Tiểu luận: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại công ty Unilever Việt Nam | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Tiểu luận: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại công ty Unilever Việt Nam của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 24 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
24 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại công ty Unilever Việt Nam | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Tiểu luận: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại công ty Unilever Việt Nam của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 24 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

335 168 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & ĐÔ THỊ
---------------oOo---------------
TIỂU LUN
HỌC PHẦN: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
CHỦ ĐỀ: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI CÔNG
TY UNILEVER VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thái Hà
Nhóm sinh viên thực hiện:
Họ tên SV Mã SV
Khương Văn Vĩ ………………….. 220001051
Lê Thị Ty ………………….. 220001041
Nguyễn Thị Minh Nguyệt ………………….. 220001020
Vũ Thị Thanh Thùy ………………….. 220001041
Nguyễn Đương Thanh ………………….. 220001034
Hà Nội – 2021
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp..................2
1. Vấn đề đạo đức trong kinh doanh.......................................................................2
1.1. Khái niệm đạo đức kinh doanh....................................................................2
1.2 Vai trò của đạo đức trong kinh doanh...........................................................2
2.............................................................................................................................Vấn đề
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.................................................................3
2.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội (CSR)............................................................3
2.2 Những thành tố của trách nhiệm xã hội........................................................3
3. Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội....................................................8
Chương II. Thực trạng thực hiện trách nhiệm hội tại Công ty Unilever Việt
Nam........................................................................................................................10
1. Giới thiệu về doanh nghiệp.............................................................................10
2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Unilever Việt Nam...................12
3. Đánh giá.........................................................................................................17
Chương III. Giải pháp tăng cường việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp.....................................................................................................................18
Kết Luận................................................................................................................21
Tài Liệu Tham Khảo.............................................................................................22
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, do s phát triển ngày càng cao của nhận thức con
người về những hậu quả khó lường của các tiến bộ kỹ thuật cũng như kinh tế, nhất
sau những thảm họa về môi trường do nền công nghiệp gây ra trong vài thập niên gần
đây, các nhà doanh nghiệp ngày càng bị áp lực khi buộc phải giải trình thuyết minh
về các phương pháp sản xuất mình s dụng, cũng như về cứu cánh của các hoạt
động mình. Người tiêu dùng ngày nay đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải “ý thức
trách nhiệm công dân” nhiều hơn. Chính thế, gần đây người ta không chỉ nói tới
“đạo đức kinh doanh”, mà còn đề cập thêm khái niệm “đạo đức quản trị” (management
ethics) hiểu theo nghĩa là một nền đạo đức nằm ngay trong bản thân tổ chức của doanh
nghiệp, trong việc quản lý các mối quan hệ nội bộ cũng như quan hệ với cộng đồng
môi trường sinh thái bên ngoài. Trách nhiệm hội của doanh nghiệp vấn đề tất
yếu đi liền với kinh doanh, bởi mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đáng kể:
khẳng định thương hiệu doanh nghiệp trong lòng khách hàng tăng lợi nhuận doanh
nghiệp. Trách nhiệm hội của doanh nghiệp đóng vai trò người kiến tạo lòng trung
thành nơi khách hàng bằng những giá trị đạo đức rất "phong cách", và nó sẽ đánh bóng
tên tuổi của doanh nghiệp, khẳng định thương hiệu gây được thiện cảm trong lòng
dân chúng, họ sẽ bán hàng nhiều hơn gấp nhiều lần.
Bởi kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luẩn của nhóm em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy thông cảm những
phản hồi, ý kiến đóng góp để nhóm thêm kinh nghiệm cho những bài tập lần sau.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô!
1
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1. Vấn đề đạo đức trong kinh doanh
1.1. Khái niệm đạo đức kinh doanh
Đạo đức tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực hội nhằm điều chỉnh,
đánh giá hành vi của con người đối với bản thân trong quan hệ với người khác, với
xã hội.
Đạo đức kinh doanh gồm những quy tắc và chuẩn mực có tác dụng hướng dẫn hành
vi trong mối quan hệ kinh doanh; chúng được những người hữu quan (như người đầu
tư, khách hàng, người quản lý, đối tác, đối thủ…) sử dụng để phán xét một hành động
cụ thể là đúng hay sai, hợp đạo đức hay phi đạo đức.
1.2 Vai trò của đạo đức trong kinh doanh
Lợi nhuận một trong những yếu tố then chốt đối với sự tồn tại của doanh nghiệp
và làsở để đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, nếu nhà quản doanh nghiệp hiểu sai bản chất của lợi nhuận coi đó mục
đích chính duy nhất của doanh nghiệp thì vấn đề lợi nhuận sẽ ngược lại với vấn đề
đạo đức trong doanh nghiệp.
Vai trò của đạo đức trong kinh doanh được thể hiện ở các khía cạnh sau:
(1) Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc dân.
Các thể chế hội, đặc biệt những thể chế đề cao tính trung thực, điều cần
thiết cho sự phát triển kinh tế của một xã hội. Các nước phát triển đang trở nên giàu
hơn mỗi ngày nhờ một hệ thống thể chế, bao gồm cả đạo đức kinh doanh, để khuyến
khích năng suất. Trong khi đó, các nước đang phát triển, hội phát triển kinh tế
hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham nhũng hạn chế sự tiến bộ của nhân
phúc lợi xã hội. Các quốc gia có thể chế dựa trên niềm tin sẽ phát triển một môi trường
năng suất cao vìmột hệ thống đạo đức giúp giảm chi phí giao dịch và làm cho cạnh
tranh hiệu quả hơn. Trong một hệ thống thị trường được tin tưởng lớn như Nhật Bản,
Vương quốc Anh, Canada,.. các doanh nghiệp thể thành công phát triển nhờ
một tinh thần hợp tác và niềm tin.
(2) Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của doanh nhân.
Các doanh nhân phải luôn tự xem xét điều chỉnh các hoạt động của mình cho
phù hợp với các tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh đã được chấp nhận. Sự tồn vong của
một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp
còn phụ thuộc chủ yếu vào phong cách kinh doanh của doanh nghiệp. Phong cách
lãnh đạo, quản sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Điều chỉnh
lãnh đạo và quản lý để phù hợp hơn với doanh nghiệp với các nguyên tắc đạo đức giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
2
(3) Đạo đức kinh doanh góp phần nâng cao hình ảnh doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có đạo đức kinh doanh sẽ tạo được sự trung thành của nhân viên,
sự tin tưởng hài lòng của khách hàng nhà đầu tư. phần thưởng cho trách
nhiệm đạo đức hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm tăng hiệu quả hoạt
động, nhân viên tận tâm, chất lượng sản phẩm được cải thiện tăng cường hỗ trợ
khách hàng. Hình ảnh của công ty được củng cố, tạo uy tín lâu dài với mọi người.
không thể được thực hiện bởi bất kỳ doanh nghiệp nào không phải được xây
dựng bằng tiền.
(4) Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên.
Công ty càng quan tâm đến nhân viên của mình thì nhân viên càng gắn hơn.
Hơn nữa, ai cũng mong muốn được làm việc trong những doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh công khai minh bạch. Họ tin tưởng hơn vào sự phát triển bền vững của
công ty. Mỗi người lao động đều thấy công việc của mình giá trị hơn khi m việc
lợi ích cộng đồng trong một công việc cộng đồng. Họ làm việc tận tâm hơn
trung thành hơn với công việc.
(5) Đạo đức kinh doanh làm tăng sự tin tưởng, thỏa mãn của đối tác khách
hang.
Tôn trọng đạo đức hội thực hành đạo đức kinh doanh cách để tăng niềm
tin của doanh nghiệp đối với khách hàng và đối tác kinh doanh. Đối với những công ty
luôn gắn lợi ích của mình với lợi ích của khách hàng hội thì niềm tin sự hài
lòng của khách hàng cũng sẽ tăng lên. Mối quan hệ giữa công ty khách hàng là mối
quan hệ hiểu biết lẫn nhau. Một khách ng hài lòng sẽ quay trở lại doanh nghiệp
kéo theo những khách hàng khác đến với doanh nghiệp. Ngược lại, một khách hàng
không hài lòng sẽ không bao giờ quay lại và cũng sẽ kéo đi những khách hàng khác.
2. Vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
2.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội (CSR)
Trách nhiệm hội những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay nhân phải thực
hiện đối với hội nhằm đạt được nhiều nhất các tích cực giảm tối thiểu các tác
động tiêu cực đối với xã hội.
Trách nhiệm hội được coi 1 yếu tố quan trọng, được lồng ghép vào chiến lược
của doanh nghiệp trở thành điều kiện kiên quyết để doanh nghiệp tồn tại phát
triển bền vững
2.2 Những thành tố của trách nhiệm xã hội
2.2.1 Nghĩa vụ về kinh tế (trách nhiệm cơ bản)
Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp liên quan đến cách thức phân bổ các nguồn
lực được sử dụng để tạo ra sản phẩm dịch vụ cho hệ thống hội. Việc sản xuất
3
hàng hoá dịch vụ cũng nhằm thoả n người tiêu dùng, phúc lợi được dùng để
bù đắp cho người lao động.
Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng người lao động
cung cấp hàng hóa dịch vụ tạo ra công ăn việc làm được trả lương tương
xứng. Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp đối với tất cả các bên liên quan cung cấp
cho họ những lợi ích tối đa công bằng. Chúng thể được thực hiện bằng cách
cung cấp những lợi ích này như hàng hóa, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi tức đầu
trực tiếp cho các bên liên quan của họ.
Nghĩa vụ kinh tế cũng thể được thực hiện một cách gián tiếp thông qua cạnh
tranh. Cạnh tranh trong kinh doanh phản ánh các khía cạnh của lợi ích người tiêu dùng
lợi nhuận doanh nghiệp, doanh nghiệp thể sử dụng để phân phối cho nhân
viên chủ sở hữu. Các biện pháp cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể làm thay
đổi khả năng tiếp cận lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng; lợi nhuận tăng
trưởng kinh doanh so với các công ty khác thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
đầu của nhà đầu tư. Do đó, nhiều công ty đã rất ý thức về việc lựa chọn các biện
pháp cạnh tranh; và triết lý đạo đức của công tythể rất quan trọng đối với việc nhận
thức lựa chọn các biện pháp được hội chấp nhận. Các biện pháp cạnh tranh như
chiến tranh về giá, bán phá giá, phân biệt giá, ép giá, cấu kết… thể làm giảm cạnh
tranh, tăng sức mạnh độc quyền gây hại cho người tiêu dùng. Việc lạm dụng bất
hợp pháp tài sản trí tuệ hoặc bí mật kinh doanh cũng là một thực tế phổ biến trong lĩnh
vực cạnh tranh. Điều này không chỉ liên quan đến vấn đề tài sản và lợi ích, mà còn liên
quan đến quyền con người.
Hầu hết các nghĩa vụ kinh tế của các công ty thường được thể chế hóa thành các
nghĩa vụ pháp lý.
2.2.2 Nghĩa vụ về pháp lý
Nghĩa vụ về pháp hay còn được gọi trách nhiệm tuân thủ pháp luật chính
một phần của bản cam kết giữa doanh nghiệp hội. Nhà nước trách nhiệm
hóa các quy tắc, chuẩn mực hội đạo đức trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Trên sở này, các công ty sẽ theo đuổi các mục tiêu kinh tế của mình dựa trên các
tiêu chuẩn quy tắc trong luật đã ban hành. Trách nhiệm pháp cùng với trách
nhiệm kinh tế hai cấu thành cơ bản, bản nhất không thể thiếu đối với CSR.
Các nghĩa vụ pháp được quy định trong luật liên quan đến m khía cạnh của quy
định cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, an toàn công lý, hỗ trợ
phát hiện và ngăn chặn các hành vi không lành mạnh.
a) Điều tiết cạnh tranh.
4
quyền lực độc quyền thể dẫn đến thiệt hại cho hội các bên liên
quan, chẳng hạn như kinh tế kém hiệu quả do mất không” về phúc lợi hội, phân
phối phúc lợi hội không đồng đều do một phần" thặng "của người tiêu dùng hay
người cung ứng bị tước đoạt, như đã được chứng minh trong thuyết Kinh tế học thị
trường. Khuyến khích cạnh tranh bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh
phương tiệnbản và quan trọng để điều tiết quyền lực độc quyền. Do đó, nhiều quốc
gia đã thông qua nhiều luật nhằm kiểm soát độc quyền, ngăn chặn các biện pháp định
giá không công bằng, và được gọi chung là luật hỗ trợ cạnh tranh.
b) Bảo vệ người tiêu dung.
Để bảo vệ người tiêu dùng, pháp luật yêu cầu các tổ chức kinh doanh cung cấp
thông tin chính c về sản phẩm dịch vụ tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn sản
phẩm. dụ về luật bảo vệ người tiêu dùng bao gồm luật giám sát chặt chẽ quảng cáo
độ an toàn của sản phẩm. Luật pháp tìm cách bảo vệ người tiêu dùng bằng cách
nhấn mạnh tính chất đa dạng của trình độ nhận thức khả năng ra quyết định tiêu
dùng của các đối tượng khác nhau (trong đó người sản xuất người quảng cáo
trình độ cao hơn hẳn năng lực gần như tuyệt đối so với những đối tượng khác),
đồng thời chấp nhận trách nhiệm của tất cả các đối tượng và người tiêu dùng trong
việc tự bảo vệ mình và “tự thông tin”.
Luật pháp cũng bảo vệ những người không phải là người tiêu dùng trực tiếp. Do
các biện pháp bán hàng tiếp thị chủ yếu được thực hiện thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng nên chúng thể những tác động khác nhau đồng thời đến
nhiều đối tượng. Ngay cả những tác động hại không mong muốn đối với các nhóm
không phải “đối tượng mục tiêu” vẫn được coi phi đạo đức không thể chấp
nhận được, chúng thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn đối với những
đối tượng này. Trong những năm gần đây, mối quan tâm của người tiêu dùng và xã hội
không chỉ dừng lại sự an toàn cho sức khỏe lợi ích của người tiêu dùng trong quá
trình sử dụng các sản phẩm, dịch vụ cụ thể đã tập trung vào các vấn đề hội dài
hạn liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm, dịch vụ, chẳng hạn như bảo vệ môi
trường.
c) Bảo vệ môi trường.
Các vấn đề phổ biến được quan tâm hiện nay việc thải các chất thải nguy hại
trong quá trình sản xuất vào môi trường không khí, nước, đất âm thanh. Bao
được coi là một phần quan trọng của các biện pháp tiếp thị, nhưng chỉ có giá trị đối
với người tiêu dùng khi lựa chọn bảo quản sản phẩm. Loại rác thải này ngày ng
5
trở nên nghiêm trọng hơn, đặc biệt các khu vực thành thị, với việc các nhà sản
xuất ngày càng coi trọng yếu tố marketing này hơn.
Bên cạnh những vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên và vật chất, vấn đề bảo vệ môi
trường văn hóa, hội phi vật thể cũng được nhiều quốc gia chú trọng. Tác động
của các phương thức hình thức quảng cáo tinh vi, đặc biệt thông qua phim ảnh,
thể dẫn đến xu hướng tiêu dùng, làm xói mòn các giá trị văn hóa đạo đức truyền
thống, thay đổi triết tinh thần đạo đức của hội, làm mất đi sự trong sáng
tinh tế của ngôn ngữ.
d) An toàn và bình đẳng.
Luật cũng đề cập đến việc đảm bảo quyền bình đẳng của tất cả những người
khác nhau với cách người lao động. Luật pháp bảo vệ người lao động khỏi bị
phân biệt đối xử. Luật công nhận quyền của các công ty được thuê những người
năng lực nhất vào các vị trí khác nhau, theo yêu cầu của tổ chức. Tuy nhiên, luật pháp
cũng ngăn chặn việc sa thải người lao động một cách tùy tiện không chính đáng.
Các quyền bản của người lao động cần được bảo vệ quyền được sống làm
việc, quyền được bình đẳng về hội việc m. Việc sa thải nhân viên không
bằng chứng cụ thể cho thấy nhân viên đó không thể đáp ứng các yêu cầu công việc
hợp được coi vi phạm các quyền nêu trên. Luật pháp bảo vệ quyền của người lao
động đối với môi trường làm việc an toàn. Sự khác biệt về cấu trúc thể và đặc điểm
thể chất thể dẫn đến nhận thức khác nhau khả năng đối phó với rủi ro nghề
nghiệp. Pháp luật bảo vệ người lao động không chỉ bằng cách ngăn chặn người lao
động làm việc trong điều kiện nguy hiểm và khó khăn, mà còn bằng cách bảo vệ quyền
“được biết bị từ chối việc m” của họ. Trong trường hợp công việc độc hại được
người lao động thừa nhận đầy đủ tự nguyện thuê, luật pháp cũng yêu cầu các công
ty phải trả lương tương xứng với mức độ nguy hiểm rủi ro trong công việc cho
người lao động.
e) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Hầu hết các trường hợp vi phạm đạo đức là do các công ty vượt quá các tiêu
chuẩn đạo đức mà công ty hoặc ngành đặt ra. Một khi các chuẩn mực này được thể chế
hóa thành luật để chúng được áp dụng rộng rãi cho mọi chủ thể thì các trường hợp vi
phạm đạo đức sẽ trở thành vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, ranh giới giữa các chuẩn
mực đạo đức pháp luật thường rất khó xác định. Vấn đề các nhà quản chủ yếu
được đào tạo để đưa ra các quyết định kinh doanh, nhưng cũng phải chịu trách nhiệm
về các vấn đề pháp lý và đạo đức. Hầu như không thể tách biệt các khía cạnh này trong
các quyết định kinh doanh, các sai sót về đạo đức trongnh vi kinh doanh dễ dẫn
6
đến các khiếu kiện dân sự. Hậu quả về tâm lý, đạo đức kinh tế thường rất to lớn.
Hành vi phạm tội được bộc lộ càng chậm thì trách nhiệm hoặc địa vị của người phạm
tội càng cao, hậu quả càng nặng nề.
Việc phát hiện sớm các hành vi sai trái tiềm ẩn hoặc các dấu hiệu vi phạm
thể dẫn đến hành động khắc phục hiệu quả giảm thiểu các hậu quả bất lợi. Tuy
nhiên, người phát hiện hành vi m phạm thường gặp rủi ro bất hạnh khi doanh
nghiệp không biện pháp hữu hiệu để phát hiện, xử hoặc bảo vệ người tố giác.
Xây dựng các chương trình giao ước đạo đức nhằm thực hiện một hệ thống ngăn ngừa,
giảm thiểu, phát hiện giải quyết việc tố giác bảo vệ người tố cáo một trong
những cách hiệu quả nhất mà nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Những người quản lý quan niệm rằng “đạo đức là tuân thủ nghiêm ngặt các yêu
cầu về pháp lý” không thể mang lại cho công ty những sắc thái riêng chỉ một
hình ảnh yếu ớt. Điều này do nghĩa vụ pháp chỉ ngăn chặn hành vi vi phạm pháp
luật. Chỉ những giá trị đạo đức độc đáo của doanh nghiệp mới tạo ra hình ảnh cho họ.
Do đó, các thỏa thuận về đạo đức chỉ thể đóng góp vào một hình ảnh công ty đáng
trân trọng nếu chúng được thúc đẩy bởi các giá trị các tiêu chuẩn đạo đức đã được
thiết lập.
2.2.3 Nghĩa vụ về đạo đức
Nghĩa vụ về trách nhiệm đạo đức liên quan đến các hành vi hoặc hành động
được các thành viên của tổ chức, cộng đồng hội mong muốn hoặc không mong
muốn nhưng chưa được thể chế hóa trong luật. Các nghĩa vụ đạo đức về trách nhiệm
hội của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các tiêu chuẩn, chuẩn mực hoặc kỳ
vọng phản ánh mối quan tâm của các bên liên quan chính như người tiêu dùng, nhân
viên, đối tác, chủ sở hữu và cộng đồng.
Các nghĩa vụ đạo đức của công ty được thể hiện ràng thông qua các nguyên
tắc và giá trị đạo đức được tôn trọng được đặt ra trong sứ mệnh và chiến lược của công
ty. Thông qua các tuyên bố trong các tài liệu này về quan điểm của công ty về việc sử
dụng các nguồn lực con người để đạt được mục tiêu / sứ mệnh, các nguyên tắc
giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự thành công của công ty và phối hợp hành
động của mỗi thành viên và các bên liên quan.
Các nhà quản kinh nghiệm thường chọn cách thực hiện mục tiêu tổ chức
bằng cách tác động đến hành vi của nhân viên. Kinh nghiệm quản cho thấy rằng
nhận thức của một nhân viên thường bị ảnh hưởng bởi ý kiến hành vi đạo đức của
những người xung quanh. Tác động này thường lớn hơn ảnh hưởng của ý tưởng
niềm tin của chính người đó về đúng sai, đôi khi làm thay đổi ý tưởng niềm
tin của họ. vậy, việc tạo ra một bầu không khí đạo đức tốt trong tổ chức rất quan
trọng để điều chỉnh hành vi đạo đức của mọi nhân viên. Những nhân cách đạo đức
7
được chọn làm hình mẫu hoạt động như những hình mẫu để giúp người khác điều
chỉnh hành vi của họ.
2.2.4 Nghĩa vụ về nhân văn
Nghĩa vụ về nhân văn liên quan đến đóng góp cho cộng đồng hội, tác
dụng quyết định giá trị của một tổ chức hay doạnh nghiệp. Đóng góp của doanh
nghiệp thể theo 4 cách: cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm gánh nặng cho chính
phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo và phát triển nhân cách đạo đức của nhân viên.
Con người không chỉ cần lương thực để tồn tại còn muốn lương thực luôn
dồi o sẵn có. Người dân cũng mong muốn thực phẩm của mình phải an toàn,
không chứa các chất độc hại cho con người sức khỏe con người. Hơn nữa, họ cũng
không muốn nhìn thấy những động vật hoang bị giết hại một cách không cần thiết
chỉ để tăng nguồn thức ăn cho con người. Họ cũng tìm thấy những lợi thế đáng kể
trong việc sử dụng hệ thống thông tin hiện đại thiết bị máy tính công nghệ cao
nhưng họ cũng không muốn những bí mật đời tư của mình bị lộ và phát tán khắp nơi.
Giúp đỡ người bất hạnh hoặc người kém may mắn cũng một lĩnh vực nhân
đạo được các công ty quan tâm. Người bệnh luôn mong muốn được chữa trị, nhưng
đôi khi họ không thể tiếp cận với các nguồn y tế cần thiết hoặc tránh khỏi bệnh tật chỉ
vì họ nghèo.
Giáo dục luôn đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với quốc gia, nhân
còn đối với doanh nghiệp trong tương lai. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
không chỉ nghĩa vụ nhân văn của các công ty, còn được coi “khoản đầu
thông minh cho tương lai” của các công ty. Nhân đạo chiến lược đã trở thành một khái
niệm được doanh nghiệp sử dụng để củng cố phát triển lợi ích đa phương lâu dài
của các bên liên quan chính, bao gồm cả chính doanh nghiệp. . Mặc vậy, nhân đạo
chiến lược cũng bị phê phán một công cchiến lược dưới vỏ bọc của các hoạt động
nhân đạo.
3. Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội
Góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh
Trách nhiệm hội của doanh nghiệp cũng cam kết đạo đức của cộng đồng
doanh nghiệp nhằm đóng góp vào sự phát triển kinh tế hội bằng cách cải thiện đời
sống của lực lượng lao động gia đình họ, đồng thời mang lại lợi ích cho hội.
Ngoài ra, điều kiện môi trường làm việc thuận lợi của người lao động sẽ thúc đẩy họ
làm việc tốt hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường thế giới mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
Góp phần nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
8
Việc công bố thông tin minh bạch, công ty hoạt động hiệu quả, sử dụng vốn hợp
để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm điều cần thiết cho sự phát triển bền vững của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Chỉ bằng cách này, chúng ta mới thể tạo dựng niềm tin
cho các nhà đầu tư, niềm tin chính cảm xúc - yếu tố quyết định góp phần vào lợi
nhuận của cổ phiếu. Trách nhiệmhội của doanh nghiệp đối với khách hàng thể hiện
việc bán sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ, hiệu quả về chi phí, giao hàng đúng thời
hạn an toàn khi sử dụng. Trên thực tế, nếu sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người
tiêu dùng thì hình ảnh của sản phẩm doanh nghiệp sẽ được lưu giữ trong tâm trí
người tiêu dùng. Bổn phận đối với hội nói chung trước hết bảo vệ môi trường,
sau đó là làm từ thiện.
Góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Trách nhiệm hội của doanh nghiệp tốt mang lại nhiều lợi ích. Trách nhiệm
hội của doanh nghiệp có mối quan hệ tích cực với lợi tức đầu tư, tài sản và tăng trưởng
doanh thu. Sẽ sở cho sự thành công của mọi hoạt động kinh doanh trọng yếu của
tổ chức.
Góp phần thu hút nguồn lao động giỏi
Đội ngũ lao động có năng lực là nhân tố quyết định đến năng suất và chất lượng sản
phẩm. các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn, nhưng lao động chất lượng
cao không nhiều. Do đó, việc thu hút giữ chân những nhân viên trình độ cao
gắn bó một thách thức đối với các công ty. Các công ty trả lương công bằngbình
đẳng, cung cấp cho nhân viên hội đào tạo, bảo hiểm y tế môi trường làm việc
sạch sẽ có nhiều khả năng thu hút và giữ chân nhân viên giỏi.
Góp phần nâng cao hình ảnh quốc gia
Trách nhiệm hội xu thế tất yếu mang tính toàn cầu, việc thực hiện trách
nhiệm hội để tăng sức cạnh tranh hội nhập quốc tế, không mâu thuẫn với lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp. Vai trò của chính phủ trong việc thúc đẩy trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp tạo ra một môi trường pháp toàn diện, một sân chơi bình
đẳng cho doanh nghiệp; cung cấp thông tin, tư vấn, hướng dẫn và ban hành các chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp.
9
Chương II. Thực trạng thực hiện trách nhiệm hội tại Công ty Unilever Việt
Nam
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
1.1. Lịch sử hình thành
Unilever một công ty niêm yết kép bao gồm Unilever plc, trụ sở tại London
và Unilever NV, có trụ sở tại Rotterdam... Unilever được thành lập vào ngày 2 tháng 9
năm 1929, bởi sự hợp nhất của nhà sản xuất thực vật Lan Margarine Unie
nhà sản xuất phòng Anh Lever Brothers. Unilever doanh nghiệp hàng đầu nổi
tiếng thế giới trên lĩnh vực sản xuất về các sản phẩm tiêu dùng hóa mỹ phẩm hàng đầu
thế giới chuyên về các sản phẩm chăm sóc nhân, chăm sóc gia đình thực phẩm.
một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh đặt nhiều chi nhánh trên thế
giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu một trong những mục tiêu của Unilever.
Unilever hiện đang hoạt động trên 190 quốc gia và vùng lãnh thổ với cam kết nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân trên toàn thế giới thông qua những sản phẩm
dịch vụ của mình. Bắt đầu hoạt động kinh doanh tại Việt Nam vào năm 1995, Unilever
đã đầu hơn 300 triệu USD với một nhà máy sản xuất hiện đại tại thành phố Hồ Chí
Minh và tỉnh Bắc Ninh.
Ngay sau khi đi vào hoạt động, các công ty Unilever Việt Nam đã không ngừng nỗ
lực phấn đấu, tăng cường đầu mở rộng sản xuất kinh doanh đào tạo phát triển
nhân lực, hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước, chấp hành tốt chủ chương
chính sách của Nhà nước đóng góp tích cực cho các hoạt động phát triển cộng
đồng. Tính trung bình mỗi năm doanh số lợi nhuận của Unilever Việt Nam tăng
khoảng 30-35 năm kể từ khi các dự án của công ty đi vào hoạt động ổn định có lãi.
Nếu năm 1995 doanh số của công ty 20 triệu USD, năm 96 doanh số của công ty
40 triệu USD thì đến năm 1998 doanh số của công ty đã 85 triệu USD tính đến
hết năm 2002 thì doanh số của công ty khoảng 240 triệu USD. Với tốc độ tăng
trưởng chóng mặt như vậy Unilever Việt Nam đã đang chứng tỏ rằng mình công
ty nước ngoài thành đạt nhất Việt Nam hiện nay. Unilever Việt Nam được xem một
trong những công ty vốn đầu nước ngoài thành công nhất trong các hoạt động
kinh doanh và hỗ trợ cộng đồng.
1.2. Cơ cấu tổ chức và Lĩnh vực kinh doanh của công ty Unilever.
Unilever Việt Nam thực chất tập hợp của 3 công ty riêng biệt: Liên doanh
Lever có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh công ty
Best Food cũng tại thành phố Hồ Chí Minh. Unilever Việt Nam hiện 5 nhà máy
tại Nội, Củ Chi, Thủ Đức khu công nghiệp Biên Hòa. Công ty hiện tại h
10
thống phân phối n hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn
hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35- 40%
tuyển dụng hơn 2000 nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy
xí nghiệp nội bộ trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản
xuất bao thành phẩm. Các hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever
Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập khẩu giá thành sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh
của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng giúp
đỡ các đối tác Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên
tạo thêm khoảng 5500 việc làm. Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản
phẩm nổi tiếng của Unilever như Omo, Susilk, Clear, Dove, Lipton, Knorr... cùng
như các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam Viso, P/S đã được giới thiệu rộng
rãi và với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng Việt Nam đã nhanh chóng mang lại lợi nhuận cho công ty sự tin dùng của
khách hàng.
Hệ thống các sản phẩm của công ty như sau:
Home care Personal care Food stuffs
1. Comfort: nước
xả vải
2. Bột giặt
Omo
Omo matic
Viso
3. Tẩy ra
Sunlight
Vim
1. Dầu gội
Clear
Lux
Organics
Sunsilk
Pond
2. Dầu x
Sunsilk
3. Kem dưỡng da
Hazeline
Vaseline
Pond
4. Bàn chải và kem đánh răng
Close
up P/S
Bàn chải c-up
Bàn chải PS
5. Xà phòng tắm và sữa tắm
Lux
Dove
Lifebouy
1. Trà
Suntea
Lipton
Cây đa
2. Thực phẩm
Cháo thịt heo ăn liền
knorr
Viên súp thịt bò
Nước mắm Knorr - Phú
Quốc
11
Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam còn tích cực đóng góp các
hoạt động hội, nhân đạo phát triển cộng đồng. Hằng năm công ty đóng góp
khoảng 2 triệu đô la vào các hoạt động phát triển cộng đồng tại Việt Nam công ty
đã vinh dự nhận được bằng khen của thủ tướng nước ta đã thành tích trong sản
xuất kinh doanh các hoạt động hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức khỏe cộng
đồng.”
2.Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Unilever Việt Nam
Unilever Việt Nam đã đào tạo cho mình một đội ngũ nhân viên không những mạnh
về chuyên môn, giàu kinh nghiệm còn ý thức đạo đức kinh doanh rất tốt. Trong
doanh nghiệp Unilever Việt Nam, từ nhà quản trị cấp cao nhất cho đến những người
nhân viên sản xuất, tất cả mọi người luôn ý thức rằng làm sao để sản xuất ra những sản
phẩm không những đem lại lợi nhuận cho công ty điều quan trọng hơn những
sản phẩm đólợi cho sức khỏe, cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng sản phẩm,
được người tiêu dùng ưa thích và lựa chọn.
Các hoạt động của công ty Unilever thể hiện đạo đức kinh doanh và trách nhiệm
hội và kết quả đạt được từ các hoạt động đó
thể nói, công ty Unilever Việt Nam từ khi mặt trên thị trường đã một
chiến lược tiếp thị chu đáo cực kỳ sáng tạo nhằm đánh bóngn tuổi thu hút sức
tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.Từ cuối năm 2010, lần
đầu tiên Chủ tịch Tập đoàn Unilever toàn cầu, ông Paul Polman, đã công bố Kế hoạch
Phát triển Bền vững từ năm 2012 đến năm 2020 tại Việt Nam. Kế hoạch này hướng
đến ba mục tiêu chính trên toàn cầu. Theo đó, tính đến năm 2020 sẽ phát triển Tập
đoàn lớn mạnh hơn, đồng thời giảm ½ tác động đối với môi trường; Sử dụng 100%
nguyên liệu nông sản thô từ nguồn nguyên liệu bền vững; Giúp hơn 1 tỷ người trên thế
giới tăng cường vệ sinh, sức khỏe và cải thiện cuộc sống.
Ngay từ những ngày đầu khi kinh doanh tại Việt Nam, Unilever đã cam kết giúp
người dânViệt Nam cải thiện cuộc sống thông qua kết quả tăng trưởng kinh doanh
vững chắc, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, hội của đất nước, cũng như việc liên
tục đầu vào những chương trình phát triển xã hội, cộng đồng, và những nỗ lực trong
công tác bảo vệ môi trường. Unilever Việt Nam đã thực hiện những cam kết đó thông
qua chương trình hợp tác với chính phủ cũng như các tổ chức phi chính phủ khác, các
đơn vị đối tác khách hàng của mình, cũng như thông qua những đóng góp to lớn
của các nhân viên Unilever tại Việt Nam. Cho đến nay, với sự hỗ trợ của các quan
lực lượng chức năng, Unilever VN đã đóng góp hơn 200 tỷ đồng cho hàng loạt các dự
12
án hỗ trợ cộng đồng trải dài trên phạm vi toàn quốc, trong đó nhiều dự án tiêu biểu
như:
- Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:Unilever VN đã tài trợ 1,5 tỷ đồng cho chương trình
"Vì ánh mắt trẻ thơ" giai đoạn 2002-2005, nhằm giúp trẻ em các gia đình nghèo được
chữa bệnh, mổ mắt miễn phí; Chương trình dài hạn "P/S bảo vệ nụ cười VN" giúp cho
1,5 triệu người khám chữa răng miễn phí.
- Chương trình P/S Bảo vệ nụ cười Việt Nam đã triển khai chương trình: "Năm triệu
nụ cười Việt Nam" trong giai đoạn 2012-2016, bước đầu đã khám vấn sức khỏe
răng miệng miễn phí cho hơn 1,500,000 người dân và các em học sinh ở các tỉnh thành
lớn trên cả nước trong năm 2012. Đồng hành hưởng ứng "Ngày Sức Khỏe Răng
Miệng Thế Giới" chính một trong những hoạt động thiết thực đóng góp cho cộng
đồng chương trình "Năm Triệu Nụ Cười Việt Nam" hướng tới.Lần đầu tiên "Ngày
sức khỏe răng miệng thế giới" được tổ chức vào ngày 20/3/2013 với sự phối hợp của
Hội Răng Hàm MặtViệt Nam và Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam.
- Unilever Việt Nam tài trợ 26 tỷ đồng xây nhà vệ sinh tại các trường tiểu học. Chương
trình này được thực hiện với sự phối hợp của Bộ Giáo dục & Đào tạo, nhằm giáo dục
hành vi , nhận thức cải thiện điều kiện vệ sinh cho các trường tiểu học trên toàn
quốc trong thời gian 5 năm với tổng trị giá 26 tỷ đồng. Ngoài ra, nội dung cam kết còn
bao gồm sự hợp tác giữa công ty Unilever Việt Nam-nhãn hàng Vim Tổ chức Nhà
Vệ Sinh Thế Giới ( Organization) về triển khai thí điểm hình Học viện Vệ sinh
Vim tại Việt Nam. Đây một phần trọng điểm trong khuôn khổ của kế hoạch phát
triển bền vững công ty Unilever Việt Nam vừa công bố với mục tiêu góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Việt Nam” thông qua việc giáo dục
hành vi, nhận thức và cải thiện điều kiện vệ sinh và sức khỏe.
- Quỹ Unilever Việt Nam hỗ trợ n 115 tỷ đồng tăng cường vệ sinh, sức khoẻ cộng
đồng NDĐT- Từ dự án do Cục Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) thực hiện, trong năm
qua, hơn 37 nghìn người dân 30 nghìn học sinh thuộc 20 thuộc 10 tỉnh trong cả
nước đã tích cực tham gia các chương trình truyền thông nâng cao sức khỏe cộng
đồng, cải thiện hành vi vệ sinh cá nhân vệ sinh môi trường. Đây kết quả từ dự án
“Nâng cao sức khỏe cộng đồng thông qua việc cải thiện hành vi vệ sinh nhân vệ
sinh môi trường” của Cục Quản môi trường y tế (Bộ Y tế) Quỹ Unilever Việt
Nam- được triển khai thực hiện trong năm 2012 – 2016
- Công bố Quỹ 1 triệu bánh phòng Lifebuoy. Cục Y Tế Dự Phòng & Môi Trường
(YTDP&MT) phối hợp với Quỹ Unilever nhãn hàng Lifebuoy (thuộc Công ty Liên
doanh Unilever Việt Nam) tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm “Vệ sinhnhân bảo
vệ sức khỏe cộng đồng – Vì một Việt Nam khỏe mạnh”. Lifebuoy đã phối hợp với Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam triển khai chương trình “Hãy rửa với xà phòng cho đôi tay
13
sạch khuẩn” kéo dài từ năm 2009 đến m 2012, với mục tiêu biến rửa tay với
phòng thành một thói quen của cả cộng đồng. Ngoài ra, Lifebuoy cũng phối hợp với
Thành đoàn TP.HCM trong chiến dịch Mùa xanh 2009, trong đó, ngoài các hoạt
động giúp nâng cao đời sống người dân, nội dung “Vì vệ sinh và sức khỏe cộng đồng”
cũng được chú trọng thực hiện nhằm mang đến cho họ những kiến thức thiết thực về
việc giữ gìn vệ sinh nhân, rửa tay với phòng để thay đổi hành vi của họ, giúp
phòng chống các dịch bệnh lây lan nguy hiểm.
- Quỹ Unilever Việt Nam hỗ trợ triển khai chương trình Giáo dục vệ sinh nhân cho
trẻ mầm non tại 5 tỉnh miền núi phía Bắc. (HGĐT)- Quỹ Unilever Việt Nam cho biết
đãbắt đầu giải ngân số tiền 2 tỷ đồng để thực hiện chương trình Giáo dục vệ sinh
nhân cho trẻ em tại 5 tỉnh miền núi phía Bắc trong năm 2008 Giang, Lạng Sơn,
Thái Nguyên, Lào Cai Cao Bằng.Đây năm triển khai thứ hai trong khuôn khổ
chương trình hợp tác liên ngành 5 năm giữa Vụ Giáo dục Mầm non (Bộ Giáo dục -
Đào tạo) với Quỹ Unilever Việt Nam để triển khai chương tình “Tăng cường công tác
truyền thông, giáo dục vệ sinh nhân cho trẻ mầm non” với tổng số tiền Quỹ
Unilever cam kết tài trợ 10 tỷ đồng.Mục tiêu của dự án nhằm góp phần nâng cao
nhận thức cũng như cải thiện điều kiện vệ sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi, đặc biệt các
cháu ở các vùng sâu, vùng xa và khó khăn trên cả nước.
Với lĩnh vực bảo vệ môi trường, Unilever Việt Nam: bảo vệ môi trườngưu tiên
hàng đầu với các hoạt động tiêu biểu:
- Thành công điển hình về giảm thiểu tác động tới môi trường tại Việt Nam là Comfort
Một Lần Xả giúp giảm đáng kể lượng nước tiêu thụ trong quá trình xả sạch quần áo
chỉ với một nước thay ba như trước. Từ năm 2007 đến 2012, Unilever giúp các
hộgia đình Việt Nam tiết kiệm được gần nửa tỉ m3 nước sạch với cải tiến “Comfort
một lần xả”. Tương tự, tất cả nhà máy tại Việt nam của Unilever đều sử dụng nhiên
liệu thân thiện với môi trường thay cho dầu Diesel, giúp giảm thiểu hàng nghìn m3
CO2 thải ra môi trường.
- OMO phát động chương trình - Vui làm Hiệp xanh, ngại vết bẩnChương
trình “Vuim Hiệp xanh, ngại vết bẩn” một phần trong thỏa thuận hợp tác
chiến lược dài hạn “Phát triển trường học Xanh - Sạch - Khỏe” do Công ty TNHH
Quốc tế Unilever Việt Nam và Bộ Giáo dục và Đào tạo cam kết thực hiện từ năm 2012
- 2016 Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2012 nhãn hàng OMO (Công
ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam) phối hợp cùng Bộ Giáo dục Đào tạo chính
thức phát động phong trào bảo vệ môi trường “Vui làm Hiệp xanh, ngại vết
bẩn” tại trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, Q.4. Chương trình sẽ diễn ra từ ngày
15/11/2012 đến ngày 15/12/2012 tại 70 trường tiểu học trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh
14
với mục tiêu cung cấp những kiến thức bổ ích về môi trường, giúp các em học sinh
nâng cao nhận thức ý thức trách nhiệm đối với môi trường sống xung quanh
mình.Unilever: Bảo vệ môi trường để kinh doanh bền vững.
Trong vòng 15 năm qua, Unilever luôn nỗ lực phấn đấu để không chỉ thành công
trong lĩnh vực kinh doanh còn một doanh nghiệp trách nhiệm với hội,
cộng đồng và môi trường. Công ty đã triển khai có hiệu quả việc tiết kiệm năng lượng,
nước, giấy đặc biệt các sáng kiến bảo vệ môi trường. Đó chương trình quản
chất thải trong sản xuất, cải tiến sản phẩm để giảm thiểu tác động đến môi trường,
giảm tiêu hao nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu ô nhiễm. Công ty triển khai các giải
pháp tăng tái chế, giảm rác phải hủy, áp dụng các kỹ năng phân tích để giảm thải
rác từ khâu nguyên liệu sản xuất. Rác được phân loại theo tiêu chí: rác nguy hại
không nguy hại. Rác không nguy hại sẽ được tiếp tục sàng lọc để tìm ra rác thể tái
chế. Rác nguy hại và không thể tái chế được chuyển cho nhà thầu chuyên nghiệp để xử
.
Với lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề
Unilever VN đã tài trợ trên 7, 5 tỷ đồng cho dự án "Nâng cao năng lực giáo
viên dạy nghề toàn quốc giai đoạn 2001-2005".Ngoài ra, Unilever VN còn hỗ trợ gần
2 tỷ đồng cho dự án Xây dựng Trung tâm dạy nghề cho người tàn tật trẻ mồ côi tại
TP HCM; OMO áo trắng ngời ng tương lai quyên góp áo trắng tặng học bổng
khuyến học cho các học sinh, sinh viên nghèo; dành hơn 5 tỷ đồng Xây mới trường
khiếm thị Nguyễn Đình Chiểu (Đà Nẵng).Unilever đã sửa chữa nâng cấp toàn bộ cơ sở
hạ tầng của Làng Hi vọng - mái nhà yên ấm của 200 trẻ em mồ côi, khuyết tật.
Năm 2002 đánh dấu sự ra đời của một chương trình PR thành công của Omo,
chương trình “Omo áo trắng ngời sáng tương lai”. Chương trình này vẫn được duy trì
đến tận bây giờ vẫn tiếp tục đem lại hiệu quả marketing lớn. Tất cả mọi hoạt
động của Omo đều hướng đến mục tiêu định vị khai thác s trải nghiệm phát
triển của trẻ em. Đây lúc họ bước vào thời kỳ củng cố thương hiệu và xây dựng tình
cảm của khách hàng đối với thương hiệu. Hàng loạt chương trình ra đời đều hướng
đến mục tiêu nhất quán này: tổ chức các chương trình hướng về cộng đồng như “ngày
hội những chiếc túi tài năng”, “OMO áo trắng ngời sáng tương lai, ngày hội “Triệu
tấm lòng vàng”, “Tết làm điều phúc sung túc cả năm”, khuyến mãi “Vạn tim vàng cho
triệu tấm lòngng”, chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa, hỗ trợ
3000 sinh viên về quê ăn tết. Các chương trình đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực
cho hội Omo nhanh chóng nhận được tình cảm tốt đẹp trong mắt với khách
hàng.
15
Unilever đã thể hiện trách nhiệm của một công ty đa quốc gia khi xác định xu
hướng đầu lâu dài Việt Nam. Công ty đã cam kết coi việc bảo vệ môi trường
an toàn lao động một trong những ưu tiên hàng đầu. Cam kết này đã thể hiện rất
rõ trong toàn bộ quá trình sản xuất:
- Tất cả các nhà y của Unilever đều tiến hành hoạt động sản xuất theo nguyền tắc
không có nước thải công nghiệp ra môi trường.Đầu sẵn sàng tiếp tục đầu cho
thiết bị phương tiện, thiết lập những hệ thống quản cần thiết để duy trì các tiêu
chuẩn an toàn về môi trường theo quy định của Nhà nước Việt Nam của UVN đối
với những hoạt động sản xuất của Công ty.
- Liên tục phát triển liên tục cải tiến các hệ thống quản tiêu chuẩn quốc tế đã
được áp dụng trong tất cả các sở sản xuất của Unilever như: hệ thống quản chất
lượng quốc tế ISO 9001 - 2000, hệ thống quản môi trường ISO 14001, hệ thống
quản sức khỏe an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001 đặc biệt chương trình
TPM - bảo trì năng suất toàn diện.Công ty đã chú trọng đầu vào tất cả các nhà máy
của mình để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn và bảo vệ môi trường. Công ty
đã đạt được các chứng chỉ về hệ thống quản môi trường ISO 14001, hệ thống quản
lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001 cho mọi nhà máy của mình.
Chính nhờ những nỗ lực như vậy, Unilever Việt Nam đã nhiều năm liên tục được trao
tặng các giải thưởng về môi trường như: Giải thưởng Doanh nghiệp Xanh 2006
Giải Đặc biệt Doanh Nghiệp Xanh nh cho đơn vị “Hệ Thống Xử Nước thải
tiên tiến nhất“do o Sài Gòn Giải Phóng Bộ Tài nguyên môi trường chứng nhận;
Giải Nhất cuộc thi Môi Trường Phát Triển năm 2007 do Đài Tiếng Nói Việt Nam
phối hợp với Bộ TNMT tổ chức, Giải thưởng “Cúp Vàng sự nghiệp bảo vệ môi
trường” năm 2009 do Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường trao tặng; Giải nhất
cuộc thi Tòa nhà hiệu quả năng lượng năm 2009 lần III của B Công Thương.
tháng hai vừa rồi, tòa nhà Văn phòng của Unilever Việt Nam tại Phú Mỹ Hưng, Tp
HCM, đã được tổ chức WWF Việt Nam chứng nhận “Văn phòng Xanh”- về việc thực
hiện thành công Hệ thống quản lý môi trường tại nơi làm việc.
Năm 2012, công ty Unilever Việt Nam một trong bốn doanh nghiệp đạt giải nhì
trong lễ trao giải thưởng Trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp năm 2012
- Năm 2000, UVN đã vinh dự được Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà hội Chủ
nghĩa Việt Nam trao tặng Bằng khen về những thành tích xuất sắc trong sản xuất, kinh
doanh, hoạt động hội hỗ trợ cộng đồng năm 2001 được Chủ tịch nước tặng
Huân chương Lao động hạng Ba về những đóng góp nổi bật cho sự phát triển kinh tế,
hội của đất nước, đồng thời công nhận một điển hình về đầu nước ngoài tại
Việt Nam. UVN còn được nhận rất nhiều bằng khen của các quan và tổ chức xã hội
vì sự đóng góp tích cực và hiệu quả trong việc nâng cao những tiêu chuẩn về chăm sóc
16
sức khỏe hỗ trợ công cuộc xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương. Năm
2005 UVN đã vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước
Việt Nam trao tặng. Tại lễ kỷ niệm 15 năm thành lập, Unilever đã vinh dự được nhận
Huân chương Lao Động hạng Nhất của Chủ tịch nước về những đóng góp nổi bật cho
sự nghiệp phát triển kinh tế, hội của đất nước các hoạt động hội, nhân đạo,
giáo dục và sức khỏe cộng đồng.
3. Đánh giá
Trách nhiệm hội những vấn đề không thể thiếu trong kinh doanh. Rất
nhiều hội lợi ích chiến lược sẽ đến khi doanh nghiệp xem đ ạo đ ức trách
nhiệm hội trọng tâm của các hoạt động kinh doanh. Sự tồn vong của doanh nghi
ệp không chỉ đến từ chất lượng của bản thân các sản phẩm dịch vụ cung ứng còn
chủ yếu từ phong cách kinh doanh của doanh nghiệp. Hành vi kinh doanh th hiện
cách của doanh nghiệp, chính cách ấy tác động trực tiếp đến thành bại của tổ
chức. Đạo đức kinh doanh trong chiều hướng ấy trở thành một nhân tố chiến lược
trong việc phát triển doanh nghiệp Thể hiện giá trị đạo đức tốt đẹp ngàn đời của dân
tộc Việt Nam, thể hiện trách nhiệm của mỗi người đối với hội không phải điều
quá khó trước hết phụ thuộc vào thái độ, nhận thức của từng con người cụ thể.
Điều này rất dễ, nếu mỗi người cương vị nào, làm việc trong lĩnh vực gì, chỉ cần
hy sinh chút ít quyền lợi của nhân mình vì cái chung,cộng đồng, chắc hẳn chúng
ta sẽ xây dựng được một xã hội tốt đẹp, mang lại hạnh phúc cho nhân dân, cho dân tộc.
Vì một xã hội tốt đẹp, vì sự hưng thịnh của đất nước, vì hạnh phúc của nhân dân, tất cả
đang phụ thuộc vào suy nghĩ, thái độ và hành động của mỗi người, mà trước hết là tinh
thần đoàn kết, trên dưới đồng lòng Tổ quốc, nhân dân. Tóm lại, trách nhiệm
hội Việt Nam đã được nhận thức bước đầu được thực hiện. Chắc chắn rằng, cùng
với quá trình phát triển c ủa đất nước, trách nhiệm đó sẽ được đề cao hơn cùng với sự
hoàn thiện của khung pháp luật, bộ máy nhà nước, thể chế kinh tế thị trường và các thể
chế của xã hội dân sự.
Trên thực tế công ty Unilever đã làm rất tốt công tác trách nhiệm hội, ngay
từ những ngày đầu hoạt động tại Việt Nam, Unilever đã cam kết giúp người dân Việt
Nam cải thiện cuộc sống thông qua kết quả tăng trưởng kinh doanh vững chắc, đóng
góp vào sự phát triển kinh tế, hội của đất nước, cũng như việc liên tục đầu vào
những chương trình phát triển hội, cộng đồng, những nỗ lực trong công tác bảo
vệ môi trường. Unilever Việt Nam đã thực hiện những cam kết đó thông qua chương
trình hợp tác với chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các đơn vị đối tác khách
hàng của mình, cũng như thông qua những đóng góp to lớn của các nhân viên Unilever
tại Việt Nam. Chính nhờ những nỗ lực cho công tác hội nên Unilever Việt Nam đã
17
nhiều năm liên tục được trao tặng những giải thưởng về môi trường như: Giải thưởng
Doanh nghiệp Xanh 2006Giải đặc biệt Doanh nghiệp xanh dành cho đơn vị có “Hệ
thống xử nước thải tiên tiến nhất” do Báo Sài Gòn Giải Phóng B Tài Nguyên
Môi Trường công nhận, giải nhất cuộc thi Môi Trường Phát Triển năm 2007, Giải
thưởng “Cúp Vàng sự nghiệp bảo vệ môi trường” năm 2009 rất nhiều giải
thưởng khác.
Trong những năm gần đây, trước thảm họa về môi trường những hậu quả
tiêu cực về hội do các doanh ngiệp gây ra, vấn đề trách nhiệm hội được đặt lên
hàng đầu. Việt nam, việc thực hiện trách nhiệm hội của doanh nghiệp hoàn
toàn phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển bền vững. Công ty Unilever, không
chỉ thực hiện tốt trách nhiệm nghĩa vụhội, mà họ còn mang lại nhiều lợi ích phụ
vụ cho sự phát triển vững mạnh trong lĩnh vực kinh tế và cả xã hội của đất nước.
18
Chương III. Giải pháp tăng cường việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp
Khi nói về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hay phát triển bền vững, nhiều
bài báo trên thế giới thường nhắc đến tập đoàn Unilever. Không chỉ dừng lại các
hoạt động CSR, thông qua kế hoạch phát triển bền vững của mình, Unilever đã xác lập
mục tiêu phát triển tập đoàn lớn mạnh gấp đôi, giảm tác động tới môi trường tăng
cường tác động hội tích cực. Những cam kết của Unilever về tính minh bạch trong
hoạt động, năng lực quản trị hình kinh doanh bền vững đã để lại bài học kinh
nghiệm giúp cho những doanh nghiệp khác cùng thực hiện, từ đó giúp môi trường kinh
doanh và xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
Trong quá trình lên quá hoạch hoạt động trách nhiệm hội, Unilever không
quên tạo điều kiện cho nhân viên cùng tham gia vào quá trình quyết định. Bên cạnh
đó, cũng cần quan m xây dựng một đội ngũ nội bộ, phụ trách quản những hoạt
động vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, cũng như các vấn đề quan trọng khác đối
với người lao động. Khi nhân viên tham gia vào quá trình quyết định, công ty cũng
đồng thời đảm bảo các khoản quyên góp được công khai minh bạch, tạo một môi
trường làm việc an toàn hỗ trợ lợi ích của người lao động. Unilever đã tổ chức
tham gia rất nhiều hoạt động từ thiện, nâng cao đời sống người dân. Qua các dự án
cộng đồng này, Unilever đã đạt được thiện cảm sự tin tưởng của người dân về các
sản phẩm tiêu dùng công ty sản xuất phân phối Chiến dịch thực hiện trách
nhiệm xã hội của công ty Unilever không chỉ nhằm mục đích quảng cáo mà còn truyền
tải các thông điệp tích cực tới tất cả mọi người. Nếu chỉ tiếp thị các sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ sớm đánh mất uy tín trong lòng người tiêu dùng. Do vậy, Unilever
không chỉ thực hiện một lần, những hoạt động kinh doanh trách nhiệm với hội
được tổ chức thường xuyên, thể hiện tinh thần trách nhiệm xã hội lâu dài và bền vững.
Bằng cách tiên phong áp dụng các chuẩn mực trách nhiệm hội, Unilever
hội tự đặt ra tiêu chuẩn cho lĩnh vực hoạt động, cũng như sớm hoàn thiện quy trình
vận hành. Nếu doanh nghiệp đang cân nhắc một hoạt động mang tính bền vững nhưng
chưa từng tiền đề pháp trước đây, hãy cứ tiến hành ngay đừng do dự, tránh
đắn đo đánh mất hội đãn đầu chiến lược. Hoạt động thực hiện trách nhiệm hội
mang lại lợi ích cho tất cả các n liên quan. Không chỉ gắn kết người tiêu dùng
nhân viên, chính sách trách nhiệm hội của doanh nghiệp còn đóng góp vào quá
trình thay đổi tích cực của hội. Ban lãnh đạo của công ty Unilever đã chia nhỏ mục
tiêu trách nhiệm hội thành những mục nhỏ như hoạt động từ thiện, đối xử công
bằng với người lao động, bảo vệ môi trường,… để dễ dàng thực hiện theo dỗi tiến
độ. Song song với quá trình này, Unilever kế hoạch liên tục theo dõi sự phát triển
19
của từng hạng mục, cũng như nhận thức của công chúng về chương trình CSR của
công ty. Đa số các doanh nghiệp từ lâu đã áp dụng các hình thức thể hiện trách nhiệm
với hội thông qua những mục tiêu ngắn dài hạn khác nhau nhằm đóng góp cho
cộng đồng và xã hội.
Tuy nhiên, ngày càng nhiều đơn vị đòi hỏi hoạt động CSR phải đóng góp vào
kết quả kinh doanh. Đây đòi hỏi quá “tham vọng", dễ đi lệch khỏi mục tiêu ý
nghĩa ban đầu, đó cân bằng giữa lợi nhuận với các tác động đến môi trường, con
người hội. Thực hiện hoạt động trách nhiệm hội cần được thực hiện với mục
đích giảm thiểu rủi ro, nâng cao uy tin hỗ trợ cho kết quả kinh doanh, các chương
trình hoạt động cần chú trọng tạo ra tác động lan tỏa, không chỉ đơn thuần để phục vụ
một vài mục tiêu cụ thể nào đó.
20
Kết Luận
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, doanh nghiệp không những cần quan
tâm đến lợi ích của các cổ đông còn phải làm thỏa mãn lợi ích của hội. Thay
phản ứng thụ động với việc thực hiện trách nhiệm hội doanh nghiệp, doanh nghiệp
cần xem xét lại các vấn đề hội trong bối cảnh chiến lược nhằm tạo ra lợi thế cạnh
tranh trong tương lai, đem lại lợi ích cho cổ đônghội. vậy, nghiên cứu này sẽ
giúp các doanh nghiệp tiếp cận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp như một vấn đề mang
tính chiến lược thông qua nhiều khía cạnh khác nhau. Từ đây, doanh nghiệp sẽ phân
bổ sử dụng nguồn nhân lực mang lại lợi ích cho hội giúp doanh nghiệp phát
triển vững mạnh hơn.
Ở Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hoàn toàn phụ
hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững. Để thực hiện trách nhiệm hội
của doanh nghiệp Việt Nam, thì việc tuyên truyền giáo dục, trách nhiệm hội
việc thực hiện hành lang pháp lý để thực hiện nó là việc làm cần thiết.
Đạo đức kinhh doanh trách nhiệm hội những vấn đề không thể thiếu
trong kinh doanh.Việc thực hiện CSR tốn nhiều chi phí thời gian thực hiện kéo dài,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi duy phương thức làm việc. Tuy nhiên,
đây là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập, vừa lợi ích cho doanh
nghiệp, vừa lợi ích cho hội. Thực hiện trách nhiệm hội còn nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia hỗ trợ thực hiện tốt hơn luật pháp lao
động tại Việt Nam, đây cũng nội dung quan trọng trong xây dựng văn hoá doanh
nghiệp trong nền kinh tế hiện đại. Tóm lại, trách nhiệm hội Việt Nam đã được
nhận thức bước đầu được thực hiện. Chắc chắn rằng, cùng với quá trình phát triển
của đất nước, trách nhiệm đó sẽ được đề cao hơn cùng với sự hoàn thiện của khung
pháp luật, bộ máy nhà nước, thể chế kinh tế thị trường các thể chế của hội dân
sự.
21
Tài Liệu Tham Khảo
1. Giáo trình đạo đức kinh doanh n hóa doanh nghiệp PGS.TS Nguyễn
Mạnh Quân
2. Đạo Đức Kinh Doanh - Laura P. Hartman - Joe Desjardins (NXB McGraw-
Hill), Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
3. https://tiepthigiadinh.vn/trach-nhiem-xa-hoi-cua-doanh-nghiep/
4. https://www.unilever.com.vn/news/press-releases/2019/top-10-doanh-nghiep-
ben-vung-nhat-viet-nam-nam-2019/
22
| 1/24

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ & ĐÔ THỊ

---------------oOo---------------

TIỂU LUẬN

HỌC PHẦN: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

CHỦ ĐỀ: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thái Hà Nhóm sinh viên thực hiện:

Họ tên SV

Mã SV

Khương Văn Vĩ

…………………..

220001051

Lê Thị Thùy

…………………..

220001041

Nguyễn Thị Minh Nguyệt

…………………..

220001020

Vũ Thị Thanh Thùy

…………………..

220001041

Nguyễn Đương Thanh

…………………..

220001034

Hà Nội – 2021

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 2

  1. Vấn đề đạo đức trong kinh doanh 2
    1. Khái niệm đạo đức kinh doanh 2
    2. Vai trò của đạo đức trong kinh doanh 2
  2. Vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 3
    1. Khái niệm trách nhiệm xã hội (CSR) 3
    2. Những thành tố của trách nhiệm xã hội 3
  3. Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội 8

Chương II. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty Unilever Việt Nam 10

  1. Giới thiệu về doanh nghiệp 10
  2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Unilever Việt Nam 12
  3. Đánh giá 17

Chương III. Giải pháp tăng cường việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 18

Kết Luận 21

Tài Liệu Tham Khảo 22

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời đại ngày nay, do sự phát triển ngày càng cao của nhận thức con người về những hậu quả khó lường của các tiến bộ kỹ thuật cũng như kinh tế, nhất là sau những thảm họa về môi trường do nền công nghiệp gây ra trong vài thập niên gần đây, các nhà doanh nghiệp ngày càng bị áp lực khi buộc phải giải trình và thuyết minh về các phương pháp sản xuất mà mình sử dụng, cũng như về cứu cánh của các hoạt động mình. Người tiêu dùng ngày nay đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải có “ý thức trách nhiệm công dân” nhiều hơn. Chính vì thế, gần đây người ta không chỉ nói tới “đạo đức kinh doanh”, mà còn đề cập thêm khái niệm “đạo đức quản trị” (management ethics) hiểu theo nghĩa là một nền đạo đức nằm ngay trong bản thân tổ chức của doanh nghiệp, trong việc quản lý các mối quan hệ nội bộ cũng như quan hệ với cộng đồng và môi trường sinh thái ở bên ngoài. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tất yếu đi liền với kinh doanh, bởi nó mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đáng kể: khẳng định thương hiệu doanh nghiệp trong lòng khách hàng và tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đóng vai trò người kiến tạo lòng trung thành nơi khách hàng bằng những giá trị đạo đức rất "phong cách", và nó sẽ đánh bóng tên tuổi của doanh nghiệp, khẳng định thương hiệu và gây được thiện cảm trong lòng dân chúng, họ sẽ bán hàng nhiều hơn gấp nhiều lần.

Bởi kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luẩn của nhóm em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô thông cảm và có những phản hồi, ý kiến đóng góp để nhóm có thêm kinh nghiệm cho những bài tập lần sau. Chân thành cảm ơn quý thầy cô!

1

CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Vấn đề đạo đức trong kinh doanh

Khái niệm đạo đức kinh doanh

Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối với bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội.

Đạo đức kinh doanh gồm những quy tắc và chuẩn mực có tác dụng hướng dẫn hành vi trong mối quan hệ kinh doanh; chúng được những người hữu quan (như người đầu tư, khách hàng, người quản lý, đối tác, đối thủ…) sử dụng để phán xét một hành động cụ thể là đúng hay sai, hợp đạo đức hay phi đạo đức.

Vai trò của đạo đức trong kinh doanh

Lợi nhuận là một trong những yếu tố then chốt đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu nhà quản lý doanh nghiệp hiểu sai bản chất của lợi nhuận và coi đó là mục đích chính và duy nhất của doanh nghiệp thì vấn đề lợi nhuận sẽ ngược lại với vấn đề đạo đức trong doanh nghiệp.

Vai trò của đạo đức trong kinh doanh được thể hiện ở các khía cạnh sau:

Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc dân.

Các thể chế xã hội, đặc biệt là những thể chế đề cao tính trung thực, là điều cần thiết cho sự phát triển kinh tế của một xã hội. Các nước phát triển đang trở nên giàu có hơn mỗi ngày nhờ một hệ thống thể chế, bao gồm cả đạo đức kinh doanh, để khuyến khích năng suất. Trong khi đó, ở các nước đang phát triển, cơ hội phát triển kinh tế và xã hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham nhũng và hạn chế sự tiến bộ của cá nhân và phúc lợi xã hội. Các quốc gia có thể chế dựa trên niềm tin sẽ phát triển một môi trường năng suất cao vì có một hệ thống đạo đức giúp giảm chi phí giao dịch và làm cho cạnh tranh hiệu quả hơn. Trong một hệ thống thị trường được tin tưởng lớn như Nhật Bản, Vương quốc Anh, Canada,.. các doanh nghiệp có thể thành công và phát triển nhờ có một tinh thần hợp tác và niềm tin.

Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của doanh nhân.

Các doanh nhân phải luôn tự xem xét và điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp với các tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh đã được chấp nhận. Sự tồn vong của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp mà còn phụ thuộc chủ yếu vào phong cách kinh doanh của doanh nghiệp. Phong cách lãnh đạo, quản lý sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Điều chỉnh lãnh đạo và quản lý để phù hợp hơn với doanh nghiệp với các nguyên tắc đạo đức giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

2

Đạo đức kinh doanh góp phần nâng cao hình ảnh doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp có đạo đức kinh doanh sẽ tạo được sự trung thành của nhân viên, sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng và nhà đầu tư. Và phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và xã hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm tăng hiệu quả hoạt động, nhân viên tận tâm, chất lượng sản phẩm được cải thiện và tăng cường hỗ trợ khách hàng. Hình ảnh của công ty được củng cố, tạo uy tín lâu dài với mọi người. Nó không thể được thực hiện bởi bất kỳ doanh nghiệp nào và nó không phải được xây dựng bằng tiền.

Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên.

Công ty càng quan tâm đến nhân viên của mình thì nhân viên càng gắn bó hơn. Hơn nữa, ai cũng mong muốn được làm việc trong những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh công khai minh bạch. Họ tin tưởng hơn vào sự phát triển bền vững của công ty. Mỗi người lao động đều thấy công việc của mình có giá trị hơn khi làm việc vì lợi ích cộng đồng trong một công việc vì cộng đồng. Họ làm việc tận tâm hơn và trung thành hơn với công việc.

Đạo đức kinh doanh làm tăng sự tin tưởng, thỏa mãn của đối tác và khách hang.

Tôn trọng đạo đức xã hội và thực hành đạo đức kinh doanh là cách để tăng niềm tin của doanh nghiệp đối với khách hàng và đối tác kinh doanh. Đối với những công ty luôn gắn lợi ích của mình với lợi ích của khách hàng và xã hội thì niềm tin và sự hài lòng của khách hàng cũng sẽ tăng lên. Mối quan hệ giữa công ty và khách hàng là mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau. Một khách hàng hài lòng sẽ quay trở lại doanh nghiệp và kéo theo những khách hàng khác đến với doanh nghiệp. Ngược lại, một khách hàng không hài lòng sẽ không bao giờ quay lại và cũng sẽ kéo đi những khách hàng khác.

Vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Khái niệm trách nhiệm xã hội (CSR)

Trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất các tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội.

Trách nhiệm xã hội được coi là 1 yếu tố quan trọng, được lồng ghép vào chiến lược của doanh nghiệp và trở thành điều kiện kiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững

Những thành tố của trách nhiệm xã hội

      1. Nghĩa vụ về kinh tế (trách nhiệm cơ bản)

Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp liên quan đến cách thức phân bổ các nguồn lực được sử dụng để tạo ra sản phẩm và dịch vụ cho hệ thống xã hội. Việc sản xuất

3

hàng hoá và dịch vụ cũng nhằm thoả mãn người tiêu dùng, và phúc lợi được dùng để

bù đắp cho người lao động.

Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và người lao động là cung cấp hàng hóa và dịch vụ và tạo ra công ăn việc làm được trả lương tương xứng. Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp đối với tất cả các bên liên quan là cung cấp cho họ những lợi ích tối đa và công bằng. Chúng có thể được thực hiện bằng cách cung cấp những lợi ích này như hàng hóa, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi tức đầu tư trực tiếp cho các bên liên quan của họ.

Nghĩa vụ kinh tế cũng có thể được thực hiện một cách gián tiếp thông qua cạnh tranh. Cạnh tranh trong kinh doanh phản ánh các khía cạnh của lợi ích người tiêu dùng và lợi nhuận doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có thể sử dụng để phân phối cho nhân viên và chủ sở hữu. Các biện pháp cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận và lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng; lợi nhuận và tăng trưởng kinh doanh so với các công ty khác có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đầu tư của nhà đầu tư. Do đó, nhiều công ty đã rất ý thức về việc lựa chọn các biện pháp cạnh tranh; và triết lý đạo đức của công ty có thể rất quan trọng đối với việc nhận thức và lựa chọn các biện pháp được xã hội chấp nhận. Các biện pháp cạnh tranh như chiến tranh về giá, bán phá giá, phân biệt giá, ép giá, cấu kết… có thể làm giảm cạnh tranh, tăng sức mạnh độc quyền và gây hại cho người tiêu dùng. Việc lạm dụng bất hợp pháp tài sản trí tuệ hoặc bí mật kinh doanh cũng là một thực tế phổ biến trong lĩnh vực cạnh tranh. Điều này không chỉ liên quan đến vấn đề tài sản và lợi ích, mà còn liên quan đến quyền con người.

Hầu hết các nghĩa vụ kinh tế của các công ty thường được thể chế hóa thành các

nghĩa vụ pháp lý.

Nghĩa vụ về pháp lý

Nghĩa vụ về pháp lý hay còn được gọi là trách nhiệm tuân thủ pháp luật chính là một phần của bản cam kết giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước có trách nhiệm mã hóa các quy tắc, chuẩn mực xã hội và đạo đức trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở này, các công ty sẽ theo đuổi các mục tiêu kinh tế của mình dựa trên các tiêu chuẩn và quy tắc trong luật đã ban hành. Trách nhiệm pháp lý cùng với trách nhiệm kinh tế là hai cấu thành cơ bản, cơ bản nhất và không thể thiếu đối với CSR. Các nghĩa vụ pháp lý được quy định trong luật liên quan đến năm khía cạnh của quy định cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, an toàn và công lý, hỗ trợ phát hiện và ngăn chặn các hành vi không lành mạnh.

Điều tiết cạnh tranh.

4

Vì quyền lực độc quyền có thể dẫn đến thiệt hại cho xã hội và các bên liên quan, chẳng hạn như kinh tế kém hiệu quả do “mất không” về phúc lợi xã hội, phân phối phúc lợi xã hội không đồng đều do một phần" thặng dư "của người tiêu dùng hay người cung ứng bị tước đoạt, như đã được chứng minh trong lý thuyết Kinh tế học thị trường. Khuyến khích cạnh tranh và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh là phương tiện cơ bản và quan trọng để điều tiết quyền lực độc quyền. Do đó, nhiều quốc gia đã thông qua nhiều luật nhằm kiểm soát độc quyền, ngăn chặn các biện pháp định giá không công bằng, và được gọi chung là luật hỗ trợ cạnh tranh.

Bảo vệ người tiêu dung.

Để bảo vệ người tiêu dùng, pháp luật yêu cầu các tổ chức kinh doanh cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm và dịch vụ và tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn sản phẩm. Ví dụ về luật bảo vệ người tiêu dùng bao gồm luật giám sát chặt chẽ quảng cáo và độ an toàn của sản phẩm. Luật pháp tìm cách bảo vệ người tiêu dùng bằng cách nhấn mạnh tính chất đa dạng của trình độ nhận thức và khả năng ra quyết định tiêu dùng của các đối tượng khác nhau (trong đó người sản xuất và người quảng cáo có trình độ cao hơn hẳn và năng lực gần như tuyệt đối so với những đối tượng khác), đồng thời chấp nhận trách nhiệm của tất cả các đối tượng và người tiêu dùng trong việc tự bảo vệ mình và “tự thông tin”.

Luật pháp cũng bảo vệ những người không phải là người tiêu dùng trực tiếp. Do các biện pháp bán hàng và tiếp thị chủ yếu được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nên chúng có thể có những tác động khác nhau đồng thời đến nhiều đối tượng. Ngay cả những tác động có hại không mong muốn đối với các nhóm không phải là “đối tượng mục tiêu” vẫn được coi là phi đạo đức và không thể chấp nhận được, vì chúng có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn đối với những đối tượng này. Trong những năm gần đây, mối quan tâm của người tiêu dùng và xã hội không chỉ dừng lại ở sự an toàn cho sức khỏe và lợi ích của người tiêu dùng trong quá trình sử dụng các sản phẩm, dịch vụ cụ thể mà đã tập trung vào các vấn đề xã hội dài hạn liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm, dịch vụ, chẳng hạn như bảo vệ môi trường.

Bảo vệ môi trường.

Các vấn đề phổ biến được quan tâm hiện nay là việc thải các chất thải nguy hại trong quá trình sản xuất vào môi trường không khí, nước, đất và âm thanh. Bao bì được coi là một phần quan trọng của các biện pháp tiếp thị, nhưng nó chỉ có giá trị đối với người tiêu dùng khi lựa chọn và bảo quản sản phẩm. Loại rác thải này ngày càng

5

trở nên nghiêm trọng hơn, đặc biệt là ở các khu vực thành thị, với việc các nhà sản xuất ngày càng coi trọng yếu tố marketing này hơn.

Bên cạnh những vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên và vật chất, vấn đề bảo vệ môi trường văn hóa, xã hội và phi vật thể cũng được nhiều quốc gia chú trọng. Tác động của các phương thức và hình thức quảng cáo tinh vi, đặc biệt là thông qua phim ảnh, có thể dẫn đến xu hướng tiêu dùng, làm xói mòn các giá trị văn hóa và đạo đức truyền thống, thay đổi triết lý tinh thần và đạo đức của xã hội, làm mất đi sự trong sáng và tinh tế của ngôn ngữ.

An toàn và bình đẳng.

Luật cũng đề cập đến việc đảm bảo quyền bình đẳng của tất cả những người khác nhau với tư cách là người lao động. Luật pháp bảo vệ người lao động khỏi bị phân biệt đối xử. Luật công nhận quyền của các công ty được thuê những người có năng lực nhất vào các vị trí khác nhau, theo yêu cầu của tổ chức. Tuy nhiên, luật pháp cũng ngăn chặn việc sa thải người lao động một cách tùy tiện và không chính đáng. Các quyền cơ bản của người lao động cần được bảo vệ là quyền được sống và làm việc, quyền được bình đẳng về cơ hội việc làm. Việc sa thải nhân viên mà không có bằng chứng cụ thể cho thấy nhân viên đó không thể đáp ứng các yêu cầu công việc hợp lý được coi là vi phạm các quyền nêu trên. Luật pháp bảo vệ quyền của người lao động đối với môi trường làm việc an toàn. Sự khác biệt về cấu trúc cơ thể và đặc điểm thể chất có thể dẫn đến nhận thức khác nhau và khả năng đối phó với rủi ro nghề nghiệp. Pháp luật bảo vệ người lao động không chỉ bằng cách ngăn chặn người lao động làm việc trong điều kiện nguy hiểm và khó khăn, mà còn bằng cách bảo vệ quyền “được biết và bị từ chối việc làm” của họ. Trong trường hợp công việc độc hại được người lao động thừa nhận đầy đủ và tự nguyện thuê, luật pháp cũng yêu cầu các công ty phải trả lương tương xứng với mức độ nguy hiểm và rủi ro trong công việc cho người lao động.

Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.

Hầu hết các trường hợp vi phạm đạo đức là do các công ty vượt quá các tiêu chuẩn đạo đức mà công ty hoặc ngành đặt ra. Một khi các chuẩn mực này được thể chế hóa thành luật để chúng được áp dụng rộng rãi cho mọi chủ thể thì các trường hợp vi phạm đạo đức sẽ trở thành vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, ranh giới giữa các chuẩn mực đạo đức và pháp luật thường rất khó xác định. Vấn đề là các nhà quản lý chủ yếu được đào tạo để đưa ra các quyết định kinh doanh, nhưng cũng phải chịu trách nhiệm về các vấn đề pháp lý và đạo đức. Hầu như không thể tách biệt các khía cạnh này trong các quyết định kinh doanh, và các sai sót về đạo đức trong hành vi kinh doanh dễ dẫn

6

đến các khiếu kiện dân sự. Hậu quả về tâm lý, đạo đức và kinh tế thường rất to lớn. Hành vi phạm tội được bộc lộ càng chậm thì trách nhiệm hoặc địa vị của người phạm tội càng cao, hậu quả càng nặng nề.

Việc phát hiện sớm các hành vi sai trái tiềm ẩn hoặc các dấu hiệu vi phạm có thể dẫn đến hành động khắc phục hiệu quả và giảm thiểu các hậu quả bất lợi. Tuy nhiên, người phát hiện hành vi xâm phạm thường gặp rủi ro và bất hạnh khi doanh nghiệp không có biện pháp hữu hiệu để phát hiện, xử lý hoặc bảo vệ người tố giác. Xây dựng các chương trình giao ước đạo đức nhằm thực hiện một hệ thống ngăn ngừa, giảm thiểu, phát hiện và giải quyết việc tố giác và bảo vệ người tố cáo là một trong những cách hiệu quả nhất mà nhiều doanh nghiệp quan tâm.

Những người quản lý quan niệm rằng “đạo đức là tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về pháp lý” không thể mang lại cho công ty những sắc thái riêng mà chỉ là một hình ảnh yếu ớt. Điều này là do nghĩa vụ pháp lý chỉ ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật. Chỉ những giá trị đạo đức độc đáo của doanh nghiệp mới tạo ra hình ảnh cho họ. Do đó, các thỏa thuận về đạo đức chỉ có thể đóng góp vào một hình ảnh công ty đáng trân trọng nếu chúng được thúc đẩy bởi các giá trị và các tiêu chuẩn đạo đức đã được thiết lập.

Nghĩa vụ về đạo đức

Nghĩa vụ về trách nhiệm đạo đức liên quan đến các hành vi hoặc hành động được các thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong muốn hoặc không mong muốn nhưng chưa được thể chế hóa trong luật. Các nghĩa vụ đạo đức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các tiêu chuẩn, chuẩn mực hoặc kỳ vọng phản ánh mối quan tâm của các bên liên quan chính như người tiêu dùng, nhân viên, đối tác, chủ sở hữu và cộng đồng.

Các nghĩa vụ đạo đức của công ty được thể hiện rõ ràng thông qua các nguyên tắc và giá trị đạo đức được tôn trọng được đặt ra trong sứ mệnh và chiến lược của công ty. Thông qua các tuyên bố trong các tài liệu này về quan điểm của công ty về việc sử dụng các nguồn lực và con người để đạt được mục tiêu / sứ mệnh, các nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự thành công của công ty và phối hợp hành động của mỗi thành viên và các bên liên quan.

Các nhà quản lý có kinh nghiệm thường chọn cách thực hiện mục tiêu tổ chức bằng cách tác động đến hành vi của nhân viên. Kinh nghiệm quản lý cho thấy rằng nhận thức của một nhân viên thường bị ảnh hưởng bởi ý kiến và hành vi đạo đức của những người xung quanh. Tác động này thường lớn hơn ảnh hưởng của ý tưởng và niềm tin của chính người đó về đúng và sai, và đôi khi làm thay đổi ý tưởng và niềm tin của họ. Vì vậy, việc tạo ra một bầu không khí đạo đức tốt trong tổ chức là rất quan trọng để điều chỉnh hành vi đạo đức của mọi nhân viên. Những nhân cách đạo đức

7

được chọn làm hình mẫu hoạt động như những hình mẫu để giúp người khác điều chỉnh hành vi của họ.

Nghĩa vụ về nhân văn

Nghĩa vụ về nhân văn liên quan đến đóng góp cho cộng đồng và xã hội, có tác dụng quyết định giá trị của một tổ chức hay doạnh nghiệp. Đóng góp của doanh nghiệp có thể theo 4 cách: cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm gánh nặng cho chính phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo và phát triển nhân cách đạo đức của nhân viên.

Con người không chỉ cần lương thực để tồn tại mà còn muốn lương thực luôn dồi dào và sẵn có. Người dân cũng mong muốn thực phẩm của mình phải an toàn, không chứa các chất độc hại cho con người và sức khỏe con người. Hơn nữa, họ cũng không muốn nhìn thấy những động vật hoang dã bị giết hại một cách không cần thiết chỉ để tăng nguồn thức ăn cho con người. Họ cũng tìm thấy những lợi thế đáng kể trong việc sử dụng hệ thống thông tin hiện đại và thiết bị máy tính công nghệ cao nhưng họ cũng không muốn những bí mật đời tư của mình bị lộ và phát tán khắp nơi.

Giúp đỡ người bất hạnh hoặc người kém may mắn cũng là một lĩnh vực nhân đạo được các công ty quan tâm. Người bệnh luôn mong muốn được chữa trị, nhưng đôi khi họ không thể tiếp cận với các nguồn y tế cần thiết hoặc tránh khỏi bệnh tật chỉ vì họ nghèo.

Giáo dục luôn đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với quốc gia, cá nhân mà còn đối với doanh nghiệp trong tương lai. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là nghĩa vụ nhân văn của các công ty, mà còn được coi là “khoản đầu tư thông minh cho tương lai” của các công ty. Nhân đạo chiến lược đã trở thành một khái niệm được doanh nghiệp sử dụng để củng cố và phát triển lợi ích đa phương lâu dài của các bên liên quan chính, bao gồm cả chính doanh nghiệp. . Mặc dù vậy, nhân đạo chiến lược cũng bị phê phán là một công cụ chiến lược dưới vỏ bọc của các hoạt động nhân đạo.

Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội

  • Góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là cam kết có đạo đức của cộng đồng doanh nghiệp nhằm đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội bằng cách cải thiện đời sống của lực lượng lao động và gia đình họ, đồng thời mang lại lợi ích cho xã hội. Ngoài ra, điều kiện môi trường làm việc thuận lợi của người lao động sẽ thúc đẩy họ làm việc tốt hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường thế giới và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.

Góp phần nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp

8

Việc công bố thông tin minh bạch, công ty hoạt động hiệu quả, sử dụng vốn hợp lý để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm là điều cần thiết cho sự phát triển bền vững của bất kỳ doanh nghiệp nào. Chỉ bằng cách này, chúng ta mới có thể tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư, và niềm tin chính là cảm xúc - yếu tố quyết định góp phần vào lợi nhuận của cổ phiếu. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với khách hàng thể hiện ở việc bán sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ, hiệu quả về chi phí, giao hàng đúng thời hạn và an toàn khi sử dụng. Trên thực tế, nếu sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng thì hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp sẽ được lưu giữ trong tâm trí người tiêu dùng. Bổn phận đối với xã hội nói chung trước hết là bảo vệ môi trường, sau đó là làm từ thiện.

Góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tốt mang lại nhiều lợi ích. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có mối quan hệ tích cực với lợi tức đầu tư, tài sản và tăng trưởng doanh thu. Sẽ là cơ sở cho sự thành công của mọi hoạt động kinh doanh trọng yếu của tổ chức.

Góp phần thu hút nguồn lao động giỏi

Đội ngũ lao động có năng lực là nhân tố quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn, nhưng lao động chất lượng cao không nhiều. Do đó, việc thu hút và giữ chân những nhân viên có trình độ cao và gắn bó là một thách thức đối với các công ty. Các công ty trả lương công bằng và bình đẳng, cung cấp cho nhân viên cơ hội đào tạo, bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có nhiều khả năng thu hút và giữ chân nhân viên giỏi.

Góp phần nâng cao hình ảnh quốc gia

Trách nhiệm xã hội là xu thế tất yếu và mang tính toàn cầu, việc thực hiện trách nhiệm xã hội là để tăng sức cạnh tranh và hội nhập quốc tế, không mâu thuẫn với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Vai trò của chính phủ trong việc thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tạo ra một môi trường pháp lý toàn diện, một sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp; cung cấp thông tin, tư vấn, hướng dẫn và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp.

9

Chương II. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty Unilever Việt

Nam

Giới thiệu về doanh nghiệp

    1. Lịch sử hình thành

Unilever là một công ty niêm yết kép bao gồm Unilever plc, có trụ sở tại London và Unilever NV, có trụ sở tại Rotterdam... Unilever được thành lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1929, bởi sự hợp nhất của nhà sản xuất bơ thực vật Hà Lan Margarine Unie và nhà sản xuất xà phòng Anh Lever Brothers. Unilever là doanh nghiệp hàng đầu nổi tiếng thế giới trên lĩnh vực sản xuất về các sản phẩm tiêu dùng hóa mỹ phẩm hàng đầu thế giới chuyên về các sản phẩm chăm sóc cá nhân, chăm sóc gia đình và thực phẩm. Là một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever. Unilever hiện đang hoạt động trên 190 quốc gia và vùng lãnh thổ với cam kết nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên toàn thế giới thông qua những sản phẩm và dịch vụ của mình. Bắt đầu hoạt động kinh doanh tại Việt Nam vào năm 1995, Unilever đã đầu tư hơn 300 triệu USD với một nhà máy sản xuất hiện đại tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bắc Ninh.

Ngay sau khi đi vào hoạt động, các công ty Unilever Việt Nam đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và đào tạo và phát triển nhân lực, hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước, chấp hành tốt chủ chương chính sách của Nhà nước và đóng góp tích cực cho các hoạt động phát triển cộng đồng. Tính trung bình mỗi năm doanh số và lợi nhuận của Unilever Việt Nam tăng khoảng 30-35 năm kể từ khi các dự án của công ty đi vào hoạt động ổn định và có lãi. Nếu năm 1995 doanh số của công ty là 20 triệu USD, năm 96 doanh số của công ty là 40 triệu USD thì đến năm 1998 doanh số của công ty đã là 85 triệu USD và tính đến hết năm 2002 thì doanh số của công ty là khoảng 240 triệu USD. Với tốc độ tăng trưởng chóng mặt như vậy Unilever Việt Nam đã và đang chứng tỏ rằng mình là công ty nước ngoài thành đạt nhất Việt Nam hiện nay. Unilever Việt Nam được xem là một trong những công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành công nhất trong các hoạt động kinh doanh và hỗ trợ cộng đồng.

Cơ cấu tổ chức và Lĩnh vực kinh doanh của công ty Unilever.

Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của 3 công ty riêng biệt: Liên doanh Lever có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh và công ty Best Food cũng tại thành phố Hồ Chí Minh. Unilever Việt Nam hiện có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức và khu công nghiệp Biên Hòa. Công ty hiện tại có hệ

10

thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35- 40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội bộ trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất bao bì thành phẩm. Các hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập khẩu giá thành sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5500 việc làm. Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever như Omo, Susilk, Clear, Dove, Lipton, Knorr... cùng như các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam là Viso, P/S đã được giới thiệu rộng rãi và với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt Nam đã nhanh chóng mang lại lợi nhuận cho công ty và sự tin dùng của khách hàng.

Hệ thống các sản phẩm của công ty như sau:

Home care

Personal care

Food stuffs

  1. Comfort: nước xả vải
  2. Bột giặt

Omo

Omo matic Viso

  1. Tẩy rửa

Sunlight Vim

  1. Dầu gội

Clear Lux Organics Sunsilk Pond

  1. Dầu xả

Sunsilk

  1. Kem dưỡng da

Hazeline Vaseline Pond

  1. Bàn chải và kem đánh răng

Close up P/S

Bàn chải c-up Bàn chải PS

  1. Xà phòng tắm và sữa tắm Lux

Dove

Lifebouy

  1. Trà Suntea Lipton Cây đa
  2. Thực phẩm

Cháo thịt heo ăn liền knorr

Viên súp thịt bò

Nước mắm Knorr - Phú Quốc

11

Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam còn tích cực đóng góp và các hoạt động xã hội, nhân đạo và phát triển cộng đồng. Hằng năm công ty đóng góp khoảng 2 triệu đô la vào các hoạt động phát triển cộng đồng tại Việt Nam và công ty đã vinh dự nhận được bằng khen của thủ tướng nước ta vì “ đã có thành tích trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức khỏe cộng đồng.”

Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Unilever Việt Nam

Unilever Việt Nam đã đào tạo cho mình một đội ngũ nhân viên không những mạnh về chuyên môn, giàu kinh nghiệm mà còn có ý thức đạo đức kinh doanh rất tốt. Trong doanh nghiệp Unilever Việt Nam, từ nhà quản trị cấp cao nhất cho đến những người nhân viên sản xuất, tất cả mọi người luôn ý thức rằng làm sao để sản xuất ra những sản phẩm không những đem lại lợi nhuận cho công ty mà điều quan trọng hơn là những sản phẩm đó có lợi cho sức khỏe, cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng sản phẩm, được người tiêu dùng ưa thích và lựa chọn.

Các hoạt động của công ty Unilever thể hiện đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội và kết quả đạt được từ các hoạt động đó

Có thể nói, công ty Unilever Việt Nam từ khi có mặt trên thị trường đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và cực kỳ sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.Từ cuối năm 2010, lần đầu tiên Chủ tịch Tập đoàn Unilever toàn cầu, ông Paul Polman, đã công bố Kế hoạch Phát triển Bền vững từ năm 2012 đến năm 2020 tại Việt Nam. Kế hoạch này hướng đến ba mục tiêu chính trên toàn cầu. Theo đó, tính đến năm 2020 sẽ phát triển Tập đoàn lớn mạnh hơn, đồng thời giảm ½ tác động đối với môi trường; Sử dụng 100% nguyên liệu nông sản thô từ nguồn nguyên liệu bền vững; Giúp hơn 1 tỷ người trên thế giới tăng cường vệ sinh, sức khỏe và cải thiện cuộc sống.

Ngay từ những ngày đầu khi kinh doanh tại Việt Nam, Unilever đã cam kết giúp người dânViệt Nam cải thiện cuộc sống thông qua kết quả tăng trưởng kinh doanh vững chắc, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, cũng như việc liên tục đầu tư vào những chương trình phát triển xã hội, cộng đồng, và những nỗ lực trong công tác bảo vệ môi trường. Unilever Việt Nam đã thực hiện những cam kết đó thông qua chương trình hợp tác với chính phủ cũng như các tổ chức phi chính phủ khác, các đơn vị đối tác và khách hàng của mình, cũng như thông qua những đóng góp to lớn của các nhân viên Unilever tại Việt Nam. Cho đến nay, với sự hỗ trợ của các cơ quan lực lượng chức năng, Unilever VN đã đóng góp hơn 200 tỷ đồng cho hàng loạt các dự

12

án hỗ trợ cộng đồng trải dài trên phạm vi toàn quốc, trong đó có nhiều dự án tiêu biểu như:

  • Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:Unilever VN đã tài trợ 1,5 tỷ đồng cho chương trình "Vì ánh mắt trẻ thơ" giai đoạn 2002-2005, nhằm giúp trẻ em các gia đình nghèo được chữa bệnh, mổ mắt miễn phí; Chương trình dài hạn "P/S bảo vệ nụ cười VN" giúp cho 1,5 triệu người khám chữa răng miễn phí.
  • Chương trình P/S Bảo vệ nụ cười Việt Nam đã triển khai chương trình: "Năm triệu nụ cười Việt Nam" trong giai đoạn 2012-2016, bước đầu đã khám và tư vấn sức khỏe răng miệng miễn phí cho hơn 1,500,000 người dân và các em học sinh ở các tỉnh thành lớn trên cả nước trong năm 2012. Đồng hành và hưởng ứng "Ngày Sức Khỏe Răng Miệng Thế Giới" chính là một trong những hoạt động thiết thực đóng góp cho cộng đồng mà chương trình "Năm Triệu Nụ Cười Việt Nam" hướng tới.Lần đầu tiên "Ngày sức khỏe răng miệng thế giới" được tổ chức vào ngày 20/3/2013 với sự phối hợp của Hội Răng Hàm MặtViệt Nam và Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam.
  • Unilever Việt Nam tài trợ 26 tỷ đồng xây nhà vệ sinh tại các trường tiểu học. Chương trình này được thực hiện với sự phối hợp của Bộ Giáo dục & Đào tạo, nhằm giáo dục hành vi , nhận thức và cải thiện điều kiện vệ sinh cho các trường tiểu học trên toàn quốc trong thời gian 5 năm với tổng trị giá 26 tỷ đồng. Ngoài ra, nội dung cam kết còn bao gồm sự hợp tác giữa công ty Unilever Việt Nam-nhãn hàng Vim và Tổ chức Nhà Vệ Sinh Thế Giới ( Organization) về triển khai thí điểm mô hình Học viện Vệ sinh Vim tại Việt Nam. Đây là một phần trọng điểm trong khuôn khổ của kế hoạch phát triển bền vững mà công ty Unilever Việt Nam vừa công bố với mục tiêu “ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Việt Nam” thông qua việc giáo dục hành vi, nhận thức và cải thiện điều kiện vệ sinh và sức khỏe.
  • Quỹ Unilever Việt Nam hỗ trợ hơn 115 tỷ đồng tăng cường vệ sinh, sức khoẻ cộng đồng NDĐT- Từ dự án do Cục Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) thực hiện, trong năm qua, hơn 37 nghìn người dân và 30 nghìn học sinh thuộc 20 xã thuộc 10 tỉnh trong cả nước đã tích cực tham gia các chương trình truyền thông nâng cao sức khỏe cộng đồng, cải thiện hành vi vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường. Đây là kết quả từ dự án “Nâng cao sức khỏe cộng đồng thông qua việc cải thiện hành vi vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường” của Cục Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) và Quỹ Unilever Việt Nam- được triển khai thực hiện trong năm 2012 – 2016
  • Công bố Quỹ 1 triệu bánh xà phòng Lifebuoy. Cục Y Tế Dự Phòng & Môi Trường (YTDP&MT) phối hợp với Quỹ Unilever và nhãn hàng Lifebuoy (thuộc Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam) tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm “Vệ sinh cá nhân bảo vệ sức khỏe cộng đồng – Vì một Việt Nam khỏe mạnh”. Lifebuoy đã phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam triển khai chương trình “Hãy rửa với xà phòng cho đôi tay

13

sạch khuẩn” kéo dài từ năm 2009 đến năm 2012, với mục tiêu biến rửa tay với xà phòng thành một thói quen của cả cộng đồng. Ngoài ra, Lifebuoy cũng phối hợp với Thành đoàn TP.HCM trong chiến dịch Mùa hè xanh 2009, trong đó, ngoài các hoạt động giúp nâng cao đời sống người dân, nội dung “Vì vệ sinh và sức khỏe cộng đồng” cũng được chú trọng thực hiện nhằm mang đến cho họ những kiến thức thiết thực về việc giữ gìn vệ sinh cá nhân, rửa tay với xà phòng để thay đổi hành vi của họ, giúp phòng chống các dịch bệnh lây lan nguy hiểm.

  • Quỹ Unilever Việt Nam hỗ trợ triển khai chương trình Giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non tại 5 tỉnh miền núi phía Bắc. (HGĐT)- Quỹ Unilever Việt Nam cho biết đãbắt đầu giải ngân số tiền 2 tỷ đồng để thực hiện chương trình Giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ em tại 5 tỉnh miền núi phía Bắc trong năm 2008 là Hà Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Lào Cai và Cao Bằng.Đây là năm triển khai thứ hai trong khuôn khổ chương trình hợp tác liên ngành 5 năm giữa Vụ Giáo dục Mầm non (Bộ Giáo dục - Đào tạo) với Quỹ Unilever Việt Nam để triển khai chương tình “Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non” với tổng số tiền Quỹ Unilever cam kết tài trợ là 10 tỷ đồng.Mục tiêu của dự án là nhằm góp phần nâng cao nhận thức cũng như cải thiện điều kiện vệ sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi, đặc biệt là các cháu ở các vùng sâu, vùng xa và khó khăn trên cả nước.

Với lĩnh vực bảo vệ môi trường, Unilever Việt Nam: bảo vệ môi trường là ưu tiên hàng đầu với các hoạt động tiêu biểu:

  • Thành công điển hình về giảm thiểu tác động tới môi trường tại Việt Nam là Comfort Một Lần Xả giúp giảm đáng kể lượng nước tiêu thụ trong quá trình xả sạch quần áo chỉ với một xô nước thay vì ba như trước. Từ năm 2007 đến 2012, Unilever giúp các hộgia đình Việt Nam tiết kiệm được gần nửa tỉ m3 nước sạch với cải tiến “Comfort một lần xả”. Tương tự, tất cả nhà máy tại Việt nam của Unilever đều sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường thay cho dầu Diesel, giúp giảm thiểu hàng nghìn m3 CO2 thải ra môi trường.
  • OMO phát động chương trình - Vui làm Hiệp sĩ xanh, bé ngại gì vết bẩnChương trình “Vui làm Hiệp sĩ xanh, bé ngại gì vết bẩn” là một phần trong thỏa thuận hợp tác chiến lược dài hạn “Phát triển trường học Xanh - Sạch - Khỏe” do Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam và Bộ Giáo dục và Đào tạo cam kết thực hiện từ năm 2012
  • 2016 Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2012 nhãn hàng OMO (Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam) phối hợp cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức phát động phong trào bảo vệ môi trường “Vui làm Hiệp sĩ xanh, bé ngại gì vết bẩn” tại trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, Q.4. Chương trình sẽ diễn ra từ ngày 15/11/2012 đến ngày 15/12/2012 tại 70 trường tiểu học trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh

14

với mục tiêu cung cấp những kiến thức bổ ích về môi trường, giúp các em học sinh nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với môi trường sống xung quanh mình.Unilever: Bảo vệ môi trường để kinh doanh bền vững.

Trong vòng 15 năm qua, Unilever luôn nỗ lực phấn đấu để không chỉ thành công trong lĩnh vực kinh doanh mà còn là một doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội, cộng đồng và môi trường. Công ty đã triển khai có hiệu quả việc tiết kiệm năng lượng, nước, giấy và đặc biệt là các sáng kiến bảo vệ môi trường. Đó là chương trình quản lý chất thải trong sản xuất, cải tiến sản phẩm để giảm thiểu tác động đến môi trường, giảm tiêu hao nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu ô nhiễm. Công ty triển khai các giải pháp và tăng tái chế, giảm rác phải hủy, áp dụng các kỹ năng phân tích để giảm thải rác từ khâu nguyên liệu sản xuất. Rác được phân loại theo tiêu chí: rác nguy hại và không nguy hại. Rác không nguy hại sẽ được tiếp tục sàng lọc để tìm ra rác có thể tái chế. Rác nguy hại và không thể tái chế được chuyển cho nhà thầu chuyên nghiệp để xử lý.

Với lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề

Unilever VN đã tài trợ trên 7, 5 tỷ đồng cho dự án "Nâng cao năng lực giáo viên dạy nghề toàn quốc giai đoạn 2001-2005".Ngoài ra, Unilever VN còn hỗ trợ gần 2 tỷ đồng cho dự án Xây dựng Trung tâm dạy nghề cho người tàn tật và trẻ mồ côi tại TP HCM; OMO áo trắng ngời sáng tương lai quyên góp áo trắng và tặng học bổng khuyến học cho các học sinh, sinh viên nghèo; dành hơn 5 tỷ đồng Xây mới trường khiếm thị Nguyễn Đình Chiểu (Đà Nẵng).Unilever đã sửa chữa nâng cấp toàn bộ cơ sở hạ tầng của Làng Hi vọng - mái nhà yên ấm của 200 trẻ em mồ côi, khuyết tật.

Năm 2002 đánh dấu sự ra đời của một chương trình PR thành công của Omo, là chương trình “Omo áo trắng ngời sáng tương lai”. Chương trình này vẫn được duy trì đến tận bây giờ vì nó vẫn tiếp tục đem lại hiệu quả marketing lớn. Tất cả mọi hoạt động của Omo đều hướng đến mục tiêu định vị là khai thác sự trải nghiệm và phát triển của trẻ em. Đây là lúc họ bước vào thời kỳ củng cố thương hiệu và xây dựng tình cảm của khách hàng đối với thương hiệu. Hàng loạt chương trình ra đời đều hướng đến mục tiêu nhất quán này: tổ chức các chương trình hướng về cộng đồng như “ngày hội những chiếc túi tài năng”, “OMO áo trắng ngời sáng tương lai, ngày hội “Triệu tấm lòng vàng”, “Tết làm điều phúc sung túc cả năm”, khuyến mãi “Vạn tim vàng cho triệu tấm lòng vàng”, chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa, hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn tết. Các chương trình đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và Omo nhanh chóng nhận được tình cảm tốt đẹp trong mắt với khách hàng.

15

Unilever đã thể hiện trách nhiệm của một công ty đa quốc gia khi xác định xu hướng đầu tư lâu dài ở Việt Nam. Công ty đã cam kết và coi việc bảo vệ môi trường và an toàn lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu. Cam kết này đã thể hiện rất rõ trong toàn bộ quá trình sản xuất:

  • Tất cả các nhà máy của Unilever đều tiến hành hoạt động sản xuất theo nguyền tắc không có nước thải công nghiệp ra môi trường.Đầu tư và sẵn sàng tiếp tục đầu tư cho thiết bị và phương tiện, thiết lập những hệ thống quản lý cần thiết để duy trì các tiêu chuẩn an toàn về môi trường theo quy định của Nhà nước Việt Nam và của UVN đối với những hoạt động sản xuất của Công ty.
  • Liên tục phát triển và liên tục cải tiến các hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế đã được áp dụng trong tất cả các cơ sở sản xuất của Unilever như: hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 - 2000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001 và đặc biệt là chương trình TPM - bảo trì năng suất toàn diện.Công ty đã chú trọng đầu tư vào tất cả các nhà máy của mình để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn và bảo vệ môi trường. Công ty đã đạt được các chứng chỉ về hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001 cho mọi nhà máy của mình.

Chính nhờ những nỗ lực như vậy, Unilever Việt Nam đã nhiều năm liên tục được trao tặng các giải thưởng về môi trường như: Giải thưởng Doanh nghiệp Xanh 2006 và Giải Đặc biệt Doanh Nghiệp Xanh dành cho đơn vị có “Hệ Thống Xử lý Nước thải tiên tiến nhất“do Báo Sài Gòn Giải Phóng và Bộ Tài nguyên môi trường chứng nhận; Giải Nhất cuộc thi Môi Trường và Phát Triển năm 2007 do Đài Tiếng Nói Việt Nam phối hợp với Bộ TNMT tổ chức, Giải thưởng “Cúp Vàng vì sự nghiệp bảo vệ môi trường” năm 2009 do Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trao tặng; Giải nhất cuộc thi Tòa nhà hiệu quả năng lượng năm 2009 lần III của Bộ Công Thương. Và tháng hai vừa rồi, tòa nhà Văn phòng của Unilever Việt Nam tại Phú Mỹ Hưng, Tp HCM, đã được tổ chức WWF Việt Nam chứng nhận “Văn phòng Xanh”- về việc thực hiện thành công Hệ thống quản lý môi trường tại nơi làm việc.

Năm 2012, công ty Unilever Việt Nam là một trong bốn doanh nghiệp đạt giải nhì trong lễ trao giải thưởng Trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp năm 2012

  • Năm 2000, UVN đã vinh dự được Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trao tặng Bằng khen về những thành tích xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh, hoạt động xã hội và hỗ trợ cộng đồng và năm 2001 được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba về những đóng góp nổi bật cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đồng thời công nhận là một điển hình về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. UVN còn được nhận rất nhiều bằng khen của các cơ quan và tổ chức xã hội vì sự đóng góp tích cực và hiệu quả trong việc nâng cao những tiêu chuẩn về chăm sóc

16

sức khỏe và hỗ trợ công cuộc xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương. Năm 2005 UVN đã vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước Việt Nam trao tặng. Tại lễ kỷ niệm 15 năm thành lập, Unilever đã vinh dự được nhận Huân chương Lao Động hạng Nhất của Chủ tịch nước về những đóng góp nổi bật cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và các hoạt động xã hội, nhân đạo, giáo dục và sức khỏe cộng đồng.

Đánh giá

Trách nhiệm xã hội là những vấn đề không thể thiếu trong kinh doanh. Rất nhiều cơ hội và lợi ích chiến lược sẽ đến khi doanh nghiệp xem đ ạo đ ức và trách nhiệm xã hội là trọng tâm của các hoạt động kinh doanh. Sự tồn vong của doanh nghi ệp không chỉ đến từ chất lượng của bản thân các sản phẩm dịch vụ cung ứng mà còn chủ yếu từ phong cách kinh doanh của doanh nghiệp. Hành vi kinh doanh th ể hiện tư cách của doanh nghiệp, và chính tư cách ấy tác động trực tiếp đến thành bại của tổ chức. Đạo đức kinh doanh trong chiều hướng ấy trở thành một nhân tố chiến lược trong việc phát triển doanh nghiệp Thể hiện giá trị đạo đức tốt đẹp ngàn đời của dân tộc Việt Nam, thể hiện trách nhiệm của mỗi người đối với xã hội không phải là điều quá khó mà trước hết phụ thuộc vào thái độ, nhận thức của từng con người cụ thể. Điều này rất dễ, nếu mỗi người dù ở cương vị nào, làm việc trong lĩnh vực gì, chỉ cần hy sinh chút ít quyền lợi của cá nhân mình vì cái chung, vì cộng đồng, chắc hẳn chúng ta sẽ xây dựng được một xã hội tốt đẹp, mang lại hạnh phúc cho nhân dân, cho dân tộc. Vì một xã hội tốt đẹp, vì sự hưng thịnh của đất nước, vì hạnh phúc của nhân dân, tất cả đang phụ thuộc vào suy nghĩ, thái độ và hành động của mỗi người, mà trước hết là tinh thần đoàn kết, trên dưới đồng lòng vì Tổ quốc, vì nhân dân. Tóm lại, trách nhiệm xã hội ở Việt Nam đã được nhận thức và bước đầu được thực hiện. Chắc chắn rằng, cùng với quá trình phát triển c ủa đất nước, trách nhiệm đó sẽ được đề cao hơn cùng với sự hoàn thiện của khung pháp luật, bộ máy nhà nước, thể chế kinh tế thị trường và các thể chế của xã hội dân sự.

Trên thực tế công ty Unilever đã làm rất tốt công tác trách nhiệm xã hội, ngay từ những ngày đầu hoạt động tại Việt Nam, Unilever đã cam kết giúp người dân Việt Nam cải thiện cuộc sống thông qua kết quả tăng trưởng kinh doanh vững chắc, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, cũng như việc liên tục đầu tư vào những chương trình phát triển xã hội, cộng đồng, và những nỗ lực trong công tác bảo vệ môi trường. Unilever Việt Nam đã thực hiện những cam kết đó thông qua chương trình hợp tác với chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các đơn vị đối tác và khách hàng của mình, cũng như thông qua những đóng góp to lớn của các nhân viên Unilever tại Việt Nam. Chính nhờ những nỗ lực cho công tác xã hội nên Unilever Việt Nam đã

17

nhiều năm liên tục được trao tặng những giải thưởng về môi trường như: Giải thưởng Doanh nghiệp Xanh 2006 và Giải đặc biệt Doanh nghiệp xanh dành cho đơn vị có “Hệ thống xử lý nước thải tiên tiến nhất” do Báo Sài Gòn Giải Phóng và Bộ Tài Nguyên Môi Trường công nhận, giải nhất cuộc thi Môi Trường và Phát Triển năm 2007, Giải thưởng “Cúp Vàng vì sự nghiệp bảo vệ môi trường” năm 2009 và rất nhiều giải thưởng khác.

Trong những năm gần đây, trước thảm họa về môi trường và những hậu quả tiêu cực về xã hội do các doanh ngiệp gây ra, vấn đề trách nhiệm xã hội được đặt lên hàng đầu. Ở Việt nam, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển bền vững. Công ty Unilever, không chỉ thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ xã hội, mà họ còn mang lại nhiều lợi ích phụ vụ cho sự phát triển vững mạnh trong lĩnh vực kinh tế và cả xã hội của đất nước.

18

Chương III. Giải pháp tăng cường việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Khi nói về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hay phát triển bền vững, nhiều bài báo trên thế giới thường nhắc đến tập đoàn Unilever. Không chỉ dừng lại ở các hoạt động CSR, thông qua kế hoạch phát triển bền vững của mình, Unilever đã xác lập mục tiêu phát triển tập đoàn lớn mạnh gấp đôi, giảm tác động tới môi trường và tăng cường tác động xã hội tích cực. Những cam kết của Unilever về tính minh bạch trong hoạt động, năng lực quản trị và mô hình kinh doanh bền vững đã để lại bài học kinh nghiệm giúp cho những doanh nghiệp khác cùng thực hiện, từ đó giúp môi trường kinh doanh và xã hội trở nên tốt đẹp hơn.

Trong quá trình lên quá hoạch hoạt động trách nhiệm xã hội, Unilever không quên tạo điều kiện cho nhân viên cùng tham gia vào quá trình quyết định. Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm xây dựng một đội ngũ nội bộ, phụ trách quản lý những hoạt động và vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, cũng như các vấn đề quan trọng khác đối với người lao động. Khi nhân viên tham gia vào quá trình quyết định, công ty cũng đồng thời đảm bảo các khoản quyên góp được công khai minh bạch, tạo một môi trường làm việc an toàn và hỗ trợ lợi ích của người lao động. Unilever đã tổ chức và tham gia rất nhiều hoạt động từ thiện, nâng cao đời sống người dân. Qua các dự án cộng đồng này, Unilever đã đạt được thiện cảm và sự tin tưởng của người dân về các sản phẩm tiêu dùng mà công ty sản xuất và phân phối Chiến dịch thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Unilever không chỉ nhằm mục đích quảng cáo mà còn truyền tải các thông điệp tích cực tới tất cả mọi người. Nếu chỉ tiếp thị các sản phẩm của doanh nghiệp sẽ sớm đánh mất uy tín trong lòng người tiêu dùng. Do vậy, Unilever không chỉ thực hiện một lần, những hoạt động kinh doanh có trách nhiệm với xã hội được tổ chức thường xuyên, thể hiện tinh thần trách nhiệm xã hội lâu dài và bền vững.

Bằng cách tiên phong áp dụng các chuẩn mực trách nhiệm xã hội, Unilever có cơ hội tự đặt ra tiêu chuẩn cho lĩnh vực hoạt động, cũng như sớm hoàn thiện quy trình vận hành. Nếu doanh nghiệp đang cân nhắc một hoạt động mang tính bền vững nhưng chưa từng có tiền đề pháp lý trước đây, hãy cứ tiến hành ngay và đừng do dự, tránh đắn đo đánh mất cơ hội đãn đầu chiến lược. Hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan. Không chỉ gắn kết người tiêu dùng và nhân viên, chính sách trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn đóng góp vào quá trình thay đổi tích cực của xã hội. Ban lãnh đạo của công ty Unilever đã chia nhỏ mục tiêu trách nhiệm xã hội thành những mục nhỏ như hoạt động từ thiện, đối xử công bằng với người lao động, bảo vệ môi trường,… để dễ dàng thực hiện và theo dỗi tiến độ. Song song với quá trình này, Unilever có kế hoạch liên tục theo dõi sự phát triển

19

của từng hạng mục, cũng như nhận thức của công chúng về chương trình CSR của công ty. Đa số các doanh nghiệp từ lâu đã áp dụng các hình thức thể hiện trách nhiệm với xã hội thông qua những mục tiêu ngắn và dài hạn khác nhau nhằm đóng góp cho cộng đồng và xã hội.

Tuy nhiên, ngày càng nhiều đơn vị đòi hỏi hoạt động CSR phải đóng góp vào kết quả kinh doanh. Đây là đòi hỏi quá “tham vọng", dễ đi lệch khỏi mục tiêu và ý nghĩa ban đầu, đó là cân bằng giữa lợi nhuận với các tác động đến môi trường, con người và xã hội. Thực hiện hoạt động trách nhiệm xã hội cần được thực hiện với mục đích giảm thiểu rủi ro, nâng cao uy tin và hỗ trợ cho kết quả kinh doanh, các chương trình hoạt động cần chú trọng tạo ra tác động lan tỏa, không chỉ đơn thuần để phục vụ một vài mục tiêu cụ thể nào đó.

20

Kết Luận

Trong môi trường kinh doanh hiện đại, doanh nghiệp không những cần quan tâm đến lợi ích của các cổ đông mà còn phải làm thỏa mãn lợi ích của xã hội. Thay vì phản ứng thụ động với việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, doanh nghiệp cần xem xét lại các vấn đề xã hội trong bối cảnh chiến lược nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh trong tương lai, đem lại lợi ích cho cổ đông và xã hội. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp như một vấn đề mang tính chiến lược thông qua nhiều khía cạnh khác nhau. Từ đây, doanh nghiệp sẽ phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực mang lại lợi ích cho xã hội và giúp doanh nghiệp phát triển vững mạnh hơn.

Ở Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hoàn toàn phụ hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững. Để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam, thì việc tuyên truyền giáo dục, trách nhiệm xã hội và việc thực hiện hành lang pháp lý để thực hiện nó là việc làm cần thiết.

Đạo đức kinhh doanh và trách nhiệm xã hội là những vấn đề không thể thiếu trong kinh doanh.Việc thực hiện CSR tốn nhiều chi phí và thời gian thực hiện kéo dài, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi tư duy và phương thức làm việc. Tuy nhiên, đây là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập, vừa lợi ích cho doanh nghiệp, vừa lợi ích cho xã hội. Thực hiện trách nhiệm xã hội còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn luật pháp lao động tại Việt Nam, đây cũng là nội dung quan trọng trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại. Tóm lại, trách nhiệm xã hội ở Việt Nam đã được nhận thức và bước đầu được thực hiện. Chắc chắn rằng, cùng với quá trình phát triển của đất nước, trách nhiệm đó sẽ được đề cao hơn cùng với sự hoàn thiện của khung pháp luật, bộ máy nhà nước, thể chế kinh tế thị trường và các thể chế của xã hội dân sự.

21

Tài Liệu Tham Khảo

  1. Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân
  2. Đạo Đức Kinh Doanh - Laura P. Hartman - Joe Desjardins (NXB McGraw- Hill), Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
  3. https://tiepthigiadinh.vn/trach-nhiem-xa-hoi-cua-doanh-nghiep/
  4. https://www.unilever.com.vn/news/press-releases/2019/top-10-doanh-nghiep- ben-vung-nhat-viet-nam-nam-2019/

22