Tiểu luận thực trang vi phạm luật bảo vệ môi trường - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Trước hết, ta cần hiểu khái niệm về môi trường. Môi trường chính là không giansống của con người và các loài sinh vật. Đây chính là nơi cung cấp những tài nguyênthiên nhiên như rừng, khoáng sản, động thực vật quý hiếm,… và những yếu tố vật chấtnhân tạo quan hệ mặt thiết với nhau, phục vụ, ảnh hưởng tới đời sống, quá trình tồn tạivà phát triển của cuộc sống của con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA TIỂU LUẬN
Tên đề tài: Thực trạng vi phạm pháp luật về môi trường ở nước ta hiện nay STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN 1 2 3 4 5
Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………. Ngày 08 tháng 05 năm 2021 1 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
NỘI DUNG...................................................................................................................4
Chương I. Tổng quan về luật môi trường...................................................................4
1.1 Khái niệm luật môi trường................................................................................4
1.2 Những nguyên tắc cơ bản của luật môi trường..................................................4
Chương II. Những nội dung cơ bản của luật môi trường............................................7
2.1 Pháp luật Việt Nam về môi trường....................................................................7
2.2 Luật quốc tế về môi trường.............................................................................13
Chương 3. Thực trạng vi phạm pháp luật về môi trường ở nước ta hiện nay............14
3.1 Thực trạng môi trường nước ta hiện nay.........................................................14
3.2 Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.....................................18
3.3 Một số giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật môi trường.............................25
KẾT LUẬN................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................29 1 LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước hết, ta cần hiểu khái niệm về môi trường. Môi trường chính là không gian
sống của con người và các loài sinh vật. Đây chính là nơi cung cấp những tài nguyên
thiên nhiên như rừng, khoáng sản, động thực vật quý hiếm,… và những yếu tố vật chất
nhân tạo quan hệ mặt thiết với nhau, phục vụ, ảnh hưởng tới đời sống, quá trình tồn tại
và phát triển của cuộc sống của con người. Đây cũng chính là nơi chứa những chất thải mà con người tạo ra.
Môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với loài người. Nó cung cấp các
nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết như đất, nước, rừng, khoáng sản,… cho cuộc
sống và hoạt động sản xuất. Thứ hai, môi trường chứa đựng các chất thải và ô nhiễm
từ các hoạt động sản xuất và sinh sống của con người. Thứ ba, nó cung cấp các dịch
vụ môi trường hay hệ sinh thái (đa dạng, toàn vẹn hệ sinh thái, ngăn cản bức xạ tai cực
tím) giúp hỗ trợ mọi sự sống trên Trái Đất mà không cần bất kỳ tác động nào của con
người. Cuối cùng, môi trường là nơi tạo nên các giá trị tâm lý, thẩm mỹ và tinh thần cho loài người.
Môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, điều đó đã và đang đe dọa
tới cuộc sống của con người. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, việc khai thác
bừa bãi các nguồn lợi từ thiên nhiên đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới môi trường. Vấn đề vi phạm pháp luật môi trường ở Việt Nam luôn là
một trong những vấn đề gây nhức nhối cho xã hội cũng như nhà nước, vì thế nhóm em
đã quyết định thực hiện đề tài “Thực trạng vi phạm pháp luật về môi trường ở nước ta hiện nay”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ các khái niệm cơ bản luật môi trường, tình hình môi trường nước ta, từ
đó tìm ra nguyên nhân, khái quát những yếu tố gây ra những tác hại cho môi trường
nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng bảo vệ môi trường trong lành. 2
3. Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thông tin, nghiên cứu và đưa ra những
nhận xét, đánh giá. Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và
mô tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành xã hội và nhân văn. 3 NỘI DUNG
Chương I. Tổng quan về luật môi trường
1.1 Khái niệm luật môi trường
Dưới góc độ là một lĩnh vực pháp luật, luật môi trường chính là toàn bộ các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong hoạt động khai
thác, quản lí và bảo vệ các yếu tố môi trường nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Về cấu trúc, nguồn của luật môi trường bao gồm tất cả các văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật môi
trường bao gồm: những quy định mang tính cương lĩnh trong hiến pháp, những quy
định cụ thể về bảo vệ môi trường như đánh giá môi trường, công khai thông tin môi
trường, quản lí chất thải, phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường.
1.2 Những nguyên tắc cơ bản của luật môi trường 1.2.1 Nguyên
tắc nhà nước ghi nhận và bảo vệ quyền con người được sống trong môi trường trong lành
Quyền được sống trong môi trường trong lành là quyền tự nhiên của con người.
Luật môi trường đã có những quy định cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức cá nhân trong lĩnh vực môi trường, quy định cụ thể về quyền của
công dân như quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật môi trường, quyền tiếp cận
thông tin, quyền được bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, suy thoái do môi
trường gây ra. Đó không chỉ là nguyên tắc mà còn được coi là mục đích của luật môi
trường và được thể hiện trong tất cả các quy định của luật môi trường. 1.2.2
Nguyên tắc phát triển bền vững
Theo khoản 4, điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường phát triển bền vững được giải
thích như sau: “phát triển để đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm xã hội và bảo vệ môi trường.” 4
Mục tiêu của phát triển bền vững chính là phát triển đến nâng cao chất lượng
cuộc sống của con người trên cơ sở duy trì được chất lượng môi trường và cơ sở vật
chất của quá trình phát triển. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, phương châm
đặt ra là cần phải kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữ tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường. Việc tiếp cận mục tiêu và phương châm của phát triển bền
vững trong luật môi trường mang tính lồng ghép. 1.2.3
Nguyên tắc phòng ngừa
Phòng ngừa chính là việc chủ động ngăn chặn rủi ro đối với môi trường khi chưa
xảy ra. Việc phòng ngừa bao giờ cũng có chi phí nhỏ hơn chi phí khắc phục, bên cạnh
đó có những tổn hại mà không thể nào phục hồi được.
Mục đích của nguyên tắc phòng ngừa là ngăn chặn những tác động xấu do con
người và thiên nhiên gây ra cho môi trường. Để thực hiện hiệu quả mục đích này,
nguyên tắc đặt ra những yêu cầu cụ thể như sau:
Pháp luật cần phải có những quy định cụ thể về việc lường trước những rủi ro
mà con người và thiên nhiên có thể gây ra cho môi trường.
Trên cơ sở các rủi ro đã dự báo, pháp luật cần phải quy định cụ thể về những
biện pháp giảm thiểu, loại trừ rủi ro, đối với những rủi ro không thể loại trừ, cần
phải có sự chuẩn bị để sẵn sàng ứng phó khi chúng xảy ra. 1.2.4
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Nguyên tắc này được hình thành trên cơ sở quan niệm môi trường là một loại
hàng hóa đặc biệt. Khi chúng ta coi môi trường là một loại hàng hóa, về nguyên tắc,
những chủ thể khai thác sử dụng môi trường sẽ phải trả tiền để mua những quyền đó.
Người được trả tiền ở đây bao gồm nhà nước hoặc những chủ thể cung ứng dịch vụ
môi trường như dịch vụ thu gom, xử lí, giảm thiểu chất thải… Mục đích của nguyên
tắc này nhằm đảm bảo công bằng trong bảo vệ, khai thác môi trường, tạo nguồn kinh
phí cho hoạt động bảo vệ môi trường, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đặc 5
biệt là định hướng hành vi tác động của các chủ thể vào môi trường theo hướng
khuyến khích những hành vi tác động vào lợi ích kinh tế của họ. 1.2.5
Nguyên tắc môi trường là một thể thống nhất
Bản chất của môi trường là một thể thống nhất. Sự thống nhất của môi trường thể hiện:
Về không gian, môi trường không thể chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa giới hành chính.
Giữa các yếu tố cấu thành môi trường luôn có mối quan hệ tương tác.
Nguyên tắc này đặt ra cho luật môi trường yêu cầu:
Các quốc gia phải có nghĩa vụ chung trong bảo vệ môi trường.
Trong phạm vi quốc gia, cần phải có sự phối hợp giữa các địa phương, các
ngành trong bảo môi trường dưới sự quản lí thống nhất của chính phủ. 6
Chương II. Những nội dung cơ bản của luật môi trường
2.1 Pháp luật Việt Nam về môi trường
2.1.1 Pháp luật về đánh giá môi trường a. Định nghĩa
Khoản 23, Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014 định nghĩa: “Đánh giá tác động
môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể
để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó”
Mục đích của việc lập đánh giá tác động môi trường (ĐTM) để biết được tầm
ảnh hưởng của dự án đến môi trường xung quanh so với mức tiêu chuẩn quy định, từ
đó thẩm định xem có cấp quyết định phê duyệt dự án hay không? Ràng buộc trách
nhiệm của doanh nghiệp, tạo sự chủ động trong vấn đề bảo vệ môi trường nơi hoạt
động của dự án. Hợp thức hóa quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
phát triển kinh tế-xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường. b. Vai trò
Là dụng cụ quản lý môi trường với thuộc tính ngừa
Giúp chọn phương án thấp để khi thực hành công trình vững mạnh ít gây tác
động bị động tới môi trường
Giúp nhà quản lý tăng chất lượng của việc đưa ra quyết định
Là cơ sở vật chất để đối chiếu khi có thanh tra môi trường
Góp phần cho phát triển bền vững
c. Đối tượng thực hiện
Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ
Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia khu di tích
lịch sử – văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng
Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường 7
d. Quy định thực hiện đánh giá tác động môi trường
Chủ dự án thuộc đối tượng quy định phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi
trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường.
Việc đánh giá tác động môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án
Kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường thể hiện dưới hình thức báo cáo
đánh giá tác động môi trường
Chi phí lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc nguồn vốn
đầu tư dự án do chủ dự án chịu trách nhiệm
2.1.2 Pháp luật về công khai thông tin dữ liệu môi trường thực hiện dân chủ cơ sở về môi trường a. Định nghĩa
Thông tin môi trường là số liê ~u, dữ liê ~u về môi trường dưới dạng ký hiê ~u, chữ
viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoă ~c dạng tương tự (khoản 29 Điều 3 Luâ ~t Bảo vệ
môi trường 2014). Khái niê ~m thông tin môi trường lại được cụ thể hóa trong Điều 128
Luât~ Bảo vệ môi trường 2014. Theo điều luâ ~t này thì thông tin môi trường bao gồm:
Số liê ~u, dữ liê ~u về thành phần môi trường, các tác đô ~ng đối với môi trường, chính
sách, pháp luâ ~t về môi trường, hoạt đô ~ng bảo vệ môi trường 2014). Hai khái niê ~m này
tuy có sự khác nhau về câu chữ song bản chất không có sự thay đổi. Khái niê ~m theo
Điều 128 Luâ ~t Bảo vệ môi trường mang tính chi tiết hơn, rõ ràng hơn và phù hợp với
yêu cầu quản lý, bảo vệ môi trường trong đời sống xã hô ~i.
Thông tin môi trường hiện nay được quy định tại một số văn bản quy phạm pháp
luật như: Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định số 19/2015 ngày 14/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 73/2017 ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường... 8
b. Quy định của pháp luật về công khai thông tin môi trường
Công khai thông tin môi trường được quy định tại Điều 131 Luật bảo vệ môi trường 2014 như sau:
Thông tin môi trường phải được công khai gồm: Báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Thông tin về
nguồn thải, chất thải, xử lý chất thải; Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
Các báo cáo về môi trường; Kết quả thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
Các thông tin quy định tại khoản này mà thuộc danh mục bí mật nhà nước thì
không được công khai. Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối
tượng có liên quan tiếp nhận thông tin. Cơ quan công khai thông tin môi trường chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin.
2.1.3 Pháp luật về quản lí chất thải, phòng ngừa ứng phó với sự cố môi trường khắc
phục ô nhiễm và phục hồi môi trường a. Định nghĩa
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Chất thải nếu không được quản lí có hiệu quả sẽ trở
thành nguồn gây ô nhiễm môi trường. Việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lí...
chất thải chính là thực hiện những khâu cụ thể của quy trình quản lí chất thải theo quy định của pháp luật.
Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi
môi trường nghiêm trọng như sự cố tràn dầu, động đất, bão, lũ... Đổ ngăn ngừa, giảm
thiều sự cố môi trường hoặc những tác động xấu do sự cố môi trường gây ra, cần phải
có những biện pháp phòng ngừa như loại bỏ nguy cơ gây ra sự cố, chuẩn bị về phương
án, nhân lực, phương tiện dể sản sàng ứng phó khi sự cố xảy ra... 9
b. Quy định của pháp luật về quản lí chất thải nguy hại
Quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại phát sinh trong khu công
nghiệp được pháp luật quy định tại Điều 11 Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ
môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ
trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp phải phân loại chất
thải rắn thông thường, chất thải y tế và chất thải nguy hại; tự xử lý hoặc ký hợp
đồng thu gom, xử lý với đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Bùn cặn của nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước của khu
công nghiệp và các cơ sở trong khu công nghiệp phải được thu gom, vận
chuyển và xử lý hoặc tái sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý bùn thải.
c. Phòng ngừa và khắc phục sự cố môi trường
Để phòng ngừa sự cố môi trường, tại Điều 108 của Luật bảo vệ môi trường năm
2014 đã quy định về trách nhiệm của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phòng ngừa
sự cố môi trường với các biện pháp như: Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó; lắp đặt
thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó; đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại
chỗ ứng phó sự cố môi trường; thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng biện
pháp an toàn theo quy định của pháp luật; có biện pháp loại trừ nguyên nhân gây ra sự
cố môi trường khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường. Ngoài ra, Luật bảo vệ môi
trường năm 2014 còn có các quy định khác về biện pháp phòng ngừa sự cố môi trường
như quy hoạch BVMT, ĐMC, ĐTM, quản lý chất thải, đánh giá sức chịu tải của môi
trường; công bố các đoạn sông, dòng sông không còn khả năng tiếp nhận chất thải; xác
định hạn ngạch xả nước thải vào sông; phương án BVMT; bảo hiểm môi trường, ký
quỹ cải tạo và phục hồi môi trường, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; quan trắc môi
trường; công khai thông tin môi trường; thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động
BVMT. Có thể thấy, đây là những quy định quan trọng có vai trò quyết định địa điểm, 10
công nghệ của dự án, kiểm soát việc xả thải, giám sát quá trình hoạt động của cơ sở, để
hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường.
2.1.4 Pháp luật về vệ sinh môi trường a. Định nghĩa
Vệ sinh môi trường là các biện pháp nhằm cải tạo và làm sạch môi trường sống,
góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Bài viết phân tích và làm rõ khái niệm về vệ sinh
môi trường cũng như phân tích các chính sách của nước ta trong việc đảm bảo vệ sinh
môi trường, cụ thể: Đó là các biện pháp được thực hiện để bảo đảm vệ sinh thực phẩm,
vệ sinh nước sinh hoạt, vệ sinh công cộng, vệ sinh khi chôn cất người chết..., như: xây
dựng hệ thống cống rãnh thoát nước, thu gom và xử lí rác thải; cung cấp đầy đủ nước
sạch cho người dân, không phóng uế và đổ rác bừa bãi, thường xuyên phun thuốc diệt
muỗi, diệt côn trùng, chôn cất người chết tại các khu tập trung, xa khu dân cư…
b. Chính sách pháp luật về vệ sinh môi trường
Nhà nước ta đã xây dựng và tổ chức thực hiện nhiều chương trình, chiến lược về
bảo vệ, phát triển tài nguyên nước như: “Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn” (Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
237/1998/QĐ-TTg ngày 3/12/1998 phê duyệt chương trình này), “Định hướng phát
triển thoát nước đô thị Việt Nam đến năm 2020” (Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ số 35/1999/QĐ-TTg ngày 5/3/1999 phê duyệt định hướng này), Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ số 62/2004/QĐ-TTg về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia
về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (được sửa đổi, bổ sung theo Quyết
định số 18/2014/QĐ-TTg), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 81/2006/QĐ-TTg
phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020, Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ số 681/2013/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch hệ thống thoát nước thải
khu vực dân cư khu công nghiệp thuộc lưu vực sông cầu đến năm 2030,… 11
2.1.5 Pháp luật về tài nguyên thiên nhi ên
Tài nguyên thiên nhiên là những yếu tố cơ bản tạo nên môi trường. Chúng không
chỉ là yếu tố cần thiết đảm bảo cho sự sống của con người mà còn là những tư liệu sản
xuất không thể thay thế. Pháp luật về tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay chủ
yếu được quy định trong các luật chuyên ngành như Luật Tài nguyên nước, Luật Thuỷ
sản, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Khoáng sản, Luật Đa dạng sinh học... Để
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bển vững, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên trước những nguy cơ đe doạ từ con người và tự nhiên, pháp luật về tài nguyên
thiên nhiên quy định cụ thể về những vấn đề sau: Về chế độ sở hữu đối với tài nguyên
thicn nhiên; Về nội dung và hệ thống cơ quan quản lí nhà nước đối với tài nguyên
thiên nhiên như quy hoạch, kế hoạch, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên; Về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong khai thác, quản lí và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
2.1.6 Pháp luật về thanh tra kiểm tra xử lí hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết
tranh chấp trong lĩnh vực môi trường
Các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường mang đặc thù riêng, tác hại của
hành vi phạm tội mang tính lan tỏa, không thể hiện ngay mà nó tích tụ và ảnh hưởng
đến nhiều người. Bên cạnh đó, để xác định được hành vi phạm tội đến đâu thường phải
có sự kết hợp giữa các bộ, ngành liên quan.
Pháp luật nước ta quy định, có hai hình thức xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh
vực BVMT là cảnh cáo và phạt tiền, trong đó mức quy định phạt tiền tối đa đối với
một hành vi vi phạm là 70 triệu đồng. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị áp
dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện có thời hạn các
biện pháp BVMT do cơ quan quản lý nhà nước về BVMT yêu cầu; buộc thực hiện các
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường do hành vi vi
phạm gây ra; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật
phẩm gây ô nhiễm môi trường; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường. 12
Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lí áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức do vi phạm kỉ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt động công vụ
hoặc vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trách nhiệm hành chính: là trách nhiệm áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khi họ thực
hiện hành vi vi phạm hành chính về môi trường mà chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự với các hình thức xử phạt như cảnh cáo, phạt tiền... Việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường hiện nay được quy định trong nhiều nghị
định như: Nghị định số 179/2013/NĐ-CP về xử lí vi phạm hành chính trong bảo vệ môi trường
2.2 Luật quốc tế về môi trường
Xuất phát từ nhận thức của cộng đồng về những tác động, ảnh hưởng của môi
trường, từ sự cần thiết phải có những cố gắng chung để hợp tác nhằm giải quyết các
vấn đề về môi trường, luật quốc tế về môi trường đã được hình thành và ra đời.
Luật quốc tế về môi trường được hiểu là tổng hợp các nguyên tác và các quy phạm
pháp lý quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể của luật quốc tế phát sinh trong
lĩnh vực bảo về môi trường, hợp tác và phát triển bền vững vì lợi ích của cộng đồng quốc tế
Nội dung của luật quốc tế về môi trường bao gồm những quy định về quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của quốc gia trong từng lĩnh vực cụ thể như:
Bảo vệ tầng ozone (Công ước Vienna 1985 về tầng ozone, Nghị định thư
Montreal 1987 về các chất làm suy giảm táng ozone). Chống lại xu hướng biến
đổi khí hậu (Công ước khung 1992 về khí hậu biến đổi, Nghị định thư Kyoto về
cắt giảm khí nhà kính).
Bảo vệ môi trường biển (Công ước 1982 về Luật biển, Công ước Marpol về
chống ô nhiễm biển do tàu...). Về đa dạng sinh học (Công ước Washington D.C
1992 về đa dạng sinh học, Công ước Cites về buôn bán các giống loài hoang đã
nguy cấp, Công ước Bonn về các loài di cư hoang đã, Công ước Ramsar về các 13
vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là đối với các loài chim nước...).
Về kiểm soát các hoạt độc đặc biệt nguy hại (Công ước về các chất hữu cơ khó
phân huỷ, Công ước Basel về vận chuyển các phế thải độc hại qua biên giới...). 14
Chương III. Thực trạng vi phạm pháp luật về môi trường ở nước ta hiện nay
3.1 Thực trạng môi trường nước ta hiện nay
Gần đây nhất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đưa ra những con số giật mình
trong báo cáo môi trường. Cụ thể, hàng năm nước ta tiêu thụ 10 000 tấn hóa chất bảo
vệ thực vật; 2,3 tấn rác thải sinh hoạt; 7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp,… Quả
thực, chưa bao giờ vấn đề môi trường lại trở thành điểm nóng như hiện tại.
Đặc biệt, 283 khu công nghiệp của cả nước đang “tẩm ướp” vào môi trường
550000m3 nước thải mỗi ngày. Đáng ngại thay, trong 615 cụm công nghiệp chỉ có 5%
có hệ thống xử lý nước thải, hơn 500 cơ sở có công nghệ sản xuất lạc hậu. Chưa kể,
5000 doanh nghiệp, 4500 làng nghề, 13500 cơ sở y tế phát sinh hàng chục tấn chất thải ra môi trường.
Ấy thế mà, lượng nước thải và rác thải vẫn chưa được xử lý. Chúng chẳng khác
nào mối nguy tiềm ẩn đe dọa đến sự sống của con người. Đây đều là những thống kê
cho thấy, tình trạng ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động. Nó chẳng khác nào
khối u nhọt đang tiến triển từng ngày. Nếu không giải quyết triệt để, lâu ngày sẽ hình
thành bệnh nan y “vô phương cứu chữa”.
3.1.1 Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm đất bao gồm các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các tác
nhân gây ô nhiễm từ con người và môi trường khi nồng độ của chúng tăng lên quá
mức an toàn, đặc biệt là các chất thải của hộ dân, của doanh nghiệp sản xuất kim loại
và chất thải rắn của ngành khai thác mỏ. Ngoài ra còn có tác nhân tự nhiên bao
gồm: nguồn gây ô nhiễm tự nhiên đến từ việc nhiễm phèn, Gley hóa, nhiễm mặn trong
đất và sự lan truyền từ môi trường nước ra đất đã bị ô nhiễm; hoặc nguồn ô nhiễm
nhân tạo như từ Chất thải công nghiệp, Chất thải nông nghiệp: thuốc trừ sâu, Chất thải
sinh hoạt và các tác động khác của con người ở khu đô thị, chợ, khu sản xuất… gây ra
nhiễm độc diện rộng từ đất qua nước, gây ngộ độc và ô nhiễm đất, nguồn nước và môi trường. 15
Theo số liệu thống kê về tình hình ô nhiễm môi trường đất mới nhất của các
chuyên gia từ đầu năm 2019, có nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường đất
trong đời sống và sản xuất nông nghiệp đó là ô nhiễm trong nguyên liệu sản xuất phân
lân có chứa 3% Flo. Khi bón nhiều phân lân vào đất sẽ làm tăng hàm lượng Flo trong
đất và sẽ làm ô nhiễm đất. Khoảng 50–60% lượng Flo này nằm lại trong phân bón.
Bên cạnh đó còn phát sinh rất nhiều loại các chất thải của nhà máy sản xuất phân lân
có chứa 96,9% các chất gây ô nhiễm mà chủ yếu là Flo. Dân bón đạm cho cây trồng,
cây chỉ sử dụng được 40 – 60%, phần còn lại nằm trong đất và gây ô nhiễm đất; thứ
hai là ô nhiễm thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật. Loại thuốc này nếu dùng quá nhiều
và để tồn dư lâu dài trong môi trường đất sẽ gây chết tất cả những sinh vật có hại và cả
có lợi trong môi trường đất.
3.1.2 Ô nhiễm môi trường nước
Việt Nam với hơn 2.360 con sông, suối dài hơn 10km và hàng nghìn ao, hồ. Với
tình trạng đô thị hóa chóng mặt như hiện nay, cùng với khối lượng chất thải, rác thải,
nước thải khổng lồ đi vào môi trường. Các loại nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh
viện, nước thải công nghiệp khi vào môi trường mà không qua xử lý sẽ tàn phá nghiêm
trọng môi trường, ảnh hướng trực tiếp tới cuộc sống của chính con người. Một số
thống kê mà bạn có thể thấy thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện nay.
Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị
nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính
500.000 m /ngày từ các nhà máy gi 3
ấy, bột giặt, nhuộm, dệt,…
Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện
gang thép, luyện kim màu, khai thác than về tổng lượng nước thải khu vực
thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu, nước thải từ
sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm lượng chất hữu
cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu… 16
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm ở
Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ ngày không qua xử lý,
gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực.
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt
không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ,
kênh, mương) vô cùng lớn mà không thể nào đo được.
Các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải, một lượng
rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… đều được xả thải
trực tiếp ra bên ngoài môi trường gây ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước.
Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết các thông số vượt QCVN 08:2008
–A1, một số địa điểm gần các nhà máy thậm chí xấp xỉ B1, các thông số vượt ngưỡng B1 nhiều lần.
Sông Cầu thời gian qua nhiều đoạn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, lưu vực sông
Nhuệ – Đáy nhiều đoạn bị ô nhiễm tới mức báo động, vào mùa khô giá trị các
thông số BOD5, COD, TSS… tại các điểm đo vượt QCVN 08:2008 loại A1 nhiều lần.
Miền Trung và Tây Nguyên có một số khu vực chất lượng nước giảm do việc
đổi dòng phục vụ các công trình thủy lợi (hiện tượng ô nhiễm trên sông Ba vào
mùa khô). Nguồn ô nhiễm chính khu vực Đông Nam Bộ là nguồn ô nhiễm nước
mặt chủ yếu do nước thải công nghiệp và sinh hoạt.
Sông Sài Gòn trong những năm gần đây mức độ ô nhiễm mở rộng hơn về phía
thượng lưu. Sông Thị Vải các khu vực ô nhiễm trước đây đã từng bước được
khắc phục một số điểm ô nhiễm cục bộ.
Hệ thống sông ở Đồng bằng sông Cửu Long nước thải nông nghiệp lớn nhất
nước (70% lượng phân bón được cây và đất hấp thụ, 30% đi vào môi trường nước).
Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng
còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý
nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về 17
mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình biến đổi từ 1.500-
3.500MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới 3800-
12.500MNP/100ml ở các kênh tưới tiêu.
3.1.3 Ô nhiễm môi trường không khí
Chất lượng môi trường không khí nói chung và tại các đô thị lớn nói riêng chịu
tác động do phát sinh bụi, khí thải từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, giao
thông vận tải... Trong đó, khí thải từ các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đặc
biệt là xe ô tô, xe gắn máy chiếm tỉ lệ lớn nhất đồng thời cũng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng lượng phát thải gây ô nhiễm môi trường không khí đô thị.
Theo báo cáo năm 2018 của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA), giao thông vận
tải đóng góp 24.34% lượng khí thải carbon mỗi năm. Xét riêng lĩnh vực giao thông
vận tải, các loại ô tô hạng nhẹ, ô tô tải và ô tô bus lần lượt chiếm 44%, 27% và 6%
lượng khí thải carbon mỗi năm. Các phương tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu
hóa thạch như xăng và dầu diesel, quá trình đốt cháy nhiên liệu dẫn tới phát sinh nhiều
loại khí thải như SO2, NO2, CO, bụi (TSP, PM10, PM2.5); thậm chí rò rỉ, bốc hơi
nhiên liệu khi vận hành phát sinh VOC, Benzen, Toluen...
Đến tháng 02 năm 2020, toàn quốc có tổng số 3.553.700 xe ô tô và khoảng 45
triệu xe máy đang lưu hành. Trong đó, Hà Nội có gần 6 triệu xe máy, Thành phố Hồ
Chí Minh có hơn 8 triệu xe máy lưu thông hàng ngày, chưa tính đến các phương tiện
giao thông của người dân từ các địa phương khác đi qua. Trong số các phương tiện
đang lưu hành, nhiều phương tiện cũ không đảm bảo tiêu chuẩn khí thải, niên hạn để
lưu thông trong thành phố, nhiều xe qua nhiều năm sử dụng và không thường xuyên
bảo dưỡng nên hiệu quả sử dụng nhiên liệu thấp, nồng độ chất độc hại và bụi trong khí
thải cao. Đây là một trong những nguyên nhân của vấn đề ô nhiễm không khí ở các
thành phố lớn ở Việt Nam, đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thời gian
gần đây ngày càng gia tăng. 18
Diễn biến chất lượng không khí từ năm 2010 đến nay cho thấy: Từ năm 2018 đến
năm 2019, nồng độ bụi PM2.5 có xu hướng tăng hơn so với giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2017. So sánh kết quả quan trắc nồng độ bụi PM2.5 trong các tháng qua các năm
từ 2013 - 2019 cho thấy, từ tháng 9 đến giữa tháng 12 năm 2019, nồng độ bụi PM2.5
tăng mạnh so với các tháng trước đó và tăng cao so với cùng kỳ các năm từ 2015 -
2018. Giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2019, khu vực miền Bắc đã xảy ra một
số đợt cao điểm ô nhiễm không khí. Chỉ số chất lượng không khí tại một số đô thị như
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều thời điểm ở mức xấu với chỉ số AQI từ 150
đến 200, có khi vượt 200 tương đương mức rất xấu. Nguy hại nhất là bụi mịn gồm
những hạt nhỏ bay lơ lửng trong không trung như PM2.5 (dưới 2.5 micromet), khi
thẩm thấu qua đường hô hấp sẽ là nguyên nhân tiềm ẩn của hàng loạt các căn bệnh,
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Chất lượng không khí từ ngày 01/01/2020 đến ngày 10/4/2020 có xu hướng được
cải thiện hơn so với cùng kỳ của những năm trước. Kết quả tính toán chỉ số AQI cho
thấy, chất lượng không khí tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thị trong
phần lớn thời gian duy trì ở mức tốt và trung bình. Đặc biệt, từ thời gian nửa cuối
tháng 3/2020 đến nay, trong đó có giai đoạn cả nước thực hiện cách ly xã hội để phòng
ngừa dịch bệnh Covid 19, giá trị thông số PM2.5 và CO thấp hơn hẳn thời gian cùng
kỳ những năm trước đó. Đây cũng là những khoảng thời gian ghi nhận lượng phương
tiện tham gia giao thông trong các khu vực nội đô giảm so với thời gian từ tháng 02
năm 2020 về trước, nhiều hoạt động kinh tế - xã hội phải tạm dừng hoặc giảm. Điều
này cho thấy ảnh hưởng của các nguồn phát thải như giao thông và hoạt động sản xuất
có tác động đáng kể đến chất lượng không khí đô thị, thể hiện khá rõ tại Thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội trong khoảng thời gian nêu trên cũng có xu hướng tốt hơn thời gian trước.
3.2 Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
3.2.1 Các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
Trong những năm gần đây, tình hình vi phạm pháp luật về môi trường diễn ra phổ
biến trên nhiều lĩnh vực. Tội phạm môi trường đã làm suy giảm nguồn tài nguyên thiên 19