Tiểu luận "Quy luật cạnh tranh và liên hệ với thực tiễn phát triển của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay"

Tiểu luận "Quy luật cạnh tranh và liên hệ với thực tiễn phát triển của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay"

lOMoARcPSD| 35884202
Quy luật cạnh tranh và liên hệ với thực tiễn phát triển của doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
A. MỞ ĐẦU
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế,
Nhưng bên cạnh những thành tựu đỏ nền kinh tế nước ta đang đối mặt với những
khó khăn thách thức to lớn. Một trong những khó khăn thách thức đó khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn yếu kém.
Cạnh tranh là một cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó là động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển tuy vẫn có những mặt hạn chế nhưng nó không phải
vấn đề quan trọng. Nhiều nước trên thế giới đã vận dụng tốt qui luật cạnh tranh
vào phát triển kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ khi đổi mới nền kinh
tế chúng ta cũng đã áp dụng qui luật này một số thành tựu đã đến với chúng ta.
Đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội phát triển hơn, kinh tế phát triển ổn định...
những lợi ích ấy chưa phải là lớn lao nhưng cũng đã giúp chúng ta định hướng cho
chính sách phát triển kinh tế. Độc quyền là sự chi phối thị trường của một hay nhiều
công ty, hoặc một tổ chức kinh tế nào để về một loại sản phẩm trên một đoạn thị
trường nhất đnh. Nguyên nhân dẫn tới độc quyền thường do cạnh tranh không lành
mạnh đem lại Độc quyền sẽ làm hạn chế rất nhiều đối với cạnh tranh phát triển
kinh tế. Để một môi trường cạnh tranh lành mạnh kiểm soát đc quyền hiệu
quả đang là vấn đề quan trọng được đặt ra với thực trạng hiện nay của nước ta.
Để biết rõ hơn về cạnh tranh nhóm chúng em snhằm đi sâu vào đề tài Quy luật
cạnh tranh liên hệ với thực tiễn phát triển của doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.” với sự hướng dẫn của cô chúng em đã rất thành thạo trong việc tìm kiếm, cập
nhật những thông tin liên quan đến trong chủ đề của chúng em.
B. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận 1. Khái niệm cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ
ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi đã tham
gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp
nhận cạnh tranh.
Cạnh tranh sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm được những
ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ thông qua đó thu được lợi ích tối đa.Kinh
tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường xuyên,
quyết liệt hơn.Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh thể diễn ra giữa các chủ
lOMoARcPSD| 35884202
thể trong nội bộ ngành, cũng thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác
nhau. 2. Các hình thức cạnh tranh
nhiều hình thức được dùng để phân loại cạnh tranh bao gồm: căn cứ vào chủ
thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
Xét theo chủ thể cạnh tranh có cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, cạnh
tranh giữa những người bán với nhau; cạnh tranh giữa những người mua với nhau;
cạnh tranh giữa người bán và người mua.
Xét theo mục tiêu kinh tế của các chthể tcó cạnh tranh trong nội bộ ngành
cạnh tranh giữa các ngành mà các nhà kinh tế học chia thành hai hình thức là: "cạnh
tranh dọc" và "cạnh tranh ngang".
Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mức chi pbình quân thấp
nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc làm cho thay đổi giá bán doanh nghiệp sẽ
"điểm dừng". Sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một giá thị trường thống
nhất doanh nghiệp nào chi phí bình quân cao sẽ bị phá sản, còn các doanh
nghiệp có chi phí bình quân thấp nhất sẽ thu được lợi nhuận cao và phát triển.
Cạnh tranh ngang: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mức chi phí bình quân
thấp nhất như nhau. Do đặc điểm này nên skhông doanh nghiệp nào bị loại ra
khỏi thị trường song giá cả thấp mức tối đa, chỉ người mua hưởng lợi nhiều nhất
còn lợi nhuận doanh nghiệp giảm dần. Sau một thời gian nhất định sẽ xuất hiện
khuynh hướng: hoặc liên minh với nhau bán hàng giá cao, giảm lượng bán tiến tới
độc quyền, hoặc tìm cách giảm chi phí bằng cách nâng cao năng lực quản lý, tổ chức
và hiện đại hóa công nghệ..., tức là chuyển sang cạnh tranh dọc, như nêu trên.
Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh thì có cạnh tranh lành mạnh và cạnh
tranh không lành mạnh. Trong cạnh tranh, các chủ thể kinh tế sẽ dùng tất cả các biện
pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn, để đạt được mục tiêu kinh tế của mình. Có những
biện pháp cạnh tranh hợp pháp hay cạnh tranh lành mạnh .Ngược lại, có những thủ
đoạn phi pháp, nhằm tiêu diệt đối phương chứ không phải bằng nỗ lực vươn lên của
mình, gọi là cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh.
Xét theo hình thái cạnh tranh, thì có: cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn
hảo.
Cạnh tranh hoàn hảo hay gọi là cạnh tranh thuần túy là tình trạng cạnh tranh mà giá
cả của một loại hàng hóa là không đổi trong toàn bộ các nơi của thị trường do
nhiều người bán người mua, họ đủ thông tin về các điều kiện của thị trường.
Trên thực tế đời sống kinh tế, ít tồn tại hình thái cạnh tranh hoàn hảo này.
lOMoARcPSD| 35884202
Cạnh tranh không hoàn hảO là hình thái chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất kinh
doanh. đó, các nhà sản xuất bán hàng đủ mạnh để chi phối giá cả các sản phẩm của
mình trên thị trường hoặc từng nơi, từng khu vực cụ thể. Trong cạnh tranh không
hoàn hảo lại phân ra hai loại là: độc quyền nhóm cạnh tranh mang tính chất độc
quyền. Độc quyền nhóm một ngành chỉ một số ít người sản xuất họ đều
nhận thức được giá cả của mình không chỉ phụ thuộc vào sản lượng của mình
còn phụ thuộc vào hoạt động cạnh tranh của những đối thủ quan trọng trong ngành
đó. Cạnh tranh mang tính độc quyền một ngành nhiều người bán, sản xuất ra
những sản phẩm dễ thay thế cho nhau, mỗi hãng chỉ thể hạn chế ảnh hưởng tới
giá cả sản phẩm của mình ở mức độ nhất định.
3. Tác động của cạnh tranh trong nền KTTT
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, để nâng cao năng lực cạnh tranh các chủ thể không ngừng tìm kiếm, nâng
cao những ứng dụng, tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào dây chuyền sản xuất, nâng
cao tay nghề cho người lao động… từ đó tạo ra kết quả là thúc đẩy lực lượng xã hội
phát triển nhanh hơn. dụ: Cạnh tranh giữa các hãng điện thoại như Apple,
Samsung, Oppo. Để chiếm lĩnh thị trường và sự lựa chọn của người tiêu dùng thì bắt
buộc các hãng điện thoại cần phải đưa ra những ưu việt cho sản phẩm như cải tiến
tính năng, thay đổi mẫu mã sản phẩm, chính sách bảo hành…
Canh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường, với mục đích lợi nhuận tối đa, các chủ thể kinh tế bên cạnh sự hợp tác họ
luôn cạnh tranh với nhau để giành giật những điều kiện kinh doanh thuận lợi luôn
đổi mới sáng tạo. Từ đó các chủ thể năng động hơn, nhạy bén hơn với thị trường.
Các chính sách kinh tế liên tục được cải thiện để phù hợp với quy luật phát triển của
chế thị trường. Thông qua đó nền kinh tế thị trường không ngừng được hoàn
thiện.
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ nguồn lực. Theo đó, các
chủ thể sẽ phải cạnh tranh với nhanh để tiếp cận nguồn nhân lực như lao động, i
nguyên, công nghệ, vốn. Với việc cạnh tranh này sẽ giúp cho nguồn nhân lực trên
thị trường được phân bổ một cách linh hoạtn.
II. Vận dụng
lOMoARcPSD| 35884202
1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp được hiểu một tổ chức kinh doanh, các hoạt động mua bán, trao
đổi, giao dịch,.. Doanh nghiệp thì phải tên riêng, tài sản, trụ sở hoạt động.
Doanh nghiệp phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và được sự cho phép
hoạt động thì doanh nghiệp mới có thể làm việc.
Đối với việc kinh doanh của một doanh nghiệp là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư. Từ việc sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung cấp các dịch vụ với mục đích sinh lợi nhuận.Với mục đích cao nhất
của một doanh nghiệp chính là đem lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên,
có một số doanh nghiệp hoạt động nhằm mc đích lợi nhuận.
2. Các loại hình DN
Ở Việt Nam hiện nay việc đầu tư kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ kéo theo đó
nhu cầu thành lập doanh nghiệp cũng tăng nhanh. Tuy nhiên không phải ai cũng
biết hiểu về các loại hình doanh nghiệp đlựa chọn cho mình loại hình kinh
doanh phù hợp nhất.Theo Luật doanh nghiệp 2014 các loại hình doanh nghiệp dưới
đây được xem là hợp pháp ở Việt Nam:
- Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp nhân một tổ chức kinh tế được đăng kinh doanh theo quy
định và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân
làm chủ, tài sản, trụ sgiao dịch. Chủ doanh nghiệp nhân đại diện theo
Pháp luật, toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty.
Thông thường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt
động của công ty, tuy nhiên người ch này vẫn có thể thuê người khác để thay mình
làm công việc này.Doanh nghiệp tư nhân là công ty trách nhiệm vô hạn và không
tư cách pháp nhân.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); ch sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cócách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được quyền phát hành cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
lOMoARcPSD| 35884202
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được
pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực
thể pháp riêng biệt. Trước pháp luật, công ty cách pháp nhân ktừ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng kinh doanh, chủ sở hữu công ty là thể nhân với
các quyền nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.Số lượng thành viên
công ty ít nhất là 2 thành viên và nhiều nhất không vượt quá 50 thành viên.Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. -
Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần loại hình công ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi cổ phần được thành lập tồn tại độc lập. Công ty cổ phần
phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), đối
với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, số lượng cổ đông tối thiểu ba không hạn chế số lượng tối đa. Công ty
cổ phần quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
- Công ty hợp danh.
Công ty hợp danh công ty trong đó phải ít nhất hai thành viên hợp danh
chủ shữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh thể thành
viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản ncủa công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp danh cách pháp nhân,
các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay
công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn
được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh
có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
3. Vấn đề cạnh tranh của DN (thực trạng cạnh tranh của các DN)
Trong bối cảnh hôi nhậ p kinh tế như hiệ n nay, việ c cạnh tranh giữa các doan
nghiêp trên quy toàn cầu là tất yếu khách quan và áp lực cạnh tranh này tác
đông
lên tất cả các doanh nghiệ p chứ không chỉ riêng Việ t Nam. Nếu xét trên góc
đô vĩ
mô: việ c hộ i nhậ p kinh tế quốc tế hay kết các hiệ p định thương mại tdọ mang
lại nhiều cơ hôi cho các doanh nghiệ p, nhưng cũng có nhiều thách thức. dụ như,
theo hiêp định gần nhất vừa mới hiệ u lực tại Việ t Nam từ ngà 14/1/2019
Hiêp định Đi tác toàn din và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) thì 3
nước lần đầu tiên Viêt Nam quan hệ hip định thương mại tự do Canada,
lOMoARcPSD| 35884202
Mexico, Peru. Điều này mở ra cơ hôi cho các doanh nghiệ p Việ  Nam tiếp cân thị
trường mới, cơ hộ i đa dạng hóa nguồn nguyên vậ t liệ u đầu vàọ (như sợi trong
ngành Dêt may),… Bên cạnh đó, doanh nghiệ p cũng phải đối mặ với các thách
thức, như: về năng lực cạnh tranh còn yếu của môt số ngành dịch vụ, quảng cáo, các
măt hàng nông sản như thịt lợn, thịt gà...; về thể chể chính sách củạ Viêt Nam chưa
hoàn thiệ n, chất lượng nguồn lao độ ng chưa cao… Hộ i nhậ p cợ hôi hay thách
thức thì phụ thuộ c vào khả năng nắm bắt hộ i và khả năng vượ qua thách thức
của Viêt Nam.  Mấu chốt quan trọng đầu tiên để Viêt Nam có thể nâng cao năng lực
cạnh tranh đó chính là cải thiên chất lượng thể chế - chính sách, cải thiên môi trường
kinh doanh để hỗ trợ các doanh nghiệ p phát triển. 4. Giải pháp để thúc đẩy sự
cạnh tranh giữa các DN ở nước ta hiện nay
+ Đối với DN
Thứ nhất Xây dựng bộ phận thông tin thị trường thường xuyên theo dõi cập nhật đầy
đủ diễn biến của thị trường chú trọng công tác tuyển dụng nhân sự. Đây một
công việc không phải là doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện tốt được trong khi
thông tin thị trường vẫn còn sự thiếu minh bạch như hiện nay. Khi chưa
quan nhà nước nào đứng ra tổ chức thu thập phân tích các thông tin thị trường, thị
doanh nghiệp nên lựa chọn đơn vị uy n (các đơn vị chuyên về cung cấp thông
tin thị trường, nghiên cứu vấn chuyên nghiệp) để thoả thuận cung cấp những
thông tin phù hợp và cần thiết cho doanh nghiệp của mình.
Đồng thời, doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng chính sách đãi ngộ như chính sách
lương, thưởng hợp lý để giữ ổn định lượng nhân viên của mình, nhất là những nhân
viên giỏi. Ngoài ra, doanh nghiệp nên kết hợp với các trường đại học cao đẳng để
tuyển dụng những sinh viên giỏi sắp ra trường nhằm xây dựng cho mình đội ngũ
nhân viên trẻ, năng động thể đảm nhiệm các vị trí chuyên môn quan trọng sau
này.
Thứ hai: Nâng cao hiểu biết ý thức chấp hành pháp luật.Doanh nghiệp cần xây
dựng bộ phận cán bộ pháp chế ngay trong đơn vị để tư vấn pháp cho các cấp quản
lý và kiên công tác ngăn ngừa xử lý rủi ro khủng hoảng. Điều này chưa được nhiều
doanh nghiệp chủ ý do thói quen hoặc do chưa nhận thức được vai trò của tổ chức
pháp chế trong doanh nghiệp dẫn đến tình trạng gặp nhiều rủi ro do không bộ
phận vấn, thẩm định vnhững vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh như
hợp đồng, xuất nhập khẩu, ....
lOMoARcPSD| 35884202
Thứ ba: nâng cao vai trò của các quan quản trong việc đánh gdự bảo tác động
của thị trường thế giới thị trường trong nước, giúp doanh nghiệp nắm được những
thông tin kịp thời, chính xác để có thể có chiến lược phù hợp vai bối cảnh nền kinh
tế. Đây một nội dung quan trọng nhưng ở Việt Nam còn chưa chú trọng. Việc hỗ
trợ doanh nghiệp về thông tin và kiến thức đtriển khai tốt công tác này là nhiệm vụ
quan trọng của các hiệp hội doanh nghiệp cả các quan Chính phủ Chính phủ
cần tăng cường công tác nghiên cứu dự báo, bổ sung hoàn thiện sớm các quy
hoạch phát triển ngành, vùng, giúp định hướng cho việc xác định chiến lược của
doanh nghiệp.
+ Vai trò của nhà nước
Thứ nhất: tăng cường sự hỗ trợ của các quan quản nhà nước vmặt chính
sách đầu tư trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp.
Theo mục tiêu của kế hoạch phát triển DNNVV 2006-2010 đến năm 2010, các
DNVVN tạo thêm được 2,5 triệu chỗ làm việc mới, xuất khẩu trực tiếp 3-6%. Cùng
với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các DNVVN, cơ chế chính sách của Nhà nước cần
được tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và thực sự tạo điều kiện hỗ trợ sức cạnh tranh cho
các doanh nghiệp trên thương trường trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, đnhững chính sách hỗ trợ thực sự thiết thực cho doanh nghiệp thì các
quan quản cần nhiều biện pháp cụ thể, đồng bộ, thống nhất từ trung ương
đến địa phương để tăng cường sức cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển năng động
có hiệu quả của doanh nghiệp.
Thứ hai: mở rộng khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp.Trong điều kiện hiện nay,
thiếu vốn một trong những khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp, đặc biệt khu
vực DNNVV, Để giải quyết vấn đề này, một mặt các doanh nghiệp cần chủ động đa
dạng hoá cấu vốn để không phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay ngân hàng Mặt
khác, rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc tăng cường nguồn lực cho các ngân
hàng và cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ
doanh nghiệp về lãi suất, bảo lãnh tín dụng năng lực xây dựng phương án kinh
doanh.
Thứ ba: tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực điều hành | kinh
tế ở cấp địa phương đồng thời tăng cường năng lực công tác điều tiết và phối hợp
mô của các bộ, ngành trung ương là một yêu cầu quan trọng hiện nay. Cần tập trung
hoàn chỉnh sớm và nâng cao chất lượng các chiến lược, quy hoạch, chính sách phát
triển kinh tế ngành và liên kết vùng, tăng cường hệ thống thông tin kinh tế, đào tạo
lOMoARcPSD| 35884202
cán bộ để hỗ trợ cho hoạt động điều hành kinh tế của các cơ quan chính quyền, qua
đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tại các địa phương trên cả nước phát
triển đồng đều.
Thứ tư: hỗ trợ vấn về thiết bị, công nghệ mới hiện đại, thích hợp cung cấp
thông tin công nghệ, thị trường cho các doanh nghiệp, tạo lập phát triển thị trường
công nghệ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này tăng cường cạnh tranh trong sản
xuất, chế biến sản phẩm Chính phủ cần thành lập một số tổ chức hỗ trợ vấn (bằng
những hình thức đa dạng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, giúp các doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, hạ gthành sản phẩm, thêm một tiềm lực
mới trong công cuộc hội nhập quốc tế.
C.KẾT LUẬN
Cạnh tranh một quy luật, một phần của nền kinh tế thị trường. Canh tranh
cũng có mặt trái của nó, cạnh tranh thường dẫn đến độc quyền, và nó được đánh dấu
bằng sự phá sản ca một bên tham gia cạnh tranh, gây ra thất nghiệp, tạo gánh nặng
cho xã hội. Tuy nhiên xát trong một quá trình lâu dài và dựa vào toàn bộ lợi ích của
hội thì cạnh tranh động lực cho sự phát triển kinh tế hội. Cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với nhau sẽ làm nguồn lực của hội được
phân bố sdụng hiệu quả hơn. Những mặt trái do cạnh tranh đem lại điều
không đáng ngại nếu nchúng ta một chính sách cạnh tranh và chống độc quyền
hợp lý.
Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tốt chính sách cạnh tranh trong phát triển kinh
tế đem lại hiệu quả cao . Một trong những nước sử dụng rộng rãi thành công
yếu tố cạnh tranh để phát triển kinh tế Mỹ, Mỹ đã ban hành rất sớm luật cạnh
tranh. Đối với Việt Nam, thực trạng hiện nay cho thấy môi trường cạnh tranh
chống độc quyền nước ta còn nhiều hạn chế còn nhiều tồn tại cần tháo gỡ. Đối
với chúng ta còn nhiều việc phải làm để một môi trường cạnh tranh lành mạnh,
nhưng trước mắt việc phải làm là Việt Nam cần một chính sách cạnh tranh hợp
lý, cần phải pháp luật về cạnh tranh hướng dẫn các doanh nghiệp khi tham gia
cạnh tranh, để cho cạnh tranh đúng với ý nghĩa của động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội.
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. "Các vấn đề pháp thể chế về chính sách cạnh tranh kiểm soát độc
quyềnkinh doanh" của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
2. Tạp chí kinh tế và phát triển.
3. Nghiên cứu kinh tế số 254 - tháng 7/1999.
lOMoARcPSD| 35884202
4. Tạp chí thương mại 17/2001
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 35884202
Quy luật cạnh tranh và liên hệ với thực tiễn phát triển của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. A. MỞ ĐẦU
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế,
Nhưng bên cạnh những thành tựu đỏ nền kinh tế nước ta đang đối mặt với những
khó khăn thách thức to lớn. Một trong những khó khăn thách thức đó là khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn yếu kém.
Cạnh tranh là một cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó là động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển tuy vẫn có những mặt hạn chế nhưng nó không phải
là vấn đề quan trọng. Nhiều nước trên thế giới đã vận dụng tốt qui luật cạnh tranh
vào phát triển kinh tế và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ khi đổi mới nền kinh
tế chúng ta cũng đã áp dụng qui luật này và một số thành tựu đã đến với chúng ta.
Đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội phát triển hơn, kinh tế phát triển ổn định...
những lợi ích ấy chưa phải là lớn lao nhưng cũng đã giúp chúng ta định hướng cho
chính sách phát triển kinh tế. Độc quyền là sự chi phối thị trường của một hay nhiều
công ty, hoặc một tổ chức kinh tế nào để về một loại sản phẩm trên một đoạn thị
trường nhất định. Nguyên nhân dẫn tới độc quyền thường do cạnh tranh không lành
mạnh đem lại Độc quyền sẽ làm hạn chế rất nhiều đối với cạnh tranh và phát triển
kinh tế. Để có một môi trường cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền có hiệu
quả đang là vấn đề quan trọng được đặt ra với thực trạng hiện nay của nước ta.
Để biết rõ hơn về cạnh tranh nhóm chúng em sẽ nhằm đi sâu vào đề tài “Quy luật
cạnh tranh và liên hệ với thực tiễn phát triển của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay.
” với sự hướng dẫn của cô chúng em đã rất thành thạo trong việc tìm kiếm, cập
nhật những thông tin liên quan đến trong chủ đề của chúng em.
B. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận 1. Khái niệm cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ
ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi đã tham
gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những
ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.Kinh
tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường xuyên,
quyết liệt hơn.Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ lOMoAR cPSD| 35884202
thể trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác
nhau. 2. Các hình thức cạnh tranh
Có nhiều hình thức được dùng để phân loại cạnh tranh bao gồm: căn cứ vào chủ
thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
Xét theo chủ thể cạnh tranh có cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, cạnh
tranh giữa những người bán với nhau; cạnh tranh giữa những người mua với nhau;
cạnh tranh giữa người bán và người mua.
Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể thì có cạnh tranh trong nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành mà các nhà kinh tế học chia thành hai hình thức là: "cạnh
tranh dọc" và "cạnh tranh ngang".
Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp
nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc làm cho thay đổi giá bán và doanh nghiệp sẽ có
"điểm dừng". Sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một giá thị trường thống
nhất và doanh nghiệp nào có chi phí bình quân cao sẽ bị phá sản, còn các doanh
nghiệp có chi phí bình quân thấp nhất sẽ thu được lợi nhuận cao và phát triển.
Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân
thấp nhất như nhau. Do đặc điểm này nên sẽ không có doanh nghiệp nào bị loại ra
khỏi thị trường song giá cả thấp ở mức tối đa, chỉ có người mua hưởng lợi nhiều nhất
còn lợi nhuận doanh nghiệp giảm dần. Sau một thời gian nhất định sẽ xuất hiện
khuynh hướng: hoặc liên minh với nhau bán hàng giá cao, giảm lượng bán tiến tới
độc quyền, hoặc tìm cách giảm chi phí bằng cách nâng cao năng lực quản lý, tổ chức
và hiện đại hóa công nghệ..., tức là chuyển sang cạnh tranh dọc, như nêu trên.
Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh thì có cạnh tranh lành mạnh và cạnh
tranh không lành mạnh. Trong cạnh tranh, các chủ thể kinh tế sẽ dùng tất cả các biện
pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn, để đạt được mục tiêu kinh tế của mình. Có những
biện pháp cạnh tranh hợp pháp hay cạnh tranh lành mạnh .Ngược lại, có những thủ
đoạn phi pháp, nhằm tiêu diệt đối phương chứ không phải bằng nỗ lực vươn lên của
mình, gọi là cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh.
Xét theo hình thái cạnh tranh, thì có: cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo.
Cạnh tranh hoàn hảo hay gọi là cạnh tranh thuần túy là tình trạng cạnh tranh mà giá
cả của một loại hàng hóa là không đổi trong toàn bộ các nơi của thị trường do có
nhiều người bán và người mua, họ có đủ thông tin về các điều kiện của thị trường.
Trên thực tế đời sống kinh tế, ít tồn tại hình thái cạnh tranh hoàn hảo này. lOMoAR cPSD| 35884202
Cạnh tranh không hoàn hảO là hình thái chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất kinh
doanh. ở đó, các nhà sản xuất bán hàng đủ mạnh để chi phối giá cả các sản phẩm của
mình trên thị trường hoặc từng nơi, từng khu vực cụ thể. Trong cạnh tranh không
hoàn hảo lại phân ra hai loại là: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính chất độc
quyền. Độc quyền nhóm là một ngành chỉ có một số ít người sản xuất và họ đều
nhận thức được giá cả của mình không chỉ phụ thuộc vào sản lượng của mình mà
còn phụ thuộc vào hoạt động cạnh tranh của những đối thủ quan trọng trong ngành
đó. Cạnh tranh mang tính độc quyền là một ngành có nhiều người bán, sản xuất ra
những sản phẩm dễ thay thế cho nhau, mỗi hãng chỉ có thể hạn chế ảnh hưởng tới
giá cả sản phẩm của mình ở mức độ nhất định.
3. Tác động của cạnh tranh trong nền KTTT
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, để nâng cao năng lực cạnh tranh các chủ thể không ngừng tìm kiếm, nâng
cao những ứng dụng, tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào dây chuyền sản xuất, nâng
cao tay nghề cho người lao động… từ đó tạo ra kết quả là thúc đẩy lực lượng xã hội
phát triển nhanh hơn.Ví dụ: Cạnh tranh giữa các hãng điện thoại như Apple,
Samsung, Oppo. Để chiếm lĩnh thị trường và sự lựa chọn của người tiêu dùng thì bắt
buộc các hãng điện thoại cần phải đưa ra những ưu việt cho sản phẩm như cải tiến
tính năng, thay đổi mẫu mã sản phẩm, chính sách bảo hành…
Canh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường, với mục đích lợi nhuận tối đa, các chủ thể kinh tế bên cạnh sự hợp tác họ
luôn cạnh tranh với nhau để giành giật những điều kiện kinh doanh thuận lợi và luôn
đổi mới sáng tạo. Từ đó các chủ thể năng động hơn, nhạy bén hơn với thị trường.
Các chính sách kinh tế liên tục được cải thiện để phù hợp với quy luật phát triển của
cơ chế thị trường. Thông qua đó nền kinh tế thị trường không ngừng được hoàn thiện.
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ nguồn lực. Theo đó, các
chủ thể sẽ phải cạnh tranh với nhanh để tiếp cận nguồn nhân lực như lao động, tài
nguyên, công nghệ, vốn. Với việc cạnh tranh này sẽ giúp cho nguồn nhân lực trên
thị trường được phân bổ một cách linh hoạt hơn. II. Vận dụng lOMoAR cPSD| 35884202
1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh doanh, có các hoạt động mua bán, trao
đổi, giao dịch,.. Doanh nghiệp thì phải có có tên riêng, có tài sản, có trụ sở hoạt động.
Doanh nghiệp phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và được sự cho phép
hoạt động thì doanh nghiệp mới có thể làm việc.
Đối với việc kinh doanh của một doanh nghiệp là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư. Từ việc sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung cấp các dịch vụ với mục đích sinh lợi nhuận.Với mục đích cao nhất
của một doanh nghiệp chính là đem lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên,
có một số doanh nghiệp hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận.
2. Các loại hình DN
Ở Việt Nam hiện nay việc đầu tư kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ kéo theo đó
là nhu cầu thành lập doanh nghiệp cũng tăng nhanh. Tuy nhiên không phải ai cũng
biết và hiểu rõ về các loại hình doanh nghiệp để lựa chọn cho mình loại hình kinh
doanh phù hợp nhất.Theo Luật doanh nghiệp 2014 các loại hình doanh nghiệp dưới
đây được xem là hợp pháp ở Việt Nam: - Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là một tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh theo quy
định và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân
làm chủ, có tài sản, có trụ sở giao dịch. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo
Pháp luật, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty.
Thông thường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt
động của công ty, tuy nhiên người chủ này vẫn có thể thuê người khác để thay mình
làm công việc này.Doanh nghiệp tư nhân là công ty trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp nhân.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được quyền phát hành cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn lOMoAR cPSD| 35884202
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được
pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực
thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ sở hữu công ty là thể nhân với
các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.Số lượng thành viên
công ty ít nhất là 2 thành viên và nhiều nhất không vượt quá 50 thành viên.Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. - Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là loại hình công ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập. Công ty cổ phần
phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), đối
với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty
cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là
chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có thể có thành
viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp danh có tư cách pháp nhân,
các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay
công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn
được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh
có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
3. Vấn đề cạnh tranh của DN (thực trạng cạnh tranh của các DN)
Trong bối cảnh hôi nhậ p kinh tế như hiệ n nay, việ c cạnh tranh giữa các doanḥ
nghiêp trên quy mô toàn cầu là tất yếu khách quan và áp lực cạnh tranh này tác ̣ đông
lên tất cả các doanh nghiệ p chứ không chỉ riêng Việ t Nam. Nếu xét trên góc ̣ đô vĩ
mô: việ c hộ i nhậ p kinh tế quốc tế hay ký kết các hiệ p định thương mại tự dọ mang
lại nhiều cơ hôi cho các doanh nghiệ p, nhưng cũng có nhiều thách thức. Ví ̣ dụ như,
theo hiêp định gần nhất vừa mới có hiệ u lực tại Việ t Nam từ ngàỵ 14/1/2019 là
Hiêp định Đối tác toàn diệ n và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương ̣ (CPTPP) thì có 3
nước lần đầu tiên Viêt Nam có quan hệ hiệ p định thương mại tự̣ do là Canada, lOMoAR cPSD| 35884202
Mexico, Peru. Điều này mở ra cơ hôi cho các doanh nghiệ p Việ ṭ Nam tiếp cân thị
trường mới, có cơ hộ i đa dạng hóa nguồn nguyên vậ t liệ u đầu vàọ (như sợi trong
ngành Dêt may),… Bên cạnh đó, doanh nghiệ p cũng phải đối mặ ṭ với các thách
thức, như: về năng lực cạnh tranh còn yếu của môt số ngành dịch vụ,̣ quảng cáo, các
măt hàng nông sản như thịt lợn, thịt gà...; về thể chể chính sách củạ Viêt Nam chưa
hoàn thiệ n, chất lượng nguồn lao độ ng chưa cao… Hộ i nhậ p là cợ hôi hay thách
thức thì phụ thuộ c vào khả năng nắm bắt cơ hộ i và khả năng vượṭ qua thách thức
của Viêt Nam. ̣ Mấu chốt quan trọng đầu tiên để Viêt Nam có thệ̉ nâng cao năng lực
cạnh tranh đó chính là cải thiên chất lượng thể chế - chính sách,̣ cải thiên môi trường
kinh doanh để hỗ trợ các doanh nghiệ p phát triển.̣ 4. Giải pháp để thúc đẩy sự
cạnh tranh giữa các DN ở nước ta hiện nay
+ Đối với DN
Thứ nhất Xây dựng bộ phận thông tin thị trường thường xuyên theo dõi cập nhật đầy
đủ diễn biến của thị trường và chú trọng công tác tuyển dụng nhân sự. Đây là một
công việc không phải là doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện tốt được trong khi
thông tin thị trường vẫn còn có sự thiếu minh bạch như hiện nay. Khi chưa có cơ
quan nhà nước nào đứng ra tổ chức thu thập phân tích các thông tin thị trường, thị
doanh nghiệp nên lựa chọn đơn vị có uy tín (các đơn vị chuyên về cung cấp thông
tin thị trường, nghiên cứu và tư vấn chuyên nghiệp) để thoả thuận cung cấp những
thông tin phù hợp và cần thiết cho doanh nghiệp của mình.
Đồng thời, doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng chính sách đãi ngộ như chính sách
lương, thưởng hợp lý để giữ ổn định lượng nhân viên của mình, nhất là những nhân
viên giỏi. Ngoài ra, doanh nghiệp nên kết hợp với các trường đại học cao đẳng để
tuyển dụng những sinh viên giỏi sắp ra trường nhằm xây dựng cho mình đội ngũ
nhân viên trẻ, năng động có thể đảm nhiệm các vị trí chuyên môn quan trọng sau này.
Thứ hai: Nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật.Doanh nghiệp cần xây
dựng bộ phận cán bộ pháp chế ngay trong đơn vị để tư vấn pháp lý cho các cấp quản
lý và kiên công tác ngăn ngừa xử lý rủi ro khủng hoảng. Điều này chưa được nhiều
doanh nghiệp chủ ý do thói quen hoặc do chưa nhận thức được vai trò của tổ chức
pháp chế trong doanh nghiệp dẫn đến tình trạng gặp nhiều rủi ro do không có bộ
phận tư vấn, thẩm định về những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh như
hợp đồng, xuất nhập khẩu, .... lOMoAR cPSD| 35884202
Thứ ba: nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý trong việc đánh giá dự bảo tác động
của thị trường thế giới và thị trường trong nước, giúp doanh nghiệp nắm được những
thông tin kịp thời, chính xác để có thể có chiến lược phù hợp vai bối cảnh nền kinh
tế. Đây là một nội dung quan trọng nhưng ở Việt Nam còn chưa chú trọng. Việc hỗ
trợ doanh nghiệp về thông tin và kiến thức để triển khai tốt công tác này là nhiệm vụ
quan trọng của các hiệp hội doanh nghiệp và cả các cơ quan Chính phủ Chính phủ
cần tăng cường công tác nghiên cứu dự báo, bổ sung và hoàn thiện sớm các quy
hoạch phát triển ngành, vùng, giúp định hướng cho việc xác định chiến lược của doanh nghiệp.
+ Vai trò của nhà nước
Thứ nhất: tăng cường sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước về mặt chính
sách đầu tư trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp.
Theo mục tiêu của kế hoạch phát triển DNNVV 2006-2010 là đến năm 2010, các
DNVVN tạo thêm được 2,5 triệu chỗ làm việc mới, xuất khẩu trực tiếp 3-6%. Cùng
với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các DNVVN, cơ chế chính sách của Nhà nước cần
được tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và thực sự tạo điều kiện hỗ trợ sức cạnh tranh cho
các doanh nghiệp trên thương trường trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, để những chính sách hỗ trợ thực sự thiết thực cho doanh nghiệp thì các
cơ quan quản lý cần có có nhiều biện pháp cụ thể, đồng bộ, thống nhất từ trung ương
đến địa phương để tăng cường sức cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển năng động và
có hiệu quả của doanh nghiệp.
Thứ hai: mở rộng khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp.Trong điều kiện hiện nay,
thiếu vốn là một trong những khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp, đặc biệt là khu
vực DNNVV, Để giải quyết vấn đề này, một mặt các doanh nghiệp cần chủ động đa
dạng hoá cơ cấu vốn để không phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay ngân hàng Mặt
khác, rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc tăng cường nguồn lực cho các ngân
hàng và cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ
doanh nghiệp về lãi suất, bảo lãnh tín dụng và năng lực xây dựng phương án kinh doanh.
Thứ ba: tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực điều hành | kinh
tế ở cấp địa phương đồng thời tăng cường năng lực công tác điều tiết và phối hợp vĩ
mô của các bộ, ngành trung ương là một yêu cầu quan trọng hiện nay. Cần tập trung
hoàn chỉnh sớm và nâng cao chất lượng các chiến lược, quy hoạch, chính sách phát
triển kinh tế ngành và liên kết vùng, tăng cường hệ thống thông tin kinh tế, đào tạo lOMoAR cPSD| 35884202
cán bộ để hỗ trợ cho hoạt động điều hành kinh tế của các cơ quan chính quyền, qua
đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tại các địa phương trên cả nước phát triển đồng đều.
Thứ tư: hỗ trợ tư vấn về thiết bị, công nghệ mới hiện đại, thích hợp và cung cấp
thông tin công nghệ, thị trường cho các doanh nghiệp, tạo lập và phát triển thị trường
công nghệ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này tăng cường cạnh tranh trong sản
xuất, chế biến sản phẩm Chính phủ cần thành lập một số tổ chức hỗ trợ tư vấn (bằng
những hình thức đa dạng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, giúp các doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, có thêm một tiềm lực
mới trong công cuộc hội nhập quốc tế. C.KẾT LUẬN
Cạnh tranh là một quy luật, là một phần của nền kinh tế thị trường. Canh tranh
cũng có mặt trái của nó, cạnh tranh thường dẫn đến độc quyền, và nó được đánh dấu
bằng sự phá sản của một bên tham gia cạnh tranh, gây ra thất nghiệp, tạo gánh nặng
cho xã hội. Tuy nhiên xát trong một quá trình lâu dài và dựa vào toàn bộ lợi ích của
xã hội thì cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với nhau sẽ làm nguồn lực của xã hội được
phân bố và sử dụng có hiệu quả hơn. Những mặt trái do cạnh tranh đem lại là điều
không đáng ngại nếu như chúng ta có một chính sách cạnh tranh và chống độc quyền hợp lý.
Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tốt chính sách cạnh tranh trong phát triển kinh
tế và đem lại hiệu quả cao . Một trong những nước sử dụng rộng rãi và thành công
yếu tố cạnh tranh để phát triển kinh tế là Mỹ, Mỹ đã ban hành rất sớm luật cạnh
tranh. Đối với Việt Nam, thực trạng hiện nay cho thấy môi trường cạnh tranh và
chống độc quyền ở nước ta còn nhiều hạn chế còn nhiều tồn tại cần tháo gỡ. Đối
với chúng ta còn nhiều việc phải làm để có một môi trường cạnh tranh lành mạnh,
nhưng trước mắt việc phải làm là Việt Nam cần có một chính sách cạnh tranh hợp
lý, cần phải có pháp luật về cạnh tranh hướng dẫn các doanh nghiệp khi tham gia
cạnh tranh, để cho cạnh tranh đúng với ý nghĩa của nó là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. "Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc
quyềnkinh doanh" của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
2. Tạp chí kinh tế và phát triển.
3. Nghiên cứu kinh tế số 254 - tháng 7/1999. lOMoAR cPSD| 35884202
4. Tạp chí thương mại 17/2001