lOMoARcPSD|5058237 1
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA QUẢN LÝ KINH TẾ
~~~~~~~~ * ~~~~~~~~
TIỂU LUẬN
MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI : TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT
NAM
GIẢNG VIÊN : NGUYỄN TRỌNG NHÃ
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI
MSSV : 2305KTEA043
LỚP : 2305KTEA
Hà Nội, 25/11/2023
lOMoARcPSD|5058237 1
MỤC LỤC
lOMoARcPSD|5058237 1
MỞ ĐẦU
Trong xã hi hin đi hóa - công nghiệp hóa hiện nay, tình hình kinh tế-
hội cả nước đã có nhiều chuyển biến tích cực được xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Nhưng bên cạnh đó , mặt tiêu cực của nền kinh tế
thị trường cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến đạo đức của nhân loại.
Một bộ phận không nhỏ than thiếu niên trở nên hư hỏng, không lo tu dưỡng, rèn
luyện, nâng cao nâng cao năng lực bản thân mà chạy theo lối sống thực dụng, ích
kỷ, có lối hành xử côn đồ , hung hãn. Và để quản lí xã hội bằng pháp luật và
không ngừng nâng cao tính thực thi của các văn bản pháp luật, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng một hệ thống
pháp luật ngày càng hoàn chỉnh, phản ánh tốt hơn những đường lối của Đảng
trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện
nay. Luật hình sự với tư cách là một trong những ngành luật ra đời sớm
nhất, mang nhiệm vụ rất quan trọng trong hệ thống pháp luật đó là bảo vệ và điều
chỉnh chế độ xã hội. Trong đó, đối tượng điều chỉnh của ngành luật hình sự là các
quan hệ xã hội giữa Nhà nước và người phạm tội. Khi có sự kiện tội phạm xảy ra,
một loại quan hệ xã hội đặc biệt giữa Nhà nước và các chủ thể đã gây ra sự kiện
tội phạm đó được phát sinh. Ngành luật hình sự điều chỉnh quan hệ xã hội này qua
việc xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của hai chủ thể Nhà nước và người
phạm tội. Trong quan hệ này, người phạm tội phải chịu nghĩa vụ pháp lý trong đó
có hình phạt còn Nhà nước có quyền buộc người phạm tội phải thực hiện nghĩa vụ
pháp lý đó. Đối với người phạm tội, Nhà nước buộc họ phải chịu trách nhiệm hình
sự; đối với xã hội, Nhà nước có trách nhiệm xử lý nghiêm minh những người đã
thực hiện hành vi phạm tội để bảo đảm trật tự xã hội, trấn áp tội phạm. Là sinh
viên việc tìm hiểu những nội dung này là vô cùng cần thiết và bổ ích, vì thế sinh
viên chọn chủ đề “ Trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam” làm chủ đề
nghiên cứu tiểu luân môn Pháp luật đại cương của mình.
CHƯƠNG I : VI PHẠM HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm vi phạm hình s
Vi phm hình s là hành vi nguy him cho xã hi, là hành vi có tính cht xâm hi
đến các quan hệ được pháp luật Hình sự bảo vệ phát sinh giữa hai bên Nhà nước và
người phạm tội, pháp nhân thương mại liên quan đến việc họ hành động hoặc không hành
động các hành vi được quy định tại Bộ luật Hình sự.
lOMoARcPSD|5058237 1
1.2. Khái niệm và đặc điểm của tội phạm hình sự
1.2.1. Khái niệm của tội phạm hình sự
Tội phạm vi phạm hình sự (Criminological) là những hành vi mang tính nguy
hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự, được người sở hữu năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện hành vi một cách cố ý hoặc vô ý. Họ có thể xâm phạm tới đó là
độc lập, chủ quyền, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội.
1.2.2. Đặc điểm của tội phạm hình sự
Theo luật hình sự Việt Nam, tội phạm bắt buộc là hành vi của con người dù là hành
động hay không hành động.
Đương nhiên, nếu không có hành vi thì không có tội phạm. Ngay cả khi pháp nhân
thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự, thì cũng là chịu trách nhiệm hình sự do hành
vi phạm tội bởi 1 cá nhân hay tập thể thực hiện dưới danh nghĩa pháp nhân thương
mại.Những hành vi trong tư tưởng, suy nghĩ, chưa thể hiện ra bên ngoài thế giới khách
quan thì chưa phải tội phạm. Bởi chỉ khi thông qua hành vi của con người, mới có thể
gây ra tổn thất, thiệt hại và sự nguy hiểm cho xã hội.
Về bản chất pháp lý, tội phạm là 1 trong 4 loại vi phạm pháp luật. Trong đó tội
phạm là vi phạm pháp luật hình sự nên phải có đầy đủ các đặc điểm của vi phạm pháp
luật nói chung. Bên cạnh đó, còn mang các đặc thù riêng để dựa vào đó có thể phân biệt
được tội phạm với các vi phạm pháp luật khác. Các đặc điểm đó đã được nêu rõ trong
khái niệm tội phạm:
Có tính nguy hiểm đáng kể với xã hội
Có tính có lỗi
Có tính trái pháp luật hình sự Có tính phải chịu hình phạt.
1.3. Các yếu tố cấu thành tội phạm hình sự
Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu cần và đủ, đặc trưng cho tội phạm
cụ thể được quy định trong luật. Mặc dù mỗi tội phạm có thể khác nhau về tính chất và
lOMoARcPSD|5058237 1
mức độ thể hiện, nhưng trong tất cả các tội phạm có thể rút ra được bốn yếu tố cấu thành
chung nhất mà bất kỳ một tội phạm nào cũng phải có, đó là:
1.3.1 Về mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên
ngoài của tội phạm, bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả của
hành vi nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu
quả, công cụ, phương tiện, hoàn cảnh phạm tội… Thông qua biểu hiện bên
ngoài ở mặt khách quan của tội phạm có thể đánh giá được tính chất, mức
độ nguy hiểm của tội phạm. Mặt khách quan của tội phạm bao gồm:
Hành vi: Hành vi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Hành vi bao
gồm hành vi hành động (ví dụ: hành vi của tội giết người, tội cướp tài sản,…)
và hành vi không hành động (ví dụ: hành vi của tội không cứu giúp người đang
ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng,…)
Hậu quả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả tội phạm.
dụ, tội hiếp dâm thì hậu quả không phải là dấu hiệu định tội, tội vứt bỏ con mới
đẻ thì hậu quả là dấu hiệu định tội. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu
quả của tội phạm.
1.3.2 Về khách thể: Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm
hại. Nếu quan hệ xã hội không bị xâm hại thì không có hành vi nguy hiểm
cho xã hội và tất yếu không có tội phạm. Do đó, khi đề cập đến tội phạm thì
trước tiên cần phải xác định quan hệ xã hội mà luật hình sự bảo vệ bị xâm
hại.
1.3.3 Về mặt chủ quan : Mặt chủ quan của tội phạm: Mặt chủ quan của tội
phạm là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm được phản ánh qua
hình thức động cơ, mục đích của tội phạm. Mặt chủ quan của tội phạm bao
gồm:
Lỗi: Lỗi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Lỗi bao gồm:
Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không
mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra
hoặc có thể ngăn ngừa được.
Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy
trước hậu quả đó.
lOMoARcPSD|5058237 1
1.3.4 Về chủ thể : Chủ thể của tội phạm là cá nhân và pháp nhân thương mại.
Trong đó, cá nhân là nhng ngưi đ tui và có năng lc trách nhim hình
sự được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 còn pháp nhân phải có
tư cách pháp nhân; đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định Bộ
luật hình sự..
1.4. Phân loại tội phạm
Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 thì căn cứ vào tính chất và mức
nguy hiểm của hành vi phạm tội, tội phạm được phân loại thành 4 loại như sau: tội phạm
ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Việc phân loại này có vai trò rất quan trọng trong việc quy định tuổi chịu
trách nhiệm hình sự; thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; áp dụng các chế định tạm
giam, tạm giữ...
- Tội phạm ít nghiêm trọng: đây là loại tội phạm có tính ít nghiêm trọng
nhất trong ba tội phạm còn lại, mức độ nguy hiểm của tội phạm này
không cao với mức hình phạt cao nhất là phạt tiền, cải tạo không giam
giữ và phạt tù đến 3 năm. Ví dụ: Tội trộm cắp tài sản quy định tại Khoản
1 Điều 173 Bộ luật Hình sự; Tội vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ, một
chồng quy định tại Khoản 1 Điều 182 Bộ luật hình sự.....
- Tội phạm nghiêm trọng: Đây là loại tội phạm có tính chất nguyên hiểm
cho xã hội lớn hơn tội phạm ít nghiêm trọng và thấp hơn hai loại tội
phạm còn lại với mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật hình sự
quy định là trên 3 năm đến 7 năm tù.
Ví dụ: Tội cố ý truyền HIV cho người khác quy định tại Khoản 1 Điều
149; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 169
Bộ luật Hình sự năm 2015...
- Tội phạm rất nghiên trọng: Đây là loại tội phạm có tính chất gây nguy
hiểm cho xã hội rất lớn với khung hình phạt do bộ luật hình sự quy định
đối với các tội loại này là 7 năm đến 15 năm tù.
Ví dụ: Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; Tội
bức tử.....
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là loại tội phạm nguy hiểm nhất
trong những loại trên, nó có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy
định đối với các tội ấy là từ 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử
hình.
Ví dụ: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; Tội giết người;...
lOMoARcPSD|5058237 1
CHƯƠNG II: TRÁCH NHIỆM HÍNH SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
2.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hình sự
2.1.1. Khái niệm chung về trách nhiệm hình sự
Trách nhim hình s là khái nim không th thiếu trong h thng tư pháp hình s
trên toàn thế giới, đề cập đến trách nhiệm pháp lý và đạo đức mà các cá nhân phải chịu
đối với hành động của mình khi vi phạm luật pháp đã được thiết lập. Trách nhiệm hình sự
là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh
chịu trước Nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm. Là kết quả của việc áp dụng
các quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực
pháp luật, hình phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy
định.
Trách nhim hình s đưc đt ra khi :
1) Chủ thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật
2) Chủ thể dã thực hiện hành vi được quy định trong luật hình sự là tội phạm
3) Còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và chủ thể không được miễn trách
nhiệm hình sự theo quy định của luật. Trách nhiệm hình sự không chỉ giới hạn ở
trách nhiệm của người phạm tội mà cần được hiểu rộng hơn với nghĩa là tống hợp
các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể: Nhà nước - bên thực hiện trách nhiệm hình
sự và người phạm tội - bên chịu trách nhiệm hình sự. Trong đó, Nhà nước có
quyền truy tố, xét xử và buộc người phạm tội phải chịu hình phạt tương xứng và
có nghĩa vụ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội không bị xâm
phạm; Người phạm tội có nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu
trách nhiệm hình sự, của các biện pháp cưỡng chế nhà nước và có quyền yêu cầu
Nhà nước đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trách nhim hình s gm có: cnh cáo, pht tin, ci to, không giam gi, tù có
thời hạn, tù chung thân, tử hình. Ngoài các hình phạt trên còn có thể áp dụng một
hoặc nhiều hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề
hoặc công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế, tước một số quyền công dân, tước
danh hiệu quân nhân, tịch thu tài sản; phạt tiền khi không áp dụng là hình phạt chính.
2.1.2. Đặc điểm của trách nhiệm hình sự
Từ khái niệm của trách nhiệm hình sự, có thể rút ra được một số đặc điểm sau:
a) Trách nhim hình s là hu qu pháp lí ca vic thc hin hành vi phm
tội.Hậu quả này chỉ phát sinh khi có người thực hiện hành vi nguy hiểm cho
lOMoARcPSD|5058237 1
xã hội bị pháp luật hình sự cấm hoặc không thực hiện những nghĩa vụ mà
pháp luật hình sự bắt buộc phải thực hiện.
b) Trách nhim hình s (TNHS) ch có th đưc xác đnh bng trình t đc
biệt theo quy định của pháp luật mà các cơ quan tiến hành tố tụng có nghĩa
vụ phải thực hiện.
c) Trách nhim hình s đưc biu hin c th vic ngưi phm ti phi chu
biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt - biện
pháp tước bỏ hoặc hạn chế ở họ một số quyền hoặc lợi ích hợp pháp.
d) Trách nhim hình s mà ngưi phm ti phi gánh chu là trách nhim đi
với Nhà nước chứ không phải đối với người, hay tổ chức mà quyền hoặc lợi
ích hợp pháp của họ bị hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại.
e) Trách nhim hình s phi đưc phn ánh trong bn án hay quyết đnh có
hiệu lực pháp luật của toà án.
2.2. Khái niệm trách nhiệm hình sự theo Điều 2 Bộ Luật Hình sụ năm 2015
( sửa đổi bổ sung năm 2017)
Trách nhim hình s: Điu 2 B lut hình s năm 2015 (sa đi, b sung năm
2017) quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự:
1) “ Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải
chịu trách nhiệm hình sự”.
2) “ Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều
76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.
2.3. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người đủ từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi tội phạm, trừ những tội
phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức koer của
người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ
13 tuổi đến 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các
điều sau đây:
a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua
bán người dưới 16 tuổi).
b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173
(tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản).
lOMoARcPSD|5058237 1
c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép
chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội
mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy).
d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép).
e) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào
mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại
cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử);
Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng
viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng
máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều
290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản).
f) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện
quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự).
2.4. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
2.4.1. Loại trừ trách nhiệm hình sự do sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp
không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi
đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.4.2. Loại trừ trách nhiệm hình sự do tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình
sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh
tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.4.3. Loại trừ trách nhiệm hình sự do phòng vệ chính đáng
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích
chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ
quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành xi
xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá
mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách
nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
2.4.4. Loại trừ trách nhiệm hình sự do tình thế cấp thiết
lOMoARcPSD|5058237 1
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho
quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà
nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây mộ
thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thé cấp thiết không phải là tội phạm. Trong
trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết,
thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.4.5. Loại trừ trách nhiệm hình sự do gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
Hành vi của người để bắt giữu người thực hiện hành vi phạm tội mà không
còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho
người bị bắt giữu thì không phải là tội phạm
Trưng hp gây thit hi do s dng vũ lc rõ ràng vưt mc cn thiết, thì
người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.4.6. Loại trừ trách nhiệm hình sự do rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng
quy trình, quy phạm, áp dụng đày đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải
là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ
biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình
sự.
2.4.7. Loại trừ trách nhiệm hình sự do thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc
cấp trên.
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của
người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo
cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành
mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp
này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 Bộ luật Hình sự 2015.
2.5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
2.5.1. Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này
lOMoARcPSD|5058237 1
quy định đối với tôi ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặ c phạt ˜
tù đến 03 năm (điểm a, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).
2.5.2. Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định
đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù (điểm b, khoản 2 Điều 1
Bộ luật hình sự 2017).
2.5.3. Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù (điểm c, khoản 2
Điều 1, Bộ luật hình sự 2017).
2.5.4. Hai mươi năm đối với cá tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ
luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù
chung thân hoặc tử hình (điểm d, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017). Ví
dụ một số tội được xác định là tội đặc biệt nghiêm trọng như: Tội phản bội
tổ quốc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 108 Bộ luật hình
sự 2015; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 109 Bộ luật hình sự 2015;..
Vic xác đnh ti phm nào là ti phm ít nghiêm trng, nghiêm trng, rt
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng không phức tạp, chỉ cần căn cứ vào
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy. Nếu mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù là tội phạm ít nghiêm trọng;
đến bảy năm tù là tội phạm nghiêm trọng; đến mười lăm năm tù là tội phạm
rất nghiêm trọng; đến chung thân hoặc tử hình là tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng.
Ví dụ: khoản 1 Điều 168 BLHS 2015 (tội cướp tài sản) có khung hình phạt
từ ba năm đến mười năm chưa phải là tội phạm rất nghiêm trọng mà chỉ là
tội phạm nghiêm trọng. Quan điểm thiết nghĩ là không đúng với quy định
của Bộ luật hình sự, vì nhà làm luật chỉ quy định mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy “đến” ba năm, bảy năm, mười lăm năm, chung thân
hoặc tử hình chứ không quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với
tội ấy “là” ba năm, bảy năm, mười lăm năm, chung thân hoặc tử hình.
lOMoARcPSD|5058237 1
“Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được
thực hiện” (Khoản 3, Điều 27 Bộ luật hình sự 2015).
Ví dụ: Ngày 05/01/2010 Nguyễn Văn A mượn chiếc xe máy của chị Bùi Thu B
để đưa mẹ vào bệnh viện khám bệnh, nhưng sau đó A không trả lại chiếc xe
cho chị B mà bán được 10 triệu đồng đánh bạc bị thua hết. Do bị thua bạc và
không còn xe để trả cho chị B nên A đã bỏ trốn vào miền Nam ở với chị gái;
ngày 05/10/2013 Nguyễn Văn A về gia đình. Sau khi về nhà, A hứa với chị B
sẽ bồi thường chiếc xe máy cho chị, nên chị B không tố cáo hành vi phạm tội
của A với Cơ quan điều tra. Chờ mãi không thấy A bồi thường chiếc xe máy
cho mình, nên ngày 20/02/2015 chị B đã làm đơn tố cáo hành vi phạm tội của
Nguyễn Văn A với Cơ quan điều tra. Sau khi xác định hành vi phạm tội của
Nguyễn Văn A là hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy
định tại khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 và là tội phạm ít nghiêm trọng
nên đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Nguyễn Văn A.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật hình
sự quy định hình phạt từ một năm tù trở lên thì thời gian đã qua không được
tính và thời hiệu đối với tội cũ tính lại kể từ ngày phạm tội mới” (Khoản 3,
Điều 27 BLHS 2015)
“Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có
lệnh truy nã thì thời gian trốn tránh không được tính; thời hiệu tính lại kể từ
khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ” (Khoản 3, Điều 27 BLHS 2015). Ví dụ:
Mới đây, báo Tuổi trẻ vừa đăng tải vụ án của Trần Thị Sáu (59 tuổi) phải
đứng trước TAND TP Hà Nội để nghe phán quyết về tội ác mà mình đã gây ra
từ cách đây 22 năm trước. Do bế tắc, Sáu thường nghĩ đến chuyện giết chết hai
con rồi tự tử để thoát khổ đau. Một ngày đầu tháng 4-1996, Sáu đưa hai con
Ngô Thị Hằng, 5 tuổi và Ngô Thị Nga mới hơn 1 tuổi đi lang thang thăm họ
hàng. Sau đó Sáu vay của người hàng xóm 4.000 đồng đi mua hai gói thuốc
diệt chuột, 10 gói thuốc tẩy sán lợn, một chai nước cam và hai chiếc bánh
nướng. Sáu đưa hai con ra con đê của làng rồi đổ thuốc diệt chuột vào chai
nước cam cho hai con uống. Sáu tiếp tục đổ thuốc tẩy sán lợn vào chai nước rồi
uống cùng ba vỉ thuốc đau đầu. Uống xong, cả ba mẹ con nằm ôm nhau mê
lOMoARcPSD|5058237 1
man bất tỉnh. Khuya cùng ngày, lực lượng công an đi tuần tra phát hiện ba mẹ
con nên đưa đi cấp cứu. Tuy nhiên, hai con của Sáu đã tử vong trước đó. Kết
quả giám định cho thấy hai đứa trẻ đáng thương chết vì phù phổi cấp do độc
chất, khả năng do uống thuốc chuột Trung Quốc. Khi vụ việc đang trong quá
trình điều tra, do sức khỏe còn yếu nên Sáu được cơ quan điều tra cho tại
ngoại. Tuy nhiên, do lo sợ sự trừng phạt của cơ quan chức năng, sợ sự bàn tán
của bà con lối xóm nên Sáu đã bắt xe bỏ trốn khỏi quê hương. Sáu lưu lạc từ
Tây vào tận Lâm Đồng. Tại đây, Sáu giấu biệt tên tuổi và thân phận của
mình. Một năm sau, Sáu lấy chồng mới rồi sinh liên tiếp hai con trai. Cuộc
sống ở vùng đất mới cũng chật vật không kém, Sáu cũng phải bươn bả đủ thứ
nghề để kiếm sống. Rồi người chồng thứ hai cũng qua đời do bệnh. Hai con
trai Sáu lớn lên, một đứa đi bộ đội, một đứa đi xuất khẩu lao động. Sáu cứ nghĩ
mình đã thoát khỏi sự truy đuổi của cơ quan chức năng, sống yên ổn với gia
đình mới. Nhưng rồi ngày 02/02/2018, cả Sáu và bà con lối xóm ở Lâm Đồng
bất ngờ khi lực lượng công an đến tận nhà bắt Sáu theo lệnh truy nã từ 22 năm
trước.
Như vậy, bà Sáu phạm tội giết người (hơn nữa còn giết từ 2 người trở lên thuộc
khung hình phạt tăng nặng) là loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm nên có thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm. Nếu tính từ ngày tội phạm được
thực hiện, tức là đầu tháng 4/1996 thì đến đầu tháng 4/2016 đã hết thời hiệu
truy cứu trach nhiệm hình sự đối với hành vi giết người của bà. Tuy nhiên, sau
khi giết hai con của mình xong bà Sáu đã bỏ trốn từ Hà Tây vào Lâm Đồng,
giấu biệt tên tuổi và thân phận của mình. Nên trong vụ việc này thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi giết người của bà Sáu được tính từ
ngày bà Sáu bị bắt (tức ngày 02/02/2018).
CHƯƠNG III : KẾT LUẬN
Trách nhim hình s là mt trong nhng chế đnh cơ bn, trung tâm và quan trng
nhất của luật hình sự Việt Nam. Tính chất mức độ thể hiện của các nguyên tắc bản
của luật hình sự Việt Nam như pháp chế, nhân đạo, dân chủ hội chủ nghĩa phụ thuộc
chủ yếu vào việc giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự. Thời gian qua đã nhiều công
trình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến chế định trách nhiệm hình sự của các tác
giả trong ngoài nước. Tuy nhiên, như đã phân tích trên, nhiều nội dung của chế định
trách nhiệm hình sự còn những nhận thức khác nhau. Mặt khác, cùng với sự phát triển
lOMoARcPSD|5058237 1
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, hội của đất nước, nhiều vấn đề của luật hình sự, trong
đó có vấn đề trách nhiệm hình sự, cũng luôn vận động và phát triển đòi hỏi phải được tiếp
tục nghiên cứu, giải quyết. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận
thực tiễn liên quan đến chế định trách nhiệm hình sự, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp
để tiếp tục hoàn thiện Bộ luật hình sự hiện hành và giải quyết những vướng mắc của thực
tiễn áp dụng pháp luật hình sự là việc làm cần thiết, không những có ý nghĩa quan trọng về
mặt lý luận, mà còn có ý nghĩa cả về thực tiễn trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vi phm hình s : https://luatminhkhue.vn/vi-pham-hinh-su-la-gi-cho-
vidu.aspx
2. Trách nhim hình s : https://luatminhkhue.vn/trach-nhiem-hinh-su-lagi.aspx
3. sở trách nhiệm hình sự:
https://thuvienphapluat.vn/cong-dong-dan-luat/co-so-cua-trach-nhiem-
hinhsu-197551.aspx
4. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: https://fblaw.vn/trach-nhiem-hinh-su-lagi-
quy-dinh-do-tuoi-chiu-trach-nhiem-hinh-su/
5. Những trường hợp miễn trừ trách nhiệm hình sự :
https://luatminhkhue.vn/nhung-truong-hop-loai-tru-trach-nhiem-hinhsu.aspx
6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự : https://thuvienphapluat.vn/banan/tin-tuc/thoi-
hieu-truy-cuu-trach-nhiemhinh-su-97
lOMoARcPSD|5058237 1

Preview text:

lOMoARcPSD|50582371 BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA QUẢN LÝ KINH TẾ ~~~~~~~~ * ~~~~~~~~ TIỂU LUẬN
MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI : TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
GIẢNG VIÊN : NGUYỄN TRỌNG NHÃ
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI MSSV : 2305KTEA043 LỚP : 2305KTEA Hà Nội, 25/11/2023 lOMoARcPSD|50582371 MỤC LỤC lOMoARcPSD|50582371 MỞ ĐẦU
Trong xã hội hiện đại hóa - công nghiệp hóa hiện nay, tình hình kinh tế- xã
hội cả nước đã có nhiều chuyển biến tích cực được xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Nhưng bên cạnh đó , mặt tiêu cực của nền kinh tế
thị trường cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến đạo đức của nhân loại.
Một bộ phận không nhỏ than thiếu niên trở nên hư hỏng, không lo tu dưỡng, rèn
luyện, nâng cao nâng cao năng lực bản thân mà chạy theo lối sống thực dụng, ích
kỷ, có lối hành xử côn đồ , hung hãn. Và để quản lí xã hội bằng pháp luật và
không ngừng nâng cao tính thực thi của các văn bản pháp luật, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng một hệ thống
pháp luật ngày càng hoàn chỉnh, phản ánh tốt hơn những đường lối của Đảng
trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện
nay. Luật hình sự với tư cách là một trong những ngành luật ra đời sớm
nhất, mang nhiệm vụ rất quan trọng trong hệ thống pháp luật đó là bảo vệ và điều
chỉnh chế độ xã hội. Trong đó, đối tượng điều chỉnh của ngành luật hình sự là các
quan hệ xã hội giữa Nhà nước và người phạm tội. Khi có sự kiện tội phạm xảy ra,
một loại quan hệ xã hội đặc biệt giữa Nhà nước và các chủ thể đã gây ra sự kiện
tội phạm đó được phát sinh. Ngành luật hình sự điều chỉnh quan hệ xã hội này qua
việc xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của hai chủ thể – Nhà nước và người
phạm tội. Trong quan hệ này, người phạm tội phải chịu nghĩa vụ pháp lý trong đó
có hình phạt còn Nhà nước có quyền buộc người phạm tội phải thực hiện nghĩa vụ
pháp lý đó. Đối với người phạm tội, Nhà nước buộc họ phải chịu trách nhiệm hình
sự; đối với xã hội, Nhà nước có trách nhiệm xử lý nghiêm minh những người đã
thực hiện hành vi phạm tội để bảo đảm trật tự xã hội, trấn áp tội phạm. Là sinh
viên việc tìm hiểu những nội dung này là vô cùng cần thiết và bổ ích, vì thế sinh
viên chọn chủ đề “ Trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam” làm chủ đề
nghiên cứu tiểu luân môn Pháp luật đại cương của mình.
CHƯƠNG I : VI PHẠM HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm vi phạm hình sự
Vi phạm hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội, là hành vi có tính chất xâm hại
đến các quan hệ được pháp luật Hình sự bảo vệ phát sinh giữa hai bên Nhà nước và
người phạm tội, pháp nhân thương mại liên quan đến việc họ hành động hoặc không hành
động các hành vi được quy định tại Bộ luật Hình sự. lOMoARcPSD|50582371
1.2. Khái niệm và đặc điểm của tội phạm hình sự
1.2.1. Khái niệm của tội phạm hình sự
Tội phạm vi phạm hình sự (Criminological) là những hành vi mang tính nguy
hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự, được người sở hữu năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện hành vi một cách cố ý hoặc vô ý. Họ có thể xâm phạm tới đó là
độc lập, chủ quyền, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội.
1.2.2. Đặc điểm của tội phạm hình sự
Theo luật hình sự Việt Nam, tội phạm bắt buộc là hành vi của con người dù là hành
động hay không hành động.
Đương nhiên, nếu không có hành vi thì không có tội phạm. Ngay cả khi pháp nhân
thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự, thì cũng là chịu trách nhiệm hình sự do hành
vi phạm tội bởi 1 cá nhân hay tập thể thực hiện dưới danh nghĩa pháp nhân thương
mại.Những hành vi trong tư tưởng, suy nghĩ, chưa thể hiện ra bên ngoài thế giới khách
quan thì chưa phải tội phạm. Bởi chỉ khi thông qua hành vi của con người, mới có thể
gây ra tổn thất, thiệt hại và sự nguy hiểm cho xã hội.
Về bản chất pháp lý, tội phạm là 1 trong 4 loại vi phạm pháp luật. Trong đó tội
phạm là vi phạm pháp luật hình sự nên phải có đầy đủ các đặc điểm của vi phạm pháp
luật nói chung. Bên cạnh đó, còn mang các đặc thù riêng để dựa vào đó có thể phân biệt
được tội phạm với các vi phạm pháp luật khác. Các đặc điểm đó đã được nêu rõ trong khái niệm tội phạm:
• Có tính nguy hiểm đáng kể với xã hội • Có tính có lỗi
• Có tính trái pháp luật hình sự Có tính phải chịu hình phạt.
1.3. Các yếu tố cấu thành tội phạm hình sự
Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu cần và đủ, đặc trưng cho tội phạm
cụ thể được quy định trong luật. Mặc dù mỗi tội phạm có thể khác nhau về tính chất và lOMoARcPSD|50582371
mức độ thể hiện, nhưng trong tất cả các tội phạm có thể rút ra được bốn yếu tố cấu thành
chung nhất mà bất kỳ một tội phạm nào cũng phải có, đó là:
1.3.1 Về mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên
ngoài của tội phạm, bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả của
hành vi nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu
quả, công cụ, phương tiện, hoàn cảnh phạm tội… Thông qua biểu hiện bên
ngoài ở mặt khách quan của tội phạm có thể đánh giá được tính chất, mức
độ nguy hiểm của tội phạm. Mặt khách quan của tội phạm bao gồm:
Hành vi: Hành vi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Hành vi bao
gồm hành vi hành động (ví dụ: hành vi của tội giết người, tội cướp tài sản,…)
và hành vi không hành động (ví dụ: hành vi của tội không cứu giúp người đang
ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng,…)
Hậu quả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả tội phạm. Ví
dụ, tội hiếp dâm thì hậu quả không phải là dấu hiệu định tội, tội vứt bỏ con mới
đẻ thì hậu quả là dấu hiệu định tội. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm.
1.3.2 Về khách thể: Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm
hại. Nếu quan hệ xã hội không bị xâm hại thì không có hành vi nguy hiểm
cho xã hội và tất yếu không có tội phạm. Do đó, khi đề cập đến tội phạm thì
trước tiên cần phải xác định quan hệ xã hội mà luật hình sự bảo vệ bị xâm hại.
1.3.3 Về mặt chủ quan : Mặt chủ quan của tội phạm: Mặt chủ quan của tội
phạm là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm được phản ánh qua
hình thức động cơ, mục đích của tội phạm. Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm:
Lỗi: Lỗi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Lỗi bao gồm:
Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không
mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra
hoặc có thể ngăn ngừa được.
Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. lOMoARcPSD|50582371
1.3.4 Về chủ thể : Chủ thể của tội phạm là cá nhân và pháp nhân thương mại.
Trong đó, cá nhân là những người đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình
sự được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 còn pháp nhân phải có
tư cách pháp nhân; đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định Bộ luật hình sự..
1.4. Phân loại tội phạm
Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 thì căn cứ vào tính chất và mức
nguy hiểm của hành vi phạm tội, tội phạm được phân loại thành 4 loại như sau: tội phạm
ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Việc phân loại này có vai trò rất quan trọng trong việc quy định tuổi chịu
trách nhiệm hình sự; thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; áp dụng các chế định tạm giam, tạm giữ...
- Tội phạm ít nghiêm trọng: đây là loại tội phạm có tính ít nghiêm trọng
nhất trong ba tội phạm còn lại, mức độ nguy hiểm của tội phạm này là
không cao với mức hình phạt cao nhất là phạt tiền, cải tạo không giam
giữ và phạt tù đến 3 năm. Ví dụ: Tội trộm cắp tài sản quy định tại Khoản
1 Điều 173 Bộ luật Hình sự; Tội vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ, một
chồng quy định tại Khoản 1 Điều 182 Bộ luật hình sự.....
- Tội phạm nghiêm trọng: Đây là loại tội phạm có tính chất nguyên hiểm
cho xã hội lớn hơn tội phạm ít nghiêm trọng và thấp hơn hai loại tội
phạm còn lại với mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật hình sự
quy định là trên 3 năm đến 7 năm tù.
Ví dụ: Tội cố ý truyền HIV cho người khác quy định tại Khoản 1 Điều
149; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 169
Bộ luật Hình sự năm 2015...
- Tội phạm rất nghiên trọng: Đây là loại tội phạm có tính chất gây nguy
hiểm cho xã hội rất lớn với khung hình phạt do bộ luật hình sự quy định
đối với các tội loại này là 7 năm đến 15 năm tù.
Ví dụ: Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; Tội bức tử.....
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là loại tội phạm nguy hiểm nhất
trong những loại trên, nó có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy
định đối với các tội ấy là từ 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Ví dụ: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; Tội giết người;... lOMoARcPSD|50582371
CHƯƠNG II: TRÁCH NHIỆM HÍNH SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
2.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hình sự
2.1.1. Khái niệm chung về trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm hình sự là khái niệm không thể thiếu trong hệ thống tư pháp hình sự
trên toàn thế giới, đề cập đến trách nhiệm pháp lý và đạo đức mà các cá nhân phải chịu
đối với hành động của mình khi vi phạm luật pháp đã được thiết lập. Trách nhiệm hình sự
là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh
chịu trước Nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm. Là kết quả của việc áp dụng
các quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực
pháp luật, hình phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định.
Trách nhiệm hình sự được đặt ra khi :
1) Chủ thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật
2) Chủ thể dã thực hiện hành vi được quy định trong luật hình sự là tội phạm
3) Còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và chủ thể không được miễn trách
nhiệm hình sự theo quy định của luật. Trách nhiệm hình sự không chỉ giới hạn ở
trách nhiệm của người phạm tội mà cần được hiểu rộng hơn với nghĩa là tống hợp
các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể: Nhà nước - bên thực hiện trách nhiệm hình
sự và người phạm tội - bên chịu trách nhiệm hình sự. Trong đó, Nhà nước có
quyền truy tố, xét xử và buộc người phạm tội phải chịu hình phạt tương xứng và
có nghĩa vụ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội không bị xâm
phạm; Người phạm tội có nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu
trách nhiệm hình sự, của các biện pháp cưỡng chế nhà nước và có quyền yêu cầu
Nhà nước đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trách nhiệm hình sự gồm có: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo, không giam giữ, tù có
thời hạn, tù chung thân, tử hình. Ngoài các hình phạt trên còn có thể áp dụng một
hoặc nhiều hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề
hoặc công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế, tước một số quyền công dân, tước
danh hiệu quân nhân, tịch thu tài sản; phạt tiền khi không áp dụng là hình phạt chính.
2.1.2. Đặc điểm của trách nhiệm hình sự
Từ khái niệm của trách nhiệm hình sự, có thể rút ra được một số đặc điểm sau:
a) Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lí của việc thực hiện hành vi phạm
tội.Hậu quả này chỉ phát sinh khi có người thực hiện hành vi nguy hiểm cho lOMoARcPSD|50582371
xã hội bị pháp luật hình sự cấm hoặc không thực hiện những nghĩa vụ mà
pháp luật hình sự bắt buộc phải thực hiện.
b) Trách nhiệm hình sự (TNHS) chỉ có thể được xác định bằng trình tự đặc
biệt theo quy định của pháp luật mà các cơ quan tiến hành tố tụng có nghĩa vụ phải thực hiện.
c) Trách nhiệm hình sự được biểu hiện cụ thể ở việc người phạm tội phải chịu
biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt - biện
pháp tước bỏ hoặc hạn chế ở họ một số quyền hoặc lợi ích hợp pháp.
d) Trách nhiệm hình sự mà người phạm tội phải gánh chịu là trách nhiệm đổi
với Nhà nước chứ không phải đối với người, hay tổ chức mà quyền hoặc lợi
ích hợp pháp của họ bị hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại.
e) Trách nhiệm hình sự phải được phản ánh trong bản án hay quyết định có
hiệu lực pháp luật của toà án.
2.2. Khái niệm trách nhiệm hình sự theo Điều 2 Bộ Luật Hình sụ năm 2015
( sửa đổi bổ sung năm 2017)
Trách nhiệm hình sự: Điều 2 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017) quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự:
1) “ Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải
chịu trách nhiệm hình sự”.
2) “ Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều
76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.
2.3. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người đủ từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi tội phạm, trừ những tội
phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức koer của
người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ
13 tuổi đến 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:
a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua
bán người dưới 16 tuổi).
b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173
(tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản). lOMoARcPSD|50582371
c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép
chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội
mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy).
d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép).
e) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào
mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại
cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử);
Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng
viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng
máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều
290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản).
f) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện
quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).
2.4. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
2.4.1. Loại trừ trách nhiệm hình sự do sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp
không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi
đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.4.2. Loại trừ trách nhiệm hình sự do tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh
tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.4.3. Loại trừ trách nhiệm hình sự do phòng vệ chính đáng
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích
chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ
quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành xi
xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá
mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách
nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
2.4.4. Loại trừ trách nhiệm hình sự do tình thế cấp thiết lOMoARcPSD|50582371
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho
quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà
nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây mộ
thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thé cấp thiết không phải là tội phạm. Trong
trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết,
thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.4.5. Loại trừ trách nhiệm hình sự do gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
Hành vi của người để bắt giữu người thực hiện hành vi phạm tội mà không
còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho
người bị bắt giữu thì không phải là tội phạm
Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt mức cần thiết, thì
người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.4.6. Loại trừ trách nhiệm hình sự do rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng
quy trình, quy phạm, áp dụng đày đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ
biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.4.7. Loại trừ trách nhiệm hình sự do thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên.
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của
người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo
cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành
mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp
này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 Bộ luật Hình sự 2015.
2.5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
2.5.1. Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này lOMoARcPSD|50582371
quy định đối với tôi ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặ c phạt ̣
tù đến 03 năm (điểm a, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).
2.5.2. Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định
đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù (điểm b, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).
2.5.3. Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù (điểm c, khoản 2
Điều 1, Bộ luật hình sự 2017).
2.5.4. Hai mươi năm đối với cá tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ
luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù
chung thân hoặc tử hình (điểm d, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017). Ví
dụ một số tội được xác định là tội đặc biệt nghiêm trọng như: Tội phản bội
tổ quốc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 108 Bộ luật hình
sự 2015; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 109 Bộ luật hình sự 2015;..
Việc xác định tội phạm nào là tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng không phức tạp, chỉ cần căn cứ vào
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy. Nếu mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù là tội phạm ít nghiêm trọng;
đến bảy năm tù là tội phạm nghiêm trọng; đến mười lăm năm tù là tội phạm
rất nghiêm trọng; đến chung thân hoặc tử hình là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Ví dụ: khoản 1 Điều 168 BLHS 2015 (tội cướp tài sản) có khung hình phạt
từ ba năm đến mười năm chưa phải là tội phạm rất nghiêm trọng mà chỉ là
tội phạm nghiêm trọng. Quan điểm thiết nghĩ là không đúng với quy định
của Bộ luật hình sự, vì nhà làm luật chỉ quy định mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy “đến” ba năm, bảy năm, mười lăm năm, chung thân
hoặc tử hình chứ không quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với
tội ấy “là” ba năm, bảy năm, mười lăm năm, chung thân hoặc tử hình. lOMoARcPSD|50582371
“Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được
thực hiện” (Khoản 3, Điều 27 Bộ luật hình sự 2015).
Ví dụ: Ngày 05/01/2010 Nguyễn Văn A mượn chiếc xe máy của chị Bùi Thu B
để đưa mẹ vào bệnh viện khám bệnh, nhưng sau đó A không trả lại chiếc xe
cho chị B mà bán được 10 triệu đồng đánh bạc bị thua hết. Do bị thua bạc và
không còn xe để trả cho chị B nên A đã bỏ trốn vào miền Nam ở với chị gái;
ngày 05/10/2013 Nguyễn Văn A về gia đình. Sau khi về nhà, A hứa với chị B
sẽ bồi thường chiếc xe máy cho chị, nên chị B không tố cáo hành vi phạm tội
của A với Cơ quan điều tra. Chờ mãi không thấy A bồi thường chiếc xe máy
cho mình, nên ngày 20/02/2015 chị B đã làm đơn tố cáo hành vi phạm tội của
Nguyễn Văn A với Cơ quan điều tra. Sau khi xác định hành vi phạm tội của
Nguyễn Văn A là hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy
định tại khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 và là tội phạm ít nghiêm trọng
nên đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Nguyễn Văn A.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật hình
sự quy định hình phạt từ một năm tù trở lên thì thời gian đã qua không được
tính và thời hiệu đối với tội cũ tính lại kể từ ngày phạm tội mới”
(Khoản 3, Điều 27 BLHS 2015)
“Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có
lệnh truy nã thì thời gian trốn tránh không được tính; thời hiệu tính lại kể từ
khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ”
(Khoản 3, Điều 27 BLHS 2015). Ví dụ:
Mới đây, báo Tuổi trẻ vừa đăng tải vụ án của bà Trần Thị Sáu (59 tuổi) phải
đứng trước TAND TP Hà Nội để nghe phán quyết về tội ác mà mình đã gây ra
từ cách đây 22 năm trước. Do bế tắc, Sáu thường nghĩ đến chuyện giết chết hai
con rồi tự tử để thoát khổ đau. Một ngày đầu tháng 4-1996, Sáu đưa hai con
Ngô Thị Hằng, 5 tuổi và Ngô Thị Nga mới hơn 1 tuổi đi lang thang thăm họ
hàng. Sau đó Sáu vay của người hàng xóm 4.000 đồng đi mua hai gói thuốc
diệt chuột, 10 gói thuốc tẩy sán lợn, một chai nước cam và hai chiếc bánh
nướng. Sáu đưa hai con ra con đê của làng rồi đổ thuốc diệt chuột vào chai
nước cam cho hai con uống. Sáu tiếp tục đổ thuốc tẩy sán lợn vào chai nước rồi
uống cùng ba vỉ thuốc đau đầu. Uống xong, cả ba mẹ con nằm ôm nhau mê lOMoARcPSD|50582371
man bất tỉnh. Khuya cùng ngày, lực lượng công an đi tuần tra phát hiện ba mẹ
con nên đưa đi cấp cứu. Tuy nhiên, hai con của Sáu đã tử vong trước đó. Kết
quả giám định cho thấy hai đứa trẻ đáng thương chết vì phù phổi cấp do độc
chất, khả năng do uống thuốc chuột Trung Quốc. Khi vụ việc đang trong quá
trình điều tra, do sức khỏe còn yếu nên Sáu được cơ quan điều tra cho tại
ngoại. Tuy nhiên, do lo sợ sự trừng phạt của cơ quan chức năng, sợ sự bàn tán
của bà con lối xóm nên Sáu đã bắt xe bỏ trốn khỏi quê hương. Sáu lưu lạc từ
Hà Tây vào tận Lâm Đồng. Tại đây, Sáu giấu biệt tên tuổi và thân phận của
mình. Một năm sau, Sáu lấy chồng mới rồi sinh liên tiếp hai con trai. Cuộc
sống ở vùng đất mới cũng chật vật không kém, Sáu cũng phải bươn bả đủ thứ
nghề để kiếm sống. Rồi người chồng thứ hai cũng qua đời do bệnh. Hai con
trai Sáu lớn lên, một đứa đi bộ đội, một đứa đi xuất khẩu lao động. Sáu cứ nghĩ
mình đã thoát khỏi sự truy đuổi của cơ quan chức năng, sống yên ổn với gia
đình mới. Nhưng rồi ngày 02/02/2018, cả Sáu và bà con lối xóm ở Lâm Đồng
bất ngờ khi lực lượng công an đến tận nhà bắt Sáu theo lệnh truy nã từ 22 năm trước.
Như vậy, bà Sáu phạm tội giết người (hơn nữa còn giết từ 2 người trở lên thuộc
khung hình phạt tăng nặng) là loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm nên có thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm. Nếu tính từ ngày tội phạm được
thực hiện, tức là đầu tháng 4/1996 thì đến đầu tháng 4/2016 đã hết thời hiệu
truy cứu trach nhiệm hình sự đối với hành vi giết người của bà. Tuy nhiên, sau
khi giết hai con của mình xong bà Sáu đã bỏ trốn từ Hà Tây vào Lâm Đồng,
giấu biệt tên tuổi và thân phận của mình. Nên trong vụ việc này thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi giết người của bà Sáu được tính từ
ngày bà Sáu bị bắt (tức ngày 02/02/2018).
CHƯƠNG III : KẾT LUẬN
Trách nhiệm hình sự là một trong những chế định cơ bản, trung tâm và quan trọng
nhất của luật hình sự Việt Nam. Tính chất và mức độ thể hiện của các nguyên tắc cơ bản
của luật hình sự Việt Nam như pháp chế, nhân đạo, dân chủ xã hội chủ nghĩa phụ thuộc
chủ yếu vào việc giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự. Thời gian qua đã có nhiều công
trình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến chế định trách nhiệm hình sự của các tác
giả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, nhiều nội dung của chế định
trách nhiệm hình sự còn có những nhận thức khác nhau. Mặt khác, cùng với sự phát triển lOMoARcPSD|50582371
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, nhiều vấn đề của luật hình sự, trong
đó có vấn đề trách nhiệm hình sự, cũng luôn vận động và phát triển đòi hỏi phải được tiếp
tục nghiên cứu, giải quyết. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến chế định trách nhiệm hình sự, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp
để tiếp tục hoàn thiện Bộ luật hình sự hiện hành và giải quyết những vướng mắc của thực
tiễn áp dụng pháp luật hình sự là việc làm cần thiết, không những có ý nghĩa quan trọng về
mặt lý luận, mà còn có ý nghĩa cả về thực tiễn trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vi phạm hình sự : https://luatminhkhue.vn/vi-pham-hinh-su-la-gi-cho- vidu.aspx
2. Trách nhiệm hình sự : https://luatminhkhue.vn/trach-nhiem-hinh-su-lagi.aspx 3. Cơ sở trách nhiệm hình sự:
https://thuvienphapluat.vn/cong-dong-dan-luat/co-so-cua-trach-nhiem- hinhsu-197551.aspx
4. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: https://fblaw.vn/trach-nhiem-hinh-su-lagi-
quy-dinh-do-tuoi-chiu-trach-nhiem-hinh-su/
5. Những trường hợp miễn trừ trách nhiệm hình sự :
https://luatminhkhue.vn/nhung-truong-hop-loai-tru-trach-nhiem-hinhsu.aspx 6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
: https://thuvienphapluat.vn/banan/tin-tuc/thoi-
hieu-truy-cuu-trach-nhiemhinh-su-97 lOMoARcPSD|50582371