
















Preview text:
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP 
KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC XÃ HỘI     
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN  
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM     
PHÂN TÍCH THÀNH CÔNG, Ý NGHĨA 
LỊCH SỬ VÀ KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO 
CỦA ĐẢNG TRONG SỰ NGHIỆP THAY ĐỔI  NGHIỆP VỤ MỚI 
Họ và tên: NGUYỄN THỊ LỆ   
Mã số học viên: 5520470054 Lớp: DDHGDMN20-L3-CT 
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thanh Dũng 
Đồng Tháp, 06- 2023        MỤC LỤC 
I. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 3 
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 3 
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 4 
3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4 
II. PHÂN TÍCH THÀNH CÔNG, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ KINH ........... 5 
NGHIỆM LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG SỰ NGHIỆP THAY ĐỔI 
NGHIỆP VỤ MỚI ......................................................................................... 5 
1. Bước đầu sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới dưới sự lãnh đạo của 
 ................................................................................................................... 5 
Đảng .......................................................................................................... 5 
1.1 Bối cảnh sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới ..................................... 5 
1.2 Đường lối của Đảng trong sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới ......... 6 
1.3 Vai trò của Đảng trong sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới .............. 7 
2. Thành công của sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới dưới sự lãnh  .. 8 
đạo của Đảng ............................................................................................ 8 
3. Ý nghĩa lịch sử của sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới dưới sự lãnh 
 ................................................................................................................. 11 
đạo của Đảng .......................................................................................... 11 
4. Bài học kinh nghiệm .......................................................................... 12 
III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 14 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 16                          I.  PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Đảng cộng sản Việt Nam của gia cấp công nhân và nhân dân lao động 
Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Dưới sự lãnh đạo 
của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh; dân tộc Việt Nam đi 
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, từ thắng lợi của cách mạng tháng tám 
năm 1945 khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tới chiến thăng Điện 
biên Phủ lừng lẫy năm châu chẩn động địa cầu, tới chiến thăng vĩ đại mùa 
xuân năm 1975 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước và tiến hành xây 
dựng và giữ vững chủ nghĩa xã hội. Trước muôn vàn khó khăn của cuộc cách 
mạng dân tộc, dân chủ và xây dựng chủ nghĩa xã hội càng khẳng định “Đảng 
Cộng sản Việt Nam chính là nhân tố tất yếu trong mọi chiến thắng của dân  tộc ta”. 
Sau ngày thống nhất, cả nước bước vào công cuộc xây dựng CNXH, phải 
đối diện với những thách thức, khó khăn gay gắt cả trong nước, khu vực và 
trên trường quốc tế. Khi dân tộc ta đang từng bước tiến hành sự nghiệp đổi 
mới đất nước một cách toàn diện, vai trò của Đảng lại lần nữa được minh 
chứng qua những biển đổi kì diệu của đất nước ta trong hơn 35 năm đổi mới. 
Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo đất nước ta bước ra khỏi thời kì lạc 
hậu kém phát triển, đưa nước ta bước vào một thời kì phát triển mới, tiền 
những bước dài trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. 
Tiểu luận “Phân tích thành công, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo 
của Đảng trong sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới” nhằm làm nổi bật những 
thành công, ý nghĩa lịch sử của sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới dưới sự 
lãnh đạo của Đảng. Qua đó củng cố nhận thức sâu sắc hơn về lý luận, đường 
lối đúng đắn của Đảng và tiếp thêm niềm tự hào, tin tưởng vào sự lãnh đạo 
của Đảng trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. 
Bên cạnh đó, tiểu luận còn đút kết những bài học kinh nghiệm để toàn Đảng, 
toàn dân và toàn quân ta vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục vững     
bước trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ, phát triển nhanh và bền  vững đất nước. 
2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung: 
Tiểu luận phân tích thành công, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo 
của Đảng trong sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới. 
Mục tiêu cụ thể: 
- Khát quát bước đầu sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới dưới sự lãnhđạo  của Đảng. 
- Phân tích thành công của sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới dưới sự  lãnh đạo của Đảng. 
- Phân tích ý nghĩa lịch sử của sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới dướisự  lãnh đạo của Đảng. 
- Phân tích kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp thay  đổinghiệp vụ mới 
3. Phương pháp nghiên cứu 
Tiểu luận sử dụng phương pháp thu thập, phân tích và tư duy logic dựa 
trên tham khảo sách báo, tạp chí khoa học, trang thông tin điện tử của 
Đảng,… kết hợp với thực tiễn lịch sử Việt Nam. Bên cạnh đó, còn sử dụng 
phương pháp tổng hợp, so sánh,…để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.       
I. PHÂN TÍCH THÀNH CÔNG, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ KINH 
NGHIỆM LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG SỰ NGHIỆP THAY ĐỔI  NGHIỆP VỤ MỚI 
1. Bước đầu sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới dưới sự lãnh đạo  của Đảng 
1.1 Bối cảnh sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới 
Trải qua 10 năm đầu tiên của thời kỳ quá độ, nền sản xuất cũ, hậu quả của 
các cuộc chiến tranh, tàn dư của chế độ cũ đã cản trở sự phát triển của đất 
nước. Chúng ta chưa tiến xa được mấy so với điểm xuất phát quá thấp. Những 
sai lầm và khuyết điểm đã mắc phải càng làm cho tình hình thêm khó khăn. 
Chúng ta bị các nước bao vây cấm vận. Liên Xô và Đông Âu bắt đầu cải cách 
mở cửa nên cắt giảm viện trợ. Đời sống của những người hưởng lương và trợ 
cấp xã hội giảm sút mạnh; nhiều xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã tiểu, 
thủ công nghiệp đình đốn, thua lỗ, sản xuất cầm chừng, thậm chí phải đóng 
cửa; hàng chục vạn công nhân buộc phải rời xí nghiệp; hàng vạn giáo viên 
phải bỏ nghề; những vụ đổ vỡ quỹ tín dụng xảy ra ở nhiều nơi. Tiềm lực kinh 
tế vô cùng nhỏ bé. Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế-xã 
hội ngày càng gay gắt, tỉ lệ lạm pháp lên đến 774,7% vào năm 1986. 
Thực tiễn đặt ra một yêu cầu khách quan, bức xúc có ý nghĩa sống còn 
đối với sự nghiệp cách mạng ở nước ta là phải đổi mới mạnh mẽ. Trở lại lịch 
sử cách mạng từ khi có Đảng, một bài học lớn được rút ra là: đổi mới, sáng 
tạo trên tinh thần độc lập, tự chủ thì cách mạng thắng lợi. Dám nghĩ, dám 
nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự đánh giá khách quan, chính xác thực trạng 
đất nước, nhận ra cái sai để sửa, chính là động lực cho sự phát triển. 
Trong bối cảnh lịch sử đó, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của 
Đảng (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, những phương hướng hành động 
nhằm đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng, tiếp tục phát triển và khẳng định con 
đường đi lên chủ nghĩa xã hội.     
1.2 Đường lối của Đảng trong sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới 
Đường lối đổi mới của Đảng ta đề ra tại Đại hội lần thứ VI đánh dấu một 
bước chuyển biến có tính cách mạng trong nhận thức về chủ nghĩa xã hội và 
con đường đi lên chủ nghĩa xã hộiở nước ta. Đổi mới, theo quan điểm của 
đảng ta, không phải là thay đổi mục tiêu xã hội, mà trên cơ sở chủ nghĩa Mac 
– Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, từ điều kiện của đất nước và từ những bài 
học kinh nghiệm rút ra từ bài học thực tiễn để xác định con đường đi lên chủ 
nghĩa xã hội phù hợp thực tiễn Việt Nam. 
Với thái độ nhìn thẳng vào sự thật, Đại hội đã khẳng định những thành 
tựu và chỉ ra các hạn chế củ thời kỳ 1976- 1986, rút ra những bài học kinh 
nghiệm cơ bản có ý nghĩa chỉ đạo đối với sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo 
vệ Tổ quốc. Trên cơ sở xác định phải quán triệt và thực hiên 2 nhiệm vụ chiến 
lước là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, Đại hội đã nêu lên đường lối đổi 
mới toàn diện đất nước, thể hiện tâp trung ở một số vấn đề lớn như sau: 
Về quan niệm thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng coi đó là một quá trình lâu 
dài, gồm nhiều thời kỳ, giai đoạn kế tiếp nhau, mỗi thời kỳ, giai đoạn có mục 
tiêu, bước đi, quy mô, tốc độ, biện pháp thích hợp, khác nhau, từ thấp đến 
cao, không được nôn nóng duy ý chí đốt cháy giai đoạn mà phải theo đúng 
quy luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Theo tư duy đó, Đại hội 
xác định nước ta đang ở chặng đường đầu, giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ. 
Về mục tiêu, nhiệm vụ, Đảng cho rằng do nước ta đang ở giai đoạn đầu 
của thời kỳ quá độ nên nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những 
năm còn lại của chặng đường này là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế- xã 
hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp 
hóa XHCN trong chặng đường tiếp theo. Mục tiêu cụ thể của chặng đường 
này là: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ; Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh 
tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất; Xây dựng, hoàn thiện một bước QHSX 
mới phù hợp với tính chất và trình độ lực lượng sản xuất; Tạo ra chuyển biến 
tốt về mặt xã hội; Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.     
Về công tác xây dựng Đảng, Đại hội xác định, để chuyển biến tình hình, 
Đảng ta trước hết phải thay đổi nhận thức, đổi mới tư duy, trước hết là tư duy 
kinh tế; đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh 
đạo và công tác. Nâng cao chất lượng đảng viên và sức mạnh chiến đấu của 
tổ chức cơ sở đảng, tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng là nhiệm vụ 
quan trọng, vừa cơ bản, vừa cấp bách của công tác xây dựng Đảng. Đi đôi 
với việc xác định đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý của các cấp, các ngành, 
phải đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ quản 
lý có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý. 
Về nhiệm vụ, giải pháp: Đại hội chủ trương đổi mới toàn diện về kinh tế, 
chính trị, xã hội, văn hoá, đối ngoại, nhưng chủ yếu là kinh tế, tập trung đổi 
mới kinh tế trến cơ sở đó mà từng bước đổi mới về chính trị và các lĩnh vực 
khác. Để đổi mới kinh tế cần thực hiện 10 giải pháp mà tập trung là bố trí lại 
cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư theo hướng coi trọng nông 
nghiệp, tập trung thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn (lương thực thực phẩm, 
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu); Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất 
XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, coi nền kinh tế 
có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ ở nước ta,… 
1.3 Vai trò của Đảng trong sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới 
Thực tiễn cho thấy, không có Ðảng Cộng sản Việt Nam thì không có công 
cuộc đổi mới, không có sự lãnh đạo sáng suốt của Ðảng Cộng sản Việt Nam 
thì không có được công cuộc đổi mới theo định hướng đúng đắn. 
Sự nghiệp đổi mới phải gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng. Giữ vững 
và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng là điều kiện cơ bản nhất, then chốt 
nhất, tập trung nhất của việc kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với 
chủ nghĩa xã hội. Đó là một tất yếu lịch sử, một đòi hỏi có tính quyết định 
đến sự tồn vong của chế độ ta trong thời đại ngày nay. Sở dĩ nói như vậy bởi 
các thế lực thù địch luôn âm mưu phá hoại nền tảng chính trị, tư tưởng và tổ 
chức của Đảng, phá hoại sự đoàn kết thống nhất của Đảng từ bên trong và     
mối quan hệ giữa Đảng với dân, hòng làm cho Đảng ta suy yếu đi đến tan rã. 
Khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng không chỉ là vấn đề thuộc về 
nguyên tắc của lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà còn là kết 
luận được rút ra từ tình cảm sâu nặng và lý trí sáng suốt theo dòng lịch sử  của dân tộc ta. 
Đảng Cộng sản Việt Nam đã vượt qua những thử thách của lịch sử, gắn 
bó máu thịt với Nhân dân, luôn biết tự đổi mới; Đảng chứ không phải một 
lực lượng nào khác có thể đề ra đường lối đáp ứng yêu cầu lịch sử, nguyện 
vọng và lợi ích của Nhân dân, phù hợp với quy luật khách quan của sự phát 
triển trong xã hội ngày nay. Một Đảng như thế có đủ uy tín chính trị đảm 
đương vai trò là lãnh đạo chính trị của đất nước, mà không cần có một lực 
lượng chính trị nào khác. Những thế lực, những ai nói ngược lại với điều đó 
là luận điệu sai trái, thù địch, là xúc phạm đối với lịch sử và những điều 
thiêng liêng nhất của dân tộc Việt Nam 
2. Thành công của sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới dưới sự lãnh  đạo của Đảng 
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và đạt được những 
thành tựu to lớn. 35 năm đổi mới ở Việt Nam là giai đoạn lịch sử quan trọng 
đánh dấu sự trưởng thành mọi mặt về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt  Nam. 
Trên lĩnh vực kinh tế, đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế -xã hội, kinh 
tế tăng trưởng tương đối nhanh và ổn định, cơ sở vật chất - kỹ thuật được 
tăng cường, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện. Tăng trưởng 
kinh tế trung bình hàng năm đạt gần 7%. Tái cơ cấu nền kinh tế đạt kết quả 
bước đầu. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 200 USD năm 1990 lên 
2.200 USD năm 2015 và 2.587 USD năm 2018. Hình thành một số ngành 
kinh tế mũi nhọn: dầu khí, dệt may, da giày, thủy hải sản, lương thực, cây 
công nghiệp, lắp ráp linh kiện điện tử... Giải quyết vững chắc vấn đề lương     
thực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được 
hình thành. Kinh tế Việt Nam hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. 
Về văn hóa, xã hội, đời sống vât cḥ ất và tinh thần của các tầng lớp nhân 
dân được cải thiện rõ rệt. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội 
được bảo đảm, đời sống nhân dân được cải thiện một bước. Chú trọng xây 
dựng văn hóa và phát triển con người Việt Nam phát triển toàn diện. Công 
tác giải quyết việc làm và xóa đói, giảm nghèo đạt được những kết quả tốt: 
tỷ lệ nghèo đói giảm từ 53 % năm 1993 xuống còn 6% năm 2015. 
Về xây dựng hệ thống chính trị, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã 
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đã đạt được những 
kết quả bước đầu. Quốc hội đẩy mạnh xây dựng luât pháp. Nền ḥ ành chính 
quốc gia được cải cách một bước. Quốc hội đã từng bước hoàn thiện cơ cấu 
tổ chức và phương thức hoạt động theo hình thức nhà nước pháp quyền xã 
hội chủ nghĩa. Bộ máy Chính phủ và chính quyền địa phương được kiện toàn 
một bước. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên từng bước đổi mới về 
tổ chức và phương thức hoạt động cho phù hợp với tình hình mới. 
Về đối ngoại, Việt Nam đã phá thế bao vây, cấm vận, mở rộng quan hệ 
đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa; giữ vững độc lập chủ 
quyền quốc gia. Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (năm 1991), Hoa 
Kỳ (năm 1995); gia nhập ASEAN (năm 1995); gia nhập WTO (năm 2006); 
ký kết Hiệp ước chiến lược và Hiệp ước toàn diện với nhiều nước trên thế 
giới. Từng bước giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ biển, đảo 
với các nước liên quan. Đồng thời, tăng cường đàm phán, ký kết các Hiệp 
ước Thương mại tự do với ASEAN, EU, Mỹ…Tranh thủ ODA, thu hút FDI, 
mở rộng thị trường ngoài nước, chủ động hội nhập quốc tế. 
Về quốc phòng - an ninh, thành tựu cơ bản, bao trùm là giữ vững độc lập, 
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo đảm sự lãnh đạo 
của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa, cơ bản giữ vững an ninh chính trị và 
trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ củng cố an ninh, quốc     
phòng với chống "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ; vô hiệu hóa hoạt động 
của các đối tượng phản động trong và ngoài nước lợi dụng các vấn đề dân 
tộc, tôn giáo, nhân quyền, để gây mất ổn định. Chú trọng xây dựng, phát triển 
tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nước; xây dựng lực lượng vũ trang, đặc 
biệt là quân đội và công an theo hướng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện 
đại; xây dựng được thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh  nhân dân. 
Về công tác xây dựng Đảng, trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều 
diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch tấn công toàn diện vào Đảng và chế 
độ chính trị của đất nước, Đảng vẫn vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập 
dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Từng bước nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, 
thống nhất tư tưởng trên những vấn đề cơ bản của công cuộc đổi mới, xây 
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện 
mới; đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối đúng đắn; phê phán các quan 
điểm sai trái đòi đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, dân chủ cực đoan, phủ 
nhận thành tựu của quá khứ... Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập 
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nâng cao năng lực lãnh đạo, 
sức chiến đấu và tầm trí tuệ của Đảng. Đảng lãnh đạo, cầm quyền thông qua 
Nhà nước và hệ thống chính trị. Hệ thống tổ chức của Đảng và Nhà nước 
từng bước được kiện toàn theo hướng tinh gọn, giảm bớt đầu mối trung gian. 
Những thành tựu của công cuộc đổi mới kể trên là kết quả của quá trình 
phấn đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Đại hội 
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Những thành tựu đó 
là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn 
đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân 
ta; tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là 
đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế 
phát triển của thời đại; đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo;     
sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách  mạng Việt Nam. 
3. Ý nghĩa lịch sử của sự nghiệp thay đổi nghiệp vụ mới dưới sự 
lãnh đạo của Đảng 
Sự nghiệp đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải 
biến sâu sắc, toàn diện và triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn mà Đảng 
Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo thực hiện thành công. Việt Nam đã đạt được 
những thành tự to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - 
xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển, đang đẩy 
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế mạnh mẽ và sâu 
rộng. Kinh tế tăng trưởng cao và ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng 
cường; văn hóa, xã hội có bước phát triển mới; đời sống nhân dân từng bước 
được nâng lên; Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị 
được củng cố; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và chế độ 
xã hội chủ nghĩa được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và 
đi vào chiều sâu. Vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng  được nâng cao. 
Những thành tựu to lớn qua 35 năm đổi mới đánh dấu một bước tiến chưa 
từng thấy trên con đường xây dựng, phát triển đất nước, minh chứng thuyết 
phục cho tính chất ưu việt của chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân 
ta đang xây dựng. Ý nghĩa to lớn của những thành tựu đó không đơn thuần ở 
những con số mà quan trọng hơn là ở những nỗ lực cao nhất mà Đảng và 
Nhà nước ta đã tập trung một cách hiệu quả trong một thời gian không dài, 
trong những điều kiện rất khó khăn, phức tạp, để cải thiện và không ngừng 
nâng cao đời sống mọi mặt cho nhân dân. Đó cũng là cơ sở niềm tin để khơi 
dậy khát vọng của nhân dân ta về một xã hội xã hội chủ nghĩa phồn vinh, 
hạnh phúc, vì hạnh phúc của nhân dân.     
4. Bài học kinh nghiệm 
Kể từ sau Cương lĩnh 1991 ra đời,. Đảng ta luôn coi 5 bài học kinh nghiệm 
lớn là báu vật trong hành trang lãnh đạo của mình, luôn vận dụng chúng vào 
việc hoạch định đường lối, chủ trương và chính sách, đồng thời thông qua 
thực tiễn mà kiểm nghiệm, bổ sung và phát triển. 
‘'Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn 
cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và 
các thế hệ mai sau''.  
Đây là bài học lớn xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam có ý nghĩa 
như một quy luật phát triển tất yếu của cách mạng và dân tộc Việt Nam trong 
thời đại mới". Ngay từ Cương lĩnh đầu tiên (2.1930) Đảng Cộng sản 
Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sáng lập đã xác định rõ con 
đường phát triển của cách mạng là làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập để 
đi tới xã hội cộng sản. Mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được 
kiên trì thực hiện trong tất cả các thời kỳ phát triển của cách mạng. 
Trong công cuộc đổi mới từ năm 1986, Đảng đã từ kinh nghiệm trong 
nước và quốc tế, sớm đề ra những nguyên tắc chỉ đạo quá trình đổi mới. Một 
trong những nguyên tắc đó là: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu 
của nước ta, là sự lựa chọn sáng suốt của Bác Hồ và của Đảng ta. Xây dựng 
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là lý tưởng của Đảng và nhân dân ta. Đổi 
mới không phải là thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà là làm cho mục tiêu 
ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan niệm đúng đắn về chủ nghĩa 
xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp''. 
“Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân  dân”. 
Bước vào công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đặt lên hàng đầu 
bài học: lấy dân làm gốc. Mục tiêu của đổi mới cũng nhằm xây dựng, phát 
triển kinh tế - xã hội với chất lượng, hiệu quả cao chăm lo cải thiện đời sống     
của nhân dân. Cũng cần nhấn mạnh rằng, chính lợi ích, sáng kiến, nguyện 
vọng của nhân dân là nguồn gốc của đường lối đổi mới. Cũng chính nhân 
dân là người tích cực hưởng ứng, thực hiện đường lối đổi mới và mang lại 
lợi ích cho chính mình. Đảng, Nhà nước đã tổ chức, hướng dẫn, động viên 
cao độ sức dân để làm lợi cho dân. Sự thống nhất giữa đường lối của Đảng 
với lợi ích, nguyện vọng của nhân dân đã thật sự làm nên thắng lợi của công  cuộc đổi mới. 
''Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, 
đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế''. 
Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng 
Việt Nam. Trong Cương lĩnh đầu tiên tại Hội nghị thành lập Đảng (2.1930) 
Đảng và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã nêu cao tư tưởng, đoàn kết mọi giai cấp, 
tầng lớp, lực lượng trong xã hội, đoàn kết và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, 
đoàn kết thống nhất trong nội bộ Đảng, xoá bỏ mọi thành kiến, xung đột của 
các tổ chức cộng sản trước đó. Nhờ đoàn kết mà cách mạng Việt Nam vượt 
qua biết bao thử thách khó khăn, có lúc tưởng chừng không vượt nổi để đi 
đến thắng lợi. Trong Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh, Đoàn kết 
là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ 
Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng 
như giữ gìn con ngươi của mắt mình. 
“Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong 
nước và sức mạnh quốc tế'' 
Bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại được thể hiện 
xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam và ở mỗi thời kỳ cách mạng lại có 
những nội dung cần được nhận thức rõ và nhấn mạnh.Trong công cuộc đổi 
mới, Đảng, Nhà nước bằng hệ thống chính sách, pháp luật đã khơi dậy mạnh 
mẽ mọi tiềm năng, thế mạnh của đất nước, đất đai và các tài nguyên khác, 
sức lao động và năng lực sáng tạo của nhân dân tạo thành nội lực to lớn của 
đất nước với ý chí vươn lên thoát khỏi đói nghèo, ra khỏi tình trạng nước     
kém phát triển. Mặt khác, với đường lối chính sách đối ngoại đúng đắn đã 
tranh thủ có hiệu quả vốn đầu tư của nước ngoài, đẩy mạnh hợp tác và hội 
nhập quốc tế, kết hợp đúng đắn nội lực với ngoại lực. 
“Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định 
thắng lợi của cách mạng Việt Nam''.  
Ngay từ khi ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt 
Nam, Đảng chỉ có mục tiêu là giải phóng dân tộc, giành độc lập thống nhất 
hoàn toàn, xây dựng chủ nghĩa xã hội mang lại cuộc sống tự do, sung sướng 
hạnh phúc cho nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam 
luôn luôn khẳng định: ngoài lợi ích của giai cấp, dân tộc và nhân dân, Đảng 
không có lợi ích nào khác. 
Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử vẻ vang đó, Đảng phải thật sự là 
đội tiên phong lãnh đạo, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức 
chiến đấu, thường xuyên tự đổi mới và chỉnh đốn để xứng đáng là người lãnh 
đạo và người đầy tớ thật trung thành của nhân dân như mong muốn của Chủ 
tịch Hồ Chí Minh. Toàn Đảng và mỗi cán bộ đảng viên phải nâng cao trình 
độ trí tuệ, tư tưởng và lý luận. ''Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp 
phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, không 
ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và 
năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đê do thực tiễn cách mạng đặt  ra''.    II.  KẾT LUẬN 
Từ thực tiễn qua hơn 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới và hơn 30 năm 
thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa 
xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hình thành, từng bước hoàn thiện và hiện 
thực hóa lý luận về đường lối đổi mới Việt Nam, thể hiện tầm nhìn, mục tiêu 
và các định hướng phát triển đất nước, đúc kết những bài học kinh nghiệm, 
những quan điểm chỉ đạo, những mối quan hệ lớn phù hợp với quy luật khách     
quan, để tiếp tục bổ sung, phát triển sáng tạo lý luận về chủ nghĩa xã hội và 
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn mới. 
Trong bối cảnh thế giới và nhân loại đứng trước những biến động lớn, 
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử quan trọng trong công cuộc xây 
dựng, phát triển đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng là niềm cổ vũ lớn lao 
cho sự kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của toàn dân tộc Việt 
Nam. Chúng ta tin tưởng rằng, Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ tiếp tục có những 
bước phát triển mạnh mẽ, lãnh đạo nhân dân Việt Nam đạt được nhiều thành 
tựu có ý nghĩa lịch sử, to lớn hơn nữa, để hiện thực hóa khát vọng phát triển 
đất nước phồn vinh, hạnh phúc, như Đại hội XIII của Đảng đã đề ra./.                   
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Những bài học lớn trong 
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã  hội. 
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieuve-
dang/gioi-thieu-van-kien-dang/nhung-bai-hoc-lon-trong-cuonglinh-
xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoibo- sung-phat-trien-966 
2. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2018), Đại hội đại biểu toàn 
quốc lần thứ VI của Đảng. 
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-
uongdang/dai-hoi-dang/lan-thu-vi/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan- thu-vicua-dang-19 
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản 
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội. 
4. Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính (2019), Vai trò lãnh đạo của   
Đảng trong công cuộc đổi mới đất nước. 
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/thtk/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin- 
hoc-va-thong-ke?dDocName=MOFUCM151215                           
PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN  ĐIỂM SỐ  ĐIỂM CHỮ 
Giảng viên đánh giá       
Giảng viên nhận xét  Ngày đánh giá: