lOMoARcPSD| 58797173
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I
H
C
Ư
PH
M
H
À
N
I
2
B
À
I
TI
U
LU
N
QU
N
L
Ý
NH
À
N
ƯỚ
C
V
GI
Á
O
D
C
Ng
ườ
i
th
c
hi
n:
Ho
à
ng
Th
Th
y
Ng
à
y
th
á
ng
n
ă
m
sinh:
12/05/2000
N
ơ
i
sinh:
Thanh
H
ó
a
L
p:
NVSP
Gi
á
o
vi
ê
n
Ti
u
h
c-
Ti
ế
ng
Anh
K1.2024
SBD:
38
N
ă
m:
2024
lOMoARcPSD| 58797173
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
B. NỘI DUNG ......................................................................................................... 1
I. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỔI MỚI CĂN BẢN,
TOÀNDIỆN GIÁO DỤC VIỆT NAM .............................................................. 1
1. Nội dung .................................................................................................. 1
2. Giải pháp ................................................................................................. 3
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG2018 CẤP TIỂU HỌC ......................................................................... 8
1. Quan điểm xây dựng chương trình ......................................................... 8
2. Mục tiêu của chương trình ...................................................................... 9
3. Kế hoạch giáo dục ................................................................................... 9
4. Định hướng về phương pháp và đánh giá kết quả ................................ 12
C. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 14
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 15
lOMoARcPSD| 58797173
A. MỞ ĐẦU
Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa
vụ quyền lợi của mọi người dân mọi tổ chức kinh tề hội đồng thời tác động
mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Giáo dục phải
đi trước một bước, quốc sách hàng đầu, đầu cho giáo dục là đâu cho phát
triển. Do vậy, bất kỳ quốc gia nào trên thế giới dù lớn hay nh, dù giàu hay nghèo,
dù phát triển hay đang phát triển bao giờ cũng quan tâm đến giáo dục mà trong đó
khâu quan trọng quản Nhà nước về giáo dục. Trong thời gian qua, giáo dục
nước ta bước phát triển mới, chúng ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá chữ
phổ cập giáo dục tiểu học, trình độ dân trí được nâng lên, góp phần tích cực đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
.Tuy nhiện nền giáo dục nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn yếu kém nhất
chất lượng và khâu quản giáo dục, việc đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống
giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu của đổi mới kinh tế xã hội , hội nhập kinh tế quốc
tế nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Để giải quyết vấn đề này, Trung ương Đảng
ra Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế được Hội Nghị TW 8, khóa XI thông qua.
Vậy, muốn đổi mới phải biết thực trạng của nền giáo dục của nước ta hiện nay đang
yếu kém những điểm nào. Đâu giải pháp tạo nên sự chuyển đổi một cách
bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà.
Sau đây tôi xin trình bày một số nhận định và quan điểm của mình về hai nội dung
trên.
B. NỘI DUNG
I. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN
DIỆN GIÁO DỤC VIỆT NAM.
1. Nội dung
1.1. Quan điểm ch đạo
lOMoARcPSD| 58797173
Đảng, Nhà nước lấy đổi mới giáo dục và đạo tạo là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu
tư phát triển giáo dục.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đổi mới từ quan điểm, tưởng
chỉ đạo đến nội dung, phương pháp, chính sách, mục tiêu. Đổi mới từ hoạt động
quản Nhà nước đến hoạt động quản trị của các sở giáo dục đào tạo. Tăng
cường sự tham gia của gia đình, cộng đồng xã hội, các tầng lớp nhân dân đóng góp
ý kiến, xây dựng để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục.
Kế thừa phát huy những thành tựu đạt được, học hỏi chọn lọc kinh nghiên của
nền giáo dục các nước trên thế giới. Xây dựng chính sách giáo dục dài hạn, phù hợp
đối với từng cấp học, có lộ trình và tính khả thi cao.
Gắn lý luận với thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.sự kết
hợp, trao đổi và kết nối giữa gia đình và nhà trường.
Phát triển kinh tế hội phải đi đôi với phát triển giáo dục đào tạo. Nghiên cứu
nâng cao phương pháp dạy học, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản
lý giáo dục và giảng dạy trong nhà trường.
Chú trọng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Hạn chế những tiêu cực trong
công tác thi cử, kiểm tra để đánh giá đúng năng lực của người học. Phát triển giáo
dục ở các cấp, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nơi điều kiện kinh
tế – xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
1.2. Mục tiêu đi mới căn bn, toàn diện giáo dục và đào tạo
Giáo dục con người Việt Nam phát triền toàn diện, phát huy khả năng tư duy, sáng
tạo của người học. Đáp ứng nhu cầu xây dựng đất nước trong thời mới, tạo ra
những chuyển biến tích cực trong công tác giáo dục và đào tạo.
Xây dựng sự nghiệp giáo dục đạt trình độ tiên tiến, xây dựng nền giáo dục mở. Đảm
bảo các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất cùng như nguồn lực để phục vụ sự nghiệp đổi
mới giáo dục.
lOMoARcPSD| 58797173
Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết các chương trình giáo dục với các nước nền
giáo dục tiên tiến, hiện đại.
Đưa giáo dục mầm non phát triển, chuẩn hóa, trang bị cho các em hiểu biết, nâng
cao thể chất đbước vào lớp 1. Xây dựng hệ thống các trường mầm non đạt tiêu
chuẩn và có chính sách miễn học phí phù hợp.
Phát triển giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, nâng cao trí tuệ năng lực công
dân, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Giáo dục toàn diện cả về thể chất
tinh thần, bồi dường nhân tài, có sự phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ
thông.
Xây dựng mạng lưới cơ cấu ngành nghề, nhân lực trình độ đại học phù hợp với quy
hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Nâng cao năng lực tự học, sáng tạo của người
học gắn với lòng yêu nước và nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Bảo đảm cho mọi người dân đều hội học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, xóa mù chữ bền vững.
Giảng dạy tiếng Việt góp phần giữ vững bản sắc của dân tộc và tình cảm gắn bó với
quê hương, Tổ quốc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh.
2. Giải pháp
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đưa ra 9 giải pháp
cơ bản để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam:
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi
mới giáo dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục đào tạo trong hthống chính trị,
ngành giáo dục đào tạo toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào
tạo quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng
giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là
lOMoARcPSD| 58797173
chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà
trường và xã hi trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người hc
Trên smục tiêu đổi mới giáo dục đào tạo, cần xác định ng
khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành
chuyên ngành đào tạo. Coi đó cam kết bảo đảm chất lượng của cả hthống
từng sở giáo dục đào tạo; căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục,
đào tạo.
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo
các tiêu chí tiên tiến được hội cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy công
nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ,
cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của
nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân
luồng sau trung học sở; định hướng nghề nghiệp trung hc phổ thông. Tiếp tục
nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của
đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy
mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có
cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh,
thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
lOMoARcPSD| 58797173
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào
tạo; coi trọng quản lý chất lượng
Xác định trách nhiệm của các quan quản nhà nước về giáo dục, đào
tạo trách nhiệm quản theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương.
Phân định công tác quản lý nnước với quản trị của sở giáo dục đào tạo.
Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo
của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo cán
bộ quản giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng
cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học sở,
giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại hc trở
lên, năng lực phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học trình độ từ thạc sỹ trở
lên phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phạm. Cán bộ quản giáo dục
các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Phát triển hệ thống trường phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số
trường phạm, trường phạm kthuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân
tán trong hệ thống các sở đào tạo nhà giáo. chế tuyển sinh cử tuyển
riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành
sư phạm.
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao
chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
lOMoARcPSD| 58797173
chế độ ưu đãi đối với nhà giáo cán bộ quản giáo dục. Việc tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo cán bộ quản giáo dục phải trên
sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi
và quy định tuổi nghỉ hưu hợp đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn
nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người
không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà
giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp
và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập nghiên cứu
khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa ngiáo trường công lập nhà giáo trường
ngoài công lập vtôn vinh hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ...
Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế người Việt Nam nước ngoài tham gia
giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu phát triển giáo dục đào tạo,
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân
sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ
kinh phí hoạt động chuyên môn cho các sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn
thiện chính sách học phí.
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đặc biệt khoa hc giáo dc và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư
nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của quan nghiên cứu khoa
học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên
gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
lOMoARcPSD| 58797173
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ của các sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và
nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu
phát triển khoa học bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm,
phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, sở sản xuất thử
nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích
học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu chuyển giao công
nghệ, doanh nghiệp khoa học công nghệ, hỗ trợ đăng khai thác sáng chế,
phát minh trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự
nghiệp khoa học công nghệ cho các sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp nhập
một số tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường đại học
công lập.
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục,
đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập,
tự chủ, bảo đảm định hướng hội chủ nghĩa, bảo tồn phát huy các giá trị văn
hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa thành tựu khoa
học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện chế hợp tác song phương đa phương,
thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.
Tăng quy đào tạo nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng
viên các ngành khoa học bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc
học tập nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà
nước.
chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, nhân nước ngoài, người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn a và học thuật quốc
tế.
lOMoARcPSD| 58797173
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
2018 CẤP TIỂU HỌC.
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông những điểm
mới trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, cụ thể như sau:
1. Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất những nội dung giáo dục
cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách
nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung
giáo dục triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục điều
kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của
nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu
cần đạt về phẩm chất năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp
giáo dục phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết,
để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa giáo viên phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong thực hiện chương trình.
Chương trình bảo đảm tính ổn đnh và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
So với chương trình TH2000 đang thực hiện, chương trình giáo dục phổ thông
mới cấp tiểu học theo định hướng vừa hình thành kiến thức vừa phát triển năng lực,
phẩm chất học sinh tiểu học, dạy học không chỉ cung cấp kiến thức phải phát
triển hài hòa cả phẩm chất và năng lực, chương trình GDPT mới 3 yếu t này được
hình thành và phát triển hài hòa trong một đứa trẻ và vững như ‘kiềng 3 chân”, nếu
chỉ thiếu hay coi nhẹ 1 yếu tố thì sẽ không phát triển hài hòa đối với quá trình phát
triển nhân cách, tư duy của học sinh tiểu học.
lOMoARcPSD| 58797173
2. Mục tiêu của chương trình
Trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu giáo dục tiểu
học “giúp học sinh hình thành phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho
sự phát triển hài hòa về thể chất tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng
chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đng và những thói quen, nền
nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, mục tiêu của giáo
dục tiểu học “giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm và các năng bản để học
sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.
Như vậy, trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu giáo
dục tiểu học không chỉ chú ý chuẩn bị cho học sinh những sở ban đầu “cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ các kĩ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” mà còn chú ý yêu cầu “phát triển
phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dc về giá trị bản thân, gia đình,
cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
3. Kế hoạch giáo dục
3.1. Các môn học
3.1.1. Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc
Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội
(ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5);
Tin học Công nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm
nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm.
3.1.2. Các môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2).
So với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, chương trình giáo dục phổ
thông mới, môn Tin học thêm nội dung Công nghệ và là môn học bắt buộc với tên
lOMoARcPSD| 58797173
gọi mới Tin hc và Công nghệ; môn Thể dục có tên gọi mới là môn Giáo dục th
chất; Ngoại ngữ 1môn bắt buộc; làm quen tiếng Anh lớp 1, lớp 2 đang thực hiện
tại các trường tiểu học hiện nay là môn học tự chọn.
Giáo dục thể chất góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu năng lực chung
cho học sinh; đồng thời, thông qua việc trang bị kiến thức về sức khoẻ, quản lí sức
khỏe rèn luyện, giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực
thể chất và văn hoá thể chất, ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia
đình và cộng đồng; biết lựa chọn môn thể thao phù hợp với năng lực vận động của
bản thân đluyện tập; biết thích ứng với các điều kiện sống, lạc quan và chia sẻ với
mọi người; có cuộc sống khoẻ mạnh về thể lực và tinh thần. Nội dung chủ yếu của
môn Giáo dục thể chất rèn luyện năng vận động phát triển tố chất thể lực
cho học sinh bằng những bài tập thể chất đa dạng như rèn năng vận động cơ bản,
đội hình đội ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao
phương pháp phòng tránh chấn thương trong hoạt động.
Nổi bật nhất lần đầu tiên tiểu học xuất hiện môn Hoạt động trải nghiệm. Hoạt
động trải nghiệm tiểu học Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trung học
cơ sở và trung học phổ thông là các hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ
lớp 1 đến lớp 12. hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế
hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm
xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức,
năng của các môn học khác nhau để thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc giải
quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, hội phợp với
lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức
mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với
cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
Hoạt đng trải nghiệm tiểu học Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phát triển
các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan hệ với bản
thân, xã hội, môi trường tự nhiên và nghnghiệp được triển khai qua bốn mạch nội
lOMoARcPSD| 58797173
dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến
hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên Hoạt động hướng nghiệp. tiểu học, nội
dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt
động rèn luyện, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy người thân trong
gia đình. Các hoạt động xã hộitìm hiểu một số nghề gần gũi với học sinh cũng
được tổ chức thực hiện với nội dung và hình thức phù hợp với lứa tuổi.
3.2. Thời lượng giáo dục
Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không q7 tiết học; mỗi tiết học
từ 35 phút. sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện
kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Nội dung
giáo dục
Số tiết/ năm học
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Môn học bắt buộc
Tiếng Việt
420
350
245
245
245
Toán
105
175
175
175
175
Ngoại Ngữ
140
140
140
1
Đạo Đức
35
35
35
35
35
Tự nhiên và
Xã hội
70
70
70
Lịch sử và
địa lý
70
70
Khoa học
70
70
lOMoARcPSD| 58797173
Tin học và
Công nghệ
70
70
70
Giáo dục
thể chất
70
70
70
70
70
Nghệ thuật
( Âm nhạc
Thuật)
70
70
70
70
70
Hoạt động giáo dục bắt buộc
Hoạt động
trải nghiệm
105
105
105
105
105
Môn học tự chọn
Tiếng dân
tộc thiểu số
70
70
70
70
70
Ngoại ngữ
1
70
70
Tổng số
tiết/năm
học
875
875
980
1050
1050
Số tiết
Trung bình
/ tuần
25
25
28
30
4. Định hướng về phương pháp và đánh giá kết quả
4.1. Định hướng về phương pháp giáo dục
lOMoARcPSD| 58797173
Các môn học hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương
pháp tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình
huống vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen khả
năng tự học, phát huy tiềm năng những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để
phát triển.
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt
động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện
giải quyết những vấn đthực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ
của đ dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự
động hóa của kỹ thuật số.
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong ngoài khuôn viên nhà
trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lý thuyết; thực hiện bài tập, thí
nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm
trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tùy theo mục tiêu cụ thể và mức đ phức tạp ca hoạt động, học sinh được tổ chức
làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên,
làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vlớp, mỗi học sinh đều phải được tạo
điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
4.2. Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục cung cấp thông tin chính xác, kịp thời,
có giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầucần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của
học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản
và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh nâng cao
chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá các yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực được quy
định trong chương trình tổng thể chương trình môn học. Phạm vi đánh giá bao
lOMoARcPSD| 58797173
gồm toàn bộ các môn học bắt buộc, môn học bắt buộc phân hóa, môn học tự
chọn môn học tự chọn bắt buộc. Đối tượng đánh giá sản phẩm quá trình
học tập, rèn luyện của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính định lượng
thông qua đánh giá thường xuyên, định kỳ sở giáo dục. Kết quả các môn học
tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng
năm học và trong cả quá trình học tập.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phtrách môn học tổ chức, dựa trên
kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh được
đánh giá của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.Việc đánh giá định kỳ do
sở giáo dục tổ chức.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa
tuổi, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia
đình học sinh và xã hội.
C. KẾT LUẬN
thể nói rằng: Giáo dục nói chung, quản lý nhà nước về giáo dc nói riêng là một
trong những vấn đđược Đảng, Nhà nước nhân dân quan tâm, lo lắng hơn cả.
Bởi lẽ, đối với đất nước ta, cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo được
xem là quốc sách hàng đầu.
Thời gian qua, giáo dục ở Việt Nam đã có nhiểu buớc phát triển đáng tự hào. Chất
lượng nển giáo dục trình độ dân trí được nâng lên, góp phần tích cực vào công
cuộc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, nền giáo dục nước ta
còn phài đổi mặt với nhiều khó khăn, yếu kém. Chất lượng khâu quản nhà
nuớc về giáo dục, việc đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục chưa đáp ứng
nhu cầu của đổi mới kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tể. Đảng và Nhà nước
ta đã chủ trương đổi mới nâng cao năng lực quản nhà nước trong lĩnh vực giáo
lOMoARcPSD| 58797173
dục đào tạo, đẩy mạnh đổi mới nội dung chuơng trình và phương pháp giáo dục
theo hướng hiện đại cùng với đổi mới cơ chế quản lý.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI (2013),
Nghị quyết số 29–NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội ch nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
3. Trịnh Văn Túy, Chuyên đề Quản lý nhà nước về Giáo dục, NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội 2.
4. Cổng thông tin điện tử Chính phủ (2023). Điểm mới của Chương trình giáo
dục phổ thông 2018.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173
TR ƯỜ NG ĐẠ I H C S Ư PH M H À N I 2
B À I TI U LU N
QU N L Ý NH À N ƯỚ C V GI Á O D C
Ng ườ i th c hi n: Ho à ng Th Th y
Ng à y th á ng n ă m sinh: 12/05/2000
N ơ i sinh: Thanh H ó a
L p: NVSP Gi á o vi ê n Ti u h c- Ti ế ng Anh K1.2024 SBD: 38
N ă m: 2024 lOMoAR cPSD| 58797173 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
B. NỘI DUNG ......................................................................................................... 1
I. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỔI MỚI CĂN BẢN,
TOÀNDIỆN GIÁO DỤC VIỆT NAM .............................................................. 1
1. Nội dung .................................................................................................. 1
2. Giải pháp ................................................................................................. 3
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG2018 CẤP TIỂU HỌC ......................................................................... 8
1. Quan điểm xây dựng chương trình ......................................................... 8
2. Mục tiêu của chương trình ...................................................................... 9
3. Kế hoạch giáo dục ................................................................................... 9
4. Định hướng về phương pháp và đánh giá kết quả ................................ 12
C. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 14
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 15 lOMoAR cPSD| 58797173 A. MỞ ĐẦU
Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa
vụ và quyền lợi của mọi người dân mọi tổ chức kinh tề xã hội đồng thời có tác động
mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Giáo dục phải
đi trước một bước, là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đâu tư cho phát
triển. Do vậy, bất kỳ quốc gia nào trên thế giới dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo,
dù phát triển hay đang phát triển bao giờ cũng quan tâm đến giáo dục mà trong đó
khâu quan trọng là quản lí Nhà nước về giáo dục. Trong thời gian qua, giáo dục
nước ta có bước phát triển mới, chúng ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và
phổ cập giáo dục tiểu học, trình độ dân trí được nâng lên, góp phần tích cực đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
.Tuy nhiện nền giáo dục nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn yếu kém nhất
là chất lượng và khâu quản lý giáo dục, việc đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống
giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu của đổi mới kinh tế xã hội , hội nhập kinh tế quốc
tế và nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Để giải quyết vấn đề này, Trung ương Đảng
ra Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế được Hội Nghị TW 8, khóa XI thông qua.
Vậy, muốn đổi mới phải biết thực trạng của nền giáo dục của nước ta hiện nay đang
yếu kém ở những điểm nào. Đâu là giải pháp tạo nên sự chuyển đổi một cách cơ
bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà.
Sau đây tôi xin trình bày một số nhận định và quan điểm của mình về hai nội dung trên. B. NỘI DUNG
I. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN
DIỆN GIÁO DỤC VIỆT NAM. 1. Nội dung
1.1. Quan điểm chỉ đạo lOMoAR cPSD| 58797173
Đảng, Nhà nước lấy đổi mới giáo dục và đạo tạo là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu
tư phát triển giáo dục.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới từ quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến nội dung, phương pháp, chính sách, mục tiêu. Đổi mới từ hoạt động
quản lý Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo. Tăng
cường sự tham gia của gia đình, cộng đồng xã hội, các tầng lớp nhân dân đóng góp
ý kiến, xây dựng để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục.
Kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được, học hỏi có chọn lọc kinh nghiên của
nền giáo dục các nước trên thế giới. Xây dựng chính sách giáo dục dài hạn, phù hợp
đối với từng cấp học, có lộ trình và tính khả thi cao.
Gắn lý luận với thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học. Có sự kết
hợp, trao đổi và kết nối giữa gia đình và nhà trường.
Phát triển kinh tế – xã hội phải đi đôi với phát triển giáo dục và đào tạo. Nghiên cứu
nâng cao phương pháp dạy học, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản
lý giáo dục và giảng dạy trong nhà trường.
Chú trọng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Hạn chế những tiêu cực trong
công tác thi cử, kiểm tra để đánh giá đúng năng lực của người học. Phát triển giáo
dục ở các cấp, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nơi điều kiện kinh
tế – xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
1.2. Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Giáo dục con người Việt Nam phát triền toàn diện, phát huy khả năng tư duy, sáng
tạo của người học. Đáp ứng nhu cầu xây dựng đất nước trong thời kì mới, tạo ra
những chuyển biến tích cực trong công tác giáo dục và đào tạo.
Xây dựng sự nghiệp giáo dục đạt trình độ tiên tiến, xây dựng nền giáo dục mở. Đảm
bảo các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất cùng như nguồn lực để phục vụ sự nghiệp đổi mới giáo dục. lOMoAR cPSD| 58797173
Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết các chương trình giáo dục với các nước có nền
giáo dục tiên tiến, hiện đại.
Đưa giáo dục mầm non phát triển, chuẩn hóa, trang bị cho các em hiểu biết, nâng
cao thể chất để bước vào lớp 1. Xây dựng hệ thống các trường mầm non đạt tiêu
chuẩn và có chính sách miễn học phí phù hợp.
Phát triển giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, nâng cao trí tuệ và năng lực công
dân, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Giáo dục toàn diện cả về thể chất và
tinh thần, bồi dường nhân tài, có sự phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Xây dựng mạng lưới cơ cấu ngành nghề, nhân lực trình độ đại học phù hợp với quy
hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Nâng cao năng lực tự học, sáng tạo của người
học gắn với lòng yêu nước và nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Bảo đảm cho mọi người dân đều có cơ hội học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, xóa mù chữ bền vững.
Giảng dạy tiếng Việt góp phần giữ vững bản sắc của dân tộc và tình cảm gắn bó với
quê hương, Tổ quốc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh. 2. Giải pháp
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đưa ra 9 giải pháp
cơ bản để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam: 1-
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi
mới giáo dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị,
ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng
giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là lOMoAR cPSD| 58797173
chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà
trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình. 2-
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công
khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và
chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và
từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo. 3-
Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo
các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công
nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ,
cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của
nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. 4-
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân
luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục
nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của
đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy
mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có
cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh,
thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học. lOMoAR cPSD| 58797173 5-
Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào
tạo; coi trọng quản lý chất lượng
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào
tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương.
Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo
của các cơ sở giáo dục, đào tạo. 6-
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng
cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở,
giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở
lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở
lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục
các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số
trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân
tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển
riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm.
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao
chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. lOMoAR cPSD| 58797173
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ
sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi
và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn
nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người
không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà
giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp
và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu
khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường
ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ...
Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia
giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước. 7-
Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo,
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân
sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ
kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn
thiện chính sách học phí. 8-
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư
nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa
học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên
gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục. lOMoAR cPSD| 58797173
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và
nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu
tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm,
phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử
nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích
học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế,
phát minh trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp nhập
một số tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường đại học công lập. 9-
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập,
tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa
học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương,
thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.
Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng
viên các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc
học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.
Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế. lOMoAR cPSD| 58797173
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
2018 CẤP TIỂU HỌC.
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông có những điểm
mới trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, cụ thể như sau:
1. Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục
cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách
nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung
giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều
kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của
nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu
cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp
giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết,
để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong thực hiện chương trình.
Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
So với chương trình TH2000 đang thực hiện, chương trình giáo dục phổ thông
mới cấp tiểu học theo định hướng vừa hình thành kiến thức vừa phát triển năng lực,
phẩm chất học sinh tiểu học, dạy học không chỉ cung cấp kiến thức mà phải phát
triển hài hòa cả phẩm chất và năng lực, chương trình GDPT mới 3 yếu tố này được
hình thành và phát triển hài hòa trong một đứa trẻ và vững như ‘kiềng 3 chân”, nếu
chỉ thiếu hay coi nhẹ 1 yếu tố thì sẽ không phát triển hài hòa đối với quá trình phát
triển nhân cách, tư duy của học sinh tiểu học. lOMoAR cPSD| 58797173
2. Mục tiêu của chương trình
Trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu giáo dục tiểu
học “giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho
sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng
chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền
nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, mục tiêu của giáo
dục tiểu học “giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.
Như vậy, trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu giáo
dục tiểu học không chỉ chú ý chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu “cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” mà còn chú ý yêu cầu “phát triển
phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình,
cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
3. Kế hoạch giáo dục 3.1. Các môn học
3.1.1. Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc
Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội
(ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5);
Tin học và Công nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm
nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm.
3.1.2. Các môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2).
So với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, ở chương trình giáo dục phổ
thông mới, môn Tin học thêm nội dung Công nghệ và là môn học bắt buộc với tên lOMoAR cPSD| 58797173
gọi mới là Tin học và Công nghệ; môn Thể dục có tên gọi mới là môn Giáo dục thể
chất; Ngoại ngữ 1 là môn bắt buộc; làm quen tiếng Anh lớp 1, lớp 2 đang thực hiện
tại các trường tiểu học hiện nay là môn học tự chọn.
Giáo dục thể chất góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
cho học sinh; đồng thời, thông qua việc trang bị kiến thức về sức khoẻ, quản lí sức
khỏe và rèn luyện, giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực
thể chất và văn hoá thể chất, ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia
đình và cộng đồng; biết lựa chọn môn thể thao phù hợp với năng lực vận động của
bản thân để luyện tập; biết thích ứng với các điều kiện sống, lạc quan và chia sẻ với
mọi người; có cuộc sống khoẻ mạnh về thể lực và tinh thần. Nội dung chủ yếu của
môn Giáo dục thể chất là rèn luyện kĩ năng vận động và phát triển tố chất thể lực
cho học sinh bằng những bài tập thể chất đa dạng như rèn kĩ năng vận động cơ bản,
đội hình đội ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao và
phương pháp phòng tránh chấn thương trong hoạt động.
Nổi bật nhất lần đầu tiên ở tiểu học xuất hiện môn Hoạt động trải nghiệm. Hoạt
động trải nghiệm ở tiểu học và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học
cơ sở và trung học phổ thông là các hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ
lớp 1 đến lớp 12. Là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và
hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm
xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức,
kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc giải
quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với
lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức
mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với
cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phát triển
các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan hệ với bản
thân, xã hội, môi trường tự nhiên và nghề nghiệp được triển khai qua bốn mạch nội lOMoAR cPSD| 58797173
dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã
hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp. Ở tiểu học, nội
dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt
động rèn luyện, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong
gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề gần gũi với học sinh cũng
được tổ chức thực hiện với nội dung và hình thức phù hợp với lứa tuổi.
3.2. Thời lượng giáo dục
Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học
từ 35 phút. Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện
kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Nội dung Số tiết/ năm học giáo dục Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Môn học bắt buộc Tiếng Việt 420 350 245 245 245 Toán 105 175 175 175 175 Ngoại Ngữ 140 140 140 1 Đạo Đức 35 35 35 35 35 Tự nhiên và 70 70 70 Xã hội Lịch sử và 70 70 địa lý Khoa học 70 70 lOMoAR cPSD| 58797173 Tin học và 70 70 70 Công nghệ Giáo dục 70 70 70 70 70 thể chất Nghệ thuật 70 70 70 70 70 ( Âm nhạc và Mĩ Thuật)
Hoạt động giáo dục bắt buộc Hoạt động 105 105 105 105 105 trải nghiệm Môn học tự chọn Tiếng dân 70 70 70 70 70 tộc thiểu số Ngoại ngữ 70 70 1 Tổng số 875 875 980 1050 1050 tiết/năm học Số tiết 25 25 28 30 Trung bình / tuần
4. Định hướng về phương pháp và đánh giá kết quả
4.1. Định hướng về phương pháp giáo dục lOMoAR cPSD| 58797173
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương
pháp tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình
huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để phát triển.
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt
động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện
và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ
của đồ dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự
động hóa của kỹ thuật số.
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà
trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lý thuyết; thực hiện bài tập, thí
nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm
trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tùy theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động, học sinh được tổ chức
làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù
làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều phải được tạo
điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
4.2. Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời,
có giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầucần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của
học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản
lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy
định trong chương trình tổng thể và chương trình môn học. Phạm vi đánh giá bao lOMoAR cPSD| 58797173
gồm toàn bộ các môn học bắt buộc, môn học bắt buộc có phân hóa, môn học tự
chọn và môn học tự chọn bắt buộc. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình
học tập, rèn luyện của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng
thông qua đánh giá thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục. Kết quả các môn học
tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng
năm học và trong cả quá trình học tập.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên
kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh được
đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.Việc đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa
tuổi, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia
đình học sinh và xã hội. C. KẾT LUẬN
Có thể nói rằng: Giáo dục nói chung, quản lý nhà nước về giáo dục nói riêng là một
trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm, lo lắng hơn cả.
Bởi lẽ, đối với đất nước ta, cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo được
xem là quốc sách hàng đầu.
Thời gian qua, giáo dục ở Việt Nam đã có nhiểu buớc phát triển đáng tự hào. Chất
lượng nển giáo dục và trình độ dân trí được nâng lên, góp phần tích cực vào công
cuộc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, nền giáo dục nước ta
còn phài đổi mặt với nhiều khó khăn, yếu kém. Chất lượng và khâu quản lý nhà
nuớc về giáo dục, việc đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục chưa đáp ứng
nhu cầu của đổi mới kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tể. Đảng và Nhà nước
ta đã chủ trương đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo lOMoAR cPSD| 58797173
dục – đào tạo, đẩy mạnh đổi mới nội dung chuơng trình và phương pháp giáo dục
theo hướng hiện đại cùng với đổi mới cơ chế quản lý.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI (2013),
Nghị quyết số 29–NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 2.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông. 3.
Trịnh Văn Túy, Chuyên đề Quản lý nhà nước về Giáo dục, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội 2. 4.
Cổng thông tin điện tử Chính phủ (2023). Điểm mới của Chương trình giáo
dục phổ thông 2018.