/17
CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI K QUÁ ĐỘ
LÊN CH NGHĨA XÃ HỘI
chủ nghĩa hội khoa học (Trường Đại học Lao động hội - sở 2)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CƠ SỞ II)
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA HỘI
GVHD: NGUYỄN THỊ HIN
Sinh viên thực hiện: THỊ THANH HUỆ
MSSV: 223404040779
Số báo danh: 047
Ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LC
TP Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Điểm số
Điểm chữ
Cán bộ chấm thi 1
Cán bộ chấm thi 2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
NỘI DUNG .............................................................................................................. 2
Chương 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC -NIN VỀ GIA
ĐÌNH ........................................................................................................................ 2
1.1. Khái niệm gia đình ...................................................................................... 2
1.2. Vị trí của gia đình ........................................................................................ 2
1.3. Chức năng bản của gia đình.................................................................. 4
1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con nời ........................................................ 4
1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục ............................................................. 4
1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng ................................................... 5
1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình ....... 6
1.3.5. Các chức ng khác .................................................................................. 6
Chương 2: SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ Q
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA HI ......................................................................... 7
2.1. sở kinh tế - hội .................................................................................. 7
2.2 sở chính tr - hội ............................................................................... 7
2.3. Cơ sở văn hóa .............................................................................................. 8
2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ ............................................................................. 8
2.4.1. Hôn nhân tự nguyện ................................................................................ 8
2.4.2. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng .................................. 9
2.4.3. Hôn nhân được bảo đảm về pháp ..................................................... 11
KẾT LUẬN KIẾN NGH ............................................................................ 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 13
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ thuở xa xưa, gia đình đã là môi trường sống, nền tảng không thể thiếu trong
cuộc đời của một con người, đồng thời đây còn cái nôi nuôi dưỡng hình thành
nhân cách, lối suy nghĩ, hành động của một nhân. Như Anthony Brandt đã từng viết:
“Những điều khác có thể sẽ thay đổi ta, nhưng chúng ta đều bắt đầu kết thúc với gia
đình.” Chất keo góp phần giữ cho gia đình luôn bền chặt lại chính sự gắn kết giữa
các thành viên trong gia đình, điều được hình thành dựa trên quan hệ huyết thống, nuôi
dưỡng hoặc hôn nhân.
Tuy vậy, khi hội loài người trải qua các thời kỳ lịch sử, các biến động, thăng
trầm của thời đại, các giai đoạn phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa,… , thì cấu trúc
hình thức gia đình, các mối quan hệ và sự gắn kết giữa các thành viên với nhau ít nhiều
đã sự thay đổi, mặc cho những chức năng bản của gia đình thì vẫn tồn tại,
phát triển tiến bộ hơn.
Chính những do trên, với mong muốn tìm hiểu hơn về các chức năng
bản của gia đình trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa hội, cũng như các sở xây
dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôi quyết định chọn đề tài “Cơ
sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội.” làm đề tài tiểu luận
kết thúc học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài gồm những mục tiêu sau:
-
Hiểu khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình.
-
Sử dụng những quan điểm bản của Chủ nghĩa Mác Lênin để hiểu về
cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
-
2
NỘI DUNG
Chương 1
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm về gia đình
Gia đình được xem như một cộng đồng người đặc biệt, vai trò quyết định đến
sự tồn tại phát triển của hội. sở hình thành gia đình từ hai mối quan hệ
bản: quan hệ huyết thống (cha mẹ con cái,…) quan hệ hôn nhân gia đình (vợ
chồng). Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền
lợi trách nhiệm của mỗi người, được quy định bằng pháp hoặc đạo lý. Các quan
hệ này mối liên hệ chặt chẽ với nhau biến đổi, phát triển phụ thuộc vào trình độ
phát triển của kinh tế và thể chế chính trị - hội.
Như vậy, gia đình một hình thức cộng đồng hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì củng cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan hệ huyết thống quan hệ
nuôi ỡng, cùng với những quy định về quyền nghĩa vụ của các thành viên trong
gia đình.
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
Thứ nhất, gia đình tế bào của hội vai trò quyết định đối với sự tồn tại,
vận động phát triển của hội. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “… nhiều
gia đình cộng lại mới thành hội, hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì
hội mới tốt. Hạt nhân củahội là gia đình.”. Không gia đình để thực hiện tái tạo ra
con người thì hội không thể tồn tại phát triển được. Tuy vậy, mức độ tác động
của gia đình đối với hội trong mỗi giai đoạn lịch sử không hoàn toàn giống nhau,
phụ thuộc vào những yếu tố như bản chất của từng chế độ hội, đường lối, chính
sách của giai cấp cầm quyền; cũng như phụ thuộc vào bản chất quy mô, kết cấu, đặc
điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử. Chỉ khi con người được sinh trưởng
trong một môi trường yên ấm, hòa thuận thì mới có thể yên tâm lao động, sáng tạo và
3
đóng góp sức nh cho hội ngược lại. Chính vậy, việc quan tâm xây dựng
quan hệ hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc vấn đề hết sức quan trọng
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống nhân của mỗi thành viên. Từ khi còn nằm trong bụng mẹ đến lúc lọt lòng và
trong suốt cả cuộc đời, mỗi nhân đều gắn chặt chẽ với gia đình. Gia đình môi
trường tốt nhất để mỗi nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành,
phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình tiền đề, điều kiện quan trọng
cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành một công dân tốt
cho xã hội. Chỉ khi được phát triển trong môi trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới
cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu trở thành con người tốt.
Bên cạnh đó, gia đình còn là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. Vì gia đình chính
cộng đồng hội đầu tiên mỗi nhân sinh sống, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến
sự hình thành và phát triển nhân cách, nhận thức của từng người. chỉ trong gia đình
mới thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ chồng, cha mẹ
con, giữa các anh chị em với nhau,… không cộng đồng nào được thể thay
thế. Giống như câu chuyện của cậu Quyết Chiến (13 tuổi) và hành trình trên
chiếc xe đạp vượt hơn 103km với lòng yêu thương, tấm lòng hiếu thảo để xuống thăm
em trai và bố mẹ ở Bệnh viện Nhi trung ương đã làm biết bao người xúc động.
Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến
nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của hội tác động thông qua lăng kính gia đình
để lại tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi nhân về ởng,
đạo đức, lối sống, nhân cách,... Trong quá trình xây dựng chnghĩa hội, để xây
dựng một xã hội thật sbình đẳng, con người được giải phóng, giai cấp công nhân chủ
trương bảo vệ chế độ hôn nhân một vmột chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia
đình, giải phóng phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nếu không giải phóng
phụ nữ xây dựng ch nghĩa hội chỉ một nửa”. vậy, quan hệ gia đình đặc
4
điểm khác về chất so với các hội trước đó. Chính thế mỗi người cần dành nhiều
thời gian hơn để quan tâm đến gia đình, cha mẹ: thường xuyên trò chuyện, tạo mối
quan hệ hòa thuận giữa các thành viên trong gia đình, đồng thời cần hiếu thảo với cha
mẹ, vâng lời cha mẹ, phụng dưỡng, chăm sóc, và thực hiện nhiều điều nữa.
1.3. Chức năng bản của gia đình
1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đến với chức năng đầu tiên, chức năng tái sản xuất ra con người, đây chức
năng đặc thù, không thể thay thế của gia đình; nhằm đáp ứng nhu cầu tâm, sinh tự
nhiên của con người, bên cạnh đó, không chỉ đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống gia
đình, dòng hcòn đáp ứng nhu cầu về sức lao động duy trì sự trường tồn của xã
hội loài người.
Chức năng này mặc diễn ra trong từng gia đình nhưng không chỉ việc
riêng còn vấn đề hội. Bởi vì, việc thực hiện chức năng này quyết định đến mật
độ dân nguồn lực lao động của một quốc gia quốc tế - một yếu tố cấu thành
của hội, liên quan chặt chẽ đến sự phát triển về mọi mặt của đời sống hội.
vậy, tùy theo từng nơi phụ thuộc vào nhu cầu của hội, nó sẽ bị hạn chế hay được
khuyến khích. Ngoài ra, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, hội cũng ảnh hưởng
đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp.
1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn chức năng nuôi
dưỡng, giáo dục. Đây chức năng đặc biệt quan trọng của gia đình, trách nhiệm
nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người ích cho gia đình, cộng đồng hội.
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
đồng thời ng thể hiện trách nhiệm của gia đình với hội. Những hiểu biết đầu đời
gia đình mang lại thường để lại dấu ấn u đậm bền vững trong cuộc đời mỗi
người. vậy, gia đình cũng trở thành một môi trường văn hóa, giáo dục mỗi thành
viên đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa mới, chủ thể giáo dục; đồng
5
thời cũng những người thụ ởng giá trị văn hóa truyền thống, khách thể chịu
sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
Chức năng này ảnh ởng lâu dài toàn diện đến cuộc đời mỗi thành viên, từ
thuở lọt lòng cho đến khi trưởng thành già cỗi. Từ sự nuôi dưỡng, giáo dục gia
đình đã góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ - tương lai của xã hội, cung cấp và
nâng cao chất ợng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã hội. thế, giáo
dục của gia đình cần gắn liền với giáo dục của hội, nếu không tmỗi nhân sẽ
gặp khó khăn khi a nhập với những nhân khác. Do vậy, cần tránh coi trọng giáo
dục gia đình hạ thấp giáo dục của hội ngược lại, bởi khi thiếu một trong hai
khuynh ớng giáo dục ấy, mỗi con người đều không thể phát triển toàn diện. Đồng
thời nếu gia đình muốn thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục đòi hỏi mỗi
người làm cha, làm mẹ phải được nền tảng kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện v
mọi mặt, văn hóa, đạo đức, nghề nghiệp, đặc biệt là phương pháp giáo dục.
1.3.3. Chức năng kinh tế tổ chức tiêu dùng
Không chỉ như vậy, gia đình còn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tái
sản xuất ra liệu sản xuất liệu tiêu dùng. Đặc thù của gia đình các đơn vị
kinh tế khác không được là: gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản
xuất tái sản xuất ra sức lao động cho hội. Gia đình thực hiện chức năng tổ chức
tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các
hoạt động sinh hoạt trong gia đình. Thông qua việc sử dụng hợp các khoản thu nhập
của các thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất tinh thần của
mỗi thành viên cùng với việc sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra môi trường văn
hóa lành mạnh, đoàn kết, yêu thương trong gia đình.
Khi thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu
vật chất, tinh thần của các thành viên. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình quyết
định hiệu quả đời sống vật chất tinh thần của mỗi thành viên, góp phần o quá
trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, cũng như góp phần vào việc xây dựng, củng cố
6
sự giàu của hội. Như việc mỗi thành viên trong gia đình thể làm những công
việc khác nhau như công chức, công nhân, buôn bán,… để kiếm thêm nguồn thu nhập
cho gia đình, điều này cũng góp phần làm cho hội, đất nước thêm nhiều nguồn
nhân lực. Thực hiện tốt chức năng này không những tạo cho gia đình sở để tổ
chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của
xã hội.
1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
sau cuối, chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình,
đây chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm sóc
lẫn nhau. Sự quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên vừa nhu cầu tình cảm, vừa
trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình nên chỗ dựa tình
cảm cho mỗi nhân, nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không nên chỉ nơi nương
tựa về mặt vật chất của con người. Đồng thời, việc duy trì tình cảm giữa các thành viên
ý nghĩa quyết định đến sự ổn địnhphát triển của hội. Khi quan hệ tình cảm gia
đình bị rạn nứt, quan hệ trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
1.3.5. Các chức năng kc
Ngoài những chức năng như trên, gia đình còn chức năng văn a, chức năng
chính trị,… Với chức năng văn hóa, gia đình nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của
dân tộc cũng như tộc người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng
đồng được thực hiện trong gia đình. Gia đình vừa là nơi lưu giữ, vừa nơi sáng tạo và
thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hội.
Bên cạnh đó, với chức năng chính trị, gia đình một tổ chức chính trị của xã hội,
nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà ớc quy chế (hương ước)
cảu làng, hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính ch và quy chế đó. Gia đình
còn là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
7
Chương 2
SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI K
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. sở kinh tế- hội
Đầu tiên, sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa hội sự phát triển của lực lượng sản xuất tương ng trình đ của lực
lượng sản xuất quan hệ sản xuất mới, hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan h sản xuất
mới ấy chế độ shữu hội chủ nghĩa đối với liệu sản xuất từng bước được hình
thành củng cthay thế cho chế độ shữu nhân vliệu sản xuất. Đồng thời,
nguồn gốc của sự áp bức bóc lột bất bình đẳng trong hội gia đình dần dần bị
xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình giải
phóng phụ nữ trong hội. Xóa bỏ chế độ hữu về liệu sản xuất xóa bỏ nguồn
gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng
giữa nam nữ, giữa vợ chồng, sự dịch đối với phụ nữ. Như Ph.Ăngghen đã
nhấn mạnh: “Tư liệu sản xuất chuyển thành tài sản chung, thì gia đình thể sẽ không
còn đơn vị kinh tế của hội nữa. Nền kinh tế nhân biến thành một ngành lao
động hi. Vic nuôi dạy con cái trở thành công việc của hội”. Do vậy, phụ nữ
muốn địa vị bình đẳng với đàn ông trong hội cần thực hiện xóa bỏ chế độ hữu
về liệu sản xuất, đây cũng sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên sở
tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hi hay một sự tính toán nào khác.
2.2. sở chính trị - xã hi
sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đ lên chủ nghĩa hội
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân nhân dân lao đng, nhà
nướchội chủ nghĩa. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật l kỹ, lạc
hu, đ nặng lên vai người phụ nữ, đồng thời thực hin vic giải phóng phụ nữ bảo
8
v hạnh phúc gia đình. Nhà nước hội chủ nghĩa với tính cách sở của vic xây
dựng gia đình trong thời kỳ quá đ lên chủ nghĩa hội, thể hiện rõ nét nhất vai trò
của h thống pháp lut, trong đó Lut Hôn nhân và gia đình cùng với h thống chính
sách hội đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của công dân, các thành viên trong gia
đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm hội,…
H thống pháp luật và chính sách hội đó vừa tác dụng định hướng, vừa thúc đẩy
quá trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá đ đi n chủ nghĩa hội. Chừng
nào và đâu, hệ thống chính sách, pháp luật còn chưa hoàn thiện thì việc xây dựng gia
đình và đảm bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế.
2.3. sở văn hóa
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hi, cùng với những biến đổi căn bản trong
đời sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến đổi.
Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng h tưởng chính trị của giai cấp
công nhân từng bước hình thành dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh
thần của hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hu
do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ góp phần nâng
cao trình độ n trí, kiến thức khoa học ng ngh của hội, đồng thời cũng cung
cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, m nền tảng cho sự
hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan h gia đình trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Bên cạnh đó, việc thiếu đi sở văn hóa, hoặcsở văn hóa không đi liền với cơ
sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lch lạc, không đạt hiệu quả cao.
2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
2.4.1. Hôn nhân tự nguyện
Tình yêu khát vọng của con người trong mọi thời đại. Hôn nhân tdo dựa trên
sở tình yêu chân chính nghĩa tình u, do, động duy nhất của việc
9
kết hôn. Hai người tự do tìm hiểu nhau cảm thấy thể gắn với nhau thì mới thể
đi đến hôn nhân không sự ép buộc. Chừng nào, hôn nhân không được xây dựng
trên sở tình yêu thì khi đó trong n nhân, tình yêu, hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn
chế. Đây bước phát triển tất yếu của tình yêu nam nữ, như Ph.Ăngghen nhấn mạnh:
“...nếu nghĩa vụ của vợ chồng phải thương yêu nhau thì nghĩa vụ của những kẻ
yêu nhau há chẳng phải là kết hôn với nhau và không được kết hôn với người khác.
Hôn nhân tiến bộ bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam nữ đã
không còn. Ph.Ăngghen viết: “Nếu chỉ riêng hôn nhân dựa trên sở tình yêu mới hợp
đạo đức thì cũng chỉ riêng hôn nhân trong đó tình yêu được duy trì, mới hợp đạo đức
thôi... nếu tình yêu đã hoàn toàn phai nhạt hoặc bị một tình yêu say đắm mới át
đi, thì ly hôn sẽ điều hay cho cả đôi n ng như cho hội”. Tuy nhiên, hôn nhân
tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, ly hôn để lại hậu quả nhất định cho hội,
cho cả vợ, chồng và đặc biệt là con cái.
2.4.2. Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
Bản chất của tình yêu không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng
kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực hiện hôn nhân một vợ một
chồng điều kiện để đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời phù hợp với quy luật tự
nhiên, tâm lý, tình cảm, đạo đức con người. Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện
từ sớm trong lịch sử hội loài người, từ khi sự thắng lợi của chế độ hữu đối với
chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên, trong các xã hội trước, n nhân một vợ một
chống thực chất chỉ diễn ra đối với người phụ nữ. Chế độ một vợ một chồng sinh ra từ
sự tập trung nhiều của cải vào tay một người - vào tay người đàn ông, trụ cột gia đình -
từ nguyện vọng chuyển của cải ấy lại cho con cái của người đàn ông ấy, chứ không
phải của người vợ hay bất kỳ người nào khác. thế, cần phải chế độ một vợ một
chồng về phía người vợ, chứ không phải về phía người chồng. Trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, việc thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự
10
giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau trong mối quan
hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
Như Lênin đã từng nói: “Muốn triệt để giải phóng phụ nữ, muốn làm cho họ thực
sự bình đẳng với nam giới, thì phải nền kinh tế chung của hội, phải để phụ nữ
tham gia vào lao động sản xuất chung. Như thế, phụ nữ mới địa vị bình đẳng với
nam giới”.
Vợ chồng bình đẳng trong quyền lợi nghĩa vụ trong mọi vấn đề cuộc sống gia
đình. Mỗi người được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính đáng như nghề nghiệp,
vị trí công tác hội, hội học tập, phát triển, một số nhu cầu khác,... Quan hệ vợ
chồng bình đẳng cũng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con cái
và quan hệ giữa anh chị em với nhau.
Nếu như trong thời đại phong kiến những tưởng, chế độ cố hủ tạo nên sự bất
bình đẳng sâu sắc, đồng thời thấm nhuần những bất công đó vào hệ thống suy nghĩ của
một số người. Trong đó, vai trò của người phnữ luôn bị hội xem nhẹ, vai trò của
người đàn ông thì luôn được đề cao. Điển hình như đức tính tam tòng tứ đức được
người xưa đề cao, ca tụng lại là gọng kềm kiềm hãm sự phát triển, tự do của người phụ
nữ. Người phụ nữ trong thời đại đó không được phép đi học, đi làm phải nhà đảm
nhiệm vai trò nội trợ, chăm lo gia đình bị xem như công cụ sinh sản để duy trì nòi
giống. Còn người đàn ông thì được quyền quyết định mọi việc của bản thân, lẫn những
việc quan trọng trong nhà mà không cần thông qua ý kiến của vợ. Nhưng ngày nay, với
sự xuất hiện và phát triển của chế độ công hữu, sự bất bình đẳng ấy đang dần bị xóa b
với những biểu hiện rất rõ, như việc người phụ nữ cũng tiếng nói vai trò quan
trọng tương tự người đàn ông, cũng quyền học tập, m việc được cống hiến bản
thân góp phần tạo ra những giá trị cho xã hội.
Tuy nhiên nếu gia đình một vợ một chồng không đáp ứng được yêu cầu của
hội, không tiến triển cùng với sự tiến triển củahội thì tất yếu sẽ một hình thức gia
đình mới ra đời thay thế nó. Vậy theo quy luật phát triển, loài người tất yếu sẽ tiến
11
một bước cao hơn thời đại hội tư bản chủ nghĩa, đó là xã hội cộng sản chủ nghĩa
trước hết phải xây dựng giai đoạn đầu - hội hội chnghĩa. Gia đình cũng vậy,
cũng bắt buộc phải những bước tiến để theo kịpphản ánh đúng, tiến triển cùng
hội xã hội chủ nghĩa.
2.4.3. Hôn nhân được bảo đảm về pháp
Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải vấn đề riêng của mỗi gia
đình quan hệ hội. Tình yêu giữa nam nữ thực chất vấn đề riêng của mỗi
người, hội không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến hôn nhân,
tức đã đưa mối quan hệ riêng bước vào quan hệ hội, thì phải sự thừa nhận của
hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp trong hôn nhân không chỉ mang
tính pháp còn mang tính tâm lý truyền thống cho đến ngày nay. Thực hiện thủ
tục pháp trong hôn nhân thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu là trách nhiệm của
nam nữ trước khi tiến đến hôn nhân. Đây cũng biện pháp ngăn chặn những nhân
lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn nhằm thỏa mãn, phục vụ cho những nhu cầu
không chính đáng,cũng để bảo vệ hạnh phúc của nhân và gia đình. Thực hiện thủ
tục pháp trong hôn nhân thể hiện sự tôn trọng đối với bản thân, đối với tình yêu
của đôi bên, thể hiện trách nhiệm giữa nam nữ, trách nhiệm của nhân với gia
đình, xã hội và ngược lại.
Việt Nam khi muốn tiến tới hôn nhân cần phải được sự thừa nhận của cha mẹ,
anh chị em, họ ng,.. hơn hết phải hoàn thành thủ tục đăng kết hôn, sau khi kết
hôn thì các cặp vợ chồng phải thực hiện, tuân theo Luật Hôn nhân gia đình. Trên
sở đó thì tại Việt Nam - Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng một trong những nguyên tắc
bản của Luật Hôn nhân gia đình, đồng thời dựa trên cơ sở nguyên tắc nam nữ
bình đẳng mà Hiến pháp đã quy định. Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, nghĩa vụ quyền ngang nhau về
mọi mặt trong gia đình.”
12
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
Từ những điều trên, thấy được gia đình nắm giữ một vai trò quan trọng nhất
định quyết định sự tồn tại, vận động phát triển trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa hội. Đồng thời, thông qua việc nghiên cứu, phân tích quan điểm của chủ
nghĩa Mác Lênin vsở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội càng làm rõ những giá trị, lợi ích mà gia đình mang lại cho xã hội.
Chính vậy, việc quan tâm xây dựng mối quan hệ lành mạnh, bình đẳng,
hòa thuận, tạo môi trường, điều kiện để mỗi thành viên hội phát triển,…
trong mỗi gia đình vấn đề hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục Đào tạo, giáo trình Chủ nghĩa hội khoa học (Dành cho bậc đại
học hệ không chuyên luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, Nội,
năm 2021, tr 239 257.
2. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hi.
https://lytuong.net/xay-dung-gia-dinh-viet-nam-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-
nghia-xa-hoi/ truy cập ngày 9/10/2023
3. Quan điểm của ch nghĩa Mác Lênin về gia đình vận dụng xây dựng gia đình
văn hóa ở nước ta, http://tapchidantoc.ubdt.gov.vn/, truy cập 8/10/2023
4. Gia đình và vai trò, chức năng của gia đình trong quá trình phát triển của xã hội.
Khoa Giáo Dục Chính Trị - Thể Chất - Trường ĐH Sao Đỏ,
http://gdcttc.saodo.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/gia-dinh-va-vai-tro-chuc-nang-
cua-gia-dinh-trong-qua-trinh-phat-trien-cua-xa-hoi-296.html, truy cập ngày
8/10/2023
5. Vai trò của gia đình đối với mỗi người? https://luathoangphi.vn/vai-tro-cua-gia-
dinh-doi-voi-moi-nguoi/, truy cập ngày 9/10/2023
6. Gia đình gì? Phân tích các chức năng bản của gia đình, Gia đình là gì? Phân
tích các chức năng bản của gia đình (luatminhkhue.vn), truy cập ngày
8/10/2023
7. Dẫn chứng Nghị luận hội mới nhất, https://scr.vn/dan-chung-nghi-luan-xa-
hoi.html#Dan_Chung_Nghi_Luan_Xa_Hoi_Ve_Gia_Dinh_
%E2%80%93_Vi_Quyet_Chien, truy cập ngày 9/10/2023

Preview text:


CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
chủ nghĩa xã hội khoa học (Trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở 2)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CƠ SỞ II)
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐỀ TÀI:
CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THANH HUỆ MSSV: 223404040779 Số báo danh: 047 Ngành :
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TP Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................ Điểm số Điểm chữ Ký tên Cán bộ chấm thi 1 Cán bộ chấm thi 2 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
NỘI DUNG .............................................................................................................. 2
Chương 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ GIA
ĐÌNH ........................................................................................................................ 2
1.1. Khái niệm gia đình ...................................................................................... 2
1.2. Vị trí của gia đình ........................................................................................ 2
1.3. Chức năng cơ bản của gia đình.................................................................. 4
1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người ........................................................ 4
1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục ............................................................. 4
1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng ................................................... 5
1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình ....... 6
1.3.5. Các chức năng khác .................................................................................. 6
Chương 2: CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ......................................................................... 7
2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội .................................................................................. 7 2.2
Cơ sở chính trị - xã hội ............................................................................... 7
2.3. Cơ sở văn hóa .............................................................................................. 8
2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ ............................................................................. 8
2.4.1. Hôn nhân tự nguyện ................................................................................ 8
2.4.2. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng .................................. 9
2.4.3. Hôn nhân được bảo đảm về pháp lý ..................................................... 11
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 13 1 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ thuở xa xưa, gia đình đã là môi trường sống, là nền tảng không thể thiếu trong
cuộc đời của một con người, đồng thời đây còn là cái nôi nuôi dưỡng và hình thành
nhân cách, lối suy nghĩ, hành động của một cá nhân. Như Anthony Brandt đã từng viết:
“Những điều khác có thể sẽ thay đổi ta, nhưng chúng ta đều bắt đầu và kết thúc với gia
đình.” Chất keo góp phần giữ cho gia đình luôn bền chặt lại chính là sự gắn kết giữa
các thành viên trong gia đình, điều được hình thành dựa trên quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân.
Tuy vậy, khi xã hội loài người trải qua các thời kỳ lịch sử, các biến động, thăng
trầm của thời đại, các giai đoạn phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa,… , thì cấu trúc
hình thức gia đình, các mối quan hệ và sự gắn kết giữa các thành viên với nhau ít nhiều
đã có sự thay đổi, mặc dù cho những chức năng cơ bản của gia đình thì vẫn tồn tại,
phát triển tiến bộ hơn.
Chính vì những lý do trên, với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về các chức năng cơ
bản của gia đình trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, cũng như các cơ sở xây
dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôi quyết định chọn đề tài “Cơ
sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.” làm đề tài tiểu luận
kết thúc học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài gồm những mục tiêu sau:
- Hiểu rõ khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình.
- Sử dụng những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin để hiểu rõ về
cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. - 2 NỘI DUNG Chương 1
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm về gia đình
Gia đình được xem như một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của xã hội. Cơ sở hình thành gia đình là từ hai mối quan hệ cơ
bản: quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái,…) và quan hệ hôn nhân gia đình (vợ
chồng). Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền
lợi và trách nhiệm của mỗi người, được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý. Các quan
hệ này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và biến đổi, phát triển phụ thuộc vào trình độ
phát triển của kinh tế và thể chế chính trị - xã hội.
Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
Thứ nhất, gia đình là tế bào của xã hội và có vai trò quyết định đối với sự tồn tại,
vận động và phát triển của xã hội. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “… nhiều
gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã
hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình.”. Không có gia đình để thực hiện tái tạo ra
con người thì xã hội không thể tồn tại và phát triển được. Tuy vậy, mức độ tác động
của gia đình đối với xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử là không hoàn toàn giống nhau,
mà phụ thuộc vào những yếu tố như bản chất của từng chế độ xã hội, đường lối, chính
sách của giai cấp cầm quyền; cũng như phụ thuộc vào bản chất quy mô, kết cấu, đặc
điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử. Chỉ khi con người được sinh trưởng
trong một môi trường yên ấm, hòa thuận thì mới có thể yên tâm lao động, sáng tạo và 3
đóng góp sức mình cho xã hội và ngược lại. Chính vì vậy, việc quan tâm xây dựng
quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc là vấn đề hết sức quan trọng
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên. Từ khi còn nằm trong bụng mẹ đến lúc lọt lòng và
trong suốt cả cuộc đời, mỗi cá nhân đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi
trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành,
và phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng
cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành một công dân tốt
cho xã hội. Chỉ khi được phát triển trong môi trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới
cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu trở thành con người tốt.
Bên cạnh đó, gia đình còn là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. Vì gia đình chính là
cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, điều đó có ảnh hưởng rất lớn đến
sự hình thành và phát triển nhân cách, nhận thức của từng người. Và chỉ trong gia đình
mới thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng, cha mẹ và
con, giữa các anh chị em với nhau,… mà không cộng đồng nào có được và có thể thay
thế. Giống như câu chuyện của cậu bé Vì Quyết Chiến (13 tuổi) và hành trình trên
chiếc xe đạp vượt hơn 103km với lòng yêu thương, tấm lòng hiếu thảo để xuống thăm
em trai và bố mẹ ở Bệnh viện Nhi trung ương đã làm biết bao người xúc động.
Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá
nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của xã hội tác động thông qua lăng kính gia đình mà
để lại tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng,
đạo đức, lối sống, nhân cách,... Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây
dựng một xã hội thật sự bình đẳng, con người được giải phóng, giai cấp công nhân chủ
trương bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia
đình, giải phóng phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nếu không giải phóng
phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa”. Vì vậy, quan hệ gia đình có đặc 4
điểm khác về chất so với các xã hội trước đó. Chính vì thế mỗi người cần dành nhiều
thời gian hơn để quan tâm đến gia đình, cha mẹ: thường xuyên trò chuyện, tạo mối
quan hệ hòa thuận giữa các thành viên trong gia đình, đồng thời cần hiếu thảo với cha
mẹ, vâng lời cha mẹ, phụng dưỡng, chăm sóc, và thực hiện nhiều điều nữa.
1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đến với chức năng đầu tiên, chức năng tái sản xuất ra con người, đây là chức
năng đặc thù, không thể thay thế của gia đình; nhằm đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự
nhiên của con người, bên cạnh đó, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống gia
đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội loài người.
Chức năng này mặc dù diễn ra trong từng gia đình nhưng nó không chỉ là việc
riêng mà còn là vấn đề xã hội. Bởi vì, việc thực hiện chức năng này quyết định đến mật
độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế - một yếu tố cấu thành
của xã hội, nó liên quan chặt chẽ đến sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội. Vì
vậy, tùy theo từng nơi và phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, nó sẽ bị hạn chế hay được
khuyến khích. Ngoài ra, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cũng ảnh hưởng
đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp.
1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn có chức năng nuôi
dưỡng, giáo dục. Đây là chức năng đặc biệt quan trọng của gia đình, có trách nhiệm
nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội.
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Những hiểu biết đầu đời
mà gia đình mang lại thường để lại dấu ấn sâu đậm và bền vững trong cuộc đời mỗi
người. Vì vậy, gia đình cũng trở thành một môi trường văn hóa, giáo dục mà mỗi thành
viên đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa mới, chủ thể giáo dục; đồng 5
thời cũng là những người thụ hưởng giá trị văn hóa truyền thống, và là khách thể chịu
sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
Chức năng này ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời mỗi thành viên, từ
thuở lọt lòng cho đến khi trưởng thành và già cỗi. Từ sự nuôi dưỡng, giáo dục mà gia
đình đã góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ - tương lai của xã hội, cung cấp và
nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã hội. Vì thế, giáo
dục của gia đình cần gắn liền với giáo dục của xã hội, nếu không thì mỗi cá nhân sẽ
gặp khó khăn khi hòa nhập với những cá nhân khác. Do vậy, cần tránh coi trọng giáo
dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội và ngược lại, bởi khi thiếu một trong hai
khuynh hướng giáo dục ấy, mỗi con người đều không thể phát triển toàn diện. Đồng
thời nếu gia đình muốn thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục đòi hỏi mỗi
người làm cha, làm mẹ phải có được nền tảng kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về
mọi mặt, văn hóa, đạo đức, nghề nghiệp, đặc biệt là phương pháp giáo dục.
1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Không chỉ như vậy, gia đình còn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái
sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Đặc thù của gia đình mà các đơn vị
kinh tế khác không có được là: gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội. Gia đình thực hiện chức năng tổ chức
tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các
hoạt động sinh hoạt trong gia đình. Thông qua việc sử dụng hợp lí các khoản thu nhập
của các thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của
mỗi thành viên cùng với việc sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra môi trường văn
hóa lành mạnh, đoàn kết, yêu thương trong gia đình.
Khi thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu
vật chất, tinh thần của các thành viên. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình quyết
định hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên, góp phần vào quá
trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, cũng như góp phần vào việc xây dựng, củng cố 6
sự giàu có của xã hội. Như việc mỗi thành viên trong gia đình có thể làm những công
việc khác nhau như công chức, công nhân, buôn bán,… để kiếm thêm nguồn thu nhập
cho gia đình, điều này cũng góp phần làm cho xã hội, đất nước có thêm nhiều nguồn
nhân lực. Thực hiện tốt chức năng này không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ
chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn là đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Và sau cuối, chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình,
đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm sóc
lẫn nhau. Sự quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên vừa là nhu cầu tình cảm, vừa là
trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình nên là chỗ dựa tình
cảm cho mỗi cá nhân, nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không nên chỉ là nơi nương
tựa về mặt vật chất của con người. Đồng thời, việc duy trì tình cảm giữa các thành viên
có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia
đình bị rạn nứt, quan hệ trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
1.3.5. Các chức năng khác
Ngoài những chức năng như trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng
chính trị,… Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của
dân tộc cũng như tộc người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng
đồng được thực hiện trong gia đình. Gia đình vừa là nơi lưu giữ, vừa là nơi sáng tạo và
thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hội.
Bên cạnh đó, với chức năng chính trị, gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội,
là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế (hương ước)
cảu làng, xã và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó. Gia đình
còn là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. 7 Chương 2
CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Cơ sở kinh tế-xã hội
Đầu tiên, cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực
lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất
mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước được hình
thành và củng cố thay thế cho chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Đồng thời,
nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị
xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải
phóng phụ nữ trong xã hội. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn
gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng
giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Như Ph.Ăngghen đã
nhấn mạnh: “Tư liệu sản xuất chuyển thành tài sản chung, thì gia đình cá thể sẽ không
còn là đơn vị kinh tế của xã hội nữa. Nền kinh tế tư nhân biến thành một ngành lao
động xã hội. Việc nuôi dạy con cái trở thành công việc của xã hội”. Do vậy, phụ nữ
muốn có địa vị bình đẳng với đàn ông trong xã hội cần thực hiện xóa bỏ chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất, đây cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở
tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác.
2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc
hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ, đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo 8
vệ hạnh phúc gia đình. Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây
dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò
của hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính
sách xã hội đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các thành viên trong gia
đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội,…
Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa có tác dụng định hướng, vừa thúc đẩy
quá trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Chừng
nào và ở đâu, hệ thống chính sách, pháp luật còn chưa hoàn thiện thì việc xây dựng gia
đình và đảm bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế.
2.3. Cơ sở văn hóa
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi căn bản trong
đời sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến đổi.
Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp
công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh
thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu
do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng
cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung
cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự
hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Bên cạnh đó, việc thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ
sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
2.4.1. Hôn nhân tự nguyện
Tình yêu là khát vọng của con người trong mọi thời đại. Hôn nhân tự do dựa trên
cơ sở tình yêu chân chính có nghĩa là tình yêu, là lí do, là động cơ duy nhất của việc 9
kết hôn. Hai người tự do tìm hiểu nhau cảm thấy có thể gắn bó với nhau thì mới có thể
đi đến hôn nhân mà không có sự ép buộc. Chừng nào, hôn nhân không được xây dựng
trên cơ sở tình yêu thì khi đó trong hôn nhân, tình yêu, hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn
chế. Đây là bước phát triển tất yếu của tình yêu nam nữ, như Ph.Ăngghen nhấn mạnh:
“...nếu nghĩa vụ của vợ và chồng là phải thương yêu nhau thì nghĩa vụ của những kẻ
yêu nhau há chẳng phải là kết hôn với nhau và không được kết hôn với người khác.
Hôn nhân tiến bộ bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ đã
không còn. Ph.Ăngghen viết: “Nếu chỉ riêng hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu mới hợp
đạo đức thì cũng chỉ riêng hôn nhân trong đó tình yêu được duy trì, mới là hợp đạo đức
mà thôi... và nếu tình yêu đã hoàn toàn phai nhạt hoặc bị một tình yêu say đắm mới át
đi, thì ly hôn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho xã hội”. Tuy nhiên, hôn nhân
tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, vì ly hôn để lại hậu quả nhất định cho xã hội,
cho cả vợ, chồng và đặc biệt là con cái.
2.4.2. Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng
là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực hiện hôn nhân một vợ một
chồng là điều kiện để đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời phù hợp với quy luật tự
nhiên, tâm lý, tình cảm, đạo đức con người. Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện
từ sớm trong lịch sử xã hội loài người, từ khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với
chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên, trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một
chống thực chất chỉ diễn ra đối với người phụ nữ. Chế độ một vợ một chồng sinh ra từ
sự tập trung nhiều của cải vào tay một người - vào tay người đàn ông, trụ cột gia đình -
và từ nguyện vọng chuyển của cải ấy lại cho con cái của người đàn ông ấy, chứ không
phải của người vợ hay bất kỳ người nào khác. Vì thế, cần phải có chế độ một vợ một
chồng về phía người vợ, chứ không phải về phía người chồng. Trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, việc thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự 10
giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau trong mối quan
hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
Như Lênin đã từng nói: “Muốn triệt để giải phóng phụ nữ, muốn làm cho họ thực
sự bình đẳng với nam giới, thì phải có nền kinh tế chung của xã hội, phải để phụ nữ
tham gia vào lao động sản xuất chung. Như thế, phụ nữ mới có địa vị bình đẳng với nam giới”.
Vợ chồng bình đẳng trong quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi vấn đề cuộc sống gia
đình. Mỗi người được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính đáng như nghề nghiệp,
vị trí công tác xã hội, cơ hội học tập, phát triển, và một số nhu cầu khác,... Quan hệ vợ
chồng bình đẳng cũng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con cái
và quan hệ giữa anh chị em với nhau.
Nếu như trong thời đại phong kiến những tư tưởng, chế độ cố hủ tạo nên sự bất
bình đẳng sâu sắc, đồng thời thấm nhuần những bất công đó vào hệ thống suy nghĩ của
một số người. Trong đó, vai trò của người phụ nữ luôn bị xã hội xem nhẹ, vai trò của
người đàn ông thì luôn được đề cao. Điển hình như đức tính tam tòng tứ đức được
người xưa đề cao, ca tụng lại là gọng kềm kiềm hãm sự phát triển, tự do của người phụ
nữ. Người phụ nữ trong thời đại đó không được phép đi học, đi làm mà phải ở nhà đảm
nhiệm vai trò nội trợ, chăm lo gia đình và bị xem như công cụ sinh sản để duy trì nòi
giống. Còn người đàn ông thì được quyền quyết định mọi việc của bản thân, lẫn những
việc quan trọng trong nhà mà không cần thông qua ý kiến của vợ. Nhưng ngày nay, với
sự xuất hiện và phát triển của chế độ công hữu, sự bất bình đẳng ấy đang dần bị xóa bỏ
với những biểu hiện rất rõ, như việc người phụ nữ cũng có tiếng nói và vai trò quan
trọng tương tự người đàn ông, cũng có quyền học tập, làm việc và được cống hiến bản
thân góp phần tạo ra những giá trị cho xã hội.
Tuy nhiên nếu gia đình một vợ một chồng không đáp ứng được yêu cầu của xã
hội, không tiến triển cùng với sự tiến triển của xã hội thì tất yếu sẽ có một hình thức gia
đình mới ra đời thay thế nó. Vậy là theo quy luật phát triển, loài người tất yếu sẽ tiến 11
một bước cao hơn thời đại xã hội tư bản chủ nghĩa, đó là xã hội cộng sản chủ nghĩa mà
trước hết phải xây dựng giai đoạn đầu - xã hội xã hội chủ nghĩa. Gia đình cũng vậy,
cũng bắt buộc phải có những bước tiến để theo kịp và phản ánh đúng, tiến triển cùng xã hội xã hội chủ nghĩa.
2.4.3. Hôn nhân được bảo đảm về pháp lý
Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia
đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ thực chất là vấn đề riêng của mỗi
người, xã hội không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến hôn nhân,
tức là đã đưa mối quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của
xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân không chỉ mang
tính pháp lý mà còn mang tính tâm lý và truyền thống cho đến ngày nay. Thực hiện thủ
tục pháp lý trong hôn nhân thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu và là trách nhiệm của
nam nữ trước khi tiến đến hôn nhân. Đây là cũng biện pháp ngăn chặn những cá nhân
lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn nhằm thỏa mãn, phục vụ cho những nhu cầu
không chính đáng, và cũng để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình. Thực hiện thủ
tục pháp lý trong hôn nhân là thể hiện sự tôn trọng đối với bản thân, đối với tình yêu
của đôi bên, và thể hiện trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia
đình, xã hội và ngược lại.
Ở Việt Nam khi muốn tiến tới hôn nhân cần phải được sự thừa nhận của cha mẹ,
anh chị em, họ hàng,.. và hơn hết phải hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, sau khi kết
hôn thì các cặp vợ chồng phải thực hiện, tuân theo Luật Hôn nhân và gia đình. Trên cơ
sở đó thì tại Việt Nam - Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng là một trong những nguyên tắc
cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình, đồng thời dựa trên cơ sở nguyên tắc nam nữ
bình đẳng mà Hiến pháp đã quy định. Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về
mọi mặt trong gia đình.” 12
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ những điều trên, thấy được gia đình nắm giữ một vai trò quan trọng nhất
định quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Đồng thời, thông qua việc nghiên cứu, phân tích quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin về cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội càng làm rõ những giá trị, lợi ích mà gia đình mang lại cho xã hội.
Chính vì vậy, việc quan tâm xây dựng mối quan hệ lành mạnh, bình đẳng,
hòa thuận, tạo môi trường, điều kiện để mỗi thành viên có cơ hội phát triển,…
trong mỗi gia đình là vấn đề hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc đại
học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, năm 2021, tr 239 – 257. 2.
Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
https://lytuong.net/xay-dung-gia-dinh-viet-nam-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-
nghia-xa-hoi/ truy cập ngày 9/10/2023 3.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về gia đình và vận dụng xây dựng gia đình
văn hóa ở nước ta, http://tapchidantoc.ubdt.gov.vn/, truy cập 8/10/2023 4.
Gia đình và vai trò, chức năng của gia đình trong quá trình phát triển của xã hội.
Khoa Giáo Dục Chính Trị - Thể Chất - Trường ĐH Sao Đỏ,
http://gdcttc.saodo.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/gia-dinh-va-vai-tro-chuc-nang-
cua-gia-dinh-trong-qua-trinh-phat-trien-cua-xa-hoi-296.html, truy cập ngày 8/10/2023 5.
Vai trò của gia đình đối với mỗi người? https://luathoangphi.vn/vai-tro-cua-gia-
dinh-doi-voi-moi-nguoi/, truy cập ngày 9/10/2023 6.
Gia đình là gì? Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình, Gia đình là gì? Phân
tích các chức năng cơ bản của gia đình (luatminhkhue.vn), truy cập ngày 8/10/2023 7.
Dẫn chứng Nghị luận xã hội mới nhất, https://scr.vn/dan-chung-nghi-luan-xa-
hoi.html#Dan_Chung_Nghi_Luan_Xa_Hoi_Ve_Gia_Dinh_
%E2%80%93_Vi_Quyet_Chien, truy cập ngày 9/10/2023