



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58564916 MỤ ỤC L C
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ.....................................................................................................1
1.1. Khái niệm.................................................................................................1
1.2. QLNN về kinh tế vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật, nghề nghiệp...1
1.3. Các phương pháp QLNN về kinh tế.........................................................2
1.3.1. Phương pháp hành chính....................................................................2
1.4.2. Phương pháp kinh tế...........................................................................4
1.4.3. Phương pháp giáo dục........................................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP QLNN VỀ
KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY................5
2.1. Phương pháp hành chính..........................................................................5
2.2. Phương pháp kinh tế.................................................................................7
2.3. Phương pháp giáo dục..............................................................................8
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP QLNN VỀ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG
MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.....................................................................................9
3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về quản lý các hoạt động
thương mại.................................................................................................................9
3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính và đơn giản hóa các loại thủ tục trong
thương mại...............................................................................................................10
3.3. Sắp xếp lại, bồi dưỡng và đào tạo kịp thời nhân sự bộ máy tổ chức của các
cơ quan quản lý nhà nước...................................................................................11
KẾT LUẬN......................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................13 lOMoAR cPSD| 58564916 1 MỞ ĐẦU
Ngày nay quản lý nói chung, quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng trở thành một
yếu tố quan trọng, là một trong những nguồn lực của sự phát triển. Đó là sự tác động qua
lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý, sự tác động của nó thông qua các cơ chế
quản lý kinh tế: chiến lược, chính sách, công cụ, phương pháp. Trong đó, phương pháp
quản lý giữ một vai trò tối quan trọng và có ý nghĩa to lớn, ảnh hưởng đến thành công
hay thất bại của các hoạt động quản lý. Phương pháp quản lý thích hợp sẽ khơi dậy những
ý tưởng hay, kích thích sự năng động, sáng tạo, tạo động lực thúc đẩy con người, khai
thác triệt để mọi cơ hội và tiềm năng có lợi của toàn bộ hệ thống kinh tế nói chung và hệ
thống thương mại nói riêng, góp phần hạn chế tối đa các hoạt động tiêu cực từ bên ngoài. lOMoAR cPSD| 58564916 2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ 1.1. Khái niệm
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh
tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế
đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba
loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.Theo nghĩa hẹp, quản lý
Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều
hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ).
1.2. QLNN về kinh tế vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật
Quản lý Nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu
riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Đó là các quy luật và các vấn đề mang tính
quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giưã các chủ thể tham gia các hoạt
động kinh tế của xã hội. Tính khoa học của quản lý Nhà nước về kinh tế có nghĩa là
hoạt động quản lý của Nhà nước trên thực tế không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan
hay sở thích của một cơ quan Nhà nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên
tắc, các phương pháp, xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức là xuất
phát từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển.
Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và là một nghề vì nó lệ thuộc
không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản lý; khả năng
thích nghi cao hay thấp v.v... của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà nước. Tính nghệ thuật
của quản lý Nhà nước về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các tình huống phong
phú trong thực tiễn kinh tế trên cơ sở các nguyên lý khoa học. Bản thân khoa học không
thể đưa ra câu trả lời cho mọi tình huống trong hoạt động thực tiễn. Nó chỉ có thể đưa ra
các nguyên lý khoa học là cơ sở cho các hoạt động quản lý thực tế. Còn vận dụng
những nguyên lý này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc nhiều vào kiến thức, ý chí và
tài năng của các nhà quản lý kinh tế. Kết quả của nghệ thuật quản lý làđưa ra quyết định
quản lý hợp lý tối ưu nhất cho một tình huống quản lý. lOMoAR cPSD| 58564916 3
1.3. Các phương pháp QLNN về kinh tế
Phương pháp quản lý kinh tế của nhà nước là tổng thể những cách thức tác động
có chủ đích và có thể của Nhà nước lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu
quản lý của Nhà nước. Trong thực tế tổ chức và quản lý đối với nền kinh tế, Nhà nước có
thể và cần phải thực hiện các biện pháp chủ yếu, đó là: phương pháp hành chính, phương
pháp kinh tế, phương pháp giáo dục thuyết phục. 1.3.1.
Phương pháp hành chính a, Khái niệm
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông qua
các quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể
kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà nước trong những tình huống nhất định.
b, Đặc điểm -
Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, các
doanhnhân…) phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị
xử lý kịp thời, thích đáng. -
Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ đựoc phép đưa
racác tác động hành chính đúng thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này
là sử dụng quyền lực nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý (các doanh
nghiệp, doanh nhân…) trong hoạt động quản lý của nhà nước.
c, Hướng tác động -
Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện
khung pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động
của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ
chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những quy định về mặt thủ tục hành chính
buộc tất các những chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp đều phải tuân thủ. -
Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những
tácđộng bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của các chủ
thể kinh tế, nhắm đảm bảo thực hiện được mục tiêu quản lý của Nhà nước.
d, Trường hợp áp dụng
Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó
có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường hợp những hành vi lOMoAR cPSD| 58564916 4
này diễn ra khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng
cho xã hội thì Nhà nước phải sử dụng phương pháp cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành
vi đó tuân theo một chiều hường nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về
kinh tế. Chẳng hạn, những đơn vị nào sản xuất hàng nhái, hàng giả bị Nhà nước phát hiện
sẽ phải chịu xử phạt hành chính như: đình chỉ sản xuất kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản…
1.4.2. Phương pháp kinh tế a, Khái niệm
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những
lợi ích kinh tế có tính huớng dẫn lên đối tượng quản lý, nhằm làm cho đối tượng quản lý
tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. b, Đặc điểm
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lí không bằng
cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải
đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất cớ thể
sử dụng đẻ họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản
lí tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng
quyền hoạt động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ
c, Hướng tác động -
Đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội qui định nhiệm vụ mục tiêu phù hợp với thực tế. -
Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất…), các biện pháp đòn
bẩy,kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các chủ thể kinh tế phát triển
sản xuất theo hướng ích nước, lợi nhà. -
Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế.
d, Trường hợp áp dụng
Phương pháp kinh tế được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ
gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho Nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng phương
pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà nếu không có sự điều
chỉnh của Nhà nước, sẽ không diễn ra theo chiều hướng có lợi cho Nhà nước và cho cộng
đồng, nhưng cũng không có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức
thời. Chẳng hạn, Nhà nước muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào lOMoAR cPSD| 58564916 5
các vùng miền núi, biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân cư ở các vùng này, song
nếu không có những ưu đãi hay khuyến khích của Nhà nước, các nhà đầu tư chỉ muốn
đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ ràng là trái với lợi ích mà
Nhà nước mong muốn, nhưng không phải vì thế mà gây tác hại cho các nhà đầu tư hoạt
động theo hướng có lợi cho mình, Nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh tế với họ bằng các
hình thức như: giảm thuế, miễn thuế thu nhập, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về
kĩ thuật,… 1.4.3. Phương pháp giáo dục a, Khái niệm
Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình
cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của họ
trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. b, Đặc điểm
Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự cưỡng chế,
không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu khách quan đẻ đối
tượng quản lí tự giác thi hành nhiệm vụ.
c, Hướng tác động
- Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, hiệu quả.
- Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
d, Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải được kết
hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Sở dĩ như vậy
là do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh tế để điều chỉnh các hành vi của
đối tượng quản lý suy cho cùng vẫn là tác động bên ngoài, và do đó không triệt để, toàn
diện. Hơn nữa, bản thân phương pháp hành chính hay kinh tế cũng phải qua hoạt động
thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới được đối tượng quản lý, giúp họ cảm nhận được
áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc muốn có lợi ích, từ đó tuân theo những mục
tiêu quản lý do Nhà nước đề ra.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP QLNN lOMoAR cPSD| 58564916 6
VỀ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Phương pháp hành chính
Thông qua các quy định pháp luật, chính sách và các quy định hành chính khác
nhà nước đã từng bước tác động một cách trực tiếp vào các chủ thế hoạt động trao đổi
hàng hóa, dịch vụ bắt buộc họ phải thực hiện các quy định đó. Sau gần 30 năm đổi mới,
cùng với sự biến động của thị trường, phương pháp hành chính đã phát huy được vai trò
to lớn của nó, cụ thể:
Chuyển từ quản lý kinh tế - xã hội chủ yếu bằng nghị quyết và mệnh lệnh hành
chính sang quản lý bằng pháp luật – pháp luật đã trở thành công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước.
Thay hình thức quản lý nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với việc tạo nên hành lang pháp lý cho việc
xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xác định chế độ sở hữu và các hình
thức sở hữu, địa vị pháp lý của các doanh nghiệp, quyền tự do kinh doanh (với các doanh
nghiệp có quyền kinh doanh các ngành nghề không bị pháp luật cấm), quyền tự chủ trong
kinh doanh, xóa bỏ độc quyền về ngoại thương của nhà nước, giảm dần sự can thiệp của
Nhà nước bằng các biện pháp hành chính vào các quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại…
Điều này được thể hiện rõ trong các bộ luật, nghị định: Luật thương mại 2005; Thông tư
46/2010/TT-BCT ngày 31/12/2010 Quy định về quản lý hoạt động của các website
TMĐT bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ; Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày
12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện...
Nước ta đã từng bước mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư nước ngoài, đi đến xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan và các rào cản
khác để việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ…tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của thương mại.
Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, tránh rườm rà trong các thủ tục, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân và giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp
Bên cạnh đó, với các đối tượng quản lý vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật. Chẳng hạn, những đơn vị nào sản xuất hàng nhái, hàng giả bị Nhà nước phát hiện
sẽ phải chịu xử phạt hành chính như: đình chỉ sản xuất kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài lOMoAR cPSD| 58564916 7
sản…điều này được quy định rõ trong Nghị Định số 08/2013/NĐ – CP ngày 10/01/2013
quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
Chính những điều này đã góp phần quan trọng trong việc góp phần thiết lập trật
tự kỷ cương trong lĩnh vực thương mại, tạo môi trường hành lang pháp lý lành mạnh cho
sự phát triển. Thể hiện ở sự phát triển nhanh chóng và lớn mạnh của các thành phần kinh
tế đặc biệt là kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Môi trường kinh doanh
lành mạnh cho tất cả các chủ thể, vấn nạn hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng từng bước được đẩy lùi.
2.2. Phương pháp kinh tế
Nhà nước áp dụng phương pháp kinh tế trong lĩnh vực thương mại thông qua các
công cụ kích thích kinh tế. Các công cụ này bao gồm các chính sách như: chính sách tiền
tệ, chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách thương mại. Trong những năm
gần đây với mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Nhà nước đã triển khai
đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trường tạo động lực cho thương mại phát triển: Chỉ đạo tháo gỡ khó khăn trong quan hệ
vay vốn giữa doanh nghiệp với TCTD, như: Xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn
nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng vay được tiếp cận vay mới, thực hiện
miễn, giảm lãi vốn vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau. Cụ thể:
Năm 2012, NHNN đã đưa ra mục tiêu giảm lãi suất huy động xuống còn 9-
10%/năm vào cuối năm 2012, đồng thời đưa ra lộ trình giảm trung bình mỗi quí 1%/năm.
Lãi suất cho vay ưu tiên giảm về mức 12%/năm, cho vay sản xuất kinh doanh khác và
cho vay tiêu dùng ở mức 12-15%/năm, riêng lãi suất cho vay đối với các khách hàng tốt
chỉ còn 9-11%/năm. Tổng phương tiện thanh toán và tín dụng tăng lần lượt khoảng 20%
và 9%, phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát ở mức thấp (6,8%), góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Năm 2013, NHNN giảm 2%/năm các mức lãi suất điều hành; giảm 3%/năm lãi
suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với các lĩnh vực ưu tiên; giảm 1%/năm lãi
suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi bằng VND, từ cuối tháng 6 cho phép các TCTD tự ấn
định lãi suất tiền gửi VND có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Với các giải pháp trên kết hợp
với điều hành linh hoạt cung ứng tiền, mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm 2-5%/năm .
Phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày
15/5/2013 quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính
phủ, góp phần giải quyết tồn kho cho thị trường vật liệu xây dựng và thị trường bất động lOMoAR cPSD| 58564916 8
sản. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các chương trình: Cho vay thu mua, tạm trữ
thóc gạo; cho vay đối với chăn nuôi và thủy sản; thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tổn
thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản. Trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế hỗ trợ
vốn dài hạn để tái canh cà phê trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. Thực hiện các biện pháp
hỗ trợ những địa phương ở miền Trung bị ảnh hưởng bão lụt.
Trong vài năm trở lại đây nước ta sử dụng chính sách tài khoá chặt chẽ, triệt để
tiết kiệm. Tăng cường công tác quản lý thu NSNN, tập trung chống thất thu, xử lý nợ
đọng thuế, phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN năm 2013. Kiểm tra chặt chẽ công
tác hoàn thuế. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trên
địa bàn trong công tác quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng. Để thực hiện được
điều này nhà nước đã có những biện pháp như giảm thuế một số lĩnh vực. Năm 2013,
mức thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp chung giảm từ 25% xuống còn 23%. Riêng
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ sử dụng dưới 200 lao động, làm việc toàn bộ thời
gian và có doanh thu năm không quá 20 tỉ đồng (của 2 năm liền kề) áp dụng thuế suất
20% trong 2 năm kể từ khi áp dụng. Theo Bộ Tài chính, mức thuế suất phổ thông 25% là
phù hợp với thực tế thời gian qua và là mức trung bình so với các nước trong khu vực (bằng với Trung Quốc).
Để kích thích sự phát triển của thị trường ô tô Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, trong đó giảm
lệ phí trước bạ với ô tô đăng ký lần 1 xuống mức chung 10% và không tăng quá 15%, lần
2 trở đi là 2% trên toàn quốc. Đồng thời, Chính phủ cũng quyết định giảm lệ phí trước
bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi theo hướng: Đối với ô tô đăng ký lần đầu,
mức thu chung là 10%, các địa phương được điều chỉnh tăng không quá 50% mức quy
định chung. Đối với ô tô đăng ký lần 2 trở đi, mức thu chung là 2% và thực hiện thống
nhất trên toàn quốc. Mức phí này được đánh giá có tác động tích cực đối với thị trường
xe cũ, đặc biệt góp phần kích thích người dân làm các thủ tục sang tên đổi chủ, giúp công
tác quản lý của cơ quan chức năng sẽ đơn giản hơn.
Thực hiện trợ cấp xuất khẩu đối với một số mặt hàng: cà phê, rau quả hộp, sản
phẩm phụ tùng xe gắn máy hai bánh,…
Khuyến khích đầu tư, phát triển vùng sâu vùng xa, các vùng kinh tế đặc biệt khó
khăn nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng.
Đây là phương pháp có ý nghĩa quan trọng, bởi nó tác động trực tiếp vào lợi ích
kinh tế của các chủ thể thương mại, nó rất nhạy bén, linh hoạt, phát huy được tính năng
động, sáng tạo của doanh nghiệp và người lao động, của các cơ sở sản xuất kinh doanh. lOMoAR cPSD| 58564916 9
Vì vậy, việc thực hiện một cách đúng đắn sẽ giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các loại
lợi ích nhà nước, doanh nghiệp và người dân, lợi ích giữa thị trường trong nước và quốc
tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển thương mại, phát triển kinh tế xã hội.
2.3. Phương pháp giáo dục
Quản lý Nhà nước về thương mại là một lĩnh vực rộng, ở nhiều góc độ khác nhau,
nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó có phương pháp giáo dục tuyên truyền. Nhà
nước sử dụng phương pháp giáo dục kết hợp với các phương pháp khác để tuyên truyền
giáo dục pháp luật một cách uyển chuyển, linh hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu sát đến từng
chủ thể trong nền kinh tế. Với phương pháp này các phương tiện truyền thông đại chúng
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào
các hoạt động pháp luật. Các văn bản pháp luật như: Luật bảo vệ môi trường; Luật doanh
nghiệp; Luật kinh tế...các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm... từng bước được
phổ biến rộng rãi cho người dân để họ nâng cao nhận thức về việc dùng các sản phẩm
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, về an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề sống còn của chính
mình, của đất nước. Bên cạnh đó, thông qua các phương tiện truyền thông, biểu dương,
khen thưởng những gương điển hình làm tốt công tác thực thi pháp luật, nhắc nhở, phê
phán, lên án những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thương mại.
Công tác tuyên truyền phổ biến, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật và cơ chế chính
sách và nghiệp vụ thương mại đã được Bộ và các Sở Công Thương quan tâm thông qua
sự phối kết hợp trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng tại địa phương.
Tổ chức tuyên truyền cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”. Nội dung tuyên truyền của cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”
tập trung cung cấp những kiến thức chung về hàng hóa và thương hiệu Việt cho người
tiêu dùng; vận động để người tiêu dùng đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa-
dịch vụ, …; đồng thời kết hợp vận động các hộ kinh doanh thực hiện các cam kết bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng; tạo điều kiện từng bước xây dựng và phát triển thương
hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa của cơ sở.
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự chỉ
đạo quyết liệt của Chính phủ và sự thực hiện nghiêm túc của các Bộ, ngành, địa phương,
các doanh nghiệp và nhân dân cả nước, nền kinh tế nước ta vẫn duy trì ổn định.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP QLNN VỀ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC lOMoAR cPSD| 58564916 10
THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về quản lý các hoạt động thương mại.
Khuôn khổ pháp lý phải nhất quán, đồng bộ, ổn định và đảm bảo thực thi trong
thực tế. Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp theo 16 hiệp định đa phương
của WTO đã ký kết nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, phù hợp với những
yêu cầu, nguyên tắc của WTO về đối xử quốc gia và tối huệ quốc. Đẩy mạnh việc sửa
đổi, bổ sung, ban hành các văn bản, quy phạm pháp luật phục vụ cho quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đối chiếu, so sánh với các cam kết, chuẩn mực
trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, tạo sự phù hợp giữa pháp luật trong
nước và quốc tế, đảm bảo thực hiện đúng các cam kết quốc tế trong hội nhập.
Khẩn trương rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành luật để loại bỏ những văn bản
chồng chéo, trùng lắp, trái ngược nhau, không phù hợp với thực tế và thiếu tính khả thi,
đồng thời nâng cao chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật để có thể có hiệu lực
trương đối ổn định trong một thời gian nhất định.
Tiếp tục hoàn thiện các loại luật và văn bản hướng dấn thi hành luật liên quan tới
lĩnh vực thương mại dịch vụ, các khía cạnh thương mại của đầu tư và quyền sở hữu trí
tuệ. Sửa đổi các chính sách bảo vệ sản xuất trong nươc theo hướng xóa bỏ trợ cấp hoặc
hỗ trợ trực tiếp về vật chất, tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và năng lực quản lý, kinh doanh
nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp và hiệu quả ngành.
3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính và đơn giản hóa các loại thủ tục trong thương mại.
Qúa trình lưu thông hàng hóa, cung cấp dịch vụ và chuyển nhượng thương quyền
liên quan đến các thủ tục hành chính (đăng ký kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu,
chứng nhận giám định, kiểm dịch động thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm, xuất xứ hàng
hóa, tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tín dụng….); Để thuận lợi hóa và thúc đẩy thương
mại, vừa nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, vừa tiết kiệm thời gian và chi phí cho
doanh nghiệp, cần tiếp tục cải cách hơn nữa thủ tục hành chính trong thương mại theo
hướng công khai, minh bạch, xóa bỏ mọi phiền hà cho doanh nghiệp và người tiêu dùng,
phù hợp với quy định chính sách và pháp luật.
Tăng cường sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến và điện tử trong các hoạt
động quản lý của ngành thương mại, hải quan, ngân hàng và các ngành dịch vụ khác có lOMoAR cPSD| 58564916 11
liên quan cũng như nâng cao trình độ nghiệp vụ và quản lý của cán bộ công chức, thay
đổi các quy định theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, không chồng chéo bất hợp lý.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư, xoá bỏ
các thủ tục rườm rà, tạo môi trường thuận lợi và thông thoáng cho các hoạt động này theo
hướng thị trường, phù hợp với các cam kết của WTO nhưng vẫn giữ được sự lành mạnh
cho nền kinh tế, đảm bảo lợi ích quốc gia.
Đẩy mạnh hơn nữa quá trình cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai,
loại bỏ những thủ tục gây cản trở việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhất
là các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các đô thị và các thủ tục giao
đất, thuê đất. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai, thường xuyên phổ
biến những quy định mới của Nhà nước đối với người dân về lĩnh vực này.
3.3. Sắp xếp lại, bồi dưỡng và đào tạo kịp thời nhân sự bộ máy tổ chức của
các cơ quan quản lý nhà nước
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có phầm chất đạo đức tốt, có bản
lĩnh chính trị, tận tụy phục vụ nhân dân, có năng lực tổ chức và quản lý nền kinh tế thị
trường phát triển theo định hướng XHCN.
Tăng cường công tác giám sát, thực hiện dân chủ, tạo cơ chế để nhân dân giám
sát các công việc có liên quan đến ngân sách, tài sản của Nhà nước; nâng cao hiệu quả
hiệu lực của các cơ quan chức năng, khuyến khích phát hiện và xử lý nghiêm các hành
vi tham nhũng, lãng phí; cải cách cơ bản chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức.
Xây dựng tiêu chí đảm bảo chất lượng, đánh giá chất lượng công chức sau đào tạo,
bồi dưỡng. Trong quá trình đánh giá chất lượng công chức cần chú ý kinh nghiệm của
Pháp, singapo: chất lượng công chức không nằm ở bằng cấp trình độ đào tạo, mà chủ yếu
là năng lực thực hiện công việc. Không nên đề cập đến chất lượng đội ngũ công chức qua
việc thống kê số lượng các loại bằng cấp của công chức, bởi vì bằng cấp chưa thực sự
phản ánh đúng năng lực làm việc của công chức. Tăng cường mở rộng các chương trình
hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, bám sát yêu cầu bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực, xây dựng chính sách, tổ chức, điều
hành nền hành chính và hội nhập kinh tế quốc tế. lOMoAR cPSD| 58564916 12 KẾT LUẬN
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, quản lý nhà nước về kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực
Thương mại ở nước ta luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện.
Về lý luận cũng như thực tiễn đã và đang khẳng định rằng trong bất cứ một nền
kinh tế nào, măc dù đang còn ở các trình độ phát triển khác nhau, nhưng vai trò của Nhà
nước không mất đi, mà ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng. Định hướng xã hội chủ
nghĩa đòi hỏi phải nhận thức và đánh giá đúng đắn về vai trò của Nhà nước, cũng như
thực hiện đúng các phương pháp về Quản lý nhà nước về kinh tế. Trên cơ sở đó, chúng
ta mới có quan điểm, định hướng và chính sách phù hợp nhằm không ngừng nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế. lOMoAR cPSD| 58564916 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Thân Danh Phúc, Hà Văn Sự (2006), Đề cương bài giảng quản lý nhà nước về
thương mại, Đại học Thương mại, Hà Nội
2, Lương Xuân Quỳ (2006), Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà Nội
3, Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế,
Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội. lOMoAR cPSD| 58564916 14 BÀI CÁ NHÂN
Họ và tên: Đinh Quang Điệp Lớp: CH 19B – QLKT
Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế? QLNN về kinh tế vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật 1. Khái niệm
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh
tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế
đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba
loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.Theo nghĩa hẹp, quản lý
Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều
hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ).
1.1. QLNN về kinh tế vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật
Quản lý Nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu
riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Đó là các quy luật và các vấn đề mang tính
quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giưã các chủ thể tham gia các hoạt
động kinh tế của xã hội. Tính khoa học của quản lý Nhà nước về kinh tế có nghĩa là
hoạt động quản lý của Nhà nước trên thực tế không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan
hay sở thích của một cơ quan Nhà nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên
tắc, các phương pháp, xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức là xuất
phát từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển.
Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và là một nghề vì nó lệ thuộc
không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản lý; khả năng
thích nghi cao hay thấp v.v... của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà nước. Tính nghệ thuật
của quản lý Nhà nước về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các tình huống phong
phú trong thực tiễn kinh tế trên cơ sở các nguyên lý khoa học. Bản thân khoa học không
thể đưa ra câu trả lời cho mọi tình huống trong hoạt động thực tiễn.
Nó chỉ có thể đưa ra các nguyên lý khoa học là cơ sở cho các hoạt động quản lý thực tế.
Còn vận dụng những nguyên lý này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc nhiều vào kiến lOMoAR cPSD| 58564916 15
thức, ý chí và tài năng của các nhà quản lý kinh tế. Kết quả của nghệ thuật quản lý
làđưa ra quyết định quản lý hợp lý tối ưu nhất cho một tình huống quản lý. lOMoAR cPSD| 58564916 16
BÀI CÁ NHÂN Họ và tên: Nguyễn Mạnh Hưng Lớp: CH 19B – QLKT
Các phương pháp QLNN về kinh tế? Liên hệ các phương pháp này trong lĩnh
vực QLNN về thương mại ở nước ta hiện nay?
1. Các phương pháp hành chính
Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế là các cách tác động trực tiếp
bằng các quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc của Nhà nước lên đối tượng và khách
thể trong quản lý kinh tế của Nhà nước nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong những tình huống nhất định.
Phương pháp này có 2 đặc điểm cơ bản :
- Tính bắt buộc : Các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động
hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng.
- Tính quyền lực : Các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác động
hành chính đúng với thẩm quyền của mình.
Vai trò của các phương pháp hành chính là xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong
hệ thống, khâu nối các phương pháp khác lại thành một hệ thống, có thể giấu được ý đồ
hoạt động và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý rất nhanh chóng.
Sử dụng các phương pháp hành chính đòi hỏi các cấp quản lý phải nắm vững những yêu cầu chặt chẽ sau :
- Quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học,
được luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế.
- Khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm
của cấp ra quyết định, chống việc lạm dụng quyền hạn nhưng không có trách
nhiệm, không sử dụng những quyền hạn được phép.
2. Các phương pháp kinh tế
Là phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế để cho
đối tượng bị quản lý lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt
động. Các phương pháp quản lý kinh tế chính là các phương pháp tác động của Nhà nước
thông qua sự vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế, các định mức kinh tế- lOMoAR cPSD| 58564916 17
kĩ thuật, tức là về thực chất các phương pháp kinh tế là một biện pháp để sử dụng các quy luật kinh tế.
Đặc điểm của các phương pháp kinh tế là nó tác động lên đối tượng quản lý không
bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt,
đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử
dụng để họ tự tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Việc sử dụng các phương pháp kinh tế luôn luôn được Nhà nước định hướng, nhằm
thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch, các mục tiêu kinh tế từng thời kỳ của đất nước. Nhưng
đây không phải là nhiệm vụ gò ép, mệnh lệnh chủ quan mà là những mục tiêu, nhiệm vụ
có căn cứ khoa học và cơ sở chủ động. Nhà nước tác động lên đối tượng quản lý bằng
các phương pháp kinh tế theo những hướng sau :
- Định hướng phát triển chung bằng các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với điều kiện
thực tế của hệ thống, bằng những chỉ tiêu cụ thể cho từng thời gian, từng phân hệ,
từng cá nhân của hệ thống.
- Sử dụng các định mức kinh tế ( mức thuế, mức lãi suất ngân hàng…) các biện
pháp đòn bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các cá nhân và
doanh nghiệp phát triển sản xuất theo hướng ích nước lợi nhà.
- Bằng chính sách ưu đãi kinh tế để điều chỉnh hoạt động kinh tế trong cả nước và
thu hút được tiềm năng của Việt kiều cũng như các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Xu hướng chung ngày nay của các quốc gia là mở rộng việc áp dụng các phương
pháp kinh tế. Để thực hiện hiệu quả phương pháp này cần chú ý đến :
- Hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế, nâng cao năng lực vận dụng các quan hệ
hàng hoá- tiền tệ, quan hệ thị trường.
- Thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý theo hướng mở rộng quyền hạn cho các cấp dưới.
- Các cán bộ quản lý phải là những người có trình độ và năng lực về nhiều mặt.Bởi
vì sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản lý phải có hiểu biết và thông
thạo nhiều loại kiến thức và kinh nghiệm quản lý, đồng thời phải có bản lĩnh tự chủ vững vàng.
3. Phương pháp giáo dục. lOMoAR cPSD| 58564916 18
Phương pháp giáo dục trong quản lý Nhà nước về kinh tế là cách thức tác động của
Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của những con người thuộc đối tượng quản lý Nhà
nước về kinh tế, nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong
việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế vì đối tượng của quản
lý là con người- một thực thể năng động và là tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội.
Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý.
Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, tức là làm cho người lao động
phân biệt phải trái, đúng sai, lợi hại… từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và gắn bó với doanh nghiệp.
Nội dung của phương pháp giáo dục bao gồm :
- Giáo dục đường lối, chủ truơng của Đảng và Nhà nước để mọi người dân đều hiểu,
đều ủng hộ và đều quyết tâm xây dựng đất nước, có ý chí làm giàu.
- Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, có năng suất, có hiệu quả, có tổ chức.
- Xoá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ mà biểu hiện là chủ nghĩa
cá nhân, thu vén nhỏ mọn, tâm lý ích kỷ của gia đình, đầu óc thiển cận , hẹp hòi,
tư tưởng địa phương, cục bộ…
- Xoá bỏ tàn dư tư tưởng phong kiến, thói đạo đức giả, nói một đằng làm một nẻo,
thích đặc quyền đặc lơị, thích hưởng thụ, kìm hãm thanh niên, coi thường phụ nữ.
- Xoa bỏ tàn dư tư tưởng tư sản, với các biểu hiện xấu như chủ nghĩa thực dụng vô
đạo đức, chủ nghĩa tự do vô chính phủ “ cá lớn nuốt cá bé”.
- Xây dựng tác phong đại công nghiệp: tính hiệu quả, hiện thực, tính tổ chức, tính
kỷ luật , đảm nhận trách nhiệm, khẩn trương, tiết kiệm.
Các hình thức bao gồm : Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng ( sách,báo,
đài phát thanh, truyền hình …)sử dụng các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội. Tiến
hành giáo dục cá biệt , sử dụng các hội nghị tổng kết, hội thi tay nghề, hội chợ triển
lãm…sử dụng các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả…
Như vậy việc sử dụng các phương pháp quản lý kinh tế vừa là khoa học, vừa là nghệ
thuật. Tính khoa học đòi hỏi phải nắm vững đói tượng với những đặc điểm vốn có của
nó để tác động trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan, phù hợp với
đối tượng. Tính nghệ thuật biểu hiện ở chỗ biết lựa chọn và kết hợp các phương pháp
trong thực tiễn để sử dụng tốt tiềm năng và cơ hội của đất nước, đạt mục tiêu đề ra. Quản lOMoAR cPSD| 58564916 19
lý kinh tế có hiệu quả nhất khi biết lựa chọn đúng đắn và kết hợp linh hoạt các phương
pháp quản lý. Đó chính là nghệ thuật quản lý của Nhà nước nói riêng, của viên chức quản lý nói chung. BÀI TẬP CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: Cao học 19B QLKT (ngày)
Các phương pháp QLNN về kinh tế? Liên hệ các phương pháp này trong lĩnh
vực QLNN về thương mại ở nước ta hiện nay?
Phương pháp quản lý kinh tế của nhà nước là tổng thể những cách thức tác động
có chủ đích và có thể của Nhà nước lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu
quản lý của Nhà nước.
Trong thực tế tổ chức và quản lý đối với nền kinh tế, Nhà nước có thể và cần phải thực
hiện các biện pháp chủ yếu, đó là: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương
pháp giáo dục thuyết phục.
1. Phương pháp hành chính
1.1 Khái niệm
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông qua
các quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháplên các chủ thể
kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà nước trong những tình huống nhất định.
1.2 Đặc điểm
Phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực. -
Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, các
doanhnhân…) phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị
xử lý kịp thời, thích đáng. -
Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ đựoc phép đưa
racác tác động hành chính đúng thẩm quyền của mình.