Tiểu luận "Tìm hiểu và phân tích chuỗi cung ứng của công ty cổ phần may việt Tiến"
Tiểu luận "Tìm hiểu và phân tích chuỗi cung ứng của công ty cổ phần may việt Tiến"
Môn: Quản trị chuỗi cung ứng (QTCCC)
Trường: Đại học Công nghệ Sài Gòn
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Môn: Quản trị chuỗi cung ứng
Đ쨃 T䄃I
:
TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG
ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
GVHD: VÕ VĂN HƯNG
Thành viên nhóm:
.Phạm Chí Bảo
1
.Vũ Văn Lộc
2
.Nguyễn Bích Ngọc
3
.Dương Thị Ngọc Trâm
4
.Lê Hồng Hoàng Yến
5
6
.Lê Phạm Phương Quỳnh
TP.HCM, tháng 4 năm 2023
BÀI TIỂU LUÂ
̣
N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN
Danh sách thành viên
Họ tên
MSSV
Lớp
Tiến độ hoàn
thành công
việc
Phạm Chí Bảo (nhóm
trưởng)
DH72007010
D20-KD02
100
%
Vũ Văn Lộc
DH72007028
D20-KD02
100
%
Nguyễn Bích Ngọc
D20-KD02
DH72007028
100
%
Dương Thị Ngọc Trâm
DH72007327
D20-KD02
100
%
Lê Hồng Hoàng Yến
DH72007070
D20-KD02
100
%
Lê Phạm Phương Quỳnh
DH72002193
D20-KD02
100
%
Mục lục
Danh sách thành viên.........................................................................................2 LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................5
Chương 1:............................................................................................................6
GIỚI THIỆU CHUNG.......................................................................................6
- Thông tin khái quát.....................................................................................6
- Giới thiệu công ty........................................................................................6
- Ngành nghề và địa bàn kinh doanh.............................................................7 Chương 2.............................................................................................................8
TRÌNH BÀY CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT
TIẾN.....................................................................................................................8
- Nguyên liệu đầu vào....................................................................................8
- Sản xuất.....................................................................................................10
- Sản phẩm đầu ra........................................................................................10
- Phân phối...................................................................................................12
- Đối tác cung cấp dịch vụ Logistic.............................................................12 Chương 3...........................................................................................................13
PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG VIỆT TIẾN...........................................13
1. Phân tích SWOT:.......................................................................................13
- Điểm mạnh.............................................................................................13
W. Điểm yếu.............................................................................................14
O. Cơ hội.....................................................................................................16
- Thách thức..............................................................................................16 Chương 4...........................................................................................................19 ĐỀ XUẤT..........................................................................................................19
Chương 5...........................................................................................................19
KẾT LUẬN........................................................................................................19
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình tốn tạo và phát triển của mọi tổ chức,cung ứng luôn là hoạt động không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển,cung ứng ngày càng khẳng định rõ hơn vai trò quan trọng của mình. Giờ đây trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa nề kinh tế thế giới, cạnh tranh ngày càng khốc liệt để cạnh tranh thành công trong môi trường biến động như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia công việc kinh doanh của nhà cung cấp cung như khách hang của học bằng việc xây dựng riêng cho mình một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh. Phát triển chuối cung ứng hoàn chỉnh sẽ tạo ra nền tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí không cần thiết, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm với đối thủ. Ngoài ra nó còn giúp cho nền công nghiệp nước nhà gia nhập chuỗi cung ứng sản xuất toàn cầu phát triển thị trường tiêu thụ toàn thế giới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến toàn bộ dòng dịch chuyển nguyên vật liệu cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp cách thức vận chuyển bảo quản sản phẩm hoàn thiện và điều mà người tiêu dùng yêu cầu, đặc biệt với ngành công nghiệp may đang phát triển như hiện nay.
Chương 1:
GIỚI THIỆU CHUNG
1.Thông tin khái quát
Tên giao dịch : TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 4103008950 do Sở Kế hoạch đầu tư Tp HCM cấp lần đầu ngày 02/01/2008 ( mã số doanh nghiệp số 0300401524 ), đăng ký thay đổi lần thứ 11 cấp ngày 14/5/2021.
- Vốn điều lệ : 441.000.000.000 đồng
Vốn đầu tư của chủ sở hữu : 441.000.000.000 đồng
Địa chỉ trụ sở chính :7 Lê Minh Xuân, phường 7, quận Tân Bình, Tp HCM
- Số điện thoại : 028 38640800
- Số fax : 028 38645085
Website : www.viettien.com.vn
Mã cổ phiếu : VGG
2.Giới thiệu công ty
Công ty may Việt Tiến được thành lập năm 1975 với tiền thân là một nhà máy nhỏ mang tên “Thái Bình Dương Kỹ Nghệ Công Ty”, với thiết bị cũ kỹ lạc hậu, lúc đầu chỉ có hơn 100 lao động, chủ yếu là may gia công xuất khẩu.
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt Tiến. Sau đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-EXPORT COMPANY viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày 08/02/1991)
Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.
Căn cứ Quyết định số 2576/QĐ-BCN ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Bộ Công nghiệp về việc xác định giá trị Tổng công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam để cổn phần hóa. Căn cứ Quyết định số 0408/QĐ-BCT ngày 30/08/2007 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Tổng công ty may Việt Tiến thành Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến.
3.Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
Ngành nghề SXKD chính : Sản xuất, kinh doanh sản phẩm dệt may các loại
Địa bàn kinh doanh : Thị trường sản phẩm may của Tổng công ty bao gồm cả thị trường trong nước và quốc tế.
+ Thị trường xuất khẩu : Tổng Công ty chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Mỹ, EU, và một số thị trường khác.
+ Thị trường nội địa : Sản phẩm của Tổng công ty được phân phối trên toàn quốc thông qua hệ thống kênh phân phối là các Cửa hàng Viettien House và hệ thống Đại lý.
Chương 2
TRÌNH BÀY CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
1.Nguyên liệu đầu vào
Vấn đề bông vải sợi
Đặc điểm của công ty may Việt Tiến là vừa may gia công, sản xuất hàng FOB xuất khẩu, FOB nội địa. Mặc khác sản phẩm của công ty khá đa dạng về mẫu mã lẫn kiểu dáng như: sơ mi, quần tây, quần khaki, vest, jacket, đồ thể thao,...Do vậy nguyên, phụ liệu cần cho quá trình sản xuất thuộc nhiều chủng loại khác nhau.
Đối với các hợp đồng gia công thì nguyên, phụ liệu chủ yếu do bên đặt gia công gửi sang, một phần nhỏ là bên đặt gia công nhờ mua hộ. Đối với nguyên, phụ liệu cho sản xuất FOB xuất khẩu và nội địa thì công ty tự mua ngoài. Công tác quản lí nguyên phụ liệu đặt ra mục tiêu là bảo quản, sử dụng tiết kiệm tối đa những nguyên liệu chính và bảo quản nguyên phụ liệu theo từng kho dựa theo công dụng của chúng.
Trong nước Vinatex là nhà cung ứng bông sợi chủ yếu cho Việt Tiến và nhiều doanh nghiệp dệt may khác. Vinatex đang tiến hành đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu. Tập đoàn dệt may Việt Nam cho biết ngành dệt may đang tập trung đầu tư sản phẩm có khả năng hút vốn và khả năng phát triển cao. Xây dựng mối quan hệ bền vững giữa các doanh nghiệp dệt may với các vùng trồng dâu tằm và bông sợi. xây dựng các trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu quy mô lớn trở thành các chợ đầu mối buôn bán nguyên phụ liệu
Nhưng gần đây, Vinatex đã đầu tư mở rộng nhanh quy mô sản xuất theo chuỗi khép kín, Vinatex đã hoàn thành và đưa vào vận hành dự án May Kiên Giang, đang khẩn trương xây dựng và hoàn thiện dự án Sợi Phú Hưng, dự án Vải Yarndyed với tổng mức đầu tư 838 tỷ đồng, tăng năng lực sản xuất của Tập đoàn thêm 2,16 cọc sợi với 4.700 tấn sợi/ năm; 96 máy dệt với 10 triệu mét vải yarndyed/năm.
Như vậy có thể nhận định được rằng nhà cung cấp chính của Việt Tiến là Vinatex – đang ngày càng đầu tư và mở rộng quy mô để tăng khả năng cung ứng và lợi thế cạnh tranh của mình với các đối tác.
Ngoài ra, Việt Tiến còn chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ liệu là ở một số quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Trung Phi… nơi có những nguồn cung lớn chất lượng và khá ổn định.
Về máy móc thiết bị
Việt Tiến liên doanh với công ty Việt Thuân chuyên cung ứng sản xuất mặt hàng nút các loại Việt Tiến – Tungshing chuyên sản xuất các mặt hàng máy móc thiết bị phụ tùng cho ngành may hay công ty cổ phần cơ khí thủ đức sản xuất máy móc thiết bị ngành may. Công ty Tungshing sewing machine Co.Ltd (Hong Kong) hợp tác kinh doanh với Việt Tiến chuyên cung ứng thiết bị ngành may, thực hiện các dịch vụ bảo hành thiết bị may tư vấn các giải pháp kĩ thuật, biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng cách thiết bị may.
2.Sản xuất
Tổng diện tích nhà xưởng là 55.709 m2 với 5668 bộ thiết bị , có gần 4800 lao động , hiện nay doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc. Việt Tiến luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng công nghệ mới, đầu tư ứng dụng công nghệ Lean Manufacturing. Việt Tiến cũng đã đầu tư thiết bị hiện đại vào sản xuất như hệ thống giác sơ đồ/trải vải/cắt tự động, hệ thống dây chuyền sản xuất tự động cùng các loại máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại khác như máy mổ túi tự động, máy tra tay, máy lập trình… Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng đang chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận các chương trình đầu tư về thiết bị và công nghệ của Tập đoàn South Island, của các Tập đoàn Nhật Bản như: Itochu, Misubishi, Maruberni, Sumitomo, Sandra. Nhờ vậy, năng suất, chất lượng được tăng lên rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thị trường.
3.Sản phẩm đầu ra
San Sciaro: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Ý, đẳng cấp Quốc tế, dành cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu. Thương hiệu được thiết kế chuyên nghiệp và nhất quán với nét sang trọng, lịch lãm, mạnhmẽ & quyền uy, được thể hịên sinh động qua logo với hình tượng đầu sư tử, chú trọng chăm sóc từng chi tiết nhằm mang đến một phong cách mới cho doanh nhân và nhà quản lý của Việt Nam. Việt Tiến mong muốn thiết kế San Siaro như một thương hiệu thời trang đầu tiêndành riêng cho doanh nhân và nhà lãnh đạo trong nước mang đẳng cấp quốc tế, góp phần vào sự thành công và kết nối sức mạnh cộng đồng doanh nhân Việt Nam
Manhattan: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Mỹ dành cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu. Thương hiệu Manhatta được VTEX mua bản quyền của tập đoàn Perry Ellis International và PerryEllis International Europe của Mỹ
Viettien: Là thời trang nam công sở, lịch sự, nghiêm túc, chỉnh chu. Thương hiệu này trở thành thương hiệu uy tín, dẫn đầu về thời trang công sở phục vụ khách hàng nam giới tuổi từ 22 đến 55
Viettien Smart Casual: Đây là thương hiệu nhánh Viettien. Thương hiệu này là thương hiệu thời trang thông dụng (casual) dành cho nam giới sử dụng trong môi trường thư giãn như: Làm việc, dạo phố, mua sắm, du lịch… Đây là thương hiệu bổ sung phong cách tiện dụng, thoải mái cho thương hiệu Viettien
Vee Sandy: là nhãn hiệu dành cho thời trang mặc hàng ngày cho giới trẻ (cả nam và nữ), chủ yếu cho lứa tuổi từ 16-28 mang tính cách sống động, trẻ trung với những loại sản phẩm như quần jeans,quần short, áo thun, sơmi thêu… Màu sắc tươi mát, chất liệu vải theo thời trang và độ bền sản phẩm mang tính trung bình để có mức giá vừa phải, người mua có khả năng thay đổi kiểu nhanh chóng
Việt Long: Việt Tiến xây dựng một thương hiệu mới Việt Long hướng tới Ðại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội và hưởng ứng thiết thực cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam”. Sản phẩm ngay khi đưa ra thị trường đã được người lao động thành thị và nông thôn lựa chọn bởi chất lượng, giá cạnh tranh, kiểu dáng và mẫu mã đa dạng với mức giá bán từ 80.000-180.000đ cho mỗi sản phẩm
Việt Tiến giảm dần sản xuất các đơn hàng gia công, tập trung sản xuất hàng 1FOB. Từng bước tiến đến các phương thức sản xuất bậc cao hơn trong chuỗi giá trị ngành may (2ODM, 3OBM) vào thời điểm thích hợp
____________________
1OEM/FOB là một thuật ngữ trong ngành sản xuất hàng may mặc chỉ một đơn hàng có mẫu mã do khách hàng đặt còn phần còn lại thì doanh nghiệp sản xuất tự giải quyết. Nghĩa là khách hàng lên thiết kế mẫu mã và doanh nghiệp sản xuất sẽ tự mua vải phụ kiện và sau đó may chúng lại rồi chuyển hàng ra bến cảng được chỉ định.
2ODM (viết tắt của: Original Design Manufacturing; tạm dịch: Mẫu ban đầu thuộc về DN sản xuất) có nghĩa là DN sản xuất (xưởng may) sẽ tự chủ hết tất cả các khâu từ thiết kế mẫu, quá trình thu mua nguyên vật liệu, quá trình cắt may, hoàn thiện sản phẩm, đóng gói và ship hàng
3OBM (viết tắt của: Original Brand Manufacturing; tạm dịch: Mẫu và thương hiệu ban đầu độc quyền của DN sản xuất) có nghĩa là DN sản xuất (xưởng may) sẽ tự chủ hết tất cả các khâu từ thiết kế thương hiệu riêng của mình, thiết kế mẫu riêng, tự chủ quá trình thu mua nguyên vật liệu, quá trình cắt may, hoàn thiện sản phẩm, đóng gói và ship hàng cho các cty con của DN sản xuất. Đây là trình độ sản xuất cao nhất của một doanh nghiệp dệt may vươn tới. Ở trình độ này DN sản xuất thường là một khu phức hợp với số lượng nhân công tính trên ngàn người và hàng chục công ty con liên kết bổ sung cho nhau trong việc sản xuất.
4.Phân phối
Công ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với 3 kênh tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng hệ thống đại lý hiện nay và đưa các sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp
Ngoài ra công ty còn phân phối sản phẩm thông qua kênh thương mại điện tử như website, Shopee, Lazada,…
Hiện nay, Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất trong ngành với hơn 400 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Thị trường nước ngoài : Công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường
Nhật Bản, Mỹ, EU và một số thị trường khác
Thành lập Viettien House tại các thị trường trên thế giới
5.Đối tác cung cấp dịch vụ Logistic
- Kho bãi, nhà xưởng: Sử dụng dịch vụ cho thuê nhà xưởng của Côngty cổ phần Việt Tiến Đông Á. Công ty cổ phần Việt Tiến Đông Á là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ cho thuê kho bãi, xưởng sản xuất cho các doanh nghiệp.
- Vận chuyển, giao nhận: Hợp tác kinh doanh với Công ty dịch vụ vậnchuyển M&S-VTEC. M&S VTEC Shipping được hình thành từ sự hợp tác giữa hai công ty M&S Shipping của Anh và Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến. Trải qua nhiều năm trên thị trường Việt Nam và thế giới, M&S VTEC chuyên cung cấp các dịch vụ khai báo các thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hóa trong và ngoài nước.
Chương 3
PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG VIỆT TIẾN
1.Phân tích SWOT:
S. Điểm mạnh
Nguyên liệu đầu vào
Có những tín hiệu cải biến đáng mừng khi nguồn cung ứng bông sợi chính trong nước của doanh nghiệp là vinatex đang thực hiện kế hoạch đầu tư trên quy mô rộng triển khai xây dựng các vùng trông bông sợi diện tích lớn.
Bản thân Việt Tiến cũng đang dần hình thành các vùng trồng nguyên liệu riêng ở Đak Lak , Kontum,…
Quản trị thu mua : Để giảm chi phí thu mua Việt Tiến đã hợp tác với công ty MS- VTEC chuyên kinh doanh về dịch vụ đường biển và đường hàng không đồng thời điều chỉnh nguồn cung cấp nguyên phụ liệu ở Tây Âu , Nhật sang các nhà thầu phụ ở ASEAN để giảm giá thành phẩm.
Sản xuất
Công nghệ sản xuất theo phương pháp Lean, đưa chuyền Hanger vào sản xuất hàng Jacket cho các đơn vị trong toàn hệ thống với mục tiêu thúc đẩy tăng năng suất lao động, ổn định chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động.
Các công ty con cũng tiếp tục đầu tư mới và đầu tư mở rộng đạt 6,9 vạn cọc sợi với tổng sản lượng tăng thêm 15.799 tấn/năm, dệt nhuộm với tổng sản lượng tăng thêm 24 triệu mét vải/năm; 1 dây chuyền vải denim và 3.600 tấn vải dệt kim, 179 chuyền may với tổng sản lượng tăng thêm 32,23 triệu sản phẩm/ năm.
Sản phẩm đầu ra
Sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu, đặc điểm tâm lý mua sắm cũng như khả năng chi trả của người tiêu dùng, Việt Tiến phân chia khách hàng thành nhiều phân khúc và đưa ra các dòng sản phẩm phù hợp. Việt Tiến được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 22 năm liền từ 19972019, các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận SA 8000; ISO 9001-2000, chứng nhận WRAP và một số huân chương, bằng khen từ Chính phủ
Tổng Công ty duy trì thị trường xuất khẩu hiện có bằng các đơn hàng khó, chất lượng cao, có giá trị xuất khẩu lớn, tập trung nâng cao các đơn hàng đi vào thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU. Tổng Công ty đã tập trung hàng sản xuất trong nước và cố gắng chiếm lĩnh thị trường Nội địa, tiếp tục nâng cấp các cửa hàng và mở rộng kênh phân phối, chọn lọc và thanh lý với một số đại lý và cửa hàng không đảm bảo các yêu cầu đề ra. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, công tác chống hàng gian, hàng giả, tổ chức các sự kiện nhằm tiếp tục xây dựng và quảng bá thương hiệu của Tổng công ty.
Phân phối
Với Việt Tiến định hướng kinh doanh vẫn xác định thị trường nội địa là thị trường trọng tâm. Bởi hiện nay, đây thực sự là thị trường đầy tiềm năng cho cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì vậy, công ty đã xúc tiến đầu tư, lựa chọn kênh phân phối một cách hợp lý, để đưa các sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng trong nước một cách nhanh nhất, phù hợp với thị hiếu, thu nhập, môi trường và khí hậu của nước ta. Công ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với 3 kênh tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng hệ thống đại lý hiện nay và đưa các sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp
Việt Tiến đã có những bước đi táo bạo trong việc xâm nhập thị trường may mặc nước ngoài. Thay vì xuất khẩu qua trung gian Việt Tiến đã mở cửa hàng Viettien House tại thị trường nước ngoài để giới thiệu hai thương hiệu Việt Tiến và Việt Tiến Smart Casual tại các thị trường tiềm năng.
Về chiến lược phân phối, thông qua đại sứ quán, các cuộc triển lãm, hội thảo, các khách hàng đã từng làm ăn với Việt Tiến… để tìm kiếm đối tác phân phối độc quyền chứ không tự đứng ra xây dựng kênh phân phối riêng. Đây là cách làm đã áp dụng khá thành công tại hai nước Campuchia và Lào. Công ty sử dụng hiệu quả các loại QUOTA được cấp, phân tích lựa chọn khách hàng và có chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng. Hiện nay, thị trường chính của
Việt Tiến ở nước ngoài là: Mỹ, Tây Âu, châu Á, các nước ASEAN …
W. Điểm yếu
Nguyên liệu đầu vào
Dù có nguồn cung bông sợi nội địa là công ty dệt may Việt Nam (Vinatex) tuy nhiên 90% nguyên phụ liệu của doanh nghiệp phải nhập khẩu ở thị trường nước ngoài dẫn đến chi phí khá cao và thường xuyên chịu tác động của biến động giá cả trên thị trường và bị áp đặt mức giá
Thiếu đi sự liên kết chặt chẽ đối với những nhà cung ứng nguyên phụ liệu trong nước để dẫn đến tình trạng có những thời điểm nhà cung ứng nội địa cũng không mặn mà trong việc cung ứng nguyên liệu cho Việt Tiến
Có thể thấy may mặc Việt Nam nói chung và Việt Tiến nói chung chưa thể đạt được tỉ lệ nội địa hóa các nguyên phụ liệu , thường xuyên chịu áp lực từ nguồn cung nhập khẩu.
Sản xuất
Lao động bình quân trong năm 2021 là 5,553 người, giảm hơn ngàn người. Trong quý 1 này, chỉ còn khoảng 4,800 lao động. Công ty vẫn đang tiếp tục các giải pháp để đẩy nhanh tăng năng suất, thu nhập cho người lao động.
Việt Tiến tiếp rất nhiều khách hàng lớn nhưng lực bất tòng tâm vì không đủ năng lực, không đủ lao động, nhiều đơn vị khó khăn cần tái cấu trúc vẫn chưa có phương án cụ thể để khai thác.
Sản phẩm đầu ra
Các sản phẩm của Việt Tiến chỉ có vài mẫu có màu sắc, kẻ sọc được khách hàng ưa chuộng, còn đa phần các thiết kế chưa nhanh nhạy, nếu có được tính sáng tạo thì nặng về ngẫu hứng không bắt kịp trào lưu tiêu dùng của thế giới. Công ty xảy ra trường hợp ép các đại lý cửa hàng phải lấy nguyên thùng sản phẩm hoặc lấy kèm 10 sản phẩm bán chạy với 3-4 sản phẩm bán chậm. Điều này, khiến cho các khách hàng (người phân phối) cảm thấy không hài lòng.
Phân phối
Quá trình mở rộng kênh phân phối của Việt Tiến diễn ra quá ồ ạt với việc gia tăng nhanh chóng các cửa hàng, đại lý của mình đã gây ra nhiều bất lợi cho Việt Tiến. Sự cạnh tranh gay gắt giữa chính các cửa hàng đại lý của Việt Tiến bởi mật độ các cửa hàng ở nhiều tuyến phố lớn quá gần nhau. Với số lượng đại lý, cửa hàng lớn Việt Tiến rất khó khăn trong quá trình quản lý. Hiện nay, có nhiều cửa hàng đại lý rất ít khách thậm chí là không có khách vào mua bởi bản thân cửa hàng trong quá trình hoạt động không chịu tu sửa và không có sự đổi mới về mẫu mã. Điều này đã gây ra sự lãng phí về nguồn lực mà không thu được kết quả khả quan. Việt Tiến chưa có sự kiểm soát gắt gao nên đã có tình trạng bán hàng giả ngay trong chính cửa hàng chính hãng. Sự việc này đã gây mất lòng tin trong người tiêu dùng và làm giảm uy tín của công ty. Trong khi các kênh phân phối tại thành phố lớn quá nhiều thì kênh phân phối tại các vùng ven đô và nông thôn còn khá thưa thớt. Trong khi đó,đây cũng là một thị trường tiềm năng nếu biết khai thác đúng cách.
O. Cơ hội
Đổi mới công nghệ
Thời đại công nghệ số 4.0 là cơ hội để Việt Tiến bổ sung them một kênh phân phối mới vô cùng tiềm năng là thị trường trực tuyến
Đây cũng là cơ hội để Việt Tiến có những kế hoạch chuyển đổi quy trình sản xuất sang tự động hóa, giúp giảm số lượng nhân công, tang sản lượng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của đối tác.
Chính sách hỗ trợ tốt của Nhà Nước
Hàng năm, Nhà Nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách đối với những dự án phát triển vùng nguyên liệu hay quy hoạch các vùng công nghiệp dệt. Vì vậy, với chính sách hào phóng của Nhà Nước, đây chính là cơ hội quý giá mà Việt Tiến cần nắm giữ.
Ưu thế đối với hàng xuất khẩu
Việt Nam gia nhập WTO đã đem lại nhiều ưu thế đối với hàng xuất khẩu. Ví dụ, hàng xuất khẩu từ Việt Nam vào nhật sẽ không bị đánh thuế.
T. Thách thức
Thách thức về biến động tình hình thế giới
Trong những năm gần đây, bức tranh kinh tế toàn cầu có nhiều biến động khó lường với các mối nguy hiện hữu về dịch bệnh, chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng năng lượng, lạm phát cùng môi trường cạnh tranh gay gắt. Là doanh nghiệp có hoạt động chính trong lĩnh vực may mặc xuất khẩu nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cũng chịu nhiều ảnh hưởng bởi tình hình bất ổn của thế giới.
Chi phí logistics cao. Trung Quốc ra chính sách chở container rỗng mang về, rút toàn bộ container về nước họ, trên thế giới không còn vỏ container để chở hàng, làm tắc nghẽn hệ thống giao thương.
Thách thức về lao động
Đặc thù của ngành dệt may là có tính thâm dụng lao động cao. Để thu hút và đào tạo được nguồn nhân lực có tay nghề, giữ người lao động làm việc lâu dài với doanh nghiệp vẫn luôn là bài toán đặt ra cho Công ty, đặc biệt là trong bối cảnh sự cạnh tranh về lao động trong ngành diễn ra
ngày càng gay gắt. Chi phí lao động đang có xu hướng tăng trong khi đơn giá sản xuất lại có xu hướng giảm để đảm bảo được tính cạnh tranh đang là một thách thức đối với Công ty.
Thách thức về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của Công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó, Công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào. Điều này đòi hỏi Công ty phải có chính sách cung ứng, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý nhằm giảm thiểu những rủi ro từ những bất ổn của giá cả nguyên vật liệu.
Thách thức về luật pháp
Sự ổn định của hệ thống chính trị, luật pháp, chính sách ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định và khả năng phát triển của các ngành kinh tế nói chung và ngành Dệt may nói riêng. Hoạt động của Công ty chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật Việt Nam như Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, các chính sách thuế, hải quan, và các đạo luật liên quan khác. Như vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống các văn bản pháp luật cũng có thể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp dệt may còn phải đối mặt với các rào cản thương mại ngày càng gia tăng từ các thị trường nhập khẩu lớn như Mỹ, EU với các yêu cầu khắt khe về quy tắc xuất xứ, trách nhiệm xã hội, nhãn mác sinh thái, bảo vệ môi trường,…đặt ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp.
Chương 4
ĐỀ XUẤT
Việt Tiến cần tập trung mở rộng và phát triển các kênh phân phối thị trường nội địa. Cần cơ cấu lại các cửa hàng đại lý, có các chính sách kiểm soát và quản lý các đại lý, tránh tình trạng đại lý xuống cấp, đã lâu không cải tạo, làm mới và đặc biệt là tránh tình trạng bán hàng giả hàng nhái ngay trong cửa hàng.
Liên kết với Tập đoàn Dệt may Việt Nam và các đơn vị sản xuất, kinh doanh hàng may mặc khác trong nước để tự sản xuất, dự trữ nguyên phụ liệu, đảm bảo chất lượng chuẩn quốc tế để tránh phụ thuộc vào nguồn cung nước ngoài.
Mở rộng sản xuất, định hướng thị trường Tập trung sản xuất những đơn hàng đang bị chậm tiến độ với các đối tác nước ngoài.
Chương 5
KẾT LUẬN
Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Sự phát triển sôi động của thị trường toàn cầu đã làm cho giao thương giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới tăng một cách mạnh mẽ và đương nhiên sẽ kéo theo những nhu cầu mới về vận tải, kho bãi, các dịch vụ phụ trợ… Vai trò của chuỗi cung ứng vì thế cũng ngày càng trở nên quan trọng.
Việc tổ chức, quản lý chuỗi cung ứng một cách phù hợp, đúng đắn; kịp thời áp dụng các kỹ thuật công nghệ tiên tiến đã góp phần không nhỏ giúp Công ty Cổ phần May Việt Tiến hoạt động nhanh nhạy, hiệu quả kể cả trong Đại dịch Covid-19 đang hoành hành như hiện nay. Doanh nghiệp luôn nỗ lực sáng tạo thông qua việc mở rộng đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm; đồng thời tập trung phát triển hệ thống phân phối chuyên nghiệp nhằm mang đến sự tiện lợi và những trải nghiệm thú vị nhất cho khách hàng.
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế về kiểm soát trong hoạt động nhưng cũng không thể phủ nhận được sự lớn mạnh của Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến. Việt Tiến đang và sẽ được các đối tác và người tiêu dùng tin tưởng, khẳng định vị thế trên bản đồ thời trang thế giới, đúng theo câu triết lý đầy tự hào, “Việt Tiến – Việt Nam tiến lên” của công ty.
Tài liệu tham khảo
Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến (2022), Báo cáo thường niên. Truy cập
22/04/2002, từ https://hueuni.edu.vn/portal/vi/data/pklieucas/20190703_230051_Phu_luc_III_
Anh,...,Yen (2015). Chuỗi quản trị cung ứng ngành dệt may Việt Nam – Chuỗi cung ứng công ty Việt Tiến (Tiểu luận Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Công Nghiệp Tp. HCM).