Tiểu luận nhập môn công nghệ kỹ thuật ô tô | Khoa cơ khí động lực Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Công nghệ kỹ thuật ô tô là chuyên ngành về kỹ thuật bao gồm các hoạt động chuyên môn như: thiết kế, sản xuất, lắp ráp, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng ô tô. CNKT ô tô đóng vao trò là một ngành mũi nhọn đầy tiềm năng và ở Việt Nam, số lượng trường đại học cũng như cao đẳng đào tạo ngành CNKT ô tô rất nhiều. Trong đó, trường Đại học Sư phạm kĩ thuật TP.HCM là một trong hai trường đào tạo về ô tô tốt nhất hiện nay, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
36 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận nhập môn công nghệ kỹ thuật ô tô | Khoa cơ khí động lực Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Công nghệ kỹ thuật ô tô là chuyên ngành về kỹ thuật bao gồm các hoạt động chuyên môn như: thiết kế, sản xuất, lắp ráp, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng ô tô. CNKT ô tô đóng vao trò là một ngành mũi nhọn đầy tiềm năng và ở Việt Nam, số lượng trường đại học cũng như cao đẳng đào tạo ngành CNKT ô tô rất nhiều. Trong đó, trường Đại học Sư phạm kĩ thuật TP.HCM là một trong hai trường đào tạo về ô tô tốt nhất hiện nay, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

239 120 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
TIỂU LUẬN
NHẬP MÔN
CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Long Giang
Sinh viên thực hiện: Đàm Duy Bình 23145052
Cao Đình Chí Cường 23145056
Lâm Hoàng Anh 23145044
Nguyễn Thị Thanh Tú 23145237
Mã lớp học: INAT30130_23_1_06CLC
TP.HCM, tháng 12 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Điểm: .............................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Kí tên
TS. Nguyễn Văn Long Giang
MỤC LỤC
Chương 1: Chương trình đào tạo công nghệ kĩ thuật ô tô của trường đại học sư
phạm kĩ thuật TP.HCM (HCMUTE) và trường đại học bách khoa TP.HCM
(HCMUT)
1.1 Chương trình đào tạo ngành Công nghệ kĩ thuật ô tô trường ĐH Sư phạm kĩ thuật
TP.HCM ------------------------------------------------------------------------------- Trang 1
1.2. So sánh chương trình đào tạo trường ĐH SPKT TP.HCM (HCMUTE) và trường
ĐH Bách khoa TP.HCM (HCMUT) ---------------------------------------------- Trang 3
Chương 2: Lịch sử hợp tác của hãng xe Mazda tại thị trường Việt Nam
2.1. Lịch sử hợp tác của hãng xe Mazda tại Việt Nam------------------------Trang 5
2.2. ----------------------------------------------------------- Trang 8Doanh số bán hàng
2.3. Các mẫu xe đang được phân phối và giá bán ở Việt Nam----------------- Trang 9
2.4. Hoạt động của hãng tại Việt Nam--------------------------------------------- Trang 10
Chương 3: Thông tin về nhà máy láp ráp và những dòng xe láp ráp ở thị trường
Việt Nam của Mazda
3.1. Giới thiệu---------------------------------------------------------------------Trang 11
3.2. Thông tin về nhà máy Mazda ô tô tại Việt Nam------------------------Trang 11
3.3. Một số dòng xe Mazda láp ráp ở Việt Nam------------------------------Trang 12
3.3.1. Mazda 3----------------------------------------------------------------Trang 13
3.3.2. Mazda CX-3-----------------------------------------------------------Trang 14
3.3.3. Mazda CX-5-----------------------------------------------------------Trang 16
Chương 4: Mẫu xe Mazda CX-8 và công nghệ SKYACTIV
4.1. Thông số kĩ thuật và tính năng vượt trội của Mazda CX-8 2022 ----Trang 18
4.2. Công nghệ SKYACTIV của Mazda--------------------------------------Trang 24
Chương 5: Tài liệu tham khảo -------------------------------------------------Trang 29
0
CHƯƠNG 1: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT Ô TÔ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM (HCMUTE) VÀ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM (HCMUT)
1.1 Chương trình đào tạo ngành CNKT ô tô trường ĐH Sư phạm kĩ thuật
TP.HCM
a. Giới thiệu chung
- Công nghệ kỹ thuật ô tô là chuyên ngành về kỹ thuật bao gồm các hoạt động
chuyên môn như: thiết kế, sản xuất, lắp ráp, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng ô tô. CNKT ô tô đóng vao trò là một ngành
mũi nhọn đầy tiềm năng và ở Việt Nam, số lượng trường đại học cũng như cao
đẳng đào tạo ngành CNKT ô tô rất nhiều. Trong đó, trường Đại học Sư phạm kĩ
thuật TP.HCM là một trong hai trường đào tạo về ô tô tốt nhất hiện nay.
Hình 1.1.1
b. Mục tiêu đào tạo
- Mục đích: Sinh viên tốt nghiệp có khả năng nắm vững nguyên lý, quy luật tự
nhiên xã hội; có kỹ năng thực hành cơ bản; có phẩm chất chính trị, đạo đức; có
1
khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề trong ngành cộng
nghệ kỹ thuật ô tô; có khả năng học tập nâng cao trình độ; có sức khỏe; có trách
nhiệm nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội; có ý thức phục vụ nhân dân, phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc
tế.
- Chuẩn đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp có kiến thức, kỹ năng và năng lực:
Ứng dụng kiến thức cơ bản về toán học và khoa học tự nhiên trong kỹ thuật.
Ứng dụng kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành trong lĩnh vực Công nghệ
kỹ thuật ô tô.
Ứng dụng kiến thức chuyên môn trong thiết kế, tính toán, thử nghiệm và chẩn
đoán các hệ thống trên ô tô hay quản lý kinh doanh, dịch vụ ô tô.
Phân tích, giải thích và lập luận nhằm giải quyết các vấn đề kỹ thuật ô tô.
Thực nghiệm và khám phá tri thức các vấn đề kỹ thuật ô tô.
Khả năng tư duy và suy nghĩ có hệ thống đến các vấn đề kỹ thuật ô tô.
Có các kỹ năng chuyên môn, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
trong lĩnh vực ô tô.
Có đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường và tác phong làm việc
chuyên nghiệp.
Có kỹ năng sáng tạo và khởi nghiệp.
Có khả năng làm việc nhóm và học tập suốt đời.
Có kỹ năng giao tiếp và sử dụng tiếng Anh chuyên ngành.
Nhận thức và phân tich được bối cảnh bên ngoài xã hội và doanh nghiệp.
Có khả năng hình thành ý tưởng về các hệ thống trên ô tô.
Có khả năng tính toán, thiết kế, mô phỏng và vận hành hoạt động của các bộ
phận cấu thành nên các hệ thống trên ô tô.
Có khả năng lãnh đạo, làm việc nhóm và giải quyết các vấn đề kỹ thuật liên
quan trong ngành ô tô.
Có kiến thức khởi nghiệp, kinh doanh trong lĩnh vực ô tô.
c. Cơ hội việc làm
- Kỹ sư ngành CNKT Ô tô có thể làm việc ở các vị trí như cán bộ kỹ thuật, quản
lí, kế hoạch, kinh doanh, tại các nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô, các trung tâm
2
kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, các doanh nghiệp dịch vụ bảo trì, sửa
chữa và kinh doanh ô tô và các thiết bị động lực; tham gia công tác quản lí, hoạch
định chính sách về kỹ thuật giao thông; có thể bổ sung nghiệp vụ sư phạm để tham
gia giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng và dạy nghề…
1.2 So sánh chương trình đào tạo giữa trường ĐH SPKT TP.HCM và ĐH Bách
Khoa TP.HCM
a. Giống nhau
- Chương trình đào tạo: Ngoài các kiến thức giáo dục đại cương như: toán cao
cấp, vật lí đại cương, hóa đại cương... thì hai trường đều dạy các môn cơ sở
ngành giống nhau như: động cơ đốt trong, hệ thống điện - điện tử trên thân xe,
điều khiển tự động trên ô tô.
- Cơ sở vật chất: Cả hai trường đều đầu tư các xưởng thực tập cùng các trang
thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho mục đích học tập của sinh viên.
- Đội ngũ giảng viên: đều có đội ngũ giảng viên chuyên môn cao và giàu kinh
nghiệm gồm nhiều Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ.
b. Khác nhau
Do hai trường kỹ thuật khác nhau nên nội dung chuyên ngành đào tạo và chỉ tiêu
cũng khác nhau:
- Về chương trình đào tạo: Ngoài những môn học giống nhau ra như Cơ lí
thuyết, Sức bền vật liệu… mà bất cứ sinh viên kỹ thuật nào của hai trường
cũng phải học ra thì khi vào chuyên ngành đào tạo chương trình sẽ bắt đầu
phân hóa rõ rệt, từ đó thể hiện những hướng đi khác nhau.
+ Sinh viên Bách khoa sẽ được làm quen với động cơ đốt trong sớm hơn sinh
viên Sư phạm kỹ thuật và tiếp tục học sâu hơn mảng này ở chuyên ngành.
+ Sinh viên Bách khoa sẽ được học sâu hơn vào cấu tạo bên trong của một
chiếc xe ô tô, tập trung vào mảng thiết kế và chế tạo bộ phận xe, bảo dưỡng ô tô.
Trong khi sinh viên Sư phạm kỹ thuật sẽ được học về khâu lắp ráp và sản xuất
một chiếc xe ô tô, ngoài ra sinh viên còn được trau dồi kĩ năng quản lí dịch vụ ô
tô: các hình thức mua bán xe, các hình thức hậu mãi, …
3
+ Về thực tập: Ở trường ĐH Sư phạm kỹ thuật, sinh viên ngành ô tô sẽ được
thao tác xe nhiều hơn, cụ thể là thực hành ở các xưởng về hệ thống điều khiển
động cơ, hệ thống điện thân xe, hệ thống truyền lực ô tô… và thực tập công
nghiệp. Mặt khác, chương trình đào tạo ở bách khoa lại mang nặng tính lĩ thuyết
hơn là thực hành.
Hình 1.2.1
- Bảng 1.2.1 So sánh chỉ tiêu giữa trường ĐH SPKT và ĐH Bách Khoa:
Trường ĐH SPKT
TP.HCM
Trường ĐH Bách Khoa
Tổng số tín chỉ - 150 tín chỉ. - 142 tín chỉ.
Chương trình đào tạo - Tập trung vào thực
hành, thao tác với xe ô tô
nhằm nâng cao tai nghề
và kinh nghiệm sinh
viên.
- Chú trọng vào lí thuyết
giúp sinh viên nắm rõ
cấu tạo, nguyên lí và
chức năng của các bộ
phận xe ô tô.
Mục tiêu đào tạo Đào tạo kỹ thuật kết hợp
với quản lí dịch vụ, mở
rộng phạm vi nghề
nghiệp của sinh viên.
Thuần kỹ thuật. Đào tạo
sinh viên theo hướng
tính toán và thiết kế.
Chuẩn đầu ra - Kiến thức và lập luận
kỹ thuật.
- Kỹ năng và tố chất cá
nhân và chuyên nghiệp.
- Có kiến thức và kỹ
năng từ toán học, khoa
học tự nhiên, kỹ thuật và
xã hội
4
- Kỹ năng giao tiếp và
làm việc theo nhóm.
- Hình thành ý tưởng,
thiết kế, triển khai, và
vận hành trong bối cảnh
doanh nghiệp, xã hội và
môi trường – Quá trình
sáng tạo.
- Có các kỹ năng mềm
trong tác nghiệp, giao
tiếp, khả năng tư duy,
phân tích và giải quyết
vấn đề có hệ thống.
- Có khả năng sử dụng:
các phương pháp, kỹ
năng, và công cụ cần
thiết để áp dụng vào
ngành học.
CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ HỢP TÁC CỦA HÃNG XE MAZDA TẠI THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM
2.1 Lịch sử hợp tác của hãng xe Mazda tại Việt Nam
Tại thị trường Việt Nam, những chiếc xe Mazda lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1994.
Khi đó, những chiếc xe này được nhập khẩu, lắp ráp và bán ra bởi Liên doanh ô tô Hòa
Bình (VMC) nhưng đến năm 2005 đã ngừng sản xuất. Đầu năm 2011, công ty
VinaMazda thuộc Thaco ký kết hợp tác với tập đoàn Mazda Motors (Nhật Bản) đưa
thương hiệu Mazda quay trở lại thị trường Việt Nam.
Nhìn lại 10 năm phát triển quan hệ hợp tác giữa Thaco và Mazda, có thể thấy dấu ấn
toàn diện mang đậm chất Nhật Bản từ khâu sản xuất, phân phối đến chất lượng sản
phẩm. Triết lý cốt lõi được hình thành trên tinh thần thách thức mọi giới hạn, văn hóa
sản xuất kết hợp khoa học – nghệ thuât và tinh thần làm việc tập thể hướng đến mục
tiêu chung tạo nên thế kiềng ba chân vững chãi giúp Mazda đạt đến vị thế dẫn đầu
trong việc tạo nên những mẫu xe có khả năng khơi dậy cảm xúc của người sở hữu.
Năm 2010, hợp tác trong phân phối và sản xuất chính hãng xe Mazda tại Việt Nam:
đánh dấu sự trở lại thị trường Việt Nam của một trong những nhà sản xuất ô tô hàng
đầu Nhật Bản bằng việc hợp tác phân phối và sản xuất lắp ráp chính hãng thương hiệu
Mazda. Đây là sự kiện quan trọng để đưa những sản phẩm xe Mazda đến gần hơn với
người tiêu dùng Việt Nam.
5
Năm 2011, hợp tác xây dựng nhà máy SXLR xe Mazda Mazda hợp tác với Thaco :
xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp Vina Mazda với công suất 10.000 xe mỗi năm.
Mẫu xe đầu tiên được sản xuất là Mazda2, tiếp đó là bộ ba Mazda CX-5, Mazda6
Mazda3 nối bước nhau tạo nên dấu ấn rõ rệt trên thị trường trong nước.
Năm 2012, hợp tác phát triển sản phẩm với thiết kế KODO và công nghệ SkyActiv:
Thaco giới thiệu Mazda CX-5 – mẫu xe đầu tiên được thiết kế với ngôn ngữ KODO và
công nghệ SkyActiv. Việc ra mắt sản phẩm mới với thiết kế cuốn hút cùng công nghệ
vượt trội đã đánh dấu bước tiến mạnh mẽ của Mazda trong việc chinh phục người tiêu
dùng Việt. Minh chứng với doanh số từ 600 xe năm 2011, và tăng lên hơn 900 xe năm
2012.
Năm 2013, hợp tác xuất khẩu xe trong khu vực ASEAN Thaco đẩy mạnh xuất khẩu :
xe Mazda sang một số thị trường khu vực Đông Nam Á. Mazda là thương hiệu Nhật
hiếm hoi trên thị trường cung cấp cho khách hàng đa dạng lựa chọn phiên bản
mẫu xe. Tại Việt Nam, Mazda sở hữu nhiều mẫu xe trải đều các phân khúc từ B, C,
D, SUV, Pick-up, mỗi mẫu xe có từ hai đến ba lựa chọn phiên bản kiểu dáng, dung
tích động cơ. Đây chính là một trong những lý do giúp Mazda bùng nổ doanh số
trong năm 2013 với hơn 4.000 xe bán ra, tăng gấp 5 lần so với năm 2012. Một con số
mơ ước của nhiều hãng xe tại Việt Nam lúc bấy giờ.
Năm 2014, kỷ niệm 3 năm hợp tác Thaco-Mazda Chỉ sau 3 năm trở lại Việt Nam :
thông qua hợp tác với Thaco, Mazda đã đạt được hàng loạt kết quả ấn tượng trong
sản xuất, mở rộng hệ thống phân phối trên toàn quốc. Đặc biệt, năm 2014 cũng
năm Mazda thành công vang dội với lục doanh số bán gần 10.000 xe. Kết quả nàykỷ
biến Mazda thành thương hiệu xe Nhật có doanh số cao nhất, đồng thời vươn lên Top
4 xe bán chạy nhất trong bảng xếp hạng VAMA. Trong đó, nổi bật là các mẫu
Mazda3, Mazda6, Mazda CX-5 đã chiếm lĩnh vị trí hàng đầu các phân khúc tại Việt
Nam.
Năm 2015, hợp tác về nhận diện thương hiệu tiêu chuẩn Mazda toàn cầu Thaco ra :
mắt phòng trưng bày theo tiêu chuẩn nhận diện Mazda toàn cầu và tham gia Triển
lãm Ô tô Việt Nam Nam 2015. Nhận diện mới đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của
Mazda về nhân lực, trang thiết bị nhà xưởng và cơ sở hạ tầng. Đặc biệt, với triết
thiết kế mới lấy khách hàng làm trung tâm, từ khu vực tiếp đón, trưng bày xe, tư vấn
6
khách hàng và dịch vụ đều được bố trí khoa học và thuận tiện nhằm mang lại trải
nghiệm chất lượng và dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng.
Năm 2016, phát triển vượt bậc với doanh số trên 3.000 xe Có thể nói, sự vươn lên :
mạnh mẽ về doanh số của Mazda là nhờ vào dòng xe Mazda – Công nghệ vượt trội.
Khả năng vận hành tuyệt vời trên nền tảng công nghệ SkyActiv, tiết kiệm nhiên liệu,
đồng thời thu hút mọi ánh nhìn với ngôn ngữ thiết kế KODO … là những lợi thế về
sản phẩm. Cũng nhờ đó, Mazda tạo được nhóm khách hàng riêng là những người trẻ
thành đạt, đam mê công nghệ và thích trải nghiệm cảm giác lái phấn khích.
Năm 2017 xây dựng nhà máy Thaco Mazda Tháng 03/2017 tại Chu Lai, Quảng , :
Nam Thaco tổ chức Lễ khởi công xây dựng Nhà máy sản xuất ô tô Thaco Mazda.
Đây là nhà máy Mazda lớn nhất Đông Nam Á, đáp ứng yêu cầu sản xuất lắp ráp các
dòng xe Mazda thế hệ mới – minh chứng rõ ràng nhất thể hiện bước tiến quan trọng
của việc hợp tác chiến lược bền vững giữa Thaco và Mazda.
Hình 2.1.1
Năm 2018, khánh thành nhà máy Thaco Mazda: Tháng 03/2018, Thaco khánh
thành Nhà máy Thaco Mazda với định vị là nhà máy hiện đại nhất Đông Nam Á với
diện tích 30,3 ha trong đó 17,3 ha nhà xưởng. Nhà máy được chuyển giao công nghệ
hoàn toàn mới với tiêu chuẩn cao cấp hơn của Tập đoàn Mazda nhằm đáp ứng yêu
cầu chất lượng của sản phẩm thế hệ mới của Mazda toàn cầu theo hướng ít tiêu hao
nhiên liệu, sử dụng năng lượng điện và thân thiện với môi trường.
7
Hình 2.1.2
Năm 2019, hợp tác ra mắt sản phẩm hoàn toàn mới: Ngày 22/06/2019, Thaco giới
thiệu ra thị trường mẫu xe SUV 7 chỗ Mazda CX-8, góp phần khẳng định đẳng cấp
thương hiệu và sản phẩm của Mazda tại Việt Nam. Nhà máy Thaco Mazda, với năng
lực sản xuất đã được khẳng định, được Mazda lựa chọn làm nhà máy Mazda đầu tiên
tại Đông Nam Á để chuyển giao công nghệ sản xuất Mazda CX-8 với thời gian được
rút ngắn đáng kể nhờ dây chuyền sản xuất hiện đại và tự động hóa cao.
2.2 Doanh số bán hàng
Cũng theo đại diện Thaco, từ năm 2013 đến nay, doanh số xe Mazda tăng trưởng rất
cao, đưa Mazda trở thành thương hiệu ôtô Nhật Bản đứng thứ 2 về doanh số trên thị
trường ôtô Việt Nam.
Năm 2012, doanh số bán xe Mazda tại Việt Nam chỉ là 945 xe. Theo thống kê của
Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), doanh số bán xe Mazda đạt 4.090
chiếc, chiếm tới 5% thị phần trong năm 2013, bước đột phá của một thương hiệu vừa
mới trở lại Việt Nam, gây e ngại ngay cả với các đối thủ khác tới từ Nhật Bản. Kết
thúc năm 2014, Mazda đã công bố kỷ lục bán hàng đạt 9.438 xe, tăng 131% so với
cùng kỳ năm 2013. Năm 2015 là năm thành công nhất của thương hiệu Mazda từ khi
xuất hiện trên thị trường Việt Nam với tổng doanh số cả năm đạt 20.359 xe. Tổng
doanh số bán xe Mazda tại Việt Nam trong năm 2016 đạt 32.180 xe, tăng trưởng lên
đến 57,7% so với năm 2015 nhờ sự đóng góp lớn của Mazda 3, Mazda CX-5. Tổng
doanh số bán xe của Mazda trong năm 2017 đạt 26.017 chiếc, giảm 19% so với năm
ngoái. Năm 2018, hãng xe Mazda với doanh số ra là 32.728 xe. Số xe bán năm 2019 là
32.731 xe, hơn đúng ba xe so với năm 2018. Số xe bán năm 2019 là 32.731 xe, hơn
8
đúng ba xe so với năm 2018. Thương hiệu xe Mazda với doanh số bán hàng cả năm
2020 là 32.224 xe. Trong đó, riêng mẫu xe CX-5 đóng góp gần 12.000 xe. Với 27.286
xe bán ra, là thương hiệu ô tô đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng. Doanh số của Mazda
Mazda trong năm 2021 đã giảm 4.938 xe so với năm 2020. Năm 2022, Mazda chỉ bán
được hơn 1,1 triệu xe, trong khi các đối thủ đồng hương là Nissan bán được 3,2 triệu
xe, Honda là 3,5 triệu xe và Toyota là 10,5 triệu xe.
2.3 Các mẫu xe đang được phân phối và giá bán ở Việt Nam
• Mazda 2
Sedan 1.5 AT: 479.000.000 đồng
Sedan 1.5 Deluxe: 509.000.000 đồng
Sedan 1.5 Luxury: 559.000.000 đồng
Sedan 1.5 Premium: 599.000.000 đồng
Sport 1.5 Deluxe: 519.000.000 đồng
Sport 1.5 Luxury: 574.000.000 đồng
Sport 1.5 Premium: 619.000.000 đồng
• Mazda 3
1.5L Deluxe: 699.000.000 đồng
1.5L Luxury: 744.000.000 đồng
1.5L Premium: 799.000.000 đồng
2.0L Luxury: 799.000.000 đồng
2.0L Premium: 849.000.000 đồng
• Mazda 6
2.0L Luxury: 889.000.000 đồng
2.0L Premium: 949.000.000 đồng
2.5L Signature Premium: 1.049.000.000 đồng
• Mazda BT-50
1.9 MT 4x2: 659.000.000 đồng
1.9 AT 4x2: 709.000.000 đồng
1.9 Luxury 4x2: 789.000.000 đồng
9
1.9 Premium 4x4: 849.000.000 đồng
•Mazda CX-3
1.5L Deluxe: 639.000.000 đồng
1.5L Luxury: 679.000.000 đồng
1.5L Premium: 719.000.000 đồng
• Mazda CX 30
2.0L Luxury: 849.000.000 đồng
2.0L Premium: 909.000.000 đồng
• Mazda CX-5
2.0L Deluxe: 839.000.000 đồng
2.0L Luxury: 879.000.000 đồng
2.5L Luxury: 889.000.000 đồng
2.0L Premium: 919.000.000 đồng
2.5L Signature Premium: 999.000.000 đồng
2.5L AWD Signature Premium i-Activesense: 1.059.000.000 đồng
• Mazda CX-8
Deluxe: 999.000.000 đồng
Luxury: 1.059.000.000 đồng
Premium 2WD: 1.169.000.000 đồng
Premium AWD: 1.259.000.000 đồng
2.4 Hoạt động của hãng tại Việt Nam
Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống phân phối Mazda đã có 110 showroom, đại lý
trải dài trên toàn quốc và đang được tiếp tục đầu tư phát triển mới – khẳng định tầm
nhìn chiến lược lâu dài của Thaco Auto trong việc mang đến sự thuận tiện cho khách
hàng, đồng thời thể hiện rõ cam kết về chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng với
tinh thần tận tâm phục vụ.
Trong đó, riêng tại Miền Nam đã có hơn 64 showroom và đại lý trải dài từ Quảng Bình
tới Cà Mau. Đáng chú ý, trong quý 4/2022, Thaco Auto đã đưa vào hoạt động 14 điểm
bán hàng mới bao gồm Ba Đồn - Quảng Bình, Phù Cát - Bình Định, Buôn Hồ - Đắk
Lắk, Cam Ranh - Khánh Hoà, Bảo Lộc - Lâm Đồng, Chơn Thành - Bình Phước, Hàm
10
Thuận Nam - Bình Thuận, Long Thành - Đồng Nai, Tân Uyên - Bình Dương, Hùng
Vương – TP.HCM, Bến Lức - Long An, Cai Lậy - Tiền Giang, Thốt Nốt - Cần Thơ và
Phú Quốc - Kiên Giang, đáp ứng nhu cầu trải nghiệm sản phẩm và dịch vụ của khách
hàng. Không chỉ tập trung tại các thành phố lớn, Thaco Auto còn chú trọng đầu tư xây
dựng và phát triển hệ thống phân phối Mazda tại hầu hết tại khu vực Tây Nam Bộ
cũng như các tỉnh miền núi Tây Nguyên, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thương
hiệu và trải nghiệm sản phẩm dịch vụ cao cấp nhanh chóng, thuận tiện nhất.
CHƯƠNG 3: THÔNG TIN VỀ NHÀ MÁY LÁP RÁP VÀ NHỮNG DÒNG XE
LÁP RÁP Ở THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA MAZDA
3.1 Giới thiệu
Mazda là thương hiệu đến từ đất nước “Mặt trời mọc” (Nhật Bản), có mặt tại Việt
Nam trên 20 năm, năm 1994 và chính thức được Bộ kế hoạch và Đầu tư Việt Nam cấp
giấy phép và sản xuất. Sau đó rút khỏi Việt Nam vào năm 2005 và quay trở lại “thần
kì” vào năm 2010.
3.2 Thông tin về nhà máy Mazda ô tô tại Việt Nam
11
Hình 3.2.1 Nhà máy Mazda tại Việt Nam
Nhà máy đặt tại khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam) có tổng số vốn đầu tư 20 triệu
USD, khởi công xây dựng từ tháng 9/2010.
Nhà máy sản xuất ô tô Thaco Mazda tại KCN cơ khí ô tô Chu Lai – Trường Hải là nhà
máy sản xuất xe du lịch Mazda lớn nhất và hiện đại nhất Đông Nam Á, đạt chuẩn toàn
cầu của Mazda Nhật Bản.
Ngày 25/3/2018, tại KCN cơ khí ô tô Chu Lai – Trường Hải thuộc Khu KTM Chu Lai,
tỉnh Quảng Nam, Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải (THACO) đã tổ chức Lễ khánh
thành nhà máy sản xuất ô tô Thaco Mazda. Đây là nhà máy sản xuất xe du lịch Mazda
lớn nhất và hiện đại nhất Đông Nam Á, đạt chuẩn toàn cầu của Mazda Nhật Bản.
Chỉ trong vòng một tháng sau khi chính thức đi vào hoạt động, VinaMazda đã xuất
xưởng lô xe Mazda 2 (phiên bản số sàn và số tự động) lắp ráp tại nhà máy này, đồng
thời hoàn thiện nốt những phần đầu tư cuối cùng. Nhà máy có công suất 10.000
xe/năm, thu hút hơn 300 lao động.
Đại diện VinaMazda cho biết trước mắt nhà máy sẽ tập trung vào việc lắp ráp và nội
địa hóa dòng xe nhỏ Mazda 2. Dự kiến đến hết năm nay, nhà máy sẽ xuất xưởng 500
chiếc và kế hoạch cho năm 2012 sẽ là 2.000 chiếc Mazda 2. VinaMazda sẽ tiếp tục mở
rộng sản xuất và lắp ráp sang các dòng xe Mazda khác sau khi dây chuyền lắp ráp đã
hoạt động ổn định.
Trước đó, ngày 20/10, VinaMazda đã giới thiệu và bán ra thị trường lô xe Mazda 2 lắp
ráp tại nhà máy mới này, mang động cơ dung tích 1,5 lít, với hai phiên bản hộp số sàn
và tự động, có mức giá lần lượt là 594 triệu đồng và 620 triệu đồng.
Ngoài loạt sản phẩm lắp ráp trong nước, VinaMazda hiện còn đang phân phối các
dòng xe Mazda nhập khẩu nguyên chiếc gồm Mazda 2, Mazda 3, Mazda 6, CX-9 và
BT-50 tại 13 đại lý ủy quyền theo tiêu chuẩn của Mazda.
3.3 Một số dòng xe Mazda láp ráp ở Việt Nam
Mazda Việt Nam cũng có số lượng xe lắp ráp trong nước hùng hậu, hiện chỉ có 3 mẫu
xe đang được nhập khẩu gồm Mazda 2, CX-30 và BT-50, các xe lắp ráp gồm Mazda
3, CX-3, CX-5, CX-8. Trong năm 2023, THACO chưa có dự định sẽ lắp ráp thêm
dòng xe nào khác.
12
3.3.1 Mazda 3
Mazda 3 lấy cảm hứng từ mẫu concept nổi tiếng vision coupe - mẫu xe concept đẹp
nhất thế giới năm 2018. Mazda 3 được thiết kế phong cách và quyến rũ với các đường
nét thanh thoát và sang trọng, khẳng định vẻ đẹp chuẩn mực vượt thời gian.
Hình 3.3.1.1
Hình 3.3.1.2
13
Mazda 3
Mazda 3 là dòng xe Compact hạng C, 5 chỗ ngồi, do hãng xe mazda sản xuất, xe có
xuất xứ từ Nhật Bản, xe có 2 biến thể Sedan và Hatchback và 2 tùy chọn động cơ.
Nhà sản xuất Mazda Motor
Gía từ 669 triệu VND
Kiểu dáng - Sedan: từ 669 triệu VND
- Hatchback: từ 699 triệu VND
Kích thước - Sedan: D 4660 x R 1795 x C 1450
(mm)
- Hatchback: D 4465 x R 1795 x C 1445
(mm)
Số chỗ ngồi 5 chỗ
Động cơ 1.5L 4 xi lanh, 2.0L 4 xi lanh
Dung tích bình nhiên liệu 51 lít
Phiên bản - Sedan: 1.5L Deluxe, 1.5L Luxury, 1.5L
Premium, Signature Luxury, Signature
Premium.
- Hatchback: 1.5L Deluxe, 1.5L Luxury,
1.5L Premium, Signature Luxury,
Signature Premium.
Màu sắc Đỏ, Xám, Xanh, Trắng
Mọi người cũng tìm kiếm Mazda 3 Sedan / Mazda 3
Hatchback / Mazda 3 Sport
Bảng 3.3.1
3.3.2 Mazda CX-3
New Mazda CX-3 - khẳng định đẳng cấp, là lựa chọn mới trong phân khúc SUV đô
thị. Mẫu xe là sự kết hợp cân bằng giữa phong cách thiết kế năng động của mẫu xe
14
SUV và trải nghiệm lái thú vị, linh hoạt của một chiếc Sedan. Sự kết hợp thú vị này sẽ
mang đến nét riêng đặc trưng thể hiện cá tính và phong cách tự tin của người sở hữu.
Hình 3.3.2.1
15
Bảng 3.3.2
3.3.3 Mazda CX-5
New Mazda CX-5 nâng tầm đẳng cấp với ngôn ngữ thiết kế SUV thế hệ mới - Artful
Design mang vẻ đẹp nghệ thuật thu hút mọi ánh nhìn, tôn vinh cá tính chủ sở hữu.
16
Thông số kỹ thuật Mazda CX-3 2023
Kiểu xe SUV
Số chỗ ngồi 05
Xuất xứ Nhập khẩu
Kích thước (Dài x rộng x cao) 4.395 x 1.795 x 1.540 mm
Chiều dài cơ sở 2.655 mm
Khoảng sáng gầm 175 mm
Dung tích bình nhiên liệu 51 Lít
Dung tích khoang chứa đồ 430 - 1.406 Lít
Bán kính vòng quay tối thiểu 5.3 m
Loại động cơ SkyActiv-G 2.0
Dung tích xy lanh 1.998 cc
Công suất tối đa 153/6,000 HP/ rpm
Mô men xoắn cực đại 200/4,000 Nm/ rpm
Loại hộp số 6 AT, chế độ lái thể thao
Hệ truyền động Cầu trước / FWD
Hệ thống treo trước/sau Độc lập McPherson với thanh cân bằng /Thanh
xoắn
Hệ thống phanh trước/sau Đĩa tản nhiệt / Đĩa
Hệ thống trợ lực lái Trợ lực điện
Kích cỡ mâm 18 inch
Khoảng sáng gầm 175 mm
Hình 3.3.3.1
Hình 3.3.3.2
MAZDA CX-5
Giá xe Từ 749 - 869 triệu VND
Kiểu dáng xe SUV - B
Số chỗ ngồi 5
17
| 1/36

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC TIỂU LUẬN NHẬP MÔN
CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Long Giang
Sinh viên thực hiện: Đàm Duy Bình 23145052
Cao Đình Chí Cường 23145056
Lâm Hoàng Anh 23145044
Nguyễn Thị Thanh Tú 23145237
Mã lớp học: INAT30130_23_1_06CLC
TP.HCM, tháng 12 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Điểm: .............................................................................................................................................
........................................................................................................................................................ Kí tên
TS. Nguyễn Văn Long Giang MỤC LỤC
Chương 1: Chương trình đào tạo công nghệ kĩ thuật ô tô của trường đại học sư
phạm kĩ thuật TP.HCM (HCMUTE) và trường đại học bách khoa TP.HCM (HCMUT)
1.1 Chương trình đào tạo ngành Công nghệ kĩ thuật ô tô trường ĐH Sư phạm kĩ thuật
TP.HCM ------------------------------------------------------------------------------- Trang 1
1.2. So sánh chương trình đào tạo trường ĐH SPKT TP.HCM (HCMUTE) và trường
ĐH Bách khoa TP.HCM (HCMUT) ---------------------------------------------- Trang 3
Chương 2: Lịch sử hợp tác của hãng xe Mazda tại thị trường Việt Nam
2.1. Lịch sử hợp tác của hãng xe Mazda tại Việt Nam------------------------Trang 5
2.2. Doanh số bán hàng----------------------------------------------------------- Trang 8
2.3. Các mẫu xe đang được phân phối và giá bán ở Việt Nam----------------- Trang 9
2.4. Hoạt động của hãng tại Việt Nam--------------------------------------------- Trang 10
Chương 3: Thông tin về nhà máy láp ráp và những dòng xe láp ráp ở thị trường Việt Nam của Mazda
3.1. Giới thiệu---------------------------------------------------------------------Trang 11
3.2. Thông tin về nhà máy Mazda ô tô tại Việt Nam------------------------Trang 11
3.3. Một số dòng xe Mazda láp ráp ở Việt Nam------------------------------Trang 12
3.3.1. Mazda 3----------------------------------------------------------------Trang 13
3.3.2. Mazda CX-3-----------------------------------------------------------Trang 14
3.3.3. Mazda CX-5-----------------------------------------------------------Trang 16
Chương 4: Mẫu xe Mazda CX-8 và công nghệ SKYACTIV
4.1. Thông số kĩ thuật và tính năng vượt trội của Mazda CX-8 2022 ----Trang 18
4.2. Công nghệ SKYACTIV của Mazda--------------------------------------Trang 24
Chương 5: Tài liệu tham khảo -------------------------------------------------Trang 29 0
CHƯƠNG 1: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT Ô TÔ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM (HCMUTE) VÀ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM (HCMUT)
1.1 Chương trình đào tạo ngành CNKT ô tô trường ĐH Sư phạm kĩ thuật TP.HCM
a. Giới thiệu chung
- Công nghệ kỹ thuật ô tô là chuyên ngành về kỹ thuật bao gồm các hoạt động
chuyên môn như: thiết kế, sản xuất, lắp ráp, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng ô tô. CNKT ô tô đóng vao trò là một ngành
mũi nhọn đầy tiềm năng và ở Việt Nam, số lượng trường đại học cũng như cao
đẳng đào tạo ngành CNKT ô tô rất nhiều. Trong đó, trường Đại học Sư phạm kĩ
thuật TP.HCM là một trong hai trường đào tạo về ô tô tốt nhất hiện nay. Hình 1.1.1
b. Mục tiêu đào tạo
- Mục đích: Sinh viên tốt nghiệp có khả năng nắm vững nguyên lý, quy luật tự
nhiên xã hội; có kỹ năng thực hành cơ bản; có phẩm chất chính trị, đạo đức; có 1
khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề trong ngành cộng
nghệ kỹ thuật ô tô; có khả năng học tập nâng cao trình độ; có sức khỏe; có trách
nhiệm nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội; có ý thức phục vụ nhân dân, phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
- Chuẩn đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp có kiến thức, kỹ năng và năng lực:
• Ứng dụng kiến thức cơ bản về toán học và khoa học tự nhiên trong kỹ thuật.
• Ứng dụng kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành trong lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật ô tô.
• Ứng dụng kiến thức chuyên môn trong thiết kế, tính toán, thử nghiệm và chẩn
đoán các hệ thống trên ô tô hay quản lý kinh doanh, dịch vụ ô tô.
• Phân tích, giải thích và lập luận nhằm giải quyết các vấn đề kỹ thuật ô tô.
• Thực nghiệm và khám phá tri thức các vấn đề kỹ thuật ô tô.
• Khả năng tư duy và suy nghĩ có hệ thống đến các vấn đề kỹ thuật ô tô.
• Có các kỹ năng chuyên môn, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực ô tô.
• Có đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường và tác phong làm việc chuyên nghiệp.
• Có kỹ năng sáng tạo và khởi nghiệp.
• Có khả năng làm việc nhóm và học tập suốt đời.
• Có kỹ năng giao tiếp và sử dụng tiếng Anh chuyên ngành.
• Nhận thức và phân tich được bối cảnh bên ngoài xã hội và doanh nghiệp.
• Có khả năng hình thành ý tưởng về các hệ thống trên ô tô.
• Có khả năng tính toán, thiết kế, mô phỏng và vận hành hoạt động của các bộ
phận cấu thành nên các hệ thống trên ô tô.
• Có khả năng lãnh đạo, làm việc nhóm và giải quyết các vấn đề kỹ thuật liên quan trong ngành ô tô.
• Có kiến thức khởi nghiệp, kinh doanh trong lĩnh vực ô tô.
c. Cơ hội việc làm
- Kỹ sư ngành CNKT Ô tô có thể làm việc ở các vị trí như cán bộ kỹ thuật, quản
lí, kế hoạch, kinh doanh, tại các nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô, các trung tâm 2
kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, các doanh nghiệp dịch vụ bảo trì, sửa
chữa và kinh doanh ô tô và các thiết bị động lực; tham gia công tác quản lí, hoạch
định chính sách về kỹ thuật giao thông; có thể bổ sung nghiệp vụ sư phạm để tham
gia giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng và dạy nghề…
1.2 So sánh chương trình đào tạo giữa trường ĐH SPKT TP.HCM và ĐH Bách Khoa TP.HCM a. Giống nhau -
Chương trình đào tạo: Ngoài các kiến thức giáo dục đại cương như: toán cao
cấp, vật lí đại cương, hóa đại cương... thì hai trường đều dạy các môn cơ sở
ngành giống nhau như: động cơ đốt trong, hệ thống điện - điện tử trên thân xe,
điều khiển tự động trên ô tô. -
Cơ sở vật chất: Cả hai trường đều đầu tư các xưởng thực tập cùng các trang
thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho mục đích học tập của sinh viên. -
Đội ngũ giảng viên: đều có đội ngũ giảng viên chuyên môn cao và giàu kinh
nghiệm gồm nhiều Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ. b. Khác nhau
Do hai trường kỹ thuật khác nhau nên nội dung chuyên ngành đào tạo và chỉ tiêu cũng khác nhau: -
Về chương trình đào tạo: Ngoài những môn học giống nhau ra như Cơ lí
thuyết, Sức bền vật liệu… mà bất cứ sinh viên kỹ thuật nào của hai trường
cũng phải học ra thì khi vào chuyên ngành đào tạo chương trình sẽ bắt đầu
phân hóa rõ rệt, từ đó thể hiện những hướng đi khác nhau.
+ Sinh viên Bách khoa sẽ được làm quen với động cơ đốt trong sớm hơn sinh
viên Sư phạm kỹ thuật và tiếp tục học sâu hơn mảng này ở chuyên ngành.
+ Sinh viên Bách khoa sẽ được học sâu hơn vào cấu tạo bên trong của một
chiếc xe ô tô, tập trung vào mảng thiết kế và chế tạo bộ phận xe, bảo dưỡng ô tô.
Trong khi sinh viên Sư phạm kỹ thuật sẽ được học về khâu lắp ráp và sản xuất
một chiếc xe ô tô, ngoài ra sinh viên còn được trau dồi kĩ năng quản lí dịch vụ ô
tô: các hình thức mua bán xe, các hình thức hậu mãi, … 3
+ Về thực tập: Ở trường ĐH Sư phạm kỹ thuật, sinh viên ngành ô tô sẽ được
thao tác xe nhiều hơn, cụ thể là thực hành ở các xưởng về hệ thống điều khiển
động cơ, hệ thống điện thân xe, hệ thống truyền lực ô tô… và thực tập công
nghiệp. Mặt khác, chương trình đào tạo ở bách khoa lại mang nặng tính lĩ thuyết hơn là thực hành. Hình 1.2.1
- Bảng 1.2.1 So sánh chỉ tiêu giữa trường ĐH SPKT và ĐH Bách Khoa: Trường ĐH SPKT Trường ĐH Bách Khoa TP.HCM Tổng số tín chỉ - 150 tín chỉ. - 142 tín chỉ. Chương trình đào tạo - Tập trung vào thực
- Chú trọng vào lí thuyết
hành, thao tác với xe ô tô giúp sinh viên nắm rõ nhằm nâng cao tai nghề cấu tạo, nguyên lí và và kinh nghiệm sinh chức năng của các bộ viên. phận xe ô tô. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ thuật kết hợp Thuần kỹ thuật. Đào tạo
với quản lí dịch vụ, mở sinh viên theo hướng rộng phạm vi nghề tính toán và thiết kế. nghiệp của sinh viên. Chuẩn đầu ra
- Kiến thức và lập luận - Có kiến thức và kỹ kỹ thuật. năng từ toán học, khoa
- Kỹ năng và tố chất cá
học tự nhiên, kỹ thuật và nhân và chuyên nghiệp. xã hội 4 - Kỹ năng giao tiếp và - Có các kỹ năng mềm làm việc theo nhóm. trong tác nghiệp, giao - Hình thành ý tưởng, tiếp, khả năng tư duy,
thiết kế, triển khai, và
phân tích và giải quyết
vận hành trong bối cảnh vấn đề có hệ thống. doanh nghiệp, xã hội và
- Có khả năng sử dụng:
môi trường – Quá trình các phương pháp, kỹ sáng tạo. năng, và công cụ cần thiết để áp dụng vào ngành học.
CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ HỢP TÁC CỦA HÃNG XE MAZDA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
2.1 Lịch sử hợp tác của hãng xe Mazda tại Việt Nam
Tại thị trường Việt Nam, những chiếc xe Mazda lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1994.
Khi đó, những chiếc xe này được nhập khẩu, lắp ráp và bán ra bởi Liên doanh ô tô Hòa
Bình (VMC) nhưng đến năm 2005 đã ngừng sản xuất. Đầu năm 2011, công ty
VinaMazda thuộc Thaco ký kết hợp tác với tập đoàn Mazda Motors (Nhật Bản) đưa
thương hiệu Mazda quay trở lại thị trường Việt Nam.
Nhìn lại 10 năm phát triển quan hệ hợp tác giữa Thaco và Mazda, có thể thấy dấu ấn
toàn diện mang đậm chất Nhật Bản từ khâu sản xuất, phân phối đến chất lượng sản
phẩm. Triết lý cốt lõi được hình thành trên tinh thần thách thức mọi giới hạn, văn hóa
sản xuất kết hợp khoa học – nghệ thuât và tinh thần làm việc tập thể hướng đến mục
tiêu chung tạo nên thế kiềng ba chân vững chãi giúp Mazda đạt đến vị thế dẫn đầu
trong việc tạo nên những mẫu xe có khả năng khơi dậy cảm xúc của người sở hữu.
Năm 2010, hợp tác trong phân phối và sản xuất chính hãng xe Mazda tại Việt Nam:
đánh dấu sự trở lại thị trường Việt Nam của một trong những nhà sản xuất ô tô hàng
đầu Nhật Bản bằng việc hợp tác phân phối và sản xuất lắp ráp chính hãng thương hiệu
Mazda. Đây là sự kiện quan trọng để đưa những sản phẩm xe Mazda đến gần hơn với
người tiêu dùng Việt Nam. 5
Năm 2011, hợp tác xây dựng nhà máy SXLR xe Mazda: Mazda hợp tác với Thaco
xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp Vina Mazda với công suất 10.000 xe mỗi năm.
Mẫu xe đầu tiên được sản xuất là Mazda2, tiếp đó là bộ ba Mazda CX-5, Mazda6 và
Mazda3 nối bước nhau tạo nên dấu ấn rõ rệt trên thị trường trong nước.
Năm 2012, hợp tác phát triển sản phẩm với thiết kế KODO và công nghệ SkyActiv:
Thaco giới thiệu Mazda CX-5 – mẫu xe đầu tiên được thiết kế với ngôn ngữ KODO và
công nghệ SkyActiv. Việc ra mắt sản phẩm mới với thiết kế cuốn hút cùng công nghệ
vượt trội đã đánh dấu bước tiến mạnh mẽ của Mazda trong việc chinh phục người tiêu
dùng Việt. Minh chứng với doanh số từ 600 xe năm 2011, và tăng lên hơn 900 xe năm 2012.
Năm 2013, hợp tác xuất khẩu xe trong khu vực ASEAN: Thaco đẩy mạnh xuất khẩu
xe Mazda sang một số thị trường khu vực Đông Nam Á. Mazda là thương hiệu Nhật
hiếm hoi trên thị trường cung cấp cho khách hàng đa dạng lựa chọn phiên bản và
mẫu xe. Tại Việt Nam, Mazda sở hữu nhiều mẫu xe trải đều các phân khúc từ B, C,
D, SUV, Pick-up, mỗi mẫu xe có từ hai đến ba lựa chọn phiên bản kiểu dáng, dung
tích động cơ. Đây chính là một trong những lý do giúp Mazda bùng nổ doanh số
trong năm 2013 với hơn 4.000 xe bán ra, tăng gấp 5 lần so với năm 2012. Một con số
mơ ước của nhiều hãng xe tại Việt Nam lúc bấy giờ.
Năm 2014, kỷ niệm 3 năm hợp tác Thaco-Mazda: Chỉ sau 3 năm trở lại Việt Nam
thông qua hợp tác với Thaco, Mazda đã đạt được hàng loạt kết quả ấn tượng trong
sản xuất, mở rộng hệ thống phân phối trên toàn quốc. Đặc biệt, năm 2014 cũng là
năm Mazda thành công vang dội với kỷ lục doanh số bán gần 10.000 xe. Kết quả này
biến Mazda thành thương hiệu xe Nhật có doanh số cao nhất, đồng thời vươn lên Top
4 xe bán chạy nhất trong bảng xếp hạng VAMA. Trong đó, nổi bật là các mẫu
Mazda3, Mazda6, Mazda CX-5 đã chiếm lĩnh vị trí hàng đầu các phân khúc tại Việt Nam.
Năm 2015, hợp tác về nhận diện thương hiệu tiêu chuẩn Mazda toàn cầu: Thaco ra
mắt phòng trưng bày theo tiêu chuẩn nhận diện Mazda toàn cầu và tham gia Triển
lãm Ô tô Việt Nam Nam 2015. Nhận diện mới đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của
Mazda về nhân lực, trang thiết bị nhà xưởng và cơ sở hạ tầng. Đặc biệt, với triết lý
thiết kế mới lấy khách hàng làm trung tâm, từ khu vực tiếp đón, trưng bày xe, tư vấn 6
khách hàng và dịch vụ đều được bố trí khoa học và thuận tiện nhằm mang lại trải
nghiệm chất lượng và dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng.
Năm 2016, phát triển vượt bậc với doanh số trên 3.000 xe: Có thể nói, sự vươn lên
mạnh mẽ về doanh số của Mazda là nhờ vào dòng xe Mazda – Công nghệ vượt trội.
Khả năng vận hành tuyệt vời trên nền tảng công nghệ SkyActiv, tiết kiệm nhiên liệu,
đồng thời thu hút mọi ánh nhìn với ngôn ngữ thiết kế KODO … là những lợi thế về
sản phẩm. Cũng nhờ đó, Mazda tạo được nhóm khách hàng riêng là những người trẻ
thành đạt, đam mê công nghệ và thích trải nghiệm cảm giác lái phấn khích.
Năm 2017, xây dựng nhà máy Thaco Mazda: Tháng 03/2017 tại Chu Lai, Quảng
Nam Thaco tổ chức Lễ khởi công xây dựng Nhà máy sản xuất ô tô Thaco Mazda.
Đây là nhà máy Mazda lớn nhất Đông Nam Á, đáp ứng yêu cầu sản xuất lắp ráp các
dòng xe Mazda thế hệ mới – minh chứng rõ ràng nhất thể hiện bước tiến quan trọng
của việc hợp tác chiến lược bền vững giữa Thaco và Mazda. Hình 2.1.1
Năm 2018, khánh thành nhà máy Thaco Mazda: Tháng 03/2018, Thaco khánh
thành Nhà máy Thaco Mazda với định vị là nhà máy hiện đại nhất Đông Nam Á với
diện tích 30,3 ha trong đó 17,3 ha nhà xưởng. Nhà máy được chuyển giao công nghệ
hoàn toàn mới với tiêu chuẩn cao cấp hơn của Tập đoàn Mazda nhằm đáp ứng yêu
cầu chất lượng của sản phẩm thế hệ mới của Mazda toàn cầu theo hướng ít tiêu hao
nhiên liệu, sử dụng năng lượng điện và thân thiện với môi trường. 7 Hình 2.1.2
Năm 2019, hợp tác ra mắt sản phẩm hoàn toàn mới: Ngày 22/06/2019, Thaco giới
thiệu ra thị trường mẫu xe SUV 7 chỗ Mazda CX-8, góp phần khẳng định đẳng cấp
thương hiệu và sản phẩm của Mazda tại Việt Nam. Nhà máy Thaco Mazda, với năng
lực sản xuất đã được khẳng định, được Mazda lựa chọn làm nhà máy Mazda đầu tiên
tại Đông Nam Á để chuyển giao công nghệ sản xuất Mazda CX-8 với thời gian được
rút ngắn đáng kể nhờ dây chuyền sản xuất hiện đại và tự động hóa cao.
2.2 Doanh số bán hàng
Cũng theo đại diện Thaco, từ năm 2013 đến nay, doanh số xe Mazda tăng trưởng rất
cao, đưa Mazda trở thành thương hiệu ôtô Nhật Bản đứng thứ 2 về doanh số trên thị trường ôtô Việt Nam.
Năm 2012, doanh số bán xe Mazda tại Việt Nam chỉ là 945 xe. Theo thống kê của
Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), doanh số bán xe Mazda đạt 4.090
chiếc, chiếm tới 5% thị phần trong năm 2013, bước đột phá của một thương hiệu vừa
mới trở lại Việt Nam, gây e ngại ngay cả với các đối thủ khác tới từ Nhật Bản. Kết
thúc năm 2014, Mazda đã công bố kỷ lục bán hàng đạt 9.438 xe, tăng 131% so với
cùng kỳ năm 2013. Năm 2015 là năm thành công nhất của thương hiệu Mazda từ khi
xuất hiện trên thị trường Việt Nam với tổng doanh số cả năm đạt 20.359 xe. Tổng
doanh số bán xe Mazda tại Việt Nam trong năm 2016 đạt 32.180 xe, tăng trưởng lên
đến 57,7% so với năm 2015 nhờ sự đóng góp lớn của Mazda 3, Mazda CX-5. Tổng
doanh số bán xe của Mazda trong năm 2017 đạt 26.017 chiếc, giảm 19% so với năm
ngoái. Năm 2018, hãng xe Mazda với doanh số ra là 32.728 xe. Số xe bán năm 2019 là
32.731 xe, hơn đúng ba xe so với năm 2018. Số xe bán năm 2019 là 32.731 xe, hơn 8
đúng ba xe so với năm 2018. Thương hiệu xe Mazda với doanh số bán hàng cả năm
2020 là 32.224 xe. Trong đó, riêng mẫu xe CX-5 đóng góp gần 12.000 xe. Với 27.286
xe bán ra, Mazda là thương hiệu ô tô đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng. Doanh số của
Mazda trong năm 2021 đã giảm 4.938 xe so với năm 2020. Năm 2022, Mazda chỉ bán
được hơn 1,1 triệu xe, trong khi các đối thủ đồng hương là Nissan bán được 3,2 triệu
xe, Honda là 3,5 triệu xe và Toyota là 10,5 triệu xe.
2.3 Các mẫu xe đang được phân phối và giá bán ở Việt Nam • Mazda 2
Sedan 1.5 AT: 479.000.000 đồng
Sedan 1.5 Deluxe: 509.000.000 đồng
Sedan 1.5 Luxury: 559.000.000 đồng
Sedan 1.5 Premium: 599.000.000 đồng
Sport 1.5 Deluxe: 519.000.000 đồng
Sport 1.5 Luxury: 574.000.000 đồng
Sport 1.5 Premium: 619.000.000 đồng • Mazda 3
1.5L Deluxe: 699.000.000 đồng
1.5L Luxury: 744.000.000 đồng
1.5L Premium: 799.000.000 đồng
2.0L Luxury: 799.000.000 đồng
2.0L Premium: 849.000.000 đồng • Mazda 6
2.0L Luxury: 889.000.000 đồng
2.0L Premium: 949.000.000 đồng
2.5L Signature Premium: 1.049.000.000 đồng • Mazda BT-50
1.9 MT 4x2: 659.000.000 đồng
1.9 AT 4x2: 709.000.000 đồng
1.9 Luxury 4x2: 789.000.000 đồng 9
1.9 Premium 4x4: 849.000.000 đồng •Mazda CX-3
1.5L Deluxe: 639.000.000 đồng
1.5L Luxury: 679.000.000 đồng
1.5L Premium: 719.000.000 đồng • Mazda CX 30
2.0L Luxury: 849.000.000 đồng
2.0L Premium: 909.000.000 đồng • Mazda CX-5
2.0L Deluxe: 839.000.000 đồng
2.0L Luxury: 879.000.000 đồng
2.5L Luxury: 889.000.000 đồng
2.0L Premium: 919.000.000 đồng
2.5L Signature Premium: 999.000.000 đồng
2.5L AWD Signature Premium i-Activesense: 1.059.000.000 đồng • Mazda CX-8 Deluxe: 999.000.000 đồng Luxury: 1.059.000.000 đồng
Premium 2WD: 1.169.000.000 đồng
Premium AWD: 1.259.000.000 đồng
2.4 Hoạt động của hãng tại Việt Nam
Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống phân phối Mazda đã có 110 showroom, đại lý
trải dài trên toàn quốc và đang được tiếp tục đầu tư phát triển mới – khẳng định tầm
nhìn chiến lược lâu dài của Thaco Auto trong việc mang đến sự thuận tiện cho khách
hàng, đồng thời thể hiện rõ cam kết về chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng với
tinh thần tận tâm phục vụ.
Trong đó, riêng tại Miền Nam đã có hơn 64 showroom và đại lý trải dài từ Quảng Bình
tới Cà Mau. Đáng chú ý, trong quý 4/2022, Thaco Auto đã đưa vào hoạt động 14 điểm
bán hàng mới bao gồm Ba Đồn - Quảng Bình, Phù Cát - Bình Định, Buôn Hồ - Đắk
Lắk, Cam Ranh - Khánh Hoà, Bảo Lộc - Lâm Đồng, Chơn Thành - Bình Phước, Hàm 10
Thuận Nam - Bình Thuận, Long Thành - Đồng Nai, Tân Uyên - Bình Dương, Hùng
Vương – TP.HCM, Bến Lức - Long An, Cai Lậy - Tiền Giang, Thốt Nốt - Cần Thơ và
Phú Quốc - Kiên Giang, đáp ứng nhu cầu trải nghiệm sản phẩm và dịch vụ của khách
hàng. Không chỉ tập trung tại các thành phố lớn, Thaco Auto còn chú trọng đầu tư xây
dựng và phát triển hệ thống phân phối Mazda tại hầu hết tại khu vực Tây Nam Bộ
cũng như các tỉnh miền núi Tây Nguyên, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thương
hiệu và trải nghiệm sản phẩm dịch vụ cao cấp nhanh chóng, thuận tiện nhất.
CHƯƠNG 3: THÔNG TIN VỀ NHÀ MÁY LÁP RÁP VÀ NHỮNG DÒNG XE
LÁP RÁP Ở THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA MAZDA 3.1 Giới thiệu
Mazda là thương hiệu đến từ đất nước “Mặt trời mọc” (Nhật Bản), có mặt tại Việt
Nam trên 20 năm, năm 1994 và chính thức được Bộ kế hoạch và Đầu tư Việt Nam cấp
giấy phép và sản xuất. Sau đó rút khỏi Việt Nam vào năm 2005 và quay trở lại “thần kì” vào năm 2010.
3.2 Thông tin về nhà máy Mazda ô tô tại Việt Nam 11
Hình 3.2.1 Nhà máy Mazda tại Việt Nam
Nhà máy đặt tại khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam) có tổng số vốn đầu tư 20 triệu
USD, khởi công xây dựng từ tháng 9/2010.
Nhà máy sản xuất ô tô Thaco Mazda tại KCN cơ khí ô tô Chu Lai – Trường Hải là nhà
máy sản xuất xe du lịch Mazda lớn nhất và hiện đại nhất Đông Nam Á, đạt chuẩn toàn
cầu của Mazda Nhật Bản.
Ngày 25/3/2018, tại KCN cơ khí ô tô Chu Lai – Trường Hải thuộc Khu KTM Chu Lai,
tỉnh Quảng Nam, Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải (THACO) đã tổ chức Lễ khánh
thành nhà máy sản xuất ô tô Thaco Mazda. Đây là nhà máy sản xuất xe du lịch Mazda
lớn nhất và hiện đại nhất Đông Nam Á, đạt chuẩn toàn cầu của Mazda Nhật Bản.
Chỉ trong vòng một tháng sau khi chính thức đi vào hoạt động, VinaMazda đã xuất
xưởng lô xe Mazda 2 (phiên bản số sàn và số tự động) lắp ráp tại nhà máy này, đồng
thời hoàn thiện nốt những phần đầu tư cuối cùng. Nhà máy có công suất 10.000
xe/năm, thu hút hơn 300 lao động.
Đại diện VinaMazda cho biết trước mắt nhà máy sẽ tập trung vào việc lắp ráp và nội
địa hóa dòng xe nhỏ Mazda 2. Dự kiến đến hết năm nay, nhà máy sẽ xuất xưởng 500
chiếc và kế hoạch cho năm 2012 sẽ là 2.000 chiếc Mazda 2. VinaMazda sẽ tiếp tục mở
rộng sản xuất và lắp ráp sang các dòng xe Mazda khác sau khi dây chuyền lắp ráp đã hoạt động ổn định.
Trước đó, ngày 20/10, VinaMazda đã giới thiệu và bán ra thị trường lô xe Mazda 2 lắp
ráp tại nhà máy mới này, mang động cơ dung tích 1,5 lít, với hai phiên bản hộp số sàn
và tự động, có mức giá lần lượt là 594 triệu đồng và 620 triệu đồng.
Ngoài loạt sản phẩm lắp ráp trong nước, VinaMazda hiện còn đang phân phối các
dòng xe Mazda nhập khẩu nguyên chiếc gồm Mazda 2, Mazda 3, Mazda 6, CX-9 và
BT-50 tại 13 đại lý ủy quyền theo tiêu chuẩn của Mazda.
3.3 Một số dòng xe Mazda láp ráp ở Việt Nam
Mazda Việt Nam cũng có số lượng xe lắp ráp trong nước hùng hậu, hiện chỉ có 3 mẫu
xe đang được nhập khẩu gồm Mazda 2, CX-30 và BT-50, các xe lắp ráp gồm Mazda
3, CX-3, CX-5, CX-8. Trong năm 2023, THACO chưa có dự định sẽ lắp ráp thêm dòng xe nào khác. 12 3.3.1 Mazda 3
Mazda 3 lấy cảm hứng từ mẫu concept nổi tiếng vision coupe - mẫu xe concept đẹp
nhất thế giới năm 2018. Mazda 3 được thiết kế phong cách và quyến rũ với các đường
nét thanh thoát và sang trọng, khẳng định vẻ đẹp chuẩn mực vượt thời gian. Hình 3.3.1.1 Hình 3.3.1.2 13 Mazda 3
Mazda 3 là dòng xe Compact hạng C, 5 chỗ ngồi, do hãng xe mazda sản xuất, xe có
xuất xứ từ Nhật Bản, xe có 2 biến thể Sedan và Hatchback và 2 tùy chọn động cơ. Nhà sản xuất Mazda Motor Gía từ 669 triệu VND Kiểu dáng - Sedan: từ 669 triệu VND
- Hatchback: từ 699 triệu VND Kích thước
- Sedan: D 4660 x R 1795 x C 1450 (mm)
- Hatchback: D 4465 x R 1795 x C 1445 (mm) Số chỗ ngồi 5 chỗ Động cơ 1.5L 4 xi lanh, 2.0L 4 xi lanh Dung tích bình nhiên liệu 51 lít Phiên bản
- Sedan: 1.5L Deluxe, 1.5L Luxury, 1.5L
Premium, Signature Luxury, Signature Premium.
- Hatchback: 1.5L Deluxe, 1.5L Luxury,
1.5L Premium, Signature Luxury, Signature Premium. Màu sắc Đỏ, Xám, Xanh, Trắng
Mọi người cũng tìm kiếm Mazda 3 Sedan / Mazda 3 Hatchback / Mazda 3 Sport Bảng 3.3.1 3.3.2 Mazda CX-3
New Mazda CX-3 - khẳng định đẳng cấp, là lựa chọn mới trong phân khúc SUV đô
thị. Mẫu xe là sự kết hợp cân bằng giữa phong cách thiết kế năng động của mẫu xe 14
SUV và trải nghiệm lái thú vị, linh hoạt của một chiếc Sedan. Sự kết hợp thú vị này sẽ
mang đến nét riêng đặc trưng thể hiện cá tính và phong cách tự tin của người sở hữu. Hình 3.3.2.1 15
Thông số kỹ thuật Mazda CX-3 2023 Kiểu xe SUV Số chỗ ngồi 05 Xuất xứ Nhập khẩu
Kích thước (Dài x rộng x cao) 4.395 x 1.795 x 1.540 mm Chiều dài cơ sở 2.655 mm Khoảng sáng gầm 175 mm Dung tích bình nhiên liệu 51 Lít Dung tích khoang chứa đồ 430 - 1.406 Lít
Bán kính vòng quay tối thiểu 5.3 m Loại động cơ SkyActiv-G 2.0 Dung tích xy lanh 1.998 cc Công suất tối đa 153/6,000 HP/ rpm Mô men xoắn cực đại 200/4,000 Nm/ rpm Loại hộp số
6 AT, chế độ lái thể thao Hệ truyền động Cầu trước / FWD Hệ thống treo trước/sau
Độc lập McPherson với thanh cân bằng /Thanh xoắn
Hệ thống phanh trước/sau Đĩa tản nhiệt / Đĩa Hệ thống trợ lực lái Trợ lực điện Kích cỡ mâm 18 inch Khoảng sáng gầm 175 mm Bảng 3.3.2 3.3.3 Mazda CX-5
New Mazda CX-5 nâng tầm đẳng cấp với ngôn ngữ thiết kế SUV thế hệ mới - Artful
Design mang vẻ đẹp nghệ thuật thu hút mọi ánh nhìn, tôn vinh cá tính chủ sở hữu. 16 Hình 3.3.3.1 Hình 3.3.3.2 MAZDA CX-5 Giá xe Từ 749 - 869 triệu VND Kiểu dáng xe SUV - B Số chỗ ngồi 5 17