lOMoARcPSD| 61164048
TRƯ
NG
Đ
I H
C
TH
ĐÔ HÀ N
I
KHOA KINH T
VÀ ĐÔ TH
TI
U LU
N
H
C PH
N:
Đ
O Đ
C KINH DOANH
Đ
tài: TH
C TR
NG VI
C TH
C HI
N TRÁCH NHI
M XÃ H
I T
I
CÔNG TY C
PH
N T
P ĐOÀN AIRSEA GLOBAL
Tên nhóm
:
Nhóm 2
Danh sách thành viên:
Trương Nguyệt Nhi
Lương Tiến Dũng, Đỗ Vân Anh
Lê Kim Chi, Nguyễn Thanh Hoa
Hà N
i, tháng
5
/ 202
2
lOMoARcPSD| 61164048
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: SỞ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP .............................................................................................................................. 3
1.1Khái niệm trách nhiệm xã hội .................................................................................. 3
1.2 Các nghĩa vụ trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ........................................ 3
1.3. Các nghĩa vụ trong trách nhiệm xã hội của công ty ............................................. 4
`1.4 Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội dành cho doanh nghiệp ............... 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM HỘI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN AIRSEA GLOBAL ............................................... 11
2.1Giới thiệu về công ty AirSea Global ....................................................................... 11
`2.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ... 13
ĐOÀN AIRSEAGLOBAL ............................................................................................ 13
2.3. Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty cổ phần tập đoàn .... 24
airseaglobal .................................................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM/ GIẢI PHÁP TĂNG ỜNG VIỆC THỰC
HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦANG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ............. 25
AIRSEAGLOBAL ............................................................................................................ 25
LỜI MỞ ĐẦU
Đạo đức kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu và cũng là vấn
đề gây nhiều hiểu nhằm nhất trong xã hội kinh doanh hiện nay.
Hoạt động kinh doanh tác động đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội, nên nhà
kinh doanh cũng cần phải có đạo đức nghề nghiệp và không thể hoạt động ngoài vòng pháp
luật chỉ thể kinh doanh những pháp luật hội không cấm. Phẩm chất đạo đức
kinh doanh của nhà doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên uy tín của nhà
kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được những thành
công trên thương trường, tồn tại và phát triển bền vững.
Việc xây dựng đạo đức kinh doanh, trước hết, trách nhiệm của chính các doanh
nghiệp; đồng thời, đó cũng trách nhiệm của nhà nước, của cộng đồng toàn hội. y
dựng đạo đức kinh doanh là nhiệm vụ cần được quan tâm, coi trọng nhằm hình thành động
lực thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 61164048
Khi nói đến đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta không thể nào không nhắc đến
trách nhiệm hội của doanh nghiệp. Một vấn đề, khía cạnh quan trọng luôn luon song
hành cùng với đạo đức kinh doanh. Cũng chính bởi tầm quan trọng của vấn đề này cho nên
nhóm em đã chọn đề tài “Thực trạng thực hiện trách nhiệm hội của công ty
AIRSEAGLOBAL” cho bài tiểu luận này.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1Khái niệm trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm hội một thuyết đạo đức, trong đó các nhân trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ ng dân của mình, các hành động của một cá nhân phải mang lại lợi
ích vì mục tiêu phát triển của xã hội. Muốn vậy, phải cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với
phúc lợi của xã hội và môi trường. Nếu trạng thái cân bằng này được duy trì, thì trách nhiệm
xã hội đã hoàn thành. Nói cách khác, trách nhiệm hội nghĩa vụ pháp tự nguyện
của tổ chức để xem xét tác động xã hội và môi trường của các quyết định và hoạt động của
tổ chức. Mục tiêu của trách nhiệm xã hội là đem lại lợi ích cho xã hội.
1.2 Các nghĩa vụ trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được xem như một cam kết của công ty đóng
góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về: bảo vệ môi
trường; bảo vệ văn hóa cộng đồng; bình đẳng giới; tạo và tham gia các chương trình hỗ trợ
người tàn tật, ủng hộ đồng bào lụt; bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của nhân, tổ
chức khác trong hội, theo cách lợi cho cả công ty cũng như phát triển chung của
xã hội.
Ngoài ra, Trách nhiệm hội thể được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau
như khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức, nhân văn, cụ thể:
lOMoARcPSD| 61164048
1.3. Các nghĩa vụ trong trách nhiệm xã hội của công ty
1.3.1. Nghĩa vụ về kinh tế
Nghĩa vụ về kinh tế trong trách nhiệm hội của một doanh nghiệp quan tâm đến
cách thức phân bổ trong hệ thống hội, các nguồn lực được sử dụng để làm ra sản phẩm
dịch vụ. Sản xuất hàng hóa dịch vụ cũng là nhằm thỏa mãn người tiêu dùng và phúc lợi của
nó cũng được sử dụng để trả thù lao cho người lao động.
Đối với người tiêu dùng người lao động, nghĩa vụ kinh tế của một doanh nghiệp
là cung cấp hàng hóa và dịch vụ, tạo công ăn việc làm với mức thù lao tương xứng.
Với mọi đối tượng liên quan, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp mang lại lợi ích
tối đa công bằng cho họ. Chúng thể được thực hiện bằng cách cung cấp trực tiếp
những lợi ích này nhàng hóa, việc m, giá cả, chất lượng, lợi tức đầu tư ... cho các đối
tượng hữu quan tương ứng.
Nghĩa vụ kinh tế còn có thể được thực hiện một cách gián tiếp thông qua cạnh tranh.
Cạnh tranh trong kinh doanh phản ánh những khía cạnh liên quan đến lợi ích của người tiêu
dùng và lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng để phân phối cho người
lao động chủ shữu. Các biện pháp cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thể làm thay
lOMoARcPSD| 61164048
đổi khả năng tiếp cận lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng; lợi nhuận tăng trưởng
trong kinh doanh so với các hãng khác có thể tác động đến quyết định lựa chọn đầu tư của
các chủ đầu tư. Chính vậy, nhiều doanh nghiệp đã rất ý thức trong việc lựa chọn biện
pháp cạnh tranh; và triết lý đạo đức của doanh nghiệp có thể có ý nghĩa quyết định đối với
việc nhận thức lựa chọn những biện pháp thể chấp nhận được vmặt xã hội. Những
biện pháp cạnh tranh nchiến tranh giá cả, phá giá, phân biệt giá, có định giá, câu kết ...
có thể làm giảm tính cạnh tranh, tăng quyền lực độc quyền gây thiệt hại cho người tiêu
dùng. Lạm dụng các i sản trí tuệ hoặc mật thương mại một cách bất hợp pháp cũng
biện pháp thường thấy trong cạnh tranh. Điều này không chỉ liên quan đến vấn đề sở hữu
và lợi ích mà còn liên quan đến quyền của con người.
Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế của các doanh nghiệp thường được thể chế hóa thành
các nghĩa vụ pháp lý.
1.3.2. Nghĩa vụ về pháp lý
Những nghĩa vụ pháp lý được quy định trong luật pháp liên quan đến năm khía cạnh
điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, an toàn bình đẳng,
khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái. a. Điều tiết cạnh tranh.
Do quyền lực độc quyền có thể dẫn đến những thiệt hại cho xã hội và các đối tượng
hữu quan, như nền kinh tế kém hiệu quả do “mất không” về phúc lợi xã hội, phân phối phúc
lợi hội không công bằng do một phần “thặng dư” của người tiêu dùng hay người cung
ứng bị tước đoạt, như đã được chứng minh trong lý thuyết Kinh tế học thị trường. Khuyến
khích cạnh tranh và đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh là cách thức cơ bản và quan
trọng để điều tiết quyền lực độc quyền. vậy, nhiều nước đã thông qua nhiều sắc luật
nhằm kiểm soát tình trạng độc quyền, ngăn chặn các biện pháp định giá không công bằng
(giá độc quyền) và được gọi chung là các luật pháp hỗ trợ cạnh tranh. b. Bảo vệ người tiêu
dùng
Để bảo vệ người tiêu dùng, luật pháp đòi hỏi các tổ chức kinh doanh phải cung cấp
các thông tin chính xác về sản phẩm dịch vụ cũng như phải tuân thủ các tiêu chuẩn về
sự an toàn của sản phẩm. Điển hình về các luật bảo vệ người tiêu dùng những quy định
giám sát chặt chẽ về quảng cáo và an toàn sản phẩm. Mặc dù công nhận trách nhiệm tự bảo
vệ “tự thông tin” của mọi đối tượng người tiêu dùng, luật pháp vẫn cố gắng bảo vệ
người tiêu dùng qua việc nhấn mạnh tính chất khác nhau về trình độ nhận thức và khả năng
tham gia khi ra quyết định tiêu dùng của các đối tượng khác nhau, trong đó người sản xuất
lOMoARcPSD| 61164048
người quảng cáo có trình độ cao hơn hẳn năng lực gắn như tuyệt đối so với những đối
tượng khác.
Luật pháp cũng bảo vệ những người không phải đối tượng tiêu dùng trực tiếp. Do
các biện pháp kinh doanh và marketing chủ yếu được triển khai thông qua các phương tiện
đại chúng, chúng thgây tác động khác nhau đồng thời đến nhiều đối tượng. Ngay cả
những tác động bất lợi nằm ngoài mong đợi đối với các nhóm người không phải đối
tượng mục tiêu” vẫn bị coi phi đạo đức không thể chấp nhận được, thể dẫn đến
những hậu quả không mong muốn ở những đối tượng này.
Trong những năm gần đây, mối quan tâm của người tiêu dùng hội không chỉ
dừng lại ở sự an toàn đối với sức khỏe và lợi ích của những người tiêu dùng trong quá trình
sử dụng các sản phẩm dịch vụ cụ thể, được dành cho những vấn đề mang tính hội,
lâu dài hơn liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ như bảo vệ môi trường. c.
Bảo vệ môi trường
Những vấn đề phổ biến được quan tâm hiện nay việc thải chất thải độc hại trong
sản xuất vào môi trường không khí, nước, đất đai, và tiếng ồn. Bao được coi là một nhân
tố quan trọng của các biện pháp marketing, nhưng chúng chỉ giá trị đối với gười tiêu
dùng trong quá trình lựa chọn bảo quản hàng hóa. Chất thải loại này ngày càng trở nên
nghiêm trọng, nhất các đô thị, khi các hãng sản xuất ngày càng coi trọng yếu tố
marketing này.
Bên cạnh những vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên, vật chất, vấn đề bảo vệ môi
trường văn hóa hội, phi vật thể cũng được chú trọng nhiều quốc gia. Tác động của
các biện pháp hình thức quảng cáo tinh vi, đặc biệt thông qua phim ảnh, thể dẫn
đến những trào lưu tiêu dùng, làm xói mòn giá trị văn hóa đạo đức truyền thống, làm
thay đổi giá trị tinh thần và triết lý đạo đức xã hội, làm mất đi sự trong sáng và tinh tế của
ngôn ngữ.
d. An toàn và bình đẳng
Luật pháp cũng quan m đến việc đảm bảo quyền bình đẳng của mọi đối tượng khác
nhau với tư cách là người lao động. Luật pháp bảo vệ người lao động trước tình trạng phân
biệt đối xử. Luật pháp thừa nhận quyền của các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng những
người có năng lực nhất vào các vị trí công tác khác nhau theo yêu cầu trong bộ máy tổ chức.
Tuy nhiên, luật pháp cũng ngăn chặn việc sa thải người lao động tùy tiện bất hợp lý.
Những quyền cơ bản của người lao động cần được bảo vệ là quyền được sống và làm việc,
quyền có hội lao động như nhau. Việc sa thải người lao động mà không có những bằng
lOMoARcPSD| 61164048
chứng cụ thể về việc người lao động không đủ năng lực hoàn thành các yêu cầu hợp lý của
công việc bị coi là vi phạm các quyền nêu trên.
Luật pháp bảo vệ quyền của người lao động được hưởng một i trường làm việc
an toàn. Sự khác nhau về đặc trưng cấu trúc cơ thể và thể lực thể dẫn đến việc nhận thức
khả năng đương đầu với những rủi ro trong công việc khác nhau. Luật pháp bảo vệ người
lao động không chỉ bằng cách ngăn chặn tình trạng người lao động phải làm việc trong các
điều kiện nguy hiểm, độc hại, còn bảo vệ quyền của htrong việc “được biết được
từ chối các công việc nguy hiểm hợp lý”. Trong trường hợp các công việc nguy hiểm được
nhận thức đầy đủ được người lao động tự nguyện chấp nhận, luật pháp cũng buộc các
doanh nghiệp phải đảm bảo trả mức lương tương xứng với mức độ nguy hiểm rủi ro của
công việc đối với người lao động.
e. Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái
Hầu hết các trường hợp vi phạm về đạo đức đều do các doanh nghiệp vượt khỏi
giới hạn của các chuẩn mực đạo đức do doanh nghiệp hay ngành quy định. Những chuẩn
mực này một khi đã được thể chế hóa thành luật để áp dụng rộng rãi đối với mọi đối tượng,
các trường hợp vi phạm đạo đức sẽ trở thành vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, ranh giới giữa
chuẩn mực đạo đức pháp thường rất khó xác định, nhất là đối với những người quản
lý ít được đào tạo kỹ về luật. Khó khăn là những người quản ý chủ yếu được đào tạo đra
các quyết định tác nghiệp kinh doanh nhưng đồng thời lại phải chịu trách nhiệm về cả
những vấn đề đạo đức và pháp lý. Hầu như không thể tách rời các khía cạnh này trong một
quyết định kinh doanh, những bất cần về mặt đạo đức trong hành vi kinh doanh rất dễ
dẫn đến những khiếu nại dân sự. Hệ quả về mặt tinh thần, đạo đức kinh tế thường rất
lớn. Hành vi sai trái bị phát hiện càng chậm, trách nhiệm hay vị trí của những người hành
vi sai trái càng cao, hậu quả càng nặng nề. Xử càng thiếu nghiêm minh, hành vi sai trái
càng lan rộng, hậu quả càng nghiêm trọng và càng khó khắc phục.
Phát hiện sớm những hành vi sai trái hay dấu hiệu sai trái tiềm tàng có thể giúp khắc
phục hiệu quả giảm thiểu hậu quả xấu. Tuy nhiên, những người phát hiện sai trái
thường xuyên phải chịu những rủi ro và bất hạnh khi doanh nghiệp không biện pháp hữu
hiệu phát hiện, xử sai trái hay bảo vệ người cáo giác. Xây dựng các chương trình giao
ước đạo đức trong đó thiết lập được một hệ thống phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử
các hành vi sai trái, bảo vệ người phát giác một trong những biện pháp hữu hiệu
được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm.
lOMoARcPSD| 61164048
Những người quản lý quan niệm rằng “đạo đức là tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu
về pháp lý” không thể mang lại cho doanh nghiệp một sắc thái riêng chỉ là một hình ảnh
mờ nhạt. Đó những cam kết về pháp chỉ tác dụng ngăn chặn vi phạm pháp luật.
Những giá trị đạo đức riêng của doanh nghiệp mới tác dụng tạo nên hình ảnh cho chúng.
Vì vậy, các chương trình giao ước đạo đức chỉ có thể góp phần tạo nên hình ảnh đáng trân
trọng đối với doanh nghiệp nếu chúng lấy những giá trị và chuẩn mực đạo đức đúng đắn đã
được xây dựng làm động lực.
1.3.3. Nghĩa vụ về đạo đức
Nghĩa vvề đạo đức trong trách nhiệm hội liên quan đến những hành vi hay hành
động được các thành viên tổ chức, cộng đồng hội mong đợi hay không mong đợi
nhưng không được thể chế hóa thành luật. Nghĩa vụ đạo đức trong trách nhiệm hội của
doanh nghiệp được thể hiện thông qua các tiêu chuẩn, chuẩn mực, hay kỳ vọng phản ánh
mối quan tâm của các đối tượng hữu quan chủ yếu như người tiêu dùng, người lao động,
đối tác, chủ sở hữu, cộng đồng. Vai trò của việc thực hiện nghĩa vđạo đức chủ đề rất
được quan tâm trong những năm gần đây. Quan niệm cổ điển cho rằng, với cách một
chủ thể kinh tế, việc một doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp tạo ra lợi
nhuận đã hoàn thành trách nhiệm đạo đối với hội. Tuy nhiên, thực tế kinh doanh
hiện đại lại chứng tỏ rằng lợi nhuận của một doanh nghiệp được tạo ra nhờ sự trung thành
của những người hữu quan quan trọng, và điều đó lại được quyết định bởi giá trị, hình ảnh
của doanh nghiệp hay “nhân cách” của doanh nghiệp.
Nghĩa vụ đạo đức của một doanh nghiệp được thể hiện rõ thông qua những nguyên
tắc giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh chiến ợc của một
doanh nghiệp. Thông qua những tuyên bố trong các tài liệu y về quan điểm của doanh
nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực và con người để đạt đến mục tiêu/sứ mệnh, những
nguyên tắc giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi
thành viên và những người hữu quan.
Những người quản có kinh nghiệm thường chọn cách thực hiện mục tiêu tổ chức
thông qua việc tác động vào hành vi của người lao động. Kinh nghiệm quản cho thấy,
nhận thức của một người lao động thường bị ảnh hưởng bởi quan điểm và hành vi đạo đức
của những người xung quanh, cộng sự. Tác động này nhiều khi còn lớn hơn sự chi phối bởi
quan niệm niềm tin của chính người đó về sự đúng sai, đôi khi làm thay đổi quan
niệm và niềm tin của họ. Vì vậy, việc tạo lập một bầu không khí đạo đức đúng đắn trong tổ
chức có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi đạo đức của mỗi nhân viên.
lOMoARcPSD| 61164048
Những nhân cách đạo đức được chọn m điển hình có tác dụng như những tấm gương giúp
những người khác soi rọi bản thân và điều chỉnh hành vi.
1.3.4. Nghĩa vụ về nhân văn (philanthropy)
Nghĩa vụ về nhân văn trong trách nhiệm hội của doanh nghiệp liên quan đến
những đóng góp cho cộng đồng hội. Những đóng góp của doanh nghiệp thể trên
bốn phương diện nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ bớt gánh nặng cho chính phủ, nâng
cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên, và phát triển nhân cách đạo đức cho người lao động.
Con người cần thực phẩm không chỉ để duy trì cuộc sống, họ cũng không chỉ muốn
nguồn thực phẩm luôn dồi dào và sẵn có. Con người còn muốn thực phẩm của họ phải an
toàn, không chứa những chất độc hại cho con người và sức khỏe con người. Hơn nữa, họ
cũng không muốn thấy các động vật hoang dã bị giết hại một cách không cần thiết chỉ để
bổ sung vào nguồn thực phẩm cho con người. Họ cũng tìm thấy những lợi ích đáng kể từ
việc sử dụng hệ thống thông tin hiện đại và các thiết bị tin học công nghệ cao. Thế nhưng
họ cũng không muốn những bí mật riêng tư của họ bị phơi bày và phát tán khắp nơi.
Giúp đỡ những người bất hạnh hay yếu thế cũng là một lĩnh vực nhân đạo được các
doanh nghiệp quan tâm. Những người bị bệnh luôn mong muốn được chữa trị, nhưng đôi
khi họ không khả năng tiếp cận với các nguồn dược liệu cần thiết hay tránh khỏi bệnh
tật chỉ họ nghèo. Giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với quốc gia hay
nhân mỗi người dân còn đối với doanh nghiệp trong tương lai. Đóng góp cho việc
nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là nghĩa vụ nhân đạo đối với các doanh nghiệp mà
còn được coi là các “khoản đầu tư khôn ngoan cho tương lai” của các doanh nghiệp. Nhân
đạo chiến lược đã trở thành một khái niệm được các doanh nghiệp vận dụng củng cố
phát triển lợi ích lâu dài đa phương của những đối tượng hữu quan chính, trong đó bản
thân doanh nghiệp. Mặc dù vậy, nhân đạo chiến lược cũng bị phê phán là một công cụ chiến
lược dưới vỏ bọc của các hoạt động nhân đạo.
Các lý do phải thực hiện trách nhiệm xã hội:
Mỗi tổ chức một bộ phận, tế bào của một hội rộng lớn hơn. Giữa các bộ
phận, tế bào, các yếu tố của một tổng thể có tác động qua lại lẫn nhau
Việc thực hiện trách nhiệm hội giúp nhà quản trị phát hiện nắm bắt các thời
cơ, hội khi nó vừa mới xuất hiện, đồng thời phòng ngừa các nguy cơ, rủi ro bất
trắc xảy ra trong quá trình quản trị
lOMoARcPSD| 61164048
Thực hiện trách nhiệm xã hội là vì chính quyền lợi của tổ chức nói chung và của nhà
quản trị nói riêng
Những khó khăn của nhà quản trị khi thực hiện trách nhiệm xã hội:
Ảnh hưởng đến tình hình tài chính của tổ chức
Các nhà quản trị thiếu năng lực hiểu biết xã hội để giải quyết những vấn đề xã hội •
Làm phân tán lỏng lẻo các mục tiêu chủ yếu của tổ chức nói chung của nhà
quản trị nói riêng
Việc tham gia thực hiện trách nhiệm xã hội của nhà quản trị có thể không nhận được
sự ủng hộ và chấp nhận của dư luận xã hội vì những lý do khác nhau. - Tư tưởng cơ
bản của vấn đề trách nhiệm hội nhà quản trị phải lựa chọn cho mình một hệ
thống ứng xử chiến lược và ứng xử tình thế để có thể:
+ Được môi trường chấp nhận
+ Đón được các cơ hội và hạn chế các rủi ro
+ Tạo ra các cơ hội từ sự biến động của môi trường
`1.4 Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội dành cho doanh nghiệp
Cải thiện hình ảnh thương hiệu: khi khách hàng nhìn thấy những bằng chứng về
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với hội, họ sẽ có xu hướng phản ứng tích cực
với thông điệp quảng bá của doanh nghiệp hơn..
Tăng cường sự trung thành của khách hàng doanh số bán ng: Khi công
ty thể hiện bằng chứng về trách nhiệm đối với xã hội, khách hàng sẽ cảm thấy có
do chính đáng để tin tưởng và lựa chọn sản phẩm- dịch vụ của công ty so với đối thủ
khác.
Tiết kiệm chi phí hoạt động: Việc đầu tư tối ưu quy trình vận hành sẽ giúp công ty
tiết kiệm chi phí hoạt động, đồng thời giảm bớt tác động tiêu cực đến môi trường.
Thúc đẩy tinh thần của nhân viên: khi doanh nghiệp thể hiện hành vi đạo đức
tinh thần trách nhiệm đối với xã hội, nhân viên cũng sẽ nhờ đó có động lực để hành
lOMoARcPSD| 61164048
động tương tự theo chuẩn mực hành vi(code of conduct) chung. Tinh thần cam kết
và gắn với doanh nghiệp gia tăng- đồng nghĩa với việc tỷ lệ thuận với việc tỷ lệ
nhân viên nghỉ việc cũng sẽ giảm đi.
Tiếp cận nguồn vốn dễ dàng: Các nhà đầu tư sẵn sàng hỗ trợ những doanh nghiệp
có chính sách CSR toàn diện hơn.
Giảm bớt gánh nặng pháp lý: CSR nền tảng xây dựng mối quan hệ bền chặt với
các cơ quan pháp lý- nhờ đó giảm bớt gánh nặng quản lý cho doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN AIRSEA GLOBAL
2.1Giới thiệu về công ty AirSea Global
Công ty Cổ phần tập đoàn AIRSEAGLOBAL, tên quốc tế AIRSEAGLOBAL
GROUP JOINT STOCK COMPANY, tên viết tắt AIRSEAGLOBAL GROUP. Tổng giám
đốc là ông Nguyễn Công Khanh nhiệm vụ tổ chức điều hành quản mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được hội
đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông thông qua và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị về việc thực hiện quyền và các nghĩa vụ được giao. Bên cạnh đó các phó tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc đã được tổng giám đốc ủy quyền phân công theo đúng chế độ chính
sách của nhà nước điều lệ của công ty. Các thành viên ban giám đốc nhiệm kỳ 3
năm.
lOMoARcPSD| 61164048
Công ty được thành lập vào 13/5/2011 hoạt động chủ yếu với các hoạt động vận tải
quốc tế đường biển, đường hàng không; hoạt động nhập khẩu phân phối các trang thiết
bị y tế, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng; dịch vụ làm thủ tục hải quan. AIRSEAGLOBAL
là bên duy nhất trên thị trường vừa chuyên m giấy tờ vừa chuyên về bên vận chuyển. Số
lượng nhân viên tại đây ở chi nhánh Hà Nội là 70 nhân viên làm giấy tờ nhập khẩu, Hồ Chí
Minh và Hải Phòng gồm 30 nhân sự chuyên về các thủ tục hải quan giúp giải quyết các vấn
đề liên quan.
Với hệ thống đại dày đặc tại các quốc gia khác nhau như Singapore, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan,.. cùng với những sự tác hợp các hãng tàu lớn Hanjin, K-line,
BIENDONG… dịch vụ vận tải đường biển trở thành thế mạnh ưu tiên phát triển của
tập đoàn này. Dịch vụ xuất nhập khẩu tại Việt Nam ra nước ngoài ngược lại thông qua
các container vận tải hàng lẻ. Vận chuyển các kiện hàng lớn tới các quốc gia khác với
chi phí được tính toán hợp lý trong thời gian nhanh nhất có thể.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, AIRSEAGLOBAL đã vươn tầm thế giới với
cách thức vận tải bằng đường hàng không. Công ty đã thành lập nên bộ phận chuyên trách
hàng hoá vận chuyển với các nhiệm vụ: phân tích giá và báo giá cước vận tải của các hãng
bay; lựa chọn hãng hàng không để đảm bảo về chi phí tiến trình vận chuyển ng hoá;
mua bảo hiểm hàng hoá; đóng gói, dỡ hàng hoá, giao hàng tới sân bay quốc gia của khách
hàng. Thời gian vận chuyển hàng hoá phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau, chủ yếu về
lOMoARcPSD| 61164048
khoảng cách địa lý, ng ty cần tính toán phù hợp để thể giảm thiểu tối đa các chi phí
không cần thiết (rẻ hơn từ $100 - $300 cho những hàng 70 200 kg so với chuyển phát
nhanh), thông thường các lô hàng sẽ được chuyển tới địa điểm cần giao trong khoảng 2 – 4
ngày.
Điểm đặc biệt tại AIRSEAGLOBAL đó chính kết hợp vận tải dịch vụ giấy tờ
cùng trong công ty. Doanh nghiệp nhận m chứng từ, khai báo hải quan bao gồm hãng tàu,
hàng nguyên container, hàng lẻ, hàng rời với tất cả các loại hình kinh doanh, đầu tư, xuất
nhập khẩu,… đây dịch vụ không mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty, tuy nhiên sự
uy tín nó mang lại khiến AIRSEAGLOBAL đến gần hơn đến với khách hàng bởi giấy
tờ hải quan một bước quan trọng với những điều kiện ngặt nghèo ít công ty nào thể
ghép chung dịch vụ giấy tờ và vận tải chung một tập đoàn.
Tính đến 31/12/2021, sau hơn 10 năm thành lập, AIRSEAGLOBAL đã hợp tác với
hơn 1500 khách hàng, chiếm 13% thị phần trên cả nước về mảng y tế. Trong đó, doanh
nghiệp đã làm giấy phép, vận chuyển và làm thông quan hơn 11.000 hàng trung bình mỗi
năm. Với đội ngũ hơn 100 nhân viên làm việc, sự phát triển cùng với sự hài lòng của khách
hàng đã nâng tầm sự uy tín của AIRSEAGLOBAL trong ngành.
AIRSEAGLOBAL luôn mang tưởng cốt i tạo ra những sản phẩm chất lượng
số 1 thị trường, vươn tới mục tiêu cốt lõi chiếm 30% thị phần trang bị y tế trên cả ớc vào
cuối năm 2023. Với sứ mạng cố gắng hết mình để làm hài lòng khách hàng, cùng với đó
đại dịch vừa qua tập đoàn đã góp không ít công sức để giúp cộng đồng, các nhân viên
hội đồng Ban Giám đốc đã trích ra một phần doanh thu của công ty để ủng hộ các hoàn
cảnh không được may mắn đồng bào lụt miền Trung. Đối với nhân viên, những nhân tố
quan trọng tạo nên công ty ngày hôm nay, doanh nghiệp luôn không ngừng tạo cơ hội giúp
họ phát triển bản thân, tạo môi trường m việc thoải i và các hoạt động giải trí ngoài giờ
làm việc. Mỗi tháng công ty sẽ tổ chức một buổi khen thưởng cho những nhân viên ưu tú,
quá trình làm việc có nhiều thành tựu,… và tổ chức các khoá học để lấy thêm kinh nghiệm
ngành nghề mình đang theo đuổi.
`2.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN AIRSEAGLOBAL
lOMoARcPSD| 61164048
Airseaglobal luôn mang tưởng cốt lõi: “tạo ra những sản phẩm chất lượng số 1 thị
trường”. Để đạt được nó, Airseaglobal luôn chđộng thực hiện trách nhiệm hội như
một chiến lược kinh doanh của công ty, bởi vì, các doanh nghiệp khi cố gắng thực hiện tốt
trách nhiệm hội đều nhằm mục đích tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tăng
doanh thu, ng cường lợi ích của các cổ đông, tăng giá trị thương hiệu, tiếp cận được thị
trường mới, giảm chi phí, giảm tlệ nhân viên thôi việc n nhiều lợi ích khác nữa.
Do sớm nhận thức được được tầm quan trọng ích lợi của việc thực hiện trách nhiệm
hội trong việc phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhất
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, quốc tế, Airseaglobal đã nhanh chóng tiếp thu, học
hỏi những kinh nghiệm trên thế giới áp dụng vào phù hợp với tình hình thực tiễn của
công ty tại Việt Nam.
Các chính sách thực hiện trách nhiệm xã hội của Airseaglobal bao gồm các chính sách của
công ty đối với các cổ đông, nhà đầu tư và cán bộ công nhân viên trong công ty; các chính
sách đối với c nhà cung cấp, khách hàng, người tiêu dùng; các chính sách đối với môi
trường và cộng đồng.
2.2.1. Airseaglobal thực hiện trách nhiệm xã hội đối với đối tác, cổ đông, nhà đầu tư.
Quan điểm, chính sách của Airseaglobal
Airseaglobal luôn tâm niệm “Tôn trọng lợi ích lẫn nhau là phương châm quan trọng thiết
yếu trong mối quan hệ của Airseaglobal với đối tác, nhà đầu tư và cổ đông”. Theo đó: Đối
tác: Airseaglobal Airseaglobal cam kết tôn trọng lợi ích của đối tác nỗ lực trong việc
bảo vệ tài sản, nhân lực tham gia hợp tác, liên doanh liên kết.
Nhà đầu tư: Airseaglobal cam kết tạo cơ hội đầu tư ngang bằng cho mọi nhà đầu tư trong
việc trao đổi, tiết lộ thông tin tạo dựng môi trường kinh doanh minh bạch bằng việc công
khai quy trình lựa chọn nhà đầu tư.
Cổ đông: Tôn chỉ của Airseaglobal xem lợi ích của các cổ đông như chính lợi ích của
mình. Airseaglobal cam kết đối xử sòng phẳng và trung thực với đối tác, nhà đầu cổ
đông. Tất cả đối tác, nhà đầu cổ đông đều được cung cấp thông tin từ phía Công ty
một cách trung thực nhất. Đồng thời, Airseaglobal cam kết đảm bảo giữ mật thông tin
riêng của các đối tác, nhà đầu tư, cổ đông trừ những trường hợp yêu cầu của quan
Luật pháp.
lOMoARcPSD| 61164048
Chương trình hành động của Airseaglobal
Airseaglobal đảm bảo thực hiện cam kết của mình thông qua việc cung cấp bản báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên một cách minh bạch, trung thực nhất đến các đối tác, nhà đầu
tư và cổ đông.
2.2.2. Airseaglobal thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cán bộ công nhân viên.
Quan điểm chính sách của Airseaglobal
Theo bộ quy tắc ứng xử, Airseaglobal thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội đối với
nhân viên bằng việc đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản: tôn trọng, công bằng, môi trường làm
việc. Cụ thể:
Tôn trọng: Airseaglobal tôn trọng nhân quyền phẩm giá của tất cnhân viên cũng như
tin rằng tính Chính trực luôn sẵn trong mỗi nhân.Tôn trọng nghĩa chúng ta coi
trọng sự khác biệt của nhau, tôn trọng các quan điểm xuất phát từ chính những khác biệt
đó.
Trao đổi thông tin: Airseaglobal sẽ luôn tạo một môi trường trao đổi thông tin nội bộ
cởi mở nhằm cung cấp cho nhân viên những thông tin kịp thời về công việc, các mối
quan hệ thành ch của nhân viên. Quan trọng hơn, Airseaglobal luôn tôn trọng
những ý kiến có tính chất đóng góp, xây dựng trên nhiều phương diện từ nhấn viên,
không phân biệt cấp bậc. Đặc biệt là những đóng góp cho việc cải thiện môi trường
làm việc hoặc những vấn đề liên quan đến công việc cụ thể.
Thông tin nhân: Airseaglobal tôn trọng sự riêng nhân.Việc thu thập, xử lý,
lưu giữ và sử dụng thông tin cá nhân của nhân viên chỉ được thực hiện trong những
trường hợp thật cần thiết và được cho phép bởi luật pháp.
Công bằng: Airseaglobal cam kết đối xử công bằng với nhân viên, điều đó có nghĩa là:
Công bằng trong việc đánh giá năng lực của nhân viên cho tồn tại những quan
điểm, ý kiến khác nhau trong công việc.
Việc tuyển dụng, sắp xếp công việc xác định mức lương, lợi ích khác cho tất cả
nhân viên của Airseaglobal được dựa trên sở phù hợp vtrách nhiệm, khả năng
và thể hiện bản thân, kinh nghiệm cũng như kết quả đánh giá của từng nhân viên.
Airseaglobal cung cấp hội bình đẳng cho nhân viên về khía cạnh lao động khác
nhau:
lOMoARcPSD| 61164048
Thứ nhất, cam kết xác lập mục tiêu công việc phù hợp, luôn mang lại sự thỏa đáng
và thách thức với khả năng của từng nhân viên.
Thứ hai, cam kết cung cấp những cơ hội đào tạo, huấn luyện và thăng tiến nhằm tạo
điều kiện để nhân viên khẳng định và phát triển.
Thứ ba, thực hiện đánh giá kết quả công việc để thu được những ý kiến phản hồi
thẳng thắn và chính xác trên cơ sở có sự trao đổi.
Môi trường làm việc
Airseaglobal sẽ luôn cung cấp duy trì một môi trường làm việc an ninh, an toàn, lành
mạnh và thân thiện. Một môi trường luôn thu hút và giữ chân những con người tài năng dù
họ có xuất phát điểm khác nhau. Đó là một môi trường mà:
Tất cả nhân viên đều có cơ hội khám phá và thể hiện các tiềm năng bản thân ở mức
cao nhất cũng như đạt được đích đến của riêng mình để phát triển đóng góp cho
sự thành công của Airseaglobal.
Tất cả nhân viên đều điều kiện làm việc tốt nhất trên cả khía cạnh vật chất lẫn
tinh thần. Nhân viên được cung cấp không gian làm việc thuận lợi, các trang thiết bị
phục vụ công việc cũng như luôn cảm thấy thoải mái để phát huy khả năng và đóng
góp ý kiến nhân. Một môi trường đảm bảo khía cạnh tinh thần ng có nghĩa là,
trong đó, mỗi nhân viên đều cảm thấy được tôn trọng, mọi người có cơ hội giao lưu,
giải trí bất kể những khác biệt cá nhân về tài năng hay cá tính.
Tất cả nhân viên đều được bảo đảm an toàn và sức khỏe. Airseaglobal luôn tuân thủ
nghiêm chỉnh các chế định về an toàn và sức khỏe nhằm đảm bảo sức khỏe tốt nhất
cho mỗi người để sẵn sàng phát huy năng lực của mình.
Chương trình hành động
Airseaglobal đặc biệt quan tâm tới sứ mạng đối với nhân viên, bởi vì với Airseaglobal nhân
viên bộ xương dòng máu của công ty. Airseaglobal tập trung đào tạo để giúp từng
nhân viên thể phát triển bản thân gia ng thu nhập. Ngoài ra, Airseaglobal cũng tạo
ra môi trường vui chơi giải trí gắn kết nhân viên của các phòng ban. Với phương châm
Work hard, Play hard, chúng tôi thường xuyên tổ chức các hoạt động du lịch, teambuilding,
nhằm giải tỏa căng thẳng và đem lại những ký ức vui vẻ cho từng cá nhân mỗi nhân viên.
lOMoARcPSD| 61164048
lOMoARcPSD| 61164048
Ngoài ra Airseaglobal còn chính sách khen thưởng để thúc đẩy tinh thần làm việc của
nhân viên. Chính sách khen thưởng của Airseaglobal được tổ chức hàng tháng, hàng tháng
đều vinh danh cácnhân thành tích xuất sắc, thưởng nóng, thưởng vàng, đạt giải ong
lOMoARcPSD| 61164048
vàng, rồi thưởng đồng đội…Đợt tổng kết tháng 12/2021, 27,500,000 đồng tiền thưởng đã
được Airseaglobal chốt cho các nhân, tập thể Airseaglobal thành tích tinh thần
trách nhiệm cao cho công ty tháng 12.2021. Cụ thể: 14,500,000 đồng cho Bộ phận Sales;
13,000,000 đồng cho khối Văn Phòng. hay trong tháng 4/2022 vừa qua, Airseaglobal đã
thưởng thành tích cao tháng 3 cho các cá nhân, tập thể Airseaglobal thành tích xuất sắc
với số tổng số tiền là: 24,500,000 đồng.
lOMoARcPSD| 61164048
2.2.3 Airseaglobal thực hiện trách nhiệm xã hội đối với khách hàng
Airseaglobal luôn cố gắng hết mình để thực hiện tốt nhất sứ mạng với khách hàng,
Airseaglobal luôn không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ để đem tới chất lượng dịch vụ
ngày càng cao cho khách hàng của mình.
Chương trình hành động
Airseaglobal luôn tận tâm với khách hàng. Mới đây, 1 bài viết trên page của công ty
(https://www.facebook.com/airseaglobal/) có đăng một bài cụ thể vào ngày 27, Khách bảo:
“hàng em gấp quá, buộc phải lấy trước tết”. Thế là bên Airseaglobal đã ở lại làm xong cho
khách mới về quê ăn tết!

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61164048
TRƯ NG Đ I H C TH ĐÔ HÀ N I
KHOA KINH T VÀ ĐÔ TH
TI U LU N
H C PH N: Đ O Đ C KINH DOANH
Đ tài: TH C TR NG VI C TH C HI N TRÁCH NHI M XÃ H I T I
CÔNG TY C PH N T P ĐOÀN AIRSEA GLOBAL Tên nhóm : Nhóm 2
Danh sách thành viên: Trương Nguyệt Nhi
Lương Tiến Dũng, Đỗ Vân Anh
Lê Kim Chi, Nguyễn Thanh Hoa
Hà N i, tháng 5 / 202 2 lOMoAR cPSD| 61164048 Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP .............................................................................................................................. 3
1.1Khái niệm trách nhiệm xã hội .................................................................................. 3
1.2 Các nghĩa vụ trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ........................................ 3
1.3. Các nghĩa vụ trong trách nhiệm xã hội của công ty ............................................. 4
`1.4 Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội dành cho doanh nghiệp ............... 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN AIRSEA GLOBAL ............................................... 11
2.1Giới thiệu về công ty AirSea Global ....................................................................... 11
`2.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ... 13
ĐOÀN AIRSEAGLOBAL ............................................................................................ 13
2.3. Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty cổ phần tập đoàn .... 24
airseaglobal .................................................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM/ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC
HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ............. 25
AIRSEAGLOBAL ............................................................................................................ 25
LỜI MỞ ĐẦU
Đạo đức kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu và cũng là vấn
đề gây nhiều hiểu nhằm nhất trong xã hội kinh doanh hiện nay.
Hoạt động kinh doanh tác động đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội, nên nhà
kinh doanh cũng cần phải có đạo đức nghề nghiệp và không thể hoạt động ngoài vòng pháp
luật mà chỉ có thể kinh doanh những gì pháp luật xã hội không cấm. Phẩm chất đạo đức
kinh doanh của nhà doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên uy tín của nhà
kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được những thành
công trên thương trường, tồn tại và phát triển bền vững.
Việc xây dựng đạo đức kinh doanh, trước hết, là trách nhiệm của chính các doanh
nghiệp; đồng thời, đó cũng là trách nhiệm của nhà nước, của cộng đồng và toàn xã hội. Xây
dựng đạo đức kinh doanh là nhiệm vụ cần được quan tâm, coi trọng nhằm hình thành động
lực thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 61164048
Khi nói đến đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta không thể nào không nhắc đến
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Một vấn đề, khía cạnh quan trọng luôn luon song
hành cùng với đạo đức kinh doanh. Cũng chính bởi tầm quan trọng của vấn đề này cho nên
nhóm em đã chọn đề tài “Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty
AIRSEAGLOBAL” cho bài tiểu luận này.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1Khái niệm trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội là một lý thuyết đạo đức, trong đó các cá nhân có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ công dân của mình, và các hành động của một cá nhân phải mang lại lợi
ích vì mục tiêu phát triển của xã hội. Muốn vậy, phải cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với
phúc lợi của xã hội và môi trường. Nếu trạng thái cân bằng này được duy trì, thì trách nhiệm
xã hội đã hoàn thành. Nói cách khác, trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ pháp lý và tự nguyện
của tổ chức để xem xét tác động xã hội và môi trường của các quyết định và hoạt động của
tổ chức. Mục tiêu của trách nhiệm xã hội là đem lại lợi ích cho xã hội.
1.2 Các nghĩa vụ trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được xem như một cam kết của công ty đóng
góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về: bảo vệ môi
trường; bảo vệ văn hóa cộng đồng; bình đẳng giới; tạo và tham gia các chương trình hỗ trợ
người tàn tật, ủng hộ đồng bào lũ lụt; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức khác trong xã hội, … theo cách có lợi cho cả công ty cũng như phát triển chung của xã hội.
Ngoài ra, Trách nhiệm xã hội có thể được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau
như khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức, nhân văn, cụ thể: lOMoAR cPSD| 61164048
1.3. Các nghĩa vụ trong trách nhiệm xã hội của công ty
1.3.1. Nghĩa vụ về kinh tế
Nghĩa vụ về kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp quan tâm đến
cách thức phân bổ trong hệ thống xã hội, các nguồn lực được sử dụng để làm ra sản phẩm
dịch vụ. Sản xuất hàng hóa dịch vụ cũng là nhằm thỏa mãn người tiêu dùng và phúc lợi của
nó cũng được sử dụng để trả thù lao cho người lao động.
Đối với người tiêu dùng và người lao động, nghĩa vụ kinh tế của một doanh nghiệp
là cung cấp hàng hóa và dịch vụ, tạo công ăn việc làm với mức thù lao tương xứng.
Với mọi đối tượng liên quan, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là mang lại lợi ích
tối đa và công bằng cho họ. Chúng có thể được thực hiện bằng cách cung cấp trực tiếp
những lợi ích này như hàng hóa, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi tức đầu tư ... cho các đối
tượng hữu quan tương ứng.
Nghĩa vụ kinh tế còn có thể được thực hiện một cách gián tiếp thông qua cạnh tranh.
Cạnh tranh trong kinh doanh phản ánh những khía cạnh liên quan đến lợi ích của người tiêu
dùng và lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng để phân phối cho người
lao động và chủ sở hữu. Các biện pháp cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể làm thay lOMoAR cPSD| 61164048
đổi khả năng tiếp cận và lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng; lợi nhuận và tăng trưởng
trong kinh doanh so với các hãng khác có thể tác động đến quyết định lựa chọn đầu tư của
các chủ đầu tư. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã rất ý thức trong việc lựa chọn biện
pháp cạnh tranh; và triết lý đạo đức của doanh nghiệp có thể có ý nghĩa quyết định đối với
việc nhận thức và lựa chọn những biện pháp có thể chấp nhận được về mặt xã hội. Những
biện pháp cạnh tranh như chiến tranh giá cả, phá giá, phân biệt giá, có định giá, câu kết ...
có thể làm giảm tính cạnh tranh, tăng quyền lực độc quyền và gây thiệt hại cho người tiêu
dùng. Lạm dụng các tài sản trí tuệ hoặc bí mật thương mại một cách bất hợp pháp cũng là
biện pháp thường thấy trong cạnh tranh. Điều này không chỉ liên quan đến vấn đề sở hữu
và lợi ích mà còn liên quan đến quyền của con người.
Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế của các doanh nghiệp thường được thể chế hóa thành các nghĩa vụ pháp lý.
1.3.2. Nghĩa vụ về pháp lý
Những nghĩa vụ pháp lý được quy định trong luật pháp liên quan đến năm khía cạnh
điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, an toàn và bình đẳng,
khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái. a. Điều tiết cạnh tranh.
Do quyền lực độc quyền có thể dẫn đến những thiệt hại cho xã hội và các đối tượng
hữu quan, như nền kinh tế kém hiệu quả do “mất không” về phúc lợi xã hội, phân phối phúc
lợi xã hội không công bằng do một phần “thặng dư” của người tiêu dùng hay người cung
ứng bị tước đoạt, như đã được chứng minh trong lý thuyết Kinh tế học thị trường. Khuyến
khích cạnh tranh và đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh là cách thức cơ bản và quan
trọng để điều tiết quyền lực độc quyền. Vì vậy, nhiều nước đã thông qua nhiều sắc luật
nhằm kiểm soát tình trạng độc quyền, ngăn chặn các biện pháp định giá không công bằng
(giá độc quyền) và được gọi chung là các luật pháp hỗ trợ cạnh tranh. b. Bảo vệ người tiêu dùng
Để bảo vệ người tiêu dùng, luật pháp đòi hỏi các tổ chức kinh doanh phải cung cấp
các thông tin chính xác về sản phẩm và dịch vụ cũng như phải tuân thủ các tiêu chuẩn về
sự an toàn của sản phẩm. Điển hình về các luật bảo vệ người tiêu dùng là những quy định
giám sát chặt chẽ về quảng cáo và an toàn sản phẩm. Mặc dù công nhận trách nhiệm tự bảo
vệ và “tự thông tin” của mọi đối tượng và người tiêu dùng, luật pháp vẫn cố gắng bảo vệ
người tiêu dùng qua việc nhấn mạnh tính chất khác nhau về trình độ nhận thức và khả năng
tham gia khi ra quyết định tiêu dùng của các đối tượng khác nhau, trong đó người sản xuất lOMoAR cPSD| 61164048
và người quảng cáo có trình độ cao hơn hẳn và năng lực gắn như tuyệt đối so với những đối tượng khác.
Luật pháp cũng bảo vệ những người không phải đối tượng tiêu dùng trực tiếp. Do
các biện pháp kinh doanh và marketing chủ yếu được triển khai thông qua các phương tiện
đại chúng, chúng có thể gây tác động khác nhau đồng thời đến nhiều đối tượng. Ngay cả
những tác động bất lợi nằm ngoài mong đợi đối với các nhóm người không phải là “đối
tượng mục tiêu” vẫn bị coi là phi đạo đức và không thể chấp nhận được, vì có thể dẫn đến
những hậu quả không mong muốn ở những đối tượng này.
Trong những năm gần đây, mối quan tâm của người tiêu dùng và xã hội không chỉ
dừng lại ở sự an toàn đối với sức khỏe và lợi ích của những người tiêu dùng trong quá trình
sử dụng các sản phẩm dịch vụ cụ thể, mà được dành cho những vấn đề mang tính xã hội,
lâu dài hơn liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ như bảo vệ môi trường. c.
Bảo vệ môi trường

Những vấn đề phổ biến được quan tâm hiện nay là việc thải chất thải độc hại trong
sản xuất vào môi trường không khí, nước, đất đai, và tiếng ồn. Bao bì được coi là một nhân
tố quan trọng của các biện pháp marketing, nhưng chúng chỉ có giá trị đối với gười tiêu
dùng trong quá trình lựa chọn và bảo quản hàng hóa. Chất thải loại này ngày càng trở nên
nghiêm trọng, nhất là ở các đô thị, khi các hãng sản xuất ngày càng coi trọng yếu tố marketing này.
Bên cạnh những vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên, vật chất, vấn đề bảo vệ môi
trường văn hóa – xã hội, phi vật thể cũng được chú trọng ở nhiều quốc gia. Tác động của
các biện pháp và hình thức quảng cáo tinh vi, đặc biệt là thông qua phim ảnh, có thể dẫn
đến những trào lưu tiêu dùng, làm xói mòn giá trị văn hóa và đạo đức truyền thống, làm
thay đổi giá trị tinh thần và triết lý đạo đức xã hội, làm mất đi sự trong sáng và tinh tế của ngôn ngữ.
d. An toàn và bình đẳng
Luật pháp cũng quan tâm đến việc đảm bảo quyền bình đẳng của mọi đối tượng khác
nhau với tư cách là người lao động. Luật pháp bảo vệ người lao động trước tình trạng phân
biệt đối xử. Luật pháp thừa nhận quyền của các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng những
người có năng lực nhất vào các vị trí công tác khác nhau theo yêu cầu trong bộ máy tổ chức.
Tuy nhiên, luật pháp cũng ngăn chặn việc sa thải người lao động tùy tiện và bất hợp lý.
Những quyền cơ bản của người lao động cần được bảo vệ là quyền được sống và làm việc,
quyền có cơ hội lao động như nhau. Việc sa thải người lao động mà không có những bằng lOMoAR cPSD| 61164048
chứng cụ thể về việc người lao động không đủ năng lực hoàn thành các yêu cầu hợp lý của
công việc bị coi là vi phạm các quyền nêu trên.
Luật pháp bảo vệ quyền của người lao động được hưởng một môi trường làm việc
an toàn. Sự khác nhau về đặc trưng cấu trúc cơ thể và thể lực có thể dẫn đến việc nhận thức
và khả năng đương đầu với những rủi ro trong công việc khác nhau. Luật pháp bảo vệ người
lao động không chỉ bằng cách ngăn chặn tình trạng người lao động phải làm việc trong các
điều kiện nguy hiểm, độc hại, mà còn bảo vệ quyền của họ trong việc “được biết và được
từ chối các công việc nguy hiểm hợp lý”. Trong trường hợp các công việc nguy hiểm được
nhận thức đầy đủ và được người lao động tự nguyện chấp nhận, luật pháp cũng buộc các
doanh nghiệp phải đảm bảo trả mức lương tương xứng với mức độ nguy hiểm và rủi ro của
công việc đối với người lao động.
e. Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái
Hầu hết các trường hợp vi phạm về đạo đức đều là do các doanh nghiệp vượt khỏi
giới hạn của các chuẩn mực đạo đức do doanh nghiệp hay ngành quy định. Những chuẩn
mực này một khi đã được thể chế hóa thành luật để áp dụng rộng rãi đối với mọi đối tượng,
các trường hợp vi phạm đạo đức sẽ trở thành vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, ranh giới giữa
chuẩn mực đạo đức và pháp lý thường rất khó xác định, nhất là đối với những người quản
lý ít được đào tạo kỹ về luật. Khó khăn là những người quản ý chủ yếu được đào tạo để ra
các quyết định tác nghiệp kinh doanh nhưng đồng thời lại phải chịu trách nhiệm về cả
những vấn đề đạo đức và pháp lý. Hầu như không thể tách rời các khía cạnh này trong một
quyết định kinh doanh, và những bất cần về mặt đạo đức trong hành vi kinh doanh rất dễ
dẫn đến những khiếu nại dân sự. Hệ quả về mặt tinh thần, đạo đức và kinh tế thường rất
lớn. Hành vi sai trái bị phát hiện càng chậm, trách nhiệm hay vị trí của những người có hành
vi sai trái càng cao, hậu quả càng nặng nề. Xử lý càng thiếu nghiêm minh, hành vi sai trái
càng lan rộng, hậu quả càng nghiêm trọng và càng khó khắc phục.
Phát hiện sớm những hành vi sai trái hay dấu hiệu sai trái tiềm tàng có thể giúp khắc
phục có hiệu quả và giảm thiểu hậu quả xấu. Tuy nhiên, những người phát hiện sai trái
thường xuyên phải chịu những rủi ro và bất hạnh khi doanh nghiệp không có biện pháp hữu
hiệu phát hiện, xử lý sai trái hay bảo vệ người cáo giác. Xây dựng các chương trình giao
ước đạo đức trong đó thiết lập được một hệ thống phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử
lý các hành vi sai trái, và bảo vệ người phát giác là một trong những biện pháp hữu hiệu
được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. lOMoAR cPSD| 61164048
Những người quản lý quan niệm rằng “đạo đức là tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu
về pháp lý” không thể mang lại cho doanh nghiệp một sắc thái riêng mà chỉ là một hình ảnh
mờ nhạt. Đó là vì những cam kết về pháp lý chỉ có tác dụng ngăn chặn vi phạm pháp luật.
Những giá trị đạo đức riêng của doanh nghiệp mới có tác dụng tạo nên hình ảnh cho chúng.
Vì vậy, các chương trình giao ước đạo đức chỉ có thể góp phần tạo nên hình ảnh đáng trân
trọng đối với doanh nghiệp nếu chúng lấy những giá trị và chuẩn mực đạo đức đúng đắn đã
được xây dựng làm động lực.
1.3.3. Nghĩa vụ về đạo đức
Nghĩa vụ về đạo đức trong trách nhiệm xã hội liên quan đến những hành vi hay hành
động được các thành viên tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi hay không mong đợi
nhưng không được thể chế hóa thành luật. Nghĩa vụ đạo đức trong trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp được thể hiện thông qua các tiêu chuẩn, chuẩn mực, hay kỳ vọng phản ánh
mối quan tâm của các đối tượng hữu quan chủ yếu như người tiêu dùng, người lao động,
đối tác, chủ sở hữu, cộng đồng. Vai trò của việc thực hiện nghĩa vụ đạo đức là chủ đề rất
được quan tâm trong những năm gần đây. Quan niệm cổ điển cho rằng, với tư cách là một
chủ thể kinh tế, việc một doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý và tạo ra lợi
nhuận đã là hoàn thành trách nhiệm đạo lý đối với xã hội. Tuy nhiên, thực tế kinh doanh
hiện đại lại chứng tỏ rằng lợi nhuận của một doanh nghiệp được tạo ra nhờ sự trung thành
của những người hữu quan quan trọng, và điều đó lại được quyết định bởi giá trị, hình ảnh
của doanh nghiệp hay “nhân cách” của doanh nghiệp.
Nghĩa vụ đạo đức của một doanh nghiệp được thể hiện rõ thông qua những nguyên
tắc và giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của một
doanh nghiệp. Thông qua những tuyên bố trong các tài liệu này về quan điểm của doanh
nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực và con người để đạt đến mục tiêu/sứ mệnh, những
nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi
thành viên và những người hữu quan.
Những người quản lý có kinh nghiệm thường chọn cách thực hiện mục tiêu tổ chức
thông qua việc tác động vào hành vi của người lao động. Kinh nghiệm quản lý cho thấy,
nhận thức của một người lao động thường bị ảnh hưởng bởi quan điểm và hành vi đạo đức
của những người xung quanh, cộng sự. Tác động này nhiều khi còn lớn hơn sự chi phối bởi
quan niệm và niềm tin của chính người đó về sự đúng – sai, và đôi khi làm thay đổi quan
niệm và niềm tin của họ. Vì vậy, việc tạo lập một bầu không khí đạo đức đúng đắn trong tổ
chức có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi đạo đức của mỗi nhân viên. lOMoAR cPSD| 61164048
Những nhân cách đạo đức được chọn làm điển hình có tác dụng như những tấm gương giúp
những người khác soi rọi bản thân và điều chỉnh hành vi.
1.3.4. Nghĩa vụ về nhân văn (philanthropy)
Nghĩa vụ về nhân văn trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan đến
những đóng góp cho cộng đồng và xã hội. Những đóng góp của doanh nghiệp có thể trên
bốn phương diện nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ bớt gánh nặng cho chính phủ, nâng
cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên, và phát triển nhân cách đạo đức cho người lao động.
Con người cần thực phẩm không chỉ để duy trì cuộc sống, họ cũng không chỉ muốn
nguồn thực phẩm luôn dồi dào và sẵn có. Con người còn muốn thực phẩm của họ phải an
toàn, không chứa những chất độc hại cho con người và sức khỏe con người. Hơn nữa, họ
cũng không muốn thấy các động vật hoang dã bị giết hại một cách không cần thiết chỉ để
bổ sung vào nguồn thực phẩm cho con người. Họ cũng tìm thấy những lợi ích đáng kể từ
việc sử dụng hệ thống thông tin hiện đại và các thiết bị tin học công nghệ cao. Thế nhưng
họ cũng không muốn những bí mật riêng tư của họ bị phơi bày và phát tán khắp nơi.
Giúp đỡ những người bất hạnh hay yếu thế cũng là một lĩnh vực nhân đạo được các
doanh nghiệp quan tâm. Những người bị bệnh luôn mong muốn được chữa trị, nhưng đôi
khi họ không có khả năng tiếp cận với các nguồn dược liệu cần thiết hay tránh khỏi bệnh
tật chỉ vì họ nghèo. Giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với quốc gia hay
cá nhân mỗi người dân mà còn đối với doanh nghiệp trong tương lai. Đóng góp cho việc
nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là nghĩa vụ nhân đạo đối với các doanh nghiệp mà
còn được coi là các “khoản đầu tư khôn ngoan cho tương lai” của các doanh nghiệp. Nhân
đạo chiến lược đã trở thành một khái niệm được các doanh nghiệp vận dụng củng cố và
phát triển lợi ích lâu dài đa phương của những đối tượng hữu quan chính, trong đó có bản
thân doanh nghiệp. Mặc dù vậy, nhân đạo chiến lược cũng bị phê phán là một công cụ chiến
lược dưới vỏ bọc của các hoạt động nhân đạo.
Các lý do phải thực hiện trách nhiệm xã hội:
• Mỗi tổ chức là một bộ phận, là tế bào của một xã hội rộng lớn hơn. Giữa các bộ
phận, tế bào, các yếu tố của một tổng thể có tác động qua lại lẫn nhau
• Việc thực hiện trách nhiệm xã hội giúp nhà quản trị phát hiện và nắm bắt các thời
cơ, cơ hội khi nó vừa mới xuất hiện, đồng thời phòng ngừa các nguy cơ, rủi ro bất
trắc xảy ra trong quá trình quản trị lOMoAR cPSD| 61164048
• Thực hiện trách nhiệm xã hội là vì chính quyền lợi của tổ chức nói chung và của nhà quản trị nói riêng
Những khó khăn của nhà quản trị khi thực hiện trách nhiệm xã hội:
• Ảnh hưởng đến tình hình tài chính của tổ chức
• Các nhà quản trị thiếu năng lực hiểu biết xã hội để giải quyết những vấn đề xã hội •
Làm phân tán và lỏng lẻo các mục tiêu chủ yếu của tổ chức nói chung và của nhà quản trị nói riêng
• Việc tham gia thực hiện trách nhiệm xã hội của nhà quản trị có thể không nhận được
sự ủng hộ và chấp nhận của dư luận xã hội vì những lý do khác nhau. - Tư tưởng cơ
bản của vấn đề trách nhiệm xã hội là nhà quản trị phải lựa chọn cho mình một hệ
thống ứng xử chiến lược và ứng xử tình thế để có thể:
+ Được môi trường chấp nhận
+ Đón được các cơ hội và hạn chế các rủi ro
+ Tạo ra các cơ hội từ sự biến động của môi trường
`1.4 Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội dành cho doanh nghiệp
Cải thiện hình ảnh thương hiệu: khi khách hàng nhìn thấy những bằng chứng về
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội, họ sẽ có xu hướng phản ứng tích cực
với thông điệp quảng bá của doanh nghiệp hơn..
Tăng cường sự trung thành của khách hàng và doanh số bán hàng: Khi công
ty thể hiện bằng chứng về trách nhiệm đối với xã hội, khách hàng sẽ cảm thấy có lý
do chính đáng để tin tưởng và lựa chọn sản phẩm- dịch vụ của công ty so với đối thủ khác.
Tiết kiệm chi phí hoạt động: Việc đầu tư tối ưu quy trình vận hành sẽ giúp công ty
tiết kiệm chi phí hoạt động, đồng thời giảm bớt tác động tiêu cực đến môi trường.
Thúc đẩy tinh thần của nhân viên: khi doanh nghiệp thể hiện hành vi đạo đức và
tinh thần trách nhiệm đối với xã hội, nhân viên cũng sẽ nhờ đó có động lực để hành lOMoAR cPSD| 61164048
động tương tự theo chuẩn mực hành vi(code of conduct) chung. Tinh thần cam kết
và gắn bó với doanh nghiệp gia tăng- đồng nghĩa với việc tỷ lệ thuận với việc tỷ lệ
nhân viên nghỉ việc cũng sẽ giảm đi.
Tiếp cận nguồn vốn dễ dàng: Các nhà đầu tư sẵn sàng hỗ trợ những doanh nghiệp
có chính sách CSR toàn diện hơn.
Giảm bớt gánh nặng pháp lý: CSR là nền tảng xây dựng mối quan hệ bền chặt với
các cơ quan pháp lý- nhờ đó giảm bớt gánh nặng quản lý cho doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN AIRSEA GLOBAL
2.1Giới thiệu về công ty AirSea Global
Công ty Cổ phần tập đoàn AIRSEAGLOBAL, tên quốc tế là AIRSEAGLOBAL
GROUP JOINT STOCK COMPANY, tên viết tắt là AIRSEAGLOBAL GROUP. Tổng giám
đốc là ông Nguyễn Công Khanh có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được hội
đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông thông qua và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị về việc thực hiện quyền và các nghĩa vụ được giao. Bên cạnh đó các phó tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc đã được tổng giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính
sách của nhà nước và điều lệ của công ty. Các thành viên ban giám đốc có nhiệm kỳ là 3 năm. lOMoAR cPSD| 61164048
Công ty được thành lập vào 13/5/2011 hoạt động chủ yếu với các hoạt động vận tải
quốc tế đường biển, đường hàng không; hoạt động nhập khẩu và phân phối các trang thiết
bị y tế, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng; dịch vụ làm thủ tục hải quan. AIRSEAGLOBAL
là bên duy nhất trên thị trường vừa chuyên làm giấy tờ vừa chuyên về bên vận chuyển. Số
lượng nhân viên tại đây ở chi nhánh Hà Nội là 70 nhân viên làm giấy tờ nhập khẩu, Hồ Chí
Minh và Hải Phòng gồm 30 nhân sự chuyên về các thủ tục hải quan giúp giải quyết các vấn đề liên quan.
Với hệ thống đại lý dày đặc tại các quốc gia khác nhau như Singapore, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan,.. cùng với những sự tác hợp các hãng tàu lớn Hanjin, K-line,
BIENDONG… dịch vụ vận tải đường biển trở thành thế mạnh và là ưu tiên phát triển của
tập đoàn này. Dịch vụ xuất nhập khẩu tại Việt Nam ra nước ngoài và ngược lại thông qua
các container và vận tải hàng lẻ. Vận chuyển các kiện hàng lớn tới các quốc gia khác với
chi phí được tính toán hợp lý trong thời gian nhanh nhất có thể.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, AIRSEAGLOBAL đã vươn tầm thế giới với
cách thức vận tải bằng đường hàng không. Công ty đã thành lập nên bộ phận chuyên trách
hàng hoá vận chuyển với các nhiệm vụ: phân tích giá và báo giá cước vận tải của các hãng
bay; lựa chọn hãng hàng không để đảm bảo về chi phí và tiến trình vận chuyển hàng hoá;
mua bảo hiểm hàng hoá; đóng gói, dỡ hàng hoá, giao hàng tới sân bay quốc gia của khách
hàng. Thời gian vận chuyển hàng hoá phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau, chủ yếu về lOMoAR cPSD| 61164048
khoảng cách địa lý, công ty cần tính toán phù hợp để có thể giảm thiểu tối đa các chi phí
không cần thiết (rẻ hơn từ $100 - $300 cho những lô hàng 70 – 200 kg so với chuyển phát
nhanh), thông thường các lô hàng sẽ được chuyển tới địa điểm cần giao trong khoảng 2 – 4 ngày.
Điểm đặc biệt tại AIRSEAGLOBAL đó chính là kết hợp vận tải và dịch vụ giấy tờ
cùng trong công ty. Doanh nghiệp nhận làm chứng từ, khai báo hải quan bao gồm hãng tàu,
hàng nguyên container, hàng lẻ, hàng rời với tất cả các loại hình kinh doanh, đầu tư, xuất
nhập khẩu,… Dù đây là dịch vụ không mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty, tuy nhiên sự
uy tín mà nó mang lại khiến AIRSEAGLOBAL đến gần hơn đến với khách hàng bởi giấy
tờ hải quan là một bước quan trọng với những điều kiện ngặt nghèo ít công ty nào có thể
ghép chung dịch vụ giấy tờ và vận tải chung một tập đoàn.
Tính đến 31/12/2021, sau hơn 10 năm thành lập, AIRSEAGLOBAL đã hợp tác với
hơn 1500 khách hàng, chiếm 13% thị phần trên cả nước về mảng y tế. Trong đó, doanh
nghiệp đã làm giấy phép, vận chuyển và làm thông quan hơn 11.000 lô hàng trung bình mỗi
năm. Với đội ngũ hơn 100 nhân viên làm việc, sự phát triển cùng với sự hài lòng của khách
hàng đã nâng tầm sự uy tín của AIRSEAGLOBAL trong ngành.
AIRSEAGLOBAL luôn mang tư tưởng cốt lõi là tạo ra những sản phẩm chất lượng
số 1 thị trường, vươn tới mục tiêu cốt lõi chiếm 30% thị phần trang bị y tế trên cả nước vào
cuối năm 2023. Với sứ mạng cố gắng hết mình để làm hài lòng khách hàng, cùng với đó
đại dịch vừa qua tập đoàn đã góp không ít công sức để giúp cộng đồng, các nhân viên và
hội đồng Ban Giám đốc đã trích ra một phần doanh thu của công ty để ủng hộ các hoàn
cảnh không được may mắn đồng bào lũ lụt miền Trung. Đối với nhân viên, những nhân tố
quan trọng tạo nên công ty ngày hôm nay, doanh nghiệp luôn không ngừng tạo cơ hội giúp
họ phát triển bản thân, tạo môi trường làm việc thoải mái và các hoạt động giải trí ngoài giờ
làm việc. Mỗi tháng công ty sẽ tổ chức một buổi khen thưởng cho những nhân viên ưu tú,
quá trình làm việc có nhiều thành tựu,… và tổ chức các khoá học để lấy thêm kinh nghiệm
ngành nghề mình đang theo đuổi.
`2.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN AIRSEAGLOBAL lOMoAR cPSD| 61164048
Airseaglobal luôn mang tư tưởng cốt lõi: “tạo ra những sản phẩm chất lượng số 1 thị
trường”. Để đạt được nó, Airseaglobal luôn chủ động thực hiện trách nhiệm xã hội như là
một chiến lược kinh doanh của công ty, bởi vì, các doanh nghiệp khi cố gắng thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội đều nhằm mục đích tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tăng
doanh thu, tăng cường lợi ích của các cổ đông, tăng giá trị thương hiệu, tiếp cận được thị
trường mới, giảm chi phí, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc và còn vì nhiều lợi ích khác nữa.
Do sớm nhận thức được được tầm quan trọng và ích lợi của việc thực hiện trách nhiệm xã
hội trong việc phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, quốc tế, Airseaglobal đã nhanh chóng tiếp thu, học
hỏi những kinh nghiệm trên thế giới và áp dụng vào phù hợp với tình hình thực tiễn của công ty tại Việt Nam.
Các chính sách thực hiện trách nhiệm xã hội của Airseaglobal bao gồm các chính sách của
công ty đối với các cổ đông, nhà đầu tư và cán bộ công nhân viên trong công ty; các chính
sách đối với các nhà cung cấp, khách hàng, người tiêu dùng; các chính sách đối với môi trường và cộng đồng.
2.2.1. Airseaglobal thực hiện trách nhiệm xã hội đối với đối tác, cổ đông, nhà đầu tư.
Quan điểm, chính sách của Airseaglobal
Airseaglobal luôn tâm niệm “Tôn trọng lợi ích lẫn nhau là phương châm quan trọng và thiết
yếu trong mối quan hệ của Airseaglobal với đối tác, nhà đầu tư và cổ đông”. Theo đó: Đối
tác:
Airseaglobal Airseaglobal cam kết tôn trọng lợi ích của đối tác và nỗ lực trong việc
bảo vệ tài sản, nhân lực tham gia hợp tác, liên doanh liên kết.
Nhà đầu tư: Airseaglobal cam kết tạo cơ hội đầu tư ngang bằng cho mọi nhà đầu tư trong
việc trao đổi, tiết lộ thông tin và tạo dựng môi trường kinh doanh minh bạch bằng việc công
khai quy trình lựa chọn nhà đầu tư.
Cổ đông: Tôn chỉ của Airseaglobal là xem lợi ích của các cổ đông như chính lợi ích của
mình. Airseaglobal cam kết đối xử sòng phẳng và trung thực với đối tác, nhà đầu tư và cổ
đông. Tất cả đối tác, nhà đầu tư và cổ đông đều được cung cấp thông tin từ phía Công ty
một cách trung thực nhất. Đồng thời, Airseaglobal cam kết đảm bảo giữ bí mật thông tin
riêng của các đối tác, nhà đầu tư, cổ đông trừ những trường hợp có yêu cầu của cơ quan Luật pháp. lOMoAR cPSD| 61164048
Chương trình hành động của Airseaglobal
Airseaglobal đảm bảo thực hiện cam kết của mình thông qua việc cung cấp bản báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên một cách minh bạch, trung thực nhất đến các đối tác, nhà đầu tư và cổ đông.
2.2.2. Airseaglobal thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cán bộ công nhân viên.
Quan điểm chính sách của Airseaglobal
Theo bộ quy tắc ứng xử, Airseaglobal thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội đối với
nhân viên bằng việc đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản: tôn trọng, công bằng, môi trường làm việc. Cụ thể:
Tôn trọng: Airseaglobal tôn trọng nhân quyền và phẩm giá của tất cả nhân viên cũng như
tin rằng tính Chính trực luôn sẵn có trong mỗi cá nhân.Tôn trọng có nghĩa là chúng ta coi
trọng sự khác biệt của nhau, tôn trọng các quan điểm xuất phát từ chính những khác biệt đó. •
Trao đổi thông tin: Airseaglobal sẽ luôn tạo một môi trường trao đổi thông tin nội bộ
cởi mở nhằm cung cấp cho nhân viên những thông tin kịp thời về công việc, các mối
quan hệ và thành tích của nhân viên. Quan trọng hơn, Airseaglobal luôn tôn trọng
những ý kiến có tính chất đóng góp, xây dựng trên nhiều phương diện từ nhấn viên,
không phân biệt cấp bậc. Đặc biệt là những đóng góp cho việc cải thiện môi trường
làm việc hoặc những vấn đề liên quan đến công việc cụ thể. •
Thông tin cá nhân: Airseaglobal tôn trọng sự riêng tư cá nhân.Việc thu thập, xử lý,
lưu giữ và sử dụng thông tin cá nhân của nhân viên chỉ được thực hiện trong những
trường hợp thật cần thiết và được cho phép bởi luật pháp.
Công bằng: Airseaglobal cam kết đối xử công bằng với nhân viên, điều đó có nghĩa là: •
Công bằng trong việc đánh giá năng lực của nhân viên cho dù tồn tại những quan
điểm, ý kiến khác nhau trong công việc. •
Việc tuyển dụng, sắp xếp công việc và xác định mức lương, lợi ích khác cho tất cả
nhân viên của Airseaglobal được dựa trên cơ sở phù hợp về trách nhiệm, khả năng
và thể hiện bản thân, kinh nghiệm cũng như kết quả đánh giá của từng nhân viên. •
Airseaglobal cung cấp cơ hội bình đẳng cho nhân viên về khía cạnh lao động khác nhau: lOMoAR cPSD| 61164048 •
Thứ nhất, cam kết xác lập mục tiêu công việc phù hợp, luôn mang lại sự thỏa đáng
và thách thức với khả năng của từng nhân viên. •
Thứ hai, cam kết cung cấp những cơ hội đào tạo, huấn luyện và thăng tiến nhằm tạo
điều kiện để nhân viên khẳng định và phát triển. •
Thứ ba, thực hiện đánh giá kết quả công việc để thu được những ý kiến phản hồi
thẳng thắn và chính xác trên cơ sở có sự trao đổi.
Môi trường làm việc
Airseaglobal sẽ luôn cung cấp và duy trì một môi trường làm việc an ninh, an toàn, lành
mạnh và thân thiện. Một môi trường luôn thu hút và giữ chân những con người tài năng dù
họ có xuất phát điểm khác nhau. Đó là một môi trường mà: •
Tất cả nhân viên đều có cơ hội khám phá và thể hiện các tiềm năng bản thân ở mức
cao nhất cũng như đạt được đích đến của riêng mình để phát triển và đóng góp cho
sự thành công của Airseaglobal. •
Tất cả nhân viên đều có điều kiện làm việc tốt nhất trên cả khía cạnh vật chất lẫn
tinh thần. Nhân viên được cung cấp không gian làm việc thuận lợi, các trang thiết bị
phục vụ công việc cũng như luôn cảm thấy thoải mái để phát huy khả năng và đóng
góp ý kiến cá nhân. Một môi trường đảm bảo khía cạnh tinh thần cũng có nghĩa là,
trong đó, mỗi nhân viên đều cảm thấy được tôn trọng, mọi người có cơ hội giao lưu,
giải trí bất kể những khác biệt cá nhân về tài năng hay cá tính. •
Tất cả nhân viên đều được bảo đảm an toàn và sức khỏe. Airseaglobal luôn tuân thủ
nghiêm chỉnh các chế định về an toàn và sức khỏe nhằm đảm bảo sức khỏe tốt nhất
cho mỗi người để sẵn sàng phát huy năng lực của mình.
Chương trình hành động
Airseaglobal đặc biệt quan tâm tới sứ mạng đối với nhân viên, bởi vì với Airseaglobal nhân
viên là bộ xương và dòng máu của công ty. Airseaglobal tập trung đào tạo để giúp từng
nhân viên có thể phát triển bản thân và gia tăng thu nhập. Ngoài ra, Airseaglobal cũng tạo
ra môi trường vui chơi giải trí và gắn kết nhân viên của các phòng ban. Với phương châm
Work hard, Play hard, chúng tôi thường xuyên tổ chức các hoạt động du lịch, teambuilding,
nhằm giải tỏa căng thẳng và đem lại những ký ức vui vẻ cho từng cá nhân mỗi nhân viên. lOMoAR cPSD| 61164048 lOMoAR cPSD| 61164048
Ngoài ra Airseaglobal còn có chính sách khen thưởng để thúc đẩy tinh thần làm việc của
nhân viên. Chính sách khen thưởng của Airseaglobal được tổ chức hàng tháng, hàng tháng
đều vinh danh các cá nhân có thành tích xuất sắc, thưởng nóng, thưởng vàng, đạt giải ong lOMoAR cPSD| 61164048
vàng, rồi thưởng đồng đội…Đợt tổng kết tháng 12/2021, 27,500,000 đồng tiền thưởng đã
được Airseaglobal chốt cho các cá nhân, tập thể Airseaglobal có thành tích và tinh thần
trách nhiệm cao cho công ty tháng 12.2021. Cụ thể: 14,500,000 đồng cho Bộ phận Sales;
13,000,000 đồng cho khối Văn Phòng. hay trong tháng 4/2022 vừa qua, Airseaglobal đã
thưởng thành tích cao tháng 3 cho các cá nhân, tập thể Airseaglobal có thành tích xuất sắc
với số tổng số tiền là: 24,500,000 đồng. lOMoAR cPSD| 61164048
2.2.3 Airseaglobal thực hiện trách nhiệm xã hội đối với khách hàng
Airseaglobal luôn cố gắng hết mình để thực hiện tốt nhất sứ mạng với khách hàng,
Airseaglobal luôn không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ để đem tới chất lượng dịch vụ
ngày càng cao cho khách hàng của mình.
Chương trình hành động
Airseaglobal luôn tận tâm với khách hàng. Mới đây, 1 bài viết trên page của công ty
(https://www.facebook.com/airseaglobal/) có đăng một bài cụ thể vào ngày 27, Khách bảo:
“hàng em gấp quá, buộc phải lấy trước tết”. Thế là bên Airseaglobal đã ở lại làm xong cho
khách mới về quê ăn tết!