HC
VIN
NÔNG
NGHIP
VIT
NAM
KHOA
K
TOÁN
QUN
TR
KINH
DOANH
BÀI
TIU
LUN
NG
H
CHÍ
MINH
Vn
đề
5:
T
quan
đim
ca
H
Chí
Minh
v
nhng
chun
mc
đạo
đức
cách
mng,
hãy
đưa
ra
quan
đim
v
yêu
cu
đối
vi
Thanh
niên
để
đáp
ng
nhu
cu
ca
quá
trình
CNH,
HĐH
hi
nhp
quc
tế
hin
nay?
Ging
viên
ng
dn
:
Th
Hng
Yến
Nhóm
thc
hin
:
6
Lp
:
K67LOGISF
MC
LC
A.
M
ĐẦU
......................................................................................
3
B.
NI
DUNG
.................................................................................
3
1.
Quan
đim
ca
H
Chí
Minh
v
nhng
chun
mc
đạo
đức
cách
mng
.....................................................
3
2,
Yêu
cu
đối
vi
Thanh
niên
để
đáp
ng
nhu
cu
ca
quá
trình
CNH,
HĐH
hi
nhp
quc
tế
hin
nay?
......................................................................................
6
a,Yêu
cu
đối
vi
Thanh
niên
để
đáp
ng
nhu
cu
ca
quá
trình
CNH,
HĐH
...........................................
6
b.
u
cu
đối
vi
thanh
niên
để
đáp
ng
hi
nhp
quc
tế
hin
nay
......................................................
7
C.
KT
LUN
..................................................................................
9
3
A.
M
ĐẦU
Đạo đức cái gc ca ngưi cách mng.
Tư tưởng đạo đức H Chí Minh rt sâu sc, phong phú, c v lý lun và thc
tin, đã tr thành mt b phn giá ca văn hóa dân tc nhân loi, mt sc
mnh to ln làm nên mi thng li ca cách mng Vit Nam.
H Chí Minh khng đnh đạo đức ngun nuôi ng phát trin con người,
như gc ca cây, ngn ngun ca song sui. Người nói: Cũng như sông thì có
ngun mới có nước, không có ngun thì sông cn. Cây phi có gc, không có
gc thì héo. Người cách mng phi có đạo đức, không đạo đức thì tài gii
mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
ng đạo đức H Chí Minh đạo đức trong hành động, ly hiu qu thc
tế làm thước đo. Chính vì vậy, H Chí Minh luôn đặt đạo đức bben cnh tài
năng, gắn đức vi tài, lời nói đi đôi với hành động và hiu qu trên thc tế.
Như vậy, trong tư tưởng đạo đức H Chí Minh, đức và tài, hng và chuyên,
phm chất và năng lực thng nht làm một. Trong đó: đức là gc ca tài; hng
gc ca chuyên; phm cht gc ca năng lc. Tài là th hin c th ca đức
trong hiu qu hành động.
B.
NI
DUNG
1.
Quan
đim
ca
H
Chí
Minh
v
nhng
chun
mc
đạo
đức
cách
mng.
-
Trung
vi
c,
hiu
vi
n
"Trung"
"hiếu"
nhng
khái
nim
trong
ng
đạo
đức
truyn
thng
Vit
Nam
phương
Đông,
phn
ánh
mi
quan
h
ln
nht
cũng
phm
cht
đạo
đức
bao
trùm
nht.
"Trung
vi
vua,
hiếu
vi
cha
m"
H
Chí
Minh
đã
n
khái
nim
"trung,
hiếu"
trong
ng
đạo
đức
truyn
thng
dân
tc
đưa
vào
đó
mt
ni
dung
mi:
"Trung
vi
c,
hiếu
vi
dân",
to
nên
mt
cuc
cách
mng
trong
quan
nim
v
đạo
đức.
Ngưi
nói:
o
đức
như
ngưi
đầu
ngược
xung
đất
chân
chng
lên
tri.
Đạo
đức
mi
như
người
hai
chân
đứng
vng
đưc
i
đất,
đầu
ngưng
lên
tri".
H
Chí
Minh
cho
rng,
trung
vi
c
phi
gn
liên
hiu
vi
dân.
c
c
ca
dân,
còn
dân
li
ch
nhân
ca
c;bao
nhiêu
quyn
hành
lc
ng
đều
nơi
dân,
bao
nhiêu
li
ích
đều
dân,
cán
đày
t
ca
dân
ch
không
phi
"quan
cách
mng".
Trung
vi
c
tuyt
đối
trung
thành
vi
s
nghip
dng
c
gi
c,
trung
thành
vi
con
đưng
đi
lên
ca
đất
c;
sut
đời
phn
đấu
cho
Đảng,
cho
cách
mng.
Hiếu
vi
dân
th
hin
ch
thương
dân,
tín
dân,
phc
v
nhân
dân
hết
lòng.
Để
làm
đưc
như
vy,
phi
gn
dân,
kính
trng
hc
tp
nhân
dân,
phi
da
vào
dân
ly
dân
làm
gc.
Đối
vi
cán
b
lãnh
đạo,
H
Chí
Minh
yêu
cu
phi
nm
vng
dân
tình,
hiu
dân
tâm,
thường
xuyên
quan
tâm
ci
thin
dân
tình,
nâng
cao
dân
trí.
-
Cn,
kim,
liêm,
chính,
chí
công
Đây
phm
cht
đạo
đức
gn
lin
vi
hot
động
hng
ngày
ca
mi
ngưi,
đại
cương
đạo
đức
H
Chí
Minh.
H
Chí
Minh
ch
ra
rng,
bn
phong
kiến
ngày
xưa
nêu
ra
cn,
kim,
liêm,
chính,
nhưng
không
bao
gi
thc
hin
li
bt
nhân
dân
tuân
theo
để
phng
s
quyn
li
cho
chúng.
Ngày
nay,
ta
để
ra
cn,
kim,
liêm,
chính
cho
cán
b
thc
hin
làm
gương
cho
nhân
dân
theo
để
đem
li
hnh
phúc
cho
dân.
Vi
ý
nghĩa
như
vy,
cn,
kim,
liêm,
chính,
chí
công
cũng
mt
biu
hin
c
th,
mt
ni
dung
ca
phm
cht
"trung
vi
c,
hiu
vi
dân".
Cũng
như
khái
nim
"trung,
hiếu",
"cn,
kim,
liêm,
chính,
chí
công
tư"
cũng
nhng
khái
nim
trong
đạo
đức
truyn
thông
dân
tc,
đưc
H
Chí
Minh
lc
b
nhng
ni
dung
không
phù
hp
đưa
vào
nhng
ni
dung
mi
đáp
ng
yêu
cu
ca
cách
mang
Kim
tiết
kim
(tiết
kim
thi
gian,
tiết
kim
công
sc,
tiết
kim
ca
ci...)
ca
c,
ca
dân;
"không
xa
x,
không
hoang
phí,
không
ba
bãi,
không
phô
trương
hình
thc,
không
liên
hoan,
chè
chén
lu
bù.
Cn
siêng
năng,
chăm
ch;
lao
động
kế
hoch,
hiu
qu,
năng
sut
cao
vi
tính
thn
t
lc
cánh
sinh.
Chính
thng
thn,
đứng
đắn.
Ngưi
đưa
ra
mt
s
yêu
cu:
Đối
vi
mình
-
không
đưc
t
cao,
t
đại,
t
ph,
phi
khiêm
tn
hc
hi,
phát
trin
cái
hay,
sa
cha
cái
d
ca
mình.
Đối
vi
người
-
không
nnh
người
trên,
không
khinh
người
i,
tht
thà,
không
di
trá.
Đối
vi
vic
-
phi
để
vic
công
lên
trên,
lên
trước,
vic
thin
nh
my
cũng
làm,
vic
ác
nh
my
cũng
tránh.
5
Liêm
luôn
tôn
trng
ca
công
ca
dân.
Phi
"trong
sch,
không
tham
lam"
tin
ca,
địa
v,
danh
tiếng.
H
Chí
Minh
ch
ra
rng,
các
đức
tính
cn,
kim,
liêm,
chính
quan
h
cht
ch
vi
nhau,
ai
cũng
phi
thc
hin,
song
cán
b,
đảng
viên
phi
người
thc
hành
trước
để
làm
kiu
mu
cho
dân.
Ngưi
cho
rng,
nhng
người
trong
các
công
s
đều
nhiu
hoc
ít
quyn
hn.
Nếu
không
gi
đúng
cn,
kim,
liêm,
chính
thì
d
tr
nên
h
bi,
bin
thành
sâu
mt
ca
dân.
Đối
vi
mt
quc
giã,
cn,
kim,
liêm,
chính
thưc
đo
s
giàu
v
vt
cht,
vng
mnh
v
tính
thn,
th
hin
s
văn
minh,
tiến
b
cn,
kim,
liêm,
chính
còn
nn
tng
ca
đời
sng
mi,
ca
các
phong
trào
thi
đua
yêu
c.
Chí
công
công
bng,
công
tâm,
không
thiên
tư,
thiên
v,
làm
vic
cũng
không
nghĩ
đến
mình
trước,
ch
biết
Đảng,
dân
tc,
"lo
trước
thiên
h,
vui
sau
thiên,
h"
(tiên
thiên
h
ch
ưu
như
ưu,
hu
thiên
h
ch
lc
nh
lc).
Chí
công
nêu
cao
ch
nghĩa
tp
th
tr
b
ch
nghĩa
nhân.
Theo
H
Chí
Minh,
ch
nghĩa
nhân
vết
tích
ca
hi
cũ,
đó
li
sông
ích
k,
ch
biết
riêng
mình,
thu
vén
cho
riêng
mình,
ch
thy
công
lao
ca
mình
quên
mt
công
lao
ca
người
khác.
Ch
nghĩa
nhân
đồng
minh
ca
đế
quc;
mt
th
vi
trùng
rt
độc.
Ch
nghĩa
nhân
đẻ
ra
hàng
trăm
th
bnh
nguy
him,
như:
quan
liêu,
mnh
lnh,
phi,
ch
quan,
tham
ô,
lãng
phí,
tham
danh,
trc
li
thích
địa
v,
quyn
hành,
coi
thưng
tp
th,
t
cao
t
đại
độc
đoán
chuyên
quyn...
Đó
"là
mt
th
rt
gian
gio,
xo
quyt;
khéo
d
dành
người
ta
đi
xung
dc".
H
Chí
Minh
cho
rng,
ch
nghĩa
hi
không
th
thng
li
nếu
không
loi
tr
ch
nghĩa
nhân.
-Thương
yêu
con
ngưi,
sng
tình
nghĩa
Yêu
thương
con
người
đưc
H
Chí
Minh
xác
định
mt
trong
nhng
phm
cht
đạo
đức
cao
đẹp
nht.
Người
nói,
người
cách
mng
người
giàu
tình
cm,
tình
cm
cách
mng
mi
đi
làm
cách
mng.
yêu
thương
nhân
dân,
yêu
thương
con
người
chp
nhn
mi
gian
kh,
hy
sinh
để
đem
li
độc
lp,
t
do,
com
no
áo
m
hnh
phúc
cho
con
ngưi.
Tình
yêu
thương
đó
mt
tình
cm
rng
ln,
trước
hết
dành
cho
nhng
người
nghèo
kh,
nhng
người
b
mt
quyn,
nhng
người
b
áp
bc,
b
bóc
lt
không
phân
bit
màu
da,
dân
tc.
Người
cho
rng,
nếu
không
tình
yêu
thương
như
vy
thì
không
th
nói
đến
cách
mng,
càng
không
th
nói
đến
ch
nghĩa
hi
ch
nghĩa
cng
sn.
Tình
yêu
thương
con
người
phi
đưc
xây
dng
trên
lp
trường
giai
cp
công
nhân,
th
hin
trong
mi
quan
h
hng
ngày
vi
bn
bè,
đồng
chí,
anh
em...
đòi
hi
mi
người
phi
cht
ch
nghiêm
khc
vi
mình;
rng
rãi,
độ
ng
giàu
lòng
v
tha
vi
ngưi
khác.
đòi
hi
thái
độ
tôn
trng
nhng
quyn
ca
con
người,
nâng
con
người
lên,
k
c
nhng
người
nht
thi
lm
lc,
ch
không
phi
thái
độ
đĩ
hòa
vi
quý,
không
phi
h
thp,
càng
không
phi
vùi
dp
con
người.
Ngưi
dy:
"Hiu
ch
nghĩa
Mác
-
Lênin
phi
sông
vi
nhau
tình,
nghĩa.
Nếu
thuc
bao
nhiu
sách
sng
không
tình
nghĩa
thì
sao
gi
hiu
ch
nghĩa
Mác
-
Lênin
đưc".
Trong
Di
chúc,
Ngưi
căn
dn:
"Phi
tình
đồng
chí
thương
yêu
ln
nhau”.
-
tinh
thn
quc
tế
trong
sáng
Ch
nghĩa
quc
tế
mt
trong
nhng
phm
cht
quan
trng
nht
ca
đạo
đức
cng
sn
ch
nghĩa.
bt
ngun
t
bn
cht
giai
cp
công
nhân,
nhm
vào
mi
quan
h
rng
ln,
t
ra
khi
quc
gia
dân
tc.
Đoàn
kết
quc
tế
nhm
thc
hin
nhng
mc
tiêu
ln
ca
thi
đại
hòa
bình,
độc
lp
dân
tc,
dân
ch
tiến
b
hi,
hp
tác
hu
ngh
theo
tinh
thn:
bn
phương
sn,
bn
b
đều
anh
em.
Trong
sut
cuc
đời
hot
động
cách
mng,
H
Chí
Minh
đã
dày
công
xây
đắp
tình
đoàn
kết
hu
ngh
gia
nhân
dân
Vit
Nam
nhân
dân
thế
gii,
đã
to
ra
mt
kiu
quan
h
quc
tế"
mi
đối
thoi
thay
cho
đối
đầu,
nhm
kiến
to
mt
nn
văn
hóa
hòa
bình
cho
nhân
loi
2,
Yêu
cu
đối
vi
Thanh
niên
để
đáp
ng
nhu
cu
ca
quá
trình
CNH,
HĐH
hi
nhp
quc
tế
hin
nay?
a,Yêu
cu
đối
vi
Thanh
niên
để
đáp
ng
nhu
cu
ca
quá
trình
CNH,
HĐH
-
Thanh
niên
công
dân
Vit
Nam
t
đủ
16
tui
đến
30
tui
.
Lc
ng
to
ln
này
kh
năng
hc
hi,
tiếp
thu
nhanh
nhy
s
thúc
đẩy
quá
trình
công
nghip
hoá,
hin
đại
hoá
mnh
m.
7
-
Công
nghip
hoá,
hin
đại
hoá
đất
c
mt
quá
trình
chuyn
đổi
lâu
dài
t
nn
kinh
tế
ch
yếu
nông
nghip
sang
nn
kinh
tế
công
nghip,
tp
trung
phát
trin
xây
dng
nhng
nn
văn
hoá
tri
thc
t
đó
phát
trin
lc
ng
sn
xut
lên
mt
tm
cao
mi.
-
Để
quá
trình
công
nghip
hoá,
hin
đại
hoá
đất
c
đưc
thành
công
thanh
niên
Vit
Nam
phi
biết
nhng
điu
sau
để
phát
trin
đất
c:
Phi
luôn
nm
bt
thông
tin
Không
ngng
hc
hi
tiếp
thu
kiến
thc
mi
Sáng
to
không
ngng
Vươn
ra
th
trường
thế
gii
để
sánh
vai
vi
các
ng
quc
năm
châu.
Gìn
gi
đạo
đức,
văn
hoá
ca
người
Vit
Thi
đua
thc
hin
khu
hiu
Đâu
cn,
thanh
niên
có;
vic
khó,
thanh
niên
làm”
C
th
nhng
yêu
cu
đối
vi
thanh
niên
trong
công
cuc
CNH,
HĐH
:
-
Th
nht,
thanh
niên
cn
phi
chăm
ch,
sáng
to,
mc
đích
động
hc
tp
đúng
đắn.
phi
không
ngng
hc
tp,
sáng
to,
tiếp
thu
các
công
ngh
mi
để
trang
b
mt
nn
tng
tt,
giàu
kiến
thc,
vng
k
năng
-
Th
hai,
tích
cc
rèn
luyn
đạo
đức,
tác
phong;
li
sng
lành
mnh,
tránh
xa
các
t
nn
hi;
biết
đấu
tranh
chng
các
biu
hin
ca
li
sng
lai
căng,
thc
dng,
xa
ri
các
giá
tr
văn
hoá
-
đạo
đức
truyn
thng
ca
dân
tc.
-
Th
ba,
luôn
nâng
cao
nhn
thc
trình
độ
lun
chính
tr,
bi
đắp
ng
cách
mng
trong
sáng
hc
tp
làm
theo
ng,
đạo
đức,
phong
cách
H
Chí
Minh.
h
tr
Đảng
Nhà
c
trong
vic
loi
b
các
thông
tin
xuyên
tc,
tiêu
cc
khi
các
nn
tng
mng
hi,
tuyên
truyn
đến
người
thân,
bn
cách
tiếp
nhn
thông
tin
đúng
đắn,
chính
xác.
-Thanh
niên
phi
luôn
khc
sâu
li
dy
ca
Ch
tch
H
Chí
Minh
:
“Thế
h
tr
lc
ng
quyết
định
s
phát
trin
ca
cách
mng,
ca
dân
tộc”.
Ngưi
đã
khng
định:
“Muốn
thc
tnh
mt
dân
tc,
trước
hết
phi
thc
tnh
thanh
niên”.
-
Th
tư,
biết
trau
di
các
k
năng
hi,
tiếp
thu
s
phát
trin
ca
công
ngh,
phát
trin
bn
thân
phù
hp
vi
hoàn
cnh
gia
đình
hi.
phi
dung
hòa
đưc
nếp
sng
hin
đại
vi
nhng
giá
tr
truyn
thng.
-Th
năm,
Tích
cc
tham
gia
các
chương
trình,
d
án
ca
địa
phương;
t
nguyn,
t
giác
tham
gia
thc
hin
nghĩa
v
quân
s,
Tích
cc
tham
gia
vào
các
cuc
đấu
tranh
bo
v
Đảng,
Nhà
c,
đấu
tranh
chng
tham
nhũng,
t
nn
hi...
gi
gìn
an
ninh
trt
t
an
toàn
hi.
-Th
sáu,
Tích
cc
tham
gia
phòng
chng
ô
nhim
môi
trường,
suy
thoái
môi
trưng
ng
phó
vi
biến
đổi
khí
hu
toàn
cu.
b.
Yêu
cu
đối
vi
thanh
niên
để
đáp
ng
hi
nhp
quc
tế
hin
nay.
Trong
kho
tàng
di
sn
ca
ch
tch
H
Chí
Minh
để
li
cho
toàn
Đảng,
toàn
dân
ta,
ng
ca
Ngưi
v
hi
nhp
quc
tế
mt
b
phn
quan
trng,
ý
nghĩa
chiến
c
đối
vi
cách
mng
Vit
Nam.
Đây
s
nn
tng,
kim
ch
nam
cho
các
hot
động
đối
ngoi,
hp
tác,
hi
nhp
quc
tế
ca
Đảng,
Nhà
c
ta
trong
các
giai
đon
cách
mng,
nht
trong
thi
k
đổi
mi,
hi
nhp
quc
tế
ngày
nay.
T
đó
ta
thy
đưc
nhng
yêu
cu
đối
vi
thanh
niên
để
đáp
ng
hi
nhp
quc
tế
hin
nay
cùng
quan
trng
nh
ng
đến
s
phn
thnh,
t
do
phát
trin
ca
đất
c.
-
Đối
ng:
Thanh
niên
công
dân
Vit
Nam
t
đù
16
đến
30
tui.
Lc
ng
to
ln
này
kh
năng
hc
hi,
tiếp
thu
nhanh
nhy
s
thúc
đẩy
quá
trình
hi
nhp
quc
tế
mnh
m.
-
Thc
lc
ca
đất
c
nhân
t
quyết
định
thành
công
để
đáp
ng
hi
nhp
quc
tế
hin
nay,
thanh
niên
cn
nhng
phm
cht
nht
định
bao
gm:
1.
S
hiu
biết
v
văn
hóa
thế
gii:
Điu
này
bao
gm
kiến
thc
v
lch
s,
văn
hoá
hi
ca
các
quc
gia
khác
nhau.
2.
năng
giao
tiếp
đa
văn
hoá:
Kh
năng
giao
tiếp
hiu
qu
vi
người
t
các
nn
văn
hóa
khác
nhau.
3.
S
linh
hot
thích
ng:
Kh
năng
thích
ng
vi
môi
trường
yêu
cu
làm
vic
đa
dng.
4.
Kiến
thc
v
công
ngh
thông
tin
năng
sng:
Để
th
làm
vic
giao
tiếp
qua
các
nn
tng
thut
s.
5.
K
năng
làm
vic
nhóm:
Kh
năng
làm
vic
trong
môi
trường
đa
dng
đa
văn
hoá.
6.
Tinh
thn
hp
tác
tôn
trng:
Để
th
làm
vic
cùng
nhau
vi
người
t
các
nn
văn
hóa
khác
nhau
mt
cách
hòa
bình,
tôn
trng.
-Bên
cnh
đó
nhng
khó
khăn,
thách
thc:
9
1.
S
đa
dng
văn
hoá:
th
to
ra
nhiu
ri
ro,
thách
thc
khi
làm
vic.
2.
Ngôn
ng:
Khó
khăn
trong
vic
hiu
s
dng
ngôn
ng
ca
quc
gia
hoc
vùng
lãnh
th
khác.
3.
Cnh
tranh
toàn
cu:
S
cnh
tranh
khc
lit
t
c
người
lao
động
doanh
nghip
trên
khp
thế
gii
th
to
ra
áp
lc
đối
vi
thanh
niên
trong
quá
trình
tìm
kiếm
vic
làm
thành
công
trong
s
nghip.
4.
Công
ngh
thay
đổi
hi:
S
biến
đổi
nhanh
chóng
ca
công
ngh
thay
đổi
hi
th
to
ra
bt
n
đòi
hi
s
thích
ng
nhanh
chóng.
5.
Biến
đổi
khí
hu
môi
trưng:
Thách
thc
v
biến
đổi
khí
hu
th
nh
ng
đến
cuc
sng
kinh
tế
ca
các
quc
gia
trên
toàn
cu,
đặc
bit
các
thế
h
tương
lai.
6.
Vn
đề
v
an
ninh
toàn
cu:
Nguy
t
các
vn
đề
an
ninh
như
khng
b,
chiến
tranh
ti
phm
th
nh
ng
đến
b
phn
thanh
thiếu
niên.
Ngày
nay,
trong
bi
cnh
mi,
thanh
niên
chúng
ta
tiếp
tc
kiên
định
nht
quán
ng
thêm
bn,
bt
thù”.
Vi
chính
sách
đối
ngoi
rng
m,
thanh
niên
cn
phát
huy
truyn
thng,
ng
yêu
sách
ch
tch
H
Chí
Minh
đã
để
li,
không
ngng
hc
tp
phát
trin
bn
thân.
Kết
hp
sc
mnh
dân
tc
vi
sc
mnh
thi
đại
trong
tiến
trình
phát
trin,
hi
nhp
quc
tế
hin
nay.
C.
KT
LUN
Quan
đim
ca
H
Chí
Minh
v
chun
mc
đạo
đức
cách
mng
ch
yếu
xoay
quanh
vic
xây
dng
mt
hi
công
bng,
dân
ch
phát
trin
bn
vng.
Ông
coi
đạo
đức
nn
tng
quan
trng
để
đạt
đưc
mc
tiêu
này,
đặt
ra
các
nguyên
tc
như
trung
thc,
tôn
trng,
s
công
bng
trong
mi
hot
động.
Để
đáp
ng
nhu
cu
ca
quá
trình
ch
mng
Hin
đại
hi
nhp
quc
tế,
Thanh
niên
cn
s
đổi
mi,
linh
hot
trí
tu.
H
cn
phi
hc
hi
tiếp
cn
nhng
kiến
thc
mi,
k
năng
mm
công
ngh
tiên
tiến
để
th
thích
nghi
đóng
góp
vào
môi
trưng
lao
động
đa
văn
hóa
đa
dng.
Đồng
thi,
h
cũng
cn
phi
gi
vng
các
giá
tr
đạo
đức
như
trung
thc,
tích
cc,
tôn
trng
để
góp
phn
vào
s
phát
trin
bn
vng
ca
hi.
11

Preview text:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Vấn đề 5:
Từ quan điểm của Hồ Chí Minh về những
chuẩn mực đạo đức cách mạng, hãy đưa ra
quan điểm về yêu cầu đối với Thanh niên để
đáp ứng nhu cầu của quá trình CNH, HĐH
hội nhập quốc tế hiện nay?
Giảng viên hướng :
Thị Hồng Yến dẫn
Nhóm thực hiện : 6 Lớp : K67LOGISF MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ...................................................................................... 3
B. NỘI DUNG ................................................................................. 3
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn
mực đạo đức cách mạng ..................................................... 3
2, Yêu cầu đối với Thanh niên để đáp ứng nhu
cầu của quá trình CNH, HĐH hội nhập quốc tế
hiện nay? ...................................................................................... 6
a,Yêu cầu đối với Thanh niên để đáp ứng nhu
cầu của quá trình CNH, HĐH ........................................... 6
b. Yêu cầu đối với thanh niên để đáp ứng hội
nhập quốc tế hiện nay ...................................................... 7
C. KẾT LUẬN .................................................................................. 9 3 A. MỞ ĐẦU
Đạo đức là cái gốc của người cách mạng.
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh rất sâu sắc, phong phú, cả về lý luận và thực
tiễn, đã trở thành một bộ phận vô giá của văn hóa dân tộc và nhân loại, một sức
mạnh to lớn làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người,
như gốc của cây, ngọn nguồn của song suối. Người nói: “ Cũng như sông thì có
nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có
gốc thì héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi
mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực
tế làm thước đo. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bben cạnh tài
năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế.
Như vậy, trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và chuyên,
phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó: đức là gốc của tài; hồng
là gốc của chuyên; phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức
trong hiệu quả hành động. B. NỘI DUNG
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo
đức cách mạng.
- Trung với nước, hiểu với dân
"Trung" và "hiếu" là những khái niệm cũ trong tư tưởng đạo đức
truyển thống Việt Nam và phương Đông, phản ánh mối quan hệ
lớn nhất và cũng là phẩm chất đạo đức bao trùm nhất. "Trung
với vua, hiếu với cha mẹ"
Hồ Chí Minh đã mượn khái niệm "trung, hiếu" trong tư tưởng
đạo đức truyền thống dân tộc và đưa vào đó một nội dung mới:
"Trung với nước, hiếu với dân", tạo nên một cuộc cách mạng
trong quan niệm về đạo đức. Người nói: "Đạo đức cũ như người
đầu ngược xuống đất chân chống lên trời. Đạo đức mới như
người hai chân đứng vững được dưới đất, đầu ngưng lên trời".
Hồ Chí Minh cho rằng, trung với nước phải gắn liên hiểu với dân.
Vì nước là nước của dân, còn dân lại là chủ nhân của nước;bao
nhiêu quyển hành và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích
đều vì dân, cán là đày tớ của dân chứ không phải là "quan cách mạng".
Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng
nước và giữ nước, trung thành với con đường đi lên của đất
nước; là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng. Hiếu với
dân thể hiện ở chỗ thương dân, tín dân, phục vụ nhân dân hết
lòng. Để làm được như vậy, phải gần dân, kính trọng và học tập
nhân dân, phải dựa vào dân và lấy dân làm gốc. Đối với cán bộ
lãnh đạo, Hồ Chí Minh yêu cẩu phải nắm vững dân tình, hiểu rõ
dân tâm, thường xuyên quan tâm cải thiện dân tình, nâng cao dân trí.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày
của mỗi người, là đại cương đạo đức Hồ Chí Minh. Hộ Chí Minh
chỉ ra rằng, bọn phong kiến ngày xưa nêu ra cần, kiệm, liêm,
chính, nhưng không bao giờ thực hiện mà lại bắt nhân dân tuân
theo để phụng sự quyền lợi cho chúng. Ngày nay, ta để ra cần,
kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân
theo là để đem lại hạnh phúc cho dân. Với ý nghĩa như vậy,
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cũng là một biểu hiện cụ
thể, một nội dung của phẩm chất "trung với nước, hiểu với dân".
Cũng như khái niệm "trung, hiếu", "cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư" cũng là những khái niệm cũ trong đạo đức truyền
thông dân tộc, được Hồ Chí Minh lọc bỏ những nội dung không
phù hợp và đưa vào những nội dung mới đáp ứng yêu cầu của cách mang
Kiệm là tiết kiệm (tiết kiệm thời gian, tiết kiệm công sức, tiết
kiệm của cải...) của nước, của dân; "không xa xỉ, không hoang
phí, không bừa bãi, không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
Cần là siêng năng, chăm chỉ; lao động có kế hoạch, có hiệu
quả, có năng suất cao với tính thần tự lực cánh sinh.
Chính là thẳng thắn, đứng đắn. Người đưa ra một số yêu cầu:
Đối với mình - không được tự cao, tự đại, tự phụ, phải khiêm tốn
học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa cái dở của mình. Đối với
người - không nịnh người trên, không khinh người dưới, thật thà,
không dối trá. Đối với việc - phải để việc công lên trên, lên
trước, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh. 5
Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải "trong sạch,
không tham lam" tiền của, địa vị, danh tiếng.
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có
quan hệ chặt chẽ với nhau, ai cũng phải thực hiện, song cán bộ,
đảng viên phải là người thực hành trước để làm kiểu mẫu cho
dân. Người cho rằng, những người trong các công sở đều có
nhiều hoặc ít quyền hạn. Nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm,
chính thì dễ trở nên hủ bại, biển thành sâu mọt của dân.
Đối với một quốc giã, cần, kiệm, liêm, chính là thước đo sự giàu
có về vật chất, vững mạnh về tính thần, thể hiện sự văn minh,
tiến bộ cần, kiệm, liêm, chính còn là nền tảng của đời sống mới,
của các phong trào thi đua yêu nước.
Chí công vô tư là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị,
làm việc gì cũng không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì
dân tộc, "lo trước thiên hạ, vui sau thiên, hạ" (tiên thiên hạ chỉ
ưu như ưu, hậu thiên hạ chỉ lạc nhị lạc). Chí công vô tư là nêu
cao chủ nghĩa tập thể trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa cá nhân là vết tích của xã hội cũ,
đó là lối sông ích kỷ, chỉ biết có riêng mình, thu vén cho riêng
mình, chỉ thấy công lao của mình mà quên mất công lao của
người khác. Chủ nghĩa cá nhân là đồng minh của đế quốc; là
một thứ vi trùng rất độc. Chủ nghĩa cá nhân đẻ ra hàng trăm
thứ bệnh nguy hiểm, như: quan liêu, mệnh lệnh, bè phải, chủ
quan, tham ô, lãng phí, tham danh, trục lợi thích địa vị, quyền
hành, coi thường tập thể, tự cao tự đại độc đoán chuyên
quyền... Đó "là một thứ rất gian giảo, xảo quyệt; nó khéo dỗ
dành người ta đi xuống dốc". Hồ Chí Minh cho rằng, chủ nghĩa
xã hội không thể thắng lợi nếu không loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
-Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
Yêu thương con người được Hồ Chí Minh xác định là một trong
những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Người nói, người cách
mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm cách mạng mới đi
làm cách mạng. Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con người
mà chấp nhận mọi gian khổ, hy sinh để đem lại độc lập, tự do,
com no áo ấm và hạnh phúc cho con người.
Tình yêu thương đó là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành
cho những người nghèo khổ, những người bị mất quyền, những
người bị áp bức, bị bóc lột không phân biệt màu da, dân tộc.
Người cho rằng, nếu không có tình yêu thương như vậy thì
không thể nói đến cách mạng, càng không thể nói đến chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Tình yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường
giai cấp công nhân, thể hiện trong mối quan hệ hằng ngày với
bạn bè, đồng chí, anh em... Nó đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ
và nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ lượng và giàu lòng vị tha
với người khác. Nó đòi hỏi thái độ tôn trọng những quyển của
con người, nâng con người lên, kể cả những người nhất thời lầm
lạc, chứ không phải là thái độ đĩ hòa vi quý, không phải hạ
thấp, càng không phải vùi dập con người. Người dạy: "Hiểu chủ
nghĩa Mác - Lênin là phải sông với nhau có tình, có nghĩa. Nếu
thuộc bao nhiều sách mà sống không có tình có nghĩa thì sao
gọi là hiểu chủ nghĩa Mác - Lênin được". Trong Di chúc, Người
căn dặn: "Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
-Có tinh thần quốc tế trong sáng
Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng
nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nó bắt nguồn từ bản
chất giai cấp công nhân, nhằm vào mời quan hệ rộng lớn, vượt
ra khỏi quốc gia dân tộc.
Đoàn kết quốc tế là nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của
thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội,
là hợp tác và hữu nghị theo tinh thần: bốn phương vô sản, bốn
bể đều là anh em. Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng,
Hồ Chí Minh đã dày công xây đắp tình đoàn kết hữu nghị giữa
nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới, đã tạo ra một kiểu
quan hệ quốc tế" mới đối thoại thay cho đối đầu, nhằm kiến tạo
một nền văn hóa hòa bình cho nhân loại
2, Yêu cầu đối với Thanh niên để đáp ứng nhu cầu của
quá trình CNH, HĐH hội nhập quốc tế hiện nay?
a,Yêu cầu đối với Thanh niên để đáp ứng nhu cầu của
quá trình CNH, HĐH
- Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi .
Lực lượng to lớn này có khả năng học hỏi, tiếp thu nhanh nhạy
sẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mạnh mẽ. 7
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một quá trình
chuyển đổi lâu dài từ nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp, tập trung phát triển và xây dựng
những nền văn hoá tri thức từ đó phát triển lực lượng sản xuất lên một tầm cao mới.
- Để quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước được
thành công thanh niên Việt Nam phải biết những điều sau để phát triển đất nước:
• Phải luôn nắm bắt thông tin
• Không ngừng học hỏi và tiếp thu kiến thức mới
• Sáng tạo không ngừng
• Vươn ra thị trường thế giới để sánh vai với các cường quốc năm châu.
• Gìn giữ đạo đức, văn hoá của người Việt
• Thi đua thực hiện khẩu hiệu “ Đâu cần, thanh niên có; việc gì khó, thanh niên làm”
Cụ thể những yêu cầu đối với thanh niên trong công cuộc CNH, HĐH :
- Thứ nhất, thanh niên cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục
đích và động cơ học tập đúng đắn. phải không ngừng học tập,
sáng tạo, tiếp thu các công nghệ mới để trang bị một nền tảng
tốt, giàu kiến thức, vững kỹ năng
- Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống lành
mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các
biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn
hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức trình độ lý luận chính trị, bồi
đắp tư tưởng cách mạng trong sáng học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. hỗ trợ Đảng và Nhà
nước trong việc loại bỏ các thông tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi
các nền tảng mạng xã hội, tuyên truyền đến người thân, bạn bè
có cách tiếp nhận thông tin đúng đắn, chính xác.
-Thanh niên phải luôn khắc sâu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí
Minh : “Thế hệ trẻ là lực lượng quyết định sự phát triển của
cách mạng, của dân tộc”. Người đã khẳng định: “Muốn thức
tỉnh một dân tộc, trước hết phải thức tỉnh thanh niên”.
- Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội, tiếp thu sự phát triển của
công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình
và xã hội. phải dung hòa được nếp sống hiện đại với những giá trị truyền thống.
-Thứ năm, Tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa
phương; tự nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân
sự, và Tích cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng,
Nhà nước, đấu tranh chống tham nhũng, tệ nạn xã hội... giữ gìn
an ninh trật tự an toàn xã hội.
-Thứ sáu, Tích cực tham gia phòng chống ô nhiễm môi trường,
suy thoái môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
b. Yêu cầu đối với thanh niên để đáp ứng hội nhập quốc
tế hiện nay.
Trong kho tàng di sản của chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho toàn
Đảng, toàn dân ta, tư tưởng của Người về hội nhập quốc tế là
một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với cách
mạng Việt Nam. Đây là cơ sở nền tảng, là kim chỉ nam cho các
hoạt động đối ngoại, hợp tác, hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà
nước ta trong các giai đoạn cách mạng, nhất là trong thời kỳ đổi
mới, hội nhập quốc tế ngày nay. Từ đó ta thấy được những yêu
cầu đối với thanh niên để đáp ứng hội nhập quốc tế hiện nay là
vô cùng quan trọng có ảnh hưởng đến sự phồn thịnh, tự do phát triển của đất nước. - Đối tượng:
Thanh niên là công dân Việt Nam từ đù 16 đến 30 tuổi. Lực
lượng to lớn này có khả năng học hỏi, tiếp thu nhanh nhạy sẽ
thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế mạnh mẽ.
- Thực lực của đất nước là nhân tố quyết định thành công và để
đáp ứng hội nhập quốc tế hiện nay, thanh niên cần có những
phẩm chất nhất định bao gồm:
1. Sự hiểu biết về văn hóa và thế giới: Điều này bao gồm kiến
thức về lịch sử, văn hoá và xã hội của các quốc gia khác nhau.
2. Kĩ năng giao tiếp đa văn hoá: Khả năng giao tiếp hiệu quả với
người từ các nền văn hóa khác nhau.
3. Sự linh hoạt và thích ứng: Khả năng thích ứng với môi trường
và yêu cầu làm việc đa dạng.
4. Kiến thức về công nghệ thông tin và kĩ năng sống: Để có thể
làm việc và giao tiếp qua các nền tảng kĩ thuật số.
5. Kỹ năng làm việc nhóm: Khả năng làm việc trong môi trường đa dạng và đa văn hoá.
6. Tinh thần hợp tác và tôn trọng: Để có thể làm việc cùng nhau
với người từ các nền văn hóa khác nhau một cách hòa bình, tôn trọng.
-Bên cạnh đó là những khó khăn, thách thức: 9
1. Sự đa dạng văn hoá: Có thể tạo ra nhiều rủi ro, thách thức khi làm việc.
2. Ngôn ngữ: Khó khăn trong việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ
của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác.
3. Cạnh tranh toàn cầu: Sự cạnh tranh khốc liệt từ cả người lao
động và doanh nghiệp trên khắp thế giới có thể tạo ra áp lực
đối với thanh niên trong quá trình tìm kiếm việc làm và thành công trong sự nghiệp.
4. Công nghệ và thay đổi xã hội: Sự biến đổi nhanh chóng của
công nghệ và thay đổi xã hội có thể tạo ra bất ổn đòi hỏi sự thích ứng nhanh chóng.
5. Biến đổi khí hậu và môi trường: Thách thức về biến đổi khí
hậu có thể ảnh hưởng đến cuộc sống và kinh tế của các quốc
gia trên toàn cầu, đặc biệt là các thế hệ tương lai.
6. Vấn đề về an ninh toàn cầu: Nguy cơ từ các vấn đề an ninh
như khủng bố, chiến tranh và tội phạm có thể ảnh hưởng đến
bộ phận thanh thiếu niên.
Ngày nay, trong bối cảnh mới, thanh niên chúng ta tiếp tục kiên
định nhất quán tư tưởng “ thêm bạn, bớt thù”. Với chính sách
đối ngoại rộng mở, thanh niên cần phát huy truyền thống, tư
tưởng yêu sách mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại, không ngừng
học tập và phát triển bản thân. Kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại trong tiến trình phát triển, hội nhập quốc tế hiện nay. C. KẾT LUẬN
Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng
chủ yếu xoay quanh việc xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ và phát triển bền vững. Ông coi đạo đức là nền tảng quan
trọng để đạt được mục tiêu này, và đặt ra các nguyên tắc như
trung thực, tôn trọng, và sự công bằng trong mọi hoạt động. Để
đáp ứng nhu cầu của quá trình Cách mạng Hiện đại và hội nhập
quốc tế, Thanh niên cần có sự đổi mới, linh hoạt và trí tuệ. Họ
cần phải học hỏi và tiếp cận những kiến thức mới, kỹ năng
mềm và công nghệ tiên tiến để có thể thích nghi và đóng góp
vào môi trường lao động đa văn hóa và đa dạng. Đồng thời, họ
cũng cần phải giữ vững các giá trị đạo đức như trung thực, tích
cực, và tôn trọng để góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội. 11