Tiểu luận ôn tập - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Học viện Hàng Không Việt Nam
Tiểu luận ôn tập - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác - Lênin (0101000747)
Trường: Học viện Hàng Không Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM KHOA CƠ BẢN
TIỂU LUẬN KINH T C
Ế HÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
Đề tài: TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP ĐỂ ĐẢM
BẢO CẠNH TRANH LÀNH MẠNH CHO CÁC
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Giáo viên hƣớng dẫn: PHẠM THỊ THANH NHÃ
Mã lớp học phần: 010100074701
Sinh viên thực hiện :
NGUYỄN NGỌC XUÂN MAI – 2051010157
PHÙNG NGUYỄN HỒNG NHUNG - 2051010142
BÙI LƯU THANH TUẤN – 1951010173
HOÀNG ĐĂNG TÂM – 2053020005 NGUYỄN HỮU PHỤNG - 2051010311
TP HỒ CHÍ MINH – 2021
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 1
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH TRONG NỀN THỊ TRƯỜN G 1.1. Nền kinh tế là gì
? ................................................................................................... 3
1.2. Cạnh tranh là gì? .................................................................................................... 3
1.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và chỉ tiêu đánh giá năng lực của doanh
nghiệp. ..................................................................................................................... 4
1.3.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì? ............................................... 4
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ...................... 4
1.4. Các loại hình cạnh tranh và vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. ........ 5
1.4.1. Các loại hình cạnh tranh. ............................................................................... 5
1.4.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. ..................................... 9
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. .................... 10
1.5.1. Các yếu tố chủ quan. ................................................................................... 10
1.5.2. Các yếu tố khách quan. ............................................................................... 12
1.6. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp. ............................................. 15
1.6.1. Cạnh tranh về sản phẩm và chất lượng sản phẩm ....................................... 15
1.6.2. Giá sản phẩm. .............................................................................................. 16
1.6.3. Áp dụng khoa học – kỹ thuật và cách quản lý hiện đại. .............................. 16
1.6.4. Các công cụ cạnh tranh khác. ...................................................................... 16
Chương 2: TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.1. Tác động tích cực ................................................................................................. 17
2.2. Tác động tiêu cực .................................................................................................. 18
Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆN NAY VÀ BIỆN PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO CẠNH
TRANH LÀNH MẠNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Thực trạng về cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh giữa các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay ......................................... 20
3.1.1. Thực trạng về năng lực cạnh tranh hiện nay ở Việt Nam. ......................... 20
3.1.2. Thực trạng hành vi cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp
hiện nay. ..................................................................................................... 22
3.2. Biện pháp bảo đảm và nâng cao sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp
ở Việt Nam hiện nay. ........................................................................................... 25
3.2.1. Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. ............. 25
3.2.2. Biện pháp bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. ........... 27
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 30
PHẦN MỞ ĐẦU 1.
Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh là một trong những quy luật không thể
thay thế và có tầm ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thị trường, góp phần tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế nhà nước. Quy luật cạnh tranh đã góp phần mang đến cho nền kinh
tế thị trường Việt Nam những thành tựu to lớn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các
doanh nghiệp và đưa các doanh nghiệp vươn xa ra tầm cỡ Quốc tế. Bên cạnh đó, quy luật
cạnh tranh cũng có phần khắc nghiệt và áp lực cho các doanh nghiệp trẻ có khả năng cạnh
tranh còn yếu kém, năng lực cạnh tranh so với các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế,
tồn tại những cách thức cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến năng lực cạnh tranh của
nước ta so với các nước còn là một thách thức lớn.
Đứng trước quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng (là thành viên của Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
(APEC), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)) thì nước ta cần có một nền kinh tế với
sức cạnh tranh vững mạnh để có thể hội nhập và phát triển lớn mạnh như các nước bạn,
mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại. Cốt lõi là cần nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong nước với nhau, thúc đẩy sự phát triển kinh tế vươn ra thị
trường quốc tế. Vì vậy nhóm chúng em quyết định tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về đề
tài “Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và biện pháp để đảm bảo cạnh
tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”. 2.
Mục tiêu nghiên cứu .
Với đề tài này, nhóm chúng em sẽ tìm hiểu những kiến thức cơ bản về cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, từ đó đánh giá những tác động của cạnh tranh
cũng như những tác động của hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế thị
trường. Sau đó, nhóm chúng em sẽ nghiên cứu thực trạng diễn ra của cạnh tranh trong nền
kinh tế ở bối cảnh hiện tại, từ đó đưa ra những giải pháp để tạo một môi trường cạnh tranh
lành mạnh giữa các doanh nghiệp, phải đẩy lùi được tối đa những hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, giúp cho nền kinh tế nước nhà trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới ngày càng đi lên. 1 3.
Phƣơng pháp nghiên cứu .
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thông tin
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: liên hệ thực trạng và đưa ra những dẫn chứng, các biện pháp khắc phục 2
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1.1
Nền kinh tế thị trƣờng là gì?
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua
thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế tự nhiên, tự túc,
kinh tế hàng hóa, rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị
trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường sơ
khai đến kinh tế thị trường hiện đại như ngày nay. Như vậy kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
1.2. Cạnh tranh là gì?
Theo dòng thời gian của lịch sử, cạnh tranh được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Ví dụ như các định nghĩa sau: -
Theo K. Marx (Các Mác): “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. -
Theo định nghĩa của Đại từ điển kinh tế thị trường: “Cạnh tranh là biểu hiện của
chủ thể hành vi kinh tế cùng loại trong nền kinh tế thị trường vì nghĩ đến lợi ích của bản
thân nhằm tăng cường thực lực kinh tế của mình, loại trừ hành vi tương đồng của chủ thể
hành vi kinh tế cùng loại”. Theo cách hiểu này thì cạnh tranh xuất phát về quyền lợi kinh
tế giữa các chủ thể kinh tế “cùng loại” (cùng cung cấp một loại sản phẩm, dịch vụ). Cạnh
tranh có hai mục tiêu cụ thể là tăng cường năng lực của mình và loại trừ đối thủ -
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Cạnh tranh là hoạt động tranh
đua giữa những người sản xuất hàng hoá giữa các thương nhân, giữa các nhà kinh doanh 3
trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”
Như vậy tóm lại, theo lĩnh vực kinh tế chúng ta có thể hiểu “ Cạnh tranh quy luật của
kinh tế thị trường, là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó thu được lợi ích tối đa”.
Đây cũng là yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững của một doanh nghiệp.
1.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì? Chỉ tiêu đánh giá năng lực của doanh nghiệp.
1.3.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì?
Về cơ bản thì năng lực cạnh tranh được chia thành 4 cấp độ như sau:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Năng lực cạnh tranh ngành.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong đó, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của chủ
thể đó so với đối thủ của họ trong nền kinh tế về các sản phẩm hàng hóa cụ thể trên cùng
một thị trường và cùng thời gian, nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu, mong muốn của
khách hàng để thu được nhiều lợi nhuận hơn. Đồng thời nâng cao thị phần trong sản xuất
hàng hóa, dịch vụ và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Như vậy, các yếu tố nội hàm tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là :
- Chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa các đầu vào
- Các ngành sản xuất kinh doanh phụ trợ cho doanh nghiệp
- Nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đó.
- Vị trí của doanh nghiệp trên thị trường đối với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành khác.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bao gồm các chỉ tiêu như sau: 4
- Thị phần: là khu vực trên thị trường mà doanh nghiệp đang chiếm giữ trên tổng
thể. Khi chỉ tiêu này càng lớn cho thấy độ bao phủ và chiếm lĩnh thị trường của
doanh nghiệp này ngày càng rộng và ngược lại
- Năng suất lao động: có thể được xác định qua hiện vật hoặc giá trị của một doanh
nghiệp tạo ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để tạo nên một đơn vị sản phẩm
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các
chi phí dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mức độ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.4. Các loại hình cạnh tranh và vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng .
1.4.1. Các loại hình cạnh tranh.
Cạnh tranh được phân loại theo nhiều hình thức khác nhau như: căn cứ vào chủ thể tham
gia, phạm vi ngành kinh tế, tính chất của cạnh tranh,…
- Xét theo chủ thể cạnh tranh:
Cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau.
Ví dụ: Khi một doanh nghiệp nào đó tung ra thị trường một sản phẩm mới, thì
các đối thủ của họ, đặc biệt là các đối thủ mạnh, cũng sẽ ngay lập tức tung sản
phẩm mới tương tự. Từ đó khó tạo thế độc quyền cho bất kỳ sản phẩm nào
trong thị trường, tạo sự cạnh tranh ngang bằng nhau trên thương trường.
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.
Ví dụ: Trên cùng một khu phố có nhiều cửa hàng cùng bán bún bò, tất yếu sẽ
có sự cạnh tranh diễn ra để giành giật khách hàng vì vậy người bán phải nâng
cao tay nghề, hương vị món ăn ngon, thái độ phục vụ tốt, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, cũng như giảm giá để thu được lợi nhuận tốt nhất.
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
Ví dụ: Khi dịch Covid 19 bắt đầu bùng nổ vào đầu năm 2019, nhu cầu về khẩu
trang y tế tăng đột ngột khiến cung không đủ cầu, giá khẩu trang cũng tăng theo
(khoảng 300000 đồng/hộp, gấp 10 lần so với trước đó). 5
Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
Ví dụ: Bà A đi chợ và nhìn thấy một cái áo phông khá đẹp với giá 200000
đồng. Theo bà thì mức giá này đắt hơn rất nhiều so với giá trị của cái áo nên trả
giá còn 150000 đồng. Sau quá trình thương lượng với chủ cửa hàng thì bà đã
mua cái áo với giá 170000 đồng.
- Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể:
Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất khác nhau
Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất như nhau.
- Xét theo phạm vi nền kinh tế:
Cạnh tranh nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng
một ngành hàng hóa. Đây là một trong những phương thức để thực hiện lợi ích
của doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất. Biện pháp cạnh tranh là các
doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất,
tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá trị
hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó.
Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hóa
Ví dụ: Trong thị trường các hãng hàng không gần đây, các hãng hàng không
giá rẻ đang tạo được xu thế mới khi sẵn sàng cung cấp các chuyến bay giá rẻ,
phù hợp với các khách hàng dù có hạn mức chi tiêu hạn hẹp cũng có thể trải
nghiệm, bên cạnh đó vẫn có những dịch vụ chuyên nghiệp như các hãng hàng không bình thường khác.
Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
giữa các ngành khác nhau. Vì vậy, cạnh tranh giữa các ngành cũng trở thành
phương thức để thực hiện lợi ích của các chủ thể th ộ
u c các ngành sản xuất khác
nhau trong điều kiện kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, đây cũng là phương thức
để các chủ thể sản xuất kinh doanh ở các ngành sản xuất khác nhau tìm kiếm 6
lợi ích của mình. Mục đích của cạnh tranh giữa các ngành là tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
- Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh:
Cạnh tranh lành mạnh: là hình thức cạnh tranh bằng những tiềm năng vốn có
của bản thân doanh nghiệp, nhằm thu hút khách hàng mà pháp luật không cấm
và phù hợp với tập quán thương mại và đạo đức kinh doanh truyền thống. Trên
thực tế, các hoạt động cạnh tranh rất đa dạng và phong phú, hơn nữa những nhà
kinh doanh với sự sáng tạo, linh hoạt và năng động không ngừng bổ sung
những thủ pháp, hình thức cạnh tranh mới. Do vậy, việc giới hạn khái niệm
cạnh tranh lành mạnh bằng việc liệt kê các hành vi cụ thể là không hợp lý, và
cũng không cần thiết. Chúng ta chỉ có thể đưa ra các tiêu chí cơ bản để xác định
hành vi cạnh tranh lành mạnh, như sau:
Tuân thủ quy định của pháp luật
Tôn trọng truyền thống tập quán kinh doanh
Tôn trọng đạo đức tập quán kinh doanh
Kết hợp hài hoà lợi ích của người kinh doanh với các chủ thể kinh doanh
khác và lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích của nhà nước và xã hội .
Cạnh tranh không lành mạnh: theo dự thảo lần thứ 7 Luật cạnh tranh của Việt
Nam, điều 26 quy định: “Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh
nghiệp gây thiệt hại đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp
khác, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường liên quan hoặc gây thiệt
hại đến lợi ích chính đáng của người tiêu dùng”.
- Xét theo hình thái cạnh tranh:
Cạnh tranh hoàn hảo : là tình trạng cạnh tranh mà giá cả của một loại hàng hóa
không đổi trong toàn bộ các chi nhánh, cơ sở kinh doanh trong thị trường do có
nhiều người bán và người mua, họ có đủ thông tin về các điều kiện của thị
trường. Các sản phẩm được cung ứng ra thị trường đều đồng nhất về quy cách,
phẩm chất, mẫu mã,…Không cần biết số lượng sản xuất là bao nhiêu, tất cả
người bán đều có thể tham gia vào thị trường theo mức giá thị trường hiện 7
hành. Họ chỉ có thể thích ứng với mức giá này bởi vì cung cầu trên thị trường
được tự do hình thành, giá cả cũng được hình thành dựa trên sự cân bằng giữa
cung và cầu. Trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có rào cản của việc gia
nhập cũng như rời bỏ khỏi thị trường.Để chiến thắng cuộc cạnh tranh này,
người bán buộc phải tìm cách giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
hoặc tạo ra hàng hoá có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Ví dụ: thị trường nông sản ( lúa gạo, trái cây,… )
Cạnh tranh không hoàn hảo: các nhà sản xuất bán hàng đủ mạnh để chi phối giá
cả các sản phẩm của mình trên thị trường hoặc từng nơi, từng khu vực cụ thể.
Cạnh tranh không hoàn hảo phân ra gồm 2 nhóm: độc quyền nhóm và cạnh
tranh mang tính chất độc quyền.
Độc quyền nhóm: Là hình thức trung gian giữa cạnh tranh mang tính độc
quyền và độc quyền. Trong đó, chỉ có một số ít doanh nghiệp bán hoặc sản
xuất sản phẩm nào đó, nên họ chiếm hầu hết các nguồn cung trên thị trường.
Đây là thị trường mang tính tập trung cao, rào cản gia nhập thị tr ờng ư cũng
rất lớn.Các doanh nghiệp trong thị trường này đều có thể biết phản ứng của
các đối thủ cạnh tranh như thế nào trước chiến lược kinh doanh của mình.
Vì vậy cạnh tranh có thể bị suy yếu vì các doanh nghiệp có thể thấy trước
được lợi thế khi họ hợp tác với nhau để hành động như doanh nghiệp độc quyền.
Ví dụ: Những thị trường đòi hỏi tiềm lực tài chính và công nghệ cao như
cung cấp dịch vụ viễn thông, vận chuyển hàng không,…
Cạnh tranh mang tính chất độc quyền: Là hình thức cạnh tranh có số lượng
lớn người bán và người mua, sản phẩm mà người bán sản xuất ra dễ thay
thế cho nhau, mỗi hãng chỉ có thể hạn chế ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm
của mình ở mức độ nhất định. Các doanh nghiệp sẽ thực hiện các chiến lược
cạnh tranh phi giá cả bằng cách khác biệt hoá sản phẩm để thu hút khách
hàng. Giống với hình thức cạnh tranh hoàn hảo, người bán có thể tự do gia
nhập và rút lui khỏi thị trường. 8
Ví dụ: Thị trường mặt hàng tiêu dùng như: kem đánh răng, bột giặt, dầu gội, mỹ phẩm,….
- Xét theo các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hóa:
Cạnh tranh trước khi bán hàng. Trong khi bán hàng.
Cạnh tranh sau khi bán hàng.
Ngoài các yếu tố trên, cạnh tranh cũng được phân loại theo nhiều hình thức như: Thủ
đoạn cạnh tranh, điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên, nhân lực, đặc điểm tập quán sản
xuất, tiêu dùng, văn hóa... ở từng dân tộc, khu vực, từng quốc gia khác nhau mà phân loại
thành cạnh tranh giữa các nước và các khu vực trên thế giới; cạnh tranh trong và ngoài
nước, cạnh tranh giữa cộng đồng, các vùng có bản sắc dân tộc và tập quán sản xuất tiêu dùng khác nhau.
1.4.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh luôn là một trong những yếu tố không thể thiếu trong sự phát triển của thế giới
nói chúng và trong thị trường kinh tế nói riêng. Vì vậy cạnh tranh luôn mang vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những vai trò tích cực của cạnh tranh đối
với nền kinh tế thì nó cũng có những vai trò tiêu cực nhất định mà chúng ta không thể tránh khỏi.
1.4.2.1. Vai trò tích cực.
- Cạnh tranh khiến cho những người tham gia phải luôn trong tình trạng năng động,
nhạy bén, nắm bắt nhanh chóng các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng; không
ngừng nâng cao năng lực, tay nghề, kiến thức của bản thân để có thể áp dụng các
thành tựu khoa học mới nhất vào quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng và hiệu
quả của sản phẩm. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân trong
nền kinh tế phát triển thuận lợi hơn.
- Cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp, quốc gia, tổ chức hay các cá nhân phải tối
ưu hóa hợp lý cách sử dụng nguồn tài nguyên nhân lực nhằm mang lại hiệu quả
cao nhất cho doanh nghiệp. 9
- Cạnh tranh làm cho sự sáng tạo được phát huy tốt nhất , khiến cho khoa học kỹ
thuật phát triển mạnh mẽ hơn, đổi mới nhiều hơn. Từ đó giúp rút ngắn được thời
gian sản xuất mà vẫn cung cấp được cho khách hàng sản phẩm chất lượng tốt nhất
- Bên cạnh đó, cạnh tranh gây tác động liên tục đến giá cả sản phẩm trên thị trường,
buộc các doanh nghiệp phải phản ứng tự phát để chọn phương án kinh doanh sao
cho chi phí nhỏ hiệu quả cao, chất lượng tốt để phù hợp với mong muốn của người
tiêu dùng. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu đối
với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ.
- Không chỉ dừng lại ở việc giúp xã hội và đất nước phát triển, cạnh tranh còn điều
chỉnh lại hệ thống thị trường một cách rành mạch khiến các mối quan hệ hợp tác trở nên tốt đẹp hơn.
- Nhờ có sự cạnh tranh, mà người tiêu dùng dễ dàng chọn lựa sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của mình từ mặt hình thức đến chất lượng bên trong của sản phẩm.
1.4.2.2. Vai trò tiêu cực.
Bên cạnh những mặt tích cực mà cạnh tranh mang lại thì mặt tiêu cực xuất hiện là không thể tránh khỏi.
- Cạnh tranh làm thay đổi rõ rệt mọi mặt của xã hội, rõ ràng nhất là làm thay đổi cấu
trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải. Cụ thể l
à sự phân hóa giàu nghèo, từ sự cạnh tranh bắt ầ
đ u sinh ra sự ích kỷ, tham lam tạo ra nhiều tệ nạn xã hội.
- Do không thấu hiểu rõ cốt lõi của cạnh tranh nên phát sinh ra nhiều thành phần
không tốt dùng những chiêu trò bỉ ổi nhằm đem lại lợi ích cá nhân mà ảnh hưởng đến tập thể.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng ế
đ n năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông qua mô hình kim cương của M.Porter chúng ta biết có đến tận 6 nhóm yếu tố tác
động đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng ta có thể chia
chúng thành 2 nhóm cụ thể như sau: các yếu tố chủ quan ( từ bên trong doanh nghiệp )
và các yếu tố khách quan ( từ bên ngoài doanh nghiệp ). 10
1.5.1. Các yếu tố chủ quan. Nguồn nhân lực.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp và sản phẩm, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hoá.
Trình độ nguồn nhân lực cao tạo ra các sản phẩm chất lượng cao và phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng, qua đó thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất
lượng … và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp có
vị trí vững chắc trên thị trường và trong lòng khách hàng của doanh nghiệp.
Nguồn lực tài chính.
Yếu tố này sẽ quyết định khả năng sản xuất, và cũng là thước đo đánh giá quy mô một
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp đó
phải có một nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo việc huy động vốn trong lúc cần thiết, và
có chiến lược sử dụng vốn hiệu quả. Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính tất sẽ bị thôn tính bởi c
ác doanh nghiệp hùng mạnh khác hoặc tự rút lui khỏi thị trường
Trình độ khoa học công nghệ.
Thông qua yếu tố này mà chúng ta có thể đánh giá được độ sáng tạo của sản phẩm trong
một doanh nghiệp. Khi áp dụng công nghệ giúp rút ngắn thời gian sản xuất, giảm mức
tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó có thể tạo chỗ
đứng vững chắc cho hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường, gián tiếp củng cố năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức – quản lý.
Đây là yếu tố cốt lõi vận hành của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có được một hệ
thống quản lý tốt mới có thể vận hành và phát triển. Vậy nên bản thân doanh nghiệp
phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán
bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải
định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập
được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi. 11
Khả năng hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức khác và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong nền kinh tế mở hiện nay thì vấn đề hợp tác và hội nhập luôn là vấn đề thiết yếu
đối với toàn bộ các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ. Vì vậy khi một doanh nghiệp nắm bắt
lấy các cơ hội hợp tác lâu dài và tốt đẹp với các doanh nghiệp khác sẽ giúp có thêm
nhiều cơ hội phát triển. Bên cạnh đó khi một doanh nghiệp nắm lấy thời cơ đẩy các sản
phẩm của mình ra quốc tế, không chỉ mở rộng thị trường kinh doanh mà còn nâng cao vị
thế trên thương trường.
1.5.2. Các yếu tố khách quan. Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô là môi trường bên ngoài doanh nghiệp gồm các yếu tố thể chế, nguồn
lực,… có khả năng tác động, ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động Marketing
của doanh nghiệp và những yếu tố này khiến nhà quản lý doanh nghiệp khó kiểm soát
được. Các yếu tố môi trường vĩ mô gồm có:
- Các yếu tố kinh tế: Là
nhân tố ảnh hưởng to lớn nhất và cũng là nhân tố quan trọng
nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, lãi suất cho vay của ngân hàng, tỷ
giá hối đoái…. Chúng ảnh hưởng đến sự thách thức, ràng buộc đồng thời cũng là
nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh nghiệp. Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ
tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tạo đà phát triển, ngày
càng thu được nhiều lợi nhuận. Ngược lại, một nền kinh tế suy thoái cũng dẫn đến
một cuộc cạnh tranh càng khốc liệt hơn bởi khi đó người tiêu dùng mang tâm lý
hoang mang, sức mua giảm, buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách thu hút,
giành giật khách hàng, nếu thua cuộc thì doanh nghiệp đó có khả năng sẽ phá sản.
- Các nhân tố xã hội – văn hóa: Bao gồm các yếu tố dân số, cấu trúc tuổi, phân bố
dân cư, lối sống, thu nhập, phong tục – tập quán, tôn giáo, thái độ tiêu dùng, trình
độ dân trí, thẩm mỹ,… quyết định các quan điểm về hàng hoá, dịch vụ của người
tiêu dùng. Bất kỳ sự thay đổi nào của các yếu tố này đều ảnh hưởng trực tiếp đến
chiến lược kinh doanh, kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải 12
nghiên cứu kỹ các yếu tố này để xây dựng cho mình một chiến thuật cạnh tranh
hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì mới nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Yếu tố nhân khẩu: bao gồm các yếu tố về độ tuổi, phân bố địa lý, phân phối thu
nhập, trình độ học thức,… vừa tạo nên quy mô thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, vừa tạo nên nguồn nhân lực dồi dào cho doanh nghiệp tuyển chọn vào làm việc.
- Các yếu tố chính trị – pháp luật: là cơ sở pháp lý tạo nền tảng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc bất kỳ lĩnh vực, khu vực nào dù trong
hay ngoài nước. Các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và đe
dọa từ môi trường. Nếu như hệ thống chính trị ổn định, pháp luật rõ ràng thì các
doanh nghiệp sẽ có một môi trường kinh doanh vô cùng thuận lợi, phát triển lâu
dài. Đây cũng là cơ sở đảm bảo cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng, lành
mạnh và có hiệu quả cao. Tuy nhiên, luật pháp mỗi quốc gia, khu vực không giống
nhau, có thể làm tăng hoặc giảm năng lực cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải
cẩn trọng khi tham gia vào, đặc biệt là các hoạt động xuất – nhập khẩu.
- Các yếu tố tự nhiên: Các yếu tố địa lý tự nhiên của từng vùng có ảnh hưởng rất lớn
đến quyết định của doanh nghiệp. Nó vừa là điều kiện thuận lợi đồng thời cũng là
thách thức của doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí ở trung tâm công nghiệp
hoặc vùng có nguồn nguyên liệu dồi dào, lao động trình độ cao, lành nghề hoặc
gần các tuyến giao thông quan trọng,… giúp doanh nghiệp giảm được rất nhiều chi
phí. Tuy nhiên, hiện nay các hoạt động khai thác, sản xuất của con người đã dần
làm ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, dẫn đến thiên tai không ngừng.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, vừa
khai thác hợp lí vừa phục hồi các tài nguyên, sử dụng các nguồn năng lượng vĩnh
cửu và các tài nguyên tái tạo được thay thế cho những năng lượng, tài nguyên không thể tái tạo,… 13
Môi trường vi mô ( môi trường ngành ).
Là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng một ngành tham gia sản xuất, kinh
doanh. Môi trường ngành gồm nhiều yếu tố bao gồm: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ
cạnh tranh, cổ đông, nhà phân phối, tổ chức tín dụng, công đoàn, công chúng, nhóm quan
tâm đặc biệt. Trong đó, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh là những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp và mạnh nhất tới môi trường ngành của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: Tính chất và cường độ của cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hiện tại trong ngành phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố: số lượng đối thủ cạnh
tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành, chi phí cố định và chi phí lưu kho, sự nghèo
nàn về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi, ngành có năng lực
dư thừa, tính đa dạng của ngành, rào cản gia nhập và rút lui. Các doanh nghiệp
phải nắm rõ về đối thủ cạnh tranh để đưa ra được những chiến thuật thật hợp lý.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng phải đề phòng những đối thủ tiềm năng mới hoặc
sắp tham gia vào ngành bởi họ có khả năng chiếm lĩnh thị phần cũng như làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải cùng hợp tác và xây
dựng một rào cản vững chắc đối với những đối thủ tiềm năng này.
- Áp lực từ phía khách hàng: chủ yếu là người mua đòi hỏi giảm giá hoặc mặc cả để
có chất lượng phục vụ tốt hơn và khi một khách hàng hài lòng tất sẽ kéo theo sự
ủng hộ của nhiều khách hàng khác, từ đó nâng cao thị phần của doanh nghiệp. Vì
vậy đây là áp lực cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Áp lực từ nhà cung cấp: Sức ép của nhà cung ứng cũng không kém phần quan
trọng bởi họ có thể khẳng định quyền lực bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất
lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng mà điều này đồng nghĩa với việc tăng hoặc
giảm chi phí sản xuất, giá thành, chất lượng sản phẩm, lợi nhuận cũng như năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, nhà cung ứng có thể chèn ép lợi nhuận
của một doanh nghiệp hoặc một ngành khi doanh nghiệp, ngành đó không có khả
năng bù đắp chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất. 14
- Áp lực từ các sản phẩm thay thế: Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau
nên sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường nên nếu giá của sản phẩm chính tăng
thì khách hàng sẽ có xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Vì thế,
việc phân biệt sản phẩm là chính hay thay thế chỉ mang tính tương đối. Nếu không
chú ý tới những sản phẩm thay thế thì doanh nghiệp sẽ bị tụt lại với nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
1.6. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp.
1.6.1. Cạnh tranh về sản phẩm và chất lượng sản phẩm .
1.6.1.1. Cạnh tranh về sản phẩm.
Cạnh tranh sản phẩm là tổng thể những chi tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ
thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh từ sản phẩm theo hai cách sau:
- Đa dạng hoá sản phẩm: Bên cạnh việc duy trì và cải tiến các loại sản phẩm hiện
đang sản xuất, doanh nghiệp cần phải mở rộng hệ thống sản phẩm hơn nữa, để
không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng mà còn tăng độ nhận diện
thương hiệu lên hơn nữa. Từ đó có thể làm cho quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng hơn.
- Thực hiện chiến lược khác biệt hoá sản phẩm: Tạo ra một vài sản phẩm mang đặc
điểm độc đáo và khác biệt so với các sản phẩm cùng loại, bằng cách đó giúp tạo
nên nét đặc trưng khiến cho người mua phải nhớ đến mỗi khi nhắc về loại sản
phẩm đó. ( Ví dụ: cùng là giày thể thao, nhưng nếu nói về tính kinh tế mà còn dành
cho nữ thì có Nike, còn dành cho nam thì có Adidas;…)
1.6.1.2. Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu là mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật
hoặc là khả năng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm càng cao
tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều
mặt khác nhau tính cơ lý hoá đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng màu sắc hấp dẫn. 15
Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp các điểm sau:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng
hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm .
- Sản phẩm chất lượng sản phẩm cao làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trường.
- Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.6.2. Giá sản phẩm.
Đây là yếu tố quyết định thị phần và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Hàng hoá, dịch
vụ có cùng công dụng, chất lượng tương đương nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng
hoá, dịch vụ nào có giá rẻ hơn, khi đó sản lượng tiêu thụ cả doanh nghiệp sẽ tăng lên. Giá
cả hàng hóa được quyết định bởi giá trị hàng hoá nhưng cần cân bằng với mức sống và
thu nhập của người tiêu dùng để có thể đưa ra một mức giá phù hợp với chất lượng và khả
năng chi trả của khách hàng.
1.6.3. Áp dụng khoa học – kỹ thuật và cách quản lý hiện đại.
Khi một doanh nghiệp liên tục cải tiến kỹ thuật sản xuất của mình và áp dụng thành công
các cách quản lý hiện đại, không chỉ giúp tối ưu được quá trình sản xuất, mà còn có thể
giúp tiết kiệm nhiều chi phí sau này cho doanh nghiệp, hạ thấp được chi phí đầu vào,
nâng cao được giá trị và chất lượng của sản phẩm.
1.6.4. Các công cụ cạnh tranh khác.
Bên cạnh các công cụ đã nếu trên, thì cách doanh nghiệp lựa chọn thị trường tiêu thụ,
cách thức quảng bá sản phẩm,…. cũng là cách giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh với các đối thủ trên thương trường, tìm được nhiều khách hàng mới tiềm năng và
góp phần mở rộng quy mô cạnh tranh của doanh nghiệp. 16
CHƢƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƢỜN G
2.1. Những tác động tích cực.
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất:
Trong kinh tế thị trường, để nâng cao năng lực cạnh tranh các chủ thể sản xuất kinh doanh
không ngừng tìm kiếm. Cũng như ứng dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất, nâng cao
trình độ tay nghề lao động,… Kết quả cạnh tranh là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất
của xã hội phát triển nhanh hơn.
Ví dụ: Tiêu biểu có thể kể đến chính là sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ
được áp dụng vào sản xuất cho thấy được cạnh tranh đã thúc đẩy sự phát triển như thế
nào. Khi các chủ thể kinh tế cạnh tranh với n
hau là vì một mục đích thu lại lợi nhuận tối
đa mà chi phí bỏ ra phải được tối ưu, vì thế họ sẽ ưu tiên cho các công nghệ khoa học hiện
càng hiện đại để áp dụng vào dây chuyền sản xuất của họ, làm cho sản phẩm của họ tốt
hơn nữa mà không mất quá nhiều chi phí, từ đó họ có thể củng cố thêm sức mạnh của họ
trên thị trường. Chính vì thế các doanh luôn tìm tòi các công nghệ mới, và điều đó đã gián
tiếp thúc đẩy trình độ con người đối với công nghệ ngày càng cải thiện hơn nữa.
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hành vi của các chủ thể kinh tế đều hoạt động trong môi
trường cạnh tranh. Hơn nữa, mọi hoạt động của chủ thể kinh tế hoạt động trong nền kinh
tế thị trường đều nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa, muốn vậy ngoài việc hợp tác, họ
cũng cạnh tranh với nhau để có được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh
doanh để thu được lợi nhuận cao nhất. Thông qua đó, nền kinh tế thị trường không ngừng được hoàn thiện hơn.
Ví dụ: Trước sự thành công của công ty dẫn đầu về ngành công nghiệp xe điện Tesla với
thành tựu số vốn hóa vừa cán mốc 1000 tỷ USD gần đây. Đã xuất hiện nhiều start-up phát
triển xe điện với mục đích cạnh tranh như hãng xe Lucid có số vốn hóa vừa tăng vọt lên
89,9 tỷ USD, vượt qua cả đại gia ô tô Ford Motor. Hay công ty Rivian, niêm yết vào
tháng đầu tháng 11 và hiện có vốn hóa khoảng 140 tỷ USD. Đặt biệt là gần đây nhất, hãng 17