---------
-
BÀI TIỂU LUẬN
NG HỒ CHÍ MINH
NỘI DUNG
NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN
NG HỒ CHÍ MINH – TRÁCH NHIỆM CỦA
SINH VIÊN TRONG HỌC TẬP MÔN HỌC
NG HỒ CHÍ MINH
Họ và tên: NGUYỄN THỊ LAN ANH
MSSV: 20063011
Giáo viên ng dẫn: ThS. HViết Thanh
Nội, 12/2021
MỤC LỤC
Phn mở đầu..................................................................................................
Phn nội dung................................................................................................
1
. Nguồn gốc hình thành ng Hồ CMinh.........................................
1
1
1
.1. sở thực tin.......................................................................................
.2. sở luận...........................................................................................
.3. Nhân tố ch quan của Hồ Chí .................................................................
2
. Quá trình hình thành phát triển ởng Hồ Chí Minh...........................
2
2
.1 Từ nhỏ đến khi ra đi tìm đưng cứu nước trước tháng 6/1911......................
.2. Hình thành ng cứu c, giải phóng dân tộc VIệt Nam theo con
đường cách mạng sản (1911 – 1920)...............................................................
2
2
.3. Thi k ng Hồ C Minh hình thành bản (1920 – 1930)...............
.4. ợt qua thử thách, giữ vững đưng li, phương pháp cách mạng Việt
Nam đúng đắn, sáng tạo (1930 – 1941).................................................................
2
.5. ởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện, soi đưng cho sự
nghiệp cách mng của Đảng nhân dân ta (1941 – 1969)...................................
3
. Trách nhiệm sinh viên trong học tập môn học ng Hồ C Minh..............
Phn kết lun..........................................................................................................
Danh mục tài liu tham khảo..................................................................................
NỘI DUNG
Phn mở đầu
ng Hồ Chí Minh một khoa học, dựa trên schủ nghĩa Mác - Lênin
trthành ngọn đuốc soi đường cho cách mạng Vit Nam. Ti Đại hội đại
biểu toàn quốc ln thXI ca Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu khái
niệm ởng Hồ C Minh” như sau: ng Hồ Chí Minh một hệ
thng quan đim toàn din sâu sắc về những vấn đề bản của cách mng
Việt Nam, kết qu của sự vận dụng phát triểnng tạo ch nghĩa Mác - Lênin
vào điu kin cthể của n¬ước ta, kế tha phát triển các giá tr truyn thng
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loi; i sản tinh thn
cùng to ln quý giá của Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta giành thng li”
1
. Từ khái niệm này cũng ththy
được vai trò của sở hình thành ng Hồ Chí Minh. Nhn thy tầm quan
trọng của việc nghiên cứu về nguồn gốc, sở hình thành phát trin của
ng Hồ Chí Minh nên tôi đã lựa chn đề tài “Nguồn gốc, quá trình hình
thành và phát triển ng Hồ Chí Minh - Trách nhiệm của sinh viên
trong học tập môn học ng Hồ Chí Minhđể làm i tiu lun kết thúc
học phn này.
Phn nội dung
1
1
. Nguồn gc hình thành ng Hồ Chí Minh
.1. sở thực tin
Vào nửa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, ch nghĩa bản đã phát triển từ giai
đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chnghĩa. Phn lớn các nước châu
Á, châu Phi châu Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa hoc ph thuộc của
chúng. Cùng với mâu thuẫn giữa sản sản, ch nghĩa đế quốc đã làm
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kin Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Nội,
2
011, tr.88.
phát sinh thêm mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc thc
dân. vy, từ đầu thế kỷ XX phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa ngày càng phát triển, nhưng chưa ở đâu giành được thắng li. Trong điều
kiện chnghĩa đế quc, Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mác
-
Lênin. Sự xuất hiện ch nghĩa Lênin một nhân tố đặc biệt quan trng đối vi
việc ra đời phát triển của ng Hồ Chí Minh. Do những mâu thuẫn tranh
chấp thuộc đa giữa các nước bản ngày càng gay gắt, nên Chiến tranh thế giới
lần thnhất đã nổ ra (1914 – 1918). Cuộc thế chiến này đã m ch chnghĩa
bản thế giới suy yếu, tạo điu kin cho Cuc cách mng Tháng ời Nga dành
thắng lợi, mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người - thi đại quá độ từ ch
nghĩa bản lên ch nghĩa hội trên phạm vi toàn thế giới, mở ra con đưng
giải phóng cho các dân tộc báp bức.
Tình hình Việt Nam:
m 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm c từng ớc thiết lập bộ
máy thng tr Việt Nam, biến ớc ta từ một quốc gia phong kiến thành thuộc
địa nửa phong kiến. Chế độ phong kiến suy tàn đã công khai câu kết làm tay
sai cho thc dân Pháp. Mâu thun giữa dân tộc Việt Nam ta với thực dân Pháp
tay sai ngày càng gay gắt, khát vọng đấu tranh giành độc lập dân tộc
ngày càng trnên bức thiết. Từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, rất nhiều phong
trào đấu tranh yêu nước chng Pháp xâm ợc nổ ra như: các cuộc khởi nghĩa
của Đinhng Tng, Hoàng Hoa Thám, Trần Tấn, Phan Đình Phùng, Trương
Định, Nguyễn Trung Trc, v.v...tuy nhiên các phong trào này đều thất bại.
Việc Pháp xâm ợc tiến hành khai thác nước ta một cách mạnh mẽ đã làm
cho cấu giai cấp, tầng lớp trong hội ở ớc ta nhiều biến đổi. Đầu tiên
sự xuất hiện của những giai cấp mới: giai cấp công nhân, giai cấp sản
tầng lớp tiu sản ở thành th. Đến đầu thế kỷ XX, phong trào u nước ở VIệt
Nam xuất hin theo khuynh hướng dân ch sản do ảnh hưởng của các cuộc
vận động cải cách, của cách mạng sản Trung Quc, tiêu biu thể kể đến:
Phong trào Đông Du do Phan Bội Châu khởi ng (1905-1909), Phong trào
Duy Tân do Phan Châu Trinh phát động (1906-1908), v.v... nhưng đều thất bại.
Các phong trào kháng chiến đều bị chìm trong máu lửa, đất ớc lâm vào tình
trng khủng hong đường lối. Cả dân tộc chìm đắm trong đêm i lệ, ng
chừng như không đường ra.
Từ những bối cảnh quốc tế trong nước nêu trên, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường
cứu nước từng bước hình thành ởng của mình, đáp ứng đòi hỏi bức thiết
của dân tộc thi đại.
1
1
.2. sở luận
.2.1. Giá trtruyền thng tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Quan đim của Bác khi kế thừa các giá trị truyền thng, học tập các nn văn hóa
kế thừa một cách chn lọc, vận dụng sáng tạo phát triển cho phù hp
với thi đại, luôn đấu tranh để bảo vệ tính cách mạng khoa học của các ngun
góc đó. ng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ nhiều truyền thng quý báu, tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam ta như truyền thống cần lao động, anh dũng chiến đấu
trong dựng nước giữ c, truyền thng đoàn kết, sống tình nghĩa, nhân
ái, đoàn kết, v.v... Trong những truyền thng đó thì ch nghĩa yêu ớc ng
ch lưu, giá tr xuyên suốt lịch sử n tộc. Ch nghĩa yêu nước động lực,
sức mnh giúp cho n tộc Vit Nam tồn tại vượt qua mọi khó khăn trong dựng
nước giữ nước, niềm tự hào nhân tố hàng đầu trong giá trị tinh thn
của con người Vit Nam. Ch nghĩa yêu nước giá tr văn hóa cao nhất, tạo
nên sức mạnh to lớn từ quá khtiếp sức cho hin tại để vượt qua mọi khó khăn
giúp cho dân tộc Vit Nam ta đứng vững trước sự xâm lăng của các ờng quốc
trên thế giới. Trong “Báo cáo chính trị” của Ch tịch Hồ C Minh, trình y tại
đại hội ln thứ hai của Đảng Lao Động Việt Nam họp tại Việt Bắc tháng 2 năm
1
951, Người đã khẳng định: “Dân ta một lòng nồng nàn yêu c. Đó
truyền thng qu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng t
tinh thn ấy lại sôi nổi, kết thành một làn ng cùng mạnh mẽ, to lớn,
ớt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nhấn chìm tất c ớp ớc
bán nước!
2
.
Ch nghĩa yêu nước i sản giá tr nhất trong hành trang của Hồ Chí Minh.
Chính sức mnh từ giá tr truyền thng ấy đã thúc giục người thanh niên Nguyn
Tất Thành (Hồ Chí Minh) ra đi tìm đường cứu c, đưa Bác đến với ch nghĩa
Mác – Lênin để từ đó Bác nâng chủ nghĩa yêu ớc lên một tầm cao mới: từ ch
nghĩa yêu nước thành ch nghĩa quốc tế sản. Đây cũng chính sở để Bác
gắn mình vi vận mnh dân tộc, sinh mệnh của Đảng tâm nguyện vọng
của người dân. Tóm li, truyền thống dân tộc cội nguồn tác động xuyên suốt
quá trình hình thành phát triển ởng Hồ Chí Minh, trong đó ch nghĩa
yêu nước nhân tố bản.
1
.2.2. Tinh hoa n a nhân loi
Tinh hoa văn hóa phương Đông:
Cùng với ch nghĩa yêu c, Hồ C Minh còn chịu ảnh hưởng của văn hóa
phương Đông, tiêu biu như Nho giáo, Phật giáo Chủ nghĩa Tam dân của Tôn
Trung Sơn (Trung Quốc).
Nho giáo một trong những học thuyết lớn ảnh ng nhiều nhất tới Hồ Chí
Minh. Bởi Ngưi được giáo giục từ nhỏ nên đạo đức Nho giáo đã sm thm
nhuần vào ởng tình cảm của Ni không phi những ởng đẳng cấp,
phân biệt quân tử với tiu nhân, đề cao trí tu coi khinh lao động chân tay,
coi kinh ph nữ, ngược lại tinh thn “nhân nghĩa”, Đạo tu thân”, sự ham
học hỏi, đức “khiêm tốn”, tính “hoà nhã”, cách đối nhân xthế lý, tình”.
Những mnh đề trung hiếu”,nhân nghĩa”,tứ hải giai huynh đệ”,dân vi quý,
tắc thứ chi, quân vi khinh”, phương châm “khắc kphục lễ”, v.v....
Hồ Chí Minh cũng chú ý tới kế thừa những quan đim tích cực trong triết của
Đạo Phật từ đó vn dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào, đoàn kết toàn dân
nước Việt Nam hòa bình, thng nht, độc lập, dân ch giàu mạnh, chứ không
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Nội, 2019, t.6, tr.171.
phải những quan đim tiêu cc, bi quan, coi cuộc đời ch phù hoa, sống gửi
thác về, chùn ớc khi gặp khó khăn, nghĩ trắc tr số phận, nghiệp chướng,
ch niềm tin vào tu tâm dưỡng tính. Trong thư gửi Hội Phật tử năm 1947,
Người viết: Đức Phật đại từ đại bi, cứu khổ cứu nạn, muốn cứu chúng
sinh ra khỏi khổ nạn... Nay đồng bào ta đại đoàn kết,... kháng chiến đến cùng,...
để cứu quốc dân ra khi khnạn, để giữ quyền thng nht độc lập của Tổ
quốc. Thế chúng ta làm theo lòng đại từ đại bi ca Đức Phật Thích Ca, kháng
chiến để đưa giống nòi ra khi cái khải nô l"
3
.
Đến với Ch nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, Hồ Chí Minh đã phát triển
sáng tạo các quan đim về dân tộc, dân quyn, dân sinh của Tôn Trung Sơn
trong cách mng dân ch sản thành ởng đấu tranh cho Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc của con người n tộc Việt Nam theo con đường cách mạng
sản. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh còn chú ý kế tha, phát triển nhiều ý ng của
các trường phái khác nhau trong các nhà ng phương Đông cổ đại khác như
Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử, v.v... nhà mácxít sáng tạo, Hồ Chí Minh đã
kế thừa phát triển những tinh hoa trong ng, văn hóa phương Đông để
giải quyết những vn đề thực tin của cách mạng Việt Nam thi hin đại.
Tinh hoa văn hóa phương Tây:
Ngay từ khi còn trẻ. Hồ Chí Minh đã luôn ấn ợng mun tìm hiểu về khu
hiệu nổi tiếng ca Đại Cách mng Pháp năm 1789: Tự do – Bình đẳng – Bác ái.
Người đã nghiên cứu Bn Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, Bản Tuyên
ngôn Nhân quyền Dân quyền m 1791 của Pháp để kế thừa phát triển
những quan đim về nhân quyền, dân quyền từ đó đề xuất quyền mưu được
độc lập, tự do, hạnh phúc của dân tộc. Bên cạnh đó, Thiên chúa Giáo cũng
một trong những ởng đưc Bác chn để kế tha. đây, Bác tiếp thu những
ởng tích cực đó lòng nhân ái cao cả, sự hy sinh thân mình vì các con
chiên; không kế thừa sự hạn chế trong ởng không ch ra được con đường
3
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Nội, 2011, t.5, tr 228.
đấu tranh, đặt con người ở vị trí trung tâm nhất nhưng lại hthấp vai trò của
quần chúng.
Tóm lại, trong hành trình đi tìm đường cứu nước, Người đã sống hoạt động
thực tin, nghiên cứu luận tại nhiều trung tâm chính tr, kinh tế, văn hóa khác
nhau trên thế gii để từ đó rút ra con đường đấu tranh p hợp vi dân tộc ta.
1
.2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin.
Việc Hồ Chí Minh tiếp thu bản Lun cương của Lênin tháng 7 năm 1920 tr
thành người cộng sản vào cui năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong
ng của Người. Đến được với Chnghĩa Mác – Lênin, ởng yêu nước của
Người bước nhy vọt, từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống phát triển lên ch
nghĩa yêu nước theo lập trường sản. Bác đã khẳng định chnghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mng nhất Ch nghĩa MácLênin. Con đưng
duy nhất đúng Bác tìm ra để gii phóng dân tộc ta lúc bấy giđó con
đường cách mạng sản. Khi ra đi tìm đường cứu nước, Bác đã được gia đình,
quê hương, dân tộc trang b mt vốn học chắc chắn; Bác đến với chnghĩa Mác
Lênin để tìm kiếm kim ch nam cho sự nghip giải phóng dân tộc; Bác đã
tiếp thu ch nghĩa này theo phương pháp nhận thức macxit, đồng thi theo lối
đắc ý, vong ngôn” của phương Đông (phương pháp nhận thức không dập
khuôn máy móc, không “trói buộc trong cái vỏ ngôn từ” hoặc đưa những kết
luận ch trong sách vở).
thể nói, Chnghĩa Mác – Lênin thế giới quan, phương pháp luận giúp Hồ
Chí Minh tổng kết kiến thức thực tin của mình, tìm ra con đưng cứu ớc
đúng đắn. Thế giới quan, phương pháp lun của MácLênin cũng của Hồ
Chí Minh hay Chnghĩa Mác – Lênin chính ng Hồ Chí Minh ở Vit
Nam. Đây nhân tố quyết định bản cht giai cấp ng ca Hồ Chí Minh,
nhân tố ảnh ng to ln đến sức ống ca ởng Hồ C Minh.
1
.3. Nhân tchủ quan của Hồ Chí Minh
lun ởng bao giờ cũng sản phm của con người, do con ngưi sáng
tạo ra trên sở nhận thức các nhân tố khách quan. Ngay từ khi còn trẻ, Hồ C
Minh đã hoài bão lớn, bản lĩnh kiên định, giàu lòng nhân ái sớm chí
cứu nước, tự tin vào mình.
chất thông minh, duy độc lập, sáng tạo tính ham hiểu biết nhạyn với
cái mi những đức tính dễ thy ở người thanh niên Nguyễn Tất Thành. Phm
chất đó được rèn luyện, phát huy trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của
Người. Nhvậy, giữa thc tin phong phú sinh động, giữa nhiều học thuyết,
quan đim khác nhau, giữa biết bao tình huống phc tạp, Hồ Chí Minh đã tìm
hiểu, phân tích tổng hợp, khái quát hình thành những luận đim đúng đắn
sáng tạo, hình thành n ởng Hồ Chí Minh.
4
2
2
. Quá trình hình thành và phát triển ng Hồ Chí Minh
.1 Tnhđến khi ra đi tìm đưng cứu ớc trước tháng 6/1911
Nguyễn Tất Thành sinh ra ln lên trong hoàn cảnh nước mt, nhà tan, trong
một gia đình nhà nho yêu nước. Từ thuở nhỏ, Hồ Chí Minh đã hấp th truyền
thng chống ngoại xâm của dân tộc, nền văn hiến của nước nhà những tinh
hoa văn hoá phương Đông, được ng nn giáo huấn yêu nước, thương nòi
của gia đình, truyền thng đấu tranh bất khuất ca đất Lam Hồng.
Đất nước, quê hương, gia đình nhà trường đã hình thành nênngười thanh
niên Nguyễn Tất Thành mt nhân cách giàu lòng yêu nước, nhân ái, thương
người, hoài bão cứu nước thu hiểu được sức mnh ý chí độc lp tự ng
của dân tộc. Vốn chất thông minh, linh khiếu chính tr sắc sảo, với ý c
lớn tìm đưng cứu c, cứu dân. Tuy rất khâm phục tinh thn yêu nước ca
các vị tin bối như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám, v.v.
nhưng Người vẫn sáng suốt phê phán, không tán thành, không đi theo con
đường phong kiến, lối mòn đó. Đến ngày 5/6/1911, Hồ Chí Minh quyết định đi
4
“Nguồn gốc, quá trình hình thành phát triển ng Hồ Chí Minh” (2019), quangbinh.gov.vn.
ra ớc ngoài để tìm con đường cu c, cứu dân với hành trang tri thc chc
chn,ng yêu nước, chí hướng rệt trên stiếp thu chn lọc.
5
2
.2. Hình thành ng cứu c, giải phóng dân tộc VIệt Nam theo con
đưng cách mạng sản (1911 – 1920)
Hồ Chí Minh đã đến nhiều ớc trên thế giới để tìm hiu, kho sát, lựa chọn con
đường cứu nước. Qua cuộc hành trình này, Người đã hình thành một nhận thc
mới: Nhânn lao động các c, trong đó giai cấp công nhân, đều b bóc lột
th bạn của nhau; còn ch nghĩa đế quc, bọn thực nđâu cũng kẻ
bóc lột, kẻ thù của nhân dân lao động.
Thay mặt nhóm những người Vit Nam yêu c tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã
gửi đến Hội nghị Vécxây (18/6/1919) Yêu sách của nhân dân An Nam” đòi các
ờng quốc thừa nhận quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam.
Tiếng nói chính nghĩa đó nh hưởng ln tới các phong trào yêu nước Việt
Nam. Cuối cùng, Hồ Chí Minh đã tìm thy xác định phương hướng đấu
tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng sản qua
nghiên cứu “ thảo lần thnhất những lun cương về vấn đề dân tộc vấn đề
thuộc địa” trình bày tại Đại hội II Quc tế Cộng sản) của Lênin nhiều tài
liệu liên quan đến Quốc tế Cộng sản vào tháng 7/1920. Đến đây, Ni khng
định con đưng cứu nước của mình: giải phóng dân tộc bằng con đưng cách
mạng sn, gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp sản. Người rời
bỏ Đảng hội theo quan đim Đệ nhị quc tế để đến vi Quốc tế III - Quốc tế
Cộng sản do ninng lập (3/1919). Tháng 12/1920, đại hội ln thứ 18 của
Đảng hội Pháp gắn lin với việc Hồ Chí Minh trthành người cộng sản đánh
dấu ớc ngoặt trong quá trình phát triển ởng cuộc đời hoạt động cách
mạng của Người - ch nghĩa yêu nước chân chính đã gặp ch nghĩa quốc tế
sản chân chính.
2
.3. Thời k ng Hồ Chí Minh hình thành bản (1920 – 1930)
5
“Nguồn gốc, quá trình hình thành phát triển ng Hồ Chí Minh” (2019), quangbinh.gov.vn.
Đây thi k mục tiêu, phương ng cách mng giải phóng dân tộc Việt Nam
từng bước được cụ thhóa, thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hồ Chí Minh tích cực sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân Pháp,
thức tỉnh lương tri nhânn Pháp nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu ớc
của nhân dân các dân tộc thuộc địa của dân tộc Việt Nam. Đồng thi đẩy
mạnh hot động luận chính trị, tổ chc, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Vit Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Thông qua báo chí các
hoạt động thực tin Người tích cực truyền chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong
trào công nhân phong trào yêu ớc Vit Nam. Từ những năm 20 của thế k
XX, do việc truyn bá chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh, phong trào cách
mạng Việt Nam những chuyển biến mạnh mẽ. Đặc biệt sra đời của ba tổ
chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản Đảng
(9/1929) Đông Dương Cộng sản liên đoàn (l/1930). Trước tình hình ở Đông
Dương các tổ chc cộng sản xuất hiện, ngày 28/11/1929, Quốc tế Cộng sản
đã nghị quyết về việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương. Thực hin
Nghị quyết của Quốc tế Cộng sản, Hồ Chí Minh đã ch trì Hội nghị hợp nhất
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930. Hội nghị hợp nhất đã thông
qua Chánh cương vắn tắt, Sách ợc vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điu lệ vắn
tắt của Đảng Cộng sản Vit Nam do Hồ Chí Minh soạn thảo. Các văn kin quan
trọng này đã trthành Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ta. Cương lĩnh chính tr
đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu mục tiêu con đường cách mng
làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mng để đi tới hội cộng
sản”
6
, “đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến An Nam giai cấp sản phn cách
mạng”
7
, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa hội; khẳng định sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; liên minh công nông lực ng nòng
cốt; cách mng Việt Nam một bộ phn cách mạng thế giới. Bản Cương lĩnh
chính trị đầu tiên này đã thhin sự vận dụng sáng tạo phát triển ch nghĩa
6
7
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Nội, 2011, t.3, tr.1.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Nội, 2011, t.3, tr.22.
Mác - Lênin trong việc giải quyết mối quan hệ giai cấp -n tộc - quốc tế trong
đường lối cách mạng Việt Nam.
Như vậy, ngay từ khi Đảng ra đời, Hồ C Minh Đảng ta đã giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa dân tộc giai cấp, phân tích đúng đắn đặc đim ca
hội, sắp xếp đúng vị trí của từng giai cấp, tầng lớp nhân trong lực ng
cách mạng, tạo điu kin cho Đảng vừa ra đời đã nắm trn quyền lãnh đạo cách
mạng, chm dứt cuộc khủng hoảng về đường li tổ chức lãnh đạo cách mng
Việt Nam kéo dài suốt từ cui thế kỷ XIX sang đầu năm 1930.
2
.4. ợt qua th thách, giữ vững đưng li, phương pháp cách mạng Việt
Nam đúng đắn,ng tạo (1930 – 1941)
Những th thách ln với Hồ Chí Minh xuất hiện không ch từ phía kẻ thù,
còn từ trong nội bộ những người cách mạng. Một số người trong Quốc tế Cng
sản Đảng Cộng sản Việt Nam những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh
do chịu ảnh ng quan đim giáo điu tả khuynh xuất hin trong Đại hội VI
của Quốc tế Cộng sản. Do không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa
Đông Dương, nên ởng mi m, đúng đn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong
Cương lĩnh chính tr đầu tiên chng những không được hiểu chấp nhn
còn bị họ phê phán. Tuy bị phê phán, song đường lối cách mạng của Hồ C
Minh đã được thc tin chứng minh đúng đắn. Đó sở để Thường vụ
Trung ương ra ch thị thành lập Hội phn đế đồng minh (18/l l/1930), tiếp đó
Ch th về vấn đề thanh Đảng ở Trung kỳ (20/5/1931). Những chth y đã uốn
nắn quan đim xa rời thc tiễn Việt Nam, làm cho toàn Đảng thy được sức
mạnh của ch nghĩa yêu nước vai trò của Mặt trận phn đế trong sứ mnh
đoàn kết toàn dân đưa cách mạng đến thng lợi. Đến Đại hội lần thứ VII Quốc tế
Cộng sản (7/1935), trước nguy của ch nghĩa phátxít chiến tranh thế giới
mới, khi Quốc tế Cộng sản đã nghiêm khc tự phê bình về những sai lầm tả”
khuynh trong Nghị quyết Đại hội VI của mình, thì những quan đim đúng đắn
của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam, về đoàn kết các lực ng cách mạng
chống đế quốc đã trìnhy trong Cương lĩnh mới được Quốc tế Cộng sản tha
nhận.
Cui tháng 9/1939, Quốc tế Cộng sản đã quyết định điu động Người về công
tác ở Đông Dương. Sau gần 30 năm xa Tổ quốc, ngày 28/1/1941 Hồ Chí Minh
vượt qua cột mốc 108 trên biên giới Vit - Trung về c. Đây điu kin
thuận lợi để Hồ Chí Minh biến ởng của mình thành sức mạnh qun chúng
đưa cách mạng đến thng lợi.
2
.5. ng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện, soi đưng cho sự
nghiệp cách mạng của Đảngnhân dân ta (1941 – 1969)
Đây thi k ởng Hồ Chí Minh đường li của đảng về bản thng
nhất. Sau thng lợi to lớn của Cách mng Tháng Tám m 1945 thì ngày
2
/9/1945, Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra ớc Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa – mở ra mt kỷ nguyên mi trong lịch sử dân tộc Việt Nam,
kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với ch nghĩa hội.
Từ 1945 -1969, Hồ Chí Minh với cương vị đứng đầu Đảng Nớc ta, trực
tiếp lãnh đạo hai cuộc kháng chiến xây dựng chủ nghĩa hội ở min Bắc,
ng Hồ Chí Minh được bổ sung phát trin hệ thng quan đim bản của
cách mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực nhằm ng tới mục tiêu nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, dân chủ, xây dựng thành
công chnghĩa hội. Trước khi đi xa, Người để lại Di chúc - mt văn kin lịch
sử giá. Điều mong muốn cui cùng của Hồ C Minh là:Toàn Đảng, toàn
dân ta đoàn kết phn đấu, xây dựng một ớc Việt Nam hoà bình, thng nhất,
độc lập, dân ch giàu mnh, góp phn xứng đáng vào sự nghiệp cách
mạng thế giới"
8
. cho đến nay, ởng Hồ Chí Minh vn tiếp tục được Đảng
Cộng sản Vit Nam vận dụng phát trin trong thực tin cách mng Việt Nam,
đưa sự nghiệp đổi mới vững c đi lên.
3
. Trách nhiệm sinh viên trong học tập môn học ng Hồ Chí Minh
8
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Nội, 2019, t.15, tr. 624.
ng Hồ Chí Minh từ khi ra đời đã trở thành ngọn cờ ng dẫn đường
cách mạng Việt Nam đi từ thng lợi này đến thng lợi khác. Đó hthống nền
tảng ởng kim chnam cho cách mạng Việt Nam, định ng hot động
cho Đảng ta nhân n ta. Với ý nghĩa đó, ởng Hồ Chí Minh những
phương ng về luận thực tin hành động cho những người Vit Nam
yêu nước.
Bản thân tôi mt sinh viên Vit Nam, một thanh niên trẻ, một công dân
Việt Nam, tôi nhận thy tầm quan trọng giá tr lun, giá trthực tin
môn học ng Hồ Chí Minh đem lại. Môn học đã góp phn trang bị cho
sinh viên chúng tôi những tri thức khoa học về hệ thng quan đim toàn din
sâu sắc về cách mng Việt Nam; hình thành năng lực, pơng pháp làm việc,
niềm tin, tình cảm cách mng; góp phn củng cố cho chúng tôi về lập trường,
quan đim cách mạng đúng đắn trên nn tảng ch nghĩa Mác – Leenin, ng
Hồ Chí Minh; giúp chúng tôi kiên đnh mc tiêu độc lập dân tộc gắn liền với ch
nghĩa hội; tích cực, ch động đấu tranh phê phán những quan đim sai trái để
bảo vệ sự trong sáng của chnghĩa Mác – Leenin, ng Hồ Chí Minh, từ đó
vận dụng ởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vn đề đặt ra trong cuc
sống. Học tập môn học ng Hồ C Minh đã góp phần nâng caong lực
duy lun, giúp giáo dục thực hành đạo đức cách mng, củng cố nim tin
khoa học gắn lin với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước,
qua đó xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác tốt.
Để tr thành những công dân Vit Nam tốt vi ng lun vững chc, tôi
biết trước hết mình cần học tập tốt vận dụng những kiến thức quý báu
môn học ng Hồ Chí Minh đem lại. Đầu tiêni phi tuyệt đối trung thành
với Đảng, thực hiện nghiêm chỉnh cương lĩnh, đường lối, quan đim, ch
trương, nghị quyết của Đảng, sống làm việc theo Hiến pháp, pháp luật ca
nước Việt Nam. Không được để bản thân những suy nghĩ, ởng lch lạc,
bị ảnh hưởng bởi thế lực thù đch dẫn tới những hành động sai trái, phn cách
mạng. Không chnguyên bản thân thực hin tốt pháp luật n phi biết cách
tuyên truyn, vận động mọi người cùng hiểu thực hiện pháp luật để xây dựng
hội công bằng, dân ch, văn minh.
Bên cạnh việc xây dựng, giữ lập trường ng vững chc thì sinh viên chúng
tôi còn cần tích cực noi ơng Ch tch Hồ Chí Minh để tu đưỡng đạo đc. Nền
tảng của đời sống mi, phẩm cht trung m của đạo đức cách mng trong
ng đạo đức Hồ C Minh sinh viên chúng tôi cần học tập quan niệm
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Trong lời Bác dạy ngày 30 tháng 5 năm
1
949, Bác cũng đã từng viết:
Tri bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Đất bốn pơng: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người bốn đức: Cn, Kim, Liêm, Chính
Thiếu một mùa thì không thành trời
Thiếu một phương thì không thành đất.
Thiếu một đức thì không thành người”
9
.
Cần” cần cù, siêng năng lao động; “kiệm” tiết kim sức, ca, không hoang
phí, bừa bãi; “liêm trong sạch, phm cht cần thiết của người cán bộ thi
hành công vụ; “chính” ngay thng, chính trc, không tự cao, không dối trá;
chí công rất mựcng bằng, công tâm, với ngưi, với việc,
mun “chí công ” thì phi chiến thng được chủ nghĩa nhân. Đây
những giá trị đạo đức cao đẹp của thi đại sinh viên chúng tôi cần học tập
rèn luyện. Bên cạnh những phm chất đạo đức trên, chúng tôi cũng cần trau dồi
cho mình niềm tin vào ởng Hồ Chí Minh, vào Đảng, vào nhà nước, từ đó
trung vi Đảng, hiếu với dân, ng yêu thương con người, tinh thn quốc
tế sn, v.v.... Cho dù trở thành cán bộ hay không thì cũng luôn chú ý tới
mối quan hvới nhân dân, với cộng đồng, không sống xa rời người dân.
9
Trích li của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài viết:Thế nào Cần”, ký bút danh Quyết Thắng, đăng trên
báo Cứu quốc, số 1255, ngày 30 tháng 5 năm 1949.
Ngoài lập trường ng vững chc, rèn luyện đạo đức tốt thì thế hệ sinh viên
chúng tôi cũng cần tiếp tục thực hiện tốt nhim vụ trước mắt gần nhất luôn
học tập trau dồi kỹ năng, tri thc, nâng cao trình độ vmọi mặt; luôn biết chịu
trách nhiệm, không trốn tránh, không sợ khó, sợ khổ; phi tự tin, năng động,
sáng tạo để đưa ớc ta phát triển cả về chính tr, kinh tế, văn hóa mọi mặt
của đời sống. người trẻ, thế hệ sinh viên phải những người tiên phong
trong vic phòng, chng các tiêu cực, đấu tranh các lun điu phn cách mạng
để từ đó cải tạo hội, thế giới tự cải tạo chính mình ngày một tốt đẹp hơn.
Phn kết lun
Đại ng Nguyên Giáp đã khng định: “ ởng Hồ Chí Minh linh hồn,
ngọn cờ thng lợi của cách mng Việt Nam trong sut hơn nửa thể k qua. Cùng
với chnghĩa Mác - Lênin, ng Hồ C Minh nền tảng ng, kim ch
nam cho hành động của Đảng ta, nhân dân ta. ng Hồ Chí Minh mãi mãi
soi sáng con đường cách mạng Việt Nam, con đưng tiến lên ch nghĩa hội
của toàn dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Vit Nam”
10
. Tht vậy,
ng Hồ Chí Minh một trong những giá tr quan trng đối với n ta, với
Đảng ta. Nghiên cứu về ởng Hồ C Minh i chung nguồn gốc, quá
trình hình thành, phát trin của ởng này hết sức cần thiết. không ch
giúp chúng ta nhận thức đúng đắn n tạo dựng cho mỗi người bản lĩnh,
kiến thức lun chính trvững chc, từ đó t ra bài học, trách nhiệm của bản
thân đối với gia đình, hội, với Đảng, Nhà ớc Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIU THAM KHẢO
1
0
Đi ng Nguyên Giáp, ng Hồ Chí Minh con đường cách mạng Việt Nam”, Nxb. Chính tr
quốc gia, Nội, 2003, tr.99.
1
. Đại ớng Nguyên Giáp: ng Hồ Chí Minh con đường cách mạng
Việt Nam, Nxb. Chính trquốc gia, Nội, 2003, tr.99.
2
. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kin Đại hội đại biu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trquốc gia, Nội, 2011, tr.88.
3
. Giáo trình ng Hồ Chí Minh: dành cho bâc
đại học không chuyên ngành
luân chính tr, NXB luân chính trị, Nôi , 2019.
4
5
6
7
8
. Hồ Chí Minh: Tn tâp
, tâp
3, NXB Chính tr quốc gia, i , 2011.
. Hồ Chí Minh: Tn tâp
, tâp
5, NXB Chính tr quốc gia, i , 2011.
. Hồ Chí Minh: Tn tâp
, tâp
6, NXB Chính tr quốc gia, i , 2019.
. Hồ Chí Minh: Tn tâp
, tâp
15, NXB Chính tr quốc gia, i , 2019.
. “Nguồn gốc, quá trình hình thành phát triển ởng Hồ Chí Minh”
(2019), quangbinh.gov.vn.
https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/nguon-goc-qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-
trien-tu-tuong-ho-chi-minh*.htm
9
. Tch li của Chủ tch Hồ Chí Minh trong bài viết:Thế nào Cần”, ký bút
danh Quyết Thng, đăng trên báo Cứu quc, số 1255, ngày 30 tháng 5 năm
949.
1

Preview text:

--------- - BÀI TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH NỘI DUNG
NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – TRÁCH NHIỆM CỦA
SINH VIÊN TRONG HỌC TẬP MÔN HỌC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Họ và tên: NGUYỄN THỊ LAN ANH MSSV: 20063011 Lớp: K65LKD-A
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Hồ Viết Thanh Hà Nội, 12/2021 MỤC LỤC
Phần mở đầu..................................................................................................
Phần nội dung................................................................................................
1 . Nguồn gốc hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh.........................................
1 .1. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................
1 .2. Cơ sở lí luận...........................................................................................
1 .3. Nhân tố chủ quan của Hồ Chí .................................................................
2 . Quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh...........................
2 .1 Từ nhỏ đến khi ra đi tìm đường cứu nước trước tháng 6/1911......................
2 .2. Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc VIệt Nam theo con
đường cách mạng vô sản (1911 – 1920)...............................................................
2 .3. Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành cơ bản (1920 – 1930)...............
2 .4. Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt
Nam đúng đắn, sáng tạo (1930 – 1941).................................................................
2 .5. Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện, soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta (1941 – 1969)...................................
3 . Trách nhiệm sinh viên trong học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh..............
Phần kết luận..........................................................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................................. NỘI DUNG Phần mở đầu
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một khoa học, dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin
và trở thành ngọn đuốc soi đường cho cách mạng Việt Nam. Tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu khái
niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện cụ thể của n¬ước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô
cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”1. Từ khái niệm này cũng có thể thấy
được vai trò của cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhận thấy tầm quan
trọng của việc nghiên cứu về nguồn gốc, cơ sở hình thành và phát triển của tư
tưởng Hồ Chí Minh nên tôi đã lựa chọn đề tài “Nguồn gốc, quá trình hình
thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh - Trách nhiệm của sinh viên
trong học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh” để làm bài tiểu luận kết thúc học phần này. Phần nội dung
1 . Nguồn gốc hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh
1 .1. Cơ sở thực tiễn
Tình hình quốc tế:
Vào nửa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ giai
đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Phần lớn các nước châu
Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa hoặc phụ thuộc của
chúng. Cùng với mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản, chủ nghĩa đế quốc đã làm
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2 011, tr.88.
phát sinh thêm mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc thực
dân. Vì vậy, từ đầu thế kỷ XX phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa ngày càng phát triển, nhưng chưa ở đâu giành được thắng lợi. Trong điều
kiện chủ nghĩa đế quốc, Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mác
- Lênin. Sự xuất hiện chủ nghĩa Lênin là một nhân tố đặc biệt quan trọng đối với
việc ra đời và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh. Do những mâu thuẫn tranh
chấp thuộc địa giữa các nước tư bản ngày càng gay gắt, nên Chiến tranh thế giới
lần thứ nhất đã nổ ra (1914 – 1918). Cuộc thế chiến này đã làm chủ chủ nghĩa tư
bản thế giới suy yếu, tạo điều kiện cho Cuộc cách mạng Tháng Mười Nga dành
thắng lợi, mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người - thời đại quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, mở ra con đường
giải phóng cho các dân tộc bị áp bức.
Tình hình Việt Nam:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ
máy thống trị ở Việt Nam, biến nước ta từ một quốc gia phong kiến thành thuộc
địa nửa phong kiến. Chế độ phong kiến suy tàn đã công khai câu kết và làm tay
sai cho thực dân Pháp. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam ta với thực dân Pháp
và bè lũ tay sai ngày càng gay gắt, khát vọng đấu tranh giành độc lập dân tộc
ngày càng trở nên bức thiết. Từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, rất nhiều phong
trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược nổ ra như: các cuộc khởi nghĩa
của Đinh Công Tráng, Hoàng Hoa Thám, Trần Tấn, Phan Đình Phùng, Trương
Định, Nguyễn Trung Trực, v.v...tuy nhiên các phong trào này đều thất bại.
Việc Pháp xâm lược và tiến hành khai thác nước ta một cách mạnh mẽ đã làm
cho cơ cấu giai cấp, tầng lớp trong xã hội ở nước ta có nhiều biến đổi. Đầu tiên
là sự xuất hiện của những giai cấp mới: giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và
tầng lớp tiểu tư sản ở thành thị. Đến đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước ở VIệt
Nam xuất hiện theo khuynh hướng dân chủ tư sản do ảnh hưởng của các cuộc
vận động cải cách, của cách mạng tư sản Trung Quốc, tiêu biểu có thể kể đến:
Phong trào Đông Du do Phan Bội Châu khởi xướng (1905-1909), Phong trào
Duy Tân do Phan Châu Trinh phát động (1906-1908), v.v... nhưng đều thất bại.
Các phong trào kháng chiến đều bị chìm trong máu lửa, đất nước lâm vào tình
trạng khủng hoảng đường lối. Cả dân tộc chìm đắm trong đêm dài nô lệ, tưởng
chừng như không có đường ra.
Từ những bối cảnh quốc tế và trong nước nêu trên, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường
cứu nước và từng bước hình thành tư tưởng của mình, đáp ứng đòi hỏi bức thiết
của dân tộc và thời đại.
1 .2. Cơ sở lý luận
1 .2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Quan điểm của Bác khi kế thừa các giá trị truyền thống, học tập các nền văn hóa
là kế thừa một cách có chọn lọc, vận dụng sáng tạo và phát triển nó cho phù hợp
với thời đại, luôn đấu tranh để bảo vệ tính cách mạng khoa học của các nguồn
góc đó. Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ nhiều truyền thống quý báu, tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam ta như truyền thống cần cù lao động, anh dũng chiến đấu
trong dựng nước và giữ nước, truyền thống đoàn kết, sống có tình nghĩa, nhân
ái, đoàn kết, v.v... Trong những truyền thống đó thì chủ nghĩa yêu nước là dòng
chủ lưu, là giá trị xuyên suốt lịch sử dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước là động lực,
sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại vượt qua mọi khó khăn trong dựng
nước và giữ nước, là niềm tự hào và là nhân tố hàng đầu trong giá trị tinh thần
của con người Việt Nam. Chủ nghĩa yêu nước là giá trị văn hóa cao nhất, nó tạo
nên sức mạnh to lớn từ quá khứ tiếp sức cho hiện tại để vượt qua mọi khó khăn
giúp cho dân tộc Việt Nam ta đứng vững trước sự xâm lăng của các cường quốc
trên thế giới. Trong “Báo cáo chính trị” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trình bày tại
đại hội lần thứ hai của Đảng Lao Động Việt Nam họp tại Việt Bắc tháng 2 năm
1 951, Người đã khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là
truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì
tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó
lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ cướp nước và lũ bán nước!”2.
Chủ nghĩa yêu nước là tài sản giá trị nhất trong hành trang của Hồ Chí Minh.
Chính sức mạnh từ giá trị truyền thống ấy đã thúc giục người thanh niên Nguyễn
Tất Thành (Hồ Chí Minh) ra đi tìm đường cứu nước, đưa Bác đến với chủ nghĩa
Mác – Lênin để từ đó Bác nâng chủ nghĩa yêu nước lên một tầm cao mới: từ chủ
nghĩa yêu nước thành chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đây cũng chính là cơ sở để Bác
gắn mình với vận mệnh dân tộc, sinh mệnh của Đảng và tâm tư nguyện vọng
của người dân. Tóm lại, truyền thống dân tộc là cội nguồn tác động xuyên suốt
quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó chủ nghĩa
yêu nước là nhân tố cơ bản.
1 .2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa phương Đông:
Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh còn chịu ảnh hưởng của văn hóa
phương Đông, tiêu biểu như Nho giáo, Phật giáo và Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (Trung Quốc).
Nho giáo là một trong những học thuyết lớn ảnh hưởng nhiều nhất tới Hồ Chí
Minh. Bởi Người được giáo giục từ nhỏ nên đạo đức Nho giáo đã sớm thấm
nhuần vào tư tưởng tình cảm của Người không phải là những tư tưởng đẳng cấp,
phân biệt quân tử với tiểu nhân, đề cao trí tuệ và coi khinh lao động chân tay,
coi kinh phụ nữ, mà ngược lại là tinh thần “nhân nghĩa”, Đạo tu thân”, sự ham
học hỏi, đức “khiêm tốn”, tính “hoà nhã”, cách đối nhân xử thế “có lý, có tình”.
Những mệnh đề “trung hiếu”, “nhân nghĩa”, “tứ hải giai huynh đệ”, “dân vi quý,
xã tắc thứ chi, quân vi khinh”, phương châm “khắc kỷ phục lễ”, v.v....
Hồ Chí Minh cũng chú ý tới kế thừa những quan điểm tích cực trong triết lý của
Đạo Phật từ đó vận dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào, đoàn kết toàn dân vì
nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, chứ không
2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2019, t.6, tr.171.
phải những quan điểm tiêu cực, bi quan, coi cuộc đời chỉ là phù hoa, là sống gửi
thác về, chùn bước khi gặp khó khăn, nghĩ trắc trở là số phận, nghiệp chướng,
chỉ có niềm tin vào tu tâm dưỡng tính. Trong thư gửi Hội Phật tử năm 1947,
Người có viết: “Đức Phật là đại từ đại bi, cứu khổ cứu nạn, muốn cứu chúng
sinh ra khỏi khổ nạn... Nay đồng bào ta đại đoàn kết,... kháng chiến đến cùng,...
để cứu quốc dân ra khỏi khổ nạn, để giữ quyền thống nhất và độc lập của Tổ
quốc. Thế là chúng ta làm theo lòng đại từ đại bi của Đức Phật Thích Ca, kháng
chiến để đưa giống nòi ra khỏi cái khổ ải nô lệ"3.
Đến với Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, Hồ Chí Minh đã phát triển
sáng tạo các quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của Tôn Trung Sơn
trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh cho Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc của con người và dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô
sản. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh còn chú ý kế thừa, phát triển nhiều ý tưởng của
các trường phái khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác như
Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử, v.v... Là nhà mácxít sáng tạo, Hồ Chí Minh đã
kế thừa và phát triển những tinh hoa trong tư tưởng, văn hóa phương Đông để
giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam thời hiện đại.
Tinh hoa văn hóa phương Tây:
Ngay từ khi còn trẻ. Hồ Chí Minh đã luôn ấn tượng và muốn tìm hiểu về khẩu
hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp năm 1789: Tự do – Bình đẳng – Bác ái.
Người đã nghiên cứu Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, Bản Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp để kế thừa và phát triển
những quan điểm về nhân quyền, dân quyền và từ đó đề xuất quyền mưu được
độc lập, tự do, hạnh phúc của dân tộc. Bên cạnh đó, Thiên chúa Giáo cũng là
một trong những tư tưởng được Bác chọn để kế thừa. Ở đây, Bác tiếp thu những
tư tưởng tích cực đó là lòng nhân ái cao cả, sự hy sinh thân mình vì các con
chiên; không kế thừa sự hạn chế trong tư tưởng là không chỉ ra được con đường
3 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr 228.
đấu tranh, đặt con người ở vị trí trung tâm nhất nhưng lại hạ thấp vai trò của quần chúng.
Tóm lại, trong hành trình đi tìm đường cứu nước, Người đã sống và hoạt động
thực tiễn, nghiên cứu lý luận tại nhiều trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa khác
nhau trên thế giới để từ đó rút ra con đường đấu tranh phù hợp với dân tộc ta.
1 .2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin.
Việc Hồ Chí Minh tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7 năm 1920 và trở
thành người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư
tưởng của Người. Đến được với Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng yêu nước của
Người có bước nhảy vọt, từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống phát triển lên chủ
nghĩa yêu nước theo lập trường vô sản. Bác đã khẳng định chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là Chủ nghĩa Mác – Lênin. Con đường
duy nhất đúng mà Bác tìm ra để giải phóng dân tộc ta lúc bấy giờ đó là con
đường cách mạng vô sản. Khi ra đi tìm đường cứu nước, Bác đã được gia đình,
quê hương, dân tộc trang bị một vốn học chắc chắn; Bác đến với chủ nghĩa Mác
– Lênin là để tìm kiếm kim chỉ nam cho sự nghiệp giải phóng dân tộc; Bác đã
tiếp thu chủ nghĩa này theo phương pháp nhận thức macxit, đồng thời theo lối
“đ ắc ý, vong ngôn” của phương Đông (phương pháp nhận thức không dập
khuôn máy móc, không “trói buộc trong cái vỏ ngôn từ” hoặc đưa những kết
luận chỉ có trong sách vở).
Có thể nói, Chủ nghĩa Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận giúp Hồ
Chí Minh tổng kết kiến thức và thực tiễn của mình, tìm ra con đường cứu nước
đúng đắn. Thế giới quan, phương pháp luận của Mác – Lênin cũng là của Hồ
Chí Minh hay Chủ nghĩa Mác – Lênin chính là Tư tưởng Hồ Chí Minh ở Việt
Nam. Đây là nhân tố quyết định bản chất giai cấp tư tưởng của Hồ Chí Minh, là
nhân tố ảnh hưởng to lớn đến sức ống của Tư tưởng Hồ Chí Minh.
1 .3. Nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh
Lý luận tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, do con người sáng
tạo ra trên cơ sở nhận thức các nhân tố khách quan. Ngay từ khi còn trẻ, Hồ Chí
Minh đã có hoài bão lớn, có bản lĩnh kiên định, giàu lòng nhân ái và sớm có chí
cứu nước, tự tin vào mình.
Tư chất thông minh, tư duy độc lập, sáng tạo tính ham hiểu biết và nhạy bén với
cái mới là những đức tính dễ thấy ở người thanh niên Nguyễn Tất Thành. Phẩm
chất đó được rèn luyện, phát huy trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của
Người. Nhờ vậy, giữa thực tiễn phong phú và sinh động, giữa nhiều học thuyết,
quan điểm khác nhau, giữa biết bao tình huống phức tạp, Hồ Chí Minh đã tìm
hiểu, phân tích tổng hợp, khái quát hình thành những luận điểm đúng đắn và
sáng tạo, hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.4
2 . Quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
2 .1 Từ nhỏ đến khi ra đi tìm đường cứu nước trước tháng 6/1911
Nguyễn Tất Thành sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước mất, nhà tan, trong
một gia đình nhà nho yêu nước. Từ thuở nhỏ, Hồ Chí Minh đã hấp thụ truyền
thống chống ngoại xâm của dân tộc, nền văn hiến của nước nhà và những tinh
hoa văn hoá phương Đông, và được hưởng nền giáo huấn yêu nước, thương nòi
của gia đình, truyền thống đấu tranh bất khuất của đất Lam Hồng.
Đất nước, quê hương, gia đình và nhà trường đã hình thành nên ở người thanh
niên Nguyễn Tất Thành một nhân cách giàu lòng yêu nước, nhân ái, thương
người, có hoài bão cứu nước và thấu hiểu được sức mạnh ý chí độc lập tự cường
của dân tộc. Vốn có tư chất thông minh, linh khiếu chính trị sắc sảo, với ý chí
lớn tìm đường cứu nước, cứu dân. Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước của
các vị tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám, v.v.
nhưng Người vẫn sáng suốt phê phán, không tán thành, không đi theo con
đường phong kiến, lối mòn đó. Đến ngày 5/6/1911, Hồ Chí Minh quyết định đi
4 “Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh” (2019), quangbinh.gov.vn.
ra nước ngoài để tìm con đường cứu nước, cứu dân với hành trang tri thức chắc
chắn, lòng yêu nước, chí hướng rõ rệt trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc.5
2 .2. Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc VIệt Nam theo con
đường cách mạng vô sản (1911 – 1920)
Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước trên thế giới để tìm hiểu, khảo sát, lựa chọn con
đường cứu nước. Qua cuộc hành trình này, Người đã hình thành một nhận thức
mới: Nhân dân lao động các nước, trong đó có giai cấp công nhân, đều bị bóc lột
có thể là bạn của nhau; còn chủ nghĩa đế quốc, bọn thực dân ở đâu cũng là kẻ
bóc lột, là kẻ thù của nhân dân lao động.
Thay mặt nhóm những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã
gửi đến Hội nghị Vécxây (18/6/1919) “Yêu sách của nhân dân An Nam” đòi các
cường quốc thừa nhận quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam.
Tiếng nói chính nghĩa đó có ảnh hưởng lớn tới các phong trào yêu nước ở Việt
Nam. Cuối cùng, Hồ Chí Minh đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu
tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản qua
nghiên cứu “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa” (Để trình bày tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản) của Lênin và nhiều tài
liệu liên quan đến Quốc tế Cộng sản vào tháng 7/1920. Đến đây, Người khẳng
định con đường cứu nước của mình: giải phóng dân tộc bằng con đường cách
mạng vô sản, gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp vô sản. Người rời
bỏ Đảng Xã hội theo quan điểm Đệ nhị quốc tế để đến với Quốc tế III - Quốc tế
Cộng sản do Lênin sáng lập (3/1919). Tháng 12/1920, đại hội lần thứ 18 của
Đảng Xã hội Pháp gắn liền với việc Hồ Chí Minh trở thành người cộng sản đánh
dấu bước ngoặt trong quá trình phát triển tư tưởng và cuộc đời hoạt động cách
mạng của Người - chủ nghĩa yêu nước chân chính đã gặp chủ nghĩa quốc tế vô sản chân chính.
2 .3. Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành cơ bản (1920 – 1930)
5 “Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh” (2019), quangbinh.gov.vn.
Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
từng bước được cụ thể hóa, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hồ Chí Minh tích cực sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân Pháp,
thức tỉnh lương tri nhân dân Pháp và nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu nước
của nhân dân các dân tộc thuộc địa và của dân tộc Việt Nam. Đồng thời đẩy
mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Thông qua báo chí và các
hoạt động thực tiễn Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Từ những năm 20 của thế kỷ
XX, do việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh, phong trào cách
mạng Việt Nam có những chuyển biến mạnh mẽ. Đặc biệt là sự ra đời của ba tổ
chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản Đảng
(9/1929) và Đông Dương Cộng sản liên đoàn (l/1930). Trước tình hình ở Đông
Dương có các tổ chức cộng sản xuất hiện, ngày 28/11/1929, Quốc tế Cộng sản
đã có nghị quyết về việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương. Thực hiện
Nghị quyết của Quốc tế Cộng sản, Hồ Chí Minh đã chủ trì Hội nghị hợp nhất
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930. Hội nghị hợp nhất đã thông
qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn
tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh soạn thảo. Các văn kiện quan
trọng này đã trở thành Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ta. Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu mục tiêu và con đường cách mạng là
“làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”6, “đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến An Nam và giai cấp tư sản phản cách
mạng”7, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; khẳng định sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; liên minh công nông là lực lượng nòng
cốt; cách mạng Việt Nam là một bộ phận cách mạng thế giới. Bản Cương lĩnh
chính trị đầu tiên này đã thể hiện rõ sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
6 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.1.
7 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.22.
Mác - Lênin trong việc giải quyết mối quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế trong
đường lối cách mạng Việt Nam.
Như vậy, ngay từ khi Đảng ra đời, Hồ Chí Minh và Đảng ta đã giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, phân tích đúng đắn đặc điểm của xã
hội, sắp xếp đúng vị trí của từng giai cấp, tầng lớp và cá nhân trong lực lượng
cách mạng, tạo điều kiện cho Đảng vừa ra đời đã nắm trọn quyền lãnh đạo cách
mạng, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng
Việt Nam kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm 1930.
2 .4. Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt
Nam đúng đắn, sáng tạo (1930 – 1941)
Những thử thách lớn với Hồ Chí Minh xuất hiện không chỉ từ phía kẻ thù, mà
còn từ trong nội bộ những người cách mạng. Một số người trong Quốc tế Cộng
sản và Đảng Cộng sản Việt Nam có những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh
do chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh xuất hiện trong Đại hội VI
của Quốc tế Cộng sản. Do không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa và ở
Đông Dương, nên tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên chẳng những không được hiểu và chấp nhận mà
còn bị họ phê phán. Tuy bị phê phán, song đường lối cách mạng của Hồ Chí
Minh đã được thực tiễn chứng minh là đúng đắn. Đó là cơ sở để Thường vụ
Trung ương ra chỉ thị thành lập Hội phản đế đồng minh (18/l l/1930), tiếp đó là
Chỉ thị về vấn đề thanh Đảng ở Trung kỳ (20/5/1931). Những chỉ thị này đã uốn
nắn quan điểm xa rời thực tiễn Việt Nam, làm cho toàn Đảng thấy được sức
mạnh của chủ nghĩa yêu nước và vai trò của Mặt trận phản đế trong sứ mệnh
đoàn kết toàn dân đưa cách mạng đến thắng lợi. Đến Đại hội lần thứ VII Quốc tế
Cộng sản (7/1935), trước nguy cơ của chủ nghĩa phátxít và chiến tranh thế giới
mới, khi Quốc tế Cộng sản đã nghiêm khắc tự phê bình về những sai lầm “tả”
khuynh trong Nghị quyết Đại hội VI của mình, thì những quan điểm đúng đắn
của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam, về đoàn kết các lực lượng cách mạng
chống đế quốc đã trình bày trong Cương lĩnh mới được Quốc tế Cộng sản thừa nhận.
Cuối tháng 9/1939, Quốc tế Cộng sản đã quyết định điều động Người về công
tác ở Đông Dương. Sau gần 30 năm xa Tổ quốc, ngày 28/1/1941 Hồ Chí Minh
vượt qua cột mốc 108 trên biên giới Việt - Trung về nước. Đây là điều kiện
thuận lợi để Hồ Chí Minh biến tư tưởng của mình thành sức mạnh quần chúng
đưa cách mạng đến thắng lợi.
2 .5. Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện, soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta (1941 – 1969)
Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của đảng về cơ bản là thống
nhất. Sau thắng lợi to lớn của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thì ngày
2 /9/1945, Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra Nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa – mở ra mọt kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam,
kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Từ 1945 -1969, Hồ Chí Minh với cương vị đứng đầu Đảng và Nhà nước ta, trực
tiếp lãnh đạo hai cuộc kháng chiến và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tư
tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung phát triển hệ thống quan điểm cơ bản của
cách mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực nhằm hướng tới mục tiêu nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, dân chủ, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội. Trước khi đi xa, Người để lại Di chúc - một văn kiện lịch
sử vô giá. Điều mong muốn cuối cùng của Hồ Chí Minh là: “Toàn Đảng, toàn
dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách
mạng thế giới"8. Và cho đến nay, tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn tiếp tục được Đảng
Cộng sản Việt Nam vận dụng và phát triển trong thực tiễn cách mạng Việt Nam,
đưa sự nghiệp đổi mới vững bước đi lên.
3 . Trách nhiệm sinh viên trong học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh
8 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2019, t.15, tr. 624.
Tư tưởng Hồ Chí Minh từ khi ra đời đã trở thành ngọn cờ tư tưởng dẫn đường
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đó là hệ thống nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam, định hướng hoạt động
cho Đảng ta và nhân dân ta. Với ý nghĩa đó, tư tưởng Hồ Chí Minh là những
phương hướng về lý luận và thực tiễn hành động cho những người Việt Nam yêu nước.
Bản thân tôi là một sinh viên Việt Nam, là một thanh niên trẻ, một công dân
Việt Nam, tôi nhận thấy tầm quan trọng và giá trị lý luận, giá trị thực tiễn mà
môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh đem lại. Môn học đã góp phần trang bị cho
sinh viên chúng tôi những tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về cách mạng Việt Nam; hình thành năng lực, phương pháp làm việc,
niềm tin, tình cảm cách mạng; góp phần củng cố cho chúng tôi về lập trường,
quan điểm cách mạng đúng đắn trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Leenin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; giúp chúng tôi kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái để
bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuốc
sống. Học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh đã góp phần nâng cao năng lực
tư duy lý luận, giúp giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin
khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước,
qua đó xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác tốt.
Để trở thành những công dân Việt Nam tốt với tư tưởng lý luận vững chắc, tôi
biết trước hết mình cần học tập tốt và vận dụng những kiến thức quý báu mà
môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh đem lại. Đầu tiên tôi phải tuyệt đối trung thành
với Đảng, thực hiện nghiêm chỉnh cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ
trương, nghị quyết của Đảng, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật của
nước Việt Nam. Không được để bản thân có những suy nghĩ, tư tưởng lệch lạc,
bị ảnh hưởng bởi thế lực thù địch dẫn tới những hành động sai trái, phản cách
mạng. Không chỉ nguyên bản thân thực hiện tốt pháp luật mà còn phải biết cách
tuyên truyền, vận động mọi người cùng hiểu và thực hiện pháp luật để xây dựng
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Bên cạnh việc xây dựng, giữ lập trường tư tưởng vững chắc thì sinh viên chúng
tôi còn cần tích cực noi gương Chủ tịch Hồ Chí Minh để tu đưỡng đạo đức. Nền
tảng của đời sống mới, phẩm chất trung tâm của đạo đức cách mạng trong tư
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh mà sinh viên chúng tôi cần học tập là quan niệm
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Trong lời Bác dạy ngày 30 tháng 5 năm
1 949, Bác cũng đã từng viết:
“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính
Thiếu một mùa thì không thành trời
Thiếu một phương thì không thành đất.
Thiếu một đức thì không thành người”9.
“Cần” là cần cù, siêng năng lao động; “kiệm” là tiết kiệm sức, của, không hoang
phí, bừa bãi; “liêm” là trong sạch, là phẩm chất cần thiết của người cán bộ thi
hành công vụ; “chính” là ngay thẳng, chính trực, không tự cao, không dối trá;
“chí công vô tư” là rất mực công bằng, công tâm, vô tư với người, với việc,
muốn “chí công vô tư” thì phải chiến thắng được chủ nghĩa cá nhân. Đây là
những giá trị đạo đức cao đẹp của thời đại mà sinh viên chúng tôi cần học tập và
rèn luyện. Bên cạnh những phẩm chất đạo đức trên, chúng tôi cũng cần trau dồi
cho mình niềm tin vào Tư tưởng Hồ Chí Minh, vào Đảng, vào nhà nước, từ đó
trung với Đảng, hiếu với dân, có lòng yêu thương con người, có tinh thần quốc
tế vô sản, v.v.... Cho dù có trở thành cán bộ hay không thì cũng luôn chú ý tới
mối quan hệ với nhân dân, với cộng đồng, không sống xa rời người dân.
9 Trích lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài viết: “Thế nào là Cần”, ký bút danh Lê Quyết Thắng, đăng trên
báo Cứu quốc, số 1255, ngày 30 tháng 5 năm 1949.
Ngoài lập trường tư tưởng vững chắc, rèn luyện đạo đức tốt thì thế hệ sinh viên
chúng tôi cũng cần tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ trước mắt gần nhất là luôn
học tập trau dồi kỹ năng, tri thức, nâng cao trình độ về mọi mặt; luôn biết chịu
trách nhiệm, không trốn tránh, không sợ khó, sợ khổ; phải tự tin, năng động,
sáng tạo để đưa nước ta phát triển cả về chính trị, kinh tế, văn hóa và mọi mặt
của đời sống. Là người trẻ, thế hệ sinh viên phải là những người tiên phong
trong việc phòng, chống các tiêu cực, đấu tranh các luận điệu phản cách mạng
để từ đó cải tạo xã hội, thế giới và tự cải tạo chính mình ngày một tốt đẹp hơn. Phần kết luận
Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là linh hồn,
ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn nửa thể kỷ qua. Cùng
với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động của Đảng ta, nhân dân ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh mãi mãi
soi sáng con đường cách mạng Việt Nam, con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội
của toàn dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam”10. Thật vậy,
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một trong những giá trị quan trọng đối với dân ta, với
Đảng ta. Nghiên cứu về Tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và nguồn gốc, quá
trình hình thành, phát triển của tư tưởng này là hết sức cần thiết. Nó không chỉ
giúp chúng ta có nhận thức đúng đắn mà còn tạo dựng cho mỗi người bản lĩnh,
kiến thức lý luận chính trị vững chắc, từ đó rút ra bài học, trách nhiệm của bản
thân đối với gia đình, xã hội, với Đảng, Nhà nước Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 0 Đại tướng Võ Nguyên Giáp, “Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam”, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2003, tr.99.
1 . Đại tướng Võ Nguyên Giáp: Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng
Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003, tr.99.
2 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.88.
3 . Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh: dành cho bâc ̣đại học không chuyên ngành
Lý luân ̣chính trị, NXB Lý luân ̣chính trị, Hà Nôi ̣, 2019.
4 . Hồ Chí Minh: Toàn tâp ̣, tâp ̣3, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nôi ̣, 2011.
5 . Hồ Chí Minh: Toàn tâp ̣, tâp ̣5, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nôi ̣, 2011.
6 . Hồ Chí Minh: Toàn tâp ̣, tâp ̣6, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nôi ̣, 2019.
7 . Hồ Chí Minh: Toàn tâp ̣, tâp ̣15, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nôi ̣, 2019.
8 . “Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh” (2019), quangbinh.gov.vn.
https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/nguon-goc-qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-
trien-tu-tuong-ho-chi-minh*.htm
9 . Trích lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài viết: “Thế nào là Cần”, ký bút
danh Lê Quyết Thắng, đăng trên báo Cứu quốc, số 1255, ngày 30 tháng 5 năm 1949.