HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Họ tên: Nguyễn Thị Thu Phương Sinh viên: 1973402010801
Khóa/Lớp: CQ57/08.01-LT2 (Niên chế): CQ57/08.05
STT: 24 ID phòng thi: 581-058-0046
Ngày thi: 24/9/2021 Giờ thi: 13h30
BÀI THI MÔN: Tài chính doanh nghiệp 1
Hình thức thi: Tiểu luận online
Thời gian thi: 3 ngày
Năm 2021
Lời mở đầu
1.
Sự cấp thiết của đề tài:
Khi đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, các nhà quản trị
thường chú trọng, quan tâm đến lợi nhuận tỷ xuất lợi nhuận, đó những chỉ tiêu luôn
được quan tâm hàng đầu. Để đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác, nhà quản trị phải tập trung chú trọng tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình, sản xuất sao cho hiệu quả cao nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất. Muốn
đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải xác định được phương ớng, chiến ợc
cách thức sử dụng các nguồn lực kinh tế, quản tr doanh thu chi phí của mình một
cách hợp hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em lựa chọn nghiên cứu đề i Lợi
nhuận tỷ suất lợi nhuận của Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á” để phân
tích, đánh giá nghiên cứu sâu hơn vấn đề cấp thiết này, qua đó đưa ra những kiến nghị,
giải pháp cho doanh nghiệp.
2.
Mục đích nghiên cứu đề tài:
Phân tích lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
trong gia đoạn từ năm 2019 - 2020, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao lợi nhuận
tỷ suất lợi nhuận cho công ty.
3.
Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
-
Đối tượng: Lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
-
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: tại CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2019 - 2020
4.
Kết cấu đề i:
Phần 1: luận chung về lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận
Phần 2: Thực trạng về lợi nhuận t suất lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á
Phần 3: Một số đề xuất kiến nghị cho Công ty
1
NỘI DUNG
Phần 1: luận chung về lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận
1.1.
Khái niệm nội dung liên quan:
1.1.1.
Lợi nhuận:
Lợi nhuận phần chênh lệch giữa doanh thu chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
đạt được doanh thu đó từ c hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Cách xác định:
*
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần bán hàng Giá vốn hàng
bán Chi phí bán hàng Chi phí QLDN
*
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính CP tài chính Thuế
gián thu (nếu có)
*
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác Chi phí khác Thuế gián thu (nếu có)
*
Lợi nhuận trước thuế = LN hoạt động kinh doanh + LN hoạt động tài chính + LN khác
*
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài ra, còn thể c định:
*
Lợi nhuận trước lãi vay thuế (EBIT) = Doanh thu thuần bán hàng Tổng CP sản xuất
kinh doanh
*
Lợi nhuận trước thuế = EBIT Lãi vay vốn
*
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1- Thuế suất thuế TNDN)
Chi phí sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về vật chất lao
động doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện sản xuất tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ
nhất định.
Doanh thu bán hàng biểu hiện bằng tiền toàn bộ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
nhận được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu thuần bán hàng = Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết
khẩu thương mại ; giảm giá hàng bán ; hàng bán b trả lại ; thuế gián thu nếu có)
2
1.1.2.
Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận tỷ số giữa mức lợi nhuận thu được với tổng số vốn c định vốn
lưu động được sử dụng trong cùng một kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS): phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận sau thuế doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. th hiện khi thực
hiện một đồng doanh thu trong kỳ doanh nghiệp thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Hệ số này phản ánh khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.
󰉹 󰉝  󰉦
ROS =
  󰉚
x 100%
Tỷ suất lợi nhuân sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA): thể hiện mỗi đồng vốn sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này còn được gọi
tỷ suất sinh lời ròng của i sản.
󰉹 󰉝  󰉦
ROA =
󰉯    
x 100%
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): là một chỉ tiêu các nhà đầu rất quan
tâm. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của
chủ sở hữu trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ các khía cạnh về trình
độ quản tr i chính gồm trình độ quản trị doanh thu chi phí, trình độ quản trị tài
sản , trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.
󰉹 󰉝  󰉦
ROE =
󰉯 󰉻 󰉷 󰊀  
Thu nhập 1 cổ phần thường (EPS) : đây chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh mỗi
cổ phần thường (hay c phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận
sau thuế.
EPS =
󰉹 󰉝 󰉦󰉱 󰉽 󰉘 󰉱  󰉼 
󰉯 󰉼󰉹 󰉱 󰉚 󰉼󰉶  󰉼 
1.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận:
1.2.1.
Các nhân tố nh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
-
Khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ của doanh nghiệp
3
-
Giá bán sản phẩm, hàng hóa
-
Chu của sản phẩm, hàng hóa (thời gian tiêu thụ sản phẩm)
-
Lợi thế thương mại, uy tín danh tiếng của doanh nghiệp
-
Lực lượng lao động, nhân sự, phải kế hoạch tốt từ khâu tuyển dụng, đào tạo nâng
cao trình độ…
-
sở vật chất thuật
-
Phương thức hình thức kinh doanh của doanh nghiệp
-
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
-
Trình độ quản doanh nghiệp
1.2.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Nhóm nhân tố chủ quan:
+ Yếu tố con người: đây chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, đơn vị tham
gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh ảnh hưởng phần lớn tới kết quả của hoạt động kinh
doanh. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải đội ngũ lao động
tay nghề cao, tâm huyết, nhiệt tình luôn sẵn sàng cống hiền.
+ Yếu tố quản lý: doanh nghiệp bộ y quản lí tốt sẽ sử dụng hiệu quả hợp
các nguồn lực của mình.
+ Yếu tố i chính: doanh nghiệp cần phải đưa ra các quyết định về đầu tư, huy động
vốn phân phối lợi nhuận một cách hợp lý điều này sẽ hạn chế được rủi ro cho doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh.
- Nhóm nhân tố khách quan:
+ Môi trường kinh tế: khi nền kinh tế tốc độ tăng tưởng cao n định, người tiêu
dùng thu nhập ổn định hơn thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ của họ ngày càng cao hơn,
đây tiền đề để các doanh nghiệp hướng tới việc mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm tăng
sản lượng, ng cao chất ợng dịch vụ của mình. Khi đó nguồn doanh thu doanh
nghiệp thu về cũng cao hơn, điều này giúp cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả
n.
+ Môi trường công nghệ: việc sử dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian nguồn nhân lực, tránh lãng phí các yếu
tố đầu vào của mình hơn nữa còn đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
4
+ Môi trường chính trị pháp luật: tình hình chính trị hội ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vậy doanh nghiệp cần phải nắm để ứng xử
phù hợp, tránh xảy ra tranh chấp.
+ Môi trường t nhiên, văn hóa, xã hội: doanh nghiệp cần phải tìm hiểu v địa
vùng kinh doanh để tránh cung cấp những sản phẩm dịch vụ bất hợp , làm giảm hiệu quả
kinh doanh.
Phần 2: Thực trạng về lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận của CTCP
Tập đoàn Nhựa Đông Á (DAG)
2.1.
Giới thiệu khái quát về CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á:
2.1.1.
Khái quát chung về Công ty:
-
Tên công ty: Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á ( viết tắt Tập đoàn Đông Á)
-
Tiền thân Công ty TNHH Nhựa Đông Á ra đời với số vốn điều lệ 2,5 tỷ đồng, vốn góp
từ công ty Hùng Phát C đông Đài Loan vào năm 2001.
-
Năm 2006, Công ty tăng vốn điều lệ lên 58 tỷ đồng, chuyển đổi hình thức từ Công ty
TNHH sang Công ty cổ phần.
- Vốn điều lệ : 517.950.850.000 đng
-
cổ phiếu: DAG
-
Số c phiếu đang lưu hành : 59.562.128
2.1.2.
Ngành nghề kinh doanh:
-
Sản xuất các sản phẩm, nguyên vật liệu trong xây dựng trang trí nội ngoại thất
-
Kinh doanh các thiết bị vật ngành nhựa ngành điện công nghiệp, điện dân dụng
-
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, ...
-
Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất.
-
Buôn bán máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng, công nghiệp, giao thông.
2.1.3.
Lĩnh vực kinh doanh chính:
Tập đoàn Nhựa Đông Á tập đoàn chuyên về sản xuất vật liệu xây dựng - trang trí nội
ngoại thất nhiều nh vực kinh doanh thương mại khác nhau.
5
2.2.
Thực trạng về lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á:
Bảng 2.2. Trích báo cáo kết qu kinh doanh CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á
năm 2019-2020
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2019
Năm 2020
Chênh lệch
Tuyệt đối
(triệu đồng)
Tương đối
(%)
1. Doanh thu bán hàng cung
cấp dịch vụ
1.635.439
1.756.946
121.507
7,46
2. Giá vốn hàng n
1.477.686
1.643.117
165.431
10,07
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng
cung cấp dịch vụ
157.753
113.829
-43.924
-27,84
4. Doanh thu hoạt động i
chính
419
675
256
38
5. Chi phí tài chính
49.064
56.385
7.321
13
6. Lợi nhuận hoạt động i
chính
-48.645
-55.710
-7.065
-12,7
7. Chi phí bán hàng
14.387
15.522
1.135
7,31
8. Chi phí quản DN
22.335
21.956
-379
-1,7
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
72.385
20.640
-51.745
-71,48
10. Thu nhập khác
1.333
649
-684
-51,31
11. Chi phí khác
2.507
4.841
2.334
48,21
12. Lợi nhuận khác
-1.174
-4.192
-3.018
-71,99
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
71.211
16.448
-54.763
-76,90
14. Lợi nhuận trước lãi vay
thuế
118.275
72.282
-45.993
-38,9
15. Chi phí thuế TNDN hiện
nh
18.283
6.448
-11.835
-64,73
16. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
53.158
9.770
-43.388
-81,62
Qua bảng 2.2, nhìn chung thể thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2020
sự biến động lớn, c thể lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2020 giảm mạnh so với năm
trước do chi phí bỏ ra lớn hơn nhiều so với những lợi ích doanh nghiệp thu về:
Đối với doanh thu, năm 2020 doanh thu của DAG dấu hiệu khởi sắc hơn so với năm
2019, trong đó doanh thu chính từ hoạt động bán ng cung cấp dịch vụ với 1.756.946
triệu đồng, ng 121.507 triệu đồng, tương đương 7,46% so với năm trước. Đây cũng là
hoạt động chiếm ưu thế rệt trong tổng doanh thu, vượt xa so với doanh thu hoạt động tài
chính thu nhập khác. Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 khiến tình hình kinh tế khó
khăn cùng với sự biến động của thị trường tài chính, doanh thu các lợi ích thu được từ
hoạt động tài chính của doanh nghiệp tuy tăng so với cùng kỳ m trước nhưng chỉ đạt
mức 675 triệu đồng. Thu nhập khác của doanh nghiệp năm 2020 đạt 649 triệu đồng, giảm
hơn nửa so với cùng kỳ năm 2019 684 triệu đồng, ơng đương 51,31%. Trong bối cảnh
cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt, tình hình phức tạp của dịch bệnh Covid-19 song
bằng những giải pháp linh hoạt, thu hút khách hàng mới, đầu chú trọng vào chất ợng
sản phẩm, cùng với những chính sách chiết khấu phù hợp, Công ty đã duy trì được thị phần
với doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ tăng cao hơn so với cùng kỳ năm 2019. Do
đó, thể nhận thấy, hiệu quả từ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa được s dụng tối
đa, cùng với s nỗ lực của doanh nghiệp trong công tác giữ vững thương hiệu, phát triển
thị trường tiêu thụ. DAG ng đã từng bước triển khai hoạt động mở rộng hệ thống đại lý,
các nhà phân phối tới các tỉnh Miền Trung Miền Nam, thiết lập được hệ thống nh bán
hàng đối với các nước trong khu vực giúp ng số lượng khách hàng mục tiêu.
7
Đối với chi phí, đây luôn một chỉ tiêu quan trọng đối với các nhà quản DN, làm
sao để hạ giá thành, tối thiểu chi phí phát sinh vẫn luôn một bài toán khó. Năm 2020
năm biến động lớn của giá nguyên vật liệu ngành nhựa, đầu m 2020 khi dịch Covid bắt
đầu bùng phát một số nước trên thế giới thì giá nguyên liệu giảm vào tháng 4-5 năm
2020. Tuy nhiên các tháng sau đấy khi tình hình dịch ngày càng nghêm trọng nên một số
nhà máy sản xuất nguyên liệu trên thế giới phải ngừng sản xuất để đảm bảo công tác phòng
dịch n giá nguyên liệu tăng nhanh tăng cao khiến cho chi phí nguyên vật liệu tăng.
Điều này làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng cao, cụ thể chi phí sản xuất tăng 165.431
triệu đồng so với năm 2019, ơng đương 10,07%. Trong năm 2020, Doanh nghiệp đẩy
mạnh đầu vào hoạt động vay vốn với chi phí lãi vay tăng 8.432 triệu đồng so với năm
2019 khiến cho chi phí tài chính tăng lên 56.385 triệu đồng, tăng 13%. So với cùng k m
trước. Việc doanh nghiệp đẩy mạnh, mở rộng các hệ thống đại lý, nhà phân phối trong
nước các nước trong khu vực khiến cho chi phí bán hàng ng 1.135 triệu đồng, tương
đương 7,31% so với năm 2019. Năm 2020, doanh nghiệp đã cắt giảm bớt được các khoản
chi phí liên quan đến quản doanh nghiệp, tuy vẫn mức tương đối cao nhưng cụ thể đã
giảm được 375 triệu đồng so với cùng kỳ m trước. Tuy nhiên, c khoản chi phí khác lại
tăng gần gấp đôi với với năm 2019 mức 4.841 triệu đồng, tăng 48,21%. Do đó, nhận thấy
được rằng việc quản chi phí của doanh nghiệp này chưa thật sự hiệu quả, chưa hạ được
giá thành sản phẩm; đặc biệt trong khâu sản xuất, cần nghiên cứu để tìm ra giải pháp giảm
thiểu chi phí đối với nguồn cung các yếu tố đầu vào, nguyên vật liệu sản xuất của doanh
nghiệp để giảm thiểu chi phí, doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn đề chi
phí.
Đối với lợi nhuận của doanh nghiệp, mặc sự gia tăng v doanh thu, tuy nhiên
theo phân tích trên năm 2020 các khoản chi phí đều tăng nhiều hơn so với sự tăng lên
của doanh thu khiến cho lợi nhuận của DAG giảm mạnh. Cụ thể, việc chi phí sản xuất tăng
nhanh trong khi giá n của các sản phẩm của doanh nghiệp không tăng kịp khiến cho lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp giảm 43.924 triệu đồng,
tương đương 27,84%. Đồng thời, giá vốn ng bán chi phí bán hàng đều tăng khiến cho
lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thời điểm này giảm mạnh so
với năm 2019, chỉ đạt mức 20.640 triệu đồng, giảm 71,48%. Doanh thu từ hoạt động tài
8
chính không những giảm 38% so với năm trước còn thấp n rất nhiều so với chi phí
bỏ ra, khi chỉ thu về 675 triệu đồng (chỉ bằng 1,2% chi phí tài chính). Đây nguyên nhân
khiến cho doanh nghiệp không thu được lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Chi phí khác
tăng n gần gấp đôi so với năm 2019 trong khi thu nhập khác lại giảm hơn nửa điều này
càng làm cho lợi nhuận khác giảm mạnh. Từ những đánh giá trên, thể thấy lợi nhuận từ
3 hoạt động (sản xuất kinh doanh; hoạt động tài chính, hoạt động khác) m 2020 của DAG
đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Điều này khiến cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
của doanh nghiệp được hình thành từ 3 họat động trên cũng giảm mạnh theo, c th giảm
từ 71.211 triệu đồng năm 2019 xuống còn 16.448 triệu đồng năm 2020, giảm 76,90%. Đây
cũng nguyên nhân khiến lợi nhuận trước lãi vay thuế (EBIT) của doanh nghiệp năm
2020 giảm 45.993 triệu đồng, tương đương 38,9% so với năm 2019. chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành đã giảm 64,73% nhưng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
vẫn mức rất thấp, giảm 81,62% so với cùng kỳ năm trước chỉ đạt 9.770 triệu đồng
năm 2020.
Từ những đánh giá trên thể nhận thấy, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất nặng nề
đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty DAG, tác động trực tiếp đến c yếu tố
đầu vào, các khoản chi phí của doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận trước và sau thuế đều
giảm mạnh dẫn đến c chỉ tiêu sinh lời cũng sụt giảm đáng kể so với năm 2019.
2.3.
Thực trạng về tỷ suất lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á:
Bảng 2.3.1. Tính toán một s chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu
Năm 2019
Năm 2020
Chênh lệch
Tuyệt đối
(triệu đồng)
Tương đối
(%)
Doanh thu thun
1.635.439
1.756.946
121.507
6,91
Lợi nhuận sau thuế
53.158
9.770
-43.388
-81,62
Vốn kinh doanh bình quân
698.176
740.253
42.077
5,7
Vốn ch sở hữu bình quân
578.027
627.057
49.030
7,82
9
Bảng 2.3.2. Bảng tính nhóm hệ số khả năng sinh lời của CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á
năm 2019 2020
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2019
Năm 2020
Trung bình
ngành
ROS
%
3,25
0,56
4,46
ROA
%
3,55
0,58
3,81
ROE
%
8,24
1,45
8,7
EPS
trđ
1.026
189
1.731
a)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ROS
ROS năm 2020 chỉ đạt 0,56% giảm mạnh so với năm 2019 cũng mức rất thấp so
với trung bình ngành cho thấy kh năng quản trị chi phí của doanh nghiệp chưa hiệu quả.
Điều này thể thấy được qua phân tích phần trên, khi các khoản chi phí của doanh
nghiệp năm 2020 đều tăng nhanh so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của dịch Covid,
cụ thể làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng cao. Dù doanh thu từ hoạt động bán hàng
cung cấp dịch vụ tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với mức tăng lên của chi phí khiến
cho lợi nhuận trước sau thuế của doanh nghiệp đều giảm mạnh. Lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp giảm 81,62% trong khi doanh thu thuần tăng 121.507 triệu đồng, ơng
đương 6,91% nguyên nhân khiến cho ROS năm 2020 của doanh nghiệp giảm 2,69% so
với cùng kỳ năm trước. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét về vấn đề quản trị doanh thu
chi phí, đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp hơn nhằm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
10
b)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh ROA
Năm 2020, doanh nghiệp thực hiện đầu nâng cấp mở rộng nhà y nhằm đẩy mạnh
sản xuất các sản phẩm mới, chất lượng giúp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thu
hút khách hàng mới. Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp đã đầu tư, mua sắm
các dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị hiện đại, do đó m tăng tài sản cố định tài
sản dài hạn của doanh nghiệp, đây nguyên nhân chính khiến cho vốn kinh doanh bình
quân năm 2020 của DAG tăng 42.077 triệu đồng, tương đương 5,7%. Vốn kinh doanh bình
quân tăng đồng thời lợi nhuận sau thuế giảm mạnh khiến cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh của DAG chỉ đạt 0,58%, thấp n so với m 2019 cả trung nh
ngành. Qua đây thể nhận thấy kh năng quản trị vốn của doanh nghiệp còn hạn chế, hiệu
quả sử dụng vốn chưa tốt.
c)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE
Chỉ tiêu ROE luôn một trong những chỉ số quan trọng ng đầu, được các nhà đầu
quan m, phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản tr tài chính, giúp nhận
diện lợi thế cạnh tranh bền vững của DN so với đối thủ khác. Đồng thời chỉ tiêu mối
quan hệ chặt chẽ với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) tỷ suất lợi nhuận
sau thế trên vốn kinh doanh (ROA) của DN. Do vậy, để đánh giá tổng quát đi vào phân
tích chuyên sâu sự tác động, nguyên nhân của sự biến động trong hiệu qu hoạt động của
DN, ta đi vào phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến ROE bằng hình Dupont như sau:
Bảng 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE qua hình Dupont
11
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2019
Năm 2020
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
1. ROS
%
3,25
0,56
-2,69
-82,8
2. ng quay vốn kinh
doanh
Vòng/kỳ
1,09
1,05
-0,04
-3,67
3. Vốn kinh doanh BQ
trên Vốn chủ sở hữu BQ
1,21
1,18
-0,03
-2,5
ROE
%
8,24
1,45
-6,79
-82,4
Hệ số ROE của doanh nghiệp năm 2020 giảm mạnh so với năm 2019 cả hệ số trung
bình ngành, chỉ đạt 1,45% giảm 82,4% so với năm trước cho thấy 1 đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra trong k chỉ thu được 1,45 đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đây nhận thấy được
việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chưa hiệu quả, kh năng sinh lời
chưa tốt. Vốn chủ sở hữu năm 2020 tăng 7,82% đạt 49.030 triệu đồng trong khi lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp lại giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch bệnh nguyên nhân
khiến ROE năm 2020 giảm 82,4% so với cùng kỳ năm trước. Qua phân ch Dupont, ta
nhận thấy ROE chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố chính: ROS, vòng quay vốn kinh doanh tỷ
lệ giữa Vốn kinh doanh bình quân trên VCSH bình quân. Do đó, tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu năm 2020 giảm còn do ảnh hưởng của c yếu tố sau:
+ Năm 2019- 2020, chỉ tiêu ROS giảm mạnh từ 3,25% xuống 0,56% phản ánh khả
năng quản trị doanh thu chi phí của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa mang lại hiệu
quả khi chi phí tăng cao nhưng doanh thu lại giảm khiến cho lợi nhuận trước sau thuế
đều giảm. Đây cũng là yếu tố chính dẫn đến sự sụt giảm mạnh của ROE.
12
+ Vòng quay vốn kinh doanh giảm từ 1,09 vòng năm 2019 xuống 1,05 vòng năm 2020,
tuy số vòng quay vốn giảm nhưng nó vẫn đang mức cao hơn so với trung bình ngành,
cho thấy trình độ khai thác sử dụng tài sản của doanh nghiệp đem lại hiệu quả song
đang dấu hiệu giảm nhẹ. Lượng vốn đưa vào khá lớn giúp công ty tăng mức độ độc lập
tự chủ tài chính, giảm áp lực trả nợ, rủi ro tài chính, tuy nhiên hạn chế trong việc đáp
ứng đầu ra khiến vòng quay vốn giảm. Nhưng không đáng kể nên không gây ảnh ởng
quá lớn đến sự thay đổi ROE.
+ Hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu giảm 2,5% phản ánh khả năng quản trị, tổ chức nguồn
vốn của doanh nghiệp chưa hợp lý, thiếu hiệu quả. Tuy nhiên, hệ số y giảm còn chứng
tỏ hệ số nợ của DAG cũng giảm so với năm 2019, cho thấy công ty đã tiết kiệm được các
khoản chi phí sử dụng vốn, giảm bớt lãi vay áp lực tr nợ nhằm hạn chế nguy cơ, chi
phí bất lợi từ việc sử dụng quá nhiều vay nợ.
Như vậy, cả 3 yếu tố trên đều p phần làm cho ROE năm 2020 của DAG giảm. Khả
năng tạo ra lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu giảm, phản ánh công ty sử dụng vốn chủ chưa hiệu
quả, đặc biệt còn nhiều hạn chế trong việc quản trị chi phí doanh thu, đây chính
nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm mạnh.
d)
Thu nhập một c phần thường EPS
Trong giai đoạn 2019-2020, thu nhập 1 cổ phần thường sự giảm t mạnh từ 1.026
triệu đồng xuống 189 triệu đồng, cho thấy số đồng lợi nhuận sau thuế do 1 c phần thường
tạo ra giảm 81,6%. Nguyên nhân chính là do khả ng quản trị chi phí của doanh nghiệp
chưa đem lại hiệu qu làm cho lợi nhuận sau thuế giảm nên EPS của doanh nghiệp giảm.
2.4.
Đánh giá chung về lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Nhựa
Đông Á:
Năm 2020, thế giới nói chung Việt Nam nói riêng bị ảnh hưởng trầm trọng bởi đại
dịch Covid-19, mặc VN đã kiểm soát chặt chẽ được dịch, nền kinh tế từng bước hoạt
13
động trở lại trong điều kiện bình thường mới, nhưng dịch Covid 19 vẫn diễn biến phức
tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra tình hình
lụt một số tỉnh miền Trung cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Năm 2020
năm biến động lớn của giá nguyên vật liệu ngành nhựa, đầu m 2020 khi dịch Covid
bắt đầu bùng phát một số ớc trên thế giới thì giá nguyên liệu giảm vào tháng 4-5 năm
2020. Tuy nhiên các tháng sau đấy thì do một số nhà máy sản xuất nguyên liệu trên thế
giới ngừng sản xuất nên giá nguyên liệu tăng nhanh tăng cao, trong khi giá bán các sản
phẩm của DAG chưa tăng kịp so với giá nguyên liệu nên ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận
của m 2020. Đây nguyên nhân cũng vấn đề còn tồn tại cần được khắc phục của
DAG trong năm 2020, khiến lợi nhuận trước sau thuế đều giảm mạnh n chỉ tiêu
sinh lời cũng sụt giảm đáng kể so với năm 2019.
Tuy nhiên, DAG doanh nghiệp hoạt động lâu năm, có uy tín trên thị trường, chú trọng
đầu nhiều o chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất nhiều sản phẩm, dây chuyền
mới nên nhận được sự quan tâm, tin tưởng của khách hàng. Do đó, gi được một lượng
khách ng nhất định trong nước cả các ớc trong khu vực giúp doanh nghiệp duy trì
được thị phần với doanh thu bán hàng năm ng lên. Nhưng nếu DAG muốn duy trì được
điều này thì cần phải nỗ lực hơn nữa, tìm ra giải pháp, đưa ra các chiến ợc kinh doanh
phù hợp để quản trị chi phí và doanh thu hợp đem lại được hiệu quả.
2.4.1.
Những thuận lợi của doanh nghiệp:
-
CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á quy hoạt động khá lớn, thành lập nhiều công ty
con, đại lý, nhà phân phối trải dài khắp các tỉnh thành trên cả ớc còn xuất khẩu ra các
nước trên thế giới….Trong thời gian tới, quy hoạt động của công ty còn sẽ được mở
rộng hơn tới thị trường nội địa thị trường quốc tế, hướng tới việc bao trùm thị trường
khu vực xuất khẩu mạnh mẽ hơn ra nước ngoài.
14
-
Với c sản phẩm đã tạo được uy n thương hiệu trong thời gian vừa qua, trong năm
2020, DAG đã nhận được Cúp Vàng thương hiệu mạnh tại Hội chợ triển lãm Quốc tế y
dựng VietBuild năm 2020, Chứng nhận Hàng Việt Nam Chất lượng cao 2020 do Người
tiêu dung bình chọn.
-
Với chiến lược phát triển bền vững bằng sự đầu trọng điểm, DAG chuyên tập trung
sản xuất các sản phẩm vật liệu mới bằng công nghệ hiện đại, ớng đến các sản phẩm thân
thiện với môi trường an toàn cho người sử dụng, tiếp tục đầu thêm dây chuyền, máy
móc để tăng cường ng lực sản xuất, đổi mới công nghệ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường.
2.4.2.
Những khó khăn, hạn chế của doanh nghiệp:
-
Để hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường doanh nghiệp chú trọng sử dụng những nguyên
vật liệu cao cấp, thân thiện với môi trường được nhập khẩu từ nước ngoài. Do vậy, khi dịch
bệnh diễn ra phức tạp, việc nhập khẩu nguyên liệu trở thành vấn đề khó khăn khi giá tăng
cao, khó khăn vận chuyển,… doanh nghiệp đang bị phụ thuộc vào các nhà cung ng nước
ngoài, dẫn tói không kiểm soát được các khoản chi phí.
-
Việc marketing, tiếp thị sản phẩm, quảng sản phẩm đến tay người tiêu dùng chưa được
triển khai triệt để, một số bộ phận người tiêu ng còn chưa biết đến sản phẩm của công
ty, bỏ lỡ một bộ phận khách hàng tiềm năng.
-
Khả ng sử dụng, quản vốn vay chưa hiệu quả, không đem lại lợi ích cho doanh nghiệp
-
Việc tổ chức, quản chi phí còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ, chưa tiết kiệm được các
khoản chi phí, chi tiêu thiếu hợp lý.
Phần 3: Một số đề xuất, khuyến nghị đối với CTCP Nhựa Đông Á
3.1.
Đẩy mạnh công tác marketing, quảng thị trường tiêu thụ sản phẩm
-
Phát triển mở rộng thị trường trong nước tại các khu vực tiềm ng cao tiêu thụ sản
phẩm như thị trường miền Nam, khu vực miền Trung.
15
-
Duy trì, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm mới tính lợi thế sang các nước trong khu
vực.
-
Quảng hình ảnh, thương hiệu của DAG tới người tiêu dùng thông qua các kênh truyền
thông online, digital, quảng cáo trên VOV giao thông, các biển bảng ngoài trời. Đặc biệt,
Công ty tổ chức c hội thảo khách hàng tại các tỉnh, thành để giới thiệu, tìm kiếm đại lý,
nhà phân phối nhằm củng cố phát triển theo chiều rộng hệ thống Nhà phân phối, đại lý;
gia tăng độ phủ thị trường, từng bước chiếm lĩnh dẫn đầu thị trường với các sản phẩm
DAG lợi thế cạnh tranh cao.
-
Chú trọng nâng cao năng lực sản xuất chất ợng sản phẩm.
-
Mời những người nổi tiếng tầm nh hưởng làm đại sứ thương hiệu nhằm đẩy mạnh tên
tuổi, hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp đến gần hơn với đối ợng khách hàng.
3.2.
Nâng cao kh ng sử dụng, tổ chức nguồn vốn tăng cường năng lực i chính
Tiếp tục thực hiện định hướng nâng cao năng lực tài chính triển khai việc phát hành cổ
phiếu cho cổ đông chiến lược nhằm đầu máy móc, thiết bị, nhà xưởng bổ sung một
phần nguồn vốn lưu động cho việc nhập nguyên vật liệu sản xuất. Đồng thời, tiếp tục sử
dụng cơ cấu vốn vay các tổ chức tín dụng mức hợp phục vụ đầu sản xuất kinh
doanh tạo thế lực cho sự phát triển trong những năm tới. Công tác kiểm soát các tỷ lệ
an toàn i chính cũng luôn được chú trọng để đảm bảo công ty vận hành một cách hiệu
quả nhất.
3.3.
Chú trọng đào tạo, nâng cao tay nghề đội ngũ lao động
Duy trì ổn định mức thu nhập công việc cho đội ngũ nhân viên, đảm bảo chế độ lương
thưởng hàng m cho người lao động theo quy định, tổ chức thi đua, khen thưởng các
nhân, tổ chức thành tích xuất sắc trong công việc.
3.4.
Nghiên cứu, đưa ra các giải pháp, chiến lược góp phần làm tăng doanh thu, giảm thiểu
chi phí
-
Đề xuất những chính sách khen thưởng đối với cán bộ, công nhân viên thành tích, tìm
ra những giải pháp góp phần làm giảm thiểu chi phí, tăng doanh thu.
16
-
Doanh nghiệp có thể sử dụng một số chính sách nới lỏng tín dụng với khách hàng hoặc
sử dụng các công cụ khác như giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại để khuyến khích
việc tiêu th thêm nhiều sản phẩm giúp tăng doanh thu giành lại thị phần trên thị trường.
-
Xây dựng định mức tiêu hao về nguyên vật liệu, định mức lao động nhằm kiểm soát được
quá trình sử dụng nguyên vật liệu nhân công vào sản xuất kinh doanh, từ đó hạn chế sự
lãng phí về chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
-
Quản chặt ch hơn đơn giá mua nguyên vật liệu lập dự toán chi p sản xuất kinh
doanh để phục vụ cho việc quản trị chi phí.
-
Thường xuyên phân tích các khoản chi phí trong kỳ để kịp thời phát hiện các khoản chi
tiêu vượt mức để từ đó m ra các biện pháp khắc phục.
-
Lập kế hoạch doanh thu trong ngắn hạn dài hạn để dễ dàng quản cơ sở để đưa
ra các kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp.
-
Quản chặt chẽ công tác bán hàng thu hồi công nợ.
17
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay, thêm vào đó sự
xuất hiện của đại dịch Covid- 19 diễn biến ngày càng phức tạp thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp vấn đề được quan m hàng đầu. Xuất phát từ ý nghĩa thực
tiễn này, vận dụng thêm những kiến thức đã học được từ môn học Tài chính doanh nghiệp
1, em đã thực hiện nghiên cứu về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Nhựa
Đông Á. Qua đó, đã làm được những luận chung đánh giá thực trang, chỉ ra những
thuận lợi cũng như thách thức, khó khăn, hạn chế còn tồn đọng của doanh nghiệp để từ đó
đưa ra những kiến nghị, đề xuất cho doanh nghiệp nhằm gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do kiến thức, kinh nghiệm phân tích còn nhiều
hạn chế, thiếu sót nên em mong rằng s nhận được những nhận xét, góp ý, đánh giá b
sung từ phía các Thầy, bộ môn để giúp bài viết của em được hoàn thiện n.
18
Tài liệu tham khảo
1.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp_ Học Viện Tài Chính_TS Bùi Văn Vần, TS Vũ Văn
Ninh (2015)
2.
Cổng thông tin tài chính chứng khoán Vietstock
https://vietstock.vn
3.
Website CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á
http://www.dag.com.vn/
4.
website tra cứu thông tin tài chính chứng khoán của CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á
https://finance.vietstock.vn/DAG-ctcp-tap-doan-nhua-dong-a.htm

Preview text:

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Phương
Mã Sinh viên: 1973402010801
Khóa/Lớp: CQ57/08.01-LT2 (Niên chế): CQ57/08.05 STT: 24
ID phòng thi: 581-058-0046 Ngày thi: 24/9/2021 Giờ thi: 13h30
BÀI THI MÔN: Tài chính doanh nghiệp 1
Hình thức thi: Tiểu luận online
Thời gian thi: 3 ngày Năm 2021 Lời mở đầu
1. Sự cấp thiết của đề tài:
Khi đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, các nhà quản trị
thường chú trọng, quan tâm đến lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận, đó là những chỉ tiêu luôn
được quan tâm hàng đầu. Để đứng vững trên thị trường, có đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác, nhà quản trị phải tập trung chú trọng tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình, sản xuất sao cho hiệu quả cao nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất. Muốn
đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải xác định được phương hướng, chiến lược
và cách thức sử dụng các nguồn lực kinh tế, quản trị doanh thu và chi phí của mình một
cách hợp lí và hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á” để phân
tích, đánh giá và nghiên cứu sâu hơn vấn đề cấp thiết này, qua đó đưa ra những kiến nghị,
giải pháp cho doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Phân tích lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
trong gia đoạn từ năm 2019 - 2020, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á - Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: tại CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2019 - 2020 4. Kết cấu đề tài:
Phần 1: Lý luận chung về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Phần 2: Thực trạng về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á
Phần 3: Một số đề xuất và kiến nghị cho Công ty 1 NỘI DUNG
Phần 1: Lý luận chung về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
1.1. Khái niệm và nội dung liên quan: 1.1.1. Lợi nhuận:
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cách xác định:
* Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần bán hàng – Giá vốn hàng
bán – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
* Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – CP tài chính – Thuế gián thu (nếu có)
* Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác – Thuế gián thu (nếu có)
* Lợi nhuận trước thuế = LN hoạt động kinh doanh + LN hoạt động tài chính + LN khác
* Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài ra, còn có thể xác định:
* Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) = Doanh thu thuần bán hàng – Tổng CP sản xuất kinh doanh
* Lợi nhuận trước thuế = EBIT – Lãi vay vốn
* Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1- Thuế suất thuế TNDN)
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về vật chất và lao
động mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu bán hàng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
nhận được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu thuần bán hàng = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết
khẩu thương mại ; giảm giá hàng bán ; hàng bán bị trả lại ; thuế gián thu nếu có) 2
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa mức lợi nhuận thu được với tổng số vốn cố định và vốn
lưu động được sử dụng trong cùng một kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS): phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực
hiện một đồng doanh thu trong kỳ doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Hệ số này phản ánh khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.
�ợ� �ℎ�ậ� ��� �ℎ�ế ROS = x 100%
����ℎ �ℎ� �ℎ�ầ�
Tỷ suất lợi nhuân sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA): thể hiện mỗi đồng vốn sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này còn được gọi
là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản.
�ợ� �ℎ�ậ� ��� �ℎ�ế ROA = x 100%
�ố� ���ℎ ����ℎ �ì�ℎ ��â�
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan
tâm. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của
chủ sở hữu trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ các khía cạnh về trình
độ quản trị tài chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình độ quản trị tài
sản , trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.
�ợ� �ℎ�ậ� ��� �ℎ�ế ROE = x 100%
�ố� �ℎủ �ở ℎữ� �ì�ℎ ��â�
Thu nhập 1 cổ phần thường (EPS) : đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi
cổ phần thường (hay cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
EPS = �ợ� �ℎ�ậ� ��� �ℎ�ế−�ổ �ứ� ��ả �ổ đô�� ư� đã�
�ố �ượ�� �ổ �ℎầ� �ℎườ�� đ��� �ư� ℎà�ℎ
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
1.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
- Khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ của doanh nghiệp 3
- Giá bán sản phẩm, hàng hóa
- Chu kì của sản phẩm, hàng hóa (thời gian tiêu thụ sản phẩm)
- Lợi thế thương mại, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp
- Lực lượng lao động, nhân sự, phải có kế hoạch tốt từ khâu tuyển dụng, đào tạo và nâng cao trình độ…
- Cơ sở vật chất kĩ thuật
- Phương thức và hình thức kinh doanh của doanh nghiệp
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
- Trình độ quản lý doanh nghiệp…
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Nhóm nhân tố chủ quan:
+ Yếu tố con người: đây là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, là đơn vị tham
gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh ảnh hưởng phần lớn tới kết quả của hoạt động kinh
doanh. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ lao động có
tay nghề cao, tâm huyết, nhiệt tình và luôn sẵn sàng cống hiền.
+ Yếu tố quản lý: doanh nghiệp có bộ máy quản lí tốt sẽ sử dụng hiệu quả và hợp lí
các nguồn lực của mình.
+ Yếu tố tài chính: doanh nghiệp cần phải đưa ra các quyết định về đầu tư, huy động
vốn và phân phối lợi nhuận một cách hợp lý điều này sẽ hạn chế được rủi ro cho doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh.
- Nhóm nhân tố khách quan:
+ Môi trường kinh tế: khi nền kinh tế có tốc độ tăng tưởng cao và ổn định, người tiêu
dùng có thu nhập ổn định hơn thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ của họ ngày càng cao hơn,
đây là tiền đề để các doanh nghiệp hướng tới việc mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm tăng
sản lượng, nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Khi đó nguồn doanh thu mà doanh
nghiệp thu về cũng cao hơn, điều này giúp cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
+ Môi trường công nghệ: việc sử dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và nguồn nhân lực, tránh lãng phí các yếu
tố đầu vào của mình hơn nữa còn đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. 4
+ Môi trường chính trị pháp luật: tình hình chính trị xã hội ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần phải nắm nó để ứng xử
phù hợp, tránh xảy ra tranh chấp.
+ Môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội: doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kĩ về địa lí
vùng kinh doanh để tránh cung cấp những sản phẩm dịch vụ bất hợp lí, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Phần 2: Thực trạng về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của CTCP
Tập đoàn Nhựa Đông Á (DAG)
2.1. Giới thiệu khái quát về CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á:
2.1.1. Khái quát chung về Công ty:
- Tên công ty: Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á ( viết tắt là Tập đoàn Đông Á)
- Tiền thân là Công ty TNHH Nhựa Đông Á ra đời với số vốn điều lệ 2,5 tỷ đồng, vốn góp
từ công ty Hùng Phát và Cổ đông Đài Loan vào năm 2001.
- Năm 2006, Công ty tăng vốn điều lệ lên 58 tỷ đồng, chuyển đổi hình thức từ Công ty
TNHH sang Công ty cổ phần.
- Vốn điều lệ : 517.950.850.000 đồng - Mã cổ phiếu: DAG
- Số cổ phiếu đang lưu hành : 59.562.128
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất các sản phẩm, nguyên vật liệu trong xây dựng và trang trí nội ngoại thất
- Kinh doanh các thiết bị vật tư ngành nhựa và ngành điện công nghiệp, điện dân dụng
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, . .
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất.
- Buôn bán máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng, công nghiệp, giao thông.
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh chính:
Tập đoàn Nhựa Đông Á là tập đoàn chuyên về sản xuất vật liệu xây dựng - trang trí nội
ngoại thất và nhiều lĩnh vực kinh doanh thương mại khác nhau. 5
2.2. Thực trạng về lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á:
Bảng 2.2. Trích báo cáo kết quả kinh doanh CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á năm 2019-2020
Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Tuyệt đối Tương đối (triệu đồng) (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.635.439 1.756.946 121.507 7,46 2. Giá vốn hàng bán 1.477.686 1.643.117 165.431 10,07
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 157.753 113.829 -43.924 -27,84
4. Doanh thu hoạt động tài chính 419 675 256 38 5. Chi phí tài chính 49.064 56.385 7.321 13
6. Lợi nhuận hoạt động tài -48.645 -55.710 -7.065 -12,7 chính 7. Chi phí bán hàng 14.387 15.522 1.135 7,31 8. Chi phí quản lý DN 22.335 21.956 -379 -1,7
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 72.385 20.640 -51.745 -71,48 10. Thu nhập khác 1.333 649 -684 -51,31 11. Chi phí khác 2.507 4.841 2.334 48,21 12. Lợi nhuận khác -1.174 -4.192 -3.018 -71,99
13. Tổng lợi nhuận kế toán 71.211 16.448 -54.763 -76,90 trước thuế
14. Lợi nhuận trước lãi vay 118.275 72.282 -45.993 -38,9 và thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện 18.283 6.448 -11.835 -64,73 hành
16. Lợi nhuận sau thuế thu 53.158 9.770 -43.388 -81,62 nhập doanh nghiệp
Qua bảng 2.2, nhìn chung có thể thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2020 có
sự biến động lớn, cụ thể lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2020 giảm mạnh so với năm
trước do chi phí bỏ ra lớn hơn nhiều so với những lợi ích mà doanh nghiệp thu về:
Đối với doanh thu, năm 2020 doanh thu của DAG có dấu hiệu khởi sắc hơn so với năm
2019, trong đó doanh thu chính là từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với 1.756.946
triệu đồng, tăng 121.507 triệu đồng, tương đương 7,46% so với năm trước. Đây cũng là
hoạt động chiếm ưu thế rõ rệt trong tổng doanh thu, vượt xa so với doanh thu hoạt động tài
chính và thu nhập khác. Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 khiến tình hình kinh tế khó
khăn cùng với sự biến động của thị trường tài chính, doanh thu và các lợi ích thu được từ
hoạt động tài chính của doanh nghiệp tuy có tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng chỉ đạt
ở mức 675 triệu đồng. Thu nhập khác của doanh nghiệp năm 2020 đạt 649 triệu đồng, giảm
hơn nửa so với cùng kỳ năm 2019 là 684 triệu đồng, tương đương 51,31%. Trong bối cảnh
cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt, tình hình phức tạp của dịch bệnh Covid-19 song
bằng những giải pháp linh hoạt, thu hút khách hàng mới, đầu tư chú trọng vào chất lượng
sản phẩm, cùng với những chính sách chiết khấu phù hợp, Công ty đã duy trì được thị phần
với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng cao hơn so với cùng kỳ năm 2019. Do
đó, có thể nhận thấy, hiệu quả từ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa được sử dụng tối
đa, cùng với sự nỗ lực của doanh nghiệp trong công tác giữ vững thương hiệu, phát triển
thị trường tiêu thụ. DAG cũng đã từng bước triển khai hoạt động mở rộng hệ thống đại lý,
các nhà phân phối tới các tỉnh Miền Trung và Miền Nam, thiết lập được hệ thống kênh bán
hàng đối với các nước trong khu vực giúp tăng số lượng khách hàng mục tiêu. 7
Đối với chi phí, đây luôn là một chỉ tiêu quan trọng đối với các nhà quản lý DN, làm
sao để hạ giá thành, tối thiểu chi phí phát sinh vẫn luôn là một bài toán khó. Năm 2020 là
năm biến động lớn của giá nguyên vật liệu ngành nhựa, đầu năm 2020 khi dịch Covid bắt
đầu bùng phát ở một số nước trên thế giới thì giá nguyên liệu giảm vào tháng 4-5 năm
2020. Tuy nhiên các tháng sau đấy khi tình hình dịch ngày càng nghêm trọng nên một số
nhà máy sản xuất nguyên liệu trên thế giới phải ngừng sản xuất để đảm bảo công tác phòng
dịch nên giá nguyên liệu tăng nhanh và tăng cao khiến cho chi phí nguyên vật liệu tăng.
Điều này làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng cao, cụ thể chi phí sản xuất tăng 165.431
triệu đồng so với năm 2019, tương đương 10,07%. Trong năm 2020, Doanh nghiệp đẩy
mạnh đầu tư vào hoạt động vay vốn với chi phí lãi vay tăng 8.432 triệu đồng so với năm
2019 khiến cho chi phí tài chính tăng lên 56.385 triệu đồng, tăng 13%. So với cùng kỳ năm
trước. Việc doanh nghiệp đẩy mạnh, mở rộng các hệ thống đại lý, nhà phân phối trong
nước và các nước trong khu vực khiến cho chi phí bán hàng tăng 1.135 triệu đồng, tương
đương 7,31% so với năm 2019. Năm 2020, doanh nghiệp đã cắt giảm bớt được các khoản
chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp, tuy vẫn ở mức tương đối cao nhưng cụ thể đã
giảm được 375 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, các khoản chi phí khác lại
tăng gần gấp đôi với với năm 2019 ở mức 4.841 triệu đồng, tăng 48,21%. Do đó, nhận thấy
được rằng việc quản lý chi phí của doanh nghiệp này chưa thật sự hiệu quả, chưa hạ được
giá thành sản phẩm; đặc biệt trong khâu sản xuất, cần nghiên cứu để tìm ra giải pháp giảm
thiểu chi phí đối với nguồn cung các yếu tố đầu vào, nguyên vật liệu sản xuất của doanh
nghiệp để giảm thiểu chi phí, doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn đề chi phí.
Đối với lợi nhuận của doanh nghiệp, mặc dù có sự gia tăng về doanh thu, tuy nhiên
theo phân tích ở trên năm 2020 các khoản chi phí đều tăng nhiều hơn so với sự tăng lên
của doanh thu khiến cho lợi nhuận của DAG giảm mạnh. Cụ thể, việc chi phí sản xuất tăng
nhanh trong khi giá bán của các sản phẩm của doanh nghiệp không tăng kịp khiến cho lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp giảm 43.924 triệu đồng,
tương đương 27,84%. Đồng thời, giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng đều tăng khiến cho
lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thời điểm này giảm mạnh so
với năm 2019, chỉ đạt mức 20.640 triệu đồng, giảm 71,48%. Doanh thu từ hoạt động tài 8
chính không những giảm 38% so với năm trước mà còn thấp hơn rất nhiều so với chi phí
bỏ ra, khi chỉ thu về 675 triệu đồng (chỉ bằng 1,2% chi phí tài chính). Đây là nguyên nhân
khiến cho doanh nghiệp không thu được lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Chi phí khác
tăng lên gần gấp đôi so với năm 2019 trong khi thu nhập khác lại giảm hơn nửa điều này
càng làm cho lợi nhuận khác giảm mạnh. Từ những đánh giá trên, có thể thấy lợi nhuận từ
3 hoạt động (sản xuất kinh doanh; hoạt động tài chính, hoạt động khác) năm 2020 của DAG
đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Điều này khiến cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
của doanh nghiệp được hình thành từ 3 họat động trên cũng giảm mạnh theo, cụ thể giảm
từ 71.211 triệu đồng năm 2019 xuống còn 16.448 triệu đồng năm 2020, giảm 76,90%. Đây
cũng là nguyên nhân khiến lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) của doanh nghiệp năm
2020 giảm 45.993 triệu đồng, tương đương 38,9% so với năm 2019. Dù chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành đã giảm 64,73% nhưng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
vẫn ở mức rất thấp, giảm 81,62% so với cùng kỳ năm trước và chỉ đạt 9.770 triệu đồng năm 2020.
Từ những đánh giá trên có thể nhận thấy, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất nặng nề
đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty DAG, nó tác động trực tiếp đến các yếu tố
đầu vào, các khoản chi phí của doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận trước và sau thuế đều
giảm mạnh dẫn đến các chỉ tiêu sinh lời cũng sụt giảm đáng kể so với năm 2019.
2.3. Thực trạng về tỷ suất lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á:
Bảng 2.3.1. Tính toán một số chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Tuyệt đối Tương đối (triệu đồng) (%) Doanh thu thuần 1.635.439 1.756.946 121.507 6,91 Lợi nhuận sau thuế 53.158 9.770 -43.388 -81,62 Vốn kinh doanh bình quân 698.176 740.253 42.077 5,7
Vốn chủ sở hữu bình quân 578.027 627.057 49.030 7,82 9
Bảng 2.3.2. Bảng tính nhóm hệ số khả năng sinh lời của CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á năm 2019 – 2020 Trung bình Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 ngành ROS % 3,25 0,56 4,46 ROA % 3,55 0,58 3,81 ROE % 8,24 1,45 8,7 EPS trđ 1.026 189 1.731
a) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu – ROS
ROS năm 2020 chỉ đạt 0,56% giảm mạnh so với năm 2019 và cũng ở mức rất thấp so
với trung bình ngành cho thấy khả năng quản trị chi phí của doanh nghiệp chưa hiệu quả.
Điều này có thể thấy được qua phân tích ở phần trên, khi các khoản chi phí của doanh
nghiệp năm 2020 đều tăng nhanh so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của dịch Covid,
cụ thể làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng cao. Dù doanh thu từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ có tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với mức tăng lên của chi phí khiến
cho lợi nhuận trước và sau thuế của doanh nghiệp đều giảm mạnh. Lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp giảm 81,62% trong khi doanh thu thuần tăng 121.507 triệu đồng, tương
đương 6,91% là nguyên nhân khiến cho ROS năm 2020 của doanh nghiệp giảm 2,69% so
với cùng kỳ năm trước. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét về vấn đề quản trị doanh thu và
chi phí, đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp hơn nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 10
b) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh – ROA
Năm 2020, doanh nghiệp thực hiện đầu tư nâng cấp mở rộng nhà máy nhằm đẩy mạnh
sản xuất các sản phẩm mới, chất lượng giúp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm và thu
hút khách hàng mới. Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp đã đầu tư, mua sắm
các dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị hiện đại, do đó làm tăng tài sản cố định và tài
sản dài hạn của doanh nghiệp, đây là nguyên nhân chính khiến cho vốn kinh doanh bình
quân năm 2020 của DAG tăng 42.077 triệu đồng, tương đương 5,7%. Vốn kinh doanh bình
quân tăng đồng thời lợi nhuận sau thuế giảm mạnh khiến cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh của DAG chỉ đạt 0,58%, thấp hơn so với năm 2019 và cả trung bình
ngành. Qua đây có thể nhận thấy khả năng quản trị vốn của doanh nghiệp còn hạn chế, hiệu
quả sử dụng vốn chưa tốt.
c) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – ROE
Chỉ tiêu ROE luôn là một trong những chỉ số quan trọng hàng đầu, được các nhà đầu tư
quan tâm, phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính, giúp nhận
diện lợi thế cạnh tranh bền vững của DN so với đối thủ khác. Đồng thời là chỉ tiêu có mối
quan hệ chặt chẽ với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) và tỷ suất lợi nhuận
sau thế trên vốn kinh doanh (ROA) của DN. Do vậy, để đánh giá tổng quát và đi vào phân
tích chuyên sâu sự tác động, nguyên nhân của sự biến động trong hiệu quả hoạt động của
DN, ta đi vào phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến ROE bằng mô hình Dupont như sau:
Bảng 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE qua mô hình Dupont 11 Chênh lệch Chỉ tiêu
Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Tuyệt đối Tương đối (%) 1. ROS % 3,25 0,56 -2,69 -82,8 2. Vòng quay vốn kinh Vòng/kỳ 1,09 1,05 -0,04 -3,67 doanh 3. Vốn kinh doanh BQ 1,21 1,18 -0,03 -2,5
trên Vốn chủ sở hữu BQ ROE % 8,24 1,45 -6,79 -82,4
Hệ số ROE của doanh nghiệp năm 2020 giảm mạnh so với năm 2019 và cả hệ số trung
bình ngành, chỉ đạt 1,45% và giảm 82,4% so với năm trước cho thấy 1 đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra trong kỳ chỉ thu được 1,45 đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đây nhận thấy được
việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chưa hiệu quả, khả năng sinh lời
chưa tốt. Vốn chủ sở hữu năm 2020 tăng 7,82% đạt 49.030 triệu đồng trong khi lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp lại giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch bệnh là nguyên nhân
khiến ROE năm 2020 giảm 82,4% so với cùng kỳ năm trước. Qua phân tích Dupont, ta
nhận thấy ROE chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố chính: ROS, vòng quay vốn kinh doanh và tỷ
lệ giữa Vốn kinh doanh bình quân trên VCSH bình quân. Do đó, tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu năm 2020 giảm còn do ảnh hưởng của các yếu tố sau:
+ Năm 2019- 2020, chỉ tiêu ROS giảm mạnh từ 3,25% xuống 0,56% phản ánh khả
năng quản trị doanh thu và chi phí của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa mang lại hiệu
quả khi chi phí tăng cao nhưng doanh thu lại giảm khiến cho lợi nhuận trước và sau thuế
đều giảm. Đây cũng là yếu tố chính dẫn đến sự sụt giảm mạnh của ROE. 12
+ Vòng quay vốn kinh doanh giảm từ 1,09 vòng năm 2019 xuống 1,05 vòng năm 2020,
tuy số vòng quay vốn giảm nhưng nó vẫn đang ở mức cao hơn so với trung bình ngành,
cho thấy trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp có đem lại hiệu quả song
đang có dấu hiệu giảm nhẹ. Lượng vốn đưa vào khá lớn giúp công ty tăng mức độ độc lập
tự chủ tài chính, giảm áp lực trả nợ, rủi ro tài chính, tuy nhiên có hạn chế trong việc đáp
ứng đầu ra khiến vòng quay vốn giảm. Nhưng không đáng kể nên không gây ảnh hưởng
quá lớn đến sự thay đổi ROE.
+ Hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu giảm 2,5% phản ánh khả năng quản trị, tổ chức nguồn
vốn của doanh nghiệp chưa hợp lý, thiếu hiệu quả. Tuy nhiên, hệ số này giảm còn chứng
tỏ hệ số nợ của DAG cũng giảm so với năm 2019, cho thấy công ty đã tiết kiệm được các
khoản chi phí sử dụng vốn, giảm bớt lãi vay và áp lực trả nợ nhằm hạn chế nguy cơ, chi
phí bất lợi từ việc sử dụng quá nhiều vay nợ.
Như vậy, cả 3 yếu tố trên đều góp phần làm cho ROE năm 2020 của DAG giảm. Khả
năng tạo ra lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu giảm, phản ánh công ty sử dụng vốn chủ chưa hiệu
quả, đặc biệt còn nhiều hạn chế trong việc quản trị chi phí và doanh thu, đây chính là
nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm mạnh.
d) Thu nhập một cổ phần thường – EPS
Trong giai đoạn 2019-2020, thu nhập 1 cổ phần thường có sự giảm sút mạnh từ 1.026
triệu đồng xuống 189 triệu đồng, cho thấy số đồng lợi nhuận sau thuế do 1 cổ phần thường
tạo ra giảm 81,6%. Nguyên nhân chính là do khả năng quản trị chi phí của doanh nghiệp
chưa đem lại hiệu quả làm cho lợi nhuận sau thuế giảm nên EPS của doanh nghiệp giảm.
2.4. Đánh giá chung về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á:
Năm 2020, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng bị ảnh hưởng trầm trọng bởi đại
dịch Covid-19, mặc dù VN đã kiểm soát chặt chẽ được dịch, nền kinh tế từng bước hoạt 13
động trở lại trong điều kiện bình thường mới, nhưng dịch Covid – 19 vẫn diễn biến phức
tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra tình hình lũ
lụt ở một số tỉnh miền Trung cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Năm 2020
là năm biến động lớn của giá nguyên vật liệu ngành nhựa, đầu năm 2020 khi dịch Covid
bắt đầu bùng phát ở một số nước trên thế giới thì giá nguyên liệu giảm vào tháng 4-5 năm
2020. Tuy nhiên các tháng sau đấy thì do một số nhà máy sản xuất nguyên liệu trên thế
giới ngừng sản xuất nên giá nguyên liệu tăng nhanh và tăng cao, trong khi giá bán các sản
phẩm của DAG chưa tăng kịp so với giá nguyên liệu nên ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận
của năm 2020. Đây là nguyên nhân và cũng là vấn đề còn tồn tại cần được khắc phục của
DAG trong năm 2020, nó khiến lợi nhuận trước và sau thuế đều giảm mạnh nên chỉ tiêu
sinh lời cũng sụt giảm đáng kể so với năm 2019.
Tuy nhiên, DAG là doanh nghiệp hoạt động lâu năm, có uy tín trên thị trường, chú trọng
đầu tư nhiều vào chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất nhiều sản phẩm, dây chuyền
mới nên nhận được sự quan tâm, tin tưởng của khách hàng. Do đó, giữ được một lượng
khách hàng nhất định trong nước và cả các nước trong khu vực giúp doanh nghiệp duy trì
được thị phần với doanh thu bán hàng năm tăng lên. Nhưng nếu DAG muốn duy trì được
điều này thì cần phải nỗ lực hơn nữa, tìm ra giải pháp, đưa ra các chiến lược kinh doanh
phù hợp để quản trị chi phí và doanh thu hợp lý đem lại được hiệu quả.
2.4.1. Những thuận lợi của doanh nghiệp:
- CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á có quy mô hoạt động khá lớn, thành lập nhiều công ty
con, đại lý, nhà phân phối trải dài khắp các tỉnh thành trên cả nước và còn xuất khẩu ra các
nước trên thế giới….Trong thời gian tới, quy mô hoạt động của công ty còn sẽ được mở
rộng hơn tới thị trường nội địa và thị trường quốc tế, hướng tới việc bao trùm thị trường
khu vực và xuất khẩu mạnh mẽ hơn ra nước ngoài. 14
- Với các sản phẩm đã tạo được uy tín và thương hiệu trong thời gian vừa qua, trong năm
2020, DAG đã nhận được Cúp Vàng thương hiệu mạnh tại Hội chợ triển lãm Quốc tế Xây
dựng VietBuild năm 2020, Chứng nhận Hàng Việt Nam Chất lượng cao 2020 do Người tiêu dung bình chọn.
- Với chiến lược phát triển bền vững bằng sự đầu tư có trọng điểm, DAG chuyên tập trung
sản xuất các sản phẩm vật liệu mới bằng công nghệ hiện đại, hướng đến các sản phẩm thân
thiện với môi trường và an toàn cho người sử dụng, tiếp tục đầu tư thêm dây chuyền, máy
móc để tăng cường năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
2.4.2. Những khó khăn, hạn chế của doanh nghiệp:
- Để hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường doanh nghiệp chú trọng sử dụng những nguyên
vật liệu cao cấp, thân thiện với môi trường được nhập khẩu từ nước ngoài. Do vậy, khi dịch
bệnh diễn ra phức tạp, việc nhập khẩu nguyên liệu trở thành vấn đề khó khăn khi giá tăng
cao, khó khăn vận chuyển,… doanh nghiệp đang bị phụ thuộc vào các nhà cung ứng nước
ngoài, dẫn tói không kiểm soát được các khoản chi phí.
- Việc marketing, tiếp thị sản phẩm, quảng bá sản phẩm đến tay người tiêu dùng chưa được
triển khai triệt để, một số bộ phận người tiêu dùng còn chưa biết đến sản phẩm của công
ty, bỏ lỡ một bộ phận khách hàng tiềm năng.
- Khả năng sử dụng, quản lý vốn vay chưa hiệu quả, không đem lại lợi ích cho doanh nghiệp
- Việc tổ chức, quản lý chi phí còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ, chưa tiết kiệm được các
khoản chi phí, chi tiêu thiếu hợp lý.
Phần 3: Một số đề xuất, khuyến nghị đối với CTCP Nhựa Đông Á
3.1. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng bá thị trường và tiêu thụ sản phẩm
- Phát triển mở rộng thị trường trong nước tại các khu vực có tiềm năng cao tiêu thụ sản
phẩm như thị trường miền Nam, khu vực miền Trung. 15
- Duy trì, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm mới có tính lợi thế sang các nước trong khu vực.
- Quảng bá hình ảnh, thương hiệu của DAG tới người tiêu dùng thông qua các kênh truyền
thông online, digital, quảng cáo trên VOV giao thông, các biển bảng ngoài trời. Đặc biệt,
Công ty tổ chức các hội thảo khách hàng tại các tỉnh, thành để giới thiệu, tìm kiếm đại lý,
nhà phân phối nhằm củng cố và phát triển theo chiều rộng hệ thống Nhà phân phối, đại lý;
gia tăng độ phủ thị trường, từng bước chiếm lĩnh và dẫn đầu thị trường với các sản phẩm
DAG có lợi thế cạnh tranh cao.
- Chú trọng nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
- Mời những người nổi tiếng có tầm ảnh hưởng làm đại sứ thương hiệu nhằm đẩy mạnh tên
tuổi, hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp đến gần hơn với đối tượng khách hàng.
3.2. Nâng cao khả năng sử dụng, tổ chức nguồn vốn và tăng cường năng lực tài chính
Tiếp tục thực hiện định hướng nâng cao năng lực tài chính triển khai việc phát hành cổ
phiếu cho cổ đông chiến lược nhằm đầu tư máy móc, thiết bị, nhà xưởng và bổ sung một
phần nguồn vốn lưu động cho việc nhập nguyên vật liệu sản xuất. Đồng thời, tiếp tục sử
dụng cơ cấu vốn vay các tổ chức tín dụng ở mức hợp lý phục vụ đầu tư và sản xuất kinh
doanh tạo thế và lực cho sự phát triển trong những năm tới. Công tác kiểm soát các tỷ lệ
an toàn tài chính cũng luôn được chú trọng để đảm bảo công ty vận hành một cách hiệu quả nhất.
3.3. Chú trọng đào tạo, nâng cao tay nghề đội ngũ lao động
Duy trì ổn định mức thu nhập và công việc cho đội ngũ nhân viên, đảm bảo chế độ lương
thưởng hàng năm cho người lao động theo quy định, tổ chức thi đua, khen thưởng các cá
nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công việc.
3.4. Nghiên cứu, đưa ra các giải pháp, chiến lược góp phần làm tăng doanh thu, giảm thiểu chi phí
- Đề xuất những chính sách khen thưởng đối với cán bộ, công nhân viên có thành tích, tìm
ra những giải pháp góp phần làm giảm thiểu chi phí, tăng doanh thu. 16
- Doanh nghiệp có thể sử dụng một số chính sách nới lỏng tín dụng với khách hàng hoặc
sử dụng các công cụ khác như giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại để khuyến khích
việc tiêu thụ thêm nhiều sản phẩm giúp tăng doanh thu và giành lại thị phần trên thị trường.
- Xây dựng định mức tiêu hao về nguyên vật liệu, định mức lao động nhằm kiểm soát được
quá trình sử dụng nguyên vật liệu và nhân công vào sản xuất kinh doanh, từ đó hạn chế sự
lãng phí về chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quản lý chặt chẽ hơn đơn giá mua nguyên vật liệu và lập dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh để phục vụ cho việc quản trị chi phí.
- Thường xuyên phân tích các khoản chi phí trong kỳ để kịp thời phát hiện các khoản chi
tiêu vượt mức để từ đó tìm ra các biện pháp khắc phục.
- Lập kế hoạch doanh thu trong ngắn hạn và dài hạn để dễ dàng quản lý và là cơ sở để đưa
ra các kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ công tác bán hàng và thu hồi công nợ. 17 KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều biến động như hiện nay, thêm vào đó là sự
xuất hiện của đại dịch Covid- 19 diễn biến ngày càng phức tạp thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Xuất phát từ ý nghĩa thực
tiễn này, vận dụng thêm những kiến thức đã học được từ môn học Tài chính doanh nghiệp
1, em đã thực hiện nghiên cứu về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Nhựa
Đông Á. Qua đó, đã làm rõ được những lý luận chung và đánh giá thực trang, chỉ ra những
thuận lợi cũng như thách thức, khó khăn, hạn chế còn tồn đọng của doanh nghiệp để từ đó
đưa ra những kiến nghị, đề xuất cho doanh nghiệp nhằm gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do kiến thức, kinh nghiệm phân tích còn nhiều
hạn chế, thiếu sót nên em mong rằng sẽ nhận được những nhận xét, góp ý, đánh giá bổ
sung từ phía các Thầy, Cô bộ môn để giúp bài viết của em được hoàn thiện hơn. 18 Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp_ Học Viện Tài Chính_TS Bùi Văn Vần, TS Vũ Văn Ninh (2015)
2. Cổng thông tin tài chính chứng khoán Vietstock ht ps:/ vietstock.vn
3. Website CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á ht p:/ www.dag.com.vn/
4. website tra cứu thông tin tài chính chứng khoán của CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á
ht ps:/ finance.vietstock.vn/DAG-ctcp-tap-doan-nhua-dong-a.htm