-
Thông tin
-
Hỏi đáp
TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG | Học viện Hành chính Quốc gia
Trách nhiệm dân sự theo pháp luật Việt Nam Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lịch sử nhà nước và pháp luật (NAPA) 62 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG | Học viện Hành chính Quốc gia
Trách nhiệm dân sự theo pháp luật Việt Nam Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lịch sử nhà nước và pháp luật (NAPA) 62 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|49830739
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA QUẢN LÝ KINH TẾ
TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: Trách nhiệm dân sự theo pháp luật Việt Nam
Giảng viên: .Nguyễn Trọng Nhã
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Hạnh lOMoARcPSD|49830739 MSSV: 2305KTEA019 Lớp: 2305KTEA lOMoARcPSD|49830739 MỤC LỤC: LỜI NÓI
ĐẦU……………………………………………..3
KHÁI NIỆM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ…………………… 4
ĐẶC ĐIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN
SỰ……………………..5
NGUYÊN TẮC CHỊU TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ………………….7
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP
NHÂN…………………………………………………………… 8
CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ………………………… 9
ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ…………………..11 KẾT
LUẬN……………………………………………………..12
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………… 12 LỜI NÓI ĐẦU
Trong cuộc sống của chúng ta luôn có những hiện tượng lệch chuẩn
xã hội, gây ra hoặc đe doạ gây ra những hậu quả xấu cho xã
hội.Những hiện tượng đó được coi là hành vi vi phạm pháp luật.
Ngày nay cùng sự phát triển của đời sống xã hội, nhận thức của con
người ngày càng toàn diện, đầy đủ và chính xác hơn. Trong đó không
thể không kể đến vi phạm dân sự- một vi phạm điển hình mà chúng
ta thường xuyên bắt gặp.Vi phạm dân sự vi phạm đến các quan hệ
dân sự được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, cần có các biện pháp để xử lOMoARcPSD|49830739
phạt, răn đe thích đáng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp giữa các
chủ thể trong xã hội, được gọi chung là trách nhiệm dân sự.
Trách nhiệm dân sự là một trong những vấn đề quan trọng của pháp
luật dân sự, đây là một loại chế tài được áp dụng đối với người vi
phạm pháp luật dân sự kéo theo sự tước đoạt quyền và áp dụng
nghĩa vụ bổ sung với người vi phạm nhằm phục hồi }nh trạng ban
đầu về tài sản nhân thân cho người bị vi phạm. Hậu quả của việc bị vi
phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, bên vi phạm không những phải chịu
trách nhiệm dân sự mà còn phải chịu những biện pháp chế tài
khác.Và để xác định được tầm quan trọng của trách nhiệm dân sự
trong cuộc sống, em đã nghiên cứu đề tài “Trách nhiệm dân sự theo pháp luật Việt Nam”. I.
KHÁI NIỆM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
- Trách nhiệm dân sự ( TNDS) là một trong 4 loại trách
nhiệm pháp lý.TNDS có thể hiểu theo nhiều nghĩa.
- Trách nhiệm dân sự được hiểu là trách nhiệm pháp lí
mang ;nh tài sản được áp dụng đối với người vi phạm
pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất,
Lnh thần cho người bị hại. Trách nhiệm dân sự bao
gồm buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện
nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm.
- Theo nghĩa rộng, TNDS được hiểu là bổn phận xác
định của các chủ thể pháp luật dân sự trong việc
tuân thủ các quy định của pháp luật nói chung và
pháp luật dân sự nói riêng vì lợi ích xã hội, nhà nước
và các chủ thể khác. Hoặc TNDS là các biện pháp có lOMoARcPSD|49830739
{nh cưỡng chế được áp dụng nhằm khôi phục lại
•nh trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm
- TNDS ( theo nghĩa hẹp) là các biện pháp có {nh
cưỡng chế, áp chế đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật dân sự gây thiệt hại cho người khác,
người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm khắc phục
hậu quả xấu xảy ra bằng tài sản của mình. lOMoARcPSD|49830739
II. ĐẶC ĐIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Trách nhiệm dân sự được hiểu là một trách nhiệm pháp
lý cho nên nó sẽ mang những đặc {nh nói chung của
trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, vì đây là trách nhiệm dân
sự nói riêng nên sẽ có những đặc điểm riêng biệt thuộc
về trách nhiệm dân sự:
Thứ nhất: Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự phải là hành
vi vi phạm pháp luật dân sự: Đó là việc không thực hiện,
thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ của người có nghĩa vụ dân sự;
Thứ hai :Trách nhiệm dân sự là biện pháp cưỡng chế
mang {nh tài sản. Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự mục
đích mà các bên hướng đến là lợi ích. Chính vì vậy, lợi ích
mà các bên hướng tới sẽ mang {nh tài sản và đó là trách
nhiệm bù đắp cho bên bị vi phạm một lợi ích nhất định từ bên vi phạm
Thứ ba: Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của bên vi
phạm trước bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm
Thứ tư: Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự ngoài người vi
phạm nghĩa vụ còn có thể là những chủ thể khác như:
Pháp nhân, cơ quan, tổ chức, người đại diện theo pháp
luật cho người chưa thành niên…
Thứ năm: Hậu quả bất lợi mà người vi phạm nghĩa vụ
phải gánh chịu có thể là việc phải thực hiện nghĩa vụ, lOMoARcPSD|49830739
thực hiện đúng và thực hiện đủ nghĩa vụ và nếu có thiệt
hại thực tế từ vi phạm đó thì sẽ phát sinh thêm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại.
Thứ sáu: Trách nhiệm dân sự nhằm đền bù hoặc khôi
phục lại quyền và lợi ích bị xâm phạm. lOMoARcPSD|49830739
III. NGUYÊN TẮC CHỊU TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự
của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không
tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện
theo quy định của pháp luật. lOMoARcPSD|49830739
IV. QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Tại Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách
nhiệm dân sự của pháp nhân như sau:
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện
xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do
sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập,
thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản
của mình; Không chịu trách nhiệm thay cho người
của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của
pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp
nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân
sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do
pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác. lOMoARcPSD|49830739
V. CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Có 2 loại trách nhiệm dân sự là:
Trách nhiệm phải thực hiện theo nghĩa vụ:
Với trách nhiệm này thì người vi phạm nghĩa vụ phải
thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu từ bên có quyền, trường
hợp nếu không ¡ếp tục thực hiện thì bên có quyền sẽ
yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp cưỡng chế buộc thực hiện nghĩa vụ. Khi mà
bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng với nghĩa vụ của
mình thì bên có quyền được phép yêu cầu bên có nghĩa
vụ ¡ếp tục thực hiện nghĩa vụ của họ. Có các loại trách
nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ được kể đến dưới đây: -
Trách nhiệm do chậm ¡ếp nhận thực hiệnnghĩa vụ
theo Điều 355, 359 của BLDS 2015 - Trách nhiệm do
không thực hiện nghĩa vụ giao vật theo Điều 356 BLDS của 2015 -
Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụtrả ¡ền
theo Điều 357 của BLDS 2015 -
Trách nhiệm do không thực hiện hay khôngthực
hiện được một công việc theo Điều 358 BLDS 2015
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại: lOMoARcPSD|49830739
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đặt ra khi hành
vi vi phạm nghĩa vụ đã gây ra một thiệt hại.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm 3 yếu tố: -
Có thiệt hại xảy ra, và định lượng thiệt hạiđược bằng ¡ền. -
Có hành vi vi phạm hợp đồng hay hành vixâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân là nguyên
nhân làm thiệt hại xảy ra. -
Có căn cứ phát sinh trách nhiệm bồithường thiệt hại
theo như thỏa thuận tại hợp đồng hoặc là quy định
trong văn bản pháp luật.
Ví dụ về trách nhiệm dân sự:
Trong hợp đồng mua bán, X và Y đã thỏa thuận mua bán 200 con bò.
A mua 200 con bò với mục đích sản xuất thịt bò khô xuất
khẩu.Tuy nhiên vì lý do nào đó, bên Y đã giao hàng không
đúng với số lượng đã thỏa thuận, dẫn đến X chịu phải thiệt hại nặng nề.
Trong •nh huống hợp đồng mua bán bò trên, Y đã vi
phạm hợp đồng và Y phải chịu trách nhiệm vật chất cho
hành vi của mình.Đó là Y phải có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho bên X khi việc giao sai số lượng đã làm bên
X không đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng. lOMoARcPSD|49830739
VI. ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Theo quy định của của Bộ luật Dân sự, độ tuổi phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân được quy định như sau:
– Cá nhân từ đủ 18 tuổi phải tự bồi thườngcho thiệt
hại mà bản thân gây ra;
– Cá nhân dưới 15 tuổi nếu gây thiệt hại màcòn cha,
mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường. Trường hợp nếu tài sản
của cha, mẹ không đủ mà con lại có tài sản riêng thì lấy
tài sản riêng để bồi thường phần còn thiếu.
– Người từ đủ 15 tuổi cho đến dưới 18 tuổinếu gây
thiệt hại phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu như
tài sản không đủ thì cha, mẹ lấy tài sản của mình để bồi
thường phần còn thiếu đó.
– Trường hợp nếu người chưa thành niên,người có
khó khăn trong việc nhận thức, người mất năng lực hành
vi dân sự làm chủ hành vi gây thiệt hại có người giám hộ
thì người giám hộ dùng tài sản của người được giám hộ
để thực hiện bồi thường, nếu tài sản không đủ thì người
giám hộ dùng tài sản của mình để bồi thường phần còn thiếu. VII.KẾT LUẬN
Trách nhiệm dân sự nhằm răn đe những đối tượng
có hành vi vi phạm pháp luật dân sự phải có nghĩa vụ lOMoARcPSD|49830739
bồi thường thiệt hại cho người bị hại do có hành vi vi
phạm gây ra nhằm khắc phục nhưng tổn thất do họ gây ra. VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Bộ luật dân sự 2015
- hhps://congtyluatdragon.com/