Tiểu luận triết học - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Nam Cần Thơ

Tiểu luận triết học - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Nam Cần Thơ được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O
TRƯỜ NG Đ I H C NAM C N THƠ
TIU LUN C TRIT H
QUAN ĐIỂM CA TRIT HC MÁC LÊNIN V-
CON NGƯ I; Ý NGHĨA TRONG S NGHI P ĐỔI MI
VI T NAM HI N NAY
C 3ần Thơ, tháng 6 năm 202
NHN XÉT CA GING VIÊN
Điểm
Nhn xét
GIÁM KH O 2 GIÁM KH O 1
MỤC LỤC
L uời mở đầ -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
I. Lý do và Ý nghĩa --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
1.Lý do ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
2. Ý nghĩa ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 4
II. Nội dung ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 4
1. Con người và bản chất con người. ------------------------------------------------------------------------------ 4
a. Con người là thc th sinh h c- xã h i. --------------------------------------------------------------------- 4
b. Con ngườ ật ngay từ khi con người khác bit vi con v i bắt đầ ất ra những tư liệu s n xu u
sinh hot của mình. --------------------------------------------------------------------------------------------------- 5
c. Con người là sản phm của lịch sử và của chính bản thân con người. --------------------------- 5
d. Con ngườ ừa là chủi v th c , vủa lịch s ừa là sản phẩm của lịch s 5 --------------------------------
đ. Bả ất con người là tổng hoà các quan hện ch xã hội. --------------------------------------------------- 6
2 .Hiệ ợng tha hoá con người và vấ ải phóng con ngườin tư n đề gi ---------------------------------------- 6
a. Thự ợng tha hoá con người là lao động con ngườc cht hiện tư i b tha hoá. --------------------- 6
b. "Vĩnh viễ n gii phóng toàn th xã h i kh i ách bóc l t, ách áp b c". ----------------------------- 7
c. "S phát trin t n t do c a mỗi người là điều kin cho s phát tri do c a t t c i mọ
người". ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 7
3. Ý Nghĩa s i sáng t a Đ ng C ng S đổi m o c ản Việt Nam trong xã hội ngày nay. ------- 7
4. Liên h a Đ ng C t Nam v c ng S n Việ sự đổi mi hin nay ---------------------------------- 10
III. Kết Luận. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------11
IV. Tài liệu tham khảo. --------------------------------------------------------------------------------------------------11
Lời mở đầu
Phát triển con ngư i là m c tiêu cao c nh t c a toàn nhân lo i. Làn sóng
văn minh thứ ba đang đư c loài ngư i ti m t k nguyên mi, m ra bao kh
năng đ g con đư ối ưu đi t i tương lai. Trong bố bh tim ra nh ng t i cảnh đó sự
tan rã c a h thng xã hi ch nghĩa càng làm cho các tư tưng t ế do tìm ki m
con đường kh quan nh t cho s nhghip phát triển con người Vi t Nam d đi
đế n ph nh n vai trò và kh ng củ a ch nghĩa Mác-Lênin.
Trong thực tế, không ít ngườ i r ngang đi tìm khả năng phát tri n đó trong
ch nghĩa tư bản. Nhiều người tr v phc sinh và tìm s hoàn thiện con người
trong các tôn giáo và h tư tư ng, con ngưng truyn th i li “sáng to”ra nhng
tư tư p” hơn vng, tôn giáo cho “ phù hmi ới con ngườ i Vi t Nam hi n nay.
Song nhìn nhn li mt cách th t s khách quan và khoa h n tc s t i ca ch
nghĩa Mác-Lênin trong xã hi ta, có l không ai ph nhận được vai trò ưu tri và
trin vng ca nó trong s phát tri i. Do nh n th m quan n con ngườ c được t
trng ca v n đ con ngườ i, đ c bi t là v n đ con ng oi trong s nghip công
nghip hoá, hi n đ i hoá đ t nư c ta hi n nay. Vì vy, em chn ch đề Quan
điểm Triết hc Mác-Lênin v v n đ con ngườ i. Đ ng ta đã v n dụng quan điểm
đó vào quá trình xây dự ng ngu n lực con người trong s nghip công nghiếp
hoá, hi i hoá ện đạ nước ta hin nay.
Để hoàn thành bài tiu lun này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dn
tn tình ca Cô Huỳnh Thị Phương Như.
I. Lý do và Ý nghĩa
1.Lý do
Trên cơ sở vn dng khoa h c và sáng t o ch - nghĩa Mác Lênin v con
người ti h i ngh l n th tư của ban ch p hành trung ương khoá VII, Đảng ta đã
đề ế ra và thông qua ngh quy t v vi c phát triển con người Vit Nam toàn din
v vi ếi tư cách quy t v c phát triển con người Vit Nam toàn di n v ới tư cách là
“đ ng lc ca s nghi p xây d ng xã h i m i đồ ng th i là m c tiêu c a ch
nghĩa xã hội. Đó là “con người phát trin cao v trí tuệ, cường tráng v th ch t,
phong phú v tinh th n, trong sáng v đạ o đ c”.
Phát triển con người Vit Nam toàn din - đó cũng chính là động lc, là
mục tiêu nhân đạo c a s nghi p công nghi p hoá, hi n đ i hoá mà chúng ta
đang t i lao đ ng nư ếng béc ti n hành. Bi lẽ, ngườ ớc ta ngày càng đóng vai trò
quan trng trong mọi lĩnh vực của đời sng xã hi và trong s phát tri n nn
kinh tế đất nước theo cơ chế th trưởng, có s qu n lý của nhà nước, theo định
hướng xã hi ch nghĩa, thì chấ t lư ng người lao đ ng là nhân t ế quy t đ nh.
Ngh quyết đại hội đại biu toàn quc ln th VIII của Đ ng đã khẳng định:
“Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy ngu n l c to ln của con người Vit
Nam là nhân t quyế t đ nh thng li ca công cuc xây d đổ ng s i m i đất
nước”. Thực tiễn đã ch ng t rằng không có n i lao đ ng ch ng cao.ất lượ
Chúng ta không th phát tri n kinh t ế, đưa nước ta thoát khi nghèo nàn,
lc hậu. Nhưng cũng chính vì nghèo nàn, lạc hu v ế kinh t mà ch t lư ng ca
người lao đ ng nư ớc ta chưa cao. Để thoát kh i cái vòng lu n này và t n qu o
đà cho bước phát trin tiếp theo ca s nghi p đ i m i đ t nước, thì một nước
đang còn ở tình trng kém phát tri n như nước ta không th không xây dng mt
chính sách phát tri n lâu b n, có tm nhìn xa trông rng, phát triển con người,
nâng cao dn chất lượng của người lao động.
Do nh m quan trn th c được t ng ca v n đ con ngườ i, đ c bi t là v n đ
con người trong s nghi p đ i m i đất nư c ta hiện nay, nên em đã chọ n đ tài
tiu lu n: “Quan đi m ca triết hc Mác - Lênin v con người; ý nghĩa trong sự
nghiệp đổi mi Vit Nam hi n nay”.
Từ nh ng lí do trên, chúng tôi chn “Quan điể ếm c a tri t hc mác - lênin về
con người; ý nghĩa trong s i đổ nghi p i mớ việ t nam hi n nay” làm tiu
lun kết thúc môn Triết hc.
2. Ý nghĩa
Trong sự nghiệp đổi m i đất nư c vi nhng mục tiêu dân giàu, nước
mnh, xã hi công b ng, dân ch ủ, văn minh, hiện nay, con ngư i và ngu n nhân
lực được coi là nhân t quan trng hàng đầu, quy phát triết định s n nhanh,
hiu qu và bn vng nn kinh tế nước ta. Đó là yếu t hết sc bc thiết và cn
có tính cp nhật, đáp ứng được yêu cu v i và ngu n nhân l con ngườ c xét
trong nước ta nói riêng và quc tế nói chung. Chúng ta khẳng đ nh con ngư i
va là mc tiêu v n kinh t a là đ ng lc ca phát tri ế xã h đồi ng th i ph i
những con người có tri thức và đạ o đ c. T đây mỗi con ngườ i d n d n v đúng
v trí là m , bao gt ch th sáng to ra các giá tr m các giá tr tinh thn và giá tr
vt cht, cho bn thân và cho xã h i. Vì v y, v n đ ct lõi là, ta phi th c hi n
chiến lược Giáo d c, phát triục và Đào tạo ngun nhân l ển con ngư i m t cách
toàn din c th l c l n trí l Giáo dc. Nhim v ca ục và Đào tạo là đưa con
ngư ế i đ t đ n nh ng giá tr phù hp với đặ c đi m văn hoá và những yêu cu
mới đặt ra đối với con ngư n quá trình đi Vi t Nam đ thc hi i mi của nưc
ta cũng như xu hướng phát trin kinh t i chung trên thế ế gii.
II. Nội dung
1. Con người và bả n ch t con người.
a. Con người là th c th sinh hc- xã hi.
Theo C.Mác,con người là m t sinh v t có tính xã hi trình độ phát trin
cao nht c i ta gi nhiên và ca lch s xã h i, là ch cth a lch s, sáng to
nên tt c các thành tu của văn minh và văn hoá. V phương di n sinh hc, con
ngườ i là m t th c th sinh v t, là s n phm ca gii t nhiên, là m t t đ ng v
hi." Bn thân cái s ki ện là con ngư loài đi t ng v ết mà ra, cũng đã quy t
đị nh vi c con người không bao gi hoàn toàn thoát ly kh i nh c tính v ng đ n
có ca con vt". Ðiều đó có nghĩa rằng con người cũng như mọ i đ ng v t khác
phi tìm kiếm th c ăn, nước ung, ph i "đ u tranh sinh tồn" để tn ti và phát
trin.
Con người là m t th c th i có các ho xã h ạt động xã hi. Ho t đ ng xã
hi quan tr t cng nh ủa con ngư t " Người là lao đ ng sn xu i là gi ng v t duy
nht có th bằng lao độ ng mà thoát kh i trng thái thu n tuý là loài v t". Nếu
các động v t khác ph i sng da hoàn toàn vào các s nhiên, dn phm ca t a
vào bản năng thì con người li s ng b ng lao đ ng s n xu t, b ng vi c c i to t
nhiên. Nh có lao động s n xu t mà v m t sinh học con người có th tr thành
thc th xã hi, thành ch th ca " lch s có tính t nhiên",có lý tính, có"bn
năng xã hộ i". Lao đ ng đã góp phần ci t o b ản năng sinh họ ủa con ngưc c i,
làm cho con người tr thành con người đúng nghĩa củ ng là đia nó. Lao độ u
kin tiên quy n thiết, c ết và ch yếu quyết định s hình thành và phát trin ca
con người c v phương di n phương di n sinh h c l n xã h i.
b. Con người khác bit vi con vật ngay từ khi con người bắt đ u s n xu t ra
nh ng tư li u sinh hot của mình.
Bản thân con người b t đ u bng s t v i súc v t ngay khi con phân bi
người bắt đầu s n xu t ra nh ng tư liệu sinh hot ca mình - đó là một bước tiến
do t cch c cơ th ủa con ngư i quy đ nh.
Lao động, tc là sn xuất ra tư li u sinh ho t c a mình, tạo ra con người và
xã hội, thúc đ y con ngư i và xã hi phát tri m khác bi n. Ðây là đi t rất căn
bn, chi ph i các đ c đi m khác bit khác giữa con người v i các đ ng vt khác.
c. Con ngư i là s a l ch s a chính b n phm c và c ản thân con người.
Các nhà kinh điển ca ch nghĩa Mác-Lênin phê phán quan nim ca
Feuerbach đã xem xét con người tách khi lch s c th và ho t đ ng th c ti n
ca họ, xem xét con người ch như là đối tượng cm tính,trừu tượng, không có
hoạt động th c ti ễn. Feuerbach đã không nhìn thấy nh ng quan h n th hi c,
sống động giữa người với người trong đ i s ng xã hội, đc bi t là trong s n
xut. Do vậy, Feuerbach đã tuyệt đối hoá tình yêu giữa ngư i n i. Hơn i v
n a, đó cũng không ph i là tình yêu hin thực mà là tình yêu đã được lý tưởng
hoá. Phê phán quan nim sai lm của Feuerbach và các nhà tư tưởng khác v
con người, kế th a các quan ni m tiến b trong l ch s tưởng nhân lo i và d a
vào nhng thành t u c a khoa hc, ch nghĩa Mác kh ng đ ịnh con người va là
sn phm ca lch s xã hội loài ngư i và c a chính bản thân con người. C.Mác
đã kh ng đ nh trong tác ph m H tư tưởng Ð c r ng, ti n đ c a lý lun duy vt
bin chng và duy vt lch s là nh ng con ngư i hin th c đang ho t động, lao
độ ng s n xu t và làm ra lch s ca chính mình, làm h tr thành nhng con
ngườ i như đang t n ti. Cần lưu ý r ng con ngư i là sn phm ca lch s và ca
bản thân con ngư i, nhưng con ngư i, khác v t khác, không ới các động v
thụđộ ng đ lch s làm mình thay đổi, mà con người còn là ch th ca l ch s .
d. Con ngườ i v a là chủ th của l a là s m cch s, v n ph a lịch s
Con người va là sn ph m c a lch s t nhiên và lch s xã h ội, nhưng
đồ ng th i, l i là ch cth a lch s bởi lao động và sáng t o là thu c tính xã h i
ti cao của con ngư i. Con ngư ời và độ ng vật đều có l ch s c a mình, nhưng
lch s con người khác v ng vi lch s độ ng vt. Lch s của đ t" là lch s
ngun gc ca chúng và s phát tri n d n c i tr n d a chúng cho t ng thái hin
nay của chúng. Nhưng lịch s y không ph i do chúng ta làm ra và trong chng
mc mà chúng có tham d vào vi c làm ra lch s y thì đi u đó diễn ra mà
chúng không h biết và không ph i do ý mu n c a chúng.
đ. B t con ngư i là t ng hoà các quan h n ch xã hội.
Trong sinh hoạt xã h i, khi ho t đ ng nh ng đi u kin l ch s nh t đ nh
con người có quan h với nhau để tn ti và phát triền. "Trong tính hiện thc ca
nó, bn chất con ngư i là t ng hoà nhng quan h xã hi". Bn cht ca con
người luôn được hình thành và th hin những con ngườ i hi n th c, c th
trong nh u ki ng đi n lch s c th. Các quan h xã hi to nên b t cn ch a
con người, nhưng không phải là s ế k t hp giản đơn hoặ c là t ng cng chúng li
vi nhau mà là s ng hoà chúng; m t i quan h xã hi có v trí, vai trò khác
nhau, có tác động qua li, không tách ri nhau. Các quan h i có nhi xã h u lo i:
quan h quá kh , quan h n t hi i, quan h vt cht, quan h tinh thn, quan h
trc tiếp, quan h gián ti u nhiên, quan hếp, quan h t t nhiên ho c ng bn cht
hoc hi n tư ng, quan h ế kinh t , quan h phi kinh t ế, v.v... Tất c các quan h
đó đều góp phn hình thành nên bn chất con người. Các quan h xã hội thay đổi
ít nhiu, s n, bm hoc mu n chất con ngư thay đ i theo. Trong các ời cũng sẽ
quan h xã hi c thể, xác định, con người mi có th bc l được b n ch t th c
s của mình, và cũng trong những quan h xã hội đó thì b t con ngư n ch i mi
được phát trin. Các quan hhội khi đã hình thành thì có vai trò chi phối và
quyế t đ nh các phương diện khác c a đời s ng con ngư n cho con ngưi khiế i
không còn thun tý là một động vt mà là một động vt xã hội. Con người "bm
sinh đã là sinh vật có tính xã h i". Khía c sinh v t là ti nh th c th n đ trên đó
thc th xã hi tn t i, phát tri n và chi phi.
2 .Hi n tư ợng tha hoá con ngư i phóng con người và v n đề giả ời
a. Th n tư c ch t hi ợng tha hoá con ngư tha hoá. i là lao đ ng con ngư i b
Theo C.Mác, thực cht của lao đ tha hoá là quá trình lao động b ng và sn
phm c a lao đ ng t ch để phc v con ngườ i, đ phát triển con người đã bị
biến thành l p, nô d ch và th c lư ng đ i l ng tr con người.
Con người b tha hoá là con người b đáng m t mình trong lao độ ng, tc là
trong ho t động đ c trưng, b n cht c ng sáng ủa con người. Lao động là hoạt đ
to c a con ngườ i, đ c trưng ch có con người ch không có con v t, là ho t
động người, nhưng khi hoạt độ ng l i tr thành ho t độ ng c a con v t.
Trong hoạ t đ ng lao động, con người là ch th trong quan h với tư liệu
sn xuất. Nhưng vì trong ch u tư bế độ tư h n ch nghĩa thì ngư i lao đ ng ph i
ph thuộc vào các tư liệu s n xu t. Tư li u s n xu t là do con người tạo ra. Như
v y, con ngư i b l thuc vào sn phm do chính mình to ra.
Tha hoá con người là thuc tính v n có c a các nn sn xu t trên ch ế độ
hữu tư li t, nhưng nó đưu s n xu ợc đẩy lên mc cao nht trong n n s n xut
tư bản ch nghĩa.
b. "Vĩnh viễn gii phóng toàn th xã h i kh i ách bóc l t, ách áp b c".
Ðây là mt trong những tư tư ng căn b n, c t lõi c a các nhà kinh điển ca
ch nghĩa Mác-Lênin v con người. Giải phóng con ngư i đư c các nhà kinh
điển trin khai trong nhiu n n và trên nhii dung lý lu ều phương diện khác
nhau. Ð u tranh giai c p đ thay đổ u tư nhân tư b i chế độ s h n ch nghĩa về
tư liệu s n xu t và phương th c s n xu t tư b n ch nghĩa, để gi i phóng con
người v phương di n chính tr là ni dung quan trọng hàng đ u. Kh c ph c s
tha hoá của con người và ch lao độ ng c a h , biến lao động sáng to tr thành
ch c năng th c s ch con người là nội dung có ý nghĩa then chốt.
c. "S phát trin t do của mỗi người là điề u ki n cho s phát trin t do của
tt c mọ i ngư i".
Con người là s th ng nh t gi a cá nhân và xã h i, cá nhân vi giai cp,
dân t c và nhân loi, b n ch t c a con ngư i là t ng hoà các quan hhi. Do
vy, s phát trin t do c a mỗi người tt y n cho s phát tri n tế u là đi u ki do
ca mọi người.
S phát trin t do c đạa m i ngư i ch có th t đư c khi con ngư i thoát
khi s tha hoá, thoát kh i s n xu nô dch do chế độ t h u các tư li u s t b
th tiêu tri t đ , khi s khác bi t gi a thành th và nông thôn, gi a lao đ ng trí
óc và lao động tay chân không còn, khi con ngườ i không còn b trói buc b i s
phân công lao đng xã hi.
Lý lu n v con ngư i c a các nhà kinh điể n c a ch nghĩa Mác-Lênin là lý
lun duy v t bi n chng tri mang tính khoa h t đ c và cách mng, góp phn to
nn cuc cách mng trong lch s tư tưởng nhân lo i. Lý lu ận đó ngày càng
được kh ng đ nh tính đúng đ n, khoa hc trong b i cnh hi n nay và v n tiếp
tc là "kim ch nam" cho hành động, là nn tng lý lun cho vic nghiên cu,
gii phóng bà phát triển con ngườ i trong hi n th c.
3. Ý Nghĩa sự đổ i m i sáng tạo c a Đ ng Cộng S n Vi ệt Nam trong xã
hội ngày nay.
Theo quan điểm mácxít, v b n chất, ý thức xã hộ i là sự ph n ánh và do
tồn tạ ế i xã h i quy t định, do đó, đ xây dựng ý thức xã hội mớ i Vi t Nam,
trướ ế ếc h t c n ph i ti p tục đẩy mạnh quá trình Công Nghiệ p Hóa, Hi n Đ i
Hóa, xây d ng và phát tri ế n n n kinh t th trườ ng định hư ng Xã Hội Chủ
Nghĩa. Quá trình Công Nghi chính là nh p Hóa, Hi n Đ i Hóa m t o n n t ng
vật chất cho sự hình thành và phát tri ển c a ý thức xã hộ i mới. Ở nư c ta, sự
tồn tại của xã hội nông nghiệ p c truy n theo phương thức s n xu t châu Á
đã kéo dài hàng nghìn năm. Đó là nề n s n xu t mang tính chất tự c ấp, tự túc
được tiến hành theo kinh nghiệm; công cụ th công, thô sơ, lạc hậu; có tính
chất phân tán, khép kín...
Nề n s n xuất vớ i những đ c đi m như v y đã tr thành cơ sở quan
trọng nhấ t đ hình thành nên những quan điểm, tư tưởng, thói quen, phong
tục... của con ngườ i Vi t Nam. Vì vậy, muốn xây dựng ý th c xã h i m i thì
nhiệm vụ quan trọng có tính n ng là c n t n ph i xóa b n n s n xu t nông
nghiệ p l c h u. Ngay từ Đại hộ i III (năm 1960), Đ ng ta đã kh ng định,
muố n đưa nư c ta thoát khỏi tình trạ ếng nghèo nàn, l c h u c n ph i ti n
hành quá trình công nghiệp hóa. Công Nghiệ p Hóa, Hi n Đ i Hóa là quá
trình thay đổi căn b n phương th c s ế n xu t trong toàn b n n kinh t qu c
dân đ t năng su đạ ất lao độ ế ng xã h i cao, và k t qu của nó là sự chuyể n đ i
nề ến kinh t sản xuất nhỏ , l c hậu thành nề n s n xu t l n, công nghi p hi n
đại.
Trong đi u ki n nay, cùng v n hi ới sự phát tri ển c a cuộc Cách mạng
công nghiệ p l n thứ tư, Đ ng ta nh n mạ ế nh: “Ti p t c đẩy mạnh công
nghiệ p hóa, hi n đ i hóa dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng t o và công ngh của cu c Cách mạ ng công nghi p l n thứ tư...”.
Quá trình này tạo ra cơ sở v t ch t kỹ thuật làm thay đổ i những đi u ki n
kinh t cũng như tế ạo ra cơ s i tư duy, nở và môi trườ ng xã h i để thay đổ ếp
nghĩ, thay đổi thói quen, l i s ống... của từng cá nhân và cả cộ ng đ ng xã hội.
Đồ ng th i, chủ cthể a quá trình Công Nghiệ p Hóa, Hi n Đ i Hóa chính là
con người. Cho nên, khi tham gia vào quá trình Công Nghiệp Hóa, Hiệ n Đ i
Hóa, thực tiễn của quá trình này đòi hỏi những con người đó buộ c ph i thay
đổ i, ph i từ b những tư tưởng, thói quen, nếp nghĩ, tập quán... cũ, không
còn phù h hình thành nên nh p đ ững tư tưở ng, quan đi m, l i sống... mới,
đáp ứng đượ c yêu c u của đ i s ng kinh tế - xã hộ i hi n nay.
Thứ hai, c n coi tr ọng việ c đ u tranh ngăn ngừa, kh c phục tàn dư tư
tưở ng, phong t c, tậ p quán l c hậu. Quan đi Lênin đã ch ế m tri t h c Mác -
rõ, s u trong quá trình phát triự lạ c h ển của ý thức xã hội là điều không
tránh khỏ i. nướ c ta hi n nay, sự t n t a nhại củ ững tư tưởng, phong tục,
tậ p quán l c hậu vẫn còn khá ph ng biổ biế n, v i nhữ u hi n như tr ng nam
khinh nữ, gia trư ng...; là s a tâm lý ti ự tồn tại củ u nông v i bi u hi n r t đa
dạng như thói tự do, tùy ti i, n, tâm lý “ăn x ở thì”, thiếu nhìn xa, trông
rộng...; của tâm lý làng xã, biể u hi n thói cụ địc b a phương cũng như
những tư tưởng, thói quen, tập quán tiêu cự c đư c hình thành trong th i kỳ
tập trung bao cấp... Những tư tưởng, phong tục, tập quán l u này vạc h ẫn
đang tác độ ng t i đ i số ng xã h i.
Do vậy, một trong nh m vững nhiệ quan trọng c a việ c xây dựng đ i
số ng tinh th n nói chung và ý thứ c xã h i mớ i nói riêng hi n nay c ta
là ti c các loế ến hành đ u tranh h n ch và khắ c ph ại hình tư tưởng, phong
tục, tậ p quán cũ, l c hậ u đó. Nh n thứ c đư c tầm quan trọng của vấ n đ này,
sinh th ời, Ch tịch Hồ Chí Minh đã nh i thay đ n m nh: “Chúng ta ph ổi triệt
để ế những n p s ng, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng
ngàn năm... chúng ta phả ếi bi n mộ t nư c d t nát, cực khổ thành mộ t nư c
văn hoá cao và đờ i s ng tươi vui hạnh phúc”.
Tuy nhiên, do những tư tưở ng, phong t c, t p quán này đã t n tại lâu
dài, đã len l i vào nh ững khía cạnh sâu xa trong đ i s ng xã h i cũng như ở
mỗi con ngườ i nên quá trình kh c ph c những bi u hi n tiêu cực không h
đơn gi n mà là c ả một quá trình khó khăn, lâu dài. Văn kiệ n Đ i h i XIII của
Đảng (năm 2021) cũng xác định: “Từng bước h các hạn ch n tế ế, ti i xóa b
tục, tậ p quán l c hậu” chứ không thể nhanh chónga bỏ ngay được các hủ
tục, tập quán đó.
Thứ ba, phả ếi chú ý k thừa và phát huy các giá trị truyề n th ng của dân
tộc, tinh hoa văn hóa của nhân lo c sâu s i. Nh n thứ c quan đi m mácxít v
tính kế thừ a trong s phát tri ển c a ý thức xã hội, trong quá trình lãnh đạo
xây dự ng nền văn hóa nói chung, ý th c xã hội nói riêng, Đảng ta đã luôn
chú ý kế thừa và phát huy các giá trị truyền thố Đềng. T cương văn hóa
Việt Nam (năm 1943), Đ ng đ ng đã kh ịnh, nề n văn hóa m i là n n văn hóa
phả i b o đ m tính dân t c, tức là phả ếi k thừa và phát huy các giá trị truyền
thống của dân tộc. Quan điể ế m này ti p t c đư c kh ng định trong su t quá
trình tiến hành xây dựng nền văn hóa m i Vi t Nam.
Trong bố i c nh hi n nay, dư i tác đ ộng c a quá trình hộ i nh p qu c tế,
đặ c bi t là toàn c u hóa, Đ ng ta kh ng định, ph i đ c bi t quan tâm “B o v
và phát huy các giá trị tốt đẹ p, b n vững trong truy n th ng văn hóa Vi t
Nam”. Muố n hoàn thành t t công vi c này, chúng ta cầ ế n ph i bi t phân bi t
những giá trị tích cực và những yế u t lạc hậu, không còn phù hợp của
truyền thống, của quá khứ; phả ếi bi t cả ế i bi n, chuy n hóa các yếu tố tích cực
cũ để ới... phù h p v i đi u ki n t n t i m
Hơn nữa, quá trình kế thừa trong xây d ng ý th c xã hội mớ i c ta
hiện nay không đơn thu là kần chỉ ế thừa các giá trị truyề n th ng dân t c mà
đòi hỏ ế ếi c n k thừa, ti p thu các giá trị tinh thần c a thế gi i làm đ làm
phong phú thêm văn hóa dân tộ c. Văn ki n Đ i h i XIII củ a Đảng đã ch rõ,
cầ ế n “Ti p thu có ch n l c tinh hoa văn hóa nhân lo i phù h p vớ i th c ti n
Việ t Nam”. Đi u này không chỉ đáp ứng nhu c u phát triể n đ i sống tinh
thần xã h ng nhu cội mà còn đáp ứ ầu hộ i nh p quốc tế ngày càng sâu rộng
hiện nay.
Thứ tư, chú ý phát huy vai trò của ý thứ c xã h i mớ i Vi t Nam hiện nay.
Triế t h c Mác - Lênin khẳng định, ý thức xã hội có thể tác động mạnh mẽ trở
lạ i s phát tri ển c a tồ n t i xã h i. Do đó, trong quá trình xây dựng và phát
triển đ t nư ớc hiện nay, việc phát huy vai trò của ý thức xã hộ i m i có ý
nghĩa rất quan trọ ng. Phát huy vai trò c a ý th c xã h i m i hi n nay là t ng
hợp những biện pháp, cách thức làm cho ý th c ăn sâu, c xã h i m i đư
bám rễ, thẩm thấ u vào đ i s ng tinh th n, tư ởng, đạ o đ c, l i s ng của
nhân dân.
Vớ i h t nhân tư tư ng là ch Lênin, tư tư ủ nghĩa Mác - ng H Chí Minh;
đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luậ t của Nhà nư c, có thể
nói, ý thức xã hội mới đóng vai trò quan trọng nhấ t trong vi c định hư ng
tư tưởng, văn hóa xã h i; góp ph ế n xây dựng đ o đức, lối s ng m i, ti n b
cho nhân dân trong b nh s i c suy thoái đạ o đức, lối s ng của mộ t b ph n
cán bộ , đ ng viên và nhân dân hi ng diện nay đang có nhữ ến bi n nghiêm
trọng; góp phầ n đ u tranh ch ng những quan đi m sai trái, thù địch đang
chống phá Đ ng và Nhà nư c, công kích, xuyên t c nh m bác b n n t ng
ởng c a Đảng ta là ch nghĩa Mác Lênin, tư tư - ng H Chí Minh.
Tóm lạ i, trong h thống lý lu Lênin, v ế n của tri t h c Mác - n đ ý thức
xã hộ i là m t nội dung quan tr ng góp ph n cho quan đi n t o cơ s lý luậ ểm
duy vậ lịt v ch sử, và cùng vớ ếi h c thuy t giá trị thặng dư, đã trở thành hai
phát kiế n vĩ đ i của chủ nghĩa Mác. Nhận thức sâu s lý lu c những v n đ ận
về ý thức xã hội của triế t h c Mác và v p lý chúng trong xây d n dụng h ựng
ý thức xã hội mới nói riêng và đời số ng tinh th n nói chung s góp ph n
thiết thực vào thành công của công cuộc xây dựng đấ địt c theo nh
hướng XHCN.
4. Liên h t Nam v của Đ ng C ng S n Vi sự đổ i m i hi n nay
Con người vừa là mục tiêu, v phát triừa là nguồ n g c, đ ng l c c a sự ển
xã hội. Chủ nghĩa Mác i là ch- Lênin kh nh con ngưẳng đị ủ thể lịch sử xã hội.
Quan điểm đó đã đượ c cụ th hóa trong tư tư Chí Minh và ti ng H ế p t c
đư ợc Đảng Cộng sản Việt Nam cụ thể hóa vào s nghiệp đổi mới ở Việt Nam
hiện nay trong quan điểm xem con người vừa là mục tiêu, vừa là nguồ n g c,
động lực của sự phát triể n xã h i.
Phát huy vai trò của con người chính là phát huy tính tích cực, tự giác,
sáng tạo đó trong quá trình ho t đ ng, b ng vi c phát huy tối đa các đặc
trưng v t, năng l ph m ch ực của chính họ, kh u nhắc phụ c và gi m thi ững
khiế ế ếm khuy t, h n ch trên các phương điện khác nhau của con người.
Việc phát huy vai trò con ngườ i Vi t Nam trong đi u ki n nay n hi
đã đượ c Đ ng ta chú trọng nhấn mạnh trong các kỳ đạ i h i Đ ng, trong các
văn ki p hành Trung ương, trong các chện của Ban Chấ ủ trương, chính sách,
quả n lý và đi u hành s phát tri ế n kinh t - xã h i nói chung.
Chăm lo xây dựng con ngườ i Vi t Nam phát tri n toàn di n, trọng tâm
là b ng tinh th n yêu nư c, lòng t i dư ự hào dân t o đ c, đ ức, lối sống và
nhân cách. Tạo chuyể ế n bi n m nh m v nh n th c, ý th c tôn trọng pháp
luậ t, m i ngư t sâu s ếi Vi t Nam đ u hi u bi ắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn
hóa dân tộc... xây dựng con n i quan khoa h ếi có th giớ ọc, hư i chân ng t
- - mthiện ỹ. Gắn xây d ng, rèn luy n đ o đức v i th c hiệ n quy n con
ngườ i, quy n và nghĩa vụ cơ bản c a công dân. Nâng cao trí lực, bồ i dư ng
tri thức cho con người Việt Nam... Xây dựng và phát huy l i ngư i s ng “M ời
vì mọ i ngư i, m i ngư i vì mỗi người”.
III. Kết Luận.
Chủ nghĩa xã hội do con người, vì con ngừoi. Do vậy hình thành mối
quan hệ đúng đắn về con ngư i trong s ự phát tri i nói chung trong n xã h
xã hộ i, xã h i chủ nghĩa nói riêng là một v không th n đ ể thiếu được của
thế giới quan Mác-Lênin.
Con người là khái niệ m chỉ những cá th ngừoi như m t chỉnh th ,
trong sự thống nhất giữa m t sinh h c và mặ t xã h i của nó.
N mếu chỉ dừ ng l i ột s a con ngư trư c tính sinh h c c ời thì không
thể giải thích được bả n ch t của con ngư i là m i, con ngư t th c th ể đặc
biệ t ho t đ ng có ý th c, có kh năng sáng t ạo cho mình. Từ tự nhiên và
chính trong quá tình hoạ t đ ng có những quan h xã h i đư c hình thành có
tác đ hình thành nhân cách, b ng m nh m t i sự n ch t con ngư i Mác viêt
“ Con ngư i là t ng hoà của những quan h xã h i”.
Con người là chủ thể lị ch sử, sáng t o và l ịch sử. Trong Cách Mạng Xã
Hộ i Ch Nghĩa con người là yế u t quyế t định vừa là đi m xu t phát vừa là
mục đích củ t chính sách kinh t i chủa mộ ế -xã h i xây dựng xã h nghĩa là xây
dựng xã hội chủ nghĩa là xây dựng mộ t xã h i mà đó có đủ những điều
kiện vậ t ch t và tinh thần.
Việt Nam đã làm đư i nay tuy chúng ta đã c đi u đó hay chưa; cho t
đạ t đư c những thành tựu đáng kể nhữ ng đ i s ng vật chất tinh th ần c a
đạ ế i đa s , ngư i dân còn thi u. Do v y lý lu n chủ nghĩa Mác Lênin v con
người là kim chỉ nam để ng đấ t nư c ta cần phải đi đâu, làm gì và làm
như thế nào, đ thự c hi n thành công cu c công nghi i hoá đ p hoá hi n đ ất
nước, có như vậ y chúng ta mứoi vư t qua đư c cái ngưỡng của nghèo nàn
và lạ c h u.
IV. Tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dành cho bậ c đ i h c không chuyên lý
luận chính trị). Nxb Chính Tr c Gia S Quố ự Thậ t. Hà N i – 2021.
2. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn t 50 t p (tr n b ập), Nxb. Chính trị c gia, quố
Hà Nội, 1995,
3. VI Lênin: Toàn t c gia, Hà N p (tr n b 55 tậ p), Nxb. Chính tr qu ội, 2005.
4. Hồ Chí Minh: Toàn tập (trọn bộ 15 tập), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2011,
5. Đảng Cộ ng s n Vi t Nam: Văn ki n Đ ng toàn t p, 69 t p, Nxb. Chính trị
quố c gia, Hà N i, 2006.
6. Đảng Cộ ng s n Vi t Nam: Văn ki n H i ngh lần thứ chín Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đ i, 2014. ng, Hà N
7. Đảng Cộ ng s n Vi t Nam: Văn ki n Đ i h i đ i bi u toàn qu c l n thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
8. Đảng Cộ ng s n Vi t Nam: Văn ki n Hộ i ngh lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016.
9. Đảng Cộ ng s n Vi t Nam: Văn ki n Đ i h i đ i bi u toàn qu c l n th XIII,
2 tập, Nxb. Chính trị quố c gia S th t, Hà N i, 2021.
| 1/13

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ
CON NGƯỜI; Ý NGHĨA TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM H Ệ I N NAY
Cần Thơ, tháng 6 năm 20 3 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN Điểm Nhận xét GIÁM KHẢO 2 GIÁM KHẢO 1 MỤC LỤC
Lời mở đầu -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
I. Lý do và Ý nghĩa --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
1.Lý do ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
2. Ý nghĩa ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 4
II. Nội dung ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 4
1. Con người và bản chất con người. ------------------------------------------------------------------------------ 4
a. Con người là thực thể sinh học- xã hội. --------------------------------------------------------------------- 4
b. Con người khác biệt với con ậ
v t ngay từ khi con người bắt đầu ả s n x ấ
u t ra những tư liệu
sinh hoạt của mình. --------------------------------------------------------------------------------------------------- 5
c. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người. --------------------------- 5
d. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử ------------------------------- -5 đ. Bản c ấ
h t con người là tổng hoà các quan hệ xã hội. --------------------------------------------------- 6 2 .Hiện t ợ
ư ng tha hoá con người và vấn đề g ả
i i phóng con người ---------------------------------------- 6
a. Thực chất hiện t ợ
ư ng tha hoá con người là lao động con người bị tha hoá. --------------------- 6
b. "Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội k ỏ
h i ách bóc lột, ách áp bức". ----------------------------- 7
c. "Sự phát triền tự do ủ
c a mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của ấ t t cả mọi
người". ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 7
3. Ý Nghĩa sự đổi mới sáng tạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong xã hội ngày nay. ------- 7
4. Liên hệ của Đảng Cộng ả
S n Việt Nam về sự đổi mới hiện nay ---------------------------------- 10
III. Kết Luận. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------11
IV. Tài liệu tham khảo. --------------------------------------------------------------------------------------------------11 Lời mở đầu
Phát triển con người là ụ
m c tiêu cao cả nhất của toàn nhân loại. Làn sóng
văn minh thứ ba đang được loài người tới một kỉ nguyên mới, mở ra bao khả năng để b ọ
h tim ra nhữg con đường ố
t i ưu đi tới tương lai. Trong bối cảnh đó sự
tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa càng làm cho các tư tưởng tự do tìm kiếm
con đường khả quan nhất cho sự nhghiệp phát triển con người Việt Nam dễ đi đến phủ n ậ
h n vai trò và khả năng của c ủ h nghĩa Mác-Lênin.
Trong thực tế, không ít người rẽ ngang đi tìm khả năng phát triển đó trong
chủ nghĩa tư bản. Nhiều người trở về phục sinh và tìm sự hoàn thiện con người
trong các tôn giáo và hệ tư tưởng truyền thống, con người lại “sáng tạo”ra những
tư tưởng, tôn giáo mới cho “ phù hợp” hơn với con người Việt Nam h ệ i n nay.
Song nhìn nhận lại một cách thật sự khách quan và khoa học sự tồn tại của chủ
nghĩa Mác-Lênin trong xã hội ta, có lẽ không ai phủ nhận được vai trò ưu trội và
triển vọng của nó trong sự phát triển con người. Do nhận thực được tầm quan trọng của vấn ề đ con người, ặ đ c b ệ i t là vấn ề
đ con ngừoi trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ạ
đ i hoá đất nước ta hiện nay. Vì vậy, em chọn chủ đề Quan
điểm Triết học Mác-Lênin về vấn ề đ con người. ả Đ ng ta đã ậ v n dụng quan điểm
đó vào quá trình xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiếp
hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay.
Để hoàn thành bài tiểu luận này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của Cô Huỳnh Thị Phương Như. I. Lý do và Ý nghĩa 1.Lý do
Trên cơ sở vận dụng khoa học và sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin về con
người tại hội nghị lần t ứ
h tư của ban chấp hành trung ương khoá VII, Đảng ta đã
đề ra và thông qua nghị qu ế y t về v ệ
i c phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách qu ế
y t về việc phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách là
“động lực của sự ngh ệ
i p xây dựng xã hội mới đồng thời là mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội. Đó là “con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo ứ đ c”.
Phát triển con người Việt Nam toàn diện - đó cũng chính là động lực, là
mục tiêu nhân đạo của sự nghiệp công ngh ệ i p hoá, h ệ i n ạ đ i hoá mà chúng ta đang từng béc t ế
i n hành. Bởi lẽ, người lao động nước ta ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và trong sự phát triển nền
kinh tế đất nước theo cơ chế thị trưởng, có sự q ả
u n lý của nhà nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, thì chất lượng người lao động là nhân tố qu ế y t ị đ nh.
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của ả Đ ng đã khẳng định:
“Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết ị
đ nh thắng lợi của công cuộc xây dựng ử s đổi mới đất
nước”. Thực tiễn đã chứng ỏ
t rằng không có người lao động chất lượng cao.
Chúng ta không thể phát triển kinh tế, đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hậu. Nhưng cũng chính vì nghèo nàn, lạc hậu về kinh ế t mà chất lượng của
người lao động nước ta chưa cao. Để thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn này và tạo
đà cho bước phát triển tiếp theo của sự nghiệp ổ đ i mới ấ
đ t nước, thì một nước
đang còn ở tình trạng kém phát triển như nước ta không thể không xây dựng một
chính sách phát triển lâu bền, có tầm nhìn xa trông rộng, phát triển con người,
nâng cao dần chất lượng của người lao động.
Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn ề đ con người, ặ đ c b ệ i t là vấn ề đ
con người trong sự ngh ệ i p ổ
đ i mới đất nước ta hiện nay, nên em đã chọn ề đ tài tiểu luận: “Quan đ ể
i m của triết học Mác - Lênin về con người; ý nghĩa trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay”. Từ n ữ
h ng lí do trên, chúng tôi chọn “Quan điểm ủ c a tr ế
i t học mác - lênin về
con người; ý nghĩa trong sự ngh ệ
i p đổi mới ở việt nam h ệ i n nay” làm tiểu
luận kết thúc môn Triết học. 2. Ý nghĩ a
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước với những mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, hiện nay, con người và nguồn nhân
lực được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững nền kinh tế nước ta. Đó là yếu tố hết sức bức thiết và cần
có tính cập nhật, đáp ứng được yêu cầu về con người và nguồn nhân lực xét
trong nước ta nói riêng và quốc tế nói chung. Chúng ta khẳng định con người
vừa là mục tiêu vừa là ộ
đ ng lực của phát triển kinh tế xã hội đồng thời phải là
những con người có tri thức và đạo ứ đ c. ừ
T đây mỗi con người dần dần về đúng
vị trí là một chủ thể sáng tạo ra các giá trị, bao gồm các giá trị tinh thần và giá trị
vật chất, cho bản thân và cho xã hội. Vì vậy, vấn ề
đ cốt lõi là, ta phải thực hiện
chiến lược Giáo dục và Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển con người một cách
toàn diện cả thể lực lẫn trí lực. Nhiệm vụ của Giáo dục và Đào tạo là đưa con người ạ đ t ế đ n n ữ
h ng giá trị phù hợp với đặc đ ể
i m văn hoá và những yêu cầu
mới đặt ra đối với con người Việt Nam ể
đ thực hiện quá trình đổi mới của nước
ta cũng như xu hướng phát triển kinh tế nói chung trên thế giới. II. Nội dung
1. Con người và bản chất con người.
a. Con người là thực t ể

h sinh học- xã hội.
Theo C.Mác,con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển
cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã ộ
h i, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo
nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hoá. Về phương diện sinh học, con người là ộ m t t ự
h c thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một ộ đ ng vật xã
hội." Bản thân cái sự kiện là con người từ loài động vật mà ra, cũng đã qu ế y t định v ệ
i c con người không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc tính vốn
có của con vật". Ðiều đó có nghĩa rằng con người cũng như mọi ộ đ ng vật khác
phải tìm kiếm thức ăn, nước uống, p ả
h i "đấu tranh sinh tồn" để tồn tại và phát triển.
Con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt ộ đ ng xã
hội quan trọng nhất của con người là lao ộ
đ ng sản xuất " Người là giống ậ v t duy
nhất có thể bằng lao động mà thoát k ỏ
h i trạng thái thuần tuý là loài vật". Nếu các động vật khác p ả
h i sống dựa hoàn toàn vào các sản phẩm của tự nhiên, dựa
vào bản năng thì con người lại sống ằ b ng lao ộ đ ng sản x ấ u t, bằng v ệ i c cải tạo tự
nhiên. Nhờ có lao động sản x ấ
u t mà về mặt sinh học con người có thể trở thành
thực thể xã hội, thành chủ thể của " lịch sử có tính tự nhiên",có lý tính, có"bản năng xã hội". Lao ộ
đ ng đã góp phần cải tạo bản năng sinh học của con người,
làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó. Lao động là điều
kiện tiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành và phát triển của
con người cả về phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội.
b. Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu ả s n x ấ u t ra
những tư l ệ
i u sinh hoạt của mình.
Bản thân con người bắt ầ
đ u bằng sự phân biệt với súc vật ngay khi con
người bắt đầu sản x ấ u t ra n ữ
h ng tư liệu sinh hoạt của mình - đó là một bước tiến
do tổ chức cơ thể của con người quy định.
Lao động, tức là sản xuất ra tư liệu sinh h ạ
o t của mình, tạo ra con người và
xã hội, thúc đẩy con người và xã hội phát triển. Ðây là đ ể i m khác biệt rất căn bản, chi phối các ặ
đ c điểm khác biệt khác giữa con người với các ộ đ ng vật khác.
c. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin phê phán quan niệm của
Feuerbach đã xem xét con người tách khỏi lịch sử cụ t ể h và h ạ o t ộ đ ng thực tiễn
của họ, xem xét con người chỉ như là đối tượng cảm tính,trừu tượng, không có
hoạt động thực tiễn. Feuerbach đã không nhìn thấy những quan hệ hiện thực,
sống động giữa người với người trong đời sống xã hội, đặc biệt là trong sản
xuất. Do vậy, Feuerbach đã tuyệt đối hoá tình yêu giữa người với người. Hơn nữa, đó cũng không p ả
h i là tình yêu hiện thực mà là tình yêu đã được lý tưởng
hoá. Phê phán quan niệm sai lầm của Feuerbach và các nhà tư tưởng khác về
con người, kế thừa các quan niệm tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại và dựa
vào những thành tựu của khoa học, chủ nghĩa Mác khẳng định con người vừa là
sản phẩm của lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân con người. C.Mác
đã khẳng định trong tác phẩm Hệ tư tưởng Ðức rằng, tiền ề đ của lý luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử là những con ng ờ ư i hiện thực đang h ạ o t động, lao động ả
s n xuất và làm ra lịch sử của chính mình, làm họ trở thành những con người như đang ồ
t n tại. Cần lưu ý rằng con người là sản phẩm của lịch sử và của
bản thân con người, nhưng con người, khác với các động vật khác, không thụđộng ể
đ lịch sử làm mình thay đổi, mà con người còn là chủ thể của lịch sử.
d. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản p ẩ
h m của lịch ử s
Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng đồng t ờ
h i, lại là chủ thể của lịch sử bởi lao động và sáng tạo là thuộc tính xã hội
tối cao của con người. Con người và động vật đều có lịch sử của mình, nhưng
lịch sử con người khác với lịch sử động vật. Lịch sử của ộ đ ng vật" là lịch sử
nguồn gốc của chúng và sự phát triển dần dần của chúng cho tới trạng thái hiện
nay của chúng. Nhưng lịch sử ấy không p ả
h i do chúng ta làm ra và trong chừng
mực mà chúng có tham dự vào việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn ra mà
chúng không hề biết và không phải do ý muốn của chúng. đ. Bản c ấ
h t con người là tổng hoà các quan hệ xã hội.
Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt ộ đ ng ở những đ ề
i u kiện lịch sử nhất ị đ nh
con người có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triền. "Trong tính hiện thực của
nó, bản chất con người là ổ
t ng hoà những quan hệ xã hội". Bản chất của con
người luôn được hình thành và thể hiện ở những con người h ệ i n thực, cụ t ể h trong những đ ề
i u kiện lịch sử cụ thể. Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của
con người, nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại
với nhau mà là sự tổng hoà chúng; mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác
nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau. Các quan hệ xã hội có nhiều loại:
quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật chất, quan hệ tinh thần, quan hệ
trực tiếp, quan hệ gián tiếp, quan hệ tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, quan hệ bản chất
hoặc hiện tượng, quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế, v.v... Tất cả các quan hệ
đó đều góp phần hình thành nên bản chất con người. Các quan hệ xã hội thay đổi
ít nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con người cũng sẽ thay đổi theo. Trong các
quan hệ xã hội cụ thể, xác định, con người mới có thể bộc lộ được bản c ấ h t thực
sự của mình, và cũng trong những quan hệ xã hội đó thì bản c ấ h t con người mới
được phát triển. Các quan hệ xã hội khi đã hình thành thì có vai trò chi phối và quyết ị
đ nh các phương diện khác của đời sống con người khiến cho con người
không còn thuần tý là một động vật mà là một động vật xã hội. Con người "bẩm
sinh đã là sinh vật có tính xã hội". Khía cạnh thực thể sinh vật là tiền ề đ trên đó
thực thể xã hội tồn tại, phát triền và chi phối.
2 .Hiện tượng tha hoá con người và ấ
v n đề giải phóng con người
a. Thực chất h ệ
i n tượng tha hoá con người là lao động con ng ờ
ư i bị tha hoá.
Theo C.Mác, thực chất của lao động bị tha hoá là quá trình lao động và sản phẩm của lao ộ
đ ng từ chỗ để phục vụ con người, ể
đ phát triển con người đã bị
biến thành lực lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người.
Con người bị tha hoá là con người bị đáng mất mình trong lao động, tức là trong hoạt động ặ đ c trưng, ả
b n chất của con người. Lao động là hoạt động sáng tạo của con người, ặ đ c trưng c ỉ
h có con người chứ không có ở con vật, là hoạt
động người, nhưng khi hoạt động ạ l i trở thành h ạ o t động ủ c a con ậ v t. Trong hoạt ộ
đ ng lao động, con người là chủ thể trong quan hệ với tư liệu
sản xuất. Nhưng vì trong chế độ tư ữ
h u tư bản chủ nghĩa thì người lao động p ả h i
phụ thuộc vào các tư liệu sản xuất. Tư l ệ i u sản x ấ
u t là do con người tạo ra. Như vậy, con ng ờ
ư i bị lệ thuộc vào sản phẩm do chính mình tạo ra.
Tha hoá con người là thuộc tính vốn có của các nền sản xuất trên chế độ tư hữu tư liệu sản x ấ
u t, nhưng nó được đẩy lên ở mức cao nhất trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
b. "Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội k ỏ
h i ách bóc lột, ách áp bức".
Ðây là một trong những tư tưởng căn bản, ố
c t lõi của các nhà kinh điển của
chủ nghĩa Mác-Lênin về con người. Giải phóng con người được các nhà kinh
điển triển khai trong nhiều nội dung lý luận và trên nhiều phương diện khác
nhau. Ðấu tranh giai cấp ể
đ thay đổi chế độ sở hữu tư nhân tư bản c ủ h nghĩa về tư liệu sản x ấ
u t và phương thức sản x ấ u t tư ả b n chủ nghĩa, để g ả i i phóng con
người về phương diện chính trị là nội dung quan trọng hàng đầu. K ắ h c phục sự
tha hoá của con người và chả lao động ủ
c a họ, biến lao động sáng tạo trờ thành chức năng thực sự c ả
h con người là nội dung có ý nghĩa then chốt.
c. "Sự phát triền tự do của mỗi người là điều k ệ i n cho ự
s phát triển tự do của
tất cả mọi ng ờ ư i".
Con người là sự thống n ấ h t g ữ
i a cá nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp,
dân tộc và nhân loại, bản chất của con người là ổ
t ng hoà các quan hệ xã hội. Do
vậy, sự phát triển tự do ủ
c a mỗi người tất yếu là đ ề
i u kiện cho sự phát triển tự do của mọi người.
Sự phát triển tự do của mỗi người c ỉ
h có thể đạt được khi con người thoát
khỏi sự tha hoá, thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tự hữu các tư l ệ i u sản xuất bị
thủ tiêu triệt để, khi sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, g ữ i a lao động trí
óc và lao động tay chân không còn, khi con người không còn bị trói buộc bởi sự
phân công lao động xã hội.
Lý luận về con người ủ
c a các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin là lý
luận duy vật biện chứng triệt ể
đ mang tính khoa học và cách mạng, góp phần tạo
nẻn cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Lý luận đó ngày càng
được khẳng định tính đúng ắ
đ n, khoa học trong bối cảnh hiện nay và vẫn tiếp
tục là "kim chỉ nam" cho hành động, là nền tảng lý luận cho việc nghiên cứu,
giải phóng bà phát triển con người trong h ệ i n t ự h c.
3. Ý Nghĩa sự đổi mới sáng tạo ủ
c a Đảng Cộng Sản Việt Nam trong xã hội ngày nay.
Theo quan điểm mácxít, về bản chất, ý thức xã hội là sự p ả h n ánh và do
tồn tại xã hội quyết định, do đó, ể
đ xây dựng ý thức xã hội mới V ệ i t Nam, trước hết cần p ả h i t ế
i p tục đẩy mạnh quá trình Công Nghiệp Hóa, H ệ i n ạ Đ i
Hóa, xây dựng và phát triển ề n n kinh ế t t ị
h trường định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa. Quá trình Công Nghiệp Hóa, H ệ
i n Đại Hóa chính là nhằm ạ t o ề n n tảng
vật chất cho sự hình thành và phát triển ủ
c a ý thức xã hội mới. Ở n ớ ư c ta, sự
tồn tại của xã hội nông nghiệp ổ c tru ề y n theo phương thức ả s n x ấ u t châu Á
đã kéo dài hàng nghìn năm. Đó là nền ả s n x ấ
u t mang tính chất tự cấp, tự túc
được tiến hành theo kinh nghiệm; công cụ t ủ
h công, thô sơ, lạc hậu; có tính
chất phân tán, khép kín... Nền ả
s n xuất với những đặc điểm như ậ v y đã t ở r thành cơ sở quan trọng nhất ể
đ hình thành nên những quan điểm, tư tưởng, thói quen, phong
tục... của con người V ệ
i t Nam. Vì vậy, muốn xây dựng ý t ứ h c xã hội ớ m i thì
nhiệm vụ quan trọng có tính nền ả t ng là cần p ả h i xóa ỏ b nền ả s n xuất nông nghiệp ạ
l c hậu. Ngay từ Đại hội III (năm 1960), ả
Đ ng ta đã khẳng định, muốn đưa n ớ
ư c ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, ạ l c ậ h u cần p ả h i tiến
hành quá trình công nghiệp hóa. Công Nghiệp Hóa, H ệ i n ạ Đ i Hóa là quá
trình thay đổi căn bản phương thức sản x ấ
u t trong toàn bộ nền kinh ế t quốc
dân để đạt năng suất lao động xã ộ h i cao, và ế
k t quả của nó là sự chuyển ổ đ i nền kinh ế t sản xuất nhỏ, ạ l c hậu thành nền ả s n xuất ớ l n, công ngh ệ i p hiện đại.
Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phát triển ủ c a cuộc Cách mạng công nghiệp ầ l n thứ tư, ả
Đ ng ta nhấn mạnh: “Tiếp ụ t c đẩy mạnh công nghiệp hóa, h ệ
i n đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo và công nghệ của c ộ u c Cách mạng công ngh ệ i p ầ l n thứ tư...”.
Quá trình này tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật làm thay đổi những điều k ệ i n
kinh tế cũng như tạo ra cơ sở và môi trường xã ộ
h i để thay đổi tư duy, nếp
nghĩ, thay đổi thói quen, lối sống. . của từng cá nhân và cả cộng đồng xã hội.
Đồng thời, chủ thể của quá trình Công Nghiệp Hóa, H ệ i n ạ Đ i Hóa chính là
con người. Cho nên, khi tham gia vào quá trình Công Nghiệp Hóa, Hiện ạ Đ i
Hóa, thực tiễn của quá trình này đòi hỏi những con người đó buộc p ả h i thay đổi, p ả
h i từ bỏ những tư tưởng, thói quen, nếp nghĩ, tập quán... cũ, không còn phù hợp ể
đ hình thành nên những tư tưởng, quan điểm, ố l i sống... mới, đáp ứng được yêu ầ c u của ờ đ i ố
s ng kinh tế - xã hội hiện nay.
Thứ hai, cần coi trọng việc ấ
đ u tranh ngăn ngừa, khắc phục tàn dư tư tưởng, phong ụ t c, tập quán ạ l c hậu. Quan điểm tr ế
i t học Mác - Lênin đã chỉ
rõ, sự lạc hậu trong quá trình phát triển của ý thức xã hội là điều không
tránh khỏi. Ở nước ta h ệ
i n nay, sự tồn tại của những tư tưởng, phong tục, tập quán ạ
l c hậu vẫn còn khá phổ biến, ớ
v i những biểu hiện như t ọ r ng nam
khinh nữ, gia trưởng...; là sự tồn tại của tâm lý tiểu nông ớ v i biểu h ệ i n ấ r t đa
dạng như thói tự do, tùy tiện, tâm lý “ăn ổ
x i, ở thì”, thiếu nhìn xa, trông
rộng...; của tâm lý làng xã, biểu h ệ
i n ở thói cục bộ địa phương cũng như
những tư tưởng, thói quen, tập quán tiêu cực đ ợ
ư c hình thành trong thời kỳ
tập trung bao cấp... Những tư tưởng, phong tục, tập quán lạc hậu này vẫn đang tác động ớ t i ờ đ i sống xã ộ h i.
Do vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng ủ c a việc xây dựng đời sống tinh t ầ
h n nói chung và ý thức xã hội mới nói riêng h ệ i n nay ở n ớ ư c ta là tiến hành ấ đ u tranh ạ h n chế và khắc p ụ
h c các loại hình tư tưởng, phong tục, tập quán cũ, ạ l c hậu đó. N ậ
h n thức được tầm quan trọng của vấn ề đ này, sinh thời, C ủ
h tịch Hồ Chí Minh đã nhấn ạ m nh: “Chúng ta p ả h i thay đổi triệt để những ế n p ố
s ng, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng
ngàn năm... chúng ta phải b ế i n một nước ố
d t nát, cực khổ thành một n ớ ư c
văn hoá cao và đời sống tươi vui hạnh phúc”.
Tuy nhiên, do những tư tưởng, phong ụ t c, tập quán này đã ồ t n tại lâu
dài, đã len lỏi vào những khía cạnh sâu xa trong đời sống xã hội cũng như ở
mỗi con người nên quá trình k ắ h c p ụ h c những biểu h ệ i n tiêu cực không ề h
đơn giản mà là cả một quá trình khó khăn, lâu dài. Văn kiện ạ Đ i hội XIII của
Đảng (năm 2021) cũng xác định: “Từng bước hạn chế, t ế i n tới xóa ỏ b các hủ tục, tập quán ạ
l c hậu” chứ không thể nhanh chóng xóa bỏ ngay được các hủ tục, tập quán đó. Thứ ba, phải chú ý ế
k thừa và phát huy các giá trị truyền t ố h ng của dân
tộc, tinh hoa văn hóa của nhân loại. N ậ
h n thức sâu sắc quan đ ể i m mácxít ề v tính kế thừa trong ự s phát triển ủ
c a ý thức xã hội, trong quá trình lãnh đạo
xây dựng nền văn hóa nói chung, ý t ứ
h c xã hội nói riêng, Đảng ta đã luôn
chú ý kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống. ừ T Đề cương văn hóa
Việt Nam (năm 1943), Đảng đã k ẳ
h ng định, nền văn hóa ớ m i là nền văn hóa phải ả b o ả
đ m tính dân tộc, tức là phải ế
k thừa và phát huy các giá trị truyền
thống của dân tộc. Quan điểm này t ế i p ụ
t c được khẳng định trong s ố u t quá
trình tiến hành xây dựng nền văn hóa mới V ệ i t Nam. Trong bối ả c nh h ệ
i n nay, dưới tác động ủ
c a quá trình hội nhập q ố u c tế, đặc biệt là toàn ầ c u hóa, ả Đ ng ta k ẳ h ng định, p ả h i ặ
đ c biệt quan tâm “Bảo vệ
và phát huy các giá trị tốt đẹp, ề b n vững trong tru ề y n t ố h ng văn hóa V ệ i t
Nam”. Muốn hoàn thành ố t t công v ệ
i c này, chúng ta cần p ả h i b ế i t phân b ệ i t
những giá trị tích cực và những yếu tố lạc hậu, không còn phù hợp của
truyền thống, của quá khứ; phải b ế i t cải biến, chu ể
y n hóa các yếu tố tích cực cũ để phù hợp ớ v i đ ề i u k ệ i n tồn ạ t i mới...
Hơn nữa, quá trình kế thừa trong xây dựng ý t ứ h c xã hội mới ở n ớ ư c ta
hiện nay không đơn thuần chỉ là kế thừa các giá trị truyền t ố h ng dân ộ t c mà đòi hỏi cần ế k thừa, t ế
i p thu các giá trị tinh thần ủ
c a thế giới làm để làm
phong phú thêm văn hóa dân tộc. Văn k ệ i n ạ
Đ i hội XIII của Đảng đã chỉ rõ, cần “T ế i p thu có c ọ h n ọ
l c tinh hoa văn hóa nhân l ạ o i phù ợ h p với t ự h c t ễ i n Việt Nam”. Đ ề
i u này không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển ờ đ i sống tinh
thần xã hội mà còn đáp ứng nhu cầu hội n ậ
h p quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.
Thứ tư, chú ý phát huy vai trò của ý thức xã ộ h i mới V ệ i t Nam hiện nay.
Triết học Mác - Lênin khẳng định, ý thức xã hội có thể tác động mạnh mẽ trở lại sự phát triển ủ c a tồn ạ
t i xã hội. Do đó, trong quá trình xây dựng và phát
triển đất nước hiện nay, việc phát huy vai trò của ý thức xã hội ớ m i có ý
nghĩa rất quan trọng. Phát huy vai trò ủ c a ý t ứ h c xã hội ớ m i h ệ i n nay là tổng
hợp những biện pháp, cách thức làm cho ý thức xã hội ớ m i đ ợ ư c ăn sâu,
bám rễ, thẩm thấu vào ờ đ i ố
s ng tinh thần, tư tưởng, đạo ứ đ c, ố l i ố s ng của nhân dân. Với ạ
h t nhân tư tưởng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng ồ H Chí Minh;
đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà n ớ ư c, có thể
nói, ý thức xã hội mới đóng vai trò quan trọng nhất trong v ệ i c định h ớ ư ng
tư tưởng, văn hóa xã hội; góp phần xây dựng đạo đức, lối sống ớ m i, tiến ộ b cho nhân dân trong bối ả
c nh sự suy thoái đạo đức, lối sống của một ộ b phận cán bộ, ả
đ ng viên và nhân dân hiện nay đang có những diễn b ế i n nghiêm trọng; góp phần ấ đ u tranh c ố h ng những quan đ ể
i m sai trái, thù địch đang
chống phá Đảng và Nhà nước, công kích, xuyên tạc nhằm bác ỏ b nền tảng tư tưởng ủ
c a Đảng ta là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng ồ H Chí Minh. Tóm lại, trong ệ
h thống lý luận của triết ọ h c Mác - Lênin, vấn ề đ ý thức
xã hội là một nội dung quan trọng góp phần ạ t o cơ ở s lý luận cho quan điểm
duy vật về lịch sử, và cùng với ọ h c thu ế
y t giá trị thặng dư, đã trở thành hai phát kiến vĩ ạ
đ i của chủ nghĩa Mác. Nhận thức sâu sắc những ấ v n đề lý luận
về ý thức xã hội của triết học Mác và vận dụng ợ
h p lý chúng trong xây dựng
ý thức xã hội mới nói riêng và đời sống tinh thần nói chung ẽ s góp p ầ h n
thiết thực vào thành công của công cuộc xây dựng đất n ớ ư c theo định hướng XHCN.
4. Liên hệ của Đảng ộ C ng Sản V ệ
i t Nam về sự đổi mới h ệ i n nay
Con người vừa là mục tiêu, vừa là nguồn ố g c, động ự l c của sự phát triển
xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định con người là chủ thể lịch sử xã hội.
Quan điểm đó đã được cụ t ể h hóa trong tư tưởng ồ H Chí Minh và tiếp ụ t c
được Đảng Cộng sản Việt Nam cụ thể hóa vào ự
s nghiệp đổi mới ở Việt Nam
hiện nay trong quan điểm xem con người vừa là mục tiêu, vừa là nguồn ố g c,
động lực của sự phát triển xã ộ h i.
Phát huy vai trò của con người chính là phát huy tính tích cực, tự giác,
sáng tạo đó trong quá trình hoạt ộ đ ng, ằ
b ng việc phát huy tối đa các đặc trưng về p ẩ h m c ấ
h t, năng lực của chính họ, khắc phục và giảm th ể i u những khiếm khu ế y t, ạ
h n chế trên các phương điện khác nhau của con người.
Việc phát huy vai trò con người ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay đã được ả
Đ ng ta chú trọng nhấn mạnh trong các kỳ đại ộ h i ả Đ ng, trong các
văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương, trong các chủ trương, chính sách, quản lý và đ ề
i u hành sự phát triển kinh ế t - xã ộ h i nói chung.
“Chăm lo xây dựng con người V ệ i t Nam phát tr ể i n toàn d ệ i n, trọng tâm là bồi d ỡ
ư ng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ạ đ o đức, lối sống và
nhân cách. Tạo chuyển b ế i n ạ m nh ẽ m về n ậ h n t ứ h c, ý t ứ h c tôn trọng pháp luật, ọ m i người V ệ i t Nam ề đ u hiểu b ế
i t sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn
hóa dân tộc... xây dựng con người có t ế
h giới quan khoa học, hướng ớ t i chân
- thiện - mỹ. Gắn xây dựng, rèn luyện ạ đ o đức ớ v i t ự h c hiện quyền con người, qu ề
y n và nghĩa vụ cơ bản ủ
c a công dân. Nâng cao trí lực, bồi d ỡ ư ng
tri thức cho con người Việt Nam... Xây dựng và phát huy lối ố s ng “ ỗ M i người vì mọi người, ọ
m i người vì mỗi người”. III. Kết Luận.
Chủ nghĩa xã hội do con người, vì con ngừoi. Do vậy hình thành mối
quan hệ đúng đắn về con người trong sự phát triển xã ộ h i nói chung trong
xã hội, xã hội chủ nghĩa nói riêng là một vấn ề
đ không thể thiếu được của
thế giới quan Mác-Lênin.
Con người là khái niệm chỉ những cá t ể
h ngừoi như một chỉnh t ể h ,
trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó.
Nếu chỉ dừng lại ở một số tr ớ ư c tính sinh ọ
h c của con người thì không
thể giải thích được bản c ấ
h t của con người, con ng ờ
ư i là một thực thể đặc biệt h ạ
o t động có ý thực, có khả năng sáng tạo cho mình. Từ tự nhiên và
chính trong quá tình hoạt động có những quan hệ xã ộ h i được hình thành có tác động ạ m nh ẽ
m tới sự hình thành nhân cách, bản c ấ h t con người Mác viêt
“ Con người là tổng hoà của những quan hệ xã ộ h i”.
Con người là chủ thể lịch sử, sáng tạo và lịch sử. Trong Cách Mạng Xã
Hội Chủ Nghĩa con người là yếu tố quyết định vừa là điểm x ấ u t phát vừa là
mục đích của một chính sách kinh tế-xã ộ h i xây dựng xã ộ h i chủ nghĩa là xây
dựng xã hội chủ nghĩa là xây dựng một xã ộ
h i mà ở đó có đủ những điều
kiện vật chất và tinh thần.
Việt Nam đã làm được đ ề i u đó hay chưa; cho ớ t i nay tuy chúng ta đã
đạt được những thành tựu đáng kể những đời ố
s ng vật chất tinh thần ủ c a đại đa số, ng ờ ư i dân còn th ế i u. Do ậ
v y lý luận chủ nghĩa Mác Lênin ề v con
người là kim chỉ nam để hướng đất nước ta cần phải đi đâu, làm gì và làm
như thế nào, để thực h ệ
i n thành công cuộc công nghiệp hoá h ệ i n ạ đ i hoá đất
nước, có như vậy chúng ta mứoi vượt qua được cái ngưỡng của nghèo nàn và lạc ậ h u.
IV. Tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dành cho bậc ạ đ i ọ h c không chuyên lý
luận chính trị). Nxb Chính Trị Quốc Gia Sự Thật. Hà Nội – 2021.
2. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập (t ọ
r n bộ 50 tập), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995,
3. VI Lênin: Toàn tập (t ọ r n ộ b 55 tập), Nxb. Chính t ị
r quốc gia, Hà Nội, 2005.
4. Hồ Chí Minh: Toàn tập (trọn bộ 15 tập), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, 5. Đảng Cộng ả s n V ệ i t Nam: Văn k ệ i n ả Đ ng toàn ậ t p, 69 ậ t p, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà ộ N i, 2006. 6. Đảng Cộng ả s n V ệ i t Nam: Văn k ệ i n ộ
H i nghị lần thứ chín Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà ộ N i, 2014. 7. Đảng Cộng ả s n V ệ i t Nam: Văn k ệ i n ạ Đ i ộ h i ạ đ i b ể i u toàn q ố u c ầ l n thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016. 8. Đảng Cộng ả s n V ệ i t Nam: Văn k ệ
i n Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016. 9. Đảng Cộng ả s n V ệ i t Nam: Văn k ệ i n ạ Đ i ộ h i ạ đ i b ể i u toàn q ố u c ầ l n t ứ h XIII,
2 tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà ộ N i, 2021.