/40
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC BẢN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHI TIÊU
CỦA SINH VIÊN XA NHÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Môn học: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp học phần: DHKS16A
học phần: 420300319825
Tên nhóm: NHÓM
TIỂU LUẬN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC BẢN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHI TIÊU
CỦA SINH VIÊN XA NHÀ TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Môn học: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp học phần: DHKS16A
học phần: 420300319825
Tên nhóm: NHÓM
STT
HỌ N
MSSV
CHỮ
1
Phan Ngọc Đông Nguyên
21116211
2
Lưu Trần Kiều Ngân
21106341
3
Đỗ Thị Kiều Oanh
21118841
4
Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
21101261
5
Trần Hồng Tuyết
21136841
6
Đại Cương
19525131
TIỂU LUẬN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC BẢN
TỔ GIÁO DỤC HỌC
BẢN CHẤM ĐIỂM TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
(ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU)
Học kỳ 1 năm học 2022 2023
Nhóm:
Lớp học phần: DHKS16A - 420300319825
Đề tài: c yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên xa nhà tại trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Điểm tiểu luận nhóm:
CLO
s
Nội dung
Nhận t
Điểm
do chọn đề i
Mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Đối tượng/
phạm vi nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa thực tiễn
Dàn ý
CL 2
Nội dung
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên
cứu
Chọn mẫu
Bảng khảo t
Diễn đạt/ Chính tả
Hình thức trình y
CL 4
Paraphrasing
Ghi nguồn đầy đủ
cho các trích dẫn
trong bài
Trình bày trích dẫn
trong bài
Số lượng/ chất lượng
tài liệu tham khảo
Trình bày danh mục
TLTK
Tổng điểm (a)
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM
CLO
STT
Họ Tên
Xếp loại
Điểm quy
đổi
(b)
Điểm tổng
kết (a+b)
CLO 4
1
Phan Ngọc Đông Nguyên
/1.0
2
Lưu Trần Kiều Ngân
/1.0
3
Đỗ Thị Kiều Oanh
/1.0
4
Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
/1.0
5
Trần Hồng Tuyết
/1.0
6
Đại Cương
/1.0
GV chấm bài 1 GV chấm bài 2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... 8
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2
2.1 Mục tiêu chính......................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
4.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 3
4.3 Thời gian nghiên cứu............................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................................3
5.1 Ý nghĩa khoa học của đề i................................................................................. 3
5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề i..................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................................4
1. Các khái niệm.............................................................................................................4
1.1 Chi tiêu hợp ...................................................................................................... 4
1.2 Chi tiêu không hợp lý...........................................................................................4
1.3 Thu nhập............................................................................................................... 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ớc ngoài..................................... 5
3. Những vấn đề/ khía cạnh còn chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đó... 14
NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP.....................................................................................14
1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................................14
2. Chọn mẫu................................................................................................................. 14
3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.................................................................................15
4. hình nghiên cứu, biến số, thang đo................................................................... 16
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 16
CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN....................................................................17
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ I................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................19
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 23
PHỤ LỤC A.................................................................................................................23
PHỤ LỤC B.................................................................................................................28
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ M VIỆC NHÓM.....................................................28
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành tốt bài tiểu luận tốt trong đó nỗ lực ng sức của nhóm chúng
em những sự giúp đỡ gián tiếp lẫn trực tiếp của các thầy nhà trường, em thật
sự xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Hiệu trưởng các thầy cô giảng viên trong trường Đại học Công Nghiệp Tp.
Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tụi em về sở vật chất hiện đại, đem
đến những kho tàng tài liệu tham khảo thật chất ợng thuận lợi cho nghiên cứu của
chúng em.
Tiếp đến em xin cảm ơn đến Khoa Khoa học bản đã đưa bộ môn Phương
pháp luận nghiên cứu khoa học đến với chúng em những phương pháp giảng dạy,
tài liệu chỉnh chu nhất để chúng em được học hỏi tiếp thu thêm nhiều kiến thức bố
ích để thể giúp ích được cho bài c bài tiểu luận cho các b môn khác đặc biệt
bài khóa luận tốt nghiệp sắp tới của chúng em.
Cuối cùng em xin dành những lời cảm ơn chân thành nhất bày t lòng biết
ơn thật u sắc đối với thầy Huỳnh Tấn ng, người giảng dạy chúng em bộ môn y.
Thầy đã đem đến nhiều rất nhiều kiến thức để giúp chúng em thể cải thiện được vốn
kiến thức còn thiếu sót của bản thân mình. Thầy đã rất tận tâm nghiên cứu những
phương pháp dạy tốt nhất chỉ dạy chúng em cho i tiểu luận này một ch hoàn
chỉnh nhất.
Chúng em chưa nhiều kinh nghiệm làm một bài tiểu luận một phần nữa
do kiến thức tụi em n khá hạn hẹp n chắc chắn sẽ không thể o tránh khỏi những
sai sót. Chúng em mong nhận được nhiều nhận xét t thầy cô, phê bình những sai sót
để giúp cho tụi em cải thiện nhiều hơn trong ơng lai sắp tới.
Lời cuối cùng, em xin cảm ơn chân thành đến các thầy cô, đặc biệt thầy
Huỳnh Tấn Dũng. Nhóm chúng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến c thầy cô!
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em, các thành viên của nhóm xin cam đoan bài tiểu luận này hoàn toàn
sự nghiên cứu tìm hiểu của tất cả các thành viên trong nhóm. thế, không sự
sao chép đến từ bất cứ nhân, tổ chức hay công trình nghiên cứu nào trước đó.
Những tài liệu tham khảo được sử dụng đã trong tiểu luận đã được trích dẫn đưa
vào mục tài liệu tham khảo. Nhóm chúng em xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm với
lời cam đoan trên.
TÊN ĐỀ TÀI: CÁC YẾU T ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHI TIÊU CỦA SINH
VIÊN XA NHÀ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
PHẦN M ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong báo cáo thẩm tra kết qu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - hội năm
2023, Chủ nhiệm y ban Kinh tế của Quốc hội đã trình bày rằng tình nh kinh tế thế
giới m 2023 gặp nhiều khó khăn từ hệ quả của đại dịch Covid 2019, căng thẳng
chính trị, xung đột quân sự cũng như tình trạng lạm phát cao kéo dài [1]. Do tình
hình kinh tế khó khăn như thế, xem xét chi tiêu hợp lý của mỗi người ng quan
trọng để đảm bảo được chất ợng cuộc sống luôn n định. Việc chi tiêu hợp th
một nhân tố quan trọng để đóng góp cho sự phát triển cho Việt Nam, giúp Nhà
nước tích lũy ngân sách. Đặc biệt, với một sinh viên đại học xa nhà, họ phải chi trả
cho nhiều khoản chi phí khác nhau nhưng lại chưa một công việc làm tạo ra thu
thập ổn định đầy đủ, họ phụ thuộc nhiều vào tài chính của gia đình, thế nên việc
quản chi tiêu của bản thân mang tính chất quan trọng hơn nữa.
các nước phát triển, để đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của bản thân, sinh viên
thường vay tín dụng sẽ tr khoản vay đó từ thu nhập từ việc làm công việc thêm sau
giờ học hoặc nguồn thu khác từ công việc sẽ kiếm được trong thời gian tới [2]. Tuy
nhiên, khoản thu thập từ việc làm thêm lại không quá lớn họ vẫn nhận được sự trợ
giúp từ gia đình.
Do thế, việc cân bằng cho việc chi tiêu đối với sinh viên trở nên khó khăn hơn
một bài toán khá phức tạp [3]. Điều đó dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng th
xảy ra khi không quản chi tiêu một cách hợp nhất trong hoàn cảnh hiện tại của
mỗi sinh viên. Họ không ng suy nghĩ chi tiêu quá nhiều cho việc mua sắm
quần áo, hoạt động giải trí các mặt hàng xa xỉ khác [4]. Điều này đôi khi sẽ dẫn
tới ảnh hưởng về chất lượng học tập kết quả học tập của sinh viên. Nhiều sinh
viên sẽ không đủ tiền cho chi tiêu những ngày cuối tháng, từ đó tạo ra một áp lực về
kinh tế từ các khoản phải trả khác bao gồm học phí sinh hoạt phí. Áp lực đó
hình trung gây căng thẳng và không tập trung hoàn thành việc học tập một các hiệu
quả nhất. Đồng thời, nguy biểu hiện lo âu cao n gấp 5 lần so với những sinh
1
viên đầy đủ tài chính để chi tiêu [5]. Không những vậy, việc thiếu hụt chi tiêu còn
dẫn tới việc không đủ tiền để chi trả những khoản cần thiết hay cấp bách thể xảy ra,
phát sinh những suy nghĩ không tốt, tác động xấu đến phẩm chất bản thân, mối quan
hệ với gia đình, ảnh hưởng đến bản thân còn ảnh ởng đến mọi người hội
xung quanh.
vậy, kỹ năng quản chi tiêu hợp được coi một kỹ năng quan trọng đối
với sinh viên hiện nay đặc biệt với nh hình kinh tế khó khăn hiện tại. Theo đó vẫn
còn nh trạng sinh viên thiếu hụt chi tiêu do việc quản chi tiêu kém hiệu quả. Để
giúp tìm hiểu sâu n về tình trạng đó, nhóm nghiên cứu với mong muốn tiến hành
nghiên cứu đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên xa nhà tại
trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh”. Với đề tài này, chúng ta sẽ
xác định được các yếu tố tác động đến việc chi tiêu của sinh viên, tìm hiểu về mức
độ hiểu biết mức độ chi tiêu tài chính nhân, tìm hiểu xem nguồn tiền được họ
sử dụng như thế nào. Từ đó, nhóm nghiên cứu đánh giá được việc chi tiêu của sinh
viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố H Chí Minh hợp hay không,
đồng thời dựa o đó một s giải pháp được đề xuất ra để cải thiện được mức độ
quản chi tiêu hợp hơn mang lại hữu ích trong ơng lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chính
Nghiên cứu yếu tố ảnh ởng đến việc chi tiêu của sinh viên xa nhà tại trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất các giải pháp giúp nâng
cao được cách chi tiêu của sinh viên xa nhà tại trường Đại học Công Nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh hợp n.
2.2 Mục tiêu cụ th
Dựa vào mục tiêu chính, 3 mục tiêu cụ thể được nhóm đưa ra như sau:
- m hiểu các yếu tố ảnh ởng đến việc chi tiêu trong 1 tháng của sinh viên
xa nhà trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đo lường yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên xa nhà trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh trên.
- Đề xuất giải pháp nào để nâng cao hiệu quả chi tiêu của sinh viên xa nhà
trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2
3. Câu hỏi nghiên cứu
- c yếu tố nào nh ởng đến việc chi tiêu của sinh viên xa nhà tại trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
- c yếu tố ảnh ởng đến việc chi tiêu của sinh viên xa nhà tại trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh được đo lường như thế nào?
- m thế nào để cải thiện việc chi tiêu của sinh viên xa nhà trường Đại học
Công nghiệp Thành ph Hồ Chí Minh?
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên xa nhà tại trường Đại học
Công nghiệp thành ph Hồ Chí Minh
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên xa nhà tại trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
4.3 Thời gian nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu thực hiện nghiên cứu từ tháng 8/2023 đến tháng 12/2023
5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
5.1 Ý nghĩa khoa học của đề i
Xu hướng chi tiêu của sinh viên hiện nay được phản ánh thông qua sự thay đổi
tiến bộ hơn của công nghệ và lối sống của họ [7]. hội ngày càng hiện đại thì công
nghệ phát triển hơn sẽ đem lại tác động tới sự phát triển của các trang mua sắm trực
tuyến, s tiện lợi khuyến mãi trên các trang mua sắm trực tuyến. Từ đó thu hút
được một ợng lớn khách hàng, trong đó các sinh viên đại học với nhiều nhu cầu
khác nhau. Những hiểu lầm về tài chính khiến họ chi tiêu không kế hoạch [11].
Chính thế, sinh viên sẽ cần được tiếp xúc với quản lý tài chính giai đoạn sớm nhất
[8]. Điều quan trọng không chỉ sinh viên phải kiến thức tài chính còn phải áp
dụng vào cuộc sống hằng ngày [10].
Chính tình trạng chi tiêu không kế hoạch b c động từ nhiều yếu tố khác
nhau của sinh viên đã tr thành một vấn đề cần quan m trong xã hội hiện nay. vậy,
nhóm đã chọn chủ đề nghiên cứu về các yếu tố ảnh ởng đến việc chi tiêu của sinh
viên xa nhà tại trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh xa gia đình
nhằm đưa ra những kiến thức bổ ích kế hoạch chi tiêu hợp lý. Đồng thời cũng
3
nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu về đề tài chi tiêu của sinh
viên đem lại một s kiến thức bổ ích cho kho ng tri thức Việt Nam.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề i
Trong hội ngày càng phát triển, việc cân bằng giữa khoản thu nhập kiếm được
chi trả cho phần chi tiêu yếu tố quan trọng đối với một sinh viên xa nhà cụ thể
tại Trường Đại học Công nghiệp thành phố H Chí Minh nói riêng các tỉnh khác lên
cuộc sống xa nhà, việc chi tiêu hợp điều rất cần thiết. Phần lớn nguồn thu nhập
chủ yếu từ sự hỗ trợ của gia đình, một phần nhỏ từ bản thân, tuy nhiên không phải
tất c sinh viên. Mỗi tháng, sinh viên cần phải chi tiêu rất nhiều thứ cho bản thân,
vậy m sao để chi tiêu hợp một điều không hề dễ dàng. Kết quả nghiên cứu y
một phần giúp cho gia đình, nhà trường hiểu thêm về việc chi tiêu của sinh viên xa
nhà tại Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải
pháp hữu hiệu hiệu quả hơn giúp sinh viên ch quản chi tiêu một cách hợp lý,
đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống.
TỔNG QUAN I LIỆU
1. c khái niệm
1.1 Chi tiêu hợp
Chi tiêu hợp lý là việc thực hiện các khoản chi tr dựa trên trí thay dựa vào
cảm xúc. liên quan đến việc sắp xếp các chi phí theo thứ tự ưu tiên, đặt những
khoản chi quan trọng lên hàng đầu ưu tiên hóa mục tiêu ổn định tình hình tài
chính hiện tại cũng như phát triển tài chính trong tương lai [26-27].
1.2 Chi tiêu không hợp
Chi tiêu không hợp lẽ sẽ không bất kỳ khái niệm o cụ thể để nói về
nó. Theo cuốn sách nghệ thuật quản tài chính nhân của tác giả Brian Tracy
Dan Strutzel xuất bản năm 2022 [12], bạn thể hiểu rằng, chi tiêu không hợp
giải thích cho sự thiếu thốn tiền bạc. bởi, chi tiêu thu nhập nên đi cùng nhau
tác động vào nhau. Chi tiêu không hợp sử dụng tiền không kế hoạch cụ thể, sử
dụng không đúng chỗ, tiêu sài phung phí vào những việc không cần thiết, số tiền chi
tiêu vượt quá mức thu nhập. bởi đó, khi chi tiêu ợt qua mức thu nhập kiếm được,
bạn sẽ không còn đủ ngân sách để chi tiêu cho những việc cần thiết phát sinh nữa, đó
cũng được hiểu là sự thiếu thốn về tiền bạc.
4
1.3 Thu nhập
Thu nhập tổng số tiền nhân mỗi người được hưởng khi tham gia hoạt động
thị trường kinh tế trong khoảng thời gian nhất định phải trích một khoản nộp thuế
nếu [22].
Trong đề tài này đề cập đến sinh viên, thu nhập sinh viên 2 nguồn thu nhập
chính: thu nhập từ trợ cấp gia đình ng tháng thu nhập t bản thân. Đối với thu
nhập từ trợ cấp từ gia đình khoản tiền được cung cấp hàng tháng cho chi tiêu nhu
cầu sinh hoạt cần thiết. Còn thu nhập t bản thân sinh viên khoảng thu nhập tự bản
thân sinh viên m ra thu được từ các công việc như gia sư, phục vụ, bán hàng trên
các nền tảng hội,...Đồng thời khoản thu nhập này không đóng thuế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước nước ngoài
Với tình nh kinh tế khó khăn như hiện tại, chi tiêu không còn vấn đề của
những người khó khăn về tài chính nữa. bởi, việc chi tiêu không chỉ ảnh hưởng đến
bản thân hiện tại còn sau này. Việc chi tiêu cũng s khiến con người hình
thành một thói quen, nhưng nếu thói quen chi tiêu không hợp thì đem lại rất
nhiều tác động xấu cho sau này. Vì vậy, việc chi tiêu như thế nào quản chi tiêu
của sinh viên mang vai trò quan trọng bởi không chỉ đòi hỏi kiến thức v tài
chính thể giúp sinh viên hình thành lối sống lành mạnh, chi tiêu hợp lý, ch
lũy cho ơng lai. Điều này nhấn mạnh rằng việc giáo dục cần phải tập trung không
chỉ o khía cạnh thuyết về quản hợp tài chính, cũng tập trung vào việc
xây dựng những giá tr sống tích cực để hỗ trợ sinh viên tự quản cuộc sống hàng
ngày một cách hiệu quả.
Năm 2018, J. T. C. Bona đã thực hiện một nghiên cứu nhằm đánh giá xem xét
những yếu t nào ảnh hưởng đến nh vi chi tiêu của sinh viên tại đại học bang
Surigao del Sur Cantilan, cực bắc đô thị tỉnh Surigao del Sur, Philippines.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát để thu thập d liệu.
Đồng thời, thực hiện phỏng vấn bằng ch phỏng vấn để tìm ra các câu tr lời, từ đó
xác minh câu trả lời của người trả lời yêu cầu thêm các thông tin liên quan. Kết
quả nghiên cứu thu được cho thấy “hoàn cảnh gia đình” ảnh hưởng rất nhiều đến
“hành vi chi tiêu của sinh viên”. Tác giả kết luận rằng chính cha mẹ đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành nên thái độ chi tiêu cũng như thái độ sống của con
cái. Trong bài nghiên cứu, nhận định được tác giả đưa ra rằng kiến thức tài chính
5
đủ ch một phần trong việc quản chi tiêu hợp lý, điều quan trọng nên tìm
hiểu về tài chính sớm nhất có thể kết hợp với một thái độ sống lành mạnh tích cực
với sự giáo dục hỗ trợ từ cha mẹ [6].
Bài nghiên cứu của c giả Jamilah Kamis vào năm 2021 cho thấy thế hệ trẻ sinh
viên Malaysia thích tiêu tiền như mơ, từ đó họ phải đối mặt với những thay đổi
trong lối sống chi tiêu của mình. thế, “nhằm tìm hiểu, khám phá yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi chi tiêu của sinh viên Malaysia”, nghiên cứu đã được thực hiện.
Họ xem xét rằng c yếu tố thái độ về tiền bạc bao gồm quyền lực, sự ngờ vực, thời
gian duy trì sự lo lắng hay c yếu tố như “giới tính, tuổi tác” tác động đến
hành vi chi tiêu và nếu thì tác động như thế nào với mức độ nào thông qua thu
thập mẫu nghiên cứu từ 176 sinh viên đến từ các trường đại học tại Malaysia. Qua
các bước phân tích, họ kết luận rằng “độ tuổi” yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến
“hành vi chi tiêu” của sinh viên. Từ đó một số kiến nghị như thiết lập kỹ thuật hỗ trợ
quản chi tiêu đã được tác giả đề xuất giúp sinh viên quản quỹ tiền một ch
hợp hơn trong tương lai [7].
Ngoài ra năm 2012, bài nghiên cứu các thói quen chi tiêu nợ thẻ tín dụng”
của Kristi Leclerc, đại học New Hampshire thông qua việc nghiên cứu 11 bài trước
đó đã được nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra kết luận cho việc đánh giá các yếu tố
ảnh ởng đến thói quen chi tiêu. Cuối cùng, họ kết luận rằng việc dễ dàng tiếp cận
với thẻ tín dụng khiến thói quen bị chi tiêu bị ảnh hưởng theo chiều hướng không
hợp của sinh viên đại học. ng với đó, tác giả cũng chỉ ra rằng “những sinh viên
thành tích học tập kém, giới tính nữ, dân tộc thiểu số, lớn tuổi” xu hướng dễ
dàng mắc n với s tiền lớn n các sinh viên khác. Đồng thời cho thấy rằng các sự
ảnh hưởng đến nh vi chi tiêu bao gồm thu nhập từ gia đình, hiểu biết tài chính,
qua nghiên cứu này cho thấy, th tín dụng không xấu, nhưng nếu chúng ta không sử
dụng một ch hợp s mang lại một hậu quả cho chính bản thân sinh viên.
Việc vay nợ tín dụng hiện nay nước ta khá dễ dàng điều này làm ảnh hưởng sâu
sắc đến lối sống, thói quen duy tiêu dùng của sinh viên. Điểm quan trọng cần
chú ý sinh viên đại học thường chưa phát triển thói quen chi tiêu như thế nào
việc sử dụng thẻ tín dụng độc lập. Sinh viên cần đề cao sự cẩn trọng đối với hậu quả
của các quyết định tài chính của mình, những quyết định này sẽ ảnh hưởng đến
triển vọng tương lai của họ [4].
6
Năm 2020, nghiên cứu của nhóm c giả Umi Raida Awang Zaki, Nur Fauzana
Yahya Hasnita Halim từ Đại học Selangor Malaysia về Mối quan hệ của kiến
thức tài chính đối với tài chính hành vi: một phát hiện thực nghiệm”. Trong i nghiên
cứu y, mục đích nhóm tác giả m hiểu về mối quan hệ giữa kiến thức tài chính
thái độ tài chính đối với hành vi tài chính. Bởi trong thời gian đó, tình trạng phá sản
của thế hệ trẻ tại Malaysia ngày càng gia tăng nhiều hơn. Theo đó, với việc áp dụng
bảng câu hỏi khảo sát gồm 160 u hỏi dành cho sinh viên m cuối đại học. Sau khi
thực hiện các bước phân tích dữ liệu nhận được từ 152 bảng câu hỏi, nhóm c giả đưa
ra nhận định rằng kiến thức tài chính thái độ tài chính ảnh ởng đến hành vi tài
chính của sinh viên. Họ cho rằng “việc trang bị đủ các kiến thức tài chính” cần thiết
để giúp sinh viên đảm bảo kh năng quản tài chính cho thời gian trong ơng lai.
Đồng thời, việc nuôi ỡng rèn giũa một thái độ tài chính đúng đắn cũng đóng vai
trò quan trọng. Thái độ i chính tốt giúp bản thân sinh viên trân trọng chi tiêu một
cách hợp n cho tương lai, từ đó tích y được tài chính bởi sinh viên chỉ đang
thế h trẻ, còn một chặng đường dài phía trước chờ đón họ. Đồng thời, kết quả này
giúp đánh giá được tình hình, cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn đưa ra các biện pháp cải
thiện được tình hình đó [8].
Năm 2016, một nghiên cứu của tác giả R. Manu nghiên cứu về Xu hướng thực
hành chi tiêu quản tiền giữa các sinh viên Kerala” với mục tiêu chính xem t
hành vi chi tiêu việc chi tiêu của sinh viên Kerala. Bằng cách thu thập dữ liệu từ
khảo sát, tác giả đã thu thập được dữ liệu gồm 240 sinh viên trong đó 120 nam 120
nữ. Phát hiện ra rằng nguồn thu nhập chính của hầu hết học sinh sinh viên từ cha
mẹ. Với số tiền đó, họ chi tiêu phần lớn cho các chuyến du lịch, đồ ăn nhanh đồ
dùng học tập. họ phụ thuộc phần lớn vào cha mẹ để thể chi trả cho cuộc sống sinh
hoạt hằng ngày. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng cho thấy rằng hơn chín mươi phần
trăm giới hạn chi tiêu không vượt quá thu nhập của họ. ngoài ra, bài nghiên cứu tiết lộ
một số phương pháp quản tiền nhằm giúp sinh viên thể quản ngân sách của
mình hợp hơn, không chi tiêu vào những đồ xa xỉ hay những thứ không hợp bao
gồm sử dụng tiền tiêu vặt một cách kế hoạch, lập kế hoạch chi tiêu cụ thể đồng thời
hình thành cho bản thân một thói quen chi tiêu tiết kiệm [9].
một nghiên cứu vào năm 2022 của Jaizal Othman c cộng sự liên quan
đến hành vi chi tiêu của sinh viên nghiên cứu về “Ảnh hưởng của hành vi chi tiêu
7
của sinh viên đại học Malaysia”. Cho thấy rằng kết hợp khảo sát tả bằng công cụ
nghiên cứu bảng câu hỏi thu câu cấu trúc từ mẫu gồm 300 sinh viên tại trường
Malaysia thang đo Likert bậc năm. Dữ liệu được phân tích, xử bằng phần mềm
Statistical Package of Social Science (SPSS), nhóm c giả chỉ ra rằng các yếu tố c
động đến hành vi tiêu dùng của sinh viên gồm “thu nhập của cha mẹ, kiến thức để
quản tài chính ảnh ởng từ bạn bè” [10].
Với bài nghiên cứu của tác giải Suyanto, Doddy Setiawan, Rahmawati Jaka
Winarna (2020) từ trường Đại học Sarjanawiyata Tamansiswa (UST) về “ảnh hưởng
của kiến thức tài chính của sinh viên Indonesia tới hành vi tài chính”. Nghiên cứu này
nhóm c giả sử dụng nh thang đo Likert năm mức độ bằng bảng câu hỏi khảo
sát thu được từ 383 sinh viên Indonesia. Nhóm tác giả đã tìm thấy rằng hành vi tài
chính bị tác động bởi “kiến thức tài chính”, nghĩa kiến thức tài chính tốt thì việc
học thể đưa ra quyết định tốt hơn về việc tài chính liên quan đến việc sử dụng vốn
dưới các hình thức tiết kiệm, cho vay, bảo hiểm đầu [11].
Theo bài nghiên cứu “Kiến thức tài chính Nepal: Phân tích khảo sát từ sinh viên
đại học” trên Tạp c Kinh tế NRB vào tháng 2 năm 2021 của tác giả Bharat Thapa tại
Đại học Tribhuvan cho ta thấy được kiến thức tài chính của sinh viên bản thiếu
hiểu biết về n dụng, thuế, th trường cổ phiếu, báo cáo i chính và bảo hiểm. Hầu hết
sinh viên thu nạp kiến thức tài chính thái độ tài chính từ gia đình. Đồng thời cho
thấy sinh viên có trình độ tài chính bản trình độ tài chính đó được xác định bằng
“tài chính gia đình, độ tuổi, trình độ học vấn, loại trường đại học đang học tập thái
độ tài chính của sinh viên. Từ đó để ng cao kiến thức tài chính của sinh viên, chính
phủ các quản quản tài chính, các nhà giáo dục th đưa ra những cách thức
giảng dạy phát triển kiến thức tài chính của sinh viên được phát triển hơn [23].
Theo i viết của Jing Jian Xiao tại đại học Rhode Island m 2006 cho ta thấy
các khái niệm bản hình xuyên thuyết của Chang (TTM). c khái niệm này
mang ý nghĩa quan trọng đối với các chuyên gia với kinh nghiệm trong lĩnh vực tài
chính của nhân, chuyên gia cũng có thể sử dụng các phát hiện từ nghiên cứu này để
phát triển chiến lược khuyến khích khách ng thảo luận về ưu nhược điểm của
việc thoát khỏi nợ thẻ tín dụng. Đồng thời các khái niệm còn mang ý nghĩa đối với
giáo dục bằng cách sử dụng TTM làm khuôn khổ để từ đó đưa ra các chiến lược m
thay đổi hành vi chi tiêu một cách hiệu quả n [24].
8
Bên cạnh đó o năm 2022, nhóm tác giả Khúc Thế Anh các cộng sự cũng thực
hiện nghiên cứu được xem xét ới ba góc độ bao gồm thái độ, hành vi, kiến thức về
tài chính đối với việc sinh viên quản lý quỹ chi tiêu của mình. Bài nghiên cứu thực
hiện nhóm tác giả nhận định rằng “dân trí tài chính” có liên quan đến “kỹ năng quản
i chính”, nhưng cần phải đánh giá xem mức độ tác động như thế nào đối với
từng góc độ xem xét. Bởi vậy, bài nghiên cứu với kết hợp giữa nghiên cứu định tính
định lượng xử dữ liệu bằng hình cấu trúc tuyến tính. Dữ liệu được thu thập t
1.131 phiếu trả lời bảng câu hỏi khảo sát được gửi trực tiếp đến người trả lời. Từ đó,
kết qu hành vi tài chính ảnh hưởng từ cha mẹ có nh ởng rệt hơn so với
thái độ tài chính hành vi tài chính. Đồng thời, cho thấy vai t của mức độ ảnh
hưởng từ cha mẹ quan trọng như thế nào đối với góc nhìn chi tiêu của chính con cái
họ. Đồng thời, một số giải pháp được đề xuất từ các tác nhân tác động giúp hướng
giải quyết nâng cao được hiệu quả trong việc quản chi tiêu của sinh viên bao gồm
các giải pháp nâng cao thái độ tài chính giáo dục, thúc đẩy theo ớng tích cực từ
cha mẹ [3].
Tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Liễu Nguyễn Hoàng Trung o
năm 2022, họ cho rằng vẫn còn nhiều sinh viên nhận ra về việc chi tiêu phương
pháp chi tiêu tầm quan trọng như thế o đối với cuộc sống hiện tại tương lai của
sinh viên. thế, tác giả đã chọn mẫu với 305 sinh viên từ khảo sát trực tiếp đưa vào
thống tả kết hợp với hồi quy tuyến tính để tìm ra được các yếu tố nào ảnh
hưởng. Cuối cùng, các yếu tố đã được tìm ra bao gồm “giới tính, lập một kế hoạch
cụ thể cho chi tiêu của bản thân, sống cùng với gia đình/người thân, đi m thêm, s
hướng dẫn cho chi tiêu từ gia đình, tham gia lớp kỹ năng về quản tài chính, thu nhập
của sinh viên”. Ta thấy rằng việc tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng vừa thể giúp
sinh viên đánh giá được tình hình chi tiêu của bản thân, vừa sở để giúp hình
thành các giải pháp cần thiết để thể ng cao được hiệu qu quản chi tiêu cho học
tập. Bởi, chi tiêu cho học tập cần thiết giúp việc học trở nên hiệu qu hơn, tuy
nhiên cần chi tiêu làm sao vừa giúp hiệu quả nhất cho bản thân vừa đem lại hiệu quả
cho việc học tập tốt nhất [13].
Năm 2019, Long Hậu, Tấn Nghiêm Nguyễn Trang Anh công bố một
nghiên cứu về “xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý tiền của nhân
sinh viên tại trường Đại học Cần Thơ”. Thông qua phương pháp kết hợp thu thập dữ
9
liệu từ 688 sinh viên tại trường phân tích dữ liệu bằng mô hình hồi quy tuyến tính.
Với hình nghiên cứu nhóm c gi xây dựng, kỹ năng quản tiền với ch thức
đánh giá bằng 2 kỹ năng kỹ năng quản tiết kiệm chi tiêu của sinh viên. Qua
phân tích cho thấy, cả hai kỹ năng đều được tác động ch cực bởi các yếu tố bao gồm
“giới nh, khoa học, việc đi làm thêm, nhận được sự ớng dẫn tài chính từ cha mẹ
kiến thức tài chính”. Song song đó, yếu tố “sống chung gia đình” chỉ ảnh hưởng
đến “kỹ năng quản chi tiêu”, còn yếu tố các lớp kỹ năng về tài chính” chỉ ảnh
hưởng đến “kỹ năng quản lý tiết kiệm”. Đồng thời, một s đề xuất được đưa ra giúp
nâng cao cải thiện 2 k năng này nhất c bạn sinh viên một mình xa gia đình lên
nơi xa học tập [14].
Ngoài ra vào m 2021, bài nghiên cứu của nhóm c giả Thị Mai, Nguyễn Thị
Hải Hạnh, Trần Thị Hồng Thắm, Trần Ngọc Bảo Linh, Lê Uyển Nhi từ Đại học Kinh
tế Quốc dân cũng tìm hiểu về “hiểu biết tài chính” mang lại sự ảnh ơng như thế nào
đến hành vi quản tài chính nhân của sinh viên. Cũng như những nghiên cứu trước,
nhóm c giả nhận ra được vai trò của hành vi i chính trong cuộc sống, đặc biệt
đối tượng sinh viên sống xa gia đình. Sinh viên phải đối mặt tự giải quyết các vấn
đề xảy ra liên quan đến chi tiêu tài chính, tuy nhiên họ lại không nguồn thu nhập ổn
định đầy đủ. vậy, họ đã nghiên cứu thông qua việc áp dụng bảng câu hỏi khảo sát
được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 655 sinh viên học tại các trường đại
học khác nhau trên địa bàn Nội (“Đại học Kinh tế Quốc n, Đại học Bách khoa
Nội, Đại học Xây dựng, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học
Dược Hà Nội Học viện Tài chính”). Kết quả nghiên cứu được công b sau khi phân
tích nh vi i chính bị tác động cùng chiều từ hiểu biết i chính. Song song đó,
một số khuyến nghị cũng đưa ra giúp sinh viên nâng cao được mức độ hiểu biết về tài
chính của sinh viên [15].
Với bài nghiên cứu của nhóm tác giả TS. Trần Thanh Thu, TS. Đào Hồng Nhung,
Ths. Phạm Minh Đức về thực trạng am hiểu tài chính của sinh viên Học viện i chính
(HVTC) vào năm 2021. Chính sự thành công của cách mạng công nghiệp 4.0 số
hóa ngành tài chính đã đặt ra cho tất c sinh viên ngành dịch vụ i chính những thách
thức nhất định. Bởi lẽ đó, tìm hiểu sự tương quan giữa kiến thức thái độ - hành vi tài
chính, từ đó một số giải pháp giúp sinh viên nhận thức được phần nào hành vi tài
chính của mình. Tiến hành phỏng vấn chuyên sâu bằng bảng câu hỏi từ 140 sinh viên
10
đang học tập tại khoa Tài chính doanh nghiệp tại Học viện tài chính rút ra một số kết
quả bao gồm “kiến thức tài chính” “thái độ tài chính tác động ơng quan đến
“hành vi tài chính”. Điều đó nghĩa “kiến thức i chính” tỉ lệ thuận với “hành vi i
chính”, như nếu kiến thức tài chính của sinh viên càng cao, từ đó “hành vi tiết kiệm
của sinh viên” được nâng cao hơn, cải thiện tránh khỏi được những thiếu hụt trong
tài chính. ngoài ra, từ “thái độ tài chính hành vi tài chính” của sinh viên được khảo
sát cho thấy phần lớn bộ phận sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của mục tiêu
tài chính i hạn, vậy họ có thái độ tài chính thận trọng xu ớng phòng ngừa
xảy ra các rủi ro thể [16].
Năm 2023, thị hồng hạnh các cộng s đã tập trung nghiên cứu để tìm ra được
các yếu t ảnh hưởng. Bởi, thế hệ genz lớn lên tiếp xúc nhiều với công nghệ kỹ
thuật số vậy bùng n trong nh vi mua hàng thông qua mạng hội. Với những
hội bối cảnh bao quanh như vậy, thế hệ genz không ngần ngại tận hưởng những th
tốt đẹp trong cuộc sống năng động, thoải mái, thỏa sức chi tiêu o những nhu cầu của
bản thân. Điều này dẫn đến vấn đề sinh viên phải đối mặt không kiềm chế để cân
bằng được các khoản chi tiêu của bản thân. Hệ lụy dẫn tới xảy ra rất nhiều đó không
đủ tiền để sinh hoạt, không có các khoản dự phòng cho những việc cấp bách, từ đó dẫn
tới nợ nần thậm chí nhiều sinh viên bỏ học. vậy, nhóm đã kết hợp giữa
phương pháp nghiên cứu định tính định lượng tiến hành thông qua d liệu của 207
người tham gia đến t các ngành khóa học của hiu. Qua quá trình nghiên cứu, tìm
ra được 5 yếu tố theo mức độ giảm dần bao gồm “các lớp học tài chính, sự giáo dục
gia đình đi làm thêm, các câu lạc bộ về vấn đề quản tài chính nhân, kiến
thức tài chính nhân, chuyên ngành đào tạo”. Sinh viên trang bị cho bản thân đầy đủ
về “hiểu biết tài chính” “kỹ ng tài chính” sẽ giúp sử dụng nguồn tiền hiệu quả
hơn hợp lý. Bài nghiên cứu cũng s để nhóm c giả đưa ra một số giải pháp
giúp nâng cao được hiểu biết và kỹ ng tài chính cho sinh viên một thế hệ genz
năng động [17].
Với chủ đề nghiên cứu về “các nhân tố nh hưởng đến quyết định tiết kiệm của
sinh viên Trường Đại học Ngân ng Thành phố Hồ Chí Minh”, nhóm tác giá đã đánh
giá vấn đề thông qua số liệu cấp bằng cách tiến hành thu thập thông tin khảo sát từ
200 sinh viên BUH theo mức độ thang đo Likert. Đồng thời, nhóm còn phân tích để
tìm ra nhân tố nhằm xác định các nhân t ảnh hưởng bằng ch phân tích hồi quy
11

Preview text:

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHI TIÊU
CỦA SINH VIÊN Ở XA NHÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Môn học: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp học phần: DHKS16A
Mã học phần: 420300319825 Tên nhóm: NHÓM TIỂU LUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHI TIÊU
CỦA SINH VIÊN Ở XA NHÀ TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Môn học: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp học phần: DHKS16A
Mã học phần: 420300319825 Tên nhóm: NHÓM STT HỌ VÀ TÊN MSSV CHỮ KÝ 1 Phan Ngọc Đông Nguyên 21116211 2 Lưu Trần Kiều Ngân 21106341 3 Đỗ Thị Kiều Oanh 21118841 4 Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 21101261 5 Trần Hồng Tuyết 21136841 6 Võ Đại Cương 19525131 TIỂU LUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN TỔ GIÁO DỤC HỌC
BẢN CHẤM ĐIỂM TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
(ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU)
Học kỳ 1 năm học 2022 – 2023 Nhóm:
Lớp học phần: DHKS16A - 420300319825
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên ở xa nhà tại trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Điểm tiểu luận nhóm: CLO s Nội dung Nhận xét Điểm Lý do chọn đề tài Phần Mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu mở đầu Đối tượng/ phạm vi nghiên cứu (2) Ý nghĩa khoa học Ý nghĩa thực tiễn Tổng Dàn ý CL 2 quan tài liệu (1.5) Nội dung
Phươn Thiết kế nghiên cứu
g pháp Phương pháp nghiên nghiên cứu cứu Chọn mẫu (3) Bảng khảo sát Hình Diễn đạt/ Chính tả thức (0.5) Hình thức trình bày Paraphrasing Ghi nguồn đầy đủ Trích cho các trích dẫn dẫn và trong bài
tài liệu Trình bày trích dẫn CL 4 tham trong bài khảo Số lượng/ chất lượng (2) tài liệu tham khảo Trình bày danh mục TLTK Tổng điểm (a)
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM CLO STT Họ và Tên Xếp loại Điểm quy Điểm tổng đổi kết (a+b) (b) 1 Phan Ngọc Đông Nguyên /1.0 2 Lưu Trần Kiều Ngân /1.0 3 Đỗ Thị Kiều Oanh /1.0 CLO 4 4 Nguyễn Thị Ngọc Tuyền /1.0 5 Trần Hồng Tuyết /1.0 6 Võ Đại Cương /1.0 GV chấm bài 1 GV chấm bài 2 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
LỜI CAM ĐOAN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
PHẦN MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1. Lí do chọn đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1
2. Mục tiêu nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2.1 Mục tiêu chính. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2.2 Mục tiêu cụ thể. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
3. Câu hỏi nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
4.2 Phạm vi nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4.3 Thời gian nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
5.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1. Các khái niệm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
1.1 Chi tiêu hợp lý. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2 Chi tiêu không hợp lý. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
1.3 Thu nhập. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
3. Những vấn đề/ khía cạnh còn chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đó. . 14
NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14
1. Thiết kế nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2. Chọn mẫu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .15
4. Mô hình nghiên cứu, biến số, thang đo. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
5. Phương pháp nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .19
PHỤ LỤC. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
PHỤ LỤC A. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .23
PHỤ LỤC B. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .28
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .28 LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành tốt bài tiểu luận tốt trong đó có nỗ lực và công sức của nhóm chúng
em và những sự giúp đỡ gián tiếp lẫn trực tiếp của các thầy cô và nhà trường, em thật
sự xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Hiệu trưởng và các thầy cô giảng viên trong trường Đại học Công Nghiệp Tp.
Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tụi em về cơ sở vật chất hiện đại, đem
đến những kho tàng tài liệu tham khảo thật chất lượng và thuận lợi cho nghiên cứu của chúng em.
Tiếp đến em xin cảm ơn đến Khoa Khoa học cơ bản đã đưa bộ môn Phương
pháp luận nghiên cứu khoa học đến với chúng em và có những phương pháp giảng dạy,
tài liệu chỉnh chu nhất để chúng em được học hỏi và tiếp thu thêm nhiều kiến thức bố
ích để có thể giúp ích được cho bài các bài tiểu luận cho các bộ môn khác và đặc biệt
là bài khóa luận tốt nghiệp sắp tới của chúng em.
Cuối cùng em xin dành những lời cảm ơn chân thành nhất và bày tỏ lòng biết
ơn thật sâu sắc đối với thầy Huỳnh Tấn Dũng, người giảng dạy chúng em bộ môn này.
Thầy đã đem đến nhiều rất nhiều kiến thức để giúp chúng em có thể cải thiện được vốn
kiến thức còn thiếu sót của bản thân mình. Thầy đã rất tận tâm và nghiên cứu những
phương pháp dạy tốt nhất và chỉ dạy chúng em cho bài tiểu luận này một cách hoàn chỉnh nhất.
Chúng em chưa có nhiều kinh nghiệm làm một bài tiểu luận và một phần nữa
do kiến thức tụi em còn khá hạn hẹp nên chắc chắn sẽ không thể nào tránh khỏi những
sai sót. Chúng em mong nhận được nhiều nhận xét từ thầy cô, phê bình những sai sót
để giúp cho tụi em cải thiện nhiều hơn trong tương lai sắp tới.
Lời cuối cùng, em xin cảm ơn chân thành đến các thầy cô, đặc biệt là thầy
Huỳnh Tấn Dũng. Nhóm chúng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến các thầy cô! LỜI CAM ĐOAN
Chúng em, các thành viên của nhóm xin cam đoan bài tiểu luận này hoàn toàn
là sự nghiên cứu và tìm hiểu của tất cả các thành viên trong nhóm. Vì thế, không có sự
sao chép đến từ bất cứ cá nhân, tổ chức hay công trình nghiên cứu nào trước đó.
Những tài liệu tham khảo được sử dụng đã trong tiểu luận đã được trích dẫn và đưa
vào mục tài liệu tham khảo. Nhóm chúng em xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm với lời cam đoan trên.
TÊN ĐỀ TÀI: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHI TIÊU CỦA SINH
VIÊN Ở XA NHÀ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Trong báo cáo thẩm tra kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2023, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội đã trình bày rằng tình hình kinh tế thế
giới năm 2023 gặp nhiều khó khăn từ hệ quả của đại dịch Covid – 2019, căng thẳng
chính trị, xung đột quân sự cũng như tình trạng lạm phát cao và kéo dài [1]. Do tình
hình kinh tế khó khăn như thế, xem xét chi tiêu hợp lý của mỗi người là vô cùng quan
trọng để đảm bảo được chất lượng cuộc sống luôn ổn định. Việc chi tiêu hợp lý có thể
là một nhân tố quan trọng để đóng góp cho sự phát triển cho Việt Nam, giúp Nhà
nước tích lũy ngân sách. Đặc biệt, với một sinh viên đại học xa nhà, họ phải chi trả
cho nhiều khoản chi phí khác nhau nhưng lại chưa có một công việc làm tạo ra thu
thập ổn định và đầy đủ, họ phụ thuộc nhiều vào tài chính của gia đình, thế nên việc
quản lý chi tiêu của bản thân mang tính chất quan trọng hơn nữa.
Ở các nước phát triển, để đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của bản thân, sinh viên
thường vay tín dụng và sẽ trả khoản vay đó từ thu nhập từ việc làm công việc thêm sau
giờ học hoặc nguồn thu khác từ công việc sẽ kiếm được trong thời gian tới [2]. Tuy
nhiên, khoản thu thập từ việc làm thêm lại không quá lớn và họ vẫn nhận được sự trợ giúp từ gia đình.
Do thế, việc cân bằng cho việc chi tiêu đối với sinh viên trở nên khó khăn hơn và
là một bài toán khá phức tạp [3]. Điều đó dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng có thể
xảy ra khi không quản lý chi tiêu một cách hợp lý nhất trong hoàn cảnh hiện tại của
mỗi sinh viên. Họ không màng suy nghĩ mà chi tiêu quá nhiều cho việc mua sắm
quần áo, hoạt động giải trí và các mặt hàng xa xỉ khác [4]. Điều này đôi khi sẽ dẫn
tới ảnh hưởng về chất lượng học tập và kết quả học tập của sinh viên. Nhiều sinh
viên sẽ không đủ tiền cho chi tiêu những ngày cuối tháng, từ đó tạo ra một áp lực về
kinh tế từ các khoản phải trả khác bao gồm học phí và sinh hoạt phí. Áp lực đó vô
hình trung gây căng thẳng và không tập trung hoàn thành việc học tập một các hiệu
quả nhất. Đồng thời, nguy cơ có biểu hiện lo âu cao hơn gấp 5 lần so với những sinh 1
viên có đầy đủ tài chính để chi tiêu [5]. Không những vậy, việc thiếu hụt chi tiêu còn
dẫn tới việc không đủ tiền để chi trả những khoản cần thiết hay cấp bách có thể xảy ra,
phát sinh những suy nghĩ không tốt, tác động xấu đến phẩm chất bản thân, mối quan
hệ với gia đình, ảnh hưởng đến bản thân và còn ảnh hưởng đến mọi người và xã hội xung quanh.
Vì vậy, kỹ năng quản lý chi tiêu hợp lý được coi là một kỹ năng quan trọng đối
với sinh viên hiện nay đặc biệt với tình hình kinh tế khó khăn hiện tại. Theo đó vẫn
còn tình trạng sinh viên thiếu hụt chi tiêu do việc quản lý chi tiêu kém hiệu quả. Để
giúp tìm hiểu sâu hơn về tình trạng đó, nhóm nghiên cứu với mong muốn tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên ở xa nhà tại
trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh”. Với đề tài này, chúng ta sẽ
xác định được các yếu tố tác động đến việc chi tiêu của sinh viên, tìm hiểu về mức
độ hiểu biết và mức độ chi tiêu tài chính cá nhân, tìm hiểu xem nguồn tiền được họ
sử dụng như thế nào. Từ đó, nhóm nghiên cứu đánh giá được việc chi tiêu của sinh
viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh có hợp lý hay không,
đồng thời dựa vào đó một số giải pháp được đề xuất ra để cải thiện được mức độ
quản lý chi tiêu hợp lý hơn và mang lại hữu ích trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chính
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên ở xa nhà tại trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất các giải pháp giúp nâng
cao được cách chi tiêu của sinh viên ở xa nhà tại trường Đại học Công Nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh hợp lý hơn. 2.2 Mục tiêu cụ thể
Dựa vào mục tiêu chính, 3 mục tiêu cụ thể được nhóm đưa ra như sau:
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu trong 1 tháng của sinh viên ở
xa nhà trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đo lường yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên ở xa nhà trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh trên.
- Đề xuất giải pháp nào để nâng cao hiệu quả chi tiêu của sinh viên ở xa nhà
trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên ở xa nhà tại trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên ở xa nhà tại trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh được đo lường như thế nào?
- Làm thế nào để cải thiện việc chi tiêu của sinh viên ở xa nhà trường Đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên ở xa nhà tại trường Đại học
Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên ở xa nhà tại trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
4.3 Thời gian nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu thực hiện nghiên cứu từ tháng 8/2023 đến tháng 12/2023
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài

Xu hướng chi tiêu của sinh viên hiện nay được phản ánh thông qua sự thay đổi
tiến bộ hơn của công nghệ và lối sống của họ [7]. Xã hội ngày càng hiện đại thì công
nghệ phát triển hơn sẽ đem lại tác động tới sự phát triển của các trang mua sắm trực
tuyến, sự tiện lợi và khuyến mãi trên các trang mua sắm trực tuyến. Từ đó thu hút
được một lượng lớn khách hàng, trong đó có các sinh viên đại học với nhiều nhu cầu
khác nhau. Những hiểu lầm về tài chính khiến họ chi tiêu không có kế hoạch [11].
Chính vì thế, sinh viên sẽ cần được tiếp xúc với quản lý tài chính ở giai đoạn sớm nhất
[8]. Điều quan trọng không chỉ là sinh viên phải có kiến thức tài chính mà còn phải áp
dụng nó vào cuộc sống hằng ngày [10].
Chính vì tình trạng chi tiêu không có kế hoạch và bị tác động từ nhiều yếu tố khác
nhau của sinh viên đã trở thành một vấn đề cần quan tâm trong xã hội hiện nay. Vì vậy,
nhóm đã chọn chủ đề nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh
viên ở xa nhà tại trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh ở xa gia đình
nhằm đưa ra những kiến thức bổ ích và kế hoạch chi tiêu hợp lý. Đồng thời cũng là 3
nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu về đề tài chi tiêu của sinh
viên và đem lại một số kiến thức bổ ích cho kho tàng tri thức Việt Nam.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trong xã hội ngày càng phát triển, việc cân bằng giữa khoản thu nhập kiếm được
và chi trả cho phần chi tiêu là yếu tố quan trọng đối với một sinh viên xa nhà cụ thể là
tại Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh nói riêng ở các tỉnh khác lên
có cuộc sống xa nhà, việc chi tiêu hợp lý là điều rất cần thiết. Phần lớn nguồn thu nhập
chủ yếu từ sự hỗ trợ của gia đình, có một phần nhỏ từ bản thân, tuy nhiên không phải
là tất cả sinh viên. Mỗi tháng, sinh viên cần phải chi tiêu rất nhiều thứ cho bản thân,
vậy làm sao để chi tiêu hợp lý là một điều không hề dễ dàng. Kết quả nghiên cứu này
một phần giúp cho gia đình, nhà trường hiểu thêm về việc chi tiêu của sinh viên ở xa
nhà tại Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải
pháp hữu hiệu và hiệu quả hơn giúp sinh viên có cách quản lý chi tiêu một cách hợp lý,
đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. Các khái niệm 1.1 Chi tiêu hợp lý
Chi tiêu hợp lý là việc thực hiện các khoản chi trả dựa trên lý trí thay vì dựa vào
cảm xúc. Nó liên quan đến việc sắp xếp các chi phí theo thứ tự ưu tiên, đặt những
khoản chi quan trọng lên hàng đầu và ưu tiên hóa mục tiêu ổn định tình hình tài
chính hiện tại cũng như phát triển tài chính trong tương lai [26-27].
1.2 Chi tiêu không hợp lý
Chi tiêu không hợp lý có lẽ sẽ không có bất kỳ khái niệm nào cụ thể để nói về
nó. Theo cuốn sách nghệ thuật quản lý tài chính cá nhân của tác giả Brian Tracy và
Dan Strutzel xuất bản năm 2022 [12], bạn có thể hiểu rằng, chi tiêu không hợp lý
giải thích cho sự thiếu thốn tiền bạc. bởi, chi tiêu và thu nhập nên đi cùng nhau và
tác động vào nhau. Chi tiêu không hợp lý là sử dụng tiền không có kế hoạch cụ thể, sử
dụng không đúng chỗ, tiêu sài phung phí vào những việc không cần thiết, số tiền chi
tiêu vượt quá mức thu nhập. bởi vì đó, khi chi tiêu vượt qua mức thu nhập kiếm được,
bạn sẽ không còn đủ ngân sách để chi tiêu cho những việc cần thiết phát sinh nữa, đó
cũng được hiểu là sự thiếu thốn về tiền bạc. 4 1.3 Thu nhập
Thu nhập là tổng số tiền cá nhân mỗi người được hưởng khi tham gia hoạt động
thị trường kinh tế trong khoảng thời gian nhất định và phải trích một khoản nộp thuế nếu có [22].
Trong đề tài này đề cập đến sinh viên, thu nhập sinh viên có 2 nguồn thu nhập
chính: thu nhập từ trợ cấp gia đình hàng tháng và thu nhập từ bản thân. Đối với thu
nhập từ trợ cấp từ gia đình là khoản tiền được cung cấp hàng tháng cho chi tiêu nhu
cầu sinh hoạt cần thiết. Còn thu nhập từ bản thân sinh viên là khoảng thu nhập tự bản
thân sinh viên làm ra và thu được từ các công việc như gia sư, phục vụ, bán hàng trên
các nền tảng xã hội,. .Đồng thời khoản thu nhập này không đóng thuế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài
Với tình hình kinh tế khó khăn như hiện tại, chi tiêu không còn là vấn đề của
những người khó khăn về tài chính nữa. bởi, việc chi tiêu không chỉ ảnh hưởng đến
bản thân ở hiện tại mà còn là sau này. Việc chi tiêu nó cũng sẽ khiến con người hình
thành một thói quen, nhưng nếu là thói quen chi tiêu không hợp lý thì đem lại rất
nhiều tác động xấu cho sau này. Vì vậy, việc chi tiêu như thế nào và quản lý chi tiêu
của sinh viên mang vai trò quan trọng bởi nó không chỉ đòi hỏi kiến thức về tài
chính mà có thể giúp sinh viên hình thành lối sống lành mạnh, chi tiêu hợp lý, tích
lũy cho tương lai. Điều này nhấn mạnh rằng việc giáo dục cần phải tập trung không
chỉ vào khía cạnh lý thuyết về quản lý hợp lý tài chính, mà cũng tập trung vào việc
xây dựng những giá trị sống tích cực để hỗ trợ sinh viên tự quản lý cuộc sống hàng
ngày một cách hiệu quả.
Năm 2018, J. T. C. Bona đã thực hiện một nghiên cứu nhằm đánh giá và xem xét
có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi chi tiêu của sinh viên tại đại học bang
Surigao del Sur ở Cantilan, cực bắc đô thị ở tỉnh Surigao del Sur, Philippines.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát để thu thập dữ liệu.
Đồng thời, thực hiện phỏng vấn bằng cách phỏng vấn để tìm ra các câu trả lời, từ đó
xác minh câu trả lời của người trả lời và yêu cầu thêm các thông tin liên quan. Kết
quả nghiên cứu thu được cho thấy “hoàn cảnh gia đình” có ảnh hưởng rất nhiều đến
“hành vi chi tiêu của sinh viên”. Tác giả kết luận rằng chính cha mẹ đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành nên thái độ chi tiêu cũng như thái độ sống của con
cái. Trong bài nghiên cứu, nhận định được tác giả đưa ra rằng có kiến thức tài chính 5
đủ chỉ là một phần trong việc quản lý chi tiêu hợp lý, điều quan trọng là nên tìm
hiểu về tài chính sớm nhất có thể kết hợp với một thái độ sống lành mạnh tích cực
với sự giáo dục và hỗ trợ từ cha mẹ [6].
Bài nghiên cứu của tác giả Jamilah Kamis vào năm 2021 cho thấy thế hệ trẻ sinh
viên Malaysia thích tiêu tiền như mơ, từ đó họ phải đối mặt với những thay đổi
trong lối sống chi tiêu của mình. Vì thế, “nhằm tìm hiểu, khám phá yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi chi tiêu của sinh viên Malaysia”, nghiên cứu đã được thực hiện.
Họ xem xét rằng các yếu tố thái độ về tiền bạc bao gồm quyền lực, sự ngờ vực, thời
gian duy trì và sự lo lắng hay các yếu tố như “giới tính, tuổi tác” có tác động đến
hành vi chi tiêu và nếu có thì tác động như thế nào với mức độ nào thông qua thu
thập mẫu nghiên cứu từ 176 sinh viên đến từ các trường đại học tại Malaysia. Qua
các bước phân tích, họ kết luận rằng “độ tuổi” là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến
“hành vi chi tiêu” của sinh viên. Từ đó một số kiến nghị như thiết lập kỹ thuật hỗ trợ
quản lý chi tiêu đã được tác giả đề xuất giúp sinh viên quản lý quỹ tiền một cách
hợp lý hơn trong tương lai [7].
Ngoài ra năm 2012, bài nghiên cứu “các thói quen chi tiêu và nợ thẻ tín dụng”
của Kristi Leclerc, đại học New Hampshire thông qua việc nghiên cứu 11 bài trước
đó đã được nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra kết luận cho việc đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến thói quen chi tiêu. Cuối cùng, họ kết luận rằng việc dễ dàng tiếp cận
với thẻ tín dụng khiến thói quen bị chi tiêu bị ảnh hưởng theo chiều hướng không
hợp lý của sinh viên đại học. cùng với đó, tác giả cũng chỉ ra rằng “những sinh viên
có thành tích học tập kém, giới tính nữ, dân tộc thiểu số, lớn tuổi” có xu hướng dễ
dàng mắc nợ với số tiền lớn hơn các sinh viên khác. Đồng thời cho thấy rằng các sự
ảnh hưởng đến hành vi chi tiêu bao gồm thu nhập từ gia đình, hiểu biết tài chính,
qua nghiên cứu này cho thấy, thẻ tín dụng không xấu, nhưng nếu chúng ta không sử
dụng nó một cách hợp lý sẽ mang lại một hậu quả cho chính bản thân sinh viên.
Việc vay nợ tín dụng hiện nay ở nước ta khá dễ dàng điều này làm ảnh hưởng sâu
sắc đến lối sống, thói quen và tư duy tiêu dùng của sinh viên. Điểm quan trọng cần
chú ý là sinh viên đại học thường chưa phát triển thói quen chi tiêu như thế nào và
việc sử dụng thẻ tín dụng độc lập. Sinh viên cần đề cao sự cẩn trọng đối với hậu quả
của các quyết định tài chính của mình, vì những quyết định này sẽ ảnh hưởng đến
triển vọng tương lai của họ [4]. 6
Năm 2020, nghiên cứu của nhóm tác giả Umi Raida Awang Zaki, Nur Fauzana
Yahya và Hasnita Halim từ Đại học Selangor ở Malaysia về “ Mối quan hệ của kiến
thức tài chính đối với tài chính hành vi: một phát hiện thực nghiệm”. Trong bài nghiên
cứu này, mục đích mà nhóm tác giả là tìm hiểu về mối quan hệ giữa kiến thức tài chính
và thái độ tài chính đối với hành vi tài chính. Bởi trong thời gian đó, tình trạng phá sản
của thế hệ trẻ tại Malaysia ngày càng gia tăng nhiều hơn. Theo đó, với việc áp dụng
bảng câu hỏi khảo sát gồm 160 câu hỏi dành cho sinh viên năm cuối đại học. Sau khi
thực hiện các bước phân tích dữ liệu nhận được từ 152 bảng câu hỏi, nhóm tác giả đưa
ra nhận định rằng kiến thức tài chính và thái độ tài chính có ảnh hưởng đến hành vi tài
chính của sinh viên. Họ cho rằng “việc trang bị đủ các kiến thức tài chính” là cần thiết
để giúp sinh viên đảm bảo khả năng quản lý tài chính cho thời gian trong tương lai.
Đồng thời, việc nuôi dưỡng và rèn giũa một thái độ tài chính đúng đắn cũng đóng vai
trò quan trọng. Thái độ tài chính tốt giúp bản thân sinh viên trân trọng và chi tiêu một
cách hợp lý hơn cho tương lai, từ đó tích lũy được tài chính bởi sinh viên chỉ đang là
thế hệ trẻ, còn một chặng đường dài phía trước chờ đón họ. Đồng thời, kết quả này
giúp đánh giá được tình hình, cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn đưa ra các biện pháp cải
thiện được tình hình đó [8].
Năm 2016, một nghiên cứu của tác giả R. Manu nghiên cứu về “ Xu hướng thực
hành chi tiêu và quản lý tiền giữa các sinh viên Kerala” với mục tiêu chính là xem xét
hành vi chi tiêu và việc chi tiêu của sinh viên Kerala. Bằng cách thu thập dữ liệu từ
khảo sát, tác giả đã thu thập được dữ liệu gồm 240 sinh viên trong đó 120 nam và 120
nữ. Phát hiện ra rằng nguồn thu nhập chính của hầu hết học sinh sinh viên là từ cha
mẹ. Với số tiền đó, họ chi tiêu phần lớn cho các chuyến du lịch, đồ ăn nhanh và đồ
dùng học tập. họ phụ thuộc phần lớn vào cha mẹ để có thể chi trả cho cuộc sống sinh
hoạt hằng ngày. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng cho thấy rằng hơn chín mươi phần
trăm giới hạn chi tiêu không vượt quá thu nhập của họ. ngoài ra, bài nghiên cứu tiết lộ
một số phương pháp quản lý tiền nhằm giúp sinh viên có thể quản lý ngân sách của
mình hợp lý hơn, không chi tiêu vào những đồ xa xỉ hay những thứ không hợp lý bao
gồm sử dụng tiền tiêu vặt một cách có kế hoạch, lập kế hoạch chi tiêu cụ thể đồng thời
hình thành cho bản thân một thói quen chi tiêu tiết kiệm [9].
Có một nghiên cứu vào năm 2022 của Jaizal Othman và các cộng sự có liên quan
đến hành vi chi tiêu của sinh viên là nghiên cứu về “Ảnh hưởng của hành vi chi tiêu 7
của sinh viên đại học ở Malaysia”. Cho thấy rằng kết hợp khảo sát mô tả bằng công cụ
nghiên cứu bảng câu hỏi thu có câu cấu trúc từ mẫu gồm 300 sinh viên tại trường
Malaysia và thang đo Likert bậc năm. Dữ liệu được phân tích, xử lý bằng phần mềm
Statistical Package of Social Science (SPSS), nhóm tác giả chỉ ra rằng các yếu tố tác
động đến hành vi tiêu dùng của sinh viên gồm có “thu nhập của cha mẹ, kiến thức để
quản lý tài chính và ảnh hưởng từ bạn bè” [10].
Với bài nghiên cứu của tác giải Suyanto, Doddy Setiawan, Rahmawati và Jaka
Winarna (2020) từ trường Đại học Sarjanawiyata Tamansiswa (UST) về “ảnh hưởng
của kiến thức tài chính của sinh viên Indonesia tới hành vi tài chính”. Nghiên cứu này
nhóm tác giả sử dụng mô hình thang đo Likert năm mức độ bằng bảng câu hỏi khảo
sát thu được từ 383 sinh viên ở Indonesia. Nhóm tác giả đã tìm thấy rằng hành vi tài
chính có bị tác động bởi “kiến thức tài chính”, nghĩa là kiến thức tài chính tốt thì việc
học có thể đưa ra quyết định tốt hơn về việc tài chính liên quan đến việc sử dụng vốn
dưới các hình thức tiết kiệm, cho vay, bảo hiểm và đầu tư [11].
Theo bài nghiên cứu “Kiến thức tài chính ở Nepal: Phân tích khảo sát từ sinh viên
đại học” trên Tạp chí Kinh tế NRB vào tháng 2 năm 2021 của tác giả Bharat Thapa tại
Đại học Tribhuvan cho ta thấy được kiến thức tài chính của sinh viên cơ bản là thiếu
hiểu biết về tín dụng, thuế, thị trường cổ phiếu, báo cáo tài chính và bảo hiểm. Hầu hết
sinh viên thu nạp kiến thức tài chính và thái độ tài chính từ gia đình. Đồng thời cho
thấy sinh viên có trình độ tài chính cơ bản và trình độ tài chính đó được xác định bằng
“tài chính gia đình, độ tuổi, trình độ học vấn, loại trường đại học đang học tập và thái
độ tài chính” của sinh viên. Từ đó để nâng cao kiến thức tài chính của sinh viên, chính
phủ các cơ quản quản lý tài chính, các nhà giáo dục có thể đưa ra những cách thức
giảng dạy phát triển kiến thức tài chính của sinh viên được phát triển hơn [23].
Theo bài viết của Jing Jian Xiao tại đại học Rhode Island năm 2006 cho ta thấy
các khái niệm cơ bản mô hình xuyên lý thuyết của Chang (TTM). Các khái niệm này
mang ý nghĩa quan trọng đối với các chuyên gia với kinh nghiệm trong lĩnh vực tài
chính của cá nhân, chuyên gia cũng có thể sử dụng các phát hiện từ nghiên cứu này để
phát triển chiến lược khuyến khích khách hàng thảo luận về ưu và nhược điểm của
việc thoát khỏi nợ thẻ tín dụng. Đồng thời các khái niệm còn mang ý nghĩa đối với
giáo dục bằng cách sử dụng TTM làm khuôn khổ để từ đó đưa ra các chiến lược làm
thay đổi hành vi chi tiêu một cách hiệu quả hơn [24]. 8
Bên cạnh đó vào năm 2022, nhóm tác giả Khúc Thế Anh và các cộng sự cũng thực
hiện nghiên cứu được xem xét dưới ba góc độ bao gồm thái độ, hành vi, kiến thức về
tài chính đối với việc sinh viên quản lý quỹ chi tiêu của mình. Bài nghiên cứu thực
hiện vì nhóm tác giả nhận định rằng “dân trí tài chính” có liên quan đến “kỹ năng quản
lý tài chính”, nhưng cần phải đánh giá và xem mức độ tác động như thế nào đối với
từng góc độ xem xét. Bởi vậy, bài nghiên cứu với kết hợp giữa nghiên cứu định tính và
định lượng và xử lý dữ liệu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính. Dữ liệu được thu thập từ
1.131 phiếu trả lời bảng câu hỏi khảo sát được gửi trực tiếp đến người trả lời. Từ đó,
kết quả là hành vi tài chính và ảnh hưởng từ cha mẹ có ảnh hưởng rõ rệt hơn so với
thái độ tài chính và hành vi tài chính. Đồng thời, cho thấy vai trò của mức độ ảnh
hưởng từ cha mẹ quan trọng như thế nào đối với góc nhìn chi tiêu của chính con cái
họ. Đồng thời, một số giải pháp được đề xuất từ các tác nhân tác động giúp có hướng
giải quyết và nâng cao được hiệu quả trong việc quản lý chi tiêu của sinh viên bao gồm
các giải pháp nâng cao thái độ tài chính và giáo dục, thúc đẩy theo hướng tích cực từ cha mẹ [3].
Tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Liễu và Nguyễn Hoàng Trung vào
năm 2022, họ cho rằng vẫn còn có nhiều sinh viên nhận ra về việc chi tiêu và phương
pháp chi tiêu có tầm quan trọng như thế nào đối với cuộc sống hiện tại và tương lai của
sinh viên. Vì thế, tác giả đã chọn mẫu với 305 sinh viên từ khảo sát trực tiếp đưa vào
thống kê mô tả kết hợp với hồi quy tuyến tính để tìm ra được các yếu tố nào ảnh
hưởng. Cuối cùng, các yếu tố đã được tìm ra bao gồm “giới tính, có lập một kế hoạch
cụ thể cho chi tiêu của bản thân, sống cùng với gia đình/người thân, có đi làm thêm, sự
hướng dẫn cho chi tiêu từ gia đình, tham gia lớp kỹ năng về quản lý tài chính, thu nhập
của sinh viên”. Ta thấy rằng việc tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng vừa có thể giúp
sinh viên đánh giá được tình hình chi tiêu của bản thân, vừa là cơ sở để giúp hình
thành các giải pháp cần thiết để có thể nâng cao được hiệu quả quản lý chi tiêu cho học
tập. Bởi, chi tiêu cho học tập là cần thiết và giúp việc học trở nên hiệu quả hơn, tuy
nhiên cần chi tiêu làm sao vừa giúp hiệu quả nhất cho bản thân vừa đem lại hiệu quả
cho việc học tập là tốt nhất [13].
Năm 2019, Lê Long Hậu, Lê Tấn Nghiêm và Nguyễn Lê Trang Anh công bố một
nghiên cứu về “xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý tiền của cá nhân
sinh viên tại trường Đại học Cần Thơ”. Thông qua phương pháp kết hợp thu thập dữ 9
liệu từ 688 sinh viên tại trường và phân tích dữ liệu bằng mô hình hồi quy tuyến tính.
Với mô hình nghiên cứu nhóm tác giả xây dựng, kỹ năng quản lý tiền với cách thức
đánh giá bằng 2 kỹ năng là kỹ năng quản lý tiết kiệm và chi tiêu của sinh viên. Qua
phân tích cho thấy, cả hai kỹ năng đều được tác động tích cực bởi các yếu tố bao gồm
“giới tính, khoa học, việc có đi làm thêm, nhận được sự hướng dẫn tài chính từ cha mẹ
và kiến thức tài chính”. Song song đó, yếu tố “sống chung gia đình” chỉ có ảnh hưởng
đến “kỹ năng quản lý chi tiêu”, còn yếu tố “các lớp kỹ năng về tài chính” chỉ có ảnh
hưởng đến “kỹ năng quản lý tiết kiệm”. Đồng thời, một số đề xuất được đưa ra giúp
nâng cao và cải thiện 2 kỹ năng này nhất là các bạn sinh viên một mình xa gia đình lên nơi xa học tập [14].
Ngoài ra vào năm 2021, bài nghiên cứu của nhóm tác giả Vũ Thị Mai, Nguyễn Thị
Hải Hạnh, Trần Thị Hồng Thắm, Trần Ngọc Bảo Linh, Lê Uyển Nhi từ Đại học Kinh
tế Quốc dân cũng tìm hiểu về “hiểu biết tài chính” mang lại sự ảnh hương như thế nào
đến hành vi quản lý tài chính cá nhân của sinh viên. Cũng như những nghiên cứu trước,
nhóm tác giả nhận ra được vai trò của hành vi tài chính trong cuộc sống, đặc biệt là
đối tượng sinh viên sống xa gia đình. Sinh viên phải đối mặt và tự giải quyết các vấn
đề xảy ra liên quan đến chi tiêu tài chính, tuy nhiên họ lại không có nguồn thu nhập ổn
định và đầy đủ. Vì vậy, họ đã nghiên cứu thông qua việc áp dụng bảng câu hỏi khảo sát
được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 655 sinh viên học tại các trường đại
học khác nhau trên địa bàn Hà Nội (“Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Bách khoa
Hà Nội, Đại học Xây dựng, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học
Dược Hà Nội và Học viện Tài chính”). Kết quả nghiên cứu được công bố sau khi phân
tích là hành vi tài chính bị tác động cùng chiều từ hiểu biết tài chính. Song song đó,
một số khuyến nghị cũng đưa ra giúp sinh viên nâng cao được mức độ hiểu biết về tài chính của sinh viên [15].
Với bài nghiên cứu của nhóm tác giả TS. Trần Thanh Thu, TS. Đào Hồng Nhung,
Ths. Phạm Minh Đức về thực trạng am hiểu tài chính của sinh viên Học viện Tài chính
(HVTC) vào năm 2021. Chính sự thành công của cách mạng công nghiệp 4.0 và số
hóa ngành tài chính đã đặt ra cho tất cả sinh viên ngành dịch vụ tài chính những thách
thức nhất định. Bởi lẽ đó, tìm hiểu sự tương quan giữa kiến thức – thái độ - hành vi tài
chính, từ đó một số giải pháp giúp sinh viên nhận thức được phần nào hành vi tài
chính của mình. Tiến hành phỏng vấn chuyên sâu bằng bảng câu hỏi từ 140 sinh viên 10
đang học tập tại khoa Tài chính doanh nghiệp tại Học viện tài chính rút ra một số kết
quả bao gồm “kiến thức tài chính” và “thái độ tài chính” có tác động tương quan đến
“hành vi tài chính”. Điều đó có nghĩa “kiến thức tài chính” tỉ lệ thuận với “hành vi tài
chính”, như nếu kiến thức tài chính của sinh viên càng cao, từ đó “hành vi tiết kiệm
của sinh viên” được nâng cao hơn, cải thiện và tránh khỏi được những thiếu hụt trong
tài chính. ngoài ra, từ “thái độ tài chính và hành vi tài chính” của sinh viên được khảo
sát cho thấy phần lớn bộ phận sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của mục tiêu
tài chính dài hạn, vì vậy họ có thái độ tài chính thận trọng và có xu hướng phòng ngừa
xảy ra các rủi ro có thể [16].
Năm 2023, lê thị hồng hạnh và các cộng sự đã tập trung nghiên cứu để tìm ra được
các yếu tố ảnh hưởng. Bởi, thế hệ genz lớn lên và tiếp xúc nhiều với công nghệ kỹ
thuật số vì vậy bùng nổ trong hành vi mua hàng thông qua mạng xã hội. Với những cơ
hội và bối cảnh bao quanh như vậy, thế hệ genz không ngần ngại tận hưởng những thứ
tốt đẹp trong cuộc sống năng động, thoải mái, thỏa sức chi tiêu vào những nhu cầu của
bản thân. Điều này dẫn đến vấn đề sinh viên phải đối mặt là không kiềm chế để cân
bằng được các khoản chi tiêu của bản thân. Hệ lụy dẫn tới xảy ra rất nhiều đó là không
đủ tiền để sinh hoạt, không có các khoản dự phòng cho những việc cấp bách, từ đó dẫn
tới nợ nần và thậm chí là có nhiều sinh viên bỏ học. Vì vậy, nhóm đã kết hợp giữa
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tiến hành thông qua dữ liệu của 207
người tham gia đến từ các ngành và khóa học của hiu. Qua quá trình nghiên cứu, tìm
ra được 5 yếu tố theo mức độ giảm dần bao gồm “các lớp học tài chính, sự giáo dục
gia đình và có đi làm thêm, các câu lạc bộ về vấn đề quản lý tài chính cá nhân, kiến
thức tài chính cá nhân, chuyên ngành đào tạo”. Sinh viên trang bị cho bản thân đầy đủ
về “hiểu biết tài chính” và “kỹ năng tài chính” sẽ giúp sử dụng nguồn tiền hiệu quả
hơn và hợp lý. Bài nghiên cứu cũng là cơ sở để nhóm tác giả đưa ra một số giải pháp
giúp nâng cao được hiểu biết và kỹ năng tài chính cho sinh viên – một thế hệ genz năng động [17].
Với chủ đề nghiên cứu về “các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiết kiệm của
sinh viên Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh”, nhóm tác giá đã đánh
giá vấn đề thông qua số liệu sơ cấp bằng cách tiến hành thu thập thông tin khảo sát từ
200 sinh viên BUH theo mức độ thang đo Likert. Đồng thời, nhóm còn phân tích để
tìm ra nhân tố nhằm xác định các nhân tố có ảnh hưởng bằng cách phân tích hồi quy 11