


Preview text:
lOMoAR cPSD| 48302938
Bi Tiểu Luận: Bản Chất Của Hạnh Phc Trong Triết Học Phương Ty v Phương Ðng I. Giới Thiệu
Hạnh phc l một trong những mục tiu phổ qut của con người v đ được cc nh triết học từ Ðng sang Ty thảo luận
suốt hng ngn năm. Trong khi triết học phương Ty tập trung vo việc khm ph hạnh phc như một trạng thi nội tại lin
quan đến sự tự do v thỏa mn c nhn, triết học phương Ðng lại nhấn mạnh đến sự ha hợp với tự nhin v x hội. Bi
tiểu luận ny sẽ so snh quan điểm về hạnh phc của cc nh triết học phương Ty v phương Ðng, khm ph cc điểm
tương đồng v khc biệt, đồng thời đưa ra những gợi ý về việc tm kiếm hạnh phc trong thế giới hiện đại.
II. Hạnh Phc Trong Triết Học Phương Ty
1. Chủ Nghĩa Khoi Lạc (Hedonism)
Triết học phương Ty từ thời cổ đại đ bn luận về hạnh phc qua lăng knh của chủ nghĩa khoi lạc. Cc nh khoi lạc,
như Epicurus, cho rằng hạnh phc chnh l sự đạt được khoi cảm v trnh xa những đau khổ. Theo Epicurus, để đạt
được hạnh phc, con người cần tm cch giảm thiểu những ham muốn khng cần thiết v tận hưởng những th vui
đơn giản. Triết lý ny khuyến khch con người tm kiếm sự cn bằng trong cuộc sống để đạt được hạnh phc.
Chủ nghĩa khoi lạc đ được ph phn l một cch tiếp cận hạnh phc nng cạn v n chỉ tập trung vo những khoi cảm vật
chất v thiếu chiều su tinh thần. Tuy nhin, n vẫn gp phần lm sng tỏ kha cạnh hạnh phc lin quan đến sự thỏa mn c nhn v trnh đau khổ.
2. Chủ Nghĩa Tự Do v Ðạo Ðức (Utilitarianism)
Trong thời kỳ hiện đại, chủ nghĩa vị lợi của Jeremy Bentham v John Stuart Mill đ đưa ra quan niệm về hạnh phc
dựa trn việc tối đa ha niềm vui v giảm thiểu đau khổ cho nhiều người nhất c thể. Hạnh phc, trong quan niệm của
cc nh vị lợi, khng chỉ l sự thỏa mn c nhn m cn l hạnh phc của cộng đồng. Triết lý ny tập trung vo kết quả của hnh
động, nhấn mạnh rằng một hnh động l đng nếu n mang lại hạnh phc lớn nhất cho nhiều người nhất.
Mặc d chủ nghĩa vị lợi nhấn mạnh vai tr của cộng đồng trong việc đạt được hạnh phc, n vẫn bị chỉ trch l c thể
biện minh cho những hnh động khng đạo đức nếu chng mang lại lợi ch tổng thể. Ðiều ny khiến triết học phương
Ty tiếp tục tm kiếm cc khi niệm về hạnh phc lin quan đến sự tự do c nhn v đạo đức.
3. Hạnh Phc L Sự Tự Thực Hiện (Self-Actualization) lOMoAR cPSD| 48302938
Triết học hiện đại phương Ty, đặc biệt l triết lý hiện sinh của Jean-Paul Sartre v Friedrich Nietzsche, nhấn mạnh
rằng hạnh phc l kết quả của sự tự thực hiện bản thn. Sartre cho rằng mỗi người đều c trch nhiệm tạo ra ý nghĩa
cho cuộc đời mnh, v hạnh phc xuất pht từ việc sống một cuộc sống đng với bản chất thật sự của mnh.
Nietzsche, mặt khc, cho rằng hạnh phc đến từ sự vượt qua bản thn, tạo ra gi trị ring v sống một cuộc đời đầy thử
thch. Hạnh phc, theo cch nhn của Nietzsche, khng phải l sự thỏa mn hay khoi cảm, m l sự trưởng thnh v pht triển c nhn.
III. Hạnh Phc Trong Triết Học Phương Ðng
1. Hạnh Phc L Sự Ha Hợp Với Tự Nhin (Ðạo Gio)
Trong triết học phương Ðng, đặc biệt l Ðạo gio, hạnh phc được tm thấy qua sự ha hợp với tự nhin. Lo Tử v Trang
Tử nhấn mạnh rằng hạnh phc l sự bung bỏ những dục vọng c nhn v ha mnh vo dng chảy tự nhin của vũ trụ. Hạnh
phc khng phải l sự thỏa mn cc ham muốn, m l sự an nhin v tự do khỏi những rng buộc của x hội.
Triết lý ny coi trọng sự đơn giản v thanh tịnh, cho rằng con người nn sống một cuộc sống tự nhin v khng p buộc
bản thn vo những chuẩn mực x hội. Ðiều ny tri ngược với cch tiếp cận c nhn ha của triết học phương Ty, nơi
hạnh phc thường được hiểu như l sự theo đuổi mục tiu c nhn.
2. Hạnh Phc L Sự Gic Ngộ (Phật Gio)
Trong Phật gio, hạnh phc khng phải l mục tiu m l một trạng thi của tm. Ðức Phật dạy rằng hạnh phc đch thực chỉ
c thể đạt được khi con người giải thot khỏi khổ đau v v minh qua con đường gic ngộ. Hạnh phc khng đến từ việc
đạt được điều g đ bn ngoi, m từ việc hiểu r bản chất v thường của cuộc sống v từ bỏ dục vọng.
Sự khc biệt cơ bản giữa quan niệm hạnh phc của Phật gio v triết học phương Ty nằm ở chỗ Phật gio xem hạnh
phc l một trạng thi nội tại, khng bị phụ thuộc vo hon cảnh bn ngoi, trong khi phương Ty thường xem hạnh phc
như l sự đạt được những mục tiu cụ thể.
3. Hạnh Phc Trong Khổng Gio
Trong Khổng gio, hạnh phc c lin quan đến sự hi ha trong x hội v gia đnh. Khổng Tử cho rằng hạnh phc l kết quả
của việc sống một cuộc đời đạo đức, thực hiện cc nghĩa vụ đối với gia đnh v x hội, v duy tr mối quan hệ hi ha.
Khc với phương Ty, nơi hạnh phc thường được định nghĩa theo hướng c nhn, Khổng gio nhấn mạnh rằng hạnh
phc phụ thuộc vo sự đng gp v tương tc với cộng đồng. lOMoAR cPSD| 48302938
IV. So Snh Hạnh Phc Trong Triết Học Phương Ty v Phương Ðng
1. Tnh C Nhn vs. Tnh Tập Thể
Triết học phương Ty, đặc biệt l từ thời kỳ hiện đại, nhấn mạnh vo tnh c nhn v sự tự thực hiện. Hạnh phc được
coi l một mục tiu c nhn m mỗi người tự do theo đuổi theo cch ring của mnh. Ngược lại, triết học phương Ðng,
đặc biệt trong Khổng gio v Ðạo gio, coi trọng tnh tập thể v sự ha hợp với x hội v tự nhin. Hạnh phc khng chỉ l vấn
đề c nhn m cn l sự đng gp v hi ha với cộng đồng. 2. Thỏa Mn vs. Bung Bỏ
Trong khi triết học phương Ty thường coi hạnh phc l sự thỏa mn những ham muốn v đạt được mục tiu c nhn, triết
học phương Ðng lại nhấn mạnh đến sự bung bỏ v giải thot khỏi những rng buộc vật chất v tinh thần. Sự khc biệt
ny phản nh hai cch tiếp cận khc nhau về bản chất của con người v thế giới. V. Kết Luận
Cả triết học phương Ty v phương Ðng đều cung cấp những gc nhn độc đo về hạnh phc.
Trong khi phương Ty tập trung vo sự thỏa mn c nhn, tự do v pht triển bản thn, phương Ðng lại nhấn mạnh đến
sự ha hợp, gic ngộ v sự kết nối với tự nhin v x hội. Sự kết hợp của cả hai cch tiếp cận c thể mang lại một ci nhn
ton diện hơn về hạnh phc trong thế giới hiện đại, nơi m con người cần tm kiếm cả sự tự do c nhn lẫn sự ha hợp
với cộng đồng v mi trường xung quanh.
Hạnh phc khng chỉ l một khi niệm triết học m cn l một trạng thi m mỗi con người đều khao kht. D quan niệm về
hạnh phc c khc biệt, nhưng cả triết học phương Ty v phương Ðng đều đồng ý rằng hạnh phc đch thực l một hnh
trnh khm ph bản thn v tm kiếm ý nghĩa trong cuộc sống.
Bi luận ny tổng hợp cc quan điểm triết học về hạnh phc từ Ðng sang Ty, phn tch cc cch tiếp cận khc nhau v rt ra
những bi học c thể p dụng trong