Tiểu luận môn Kinh tế đầu tư | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Hãy đi từ khái niệm đầu tiên. Cơ cấu là gì? Từ “cơ” nằm chung nghĩavới từ “hữu cơ”, còn từ “cấu” nằm chung nghĩa với từ “cấu tạo”. Tựu chung lại, cơ cấu của một “cái gì đó” vừa thể hiện thành phần cấu tạo của nó, lại vừa thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa các thành phần cấu tạo lên nó.Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 48302938
Phần 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ
I.Cơ cấu đầu tư:
1. Khái niệm và bản chất :
Hãy đi từ khái niệm đầu tiên. Cơ cấu là gì? Từ “cơ” nằm chung nghĩa với từ “hữu cơ”, còn
từ “cấu” nằm chung nghĩa với từ “cấu tạo”. Tựu chung lại, cơ cấu của một “cái gì đó” vừa
thể hiện thành phần cấu tạo của nó, lại vừa thể hiện mối quan hệ hữu giữa các thành
phần cấu tạo lên nó. Như vậy, cấu vừa đề cập đến mối quan hệ về số lượng, lại vừa đề
cập đến mối quan hệ về chất lượng giữa các yếu tố cấu thành lên nó.
Sau khi làm rõ khái niệm cơ cấu, chúng ta có thể định nghĩa khá dễ dàng khái niệm cơ cấu
đầu tư. cấu đầu một phạm trù phản ảnh mối quan hệ về chất lượng & số ợng
giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu cũng như giữa các yếu tố tổng
thể các mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội. Cơ cấu đầu
tư cũng được định nghĩa là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu vốn, cơ cấu huy
động sử dụng vốn… quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không
gian & thời gian, vận động theo hướng hình thành lên một cấu đầu hợp & tạo ra
tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế xã hội.
2. Phân loại :
Có rất nhiều cách phân loại cơ cấu đầu tư. Cơ bản thì có 4 cách như sau.
Đầu tiên cấu đầu theo nguồn vốn. cấu đầu tư theo nguồn vốn cấu đầu tư
thể hiện quan hệ tlệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu toàn hội. 5
thành phần vốn cấu tạo lên cơ cấu này, bao gồm: vốn đầu tư theo NSNN, vốn tín dụng nhà
nước, vốn đầu của DNNN, vốn của dân & nhân, vốn đầu & hỗ trợ của nước
ngoài. Các nguồn vốn y vận động theo hướng ngày càng đa dạng hơn, phù hợp hơn với
chính sách kinh tế thị trường nhiều thành phần chính sách huy động mọi nguồn nhân
lực cho đầu phát triển. cấu đầu hợp lúc này cấu phản ánh khả năng huy
động tối đa của mọi nguồn lục cho đầu tư, theo ớng giảm dần tỷ trọng vốn đầu từ
NSNN, tăng t trọng vốn tín dụng ưu đãi, vốn dân cư & tư nhân
Thứ hai là cơ cấu theo vốn đầu tư. Cơ cấu theo vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng
loại vốn trong tổng vốn đầu toàn hội, vốn đầu của từng doanh nghiệp hoặc của một
dự án. . Một cấu vốn đầu tư hợp lý cấu mà vốn đầu được ưu tiên cho bộ phận
lOMoARcPSD| 48302938
quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu & mục tiêu đầu tư và nó thường chiếm một t trọng
khá cao.
Thứ ba là cấu đầu phân theo ngành. Cơ cấu đầu theo ngành cấu đầu tư thực
hiện đầu cho từng ngành kinh tế quốc dân cũng như từng tiểu ngành. Cách phân loại này
rất quen thuộc, bao gồm 3 bộ phận: nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp & xây dựng,
dịch vụ. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư
phát triển đối với từng ngành trong thời kỳ nhất định
cấu đầu phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ. cấu đầu theo địa phương
và vùng lãnh thổ cấu đầu theo không gian, phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực
địa phương & việc phát huy lợi thế cạnh tranh từng vùng. Một cấu đầu theo địa
phương hay vùng lãnh thổ đuược xem hợp nếu phù hợp với yêu cầu, chiến ợc
phát triển kinh tế hội, phát huy lợi thế sẵn của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự thống nhất
& những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các vùng. Thông thường, vốn đầu
được tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm, nhằm tạo động lực phát triển cho toàn bộ
nền kinh tế.
II. Cơ cấu đầu tư hợp lý:
1. Khái niệm :
Định nghĩa thứ 2 về cơ cấu đầu tư có đề cập đến cơ cấu đầu tư hợp lý. Theo đó, cơ cấu đầu
tư luôn vận động theo xu hướng tiến dần đến cơ cấu đầu tư hợp lý. Vậy cơ cấu đầu tư hợp
gì? Hiểu nôm na, phạm trù cấu đầu hợp gần giống như phạm trù giá trị trong
mối quan hệ giá trị & giá cả. Gcả giao động thế nào thì cũng luôn luôn xu hướng
tiến về giá trị thật của nó. Tương tự, cơ cấu đầu tư dù có giao động ra sao thì cũng luôn có
xu hướng tiến về cấu đầu hợp lý. cấu đầu hợp một khái niệm tương đối,
khó xác định, giống như khái niệm giá trị thật.
Về mặt định nghĩa, cấu đầu tư hợp cấu đầu phù hợp với các quy luật khách
quan, các điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp & phục v
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng cơ sở ngành, vùng & toàn bộ nền kinh tế. Cơ
cấu đầu hợp c động tích cực đến việc đổi mới cấu kinh tế theo hướng ngày
càng hợphơn, khai thác sử dụng hợp các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu
hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế – chính trị của thế giới và khu vực.
2. Vai trò của cơ cấu đầu tư hợp lý với nền kinh tế:
cấu đầu tư hợp nhằm ớng tới một cấu kinh tế hợp lý. cấu đầu
cấu kinh tế mối quan hệ chặt chẽ, thể hiện chỗ: nếu cấu kinh tế hướng o việc
lOMoARcPSD| 48302938
thực hiện mục tiêu của nền kinh tế thì cơ cấu đầu tư chínhphương tiện để đảm bảo
cấu kinh tế được hình thành hợp lý theo mục đích hướng tới của nó. Cơ cấu kinh tế và cơ
cấu đầu điều kiện cần đủ để thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng giai đoạn cụ
thể.
- Sự thay đổi cuả cơ cấu đầu tư và sự tác động của nó đến cơ cấu kinh tế diễn ra một cách
thường xuyên, lặp đi lặp lại. Thông qua việc nhận thức ngày càng đầy đủ sâu sắc
chế tác động của các quy luât kinh tế, mà nhà nước có thể định hướng, điều tiết quá trình
thay đổi cơ cấu đầu tư hướng vào mục tiêu kinh tế xã hội đã trù định.
Khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn lực trong nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập, phù hợp
với xu thế kinh tế - chính trị của thế giới và khu vực. Một khi xác định được cơ cấu đầu tư
hợp thì quốc gia đó sẽ định ớng đúng đắn cho sự tăng trưởng kinh tế đảm bảo
nhanh bền vững, Xét về lâu dài, nếu không sự điều chỉnh cấu đầu một cách
hợp thì chúng ta sẽ không nâng cao được sức cạnh tranh của c doanh nghiệp trong
nước do đó khó có thể xuất khẩu, không đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế của nền
kinh tế, cho nên nền kinh tế đã lạc hậu lại càng tụt hậu.
3. Các tiêu chí để đánh giá cơ cấu đầu tư hợp lý:
- Một cấu đầu hợp trước hết phải được y dựng trên sở các quy luật khách
quan của nền kinh tế - xã hội, các quy luật tự nhiên. Mỗi vùng, mỗi quốc gia đềuđiều
kiện kinh tế - hội riêng, do đó cấu đầu hợp trước hết phải y dựng dựa trên
lợi thế so sánh của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, đồng thời phải gắn với quy hoạch từng
vùng, quy hoạch lãnh thổ, đồng thời
Với mỗi cách phân loại cơ cấu đầu tư hợp lý cũng có sự khác nhau:
a. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo nguồn vốn:
- Trên tổng vốn đầu tư xã hội: cơ cấu đầu tư hợp lý phản ánh việc huy động tối đa và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển toàn hội.Cần các biện
pháp để quản kiểm soát việc sử dụng các nguồn vốn hiệu quả, đặc biệt vốn
ngân sách nhà nước. Nhà nước nên chỉ tập trung phân bổ vốn vào những khu vực mà thị
trường không thể hoặc không muốn hoạt động, tránh đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
- Xu hướng chuyển dịch của cấu nguồn vốn: chuyển dịch theo hướng ttrọng
nguồn vốn khu vực nhà nước giảm, trong khi t trọng nguồn vốn ngoài nhà nước đầu
nước ngoài tăng, đồng thời tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi nguồn vốn của
dân cư, Tuy chuyển dịch cấu nguồn vốn theo xu hướng trên nhưng vẫn cần phải
lOMoARcPSD| 48302938
nguồn vốn đầu tư vào ngành mũi nhọn, nhằm dẫn dắt nền kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa;
- Trên nguồn vốn đầu của doanh nghiệp dự án: phản ánh tỷ lệ giữa các loại
nguồn vốn trong doanh nghiệp:vốn chủ sở hữu và vốn đi vay, sao cho đạt hiệu quả đầu tư
cao và tận dụng được tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp.Tỷ lệ này thuộc vào từng lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp cũng như chiến lược phát triển, do đó mỗi doanh nghiệp
khác nhau, tỷ lệ này cũng khác nhau.
b. cấu vốn đầu hợp lý: Vốn đầu hợp được đánh giá thông qua danh mục
hiệu quả của các bộ phận doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư. Một cấu vốn đầu
hợp lý cơ cấu vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với
yêu cầu, mục tiêu đầu tư và nó thường chiếm một tỷ trọng khá.
Tùy vào từng giai đoạn cụ thể cũng như chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn của mỗi
quốc gia, vốn đầu được ưu tiên cho nhưng bộ phận quan trọng khác nhau. Đặc biệt
ưu tiên các ngành có thế mạnh trong phát triển dài hạn như phát triển con người, giáo dục
đào tạo, khoa học – công nghệ…
c. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành hợp lý:
- Cơ cấu đầu tư theo ngành hợp lý được đánh giá dựa trên chính sách chiến lước phát triển
kinh tế từng giai đoạn cụ thể để xem: cấu ngành được chuyển biến như thế đã theo
hướng tích cực chưa? Xem đã phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế chưa? Đặc biệt cơ cấu
đầu tư theo ngành cần phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tránh làm méo
mó nền kinh tế.
-Trong giai đoạn hiện nay nước ta, cấu đầu ngành hợp là cơ cấu chuyển dịch theo
hướng đẩy mạnh công nghiệp, phát triển các ngành dịch vụ ưu tiên nông nghiệp nông
thôn, phát triển hạ tầng cơ sở cũng như các lĩnh vực xã hội nhằm hướng tới mục tiêu công
nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước.
d. cấu đầu phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ hợp lý: Một cơ cấu đầu tư theo
địa phương hay vùng lãnh thổ được xem là hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển
thống nhất những cân đối trong phạm vi quốc gia giữa các ngành. Dựa trên định
hướng phát triển dài hạn của quốc gia, của từng vùng mà phân bổ vốn sao cho có hiệu quả
nhất.Tránh tình trạng đầu chồng chéo, đầu không phù hợp với đặc điểm riêng của
mỗi vùng, mỗi địa phương gây thất thoát lãng phí vốn
lOMoARcPSD| 48302938
- - cấu đầu chịu tác động của nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan. Các
nhân tổ chủ quan thkể đến như là: thị trường nhu cầu tiêu dùng của hội, trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, dân số & lao động, quan điểm chiến lược mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước mỗi giai đoạn, môi trường thể chế chính trị & cơ chế
quản lý của nhà nước. Nhân tố khách quan chủ yếu là sự vận động của các xu thế chính trị
& kinh tế của khu vực và trên thế giới, qua đó ảnh hưởng đến lực lượng sản xuất, khoa học
kỹ thuật cũng như thị trường quốc tế.
1. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
Tỷ trọng vốn đầu tư của Nhà nước có xu hướng giảm dần, tạo dư địa cho đầu tư từ nguồn
FDI và khu vực tư nhân. Nếu như t trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước giai đoạn 2001 -
2010 chiếm trên 50% tgiai đoạn 2011 - 2020 chỉ còn 37%, trong đó giai đoạn 2016 2020
chỉ đạt 34%. Trong khi đó, khu vực ngoài nhà nước và khu vực FDI chiếm khoảng
35% 18% trong giai đoạn 2001 - 2010, sau đó tăng lên khoảng 21 - 23% giai đoạn
2011 - 2020. Với sự dịch chuyển tích cực trong cấu nguồn vốn đầu thì vai trò của
vốn đầu khu vực ngoài nhà nước khu vực vốn đầu nước ngoài đối với tăng
trưởng kinh tế ngày càng tăng lên
Báo cáo của World Bank cho rằng, các doanh nghiệp nhân đã sự tăng trưởng nhanh
chóng trong 20 m qua. Số lượng doanh nghiệp đăng đang hoạt động tại Việt Nam
tăng từ 42.300 năm 2000 (kể từ khi Luật Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực), lên đến
758.610 năm 2019. Đây cũng xem một trong những lý do giải thích cho sự tăng trưởng
liên tục của nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.Mặc dù
chịu ảnh hưởng nặng nề do Đại dịch Covid 19, tuy nhiên tổng lượng vốn đầu khu vực
ngoài nhà nước không có dấu hiệu chững lại mà lại tăng lên về số lượng và chất lượng khi
đầu mạnh vào các ngành như y tế (sản xuất vaccine), công nghệ (chế tạo, lắp ráp ô tô,
lOMoARcPSD| 48302938
linh kiện: thương hiệu xe Vinfast), công nghiệp chế biến và đặc biệt ngành thương mại
điện tử…
Cùng với đó dòng vốn FDI có tăng lên về số ợng và đóng góp tích cực cho tăng trưởng
kinh tế, Vốn FDI chủ yếu được đầu tư cho các ngành công nghiệp chế biến và chế tạo, Xây
dựng, dịch vụ lưu trú ăn uống, bất động sản,...tác động tích cực tới cơ cấu kinh tế theo
ngành, nâng cao tỉ trọng dịch vụ công nghiệp, giảm tỉ trọng nông nghiệp, sử dụng các
công nghệ cao trong khai thác, xây dựng, trồng trọt, quản lý… Theo thống kê,những năm
gần đây lĩnh vực chế biến, chế tạo đang vượt trội về độ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, thu
hút được nhiều vốn từ khu vực này nhất, thay thế vị trí của kinh doanh bất động sản, lĩnh
vực lưu trú ăn uống.
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản không ngừng tăng lên cả về giá trị tương đối. Chỉ trong
vòng 10 m từ năm 2001 đến năm 2010 kết cấu hạ tầng phát triển khá; hệ thống đường
giao thông được cải thiện, bảo đảm giao thông thông suốt trong cả ớc; hệ thống đường
sắt được nâng cấp bảo đảm an toàn chạy tàu; một số cảng biển quan trong được mở rộng
và hiện đại hoá; sân bay quốc tế và một số sân bay nội địa được mở rộng và nâng cấp đáp
ứng nhu cầu vận tải hành khác quốc tế.
Trong những năm qua, cấu đầu theo ngành nói chung đã chuyển biến tích cực
theo hướng công nghiệp hóa hội nhập kinh tế quốc tế. Đầu đã tập trung vào một số
ngành có hiệu quả kinh tế cao, có tỷ trọng lớn trong GDP; vào kết cấu hạ tầng, giao thông
các dịch vụ công ích khác. cơ cấu đã dịch chuyển phù hợp với định ớng phát triển
của Việt Nam trở thành một nước công nhiệp hiện đại, giảm dần tỷ trọng đầu tư dành cho
nông nghiệp, tăng đầu cho khu vực công nghiệp dịch vụ.Tuy ngành nông nghiệp
chiếm tỷ trọng thấp trong cấu đầu nhưng về mặt trị tuyệt đối sự gia tăng qua các
năm từng bước đóng góp đáng kể vào tổng GDP của toàn hội. Hiện nay chúng ta
không những đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong ớc mà còn xuất khẩu nhiều mặt hàng
nông sản, đồng thời áp dụng những tiến bộ khoa học thuật vào nông nghiệp,từng bước
chuyên môn hóa, cơ giới hóa sản xuất.
cấu đầu phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ: cấu đầu đã trọng m,
đạt hiệu quả: Trọng m cơ cấu đầu tư theo vùng Việt nam chính 3 khu vực kinh tế trọng
điểm. Trong mỗi khu vực lại chọn ra các tỉnh, thành phố khả năng nhất làm hạt nhân.
Đầu đã gớp phần hình thành nên những vùng chuyên môn hóa tập trung, những khu kinh
tế trọng điểm và phát huy được lợi thế so sánh trong từng vùng.
Tuy nhiên, cơ cấu đầu tư thời gian qua cũng thể hiện những bất cập:
lOMoARcPSD| 48302938
Thứ hai, chất lượng dòng vốn FDI còn thấp: (i) Quy vốn bình quân của một dự án thấp;
(ii) Tính chất của dòng vốn đầu chủ yếu hướng vào lĩnh vực gia công khai thác tài
nguyên; (iii) Tỷ lệ vốn FDI công nghệ cao, công nghệ nguồn chưa đạt được như kỳ vọng;
(iv) Hiệu ứng lan tỏa, tính liên kết của khu vực FDI đối với khu vực trong nước chưa cao
bắt đầu xuất hiện những biểu hiện tiêu cực về tài chính (dòng USD chảy ra nhanh)
hiệu quả nhận được từ Việt Nam thấp; (v) Một số dự án được cấp phép nhưng chưa bảo
đảm tính bền vững, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tiêu tốn năng lượng; (vi) T
lệ giải ngân vốn FDI chiếm khoảng 55% tổng vốn đăng ký, chưa tương xứng với kỳ vọng
và nhu cầu của nền kinh tế.
Thứ nhất, Xét về cơ cấu nguồn vốn đầu thể thấy, mặc dù tỷ trọng vốn đầu từ khu
vực ngoài nhà ớc tăng lên, nhưng vẫn thấp hơn so với mục tiêu đặt ra trong giai đoạn
2011 - 2020 (chiếm khoảng 45 - 47% trong tổng vốn đầu toàn hội). So sánh cấu
các nguồn lực tài chính phát triển của Việt Nam với mức bình quân của ASEAN cho thấy,
tỷ trọng vốn của khu vực dân cư và doanh nghiệp tư nhân trong GDP ở Việt Nam là tương
đối thấp so với các nước trong quá trình thực hiện tăng trưởng nhanh thành công đạt được
.
Thứ ba, Tuy rằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản góp phần không nhỏ trong việc phát triển
sở hạ tầng, nhưng việc quản triển khai thực hiện các dự án trong những m quan
còn nhiều hạn chế yếu kém xảy ra ở tất cả các khâu giả quá trình đầu từ chủ trương
đầu tư, chuẩn bị đầu tư… cho đến khi nghiệm thu bàn giao công, dẫn đến thất thoát,
lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư kém, làm giảm chất lượng tăng trưởng kinh tế
Thứ tư, Trong nông nghiệp, mới chỉ chú trọng nhiều đến số lượng, chưa chú trọng đến chất
lượng của sản phẩm, sản phẩm nông nghiệp chất lượng còn chưa cao do đó giá trị gia tăng
của các hàng hóa nông sản còn thấp. Tình trạng thất thoát vốn trong nông nghiệp vẫn còn
phổ biến, do đó vốn ưu đãi của nhà nước trong lĩnh vực sản xuất ng nghiệp không đến
được tay của người nông dân. Chưa sự kết hợp giữa ba “nhà”: nhà nước, nhà nông
nhà khoa học. Tình trạng phát triển ạt, không theo quy hoạch tổng thể chung của từng
vùng, địa phương, không sự ớng dẫn của các chuyên gia, từ đó dẫn đến nh trạng
cung vượt cầu,luôn gặp phải tình trạng “được mùa rớt giá” ngược lại, m cho người
nông dân thiệt hại rất lớn khi sản phẩm làm ra không có nơi tiêu thụ.
Chuyển dịch chậm, nhất trong nội bộ ngành công nghiệp, Nhiều ngành kinh tế quan
trọng, có lợi thế cạnh tranh, hiệu quả cao, độ lan tỏa lớn lại không được đầu tư đúng mức,
hoặc không được đầu đáng kể.Chưa thực sự tạo ra được ngành ng nghiệp mũi nhọn
cho đất nước
lOMoARcPSD| 48302938
Một số giải pháp thiết lập cơ cấu đầu tư hợp lý ở Việt Nam thời gian tới
Như vậy, cơ cấu đầu tư trong thời gian tới cần có những đổi mới
soát, giảm thiểu các thủ tục đầu không cần thiết, rút ngắn thời gian hoàn thiện th
tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, n
đầu tư, nhà tài trtriển khai nhanh c dự án đầu tư, không để chậm trễ trong giải ngân
vốn đầu tư công.
- Hoàn thiện thể chế đầu tư theo hình thức PPP theo hướng minh bạch, ổn định, bình đẳng,
kiểm soát chặt chẽ hiệu quả đầu tư, rút gọn thủ tục đầu tư, tạo chính sách ưu đãi, điều kiện
thuận lợi để tăng tính hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư.
Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế theo cơ chế
thị trường, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hội thiết yếu, phục vụ
cho việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - hội.. Đối với vốn đầu
ngân sách nhà nước: bảo đảm đầu tập trung, hiệu quả, khắc phục tình trạng phân tán,
dàn trải. Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: phải được
kiểm soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu . Mở rộng các hình thức đầu tư,
khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh, đặc biệt trong
lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Phân bổ vốn đầu tư hợp lý, kết hợp hài hòa giữa ngành, lĩnh vực đáp ứng định hướng lớn
trong phát triển kinh tế - hội 5 năm, giải quyết vấn đề bất cập mất cân đối giữa các
ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ. Đầu phát triển kinh tế - hội phải luôn coi trọng bảo
vệ cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường liên kết
giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của
từng vùng, từng địa phương và ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu; tạo không
gian phát triển thống nhất trong vùng và cả nước.
Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong
quá trình đầu tư công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Trong đó,
đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân trong các vùng ảnh hưởng
của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án.
Xác định trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu quan, tchức đối với hiệu quả
kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham
nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
lOMoARcPSD| 48302938
Đất nước ta sau hơn 35 năm đổi mới trên con đường hi nhp và phát trin,
nn kinh tế đã có những chuyn biến hết sc tích cực, trong đó cơ cấu đầu
đã những chuyn biến đáng khích lệ: Ngun vốn đầu phát triển không
ngừng tăng thúc đẩy s chuyn dịch cấu kinh tế theo hướng Công nghip
hoá- hiện đại hóa.Hoạt động đầu trong tng ngành kinh tế đã nhng
c chuyn biến tích cc, chú trọng đầu cho nhng ngành trọng điểm,
đạt hiu qu cao to nên s phát trin ngày càng mnh m cho tng ngành.
Vốn đầu cho các vùng kinh tế trọng điểm tăng nhanh, bên cạnh đó các vùng
khó khăn tiếp tục được quan tâm đầu tư nhằm thu hp dn khong cách phát
trin giữa các vùng…
Tuy nhiên thì bên cạnh đó cơ cấu đầu tư ở Vit Nam hin nay vn còn nhng
tn tại chưa thể khc phục như:qui nguồn vn nhỏ,cơ chế phân b
vốn chưa hợp lí, tình trng dàn trải trong đầu tư, thất thoát vốn trong đầu tư
Nhà nước… làm giảm hiu qu đầu hội, tác đng xu ti nn kinh tế.
Hiện nay toàn Đảng, toàn dân đang tích cực hành động để gii quyết dn
nhng mt tn tại đó.Trong thời gian ti chúng ta th lc quan tin rng Vit
Nam s bước chuyn dịch cơ cấu đầu tư theo hướng hợp lý qua đó không
ngừng tăng trưởng kinh tế cao, đạt mc tiêu ca tm nhìn chiến lược 2025
Trong mi quốc gia thì đầu tư phát triển là mt trong nhng yếu t quyết định tăng trưởng kinh tế và gii quyết nhiu
vấn đề hi v Hoạt động đầu phát triển liên quan đến nhiu ngành, nhiu lĩnh vực do nhiu ch th khác
nhau thc hin cùng vi s tác động ca nhiu nhân t . Chính s khác nhau đó tạo nên cơ cấu đầu tư. Vì vậy có th
nói cơ cấu đầu tư là khung xương của đầu tư phát triển. Cơ cấu đầu tư có hợp lý và vng chc thì hot động đầu
phát trin mi có th đạt được hiu qu cao. Do nhn thức được vai trò quan trng của đầu tư phát triển cũng
như cấu đầu hợp như vậy nên trong những năm va qua, việc chuyển dịch CCĐT hợp lý, hiệu
quả nhằm phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế, là một trong những vấn đề quan trọng,
chủ yếu trong xây dựng chiến lược phát triển KT – XH của đất nước. Thực hiện đường lối
của Đảng từ năm 1986 đến nay, nhất là từ năm 1990 và đặc biệt những năm đầu thế
kỷ 21, CCĐT nước ta đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng đầu tư vào công
nghiệp dịch vụ ng nhanh, vào nông nghiệp xu hướng giảm theo cấu ttrọng hợp
lý. Những sự chuyển biến đó đã và đang tạo đà cho nền kinh tế tăng nhanh và ổn định. Do
xuất phát điểm nền kinh tế Việt Nam thấp, vốn không phải thế mạnh của Việt Nam.Vì vậy
cần một cấu đầu hợp để đảm bảo vốn đầu được phân bổ hợp hiệu
quả.Bên cạnh đó, cùng với xu thế toàn cầu hóa, thì nhu cầu đặt ra cho mỗi quốc gia phải
liên tục nghiên cứu điều chỉnh cơ cấu đầu tư để đảm bảo phát triển bền vững.
lOMoARcPSD| 48302938
Trong đề tài này chúng em muốn đi sâu nghiên cu mt ni dung của đầu tư
là cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Qua đó xem tác động ca nó ti nn
kinh tế Vit Nam trong những năm qua t đó xác định nhng vấn đề tn ti
cũng như một s gii pháp khc phc nhm hoàn thiện cơ cấu đầu tư hướng
đến cơ cấu kinh tế hp lí
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938
Phần 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ I.Cơ cấu đầu tư:
1. Khái niệm và bản chất :
Hãy đi từ khái niệm đầu tiên. Cơ cấu là gì? Từ “cơ” nằm chung nghĩa với từ “hữu cơ”, còn
từ “cấu” nằm chung nghĩa với từ “cấu tạo”. Tựu chung lại, cơ cấu của một “cái gì đó” vừa
thể hiện thành phần cấu tạo của nó, lại vừa thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa các thành
phần cấu tạo lên nó. Như vậy, cơ cấu vừa đề cập đến mối quan hệ về số lượng, lại vừa đề
cập đến mối quan hệ về chất lượng giữa các yếu tố cấu thành lên nó.
Sau khi làm rõ khái niệm cơ cấu, chúng ta có thể định nghĩa khá dễ dàng khái niệm cơ cấu
đầu tư. Cơ cấu đầu tư là một phạm trù phản ảnh mối quan hệ về chất lượng & số lượng
giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các yếu tố tổng
thể các mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội. Cơ cấu đầu
tư cũng được định nghĩa là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu vốn, cơ cấu huy
động và sử dụng vốn… quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không
gian & thời gian, vận động theo hướng hình thành lên một cơ cấu đầu tư hợp lý & tạo ra
tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế xã hội. 2. Phân loại :
Có rất nhiều cách phân loại cơ cấu đầu tư. Cơ bản thì có 4 cách như sau.
Đầu tiên là cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn là cơ cấu đầu tư
thể hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Có 5
thành phần vốn cấu tạo lên cơ cấu này, bao gồm: vốn đầu tư theo NSNN, vốn tín dụng nhà
nước, vốn đầu tư của DNNN, vốn của dân cư & tư nhân, vốn đầu tư & hỗ trợ của nước
ngoài. Các nguồn vốn này vận động theo hướng ngày càng đa dạng hơn, phù hợp hơn với
chính sách kinh tế thị trường nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn nhân
lực cho đầu tư phát triển. Cơ cấu đầu tư hợp lý lúc này là cơ cấu phản ánh khả năng huy
động tối đa của mọi nguồn lục cho đầu tư, theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ
NSNN, tăng tỷ trọng vốn tín dụng ưu đãi, vốn dân cư & tư nhân
Thứ hai là cơ cấu theo vốn đầu tư. Cơ cấu theo vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng
loại vốn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, vốn đầu tư của từng doanh nghiệp hoặc của một
dự án. . Một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ phận lOMoAR cPSD| 48302938
quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu & mục tiêu đầu tư và nó thường chiếm một tỷ trọng khá cao.
Thứ ba là cơ cấu đầu tư phân theo ngành. Cơ cấu đầu tư theo ngành là cơ cấu đầu tư thực
hiện đầu tư cho từng ngành kinh tế quốc dân cũng như từng tiểu ngành. Cách phân loại này
rất quen thuộc, bao gồm 3 bộ phận: nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp & xây dựng,
dịch vụ. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư
phát triển đối với từng ngành trong thời kỳ nhất định
Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ. Cơ cấu đầu tư theo địa phương
và vùng lãnh thổ là cơ cấu đầu tư theo không gian, phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực
địa phương & việc phát huy lợi thế cạnh tranh từng vùng. Một cơ cấu đầu tư theo địa
phương hay vùng lãnh thổ đuược xem là hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu, chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, phát huy lợi thế sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự thống nhất
& những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các vùng. Thông thường, vốn đầu tư
được tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm, nhằm tạo động lực phát triển cho toàn bộ nền kinh tế.
II. Cơ cấu đầu tư hợp lý: 1. Khái niệm :
Định nghĩa thứ 2 về cơ cấu đầu tư có đề cập đến cơ cấu đầu tư hợp lý. Theo đó, cơ cấu đầu
tư luôn vận động theo xu hướng tiến dần đến cơ cấu đầu tư hợp lý. Vậy cơ cấu đầu tư hợp
lý là gì? Hiểu nôm na, phạm trù cơ cấu đầu tư hợp lý gần giống như phạm trù giá trị – trong
mối quan hệ giá trị & giá cả. Giá cả dù có giao động thế nào thì cũng luôn luôn có xu hướng
tiến về giá trị thật của nó. Tương tự, cơ cấu đầu tư dù có giao động ra sao thì cũng luôn có
xu hướng tiến về cơ cấu đầu tư hợp lý. Cơ cấu đầu tư hợp lý là một khái niệm tương đối,
khó xác định, giống như khái niệm giá trị thật.
Về mặt định nghĩa, cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các quy luật khách
quan, các điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp & phục vụ
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng cơ sở ngành, vùng & toàn bộ nền kinh tế. Cơ
cấu đầu tư hợp lý có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày
càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu
hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế – chính trị của thế giới và khu vực.
2. Vai trò của cơ cấu đầu tư hợp lý với nền kinh tế:
Cơ cấu đầu tư hợp lý là nhằm hướng tới một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu đầu tư và cơ
cấu kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, thể hiện ở chỗ: nếu cơ cấu kinh tế hướng vào việc lOMoAR cPSD| 48302938
thực hiện mục tiêu của nền kinh tế thì cơ cấu đầu tư chính là phương tiện để đảm bảo cơ
cấu kinh tế được hình thành hợp lý theo mục đích hướng tới của nó. Cơ cấu kinh tế và cơ
cấu đầu tư là điều kiện cần và đủ để thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể.
- Sự thay đổi cuả cơ cấu đầu tư và sự tác động của nó đến cơ cấu kinh tế diễn ra một cách
thường xuyên, lặp đi lặp lại. Thông qua việc nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu sắc cơ
chế tác động của các quy luât kinh tế, mà nhà nước có thể định hướng, điều tiết quá trình
thay đổi cơ cấu đầu tư hướng vào mục tiêu kinh tế xã hội đã trù định.
Khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn lực trong nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập, phù hợp
với xu thế kinh tế - chính trị của thế giới và khu vực. Một khi xác định được cơ cấu đầu tư
hợp lí thì quốc gia đó sẽ có định hướng đúng đắn cho sự tăng trưởng kinh tế đảm bảo
nhanh và bền vững, Xét về lâu dài, nếu không có sự điều chỉnh cơ cấu đầu tư một cách
hợp lý thì chúng ta sẽ không nâng cao được sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước do đó khó có thể xuất khẩu, không đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế của nền
kinh tế, cho nên nền kinh tế đã lạc hậu lại càng tụt hậu.
3. Các tiêu chí để đánh giá cơ cấu đầu tư hợp lý:
- Một cơ cấu đầu tư hợp lý trước hết phải được xây dựng trên cơ sở các quy luật khách
quan của nền kinh tế - xã hội, các quy luật tự nhiên. Mỗi vùng, mỗi quốc gia đều có điều
kiện kinh tế - xã hội riêng, do đó cơ cấu đầu tư hợp lý trước hết phải xây dựng dựa trên
lợi thế so sánh của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, đồng thời phải gắn với quy hoạch từng
vùng, quy hoạch lãnh thổ, đồng thời
Với mỗi cách phân loại cơ cấu đầu tư hợp lý cũng có sự khác nhau:
a. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo nguồn vốn: -
Trên tổng vốn đầu tư xã hội: cơ cấu đầu tư hợp lý phản ánh việc huy động tối đa và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển toàn xã hội.Cần có các biện
pháp để quản lý và kiểm soát việc sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, đặc biệt là vốn
ngân sách nhà nước. Nhà nước nên chỉ tập trung phân bổ vốn vào những khu vực mà thị
trường không thể hoặc không muốn hoạt động, tránh đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. -
Xu hướng chuyển dịch của cơ cấu nguồn vốn: chuyển dịch theo hướng tỷ trọng
nguồn vốn khu vực nhà nước giảm, trong khi tỷ trọng nguồn vốn ngoài nhà nước và đầu
tư nước ngoài tăng, đồng thời tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của
dân cư, Tuy chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo xu hướng trên nhưng vẫn cần phải có lOMoAR cPSD| 48302938
nguồn vốn đầu tư vào ngành mũi nhọn, nhằm dẫn dắt nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; -
Trên nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và dự án: phản ánh tỷ lệ giữa các loại
nguồn vốn trong doanh nghiệp:vốn chủ sở hữu và vốn đi vay, sao cho đạt hiệu quả đầu tư
cao và tận dụng được tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp.Tỷ lệ này thuộc vào từng lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp cũng như chiến lược phát triển, do đó ở mỗi doanh nghiệp
khác nhau, tỷ lệ này cũng khác nhau.
b. Cơ cấu vốn đầu tư hợp lý: Vốn đầu tư hợp lý được đánh giá thông qua danh mục và
hiệu quả của các bộ phận mà doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư. Một cơ cấu vốn đầu tư
hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với
yêu cầu, mục tiêu đầu tư và nó thường chiếm một tỷ trọng khá.
Tùy vào từng giai đoạn cụ thể cũng như chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn của mỗi
quốc gia, vốn đầu tư được ưu tiên cho nhưng bộ phận quan trọng khác nhau. Đặc biệt là
ưu tiên các ngành có thế mạnh trong phát triển dài hạn như phát triển con người, giáo dục
đào tạo, khoa học – công nghệ…
c. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành hợp lý:
- Cơ cấu đầu tư theo ngành hợp lý được đánh giá dựa trên chính sách chiến lước phát triển
kinh tế từng giai đoạn cụ thể để xem: Cơ cấu ngành được chuyển biến như thế đã theo
hướng tích cực chưa? Xem đã phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế chưa? Đặc biệt cơ cấu
đầu tư theo ngành cần phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tránh làm méo mó nền kinh tế.
-Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, cơ cấu đầu tư ngành hợp lý là cơ cấu chuyển dịch theo
hướng đẩy mạnh công nghiệp, phát triển các ngành dịch vụ và ưu tiên nông nghiệp nông
thôn, phát triển hạ tầng cơ sở cũng như các lĩnh vực xã hội nhằm hướng tới mục tiêu công
nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước.
d. Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ hợp lý: Một cơ cấu đầu tư theo
địa phương hay vùng lãnh thổ được xem là hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển
thống nhất và những cân đối trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành. Dựa trên định
hướng phát triển dài hạn của quốc gia, của từng vùng mà phân bổ vốn sao cho có hiệu quả
nhất.Tránh tình trạng đầu tư chồng chéo, đầu tư không phù hợp với đặc điểm riêng của
mỗi vùng, mỗi địa phương gây thất thoát lãng phí vốn lOMoAR cPSD| 48302938
- - Cơ cấu đầu tư chịu tác động của nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan. Các
nhân tổ chủ quan có thể kể đến như là: thị trường nhu cầu tiêu dùng của xã hội, trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, dân số & lao động, quan điểm – chiến lược – mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước mỗi giai đoạn, môi trường thể chế chính trị & cơ chế
quản lý của nhà nước. Nhân tố khách quan chủ yếu là sự vận động của các xu thế chính trị
& kinh tế của khu vực và trên thế giới, qua đó ảnh hưởng đến lực lượng sản xuất, khoa học
kỹ thuật cũng như thị trường quốc tế.
1. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
Tỷ trọng vốn đầu tư của Nhà nước có xu hướng giảm dần, tạo dư địa cho đầu tư từ nguồn
FDI và khu vực tư nhân. Nếu như tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước giai đoạn 2001 -
2010 chiếm trên 50% thì giai đoạn 2011 - 2020 chỉ còn 37%, trong đó giai đoạn 2016 2020
chỉ đạt 34%. Trong khi đó, khu vực ngoài nhà nước và khu vực FDI chiếm khoảng
35% và 18% trong giai đoạn 2001 - 2010, sau đó tăng lên khoảng 21 - 23% ở giai đoạn
2011 - 2020. Với sự dịch chuyển tích cực trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư thì vai trò của
vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đối với tăng
trưởng kinh tế ngày càng tăng lên
Báo cáo của World Bank cho rằng, các doanh nghiệp tư nhân đã có sự tăng trưởng nhanh
chóng trong 20 năm qua. Số lượng doanh nghiệp đăng ký đang hoạt động tại Việt Nam
tăng từ 42.300 năm 2000 (kể từ khi Luật Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực), lên đến
758.610 năm 2019. Đây cũng xem là một trong những lý do giải thích cho sự tăng trưởng
liên tục của nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.Mặc dù
chịu ảnh hưởng nặng nề do Đại dịch Covid 19, tuy nhiên tổng lượng vốn đầu tư khu vực
ngoài nhà nước không có dấu hiệu chững lại mà lại tăng lên về số lượng và chất lượng khi
đầu tư mạnh vào các ngành như y tế (sản xuất vaccine), công nghệ (chế tạo, lắp ráp ô tô, lOMoAR cPSD| 48302938
linh kiện: thương hiệu xe Vinfast), công nghiệp chế biến và đặc biệt là ngành thương mại điện tử…
Cùng với đó là dòng vốn FDI có tăng lên về số lượng và đóng góp tích cực cho tăng trưởng
kinh tế, Vốn FDI chủ yếu được đầu tư cho các ngành công nghiệp chế biến và chế tạo, Xây
dựng, dịch vụ lưu trú và ăn uống, bất động sản,...tác động tích cực tới cơ cấu kinh tế theo
ngành, nâng cao tỉ trọng dịch vụ và công nghiệp, giảm tỉ trọng nông nghiệp, sử dụng các
công nghệ cao trong khai thác, xây dựng, trồng trọt, quản lý… Theo thống kê,những năm
gần đây lĩnh vực chế biến, chế tạo đang vượt trội về độ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, thu
hút được nhiều vốn từ khu vực này nhất, thay thế vị trí của kinh doanh bất động sản, lĩnh vực lưu trú ăn uống.
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản không ngừng tăng lên cả về giá trị tương đối. Chỉ trong
vòng 10 năm từ năm 2001 đến năm 2010 kết cấu hạ tầng phát triển khá; hệ thống đường
giao thông được cải thiện, bảo đảm giao thông thông suốt trong cả nước; hệ thống đường
sắt được nâng cấp bảo đảm an toàn chạy tàu; một số cảng biển quan trong được mở rộng
và hiện đại hoá; sân bay quốc tế và một số sân bay nội địa được mở rộng và nâng cấp đáp
ứng nhu cầu vận tải hành khác quốc tế.
Trong những năm qua, Cơ cấu đầu tư theo ngành nói chung đã có chuyển biến tích cực
theo hướng công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đầu tư đã tập trung vào một số
ngành có hiệu quả kinh tế cao, có tỷ trọng lớn trong GDP; vào kết cấu hạ tầng, giao thông
và các dịch vụ công ích khác. cơ cấu đã dịch chuyển phù hợp với định hướng phát triển
của Việt Nam trở thành một nước công nhiệp hiện đại, giảm dần tỷ trọng đầu tư dành cho
nông nghiệp, tăng đầu tư cho khu vực công nghiệp và dịch vụ.Tuy ngành nông nghiệp
chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu đầu tư nhưng về mặt trị tuyệt đối có sự gia tăng qua các
năm và từng bước đóng góp đáng kể vào tổng GDP của toàn xã hội. Hiện nay chúng ta
không những đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong nước mà còn xuất khẩu nhiều mặt hàng
nông sản, đồng thời áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào nông nghiệp,từng bước
chuyên môn hóa, cơ giới hóa sản xuất.
Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ: Cơ cấu đầu tư đã có trọng tâm,
đạt hiệu quả: Trọng tâm cơ cấu đầu tư theo vùng ở Việt nam chính 3 khu vực kinh tế trọng
điểm. Trong mỗi khu vực lại chọn ra các tỉnh, thành phố có khả năng nhất làm hạt nhân.
Đầu tư đã gớp phần hình thành nên những vùng chuyên môn hóa tập trung, những khu kinh
tế trọng điểm và phát huy được lợi thế so sánh trong từng vùng.
Tuy nhiên, cơ cấu đầu tư thời gian qua cũng thể hiện những bất cập: lOMoAR cPSD| 48302938
Thứ hai, chất lượng dòng vốn FDI còn thấp: (i) Quy mô vốn bình quân của một dự án thấp;
(ii) Tính chất của dòng vốn đầu tư chủ yếu hướng vào lĩnh vực gia công và khai thác tài
nguyên; (iii) Tỷ lệ vốn FDI công nghệ cao, công nghệ nguồn chưa đạt được như kỳ vọng;
(iv) Hiệu ứng lan tỏa, tính liên kết của khu vực FDI đối với khu vực trong nước chưa cao
và bắt đầu xuất hiện những biểu hiện tiêu cực về tài chính (dòng USD chảy ra nhanh) và
hiệu quả nhận được từ Việt Nam thấp; (v) Một số dự án được cấp phép nhưng chưa bảo
đảm tính bền vững, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tiêu tốn năng lượng; (vi) Tỷ
lệ giải ngân vốn FDI chiếm khoảng 55% tổng vốn đăng ký, chưa tương xứng với kỳ vọng
và nhu cầu của nền kinh tế.
Thứ nhất, Xét về cơ cấu nguồn vốn đầu tư có thể thấy, mặc dù tỷ trọng vốn đầu tư từ khu
vực ngoài nhà nước tăng lên, nhưng vẫn thấp hơn so với mục tiêu đặt ra trong giai đoạn
2011 - 2020 (chiếm khoảng 45 - 47% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội). So sánh cơ cấu
các nguồn lực tài chính phát triển của Việt Nam với mức bình quân của ASEAN cho thấy,
tỷ trọng vốn của khu vực dân cư và doanh nghiệp tư nhân trong GDP ở Việt Nam là tương
đối thấp so với các nước trong quá trình thực hiện tăng trưởng nhanh thành công đạt được .
Thứ ba, Tuy rằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản góp phần không nhỏ trong việc phát triển cơ
sở hạ tầng, nhưng việc quản lý và triển khai thực hiện các dự án trong những năm quan
còn nhiều hạn chế và yếu kém xảy ra ở tất cả các khâu giả quá trình đầu tư từ chủ trương
đầu tư, chuẩn bị đầu tư… cho đến khi nghiệm thu và bàn giao công, dẫn đến thất thoát,
lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư kém, làm giảm chất lượng tăng trưởng kinh tế
Thứ tư, Trong nông nghiệp, mới chỉ chú trọng nhiều đến số lượng, chưa chú trọng đến chất
lượng của sản phẩm, sản phẩm nông nghiệp chất lượng còn chưa cao do đó giá trị gia tăng
của các hàng hóa nông sản còn thấp. Tình trạng thất thoát vốn trong nông nghiệp vẫn còn
phổ biến, do đó vốn ưu đãi của nhà nước trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp không đến
được tay của người nông dân. Chưa có sự kết hợp giữa ba “nhà”: nhà nước, nhà nông và
nhà khoa học. Tình trạng phát triển ồ ạt, không theo quy hoạch tổng thể chung của từng
vùng, địa phương, không có sự hướng dẫn của các chuyên gia, từ đó dẫn đến tình trạng
cung vượt cầu,luôn gặp phải tình trạng “được mùa rớt giá” và ngược lại, làm cho người
nông dân thiệt hại rất lớn khi sản phẩm làm ra không có nơi tiêu thụ.
Chuyển dịch chậm, nhất là trong nội bộ ngành công nghiệp, Nhiều ngành kinh tế quan
trọng, có lợi thế cạnh tranh, hiệu quả cao, độ lan tỏa lớn lại không được đầu tư đúng mức,
hoặc không được đầu tư đáng kể.Chưa thực sự tạo ra được ngành công nghiệp mũi nhọn cho đất nước lOMoAR cPSD| 48302938
Một số giải pháp thiết lập cơ cấu đầu tư hợp lý ở Việt Nam thời gian tới
Như vậy, cơ cấu đầu tư trong thời gian tới cần có những đổi mới
Rà soát, giảm thiểu các thủ tục đầu tư không cần thiết, rút ngắn thời gian hoàn thiện thủ
tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, nhà
đầu tư, nhà tài trợ triển khai nhanh các dự án đầu tư, không để chậm trễ trong giải ngân vốn đầu tư công.
- Hoàn thiện thể chế đầu tư theo hình thức PPP theo hướng minh bạch, ổn định, bình đẳng,
kiểm soát chặt chẽ hiệu quả đầu tư, rút gọn thủ tục đầu tư, tạo chính sách ưu đãi, điều kiện
thuận lợi để tăng tính hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư.
Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế theo cơ chế
thị trường, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu, phục vụ
cho việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.. Đối với vốn đầu tư
ngân sách nhà nước: bảo đảm đầu tư tập trung, hiệu quả, khắc phục tình trạng phân tán,
dàn trải. Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: phải được
kiểm soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư. Mở rộng các hình thức đầu tư,
khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh, đặc biệt trong
lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Phân bổ vốn đầu tư hợp lý, kết hợp hài hòa giữa ngành, lĩnh vực đáp ứng định hướng lớn
trong phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giải quyết vấn đề bất cập mất cân đối giữa các
ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo
vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường liên kết
giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của
từng vùng, từng địa phương và ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu; tạo không
gian phát triển thống nhất trong vùng và cả nước.
Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong
quá trình đầu tư công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Trong đó,
đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng
của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án.
Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả
kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham
nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. lOMoAR cPSD| 48302938
Đất nước ta sau hơn 35 năm đổi mới trên con đường hội nhập và phát triển,
nền kinh tế đã có những chuyển biến hết sức tích cực, trong đó cơ cấu đầu tư
đã có những chuyển biến đáng khích lệ: Nguồn vốn đầu tư phát triển không
ngừng tăng và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp
hoá- hiện đại hóa.Hoạt động đầu tư trong từng ngành kinh tế đã có những
bước chuyển biến tích cực, chú trọng đầu tư cho những ngành trọng điểm,
đạt hiệu quả cao tạo nên sự phát triển ngày càng mạnh mẽ cho từng ngành.
Vốn đầu tư cho các vùng kinh tế trọng điểm tăng nhanh, bên cạnh đó các vùng
khó khăn tiếp tục được quan tâm đầu tư nhằm thu hẹp dần khoảng cách phát triển giữa các vùng…
Tuy nhiên thì bên cạnh đó cơ cấu đầu tư ở Việt Nam hiện nay vẫn còn những
tồn tại mà chưa thể khắc phục như:qui mô nguồn vốn nhỏ,cơ chế phân bổ
vốn chưa hợp lí, tình trạng dàn trải trong đầu tư, thất thoát vốn trong đầu tư
Nhà nước… làm giảm hiệu quả đầu tư xã hội, tác động xấu tới nền kinh tế.
Hiện nay toàn Đảng, toàn dân đang tích cực hành động để giải quyết dần
những mặt tồn tại đó.Trong thời gian tới chúng ta có thể lạc quan tin rằng Việt
Nam sẽ có bước chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng hợp lý qua đó không
ngừng tăng trưởng kinh tế cao, đạt mục tiêu của tầm nhìn chiến lược 2025
Trong mỗi quốc gia thì đầu tư phát triển là một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và giải quyết nhiều
vấn đề xã hội v Hoạt động đầu tư phát triển có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và do nhiều chủ thể khác
nhau thực hiện cùng với sự tác động của nhiều nhân tố . Chính sự khác nhau đó tạo nên cơ cấu đầu tư. Vì vậy có thể
nói cơ cấu đầu tư là khung xương của đầu tư phát triển. Cơ cấu đầu tư có hợp lý và vững chắc thì hoạt động đầu tư
phát triển mới có thể đạt được hiệu quả cao. Do nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư phát triển cũng
như cơ cấu đầu tư hợp lý như vậy nên trong những năm vừa qua, việc chuyển dịch CCĐT hợp lý, hiệu
quả nhằm phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế, là một trong những vấn đề quan trọng,
chủ yếu trong xây dựng chiến lược phát triển KT – XH của đất nước. Thực hiện đường lối
của Đảng từ năm 1986 đến nay, rõ nhất là từ năm 1990 và đặc biệt là những năm đầu thế
kỷ 21, CCĐT nước ta đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng đầu tư vào công
nghiệp dịch vụ tăng nhanh, vào nông nghiệp có xu hướng giảm theo cơ cấu tỷ trọng hợp
lý. Những sự chuyển biến đó đã và đang tạo đà cho nền kinh tế tăng nhanh và ổn định. Do
xuất phát điểm nền kinh tế Việt Nam thấp, vốn không phải thế mạnh của Việt Nam.Vì vậy
cần có một cơ cấu đầu tư hợp lý để đảm bảo vốn đầu tư được phân bổ hợp lý và hiệu
quả.Bên cạnh đó, cùng với xu thế toàn cầu hóa, thì nhu cầu đặt ra cho mỗi quốc gia phải
liên tục nghiên cứu điều chỉnh cơ cấu đầu tư để đảm bảo phát triển bền vững. lOMoAR cPSD| 48302938
Trong đề tài này chúng em muốn đi sâu nghiên cứu một nội dung của đầu tư
là cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Qua đó xem tác động của nó tới nền
kinh tế Việt Nam trong những năm qua từ đó xác định những vấn đề tồn tại
cũng như một số giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện cơ cấu đầu tư hướng
đến cơ cấu kinh tế hợp lí