



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60772721
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI – NGÔN NGỮ --------------------
TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
MÔN: TRỞ THÀNH CÔNG DÂN SỐ
PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG
BỐI CẢNH CÁCH MẠNG 4.0 VÀ THỜI ĐẠI SỐ
Họ và tên sinh viên: LIỄU HỒNG THIÊN KIM Lớp: 220105 MSSV: 22010156
Ngành: Ngôn ngữ Anh
Giảng Viên: ThS Trần Nguyệt Anh
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023 lOMoAR cPSD| 60772721
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------ lOMoAR cPSD| 60772721
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ, BIỂU BẢNG
Hình 1.1: Lịch sử 4 cuộc cách mạng công nghiệp 6
Hình 1.2: “Hệ thống thực ảo” trong sản xuất thông minh 16
Hình 2.1: Tóm tắt quá trình tiến hóa của trí tuệ nhân tạo. Mỗi giai đoạn 18
có danh sách các nhà trí tuệ nhân tạo tiêu biểu
Hình 4.1: Vị trí sẵn sàng trí tuệ nhân tạo của Việt Nam so với các quốc 38
gia và vùng lãnh thỗ trong khu vực
Hình 4.2: Trí Nhân – Robot ứng dụng trí tuệ nhân tạo được phát triển 43 bởi người Việt
Biểu đồ 3.1: Lợi ích thu được từ AI vào năm 2030 của các khu vực trênthế giới 33
Bảng 3.2: Uớc tính về nhu cầu và quy mô thị trường 34 lOMoAR cPSD| 60772721 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:.......................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................................2
5. Bố cục:.............................................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................................3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0.......................3
1. Khái niệm về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0):...3
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0:......................................................................6
2.1 Ở cấp độ toàn cầu........................................................................................................6
2.2 Đối với Việt Nam......................................................................................................10
3. Xu hướng phát triển công nghệ nổi bật trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0:..........13
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO – AI.....................17
1. Khái niệm về trí tuệ nhân tạo AI:...............................................................................17
2. Lịch sử phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo:.....................................................18
3. Phân loại trí tuệ nhân tạo:...........................................................................................19
4. Ưu điểm và nhược điểm của trí tuệ nhân tạo.............................................................20
5. Ứng dụng và thành tựu của công nghệ AI trong một số lĩnh vực:.............................23
CHƯƠNG III: TẦM QUAN TRỌNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRÍ TUỆ
NHÂN TẠO TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TRÊN THẾ GIỚI......27
1. Thực trạng phát triển trí tuệ nhân tạo hiện nay trên thế giới:.....................................27
2. Tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo trên thế giới:........................29
3. Xu hướng phát triển trí tuệ nhân tạo trên thế giới:.....................................................31
CHƯƠNG IV: PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM:....................................................................................34
1. Thực trạng phát triển trí tuệ nhân tạo AI ở Việt Nam hiện nay:................................34
2. Phương hướng phát triển trí tuệ nhân tạo ở Việt Nam:..............................................40
3. Một số trao đổi về biện pháp phát triển trí tuệ nhân tạo ở Việt Nam:........................45
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................51 lOMoAR cPSD| 60772721 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 đại diện cho sự đổi mới về cách sống, phương
thức làm việc và các mối quan hệ của con người. Đây chính là một chương mới “đánh
thức” sự phát triển nhân loại, được thúc tiến bởi công cuộc chuyển đổi kỹ thuật số
toàn diện và cùng với đó công nghệ trí tuệ nhân tạo hiện đang phát triển với tốc độ
“hàm mũ”, có nhiều đóng góp quan trọng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống con người. Tuy nhiên, Trí tuệ nhân tạo là một lĩnh vực rất phức tạp và cũng tạo
ra nhiều thách thức rất đáng lo ngại. Hiểu biết đúng về Trí tuệ nhân tạo để nắm bắt
đúng và kịp thời các cơ hội và thách thức từ Trí tuệ nhân tạo là rất cần thiết đối với
mỗi con người, mỗi tổ chức và mỗi quốc gia. Do đó tôi chọn đề tài “Phát triển trí tuệ
nhân tạo trong bối cảnh cách mạng 4.0 và thời đại số. Liên hệ thực tiễn ở việt nam”
để cung cấp một khái quát chung về Trí tuệ nhân tạo, sự phát triển vượt bậc của Trí
tuệ nhân tạo trong thời đại số, tầm quan trọng và các thách thức lớn từ Trí tuệ nhân
tạo. Bài viết cũng đề cập tới tình hình nghiên cứu, triển khai Trí tuệ nhân tạo tại Việt
Nam. Từ đó tôi có một vài trao đổi về chiến lược phát triển Trí tuệ nhân tạo quốc gia
của Việt Nam. Xây dựng và thực hiện thành công chiến lược phát triển Trí tuệ nhân
tạo quốc gia sẽ góp phần tạo động lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Khái quát được tầm quan trọng và xu hướng phát triển của tuệ nhân tạo AI trên
thế giới trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay
Thực trạng và tiềm năng phát triển ngành công nghệ trí tuệ nhân tạo của Việt Nam
Phương hướng và biện pháp phát triển ngành công nghệ trí tuệ nhân tạo Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: lOMoAR cPSD| 60772721
Đối tượng nghiên cứu: Cách mạng công nghiệp 4.0, trí tuệ nhân tạo AI, những
quốc gia trực tiếp tham gia vào sự phát triển của AI trên thế giới và Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: bao gồm các chủ đề liên quan đến công nghệ trí tuệ nhân
tạo trên thế giới trong khoảng thời gian từ 2016 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu:
Bài viết sử dụng phương pháp luận, thu thập và tổng kết các nội dung có liên
quan đến trí tuệ nhân tạo trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Cùng với đó sử
dụng phương pháp phân loại và hệ thống các nghiên cứu để đúc kết và đưa ra những
số liệu cho sự phát triển của ngành công nghệ AI. 5. Bố cục:
Ngoài phần danh mục hình ảnh, danh mục bảng, mục lục, phần mở đầu và tổng
kết thì nội dung của bài tiểu luận bao gồm:
Chương I: Khái quát về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Chương II: Khái quát về công nghệ trí tuệ nhân tạo – ai
Chương III: Tầm quan trọng và xu hướng phát triển của trí tuệ nhân tạo trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên thế giới
Chương IV: Phát triển trí tuệ nhân tạo trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở việt nam PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CUỘC CÁCH M䄃⌀NG CÔNG NGHIỆP 4.0
1. Khái niệm về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0):
Khái niệm Công nghiệp 4.0 hay nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa ra
tại Hội chợ công nghiệp Hannover tại Cộng hòa Liên bang Đức vào năm 2011. Công
nghiệp 4.0 nhằm thông minh hóa quá trình sản xuất và quản lý trong ngành công lOMoAR cPSD| 60772721
nghiệp chế tạo. Sự ra đời của Công nghiệp 4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên tiến
khác như Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ thúc đẩy phát triển các chương trình tương
tự nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.
Năm 2013, một từ khóa mới là "Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt đầu nổi
lên xuất phát từ một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới
chiến lược công nghệ cao, điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con người.
Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 đã chính thức khai mạc tại
thành phố Davos-Klosters của Thụy Sĩ với chủ đề “Cuộc CMCN lần thứ 4”. Cụ thể,
đây là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi
giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật
(IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS). Bản chất của CMCN lần thứ 4 là dựa trên nền
tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy
trình, phương thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn
nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự
động hóa, người máy,...
Cuộc CMCN lần thứ 4 không chỉ là về các máy móc, hệ thống thông minh và
được kết nối, mà còn có phạm vi rộng lớn hơn nhiều. Đồng thời là các làn sóng của
những đột phá xa hơn trong các lĩnh vực khác nhau từ mã hóa chuỗi gen cho tới công
nghệ nano, từ các năng lượng tái tạo tới tính toán lượng tử.
Công nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các "nhà máy thông
minh" hay “nhà máy số”. Trong các nhà máy thông minh này, các hệ thống vật lý
không gian ảo sẽ giám sát các quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật
lý. Với IoT, các hệ thống vật lý không gian ảo này tương tác với nhau và với con
người theo thời gian thực, và thông qua IoS thì người dùng sẽ được tham gia vào
chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ này. Nhìn lại các cuộc cách mạng
công nghiệp trong lịch sử •
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: lOMoAR cPSD| 60772721
Nổ ra vào khoảng năm 1784. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ nhất này là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất.
Cuộc cách mạng công nghiệp này được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc
James Watt phát minh ra động cơ hơi nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã châm
ngòi cho sự bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch
sử nhân loại – kỷ nguyên sản xuất cơ khí, cơ giới hóa. Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất đã thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nông
nghiệp (kéo dài 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động thủ công),
sức nước, sức gió và sức kéo động vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn
động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là sắt
và than đá. Nó khiến lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên
tình thế phát triển vượt bậc của nền công nghiệp và nền kinh tế. Đây là giai đoạn quá
độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền sản xuất cơ giới trên cơ sở khoa học. Tiền
đề kinh tế chính của bước quá độ này là sự chiến thắng của các quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, còn tiền đề khoa học là việc tạo ra nền khoa học mới, có tính thực
nghiệm nhờ cuộc cách mạng trong khoa học vào thế kỷ XVII. •
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2:
Từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra. Đặc trưng của cuộc cách mạng
công nghiệp lần này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của các dây chuyền
sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra
khi có sự phát triển của ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép, và (đặc biệt) là
sản xuất và tiêu dùng hàng loạt. Cuộc CMCN lần thứ 2 đã tạo nên những tiền đề mới
và cơ sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức cao hơn nữa. Cuộc cách
mạng này được chuẩn bị bằng quá trình phát triển 100 năm của các lực lượng sản
xuất trên cơ sở của nền sản xuất đại cơ khí và bằng sự phát triển của khoa học trên
cơ sở kỹ thuật. Yếu tố quyết định của cuộc cách mạng này là chuyển sang sản xuất
trên cơ sở điện – cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất, tạo ra lOMoAR cPSD| 60772721
các ngành mới trên cơ sở khoa học thuần túy, biến khoa học thành một ngành lao
động đặc biệt. Cuộc cách này đã mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy
bởi sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp. Công nghiệp hóa thậm chí còn lan rộng
hơn tới Nhật Bản sau thời Minh Trị Duy Tân, và thâm nhập sâu vào nước Nga, nước
đã phát triển bùng nổ vào đầu Thế Chiến I. Về tư tưởng kinh tế – xã hội, cuộc cách
mạng này tạo ra những tiền đề thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở quy mô thế giới. •
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3:
Xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin
(CNTT), sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Cuộc cách
mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì nó
được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập
niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990). Cuộc cách mạng này đã tạo điều
kiện tiết kiện các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực xã hội, cho phép chi phí
tương đối ít hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra cùng một khối lượng hàng hóa
tiêu dùng. Kết quả, đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội cũng như
những mối tương quan giữa các khu vực I (nông - lâm - thủy sản), II (công nghiệp và
xây dựng) và III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay đổi tận gốc các lực
lượng sản xuất, cuộc Cách mạng KH&CN hiện đại đã tác động tới mọi lĩnh vực đời
sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển vì đây chính là
nơi phát sinh của cuộc cách mạng này. lOMoAR cPSD| 60772721
Hình 1.1: Lịch sử 4 cuộc cách mạng công nghiệp
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0:
2.1 Ở cấp độ to愃n cầu a.
Tác động tới an ninh - chính trị
Các công nghệ đột phá do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại đã
tạo điều kiện để các quốc gia ứng phó và xử lý hiệu quả hơn với nhiều thách thức, rủi
ro an ninh, như dịch bệnh, khủng bố quốc tế, thảm họa tự nhiên,... Trong cuộc chiến
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 thời gian qua, nhờ sự phát triển của lĩnh vực
công nghệ sinh học mà thế giới đã nhanh chóng nghiên cứu, phát triển được các loại
vắc-xin ngăn ngừa sự lây lan nhanh chóng của vi-rút cũng như các biến thể của vi-
rút, hạn chế tối đa những bất ổn ảnh hưởng đối với an ninh - chính trị toàn cầu. Bên
cạnh đó, những công nghệ đột phá trong lĩnh vực AI cùng với sự hỗ trợ của mạng 5G
cũng góp phần tạo ra những công cụ hiệu quả để nhận diện và ứng phó với các rủi ro
an ninh mạng toàn cầu, các thảm họa tự nhiên, như sóng thần, bão lũ, hạn hán,... cùng
với các vấn đề xuyên quốc gia khác như nguy cơ khủng bố... lOMoAR cPSD| 60772721
Tuy nhiên, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo ra một cuộc tranh đua
về công nghệ hết sức khốc liệt giữa các quốc gia, gây hệ lụy bất ổn đối với an ninh -
chính trị toàn cầu và thúc đẩy cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc. Để có thể
giành được vị trí dẫn đầu trong cuộc chiến công nghệ này, các quốc gia không chỉ cố
gắng đưa ra các chiến lược, chính sách thúc đẩy khoa học - công nghệ, tăng cường
đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước,... mà còn dùng mọi biện pháp để kiềm
chế, kìm hãm sự vươn lên của các đối thủ trong cuộc tranh đua này. Cuộc cạnh tranh
giữa Mỹ và Trung Quốc là một minh chứng. Trong gần một thập niên vừa qua, Trung
Quốc đã vươn lên mạnh mẽ và thu hẹp khoảng cách về lĩnh vực khoa học - công nghệ
so với Mỹ. Thậm chí, ở một số lĩnh vực, Trung Quốc được cho là đã bắt kịp và sẽ
sớm vượt qua Mỹ như công nghệ AI, nắm ưu thế dẫn đầu trong một số công nghệ
như mạng 5G, công nghệ nhận diện khuôn mặt,... với sự phát triển mạnh mẽ của các
tập đoàn công nghệ Trung Quốc như ZTE, Huawei, Alibaba, Tencent, Baidu,.... Điều
này khiến Trung Quốc trở thành thách thức chiến lược lớn nhất đối với Mỹ. Ngoài
ra, cuộc cạnh tranh này cũng tạo nên sức ép cho các quốc gia nhỏ hơn trong việc
“chọn bên”. Rõ ràng, các hành động leo thang trong cuộc cạnh tranh chiến lược giữa
các cường quốc về công nghệ đã tạo ra những rủi ro và bất ổn đối với an ninh - chính trị toàn cầu.
Bên cạnh đó, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với sự gia tăng kết nối
thông qua internet cũng đặt ra hàng loạt vấn đề về bảo đảm an ninh, an toàn mạng và
bảo mật thông tin đối với các quốc gia và khu vực. Trong thời gian qua, vấn đề an
ninh mạng trở thành một trong những thách thức nghiêm trọng khi mà các cuộc tấn
công mạng ngày càng đa dạng về hình thức cũng như mức độ ảnh hưởng. Theo báo
cáo của Ủy ban châu Âu (EC), số lượng các cuộc tấn công mạng ở châu Âu tăng 75%
(năm 2020), với 756 sự cố an ninh mạng đã được ghi nhận, chủ yếu nhằm vào hệ
thống chăm sóc sức khỏe, tài chính, năng lượng và các kết cấu hạ tầng khác. Hay
căng thẳng diễn ra giữa Mỹ và Tập đoàn Huawei khi Mỹ cho rằng, công nghệ mạng
5G của Trung Quốc có thể tạo ra nền tảng trợ giúp các hoạt động gián điệp. Vì thế,
Mỹ đã cấm sử dụng thiết bị của Tập đoàn Huawei trong các mạng nội địa, đồng thời
gây sức ép với các quốc gia đồng minh áp dụng các biện pháp tương tự để bảo đảm lOMoAR cPSD| 60772721
an ninh quốc gia... Có thể thấy, vấn đề an ninh mạng trong thời đại công nghệ 4.0
cũng là nguyên nhân khiến các mối quan hệ quốc tế trở nên căng thẳng.
Một thách thức khác đối với an ninh - chính trị thế giới đó là khả năng xảy ra
cuộc chiến tranh sử dụng vũ khí công nghệ mới và vũ khí sinh học. Trong thời gian
gần đây, nhiều quốc gia trên thế giới đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng công nghệ AI
trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, như chế tạo rô-bốt, tên lửa hành trình, tàu ngầm,
máy bay không người lái,... Bên cạnh đó, sự phát triển của lĩnh vực công nghệ sinh
học thời gian gần đây cũng tạo ra nhiều lợi thế cho những quốc gia đã ứng dụng thành
công công nghệ này. Tuy nhiên, nếu không được kiểm soát chặt chẽ, các loại công
nghệ này có nguy cơ trở thành thảm họa đối với nhân loại. b. Tác động tới kinh tế
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi nền tảng, thúc đẩy các
nền kinh tế truyền thống chuyển đổi sang kinh tế tri thức và đổi mới sáng tạo. Thực
tiễn cho thấy, các cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trước đều góp phần quan
trọng vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo nghiên cứu của Công ty kiểm toán hàng
đầu thế giới Pricewaterhouse Coopers (PwC), công nghệ AI có thể làm tốc độ tăng
trưởng kinh tế thế giới tăng 14% (tương đương 15,7 nghìn tỷ USD) vào năm 2030.
Bên cạnh đó, đổi mới công nghệ cũng làm gia tăng các yếu tố sản xuất - kinh doanh,
kéo theo tăng thu nhập và dẫn đến sự gia tăng tiêu dùng dân cư, tăng đầu tư cho cả
nền kinh tế và tăng năng suất lao động. Cùng với đó, nhờ ứng dụng công nghệ, chi
phí giao thông vận tải và thông tin liên lạc sẽ giảm xuống, chuỗi cung ứng toàn cầu
sẽ trở nên hiệu quả hơn, các chi phí thương mại được giảm bớt. Tất cả những yếu tố
trên góp phần mở rộng thị trường, thúc đẩy hoạt động thương mại và đầu tư toàn cầu.
Tuy nhiên, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng làm gia tăng khoảng
cách phát triển giữa các quốc gia và định hình lại bản đồ kinh tế thế giới. Trong đó,
các nền kinh tế phát triển dựa trên nền tảng công nghệ sẽ chiếm ưu thế, trong khi các
nền kinh tế “thâm dụng” tài nguyên khoáng sản hay “thâm dụng” lao động thì dần
trở nên mất lợi thế(6). Nói cách khác, các quốc gia đang phát triển sẽ phải đối mặt
với nguy cơ tụt hậu khi mất đi những lợi thế cạnh tranh cũng như cơ hội mang lại từ lOMoAR cPSD| 60772721
cuộc chiến công nghệ này. Trong khi đó, các nền kinh tế phát triển vốn đã có lợi thế
tài chính và nhân lực chất lượng cao, lại biết tận dụng tốt cơ hội sẽ phát triển ngày
càng mạnh mẽ và ổn định hơn. Điều này khiến cục diện kinh tế thế giới ngày càng
trở nên mất cân bằng và nhiều rủi ro hơn. c. Tác động tới xã hội
Các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây và cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư hiện nay đã tạo ra những xáo trộn và thay đổi về mặt xã hội trên quy mô
toàn cầu, nhưng kết quả đều làm gia tăng năng suất lao động, của cải vật chất, cải
thiện sức khỏe và đời sống tinh thần của mọi người dân,... hay nói cách khác, các
cuộc cách mạng công nghiệp đều góp phần phát triển phúc lợi xã hội cho nhân loại.
Trong lịch sử, các cuộc cách mạng công nghiệp đều tạo ra hàng loạt cải cách, điều
chỉnh lớn về chính trị cũng như thể chế xã hội, như cách mạng dân chủ, quyền lợi
công đoàn hay những thay đổi về luật thuế, an sinh xã hội... Đặc biệt, với những tiến
bộ đột phá gần đây, thế giới đã có thể ứng phó tốt hơn với các thách thức toàn cầu,
như trong lĩnh vực môi trường, công nghệ sinh học được ứng dụng vào xử lý ô nhiễm,
khắc phục suy thoái và sự cố môi trường... Trong lĩnh vực y dược, công nghệ sinh
học cũng được ứng dụng để nghiên cứu, phát triển sản xuất các vắc-xin thiết yếu,
vắc-xin thế hệ mới, chế phẩm chẩn đoán và thuốc chữa bệnh... Đặc biệt, trong bối
cảnh dịch bệnh COVID-19, việc sản xuất nhanh chóng các loại vắc-xin phòng, chống
dịch bệnh cho thấy rõ vai trò hết sức quan trọng của ngành công nghệ sinh học. Ngoài
ra, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao
động xã hội, tạo ra những thay đổi về việc làm, cả về cơ cấu lẫn bản chất công việc
với sự xuất hiện ngày càng đông đảo các tầng lớp sáng tạo trong các lĩnh vực khoa
học, thiết kế, văn hóa, nghệ thuật, giải trí, truyền thông, giáo dục, y tế...
Tuy nhiên, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tác động sâu sắc đến
mọi mặt của đời sống xã hội, nhất là vấn đề bất bình đẳng và chênh lệch phát triển,...
Theo nhà kinh tế học En-gớt Đi-tơn (Angus Deaton), mọi cuộc cách mạng công
nghiệp đều dẫn đến một giai đoạn phân kỳ, gia tăng khoảng cách phát triển rất lớn
giữa các quốc gia(7). Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang thúc đẩy lOMoAR cPSD| 60772721
phân công lao động theo hướng các ngành, nghề đòi hỏi khả năng đổi mới sáng tạo
cùng với đó, giảm thiểu các công việc chân tay có thu nhập thấp và các công việc có
tính chất lặp đi, lặp lại. Nhiều lĩnh vực có khả năng tự động hóa cao, như chế tạo,
điện thoại viên, người khai thuế, giám định bảo hiểm và một số ngành, nghề khác đã
được thay thế một phần hoặc hoàn toàn. Trong một số công đoạn của ngành bảo hiểm
có thể không cần sự can thiệp của con người, hầu hết truy vấn khách hàng đều được
trả lời tự động... Đã có một số rô-bốt tư vấn xuất hiện trong lĩnh vực tài chính - ngân
hàng... Hệ quả là, một bộ phận người lao động đang làm các công việc này sẽ phải
nghỉ việc hoặc tìm một công việc khác thay thế, có thể thất nghiệp trong một thời gian dài.
2.2 Đối với Việt Nam a.
Tác động tới an ninh - chính trị
Việt Nam được cho là một trong những quốc gia có khả năng thích ứng tương
đối tốt với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhờ sự chủ động tạo dựng môi
trường phát triển công nghệ với nguồn nhân lực chất lượng cao về ngành công nghệ.
Đây là điều kiện thuận lợi để Việt Nam chủ động khai thác các cơ hội mà cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại. Trong thời gian qua, tỷ lệ ứng dụng thành quả
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ngày càng gia tăng, nhiều sản phẩm được
đưa vào trang bị trong các ngành, nghề. Tuy nhiên, cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư cũng đang tạo ra nhiều thách thức đối với việc bảo đảm an ninh - chính trị của
Việt Nam. Sự tăng trưởng năng động của Việt Nam cùng với sự bùng nổ của các công
nghệ hiện đại khiến tỷ lệ tham gia internet của các cơ quan chính phủ, tổ chức, doanh
nghiệp và người dân ngày càng nhiều và trở thành mục tiêu của các cuộc tấn công
mạng. Thời gian gần đây, số lượng các cuộc tấn công các trang mạng của các cơ quan
chính phủ, hệ thống tài chính, ngân hàng, hạ tầng thông tin trọng yếu, doanh nghiệp
tại Việt Nam... nhằm đánh cắp thông tin, bí mật nhà nước, đánh cắp thành tựu khoa
học - công nghệ, sở hữu trí tuệ... ngày càng gia tăng. Theo thống kê của nhà sản xuất
phần mềm bảo mật Kaspersky, Việt Nam có số lượng máy tính điều khiển hệ thống
công nghiệp bị tấn công mạng nhiều nhất trên thế giới, với tỷ lệ gần 70%(10). Trong lOMoAR cPSD| 60772721
khi đó, nền tảng kết cấu hạ tầng mạng của Việt Nam còn nhiều lỗ hổng bảo mật, chưa
được kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Thực trạng này không chỉ đặt ra thách thức
đối với an toàn của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp mà còn tiềm ẩn các hoạt động lợi
dụng không gian mạng để kích động biểu tình, phát tán thông tin xấu, độc, sai sự thật
nhằm tiến hành các hoạt động khủng bố, tuyên truyền chống phá chế độ. Điều này
tác động trực tiếp tới vấn đề ổn định chính trị - an ninh của Việt Nam. b. Tác động tới kinh tế
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang mở ra nhiều cơ hội cho các nước
trong khu vực, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ tiềm năng to
lớn của chuyển đổi số và sự cải thiện đáng kể của các trụ cột chính để tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, như hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực
và thể chế thời gian qua chính là điều kiện để Việt Nam có thể tận dụng tối đa các cơ
hội mà cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại. Nhiều lĩnh vực sẽ được
hưởng lợi từ cuộc cách mạng này nếu có chiến lược phát triển đúng hướng, như
thương mại điện tử, du lịch, công nghệ thông tin, tài chính - ngân hàng, giáo dục, y
tế, chính phủ điện tử... Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, với việc tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,
quy mô lớn và chất lượng cao, như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam
(EVFTA),... sẽ tạo điều kiện tiếp cận thành tựu công nghệ sản xuất mới để tham gia
hiệu quả chuỗi giá trị toàn cầu, tạo cơ sở để Việt Nam có thể đổi mới mô hình tăng
trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động, góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển
giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo dự báo, tới năm
2030, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể thúc đẩy tăng trưởng nền kinh
tế Việt Nam từ 28,5 tỷ USD - 62,1 tỷ USD, tương đương 7% - 16% GDP(11).
Tuy nhiên, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tạo ra sức ép lớn đối
với một số ngành, nhóm ngành, như năng lượng, công nghiệp chế tạo, dệt may, điện
tử... trong trung hạn. Một số chuyên gia kinh tế nhận định, trong khi thế giới đang
tiến vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư thì Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn lOMoAR cPSD| 60772721
tương ứng với trình độ cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ hai với công nghệ lạc hậu,
thâm dụng lao động và chủ yếu tham gia chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu ở một số
khâu đơn giản, giá trị gia tăng thấp như gia công, lắp ráp... Bên cạnh đó, phần lớn
doanh nghiệp của Việt Nam là các MSME phải đối mặt với nhiều rào cản trong quá
trình chuyển đổi số. Trong báo cáo của Tập đoàn Cisco năm 2018 về chỉ số phát triển
kỹ thuật số của doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực châu Á - Thái Bình Dương cho
thấy, các rào cản của MSME Việt Nam bao gồm thiếu kỹ năng số và nhân lực (17%),
thiếu nền tảng công nghệ thông tin đủ mạnh để cho phép chuyển đổi kỹ thuật số
(16,7%), thiếu tư duy kỹ thuật số hoặc các thách thức về văn hóa kỹ thuật số trong doanh nghiệp (15,7%).... c. Tác động tới xã hội
Đối với Việt Nam, 86% lao động trong các ngành dệt may và giày dép ở Việt
Nam có nguy cơ cao mất việc làm dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Con số này sẽ còn lớn hơn vì dệt may và giày dép lại là các ngành đang
tạo việc làm cho nhiều lao động nhất (ngành dệt may khoảng gần 2,3 triệu người,
trong đó 78% là lao động nữ; ngành giày dép khoảng gần 0,98 triệu người, trong đó
có khoảng 74% là lao động nữ). Trong số đó, có nhiều lao động ít kỹ năng (với 17%
và 26% lao động trong ngành dệt may và giày dép chỉ có trình độ tiểu học) và một tỷ
lệ đáng kể không còn trẻ, từ 36 tuổi trở lên: 35,84% đối với ngành dệt may và 25,37%
đối với ngành giày dép(13).
Có thể thấy rằng, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang mở ra
nhiều cơ hội cho các nước, nhất là các quốc gia khu vực Đông Nam Á như Việt Nam
nhờ vào chuyển đổi kinh tế số để có thể rút ngắn khoảng cách phát triển. Tuy nhiên,
quá trình này cũng đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam, nhất là trong bối cảnh Việt
Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc khéo léo lựa chọn
con đường phát triển phù hợp là bước đi phù hợp để có thể vừa tránh được những rủi
ro, vừa tận dụng tối đa các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại./. lOMoAR cPSD| 60772721
3. Xu hướng phát triển công nghệ nổi bật trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được đặc trưng bởi việc ứng dụng
Internet vạn vật và Internet dịch vụ (Internet of Services, IoS) vào quá trình sản xuất
của doanh nghiệp, cho phép hệ thống sản xuất của doanh nghiệp được tích hợp đa
chiều và trở nên “thông minh hơn”. Sản xuất thông minh là quá trình sản xuất linh
hoạt, thay thế cho quá trình sản xuất tự động hóa hiện nay nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Làn sóng tiến bộ công nghệ thứ tư được đặc trưng bởi sự phát triển của công
nghệ kỹ thuật số mới với 09 tiến bộ công nghệ nền tảng. Trong giai đoạn chuyển đổi
này, các cảm biến, máy móc và hệ thống công nghệ thông tin sẽ được kết nối dọc
theo chuỗi giá trị của một doanh nghiệp.
Các hệ thống được kết nối này có thể tương tác với nhau bằng các chuẩn giao
thức dựa trên Internet và phân tích dữ liệu để dự đoán lỗi, tự cấu hình và thích ứng
với thay đổi. Công nghiệp 4.0 sẽ giúp thu thập và phân tích dữ liệu trên máy, cho
phép các quy trình nhanh hơn, linh hoạt hơn và hiệu quả hơn để sản xuất hàng hóa
chất lượng cao hơn với chi phí giảm. Điều này đến lượt nó sẽ tăng năng suất sản xuất,
thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp và thay đổi lực lượng lao động. Thay đổi cuối cùng
là nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia và doanh nghiệp.
09 xu hướng công nghệ trong Công nghiệp 4.0 và lợi ích kinh tế, tiềm năng kỹ
thuật đối với các nhà sản xuất và nhà cung cấp thiết bị sản xuất đã và đang được
nghiên cứu trong những năm gần đây. •
Xu hướng thứ 1: Phân tích dữ liệu lớn
Phân tích dựa trên các tập dữ liệu lớn chỉ mới xuất hiện gần đây trong sản xuất.
Phân tích dữ liệu lớn tối ưu hóa chất lượng sản xuất, tiết kiệm năng lượng và cải thiện
dịch vụ. Trong bối cảnh Công nghiệp 4.0, việc thu thập và đánh giá toàn diện dữ liệu
từ nhiều nguồn thiết bị và hệ thống sản xuất khác nhau cũng như hệ thống quản lý lOMoAR cPSD| 60772721
doanh nghiệp và quản lý khách hàng sẽ trở thành tiêu chuẩn để hỗ trợ ra quyết định theo thời gian thực. •
Xu hướng thứ 2: Robot tự động
Các nhà sản xuất trong nhiều ngành công nghiệp từ lâu đã sử dụng robot để giải
quyết các nhiệm vụ phức tạp, nhưng robot đang phát triển để có được nhiều tiện ích
lớn hơn. Robot đang trở nên tự chủ, linh hoạt và hợp tác hơn. Trong tương lai, robot
sẽ tương tác với nhau và làm việc an toàn bên cạnh con người. Những robot này sẽ
có giá thấp hơn và phạm vi hoạt động, chức năng nhiều hơn so với những robot được
sử dụng trong sản xuất ngày nay. •
Xu hướng thứ 3: Mô phỏng
Trong giai đoạn kỹ thuật, các mô phỏng 3D của sản phẩm, vật liệu và quy trình
sản xuất đã được sử dụng, nhưng trong tương lai, mô phỏng cũng sẽ được sử dụng
rộng rãi hơn trong các hoạt động của nhà máy. Những mô phỏng này sẽ tận dụng dữ
liệu thời gian thực để phản ánh thế giới thực trong một mô hình ảo, có thể bao gồm
máy móc, sản phẩm và con người. Điều này cho phép các nhà sản xuất kiểm tra và
tối ưu hóa thông số cài đặt máy cho sản phẩm tiếp theo trong thế giới ảo trước khi
thay đổi từ thế giới thực, từ đó tăng chất lượng và giảm thời gian thiết lập hệ thống nhà máy. •
Xu hướng thứ 4: Tích hợp hệ thống
Hầu hết hệ thống công nghệ thông tin ngày nay không được tích hợp đầy đủ.
Các doanh nghiệp, nhà cung cấp và khách hàng ít khi được liên kết chặt chẽ. Các bộ
phận như kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ cũng không được trao đổi thông tin thường
xuyên. Các chức năng từ cấp doanh nghiệp đến cấp phân xưởng cũng không được
tích hợp đầy đủ. Nhưng với Công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp, phòng ban, chức
năng sẽ trở nên gắn kết hơn nhiều, phát triển các mạng tích hợp dữ liệu phổ biến và
cho phép các chuỗi giá trị thực sự tự động liên kết chặt chẽ với nhau. •
Xu hướng thứ 5: Internet vạn vật lOMoAR cPSD| 60772721
Ngày nay, chỉ có một số cảm biến và máy móc của nhà sản xuất được nối mạng
và sử dụng điện toán. Các cảm biến và thiết bị hiện trường với bộ điều khiển tự động
được đưa vào hệ thống điều khiển quá trình sản xuất. Nhưng với Internet vạn vật
công nghiệp, nhiều thiết bị hơn, bao gồm cả những sản phẩm còn dang dở, sẽ được
nhúng với máy tính và được kết nối bằng các tiêu chuẩn. Điều này cho phép các thiết
bị hiện trường giao tiếp và tương tác cả với nhau và với các bộ điều khiển tập trung
hơn, khi cần thiết. Internet vạn vật cũng phân cấp phân tích và ra quyết định, cho
phép phản hồi theo thời gian thực. •
Xu hướng thứ 6: An ninh mạng
Nhiều doanh nghiệp vẫn dựa vào hệ thống quản lý và sản xuất “đóng”, không
được kết nối. Với sự kết nối và sử dụng các chuẩn giao thức truyền thông đi kèm với
Công nghiệp 4.0, nhu cầu bảo vệ các hệ thống công nghiệp và dây chuyền sản xuất
quan trọng khỏi các mối đe dọa an ninh mạng tăng lên đáng kể. Do đó, thông tin liên
lạc an toàn, đáng tin cậy cũng như quản lý truy cập và nhận dạng tinh vi của máy
móc và người dùng là rất cần thiết. •
Xu hướng thứ 7: Công nghệ đám mây
Các doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm dựa trên đám mây cho một số phân
tích và ứng dụng doanh nghiệp. Nhưng với Công nghiệp 4.0, các cam kết liên quan
đến sản xuất sẽ yêu cầu chia sẻ dữ liệu tăng lên. Đồng thời, hiệu suất của các công
nghệ đám mây sẽ được cải thiện, đạt được thời gian phản ứng chỉ trong vài mili giây.
Do đó, dữ liệu và chức năng của máy sẽ được triển khai lên đám mây nhiều hơn, cho
phép nhiều dịch vụ điều khiển dữ liệu hơn cho các hệ thống sản xuất. Ngay cả hệ
thống giám sát và kiểm soát các quá trình có thể trở thành dựa trên đám mây. •
Xu hướng thứ 8: Công nghệ In 3D
Các doanh nghiệp mới bắt đầu áp dụng sản xuất bồi đắp, chẳng hạn như in 3D,
mà họ sử dụng chủ yếu để tạo nguyên mẫu và sản xuất các thành phần riêng lẻ. Với
Công nghiệp 4.0, các phương pháp sản xuất bồi đắp này sẽ được sử dụng rộng rãi để
sản xuất các lô sản phẩm tùy chỉnh nhỏ, chẳng hạn như thiết kế phức tạp, nhẹ. Các