật .......................................................................................... 34
3.3. Tác động của ô nhiễm nước đến môi trường và sức khỏe cộng đồng .................... 36
3.3.1. Ảnh hưởng đến nguồn nước mặt và nước ngầm ............................................. 36
3.3.2. Ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh ............................................................. 38 3 lOMoAR cPSD| 58968691
3.3.3. Tác động đến sức khỏe con người ................................................................... 40
3.3.4. Ảnh hưởng đến nông nghiệp và đời sống ........................................................ 41
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ..................................................................... 43
4.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường nước ................. 43
4.2. Cải tiến công nghệ xử lý nước thải trong khu công nghiệp ................................... 43
4.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm ................................................... 46
4.4. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của doanh nghiệp và cộng đồng ................... 46
4.5. Một số mô hình, giải pháp thành công trong và ngoài nước .................................. 49
4.5.1. Một số mô hình, giải pháp thành công trên thế giới ........................................ 49
4.5.2. Một số mô hình, giải pháp thành công tại Việt Nam ....................................... 51
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 57
DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1. 1: Hồ Chungará và núi lửa Parinacota miền bắc
Chile ................................................................. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
Hình 1. 2: Minh họa cấu trúc tầng nước ngầm ..................................................................... 9
Hình 1. 3: Hệ sinh thái nước biển....................................................................................... 10
Hình 1. 4: Vai trò của nước đối với sức khỏe con người .................................................... 11
Hình 1. 5: Vòng tuần hoàn của nước .................................................................................. 13
Hình 1. 6: Khai thác nước ngầm quá mức.......................................................................... 14
Hình 1. 7: Tổng lượng nước KTSD của các công trình. Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi
trường, 2022 ....................................................................................................................... 15
Hình 1. 8: Biến đổi khí hậu toàn cầu .................................................................................. 17
Hình 1. 9: Ô nhiễm môi trường nước ................................................................................ 17
Hình 2. 1: Ô nhiễm không khí từ khu công nghiệp ............................................................ 21
Hình 2. 2: Xả thải công nghiệp – Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng ................ 22
Hình 2. 3: Bãi rác công nghiệp không kiểm soát .............................................................. 23 4 lOMoAR cPSD| 58968691
Hình 3. 1: Hệ thống xử lý nước thải sản xuất .................................................................... 24
Hình 3. 2: Nước mưa chảy tràn trong khu công nghiệp ..................................................... 26
Hình 3. 3: Hình ảnh minh họa sự ô nhiễm rác hữu cơ ....................................................... 27
Hình 3. 4: Hình ảnh ô nhiễm kim loại nặng ....................................................................... 29
Hình 3. 5: Hình ảnh ô nhiễm dầu mỡ ở khu công nghiệp .................................................. 30
Hình 3. 6: Hình ảnh ô nhiễm vi sinh vật ............................................................................ 31
Hình 3. 7: Hình ảnh minh họa sự ảnh hưởng đến mạch nước ngầm .................................. 33
Hình 3. 8: Hình ảnh minh họa sự ảnh hướng đến hệ sinh thái thủy sinh ........................... 35
Hình 3. 9: Hình ảnh minh họa sự ảnh hưởng đến sức khỏe con người .............................. 37
Hình 3. 10: Hình ảnh minh họa sự ảnh hưởng đến nông nghiệp và đời sống ................... 38
Hình 4. 1: Công nghệ xử lý nước thải MBR ...................................................................... 41
Hình 4. 2: Công nghệ xử lý nước thải MBBR ................................................................... 41
Hình 4. 3: Tái sử dụng nước thải sau khi xử lý cho các hoạt động đô thị .......................... 42
Hình 4. 4: Lễ phát động Tháng hành động vì môi trường – Hưởng ứng Ngày Môi trường
Thế giới .............................................................................................................................. 43
Hình 4. 5: Lãnh đạo VCCI trao giải thưởng Top 10 doanh nghiệp bền vững trong lĩnh vực
sản xuất, thương mại - dịch vụ năm 2021 .......................................................................... 44
Hình 4. 6: Đoàn giám sát khảo sát hệ thống xử lý rác thải làm miến của Hợp tác xã Vững
Tâm (Bình Lư, Tam Đường, Lai Châu) ............................................................................. 45
Hình 4. 7: Mặt bằng tổng thể Khu công nghiệp sinh thái Kalundborg .............................. 46
Hình 4. 8: Nhà máy xử lý nước thải Hoè Phòng (Huai Fang) tại thành phố Bắc Kinh ..... 47
Hình 4. 9: Nhà máy điện Swanbank, Queensland .............................................................. 47 5 lOMoAR cPSD| 58968691
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
• ADB: Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển Châu Á)
• UN-Water: United Nations Water (Cơ quan Điều phối về Nước của Liên Hợp Quốc)
• TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
• FDI: Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
• EPZ: Export Processing Zone (Khu chế xuất)
• IP: Industrial Park (Khu công nghiệp)
• KCN: Khu công nghiệp
• KCN Amata: Khu công nghiệp Amata (Đồng Nai, Việt Nam)
• CO₂: Carbon Dioxide (Khí carbonic)
• SO₂: Sulfur Dioxide (Khí sulfur dioxit)
• NOₓ: Nitrogen Oxides (Các oxit của nitơ)
• VOC: Volatile Organic Compounds (Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi)
• PM2.5: Particulate Matter 2.5 (Bụi mịn có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 micromet)
• POPs: Persistent Organic Pollutants (Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy)
• PCB: Polychlorinated Biphenyls (Hợp chất hữu cơ chứa clo độc hại)
• DDT: Dichloro Diphenyl Trichloroethane (Thuốc trừ sâu hữu cơ bị cấm)
• Pb: Plumbum (Chì – nguyên tố hóa học độc hại)
• Hg: Mercury (Thủy ngân – kim loại nặng độc hại)
• Cd: Cadmium (Cadimi – kim loại nặng độc hại)
• As: Arsenic (Thạch tín – chất độc hại)
• Cr: Chromium (Crom – nguyên tố hóa học)
• Ni: Nickel (Niken – kim loại nặng)
• WHO: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
• TCVN 08-MT:2015: Tiêu chuẩn Quốc gia về chất lượng nước mặt (ban hành năm 2015 tại Việt Nam)
• UV: Ultraviolet (Tia cực tím)
• BOD: Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh hóa)
• COD: Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hóa học)
• DO: Dissolved Oxygen (Nồng độ oxy hòa tan trong nước)
• UNEP: United Nations Environment Programme (Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc)
• MBR: Membrane Bioreactor (Công nghệ xử lý sinh học sử dụng màng lọc)
• MBBR: Moving Bed Biofilm Reactor (Bể sinh học giá thể chuyển động)
• AOPs: Advanced Oxidation Processes (Các quá trình oxy hóa nâng cao)
• SBR: Sequencing Batch Reactor (Bể phản ứng theo mẻ tuần hoàn)
• Bộ TN&MT: Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường ở Việt Nam)
• KCNST: Khu công nghiệp sinh thái
• FBR-Fenton: Fluidized Bed Reactor - Fenton (Bể phản ứng lớp đệm kết hợp quá
trình Fenton – oxy hóa nâng cao) 6 lOMoAR cPSD| 58968691 LỜI MỞ ĐẦU
Nước là một trong những tài nguyên quý giá và thiết yếu nhất đối với sự sống trên Trái Đất.
Không chỉ đóng vai trò duy trì sự sống cho con người, động thực vật, tài nguyên nước còn
là yếu tố cốt lõi trong các hoạt động sản xuất, sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa mạnh
mẽ, tài nguyên nước đang ngày càng bị khai thác quá mức và ô nhiễm nghiêm trọng, đặc
biệt là tại các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp.
Ở Việt Nam, sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp trong những thập kỷ gần
đây đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, song hành với những
thành tựu đạt được là những hệ lụy môi trường ngày càng rõ rệt, trong đó nổi bật là vấn đề
ô nhiễm nguồn nước. Các dòng sông, kênh rạch vốn là huyết mạch của đô thị và nông thôn
đang phải gánh chịu lượng lớn nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt chuẩn từ các
nhà máy, xí nghiệp. Thực trạng này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng
mà còn đe dọa nghiêm trọng đến hệ sinh thái tự nhiên và chất lượng môi trường sống.
Đặc biệt, tại Thành phố Hồ Chí Minh — trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước — sự phát triển
dày đặc của các khu công nghiệp đã và đang đặt ra nhiều thách thức trong công tác quản lý
và bảo vệ nguồn nước. Mặc dù chính quyền địa phương và các doanh nghiệp đã có nhiều
nỗ lực trong việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải và thực hiện các biện pháp kiểm soát ô
nhiễm, nhưng kết quả vẫn còn hạn chế, đòi hỏi cần có những giải pháp tổng thể, đồng bộ và bền vững hơn.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chuyên đề “Vấn đề ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp”
được thực hiện với mục tiêu: •
Nhận diện và phân tích thực trạng ô nhiễm nước tại các khu công nghiệp, đặc biệt tại TP. Hồ Chí Minh. •
Làm rõ các nguyên nhân, hình thức gây ô nhiễm cũng như những tác động tiêu cực
đến môi trường và đời sống. •
Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm nước từ hoạt
động của các khu công nghiệp trong thời gian tới.
Hy vọng rằng, thông qua chuyên đề này, người đọc có thể nhìn nhận rõ hơn về thực trạng,
nguyên nhân và tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên nước, từ đó chung tay góp phần
xây dựng một môi trường sống xanh – sạch – bền vững cho thế hệ hôm nay và mai sau.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
1.1. Khái niệm về tài nguyên nước
Nước là thành phần cơ bản của sự sống, là nguồn tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của xã hội loài người. Trải qua hàng tỷ năm
tiến hóa của hành tinh, nước luôn hiện hữu như một yếu tố sống còn đối với mọi sinh vật
trên Trái Đất. Theo các nghiên cứu địa chất, khoảng 71% bề mặt Trái Đất được bao phủ 7 lOMoAR cPSD| 58968691
bởi nước, tuy nhiên chỉ có khoảng 2,5% trong số đó là nước ngọt — nguồn nước thiết yếu
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và duy trì các hệ sinh thái trên cạn.
Trong bối cảnh hiện đại, khi tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa và gia tăng dân số ngày
càng mạnh mẽ, tài nguyên nước ngày càng trở thành một vấn đề được quan tâm trên phạm
vi toàn cầu. Các khía cạnh liên quan đến bảo vệ, quản lý và khai thác hợp lý tài nguyên
nước đang trở thành những nội dung trọng tâm trong các chiến lược phát triển bền vững của mọi quốc gia.
Khái niệm về tài nguyên nước
Theo định nghĩa của Tổ chức Liên Hợp Quốc (UN-Water), tài nguyên nước là toàn bộ các
nguồn nước, cả trên bề mặt lẫn dưới lòng đất, có thể khai thác và sử dụng một cách bền
vững để phục vụ các nhu cầu kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường của con người và các sinh vật khác.
Các nguồn nước này bao gồm: Nước mặt
Nước mặt là nguồn nước tồn tại trên bề mặt Trái Đất như sông, hồ và vùng đất ngập nước,
được bổ sung chủ yếu từ mưa và mất đi qua bốc hơi, thấm hoặc chảy ra biển. Trữ lượng
nước mặt phụ thuộc vào lượng giáng thủy, khả năng trữ nước tự nhiên và các hoạt động
của con người. Việc xây đập, bê tông hóa hay san lấp đất ngập nước đều làm thay đổi dòng
chảy và giảm chất lượng nước. Ngoài ra, ô nhiễm từ nước thải chưa xử lý khiến nhiều
Hình 1. 1: Hồ Chungará và núi lửa Parinacota miền bắc Chile.
nguồn nước mặt dù còn về lượng nhưng không còn sử dụng được. Do đó, quản lý và bảo
vệ nước mặt là nhiệm vụ cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Dòng chảy ngầm
Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm hai dạng là dòng chảy
trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải nước ngầm) dưới các
con sông. Đối với một số Thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu
lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt. Dòng chảy ngầm thường hình thành một bề
mặt động lực học giữa nước mặt và nước ngầm thật sự. Nó nhận nước từ nguồn nước ngầm
khi tầng ngậm nước đã được bổ cấp đầy đủ và bổ sung nước vào tầng nước ngầm khi nước
ngầm cạn kiệt. Dạng dòng chảy này phổ biến ở các khu vực karst do ở đây có rất nhiều hố sụt và dòng sông ngầm. 8 lOMoAR cPSD| 58968691 Nước ngầm
Nước ngầm là nguồn nước nằm dưới bề mặt đất, tích tụ trong các khe rỗng của đất, đá hoặc
các tầng ngậm nước. Khác với nước mặt, nước ngầm có tốc độ luân chuyển chậm và khả
năng tích trữ lớn, nhưng nếu khai thác quá mức sẽ dẫn đến suy kiệt và khó phục hồi. Nguồn
bổ cấp chính là nước mưa thấm từ bề mặt, trong khi dòng thoát có thể là suối, sông hoặc
thấm ra biển. Ở vùng ven biển, khai thác nước ngầm không kiểm soát có thể gây xâm nhập
mặn và ô nhiễm. Do đó, việc sử dụng nước ngầm cần đi kèm với bảo vệ và bổ cấp hợp lý.
Hình 1. 2: Minh họa cấu trúc tầng nước ngầm.
Điều quan trọng cần nhấn mạnh là không phải toàn bộ lượng nước có sẵn trên Trái Đất
đều có thể coi là tài nguyên có thể khai thác. Chỉ những nguồn nước có thể tiếp cận, có
chất lượng phù hợp và khai thác bền vững mới được xem là tài nguyên nước thực sự phục vụ cho phát triển.
1.2. Vai trò của tài nguyên nước
Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu đối với mọi sinh vật trên Trái Đất. Không có nước, sự
sống sẽ không thể hình thành, và nền văn minh nhân loại cũng không thể tồn tại. Ngay từ
thời cổ đại, con người đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của nước, khi các nhà khoa học
thời đó xem nước là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành vật chất. Trong suốt tiến
trình phát triển của xã hội loài người, các nền văn minh lớn đều hình thành và hưng thịnh
trên lưu vực của những con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng Hà trên lưu vực sông Tigre
và Euphrate (Iraq ngày nay), nền văn minh Ai Cập trên lưu vực sông Nil, nền văn minh
sông Hằng ở Ấn Độ, nền văn minh Hoàng Hà ở Trung Quốc, và nền văn minh sông Hồng tại Việt Nam.
1.2.1. Vai trò của nước đối với sinh học và hệ sinh thái
Nước giữ vai trò cốt lõi trong mọi quá trình sinh học và sự vận hành của các hệ sinh thái
trên Trái Đất. Là thành phần chiếm tỷ lệ cao trong cơ thể sinh vật, nước không chỉ tham 9 lOMoAR cPSD| 58968691
gia vào các phản ứng hóa học cần thiết cho sự sống mà còn đóng vai trò là môi trường vận
chuyển dưỡng chất, điều hòa nhiệt độ và duy trì cân bằng nội môi. Đối với các hệ sinh thái
tự nhiên, nước là nhân tố quyết định cấu trúc, chức năng và sự đa dạng sinh học. Sự phân
bố, lưu lượng và chất lượng nước ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của thực vật, từ đó tác động đến toàn bộ chuỗi thức ăn trong môi trường.
Hình 1. 3: Hệ sinh thái nước biển.
Ngoài ra, các hệ sinh thái nước như sông, hồ, đầm lầy, vùng đất ngập nước và đại dương là
nơi cư trú của vô số loài sinh vật, từ vi sinh vật đến các loài động, thực vật phức tạp. Những
môi trường này không chỉ cung cấp nguồn sống mà còn duy trì các dịch vụ hệ sinh thái
thiết yếu như điều tiết khí hậu, lọc nước tự nhiên, lưu trữ carbon và hỗ trợ vòng tuần hoàn
dinh dưỡng toàn cầu. Sự thay đổi hay suy giảm của nguồn nước do biến đổi khí hậu hoặc
hoạt động của con người sẽ gây ra những tác động dây chuyền nghiêm trọng đến cân bằng sinh thái toàn cầu.
1.2.2. Vai trò của nước đối với đời sống con người
Nước là yếu tố không thể thiếu đối với sự tồn tại, phát triển và chất lượng cuộc sống của
con người. Trên phương diện sinh lý học, nước chiếm khoảng 60–70% trọng lượng cơ thể
và tham gia vào hầu hết các chức năng sống như điều hòa thân nhiệt, vận chuyển chất dinh
dưỡng, loại bỏ độc tố và duy trì hoạt động của các cơ quan. Một cơ thể thiếu nước sẽ nhanh
chóng suy giảm chức năng sinh học và có thể dẫn đến tử vong nếu tình trạng kéo dài. 10 lOMoAR cPSD| 58968691
Hình 1. 4: Vai trò của nước đối với sức khỏe con người.
Ở tầm xã hội, nước là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Con người cần
nước sạch để ăn uống, nấu nướng, vệ sinh cá nhân, cũng như cho các nhu cầu y tế và học
đường. Trong nông nghiệp – ngành sử dụng nước nhiều nhất – nước đảm bảo sản xuất
lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu nuôi sống dân số ngày càng gia tăng. Trong công
nghiệp, nước được sử dụng để làm mát máy móc, xử lý nguyên liệu, sản xuất năng lượng
và vệ sinh môi trường làm việc.
Không chỉ dừng lại ở giá trị vật chất, nước còn có ý nghĩa to lớn về mặt tinh thần và văn
hóa. Nhiều tín ngưỡng, nghi lễ, phong tục truyền thống gắn liền với các dòng sông, giếng
làng, ao hồ – biểu tượng của sự sống, sự thuần khiết và kết nối cộng đồng. Thiếu nước hoặc
sử dụng nước không an toàn sẽ kéo theo hàng loạt hệ lụy về sức khỏe, kinh tế và xã hội,
đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Do đó, bảo vệ tài nguyên nước không chỉ là trách
nhiệm môi trường, mà còn là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững và an sinh con người.
1.2.3. Vai trò của nước đối với phát triển kinh tế
Nước không chỉ là yếu tố thiết yếu cho sự sống mà còn là một trong những nguồn lực nền
tảng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Từ nông nghiệp, công nghiệp, năng
lượng cho đến dịch vụ và du lịch, hầu như không có lĩnh vực kinh tế nào có thể vận hành
bình thường mà không cần đến nước.
Trước hết, trong lĩnh vực nông nghiệp — ngành sử dụng nước nhiều nhất toàn cầu — nước
đóng vai trò quyết định đối với năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm. Tưới tiêu hiệu
quả giúp ổn định sản lượng lương thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và thúc đẩy
xuất khẩu nông sản. Ở nhiều quốc gia, các hệ thống thủy lợi hiện đại còn góp phần tái cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. 11 lOMoAR cPSD| 58968691
Trong lĩnh vực công nghiệp, nước là yếu tố không thể thiếu trong quy trình sản xuất, từ
làm mát máy móc, xử lý nguyên vật liệu, rửa sạch sản phẩm đến sản xuất năng lượng. Các
ngành công nghiệp như chế biến thực phẩm, dệt may, giấy, hóa chất, và luyện kim đều có
nhu cầu sử dụng nước rất lớn. Việc tiếp cận nguồn nước ổn định, chất lượng cao giúp doanh
nghiệp tối ưu hóa chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Năng lượng là một lĩnh vực khác phụ thuộc chặt chẽ vào tài nguyên nước. Thủy điện —
một nguồn năng lượng tái tạo quan trọng — không thể vận hành nếu không có nguồn nước
dồi dào. Ngoài ra, nhiều nhà máy nhiệt điện, điện hạt nhân cũng sử dụng nước cho mục
đích làm mát và vận hành hệ thống. Việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nước đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Ngoài ra, du lịch và dịch vụ cũng chịu ảnh hưởng lớn từ nguồn nước. Các hoạt động du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ven sông, ven biển, và các môn thể thao dưới nước đều phụ thuộc
trực tiếp vào chất lượng và cảnh quan của nguồn nước. Một môi trường nước trong lành,
sạch đẹp không chỉ thu hút du khách mà còn tạo dựng hình ảnh tích cực cho địa phương,
góp phần phát triển kinh tế vùng.
Cuối cùng, nước còn góp phần quan trọng trong phát triển đô thị và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân, từ cung cấp nước sinh hoạt, xử lý nước thải đến duy trì cảnh quan
đô thị. Một hệ thống quản lý nước thông minh, bền vững sẽ giúp các đô thị phát triển bền
vững, nâng cao năng lực thích ứng với các thách thức về môi trường và khí hậu.
Tóm lại, nước không chỉ là nguồn tài nguyên sinh học mà còn là yếu tố kinh tế chiến lược.
Việc bảo vệ, quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên nước chính là nền tảng để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế toàn diện, đồng thời bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
1.3. Tính chất và đặc điểm của tài nguyên nước
Một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước là tính tái tạo thông qua vòng tuần hoàn
tự nhiên. Chu trình này bao gồm các quá trình: bốc hơi, ngưng tụ, mưa, thấm xuống đất
và chảy về sông, hồ, biển. Nhờ vòng tuần hoàn này, nước liên tục được làm mới về mặt tự nhiên. 12 lOMoAR cPSD| 58968691
Hình 1. 5: Vòng tuần hoàn của nước.
1.4. Thực trạng tài nguyên nước toàn cầu và ở Việt Nam
1.4.1. Thực trạng tài nguyên nước toàn cầu
Theo các số liệu ước tính toàn cầu mới nhất (2021), ngành nông nghiệp hiện đang chiếm
ưu thế tuyệt đối trong việc khai thác và sử dụng nước ngọt trên toàn thế giới, với tỷ lệ lên
tới 72%. Tiếp theo là ngành công nghiệp với 15%, và nhu cầu sử dụng nước cho mục đích
sinh hoạt cũng như đô thị chiếm khoảng 13%. Tuy nhiên, tỷ lệ này có sự chênh lệch đáng
kể giữa các quốc gia, phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế. Ở các quốc gia có thu nhập
cao, nước được phân bổ nhiều hơn cho các hoạt động công nghiệp hiện đại, trong khi tại
các quốc gia có thu nhập thấp, tới 90% hoặc hơn lượng nước ngọt được dành cho tưới tiêu
phục vụ nông nghiệp — một lĩnh vực vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của họ. 13 lOMoAR cPSD| 58968691
Hình 1. 6: Khai thác nước ngầm quá mức.
Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2021, tổng lượng nước ngọt khai thác trên toàn
cầu đã tăng thêm 14%, tương đương với mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng
0,7%. Đáng chú ý, phần lớn mức tăng trưởng này diễn ra tại các thành phố, quốc gia và
khu vực đang có tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng, nơi nhu cầu về sản xuất, dịch vụ và
tiêu dùng tăng cao. Ngược lại, tăng trưởng dân số không được xem là yếu tố chính dẫn đến
gia tăng nhu cầu sử dụng nước trong giai đoạn này. Thực tế cho thấy, nhiều quốc gia có
mức sử dụng nước bình quân đầu người thấp nhất — chủ yếu ở khu vực châu Phi cận
Sahara — lại là những quốc gia có tỷ lệ tăng dân số cao nhất toàn cầu.
Hiện nay, khoảng 25 quốc gia — nơi sinh sống của một phần tư dân số thế giới — đang
phải đối mặt với tình trạng căng thẳng về nước ở mức cực cao mỗi năm. Thêm vào đó,
khoảng 4 tỷ người, tức một nửa dân số toàn cầu, đang trải qua tình trạng thiếu nước
nghiêm trọng ít nhất trong một khoảng thời gian nhất định trong năm.
Biến đổi khí hậu tiếp tục làm gia tăng sự biến động về mùa vụ và mức độ không chắc chắn
của nguồn cung nước trên hầu hết các khu vực địa lý. Cùng với đó, các yếu tố như ô nhiễm,
suy thoái đất, hệ sinh thái bị tổn hại và thiên tai thường xuyên cũng góp phần làm trầm
trọng thêm tình trạng khan hiếm nước, đặt ra thách thức to lớn đối với mục tiêu phát triển
bền vững của cộng đồng quốc tế.
1.4.2. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam
Theo báo cáo của Cục Quản lý tài nguyên nước – Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổng lượng
nước nội sinh của Việt Nam bình quân nhiều năm đạt khoảng 935,9 tỷ m³/năm, trong đó có
844,4 tỷ m³ là nước mặt và 91,5 tỷ m³ là nước ngầm. Tuy nhiên, một vấn đề nghiêm trọng
là Việt Nam phụ thuộc đáng kể vào nguồn nước xuyên biên giới, khi có tới 63% tổng lượng
nước sông ngòi chảy vào từ các quốc gia thượng nguồn. Tình trạng này đặc biệt rõ nét ở 14 lOMoAR cPSD| 58968691
một số lưu vực lớn như sông Cửu Long, nơi 90% dòng chảy đến từ nước ngoài, hay sông
Hồng với tỷ lệ trên 50%. Điều này khiến Việt Nam gặp nhiều thách thức trong việc kiểm
soát, điều phối và bảo vệ nguồn nước.
Không chỉ bị phụ thuộc về nguồn cung quốc tế, tài nguyên nước trong nước cũng phân bố
không đồng đều theo không gian và thời gian. Phần lớn lượng nước (khoảng 70–80%) tập
trung trong mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô (tháng 11 đến tháng 4
năm sau) chỉ nhận được 20–30% lượng nước cả năm. Sự phân bố không hợp lý này khiến
nhiều khu vực thường xuyên đối mặt với tình trạng thiếu nước vào mùa khô và ngập lụt
vào mùa mưa, ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất.
Riêng về trữ lượng nước ngầm, cả nước ước tính có khoảng 91,5 tỷ m³/năm, trong đó nước
ngọt chiếm khoảng 69,1 tỷ m³. Nguồn tài nguyên quý giá này phân bố không đồng đều, tập
trung chủ yếu tại các vùng Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và Tây Nguyên – những nơi có
mật độ dân cư cao và nhu cầu sử dụng nước lớn. Tuy nhiên, việc khai thác quá mức nước
ngầm trong thời gian dài đang dẫn đến nhiều hệ lụy như sụt lún đất, xâm nhập mặn và suy
giảm mực nước ngầm, nhất là tại các đô thị lớn và khu vực ven biển.
Hình 1. 7: Tổng lượng nước KTSD của các công trình. Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi trường, 2022
Hiện nay, tổng nhu cầu sử dụng nước trên toàn quốc được ước tính vào khoảng 117 tỷ m³
mỗi năm. Trong đó, phần lớn – khoảng 107 tỷ m³ – được sử dụng cho mục đích sinh hoạt
và phục vụ các ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và dịch vụ, chiếm đến
91% tổng nhu cầu. Đáng chú ý, ngành nông nghiệp là lĩnh vực tiêu thụ nước lớn nhất, với
tỷ lệ lên tới 81% tổng nhu cầu nước toàn quốc. Về hạ tầng khai thác, theo số liệu thống kê
từ các bộ, ngành và địa phương đến hết năm 2021, cả nước hiện có khoảng 40.200 công
trình khai thác, sử dụng nước, trong đó bao gồm 29.860 công trình khai thác nước mặt và 15 lOMoAR cPSD| 58968691
10.346 công trình khai thác nước dưới đất. Tổng lượng nước được khai thác từ các công
trình này vào khoảng 40,69 tỷ m³/năm, với nước mặt chiếm khoảng 39,05 tỷ m³ và nước
ngầm là 1,64 tỷ m³. Điều này cho thấy lượng nước khai thác hiện nay chỉ đáp ứng khoảng
35% so với tổng nhu cầu sử dụng thực tế, phản ánh rõ sự chênh lệch giữa khả năng khai
thác và nhu cầu sử dụng nước, đồng thời nhấn mạnh áp lực gia tăng đối với việc quản lý
và phát triển tài nguyên nước bền vững trong tương lai.
1.5. Những thách thức đối với tài nguyên nước hiện nay
Hiện nay, tài nguyên nước đang đứng trước nhiều thách thức nghiêm trọng, đe dọa đến tính
bền vững trong khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước phục vụ cho phát triển kinh tế -
xã hội cũng như đảm bảo đời sống của người dân.
• Biến đổi khí hậu
Một trong những thách thức lớn nhất mà tài nguyên nước hiện nay đang đối mặt là tác động
ngày càng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu. Hiện tượng này không chỉ làm thay đổi lượng
mưa theo mùa, mà còn dẫn đến sự phân bố không đồng đều của nước giữa các vùng miền.
Các đợt hạn hán kéo dài, tình trạng sa mạc hóa, lũ lụt bất thường và sự suy giảm nguồn
nước ngọt là những hậu quả trực tiếp gây ảnh hưởng sâu rộng đến sản xuất nông nghiệp,
sinh hoạt, công nghiệp và các hệ sinh thái. Đặc biệt, trong bối cảnh lượng mưa thay đổi
khó lường, các công trình thủy lợi hiện nay đang gặp khó khăn trong việc điều tiết và trữ
nước, từ đó làm gia tăng nguy cơ mất an ninh nguồn nước tại nhiều khu vực, nhất là vùng
núi, ven biển và các khu đô thị lớn. 16 lOMoAR cPSD| 58968691
Hình 1. 8: Biến đổi khí hậu toàn cầu.
• Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nguồn nước là một thách thức dai dẳng, ngày càng gia tăng về quy mô và mức độ
nghiêm trọng. Hàng ngày, khối lượng lớn nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lý vẫn đang xả trực tiếp ra sông, hồ, kênh rạch và
tầng nước ngầm. Nhiều con sông lớn tại Việt Nam đã bị ô nhiễm nặng, đặc biệt ở các đoạn
chảy qua đô thị hoặc khu công nghiệp. Các chất ô nhiễm như kim loại nặng, thuốc trừ sâu,
phân bón, vi sinh vật gây bệnh và rác thải nhựa không những làm suy giảm chất lượng
nước, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái thủy sinh.
Ô nhiễm nước ngầm cũng đang diễn ra âm thầm nhưng vô cùng nguy hiểm, nhất là ở những
vùng khai thác nước quá mức, nơi nước thải dễ dàng xâm nhập xuống các tầng chứa nước.
Hình 1. 9: Ô nhiễm môi trường nước.
• Gia tăng dân số, đô thị hóa và phát triển kinh tế
Gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa nhanh chóng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các
ngành kinh tế đang tạo ra áp lực rất lớn lên tài nguyên nước. Nhu cầu sử dụng nước ngày
càng tăng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp – ngành tiêu tốn đến hơn 80% lượng nước
khai thác toàn quốc. Bên cạnh đó, công nghiệp, dịch vụ và du lịch cũng đang mở rộng quy
mô, yêu cầu cấp nước ổn định và chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, nguồn nước sẵn có không
tăng lên, thậm chí có dấu hiệu suy giảm do suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu. Việc
khai thác vượt quá khả năng tái tạo đã làm cạn kiệt nhiều dòng sông, giếng nước, và đẩy
một số khu vực vào tình trạng thiếu nước cục bộ, nhất là trong mùa khô. Trong khi đó, hệ 17 lOMoAR cPSD| 58968691
thống hạ tầng cấp nước và xử lý nước thải ở nhiều địa phương vẫn chưa đáp ứng kịp tốc
độ phát triển, làm gia tăng tình trạng lãng phí và ô nhiễm.
Khai thác thiếu bền vững và quản lý còn hạn chế
Việc khai thác tài nguyên nước ở nhiều nơi hiện nay còn thiếu quy hoạch và chưa đảm bảo
tính bền vững. Khai thác nước ngầm quá mức tại các đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM, Cần
Thơ… đã dẫn đến hiện tượng sụt lún nền đất và nguy cơ xâm nhập mặn, đặc biệt tại các
vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Trong khi đó, công tác quản lý tài nguyên nước
vẫn còn nhiều bất cập như: chồng chéo giữa các ngành, thiếu phối hợp liên vùng, liên ngành
và thiếu các công cụ quản lý hiện đại. Tình trạng vi phạm trong khai thác nước diễn ra khá
phổ biến, nhưng việc giám sát, kiểm tra và xử lý còn hạn chế. Nhiều địa phương chưa xây
dựng được cơ chế quản lý khai thác - sử dụng nước hiệu quả, chưa thực hiện đầy đủ việc
đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập kế hoạch phân bổ nguồn nước một cách khoa học.
Tài nguyên nước không phải là vô tận, và thực tế đang cho thấy chúng ta đang đối diện với
nhiều nguy cơ và thách thức đe dọa đến sự an toàn và bền vững của nguồn nước. Nếu
không có giải pháp đồng bộ, mang tính dài hạn và có sự chung tay từ chính quyền, doanh
nghiệp và cộng đồng, thì khủng hoảng nước sẽ trở thành một vấn đề hiện hữu trong tương
lai gần. Cần thiết lập một chiến lược quản lý tổng hợp tài nguyên nước gắn với đổi mới
công nghệ, nâng cao nhận thức xã hội và tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế để bảo
vệ nguồn nước – nền tảng không thể thiếu cho phát triển bền vững. 18 lOMoAR cPSD| 58968691
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐẶC BIỆT TẠI TP.HCM
2.1. Khái niệm và vai trò của khu công nghiệp 2.1.1. Khái niệm
Khu công nghiệp ở Việt Nam là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP. Đây là khu vực dành cho phát
triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân
bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế – xã hội – môi trường. Khu công nghiệp được
Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những khu công
nghiệp có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công nghiệp. 2.1.2. Vai trò
Có thể nói, khu công nghiệp đang đóng vai trò như một “điểm nhấn” quan trọng trong nền
kinh tế của nhiều quốc gia, đặc biệt là tại các nước đang trong quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa. Đây là nơi quy tụ các doanh nghiệp sản xuất, khu vực đầu tư trong và ngoài
nước, với cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ và môi trường pháp lý tương đối ổn định,
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Sự phát triển của các khu công nghiệp không chỉ là
dấu hiệu của tăng trưởng kinh tế mà còn là động lực thúc đẩy nhiều lĩnh vực khác phát triển theo.
Trước hết, khu công nghiệp có vai trò đặc biệt trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI). Các nhà đầu tư nước ngoài luôn tìm kiếm những khu vực có sẵn hạ
tầng, dễ tiếp cận, chi phí thấp và chính sách ưu đãi hợp lý – điều mà các khu công nghiệp
có thể đáp ứng tốt. Việc thu hút FDI không chỉ mang lại nguồn vốn lớn cho nền kinh tế mà
còn là cầu nối đưa công nghệ tiên tiến, quy trình quản lý hiện đại và tư duy sản xuất hiệu quả vào trong nước.
Bên cạnh đó, khu công nghiệp còn kích thích sự phát triển của các ngành công nghiệp
phụ trợ, từ đó nâng cao tính chủ động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân.
Khi một doanh nghiệp lớn đầu tư vào khu công nghiệp, họ thường kéo theo nhu cầu rất lớn
về linh kiện, vật tư, dịch vụ vận chuyển, bảo trì, nhân lực… tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phát triển xung quanh để đáp ứng các nhu cầu đó.
Khu công nghiệp còn là nơi tạo ra công ăn việc làm ổn định cho hàng triệu lao động địa
phương, đặc biệt là lao động phổ thông và kỹ thuật trung cấp. Đây chính là giải pháp hữu
hiệu để giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân, góp
phần xóa đói giảm nghèo. Không chỉ vậy, quá trình lao động trong môi trường chuyên
nghiệp tại các khu công nghiệp cũng giúp người lao động nâng cao tay nghề, kỷ luật lao
động và kỹ năng chuyên môn, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cả quốc gia.
Một vai trò quan trọng khác là khu công nghiệp góp phần hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật
và phát triển đô thị. Để phục vụ cho hoạt động của khu công nghiệp, các địa phương buộc
phải đầu tư vào giao thông, cấp thoát nước, năng lượng, viễn thông, nhà ở và các dịch vụ 19 lOMoAR cPSD| 58968691
công cộng. Điều này không chỉ phục vụ khu công nghiệp mà còn làm thay đổi diện mạo
kinh tế – xã hội của khu vực, tạo nên những đô thị vệ tinh hiện đại, có khả năng thu hút
và giữ chân nhân lực chất lượng cao.
Tóm lại, với những vai trò to lớn như thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp phụ trợ, tạo
việc làm, nâng cao tay nghề và hiện đại hóa hạ tầng, khu công nghiệp không chỉ là động
lực phát triển kinh tế mà còn là trụ cột cho sự chuyển mình mạnh mẽ của các quốc gia trên
con đường hội nhập và phát triển bền vững.
2.2. Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tại Việt Nam
Trong các thập kỷ qua, Việt Nam đã chứng kiến quá trình hình thành và phát triển mạnh
mẽ các khu công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút
đầu tư và thúc đẩy hội nhập quốc tế.
Giai đoạn khởi đầu – hình thành khu chế xuất & công nghiệp (1987–1994)
Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 đã mở đường cho bước ngoặt trong chính sách thu hút
vốn FDI tại Việt Nam. Giai đoạn đầu của mô hình khu công nghiệp hình thành từ các khu
chế xuất (EPZ) như Tân Thuận (1991) và Linh Trung (1992) tại TP.Hồ Chí Minh. Những
khu này không chỉ hỗ trợ sản xuất hướng xuất khẩu mà còn tạo nền tảng để mô hình Khu
công nghiệp (IP) ra đời sau đó, đa dạng hóa ngành nghề và hấp dẫn các dự án công nghiệp lớn.
Giai đoạn mở rộng diện rộng (1994–tới nay)
Từ năm 1994, khi Nghị định 192/CP ra đời, hệ thống khu công nghiệp chính thức được quy
định và phát triển trên quy mô toàn quốc. Đến năm 2023, Việt Nam đã có hơn 413 khu
công nghiệp và khu chế xuất, với tổng diện tích khoảng 129.900 ha, trong đó diện tích đất
công nghiệp sử dụng khoảng 87.700 ha. Tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động tại các khu này
chiếm tới 73% toàn bộ diện tích đất công nghiệp, thể hiện năng suất sử dụng rất cao.
Xu hướng phát triển mô hình KCN sinh thái
Hiện nay, theo hướng dẫn tại Thông tư 05/2025/TT-BKHĐT, cùng với Nghị định
35/2022/NĐ-CP, Việt Nam đang thúc đẩy phát triển các Khu công nghiệp sinh thái (Eco-
Industrial Parks) nhằm hướng tới mục tiêu sử dụng hiệu quả tài nguyên, giảm phát thải và
hỗ trợ cộng sinh công nghiệp. Mở đầu cho giai đoạn này có dự án KCN Amata (Đồng Nai)
được triển khai thí điểm từ chương trình KCN sinh thái do Chính phủ Thụy Sĩ tài trợ, tuy
gặp vướng mắc trong quá trình áp dụng thực tiễn nhưng đã có những kết quả đầu tiên trong
xây dựng cơ sở hạ tầng dùng chung và đào tạo nghề 20