Tiểu luận "Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư"

Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin: "Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư" là một tài liệu hay, giúp sinh viên tham khảo và đạt điểm cao bài tiểu luận cuối kỳ. Mời bạn đọc đón xem!

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................................ 3
PHẦN I: GIÁ TRỊ THẶNG GÌ? ............................................................... 3
1. Định nghĩa ......................................................................................................... 3
2. dụ kéo bông thành sợi của chủ nghĩa bản................................................. 3
PHẦN II: NGUỒN GỐC BẢN CHẤT CỦA GIÁ TRỊ THẶNG ............ 6
1. Quan điểm của học thuyết Mác ......................................................................... 6
2. CT
chung
của
TB
mâu
thuẫn
chung
của
công
thức
bản… ........... 7
3. Bản chất quá trình sản xuất giá trị thặng dư……………………………………
8
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG ..................... 10
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối .............................................. 10
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng tương đối ............................................ 11
3. Phương pháp sản xuất giá trị thặng siêu ngạch… ....................................... 12
KẾT LUN ............................................................................................................. 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 16
2
LỜI MỞ ĐẦU
******
Giá trị thăng mục tiêu của các nhà bản, điều kiện tồn tại phát
triển của bản. Sản xuất bản chủ nghĩa sản xuất hàng hóa theo quy lớn.
Đó sự kết hợp của ba quá trình: sản xuất ra giá trị sử dụng, sản xuất ra giá trị
sản xuất ra giá trị thặng đây mục đích tuyệt đối hóa của bản chủ nghĩa.
Chính thế, để đạt được mục đích tối đa của mình, họ đã mua sức lao động của
người công nhân kết hợp với liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm thu về giá
trị thặng dư.
Bất kỳ một nền sản xuất nào muốn phát triển được, muốn đáp ứng nhu cầu
của con người về điều kiện sống đều phải tái sản xuất, mở rộng phải tạo ra được
sản phẩm thặng dư. Bởi mức độ giàu của hội tuỳ thuộc vào khối lượng sản
phẩm thặng dư. hội càng phát triển thì sản phẩm thặng càng nhiều. Song
trong mọihội, sản phẩm thặng bán trên thị trường đều giá trị, nhưng chỉ
nền sản xuất bản chủ nghĩa thì giá trị của sản phẩm thặng mới giá trị
thặng dư.
Từ đó thể khẳng định sản xuất ra giá trị thặng quy luật kinh tế
bản của chủ nghĩa tư bản. Cho nên để nghiên cứu giá trị thặng dư, ta chỉ nghiên cứu
nền sản xuất bản chủ nghĩa. Vậy vấn đề cần đặt ra giá trị thặng ?
Nguồn gốc bản chất của giá trị thặng ? Các hình thức chuyển hoá của giá trị
thặng dư ?
Đây một vấn đề tầm quan trọng rất lớn. Việc nghiên cứu phải được
xuất phát từ các quan điểm đúng đắn của học thuyết Mác thực tiễn. vậy
3
em đã chọn đề tài “Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư” cho bài
tiểu luận của mình.
Với những hiểu biết đang còn nhiều hạn chế trong phạm vi đề tài cho
phép, em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ dẫn của thầy giáo về những sai sót
trong bài làm để bài viết sau của em được tốt hơn.
4
NỘI DUNG
PHẦN I: GIÁ TRỊ THẶNG GÌ?
1. ĐỊNH NGHĨA
Giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Sản xuất ra giá trị thặng chỉ quá trình tạo ra giá trị được kéo dài quá cái
điểm đó giá trị sức lao động do nhà bản trả được hoàn lại bằng vật ngang
giá mới.
2. DỤ KÉO BÔNG THÀNH SỢI
Bây giờ chúng ta nghiên cứu một cách ngắn gọn quá trình sản xuất bản
chủ nghĩa trong sự thống nhất của như quá trình lao động quá trình tăng
thêm giá trị qua ví dụ về sản xuất sợi.
Các giả định nghiên cứu: Trao đổi ngang giá, điều kiện sản xuất thuộc mức
trung bình của xã hội.
Giả định sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông 10 đôla. Đ
biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ hao mòn
máy móc 2 đôla; giá trị sức lao động trong một ngày của người công nhân 3
đôla; trong một giờ lao động người công nhân đã tạo ra một giá trị là 0.5 đôla; cuối
cùng, ta giả định rằng trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động
xã hội cần thiết.
Nếu công nhân lao động một ngày 6 giờ (đúng bằng thời gian lao động cần
thiết thì:
5
Chi phí sản xut
Giá trị sản phẩm mới
- Tiền mua bông 10 đôla
- Hao mòn máy móc là 2 đôla
- Tiền mua sức lao động trong
một ngày là 3 đôla
- Giá trị của bông được chuyển
vào sợi là 10 đôla.
- Giá trị của máy c được
chuyển vào sợi là 2 đôla
- Giá trị do lao động của công
nhân tạo ra 12h lao động 3 đôla.
Cộng: 15 đôla
Cộng: 15 đôla
Như vậy, không sinh ra giá trị thặng cho nhà bản, do đó tiền chưa
biến thành tư bản.
Trong thực tế quá trình lao động không dừng lại điểm đó. Giá trị sức lao
động nhà bản phải trả khi mua giá trị sức lao động thể tạo ra cho
nhà bản hai đại ợng khác nhau nhà bản đã tính đến điều đó trước khi
mua sức lao động. Nhà bản đã trả tiền mua sức lao động trong ngày. Vậy việc sử
dụng sức lao động trong ngày đó thuộc về nhà tư bản.
Chẳng hạn, nhà bản bắt công nhân lao động trong 12 giờ một ngày thì:
Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới (20 kg si)
- Tiền mua bông 20 đôla.
- Hao mòn máy móc là 4 đôla.
- Tiền mua sức lao động trong
một ngày là 3 đôla.
- Giá trị của bông được chuyển
vào sợi là 20 đôla.
- Giá trị của máy móc được
chuyển vào sợi 4 đôla
- . Giá trị do lao động của công
nhân tạo ra 12h lao động là 6 đôla.
Cộng : 27 đôla.
Cộng : 30 đôla.
6
Như vậy toàn bộ chi pcủa nhà bản để mua liệu sản xuất sức lao
động 27 đôla. Trong 12h lao động, công nhân tạo ra một sản phẩm mới (20 kg
sợi) giá trị bằng 30 đôla, lớn hơn giá trị ng trước 3 đô la. Vậy 27 đôla ứng
trước thành 30 đôla, đã đem lai một giá trị thặng dư 3 đôla. Do đó tiền biến thành
tư bản. Phần giá trị mới dôi ra so với giá trị sức lao động gọi là giá trị thặng dư.
7
PHẦN II: NGUỒN GỐC BẢN CHẤT CỦA
GIÁ TRỊ THẶNG
1. QUAN ĐIỂM CỦA HỌC THUYẾT C
Mác viết:"Tôi người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động
biểu hiện trong hàng hoá. Sở hàng hoá hai thuộc tính giá trị sử dụng giá
trị lao động lao động sản xuất hàng hoá tính hai mặt lao động cụ thể lao
động trừu tượng.
Theo Các Mác, lao động cụ thể lao động hao phí dưới một hình thức cụ
thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối ợng riêng,
thao tác riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng.
Kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Lao động cụ
thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng cũng nhiều loại. Tất cả các lao động cụ thể
hợp thành hệ thống phân công hội ngày càng chi tiết. Lao động cụ thể một
phạm trù vĩnh viễn, điều kiện không thể thiếu được trong mọi điều kiện của
hội.
Lao động của người sản xuất hàng hoá nếu coi hao phí sức lực của con
người nói chung, không kể hình thức cụ thể của như thế nào gọi lao động trừu
tượng. Lao động bao giờ cũng hao phí sức óc, sức thần kinh bắp thịt của con
người. Nhưng bản thân sự lao động về mặt sinh đó chưa phải là lao động trừu
tượng. Chỉ trong hội sản xuất hàng hoá mới sự cần thiết khách quan phải
quy các loại lao động cụ thể khác nhau vốn không thể so sánh được với nhau thành
một thứ lao động đồng nhất thể so sánh với nhau được tức phải quy lao động
cụ thể thành lao động trừu ợng. vây lao động trừu tượng một phạm trù lịch
sử. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
Trong nền sản xuất ng hoá đơn giản, tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hoá sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động nhân lao động
8
hội của những người sản xuất hàng hoá. Đó mâu thuẫn bản của sản xuất hàng
hoá đơn giản. Mâu thuẫn này còn biểu hiên lao động cụ thể với lao động trừu
tượng giá trị sử dụng với giá trị hàng hoá. "Tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hoá điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị học". sự phát
triển vượt bậc so với các học thuyết kinh tế cổ đại.
2. CÔNG THỨC CHUNG CỦA BẢN MÂU THUẪN CHUNG CỦA
CÔNG THỨC BẢN
Mác Ănghen cũng người đầu tiên xây dựng nên luận về giá trị thặng
một cách hoàn chỉnh. vậy, luận về giá trị thặng được xem là hòn đá tảng
to nhất trong toàn bộ học thuyết của Mác. Qua thực tế hội bản lúc bấy gi
Mác thấy rằng giai cấp bản ngày càng giàu thêm còn giai cấp sản thì ngày
càng nghèo khổ ông đã đi tìm hiểu nguyên nhân sao lại có hiện tượng này.
Cuối cùng ông phát hiện rằng nếu bản đưa ra một lượng tiền T đưa vào quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hoá thì số tiền thu về lớn hơn số tiền ứng ra.
Ta gọi là: T' (T' > T) hay T' = T + ΔT.
C.Mác gọi ΔT giá trị thặng dư. Ông cũng thấy rằng mục đích của u
thông tiền tệ với cách bản không phải giá tr dụng giá trị. Mục
đích của lưu thông T-H-T' là sự lớn lên của giá tri thặng nên sư vận động T-H-T'
là không có giới hạn. Công thức này được Mác gọi là công thức chung của tư bản.
Qua nghiên cứu, Mác đi đến kết luận: "Tư bản không thể xuất hiện từ u
thông cũng không xuất hiện người u thông. phải xuất hiện trong lưu
thôngđồng thời không phải trong lưu thông ". Đây chính mâu thuẫn chung của
công thức tư bản.
Để giải quyết mâu thuẫn này Mác đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị
hàng hoá- sức lao động.
9
Quá trình sản xuất ra hàng hoá tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân giá trị sức lao động. Vậy quá trình sản xuất ra tư bản chủ nghĩa là quá trình sản
xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Phần giá trị mới lớn n giá trị sức lao động, được tính bằng giá trị sức
lao động cộng thêm giá trị thặng dư. Vậy giá tr thặng (m) phần giá trị mới dôi
ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra bị các nhà bản chiếm đoạt.
Qua đó chúng ta thấy bản giá trị đem lại giá trị thặng bằng cách bóc lột
công nhân làm thuê.
3. BẢN CHẤT QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG
Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi để tạo nên giá trị thặng trong quá trình sản
xuất của các nhà bản thì C.Mác đã chia bản ra hai bộ phận : bản bất biến
tư bản khả biến.
Bộ phận bản tồn tại dưới hình thái liệu sản xuất giá trị được bảo tồn
chuyển vào sản phẩm, tức giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản
xuất được C.Mác gọi là tư bản bất biến và gọi là kí hiệu là c.
Còn bộ phận bản biểu hiện ới hình thức giá trị sức lao động trong quá
trình sản xuất đã tăng thêm về ợng gọi là tư bản khả biến và kí hiệu là v.
Như vậy, ta thấy muốn cho bản khả biến hoạt động được thì phải một
bản bất biến đã được ứng trước với tỉ lệ tương đương. qua sự phân chia ta rút
ra bản khả biến tạo ra giá trị thặng dùng để mua sức lao động. Còn
bản bất biến vai trò gián tiếp trong việc trong việc tạo ra giá trthặng dư. Từ đây
ta kết luận: "Giá trị của một hàng hoá của một hàng hoá bằng giá trị bản bất
biến chứa đựng, cộng với giá trị của bản khả biến (Tức giá trị thặng
đã được sản xuất ra). Nó được biểu diễn bằng công thức : Giá trị = c + v + m.
Sự phân chia bản thành bản khả biến bản bất biến đã vạch thực chất
bóc lột TBCN, chỉ lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng
10
dư của nhà tư bản. Tư bản đã bóc lột một phần giá trị mới do công nhân tạo ra. Nó
được biểu diễn một cách ngắn gọn qua quá trình Giá trị = c + v + m.
Giá trị mới do người công nhân tạo ra: v + m.
Như thế bản bỏ ra một ợng tư bản để tạo ra giá trị c + v. Nhưng giá trị
nhà bản thu vào c + v + m. Phần M dôi ra phần bản bóc lột của
công nhân.
Trên đây chúng ta đã nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng dư.
Các phạm trù tỉ xuất giá trị thặng khối lượng giá trị thặng dư ta
nghiên cứu sau đây sẽ biểu hiện về mặt lượng của sự bóc lột.
Tỉ xuất giá trị thặng tỉ số giữa hai giá trị thặng bản khả biến.
hiệu của tỉ xuất giá trị thặng m
Ta có: m' = (m.100%):v
Tỉ suất giá trị thặng vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột công
nhân. Thực chất đây tỉ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần
thiết và thời gian lao động thặng dư. Nó nói lên quy mô bóc lột của tư bản.
11
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
GIÁ TRỊ THẶNG
Mục đích của các nhà tư bản sản xuất ra giá trị thặng tối đa, do vậy
các nhà bản ng nhiều phương pháp để tăng khối lượng giá trị thặng dư. Những
phương pháp bản đđạt được mục đích đó tạo ra giá trị thặng tuyệt đối
tạo ra giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch.
1. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG TUYỆT ĐỐI
Phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối phương pháp sản xuất ra
giá trị thặng bằng cách kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao đông cần
thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu
không thay đổi.
Ngày lao động kéo dài nhưng thời gian lao động cần thiết không thay đổi, do
đó thời gian lao động thặng tăng lên thì tỷ suất giá trị thặng càng cao, giá trị
thặng dư tuyệt đối càng nhiều.
Giả sử thời gian lao động 8 giờ trong đó 4 giờ thời gian lao động cần
thiết và 4 giờ thời gian lao động thặng khi đó trình độ bóc lột của nhà bản
100%. Giá trị ngày lao động kéo dài thêm 2 giờ trong khi thời gian lao động cần
thiết không đổi thì thời gian lao động thặng tăng lên một cách tuyệt đối, vì thế
giá trị thặng dư cũng tăng lên , trình độ bóc lột tăng lên đạt 200%(m’=200%).
12
Nhưng phương pháp này còn hạn chế về mặt thời gian, về thể chất tinh
thần người công nhân. Sự bóc lột này đã dẫn đến nhiều cuộc bãi công, đấu tranh của
các nghiệp đoàn của giai cấp sản đấu tranh đòi giai cấp tư sản phải rút ngắn thời
gian lao động trong ngày.
Chính vậy giai cấp sản phải chuyển sang một phương pháp bóc lột
mới tinh vi hơn, đó là phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
2. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG TƯƠNG ĐỐI
Giá trị thặng tương đối giá trị thặng được tạo ra do rút ngắn thời
gian lao động tất thiết để trên sở đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng
bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động
thăng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm sức lao động. Muốn
hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu
dùng của công nhân. Điều đó chỉ thế thực hiện được cách tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất ra những liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng
của công nhân hay tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra những
liệu sinh hoạt đó.
Giả sử ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ thời gian lao động tất yếu 4
giờ thời gian lao động thặng dư, trình độ bóc lột 100%. Giả thiết rằng công nhân
chỉ cần 2 giờ lao động đã tạo ra được một giá trị bằng giá trị sức lao động của mình.
Do đó tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần thiết thời
gian lao động giá trị thặng trong trường hợp đó cũng không thay đổi. Khi đó thời
gian lao động cần thiết 2 giờ, thời gian lao động thặng 6 giờ, trình đbóc
lột của nhà tư bản lúc này là 300%(m’=300%).
Như vậy để thể giảm thời gian lao động cần thiết để từ đó gia tăng tương
ứng phần thời gian lao động thặng thì c nhà bản cần tìm mọi biện pháp để
tăng năng suất lao động trong những nghành sản xuất liệu sinh hoạt. Đồng thời
13
nâng cao ng suất lao động xã hội trong những nghành, những lĩnh vực sản xuất ra
vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống người công nhân.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa bản, sản xuất giá trị thặng tuyệt
đối chiếm ưu thế, thì đến giai đoạn sau khi mà kỹ thuật phát triển, sản xuất giá trị
thặng tương đối đã chiếm ưu thế. Hai phương pháp trên đã được các nhà bản
dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong các
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng trên được các nhà bản sử dụng
kết hợp với nhau để nâng cao trình độ c lột công nhân làm thuê trong quá trình
phát triển của chủ nghĩa tư bản.
3. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG SIÊU NGẠCH
Phương pháp giá trị thăng siêu ngạch phần giá trị thăng dôi ra ngoài
giá trị thặng thông thường do thời gian lao động biệt nhỏ hơn thời gian lao
độnghội cần thiết, làm cho gtrị biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường
của nó.
Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư hiện tượng tạm thời, xuất hiện
mất đi. Nhưng xét toàn bộ hội bản thì giá trị thặng siêu ngạch hiện tượng
tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng siêu ngạch khát vọng của nhà
bản động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến thuật, hợp hóa
sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất xã hội tăng lên nhanh chóng.
Các Mác đã gọi giá trị thặng siêu ngạch hình thức biến tướng của giá trị
thăng dương đối., giá trị thăng siêu ngạch giá trị thặng dư tương đối đều
dựa trên cơ sở tăng ng suất lao động (mặc một bên dựa vào tang năng suất lao
động cá biệt, còn một bên dựa vào tang năng suất lao động xã hội).
Sự khác nhau giữa gtrị thặng siêu ngạch giá trị thặng tương đối
còn thể hiện chỗ giá trị thặng tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà bản thu
được. Xét về mặt đó, thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp sản đối với
14
toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê. Giá trị thăng siêu ngạch chỉ do một số các
nhà bản có kỹ thuật tiên tiến thu được. Chính thế không chỉ biểu hiện mối
quan hệ giữa bản lao động làm thuê, còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ
cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
Từ đó, ta thấy rằng giá trị thặng siêu ngạch động lực trực tiếp, mạnh
nhất thúc đẩy các nhà bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất,
hoàn thiện tổ chức lao động tổ chức sản xuất để tang ng xuất lao động, giảm
giá trị hàng hóa.
15
C - KẾT LUẬN
Mục đích của c nhà tư bản không phải giá trị sử dụng sản xuất giá
trị thặng dư. sản xuất giá trị thặng động lực vận động của phương thức sản
xuất bản chủ nghĩa. C.mac viết “mục đích của sản xuất bản chủ nghĩa làm
giàu, nhân giá tr lên, làm tăng giá trị do đó bảo tồn giá trị trước kia tạo ra giá trị
thặng dư”.
Để sản xuất giá trị thặng tối đa, các nhà bản đã dùng mọi thủ đoạn để
bóc lột công nhân làm thuê như “kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động”.
Trong giai đoạn hiện nay các nhà bản đã thực hiện cải tiến thiết bị máy
móc trong sản xuất để tăng năng suất lao động, làm giảm giá trị hàng hoá. Đồng
thời thu hút đội ngũ kỹ trình độ cao chức năng của hchủ yếu là đảm bảo
sử dụng hiệu quả tất cả các nhân tố của sản xuất trước hết sức lao động chính
vậy mà tăng giá trị thặng dư.
Thế nhưng dưới chủ nghĩa bản, việc áp dụng máy móc không phải để
giảm nhẹ ờng đlao động trái lại còn tăng cường độ lao động cho công nhân.
Ngày nay, việc tự động hóa sản xuất làm cho cường độ lao động tăng lên, nhưng
dưới hình thức mới, sự căng thẳng thần kinh thay thế cho cường độ lao động
bắp.
Như vậy, quy luật giá trị thặng tác động mạnh mẽ trong đời sống
hội tư bản. Một mặt, nó thúc đẩy kthuật, phân công lao động xã hội phát triểnm
cho lực lượng sản xuất, năng xuất lao động tăng lên nhanh chóng và nền sản xuất
được xã hội hoá cao.
16
Mặt khác, quy luật giá trị thặng làm cho các mâu thuẫn vốn của tư bản
chủ nghĩa trước hết mâu thuẫn bản của nó, mâu thuẫn giữa tính chấthội của
sản xuất với sự chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt, quy định xu
huớng lịch sử tất yếu của chủ nghĩa bản sẽ phải nhường chỗ cho hội mới văn
minh hơn - hội chủ nghĩa, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - hội cộng sản
chủ nghĩa.
Sản xuất giá trị thặng quy luật biểu hiện bản chất của phương thức sản
xuất, phản ánh mục đích phương hướng của nền sản xuất. Sản xuất giá trị thặng
mục đích của nền sản xuất TBCN, vì mục đích này các n bản sản xuất bất
kỳ hàng hoá gì để thu được nhiều giá trị thặng dư .
17
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://khotrithucso.com/luan-van-do-an-bao-cao/khoa-hoc-xa-hoi/kinh-te-chinh-
tri/nguon-goc-va-ban-chat-cua-gia-tri-thang-du.html
https://l.facebook.com/l.php?u=http%3A%2F%2Fwww.google.com%2Furl%3Fsa
%3Dt%26rct%3Dj%26q%3D%26esrc%3Ds%26source%3Dweb%26cd
%3D10%26cad%3Drja%26uact%3D8%26ved
%3D2ahUKEwi5nZa5xNDmAhXNFogKHSdNAPoQFjAJegQIChAC%26url
%3Dhttp%253A%252F%252Fdulieu.tailieuhoctap.vn%252Fbooks%252Fgiao-duc-
dai-cuong%252Fkinh-te-chinh-tri-mac-lenin%252Ffile_goc_777086.doc%26usg
%3DAOvVaw1J63ZTf-cO159PDtAzuXek%26fbclid
%3DIwAR1yVFf88ABEQ5WFXq7HaBtZgxVkUW9kZOLbofz_vU7s4pFPwOcCg
eWcuX0&h=AT3lo39vIRNPwE7FjvNxY2FWINiZ98_e_c_uFJqA9xjK12uK0SDh
XINDhXM9GYTnQO-
FTt36A1iCY_eqYwYg2GZ4vbEFLlrZHlHwQ7YL8xHgz8flelEjz4lfFyoeV4Yxhgs
25A
| 1/17

Preview text:

1 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................................ 3
PHẦN I: GIÁ TRỊ THẶNG GÌ? ............................................................... 3
1. Định nghĩa ......................................................................................................... 3
2. Ví dụ kéo bông thành sợi của chủ nghĩa tư bản................................................. 3
PHẦN II: NGUỒN GỐC BẢN CHẤT CỦA GIÁ TRỊ THẶNG ............ 6
1. Quan điểm của học thuyết Mác ......................................................................... 6
2. CT chung của TB và mâu thuẫn chung của công thức tư bản… ........... 7
3. Bản chất quá trình sản xuất giá trị thặng dư…………………………………… 8
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG ..................... 10
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối .............................................. 10
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối ............................................ 11
3. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch… ....................................... 12
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 16 2
LỜI MỞ ĐẦU ******
Giá trị thăng dư là mục tiêu của các nhà tư bản, là điều kiện tồn tại và phát
triển của tư bản. Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất hàng hóa theo quy mô lớn.
Đó là sự kết hợp của ba quá trình: sản xuất ra giá trị sử dụng, sản xuất ra giá trị và
sản xuất ra giá trị thặng dư – đây là mục đích tuyệt đối hóa của Tư bản chủ nghĩa.
Chính vì thế, để đạt được mục đích tối đa của mình, họ đã mua sức lao động của
người công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm và thu về giá trị thặng dư.
Bất kỳ một nền sản xuất nào muốn phát triển được, muốn đáp ứng nhu cầu
của con người về điều kiện sống đều phải tái sản xuất, mở rộng và phải tạo ra được
sản phẩm thặng dư. Bởi mức độ giàu có của xã hội tuỳ thuộc vào khối lượng sản
phẩm thặng dư. Xã hội càng phát triển thì sản phẩm thặng dư càng nhiều. Song
trong mọi xã hội, sản phẩm thặng dư bán trên thị trường đều có giá trị, nhưng chỉ có
ở nền sản xuất tư bản chủ nghĩa thì giá trị của sản phẩm thặng dư mới là giá trị thặng dư.
Từ đó có thể khẳng định sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ
bản của chủ nghĩa tư bản. Cho nên để nghiên cứu giá trị thặng dư, ta chỉ nghiên cứu
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Vậy vấn đề cần đặt ra là giá trị thặng dư là gì ?
Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư ? Các hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư ?
Đây là một vấn đề có tầm quan trọng rất lớn. Việc nghiên cứu nó phải được
xuất phát từ các quan điểm đúng đắn của học thuyết Mác và thực tiễn. Vì vậy mà 3
em đã chọn đề tài “Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư” cho bài tiểu luận của mình.
Với những hiểu biết đang còn nhiều hạn chế và trong phạm vi đề tài cho
phép, em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ dẫn của thầy cô giáo về những sai sót
trong bài làm để bài viết sau của em được tốt hơn. 4 NỘI DUNG
PHẦN I: GIÁ TRỊ THẶNG GÌ?
1. ĐỊNH NGHĨA
Giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị được kéo dài quá cái
điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng vật ngang giá mới.
2. VÍ DỤ KÉO BÔNG THÀNH SỢI
Bây giờ chúng ta nghiên cứu một cách ngắn gọn quá trình sản xuất tư bản
chủ nghĩa trong sự thống nhất của nó như là quá trình lao động và quá trình tăng
thêm giá trị qua ví dụ về sản xuất sợi.
Các giả định nghiên cứu: Trao đổi ngang giá, điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình của xã hội.
Giả định sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông là 10 đôla. Để
biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn
máy móc là 2 đôla; giá trị sức lao động trong một ngày của người công nhân là 3
đôla; trong một giờ lao động người công nhân đã tạo ra một giá trị là 0.5 đôla; cuối
cùng, ta giả định rằng trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Nếu công nhân lao động một ngày 6 giờ (đúng bằng thời gian lao động cần thiết thì: 5 Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới
- Tiền mua bông là 10 đôla
- Giá trị của bông được chuyển vào sợi là 10 đôla. -
Hao mòn máy móc là 2 đôla
- Giá trị của máy móc được
chuyển vào sợi là 2 đôla
- Tiền mua sức lao động trong một ngày là 3 đôla -
Giá trị do lao động của công
nhân tạo ra 12h lao động là 3 đôla. Cộng: 15 đôla Cộng: 15 đôla
Như vậy, không có sinh ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản, do đó tiền chưa biến thành tư bản.
Trong thực tế quá trình lao động không dừng lại ở điểm đó. Giá trị sức lao
động mà nhà tư bản phải trả khi mua và giá trị mà sức lao động có thể tạo ra cho
nhà tư bản là hai đại lượng khác nhau mà nhà tư bản đã tính đến điều đó trước khi
mua sức lao động. Nhà tư bản đã trả tiền mua sức lao động trong ngày. Vậy việc sử
dụng sức lao động trong ngày đó thuộc về nhà tư bản.
Chẳng hạn, nhà tư bản bắt công nhân lao động trong 12 giờ một ngày thì: Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới (20 kg sợi)
- Giá trị của bông được chuyển
- Tiền mua bông là 20 đôla. vào sợi là 20 đôla.
- Hao mòn máy móc là 4 đôla.
- Giá trị của máy móc được
- Tiền mua sức lao động trong chuyển vào sợi 4 đôla một ngày là 3 đôla.
- . Giá trị do lao động của công
nhân tạo ra 12h lao động là 6 đôla. Cộng : 27 đôla. Cộng : 30 đôla. 6
Như vậy toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao
động là 27 đôla. Trong 12h lao động, công nhân tạo ra một sản phẩm mới (20 kg
sợi) có giá trị bằng 30 đôla, lớn hơn giá trị ứng trước là 3 đô la. Vậy 27 đôla ứng
trước thành 30 đôla, đã đem lai một giá trị thặng dư là 3 đôla. Do đó tiền biến thành
tư bản. Phần giá trị mới dôi ra so với giá trị sức lao động gọi là giá trị thặng dư. 7
PHẦN II: NGUỒN GỐC BẢN CHẤT CỦA
GIÁ TRỊ THẶNG
1. QUAN ĐIỂM CỦA HỌC THUYẾT MÁC
Mác viết:"Tôi là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động
biểu hiện trong hàng hoá. Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá
trị lao động vì lao động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Theo Các Mác, lao động cụ thể là lao động hao phí dưới một hình thức cụ
thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tượng riêng,
thao tác riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng.
Kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Lao động cụ
thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng cũng có nhiều loại. Tất cả các lao động cụ thể
hợp thành hệ thống phân công xã hội ngày càng chi tiết. Lao động cụ thể là một
phạm trù vĩnh viễn, là điều kiện không thể thiếu được trong mọi điều kiện của xã hội.
Lao động của người sản xuất hàng hoá nếu coi là hao phí sức lực của con
người nói chung, không kể hình thức cụ thể của nó như thế nào gọi là lao động trừu
tượng. Lao động bao giờ cũng là hao phí sức óc, sức thần kinh và bắp thịt của con
người. Nhưng bản thân sự lao động về mặt sinh lý đó chưa phải là lao động trừu
tượng. Chỉ trong xã hội có sản xuất hàng hoá mới có sự cần thiết khách quan phải
quy các loại lao động cụ thể khác nhau vốn không thể so sánh được với nhau thành
một thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với nhau được tức là phải quy lao động
cụ thể thành lao động trừu tượng. Vì vây lao động trừu tượng là một phạm trù lịch
sử. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
Trong nền sản xuất hàng hoá đơn giản, tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hoá là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã 8
hội của những người sản xuất hàng hoá. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng
hoá đơn giản. Mâu thuẫn này còn biểu hiên ở lao động cụ thể với lao động trừu
tượng ở giá trị sử dụng với giá trị hàng hoá. "Tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hoá là điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị học". Nó là sự phát
triển vượt bậc so với các học thuyết kinh tế cổ đại.
2. CÔNG THỨC CHUNG CỦA BẢN MÂU THUẪN CHUNG CỦA
CÔNG THỨC BẢN
Mác và Ănghen cũng là người đầu tiên xây dựng nên lý luận về giá trị thặng
dư một cách hoàn chỉnh. Vì vậy, lý luận về giá trị thặng dư được xem là hòn đá tảng
to nhất trong toàn bộ học thuyết của Mác. Qua thực tế xã hội tư bản lúc bấy giờ
Mác thấy rằng giai cấp tư bản ngày càng giàu thêm còn giai cấp vô sản thì ngày
càng nghèo khổ và ông đã đi tìm hiểu nguyên nhân vì sao lại có hiện tượng này.
Cuối cùng ông phát hiện rằng nếu tư bản đưa ra một lượng tiền T đưa vào quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hoá thì số tiền thu về lớn hơn số tiền ứng ra.
Ta gọi là: T' (T' > T) hay T' = T + ΔT.
C.Mác gọi ΔT là giá trị thặng dư. Ông cũng thấy rằng mục đích của lưu
thông tiền tệ với tư cách là tư bản không phải là giá trị sư dụng mà là giá trị. Mục
đích của lưu thông T-H-T' là sự lớn lên của giá tri thặng dư nên sư vận động T-H-T'
là không có giới hạn. Công thức này được Mác gọi là công thức chung của tư bản.
Qua nghiên cứu, Mác đi đến kết luận: "Tư bản không thể xuất hiện từ lưu
thông mà cũng không xuất hiện ở người lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu
thông và đồng thời không phải trong lưu thông ". Đây chính là mâu thuẫn chung của công thức tư bản.
Để giải quyết mâu thuẫn này Mác đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị
hàng hoá- sức lao động. 9
Quá trình sản xuất ra hàng hoá và tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân giá trị sức lao động. Vậy quá trình sản xuất ra tư bản chủ nghĩa là quá trình sản
xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, nó được tính bằng giá trị sức
lao động cộng thêm giá trị thặng dư. Vậy giá trị thặng dư (m) là phần giá trị mới dôi
ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị các nhà tư bản chiếm đoạt.
Qua đó chúng ta thấy tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
3. BẢN CHẤT QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG
Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi để tạo nên giá trị thặng dư trong quá trình sản
xuất của các nhà tư bản thì C.Mác đã chia tư bản ra hai bộ phận : Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo tồn
và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản
xuất được C.Mác gọi là tư bản bất biến và gọi là kí hiệu là c.
Còn bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức giá trị sức lao động trong quá
trình sản xuất đã tăng thêm về lượng gọi là tư bản khả biến và kí hiệu là v.
Như vậy, ta thấy muốn cho tư bản khả biến hoạt động được thì phải có một
tư bản bất biến đã được ứng trước với tỉ lệ tương đương. Và qua sự phân chia ta rút
ra tư bản khả biến tạo ra giá trị thặng dư vì nó dùng để mua sức lao động. Còn tư
bản bất biến có vai trò gián tiếp trong việc trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Từ đây
ta có kết luận: "Giá trị của một hàng hoá của một hàng hoá bằng giá trị tư bản bất
biến mà nó chứa đựng, cộng với giá trị của tư bản khả biến (Tức là giá trị thặng dư
đã được sản xuất ra). Nó được biểu diễn bằng công thức : Giá trị = c + v + m.
Sự phân chia tư bản thành tư bản khả biến và tư bản bất biến đã vạch rõ thực chất
bóc lột TBCN, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng 10
dư của nhà tư bản. Tư bản đã bóc lột một phần giá trị mới do công nhân tạo ra. Nó
được biểu diễn một cách ngắn gọn qua quá trình Giá trị = c + v + m.
Giá trị mới do người công nhân tạo ra: v + m.
Như thế tư bản bỏ ra một lượng tư bản để tạo ra giá trị là c + v. Nhưng giá trị
mà nhà tư bản thu vào là c + v + m. Phần M dôi ra là phần mà tư bản bóc lột của công nhân.
Trên đây chúng ta đã nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng dư.
Các phạm trù tỉ xuất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư mà ta
nghiên cứu sau đây sẽ biểu hiện về mặt lượng của sự bóc lột.
Tỉ xuất giá trị thặng dư là tỉ số giữa hai giá trị thặng dư và tư bản khả biến.
Kí hiệu của tỉ xuất giá trị thặng dư là m
Ta có: m' = (m.100%):v
Tỉ suất giá trị thặng dư vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột công
nhân. Thực chất đây là tỉ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần
thiết và thời gian lao động thặng dư. Nó nói lên quy mô bóc lột của tư bản. 11
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
GIÁ TRỊ THẶNG
Mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa, do vậy mà
các nhà tư bản dùng nhiều phương pháp để tăng khối lượng giá trị thặng dư. Những
phương pháp cơ bản để đạt được mục đích đó là tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối và
tạo ra giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch.
1. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG TUYỆT ĐỐI
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra
giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao đông cần
thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ngày lao động kéo dài nhưng thời gian lao động cần thiết không thay đổi, do
đó thời gian lao động thặng dư tăng lên thì tỷ suất giá trị thặng dư càng cao, giá trị
thặng dư tuyệt đối càng nhiều.
Giả sử thời gian lao động là 8 giờ trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần
thiết và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư khi đó trình độ bóc lột của nhà tư bản là
100%. Giá trị ngày lao động kéo dài thêm 2 giờ trong khi thời gian lao động cần
thiết không đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng lên một cách tuyệt đối, vì thế
giá trị thặng dư cũng tăng lên , trình độ bóc lột tăng lên đạt 200%(m’=200%). 12
Nhưng phương pháp này còn hạn chế về mặt thời gian, về thể chất và tinh
thần người công nhân. Sự bóc lột này đã dẫn đến nhiều cuộc bãi công, đấu tranh của
các nghiệp đoàn của giai cấp vô sản đấu tranh đòi giai cấp tư sản phải rút ngắn thời gian lao động trong ngày.
Chính vì vậy mà giai cấp tư sản phải chuyển sang một phương pháp bóc lột
mới tinh vi hơn, đó là phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
2. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG TƯƠNG ĐỐI
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời
gian lao động tất thiết để trên cơ sở đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng
dư bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động
thăng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm sức lao động. Muốn
hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu
dùng của công nhân. Điều đó chỉ có thế thực hiện được cách tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng
của công nhân hay tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó.
Giả sử ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4
giờ là thời gian lao động thặng dư, trình độ bóc lột 100%. Giả thiết rằng công nhân
chỉ cần 2 giờ lao động đã tạo ra được một giá trị bằng giá trị sức lao động của mình.
Do đó mà tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần thiết và thời
gian lao động giá trị thặng dư trong trường hợp đó cũng không thay đổi. Khi đó thời
gian lao động cần thiết là 2 giờ, thời gian lao động thặng dư là 6 giờ, trình độ bóc
lột của nhà tư bản lúc này là 300%(m’=300%).
Như vậy để có thể giảm thời gian lao động cần thiết để từ đó gia tăng tương
ứng phần thời gian lao động thặng dư thì các nhà tư bản cần tìm mọi biện pháp để
tăng năng suất lao động trong những nghành sản xuất tư liệu sinh hoạt. Đồng thời 13
nâng cao năng suất lao động xã hội trong những nghành, những lĩnh vực sản xuất ra
vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống người công nhân.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối chiếm ưu thế, thì đến giai đoạn sau khi mà kỹ thuật phát triển, sản xuất giá trị
thặng dư tương đối đã chiếm ưu thế. Hai phương pháp trên đã được các nhà tư bản
sư dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong các
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trên được các nhà tư bản sử dụng
kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình
phát triển của chủ nghĩa tư bản.
3. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG SIÊU NGẠCH
Phương pháp giá trị thăng dư siêu ngạch là phần giá trị thăng dư dôi ra ngoài
giá trị thặng dư thông thường do thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao
động xã hội cần thiết, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư là hiện tượng tạm thời, xuất hiện và
mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng
tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư
bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa
sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất xã hội tăng lên nhanh chóng.
Các Mác đã gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị
thăng dư tương đối., vì giá trị thăng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều
dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (mặc dù một bên dựa vào tang năng suất lao
động cá biệt, còn một bên dựa vào tang năng suất lao động xã hội).
Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối
còn thể hiện ở chỗ giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu
được. Xét về mặt đó, nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp tư sản đối với 14
toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê. Giá trị thăng dư siêu ngạch chỉ do một số các
nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được. Chính vì thế nó không chỉ biểu hiện mối
quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê, mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ
cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
Từ đó, ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh
nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất,
hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tang năng xuất lao động, giảm giá trị hàng hóa. 15
C - KẾT LUẬN
Mục đích của các nhà tư bản không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất giá
trị thặng dư. sản xuất giá trị thặng dư là động lực vận động của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. C.mac viết “mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm
giàu, nhân giá trị lên, làm tăng giá trị do đó bảo tồn giá trị trước kia và tạo ra giá trị thặng dư”.
Để sản xuất giá trị thặng dư tối đa, các nhà tư bản đã dùng mọi thủ đoạn để
bóc lột công nhân làm thuê như “kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động”.
Trong giai đoạn hiện nay các nhà tư bản đã thực hiện cải tiến thiết bị máy
móc trong sản xuất để tăng năng suất lao động, làm giảm giá trị hàng hoá. Đồng
thời thu hút đội ngũ kỹ sư có trình độ cao mà chức năng của họ chủ yếu là đảm bảo
sử dụng hiệu quả tất cả các nhân tố của sản xuất trước hết là sức lao động chính vì
vậy mà tăng giá trị thặng dư.
Thế nhưng dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy móc không phải để
giảm nhẹ cường độ lao động mà trái lại còn tăng cường độ lao động cho công nhân.
Ngày nay, việc tự động hóa sản xuất làm cho cường độ lao động tăng lên, nhưng
dưới hình thức mới, sự căng thẳng thần kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp.
Như vậy, quy luật giá trị thặng dư có tác động mạnh mẽ trong đời sống xã
hội tư bản. Một mặt, nó thúc đẩy kỹ thuật, phân công lao động xã hội phát triển làm
cho lực lượng sản xuất, năng xuất lao động tăng lên nhanh chóng và nền sản xuất được xã hội hoá cao. 16
Mặt khác, quy luật giá trị thặng dư làm cho các mâu thuẫn vốn có của tư bản
chủ nghĩa trước hết là mâu thuẫn cơ bản của nó, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của
sản xuất với sự chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt, quy định xu
huớng lịch sử tất yếu của chủ nghĩa tư bản sẽ phải nhường chỗ cho xã hội mới văn
minh hơn - xã hội chủ nghĩa, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật biểu hiện bản chất của phương thức sản
xuất, phản ánh mục đích và phương hướng của nền sản xuất. Sản xuất giá trị thặng
dư là mục đích của nền sản xuất TBCN, vì mục đích này các nhà tư bản sản xuất bất
kỳ hàng hoá gì để thu được nhiều giá trị thặng dư . 17
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://khotrithucso.com/luan-van-do-an-bao-cao/khoa-hoc-xa-hoi/kinh-te-chinh-
tri/nguon-goc-va-ban-chat-cua-gia-tri-thang-du.html
https://l.facebook.com/l.php?u=http%3A%2F%2Fwww.google.com%2Furl%3Fsa
%3Dt%26rct%3Dj%26q%3D%26esrc%3Ds%26source%3Dweb%26cd
%3D10%26cad%3Drja%26uact%3D8%26ved
%3D2ahUKEwi5nZa5xNDmAhXNFogKHSdNAPoQFjAJegQIChAC%26url
%3Dhttp%253A%252F%252Fdulieu.tailieuhoctap.vn%252Fbooks%252Fgiao-duc-
dai-cuong%252Fkinh-te-chinh-tri-mac-lenin%252Ffile_goc_777086.doc%26usg
%3DAOvVaw1J63ZTf-cO159PDtAzuXek%26fbclid
%3DIwAR1yVFf88ABEQ5WFXq7HaBtZgxVkUW9kZOLbofz_vU7s4pFPwOcCg
eWcuX0&h=AT3lo39vIRNPwE7FjvNxY2FWINiZ98_e_c_uFJqA9xjK12uK0SDh XINDhXM9GYTnQO-
FTt36A1iCY_eqYwYg2GZ4vbEFLlrZHlHwQ7YL8xHgz8flelEjz4lfFyoeV4Yxhgs 25A