



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BỘ MÔN TRIẾT HỌC ĐỀ TÀI
Cơ sở lý luận của bài học tôn trọng hiện thực khách quan NHÓM: 02
LỚP HP: 231_MLNP0221_24
CHUYÊN NGÀNH: TRIẾT HỌC ĐẠI CƯƠNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ĐÀO THU HÀ HÀ NỘI, 2023
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TT Họ và tên Nhiệm vụ
Nhóm tự xếp loại Đánh giá của giảng viên 1 Chu Ngọc Hà Chi - Đánh giá, chỉnh - Hăng hái đóng sửa bổ sung nội góp ý kiến dung cả nhóm - Có trách nhiệm - Đánh giá, chỉnh với công việc sửa powerpoint cả được giao nhóm - Đảm nhận nhiều - Thuyết trình nhiệm vụ Nhóm trưởng thảo luận
2 Phạm Quang Dũng - Làm nội dung mục - Có đóng góp ý 2.3 kiến - Làm powerpoint - Muộn deadline - Thuyết trình - Đảm nhận nhiều nhiệm vụ Nhóm trưởng 3 Thẩm Vỹ Bình - Thuyết trình - Ít đóng góp ý kiến - Có trách nhiệm với công việc được giao
4 Đinh Thị Mỹ Dung - Làm powerpoint - Ít đóng góp ý kiến - Powerpoint cần chỉnh một số chỗ - Có trách nhiệm với công việc được giao
5 Nguyễn Tùng Duy - Làm nội dung mục - Ít đóng góp ý 1.1.1 kiến - Làm bìa, mục lục - Nội dung cần chỉnh một số chỗ - Có trách nhiệm với công việc được giao - Đảm nhận nhiều công việc
6 Nguyễn Ngọc Dung - Làm powerpoint - Ít đóng góp ý kiến - Powerpoint cần chỉnh một số chỗ 7 Trần Minh Dũng
- Làm nội dung mục - Ít đóng góp ý 2.1, 2.2 kiến - Nội dung cần chỉnh một số chỗ - Có trách nhiệm với công việc được giao 8 Bùi Hương Giang - Thuyết trình - Ít đóng góp ý kiến - Có trách nhiệm với công việc được giao 9 Vũ Thu Giang
- Làm nội dung mục - Hăng hái đóng 1.1.2 góp ý kiến - Viết lời mở đầu, - Có trách nhiệm lời cảm ơn với công việc được giao - Đảm nhận nhiều công việc 10 Nguyễn Thu Hà
- Làm nội dung mục - Rất hăng hái 1.2 đóng góp ý kiến - Viết kết luận - Có trách nhiệm với công việc được giao - Đảm nhận nhiều công việc MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
LỜI CẢM ƠN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
NỘI DUNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRIẾT HỌC CỦA NGUYÊN TẮC "TÔN
TRỌNG HIỆN THỰC KHÁCH QUAN". . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc “Tôn trọng hiện thực khách quan”. . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.1. Lịch sử phát triển phạm trù vật chất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.1.1. Chủ nghĩa duy tâm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.1.2. Chủ nghĩa duy vật trước Mác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.1.3. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XI, đầu
thế kỷ XX, và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật
chất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.1.4. Định nghĩa vật chất của Lênin. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.1.5. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.2. Phương thức tồn tại. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.2.1. Vận động là gì?. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.2.1.1. Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất. . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.2.1.2. Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.2.2. Hình thức vận động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.2.3. Hình thức tồn tại của vật chất trong không gian và thời gian.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2. Ý nghĩa phương pháp luận. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TÔN TRỌNG HIỆN THỰC
KHÁCH QUAN CỦA ĐẢNG TA TRONG THỰC TIỄN ĐỔI MỚI. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.1. Tình hình đất nước trước thời kỳ Đổi mới (1986). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2. Phương pháp đổi mới. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.3. Vận dụng nguyên tắc “tôn trọng hiện thực khách quan” của Đảng ta
trong thời kỳ đổi mới. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.3.1. Những thành tựu đạt được. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.3.3. Các giải pháp để khắc phục các hạn chế đó. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . LỜI MỞ ĐẦU
Khi khám phá ra các quy luật phát triển của xã hội, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã chứng minh đầy thuyết phục vai trò quyết định của tồn tại xã
hội đối với ý thức xã hội, cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng. Bằng
cách đó, các ông đã luận chứng cho cách tiếp cận duy vật vấn đề mối tương quan giữa cái chủ quan và cái khách quan.
Nói đến vai trò của nhân tố khách quan quy định nội dung và sự vận động
biến đổi của chủ quan. Do bản chất năng động vốn có của mình quy định nên
con người luôn vươn tới tự do trong mọi hoạt động. Nhưng con người chỉ được
tự do hành động trong chừng mực họ nhận thức được ngày càng sâu sắc hơn các
điều kiện, khả năng và quy luật khách quan. Không phải thế giới khách quan
khuôn theo ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người, mà trái lại, ý chí,
nguyện vọng của con người chỉ đúng khi nó phản ánh được sự vận động biến
đổi của những điều kiện, khả năng và quy luật vốn có của thế giới khách quan.
Hiện nay, bối cảnh mới cả trong và ngoài nước đang đặt ra không ít thời
cơ lẫn thách thức cho khu vực kinh tế nhà nước. Kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là sự đột phá trong tư duy và thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp đổi
mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là vấn đề lý luận và thực tiễn mới mẻ
và hết sức phức tạp, gắn bó giữa việc nhận thức quy luật khách quan với phát
huy vai trò chủ động, sáng tạo của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam; là
kết quả một quá trình tìm tòi, thể nghiệm lâu dài, từ chưa đầy đủ đến ngày càng đầy đủ, từ chưa sâu sắc đến ngày càng sâu sắc hơn.
Sau khi nghiên cứu sâu hơn về bộ môn Triết học Mác-Lênin, nhóm 3
chúng em tâm huyết với đề tài tôn trọng hiện thực khách quan, vì vậy bọn em đã
chọn nội dung “Cơ sở lý luận của bài học tôn trọng hiện thực khách quan.
Đảng ta đã vận dụng bài học này trong thực tiễn đối mới như thế nào?”.
Đồng thời qua bài tiểu luận này, em có thêm những hiểu biết về triết học cũng
như từng bước áp dụng triết học vào trong đời sống thực tế. LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tìm hiểu về đề tài “Cơ sở lý luận của bài học tôn
trọng hiện thực khách quan. Đảng ta đã vận dụng bài học này trong thực
tiễn đối mới như thế nào?” chúng em xin được gửi lời tri ân đến Giảng viên:
Đào Thu Hà – Người đã trực tiếp giảng dạy chúng em môn triết học năm 2023-
2024. Với chúng em những kiến thức quý giá và sự giúp đỡ tận tình của cô đã
giúp nhóm 3 bọn em chạm tới gần hơn những kiến thức sâu rộng của bộ môn
Triết học và áp dụng vào đời sống thực tiễn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nhưng do hạn
chế về kiến thức, bài thảo luận sẽ vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Nhóm em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của cô để nhóm rút kinh
nghiệm và giúp cho bài thảo luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô! NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRIẾT HỌC CỦA NGUYÊN TẮC "TÔN
TRỌNG HIỆN THỰC KHÁCH QUAN"
1.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc “Tôn trọng hiện thực khách quan”
Cơ sở lý luận chung của nguyên tắc “tôn trọng hiện thực khách quan” là
quan điểm của chủ nghĩa duy vật khoa học về vật chất.
1.1.1. Lịch sử phát triển phạm trù vật chất
Phạm trù vật chất là một phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên
2500 năm. Vật chất được xem là cơ sở tồn tại của thế giới, tồn tại vĩnh cửu và
tạo nên sự vật cùng những thuộc tính của chúng. Tuy nhiên, từ khi mới ra đời,
xung quanh phạm trù vật chất đã diễn ra cuộc đấu tranh không khoan nhượng
giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật.
1.1.1.1. Chủ nghĩa duy tâm
Các nhà triết học duy tâm, cả chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa
duy tâm chủ quan, từ cổ đại đến hiện đại tuy buộc phải thừa nhận sự tồn tại của
các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận sự tồn tại hiện thực của giới tự
nhiên, nhưng lại cho rằng có một thực thể tinh thần ý thức tồn tại một cách độc
lập ở bên ngoài con người và thế giới vật chất, nó có trước và sản sinh ra toàn
bộ thế giới vật chất và cả con người.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng ý thức của con người là nguồn gốc
sinh ra vật chất. Tức cảm giác là cái có trước và tồn tại trong con người , các sự
vật hiện tượng bên ngoài chỉ là phức hợp của cái cảm giác đó mà thôi.
Về thực chất, các nhà triết học duy tâm đã phủ nhận đặc tính tồn tại
khách quan của vật chất. Thế giới quan duy tâm rất gần với thế giới quan tôn
giáo và tất yếu dẫn họ đến với thần học với tư tưởng bảo thủ, thiếu khoa học,
mang tính cực đoan tôn giáo.
1.1.1.2. Chủ nghĩa duy vật trước Mác
● Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại:
Nhìn chung các nhà triết học duy vật thời cổ đại quy vật chất về một hay
một vài dạng cụ thể và xem chúng là khởi nguyên của thế giới - những vật thể
hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài. - Phương Đông cổ đại:
Thuyết Tứ đại: đất, nước, lửa, gió. Vạn vật, hiện tượng trong vũ trụ đều
dựa vào Tứ đại mà thành hình.
Thuyết Ngũ Hành: 5 yếu tố kim, thủy, hỏa, mộc, thổ là những yếu tố khởi
nguyên cấu thành nên vạn vật.
Thuyết Âm - Dương: có hai lực lượng âm - dương đối lập nhau nhưng lại
gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hóa. - Phương Tây cổ đại:
Thales là triết gia đầu tiên trong số bảy nhà hiền triết Hy Lạp cổ đại. Ông
đã tìm cách giải thích nguyên nhân sâu xa sự hình thành của thế giới tự nhiên,
của vạn vật. Ông cho rằng vật chất chính là nước, nước là yếu tố đầu tiên, yếu tố
bản nguyên sinh ra vạn vật trên thế giới, mọi sự vật đều sinh ra từ nước, mất đi
và biến đổi không ngừng, chỉ có nước là tồn tại mãi mãi.
Một bước tiến mới trên con đường lịch sử của chủ nghĩa duy vật về vật
chất là quan niệm của nhà triết học Hy Lạp - Anaximen, ông cho rằng cơ sở đầu
tiên của mọi vật trong vũ trụ là một dạng vật chất đơn nhất, vô định, vô hạn và
tồn tại vĩnh viễn, đó là Apeiron. Theo ông, Apeiron luôn ở trong trạng thái vận
động và từ đó nảy sinh ra những mặt đối lập, như nóng và lạnh, sinh ra và chết
đi,. . Tuy nhiên, Anaximander cho rằng Apeiron là một cái gì đó ở giữa nước và
không khí nên ông vẫn chưa vượt khỏi hạn chế của các quan niệm trước đó về vật chất.
Bước tiến quan trọng nhất của sự phát triển phạm trù vật chất là quan
điểm của hai nhà triết học Hy Lạp là Leucippus và Democritus, cả hai ông đều
cho rằng vật chất là nguyên tử. Theo thuyết nguyên tử thì vật chất không theo
định nghĩa bao quát nhất, chung nhất, không đồng nghĩa với những vật thể mà
con người có thể cảm nhận được một cách trực tiếp, mà là một lớp các phân tử
hữu hình rộng rãi nằm sâu trong mỗi sự vật, hiện tượng. Trong học thuyết của
mình, Democritus đã kế thừa quan điểm của Heraclit (nhà triết học được
Ph.Ănghen đánh giá là đại biểu xuất sắc nhất của phép biện chứng Hy Lạp cổ
đại) về vận động, ông cho rằng vận động của nguyên tử là vĩnh cửu và vận động
của nguyên tử là do bản thân nguyên tử.
Phép biện chứng thời cổ đại về cơ bản là đúng, vì nó xuất phát từ chính
thế giới vật chất để giải thích thế giới nhưng chủ yếu mới dựa trên những phỏng
đoán, giả định, còn mang tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh
về mặt khoa học và các nhà khoa học đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể.
● Chủ nghĩa duy vật TK XVII - XVIII:
Bắt đầu thời kỳ Phục hưng (TK XV), phương Tây chứng kiến những tiến
bộ vượt bậc về khoa học thực nghiệm và sự phát triển mạnh mẽ về cơ khí và
công nghiệp. Đến TK XVII - XVIII, chủ nghĩa duy vật mang hình thức chủ
nghĩa duy vật siêu hình, máy móc; thuyết nguyên tử vẫn được các nhà triết học
và khoa học tự nhiên tiếp tục nghiên cứu. Những thành tựu của Newton trong
vật lý cổ điển và việc khoa học vật lý thực nghiệm chứng minh sự tồn tại thực
sự của nguyên tử càng củng cố thêm cho những quan điểm triết học ở thời này.
Tuy nhiên, do chưa thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình nên nhìn
chung các triết gia duy vật thời kỳ cận đại đã không đưa ra những khái quát triết
học đúng đắn, họ đồng nhất vật chất với khối lượng; xem vật chất, vận động,
không gian, thời gian như những thực thể khác nhau, không có mối liên hệ nội
tại với nhau… Cũng có một số nhà triết học thời kỳ này đã cố gắng vạch ra
những sai lầm của thuyết nguyên tử nhưng không thể làm thay đổi căn bản cái
nhìn cơ học về thế giới.
1.1.1.3. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XI, đầu thế kỷ
XX, và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế XX, trong vật lý học, các nhà khoa học đã cho
ra đời nhiều phát minh và những phát hiện của mình, Roentgen phát hiện ra tia
X; Henri Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố uranium;
John Thomson phát hiện ra điện tử; Marie Curie khám phá ra chất phóng xạ
mạnh là polonium và radium; thuyết tương đối hẹp của Einstein. Trước những
phát hiện trên của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học và triết học đứng
trên lập trường duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang, hoài nghi tính đúng
đắn của quan niệm vật chất của chủ nghĩa duy vật trước đó.
Tình hình trên đã làm cho nhiều nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa
duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy
tâm. Lênin cho rằng: “Tinh thần cơ bản của vật lý học, cũng như của tất cả các
khoa học tự nhiên hiện đại, sẽ chiến thắng tất cả mọi thứ khủng hoảng, nhưng
với điều kiện tất yếu là chủ nghĩa duy vật biện chứng phải thay thế chủ nghĩa duy vật siêu hình”.
● Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất:
Trong đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất khả tri và phê phán
chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc, C. Mác và Ph.Ăngghen đã đưa ra những
tư tưởng rất tiến bộ.
Ph. Ăngghen cho rằng, để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần
phải phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù của triết học
với bản thân các sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất. Các sự vật, hiện
tượng của thế giới dù rất phong phú nhưng vẫn có một đặc tính chung, thống
nhất đó là tính vật chất - tính tồn tại độc lập không dựa vào ý thức.
C. Mác không đưa ra một định nghĩa cụ thể về vật chất, nhưng đã vận
dụng đúng đắn quan điểm duy vật biện chứng về vật chất trong phân tích những
vấn đề chính trị - xã hội.
Kế thừa quan điểm về vật chất của Mác - Ăngghen và những thành tựu
của khoa học kĩ thuật, Lênin đã đưa ra định nghĩa vật chất mang tính đầy đủ,
khái quát và đúng đắn. Một trong những mốc lịch sử quan trọng trong chủ nghĩa
duy vật biện chứng là sự ra đời định nghĩa vật chất của Lênin, nó đã lý giải cho
nhiều câu hỏi, và làm cơ sở cho nhiều lí luận và công trình triết học duy vật ra đời.
1.1.1.4. Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán năm 1908, - V.I.Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: “Vật
chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh những tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Đây là một định nghĩa
hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay các nhà khoa học vẫn coi là một định nghĩa kinh điển.
Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức. Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan
con người thì đem lại cho con người cảm giác. Vật chất là cái mà ý thức chẳng
qua chỉ là sự phản ánh nó.
1.1.1.5. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin
Thứ nhất, vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách
quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức: dùng
để chỉ vật chất nói chung, vô cùng vô tận, không sinh ra và cũng không mất đi
mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác. Nó tồn tại với các vận động
theo thời gian và không gian. Do đó không thể đồng nhất vật chất với một hay
một số dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Đây chính là cơ sở để phân biệt với
khái niệm vật chất sử dụng trong các khoa học tự nhiên có giới hạn, sinh ra và
mất đi. Khi nói vật chất là của phạm trù triết học, tức phạm trù này là sản phẩm
của sự trừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính.
Lênin nhấn mạnh rằng, phạm trù triết học này dùng để chỉ cái “đặc tính”
duy nhất của vật chất mà chủ nghĩa duy vật triết học là gắn liền với việc thừa
nhận đặc tính này, là cái đặc tính tồn tại với tư cách là thực tại khách quan, tồn
tại ngoài ý thức của chúng ta. Nói đến vật chất là nói đến tất cả những gì đã và
đang hiện hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người. Như vậy, mọi sự vật,
hiện tượng dù tồn tại trong tự nhiên hay trong xã hội đều là những đối tượng tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức con người, đều là dạng cụ thể của vật chất, xã
hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất. Theo Lênin, trong
đời sống xã hội thì “khách quan không phải theo ý nghĩa là một xã hội những
sinh vật có ý thức, những con người, có thể tồn tại và phát triển không phụ
thuộc vào sự tồn tại của những sinh vật có ý thức… mà khách quan theo ý
nghĩa là tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người”.
Khẳng định trên có ý nghĩa rất quan trọng, khuyến khích các nhà khoa học đi
sâu tìm hiểu thế giới vật chất, khám phá những thuộc tính mới, kết cấu mới của
vật chất, càng làm phong phú tri thức của con người về thê thế giới.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người người cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
phản ánh lại. Lênin cũng đã khẳng định: “Ý thức chẳng qua chỉ là cái vật chất
được di chuyển vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó”.
Với bản năng và những năng lực vốn có, sự nhạy bén của các giác quan con
người có thể chép lại, chụp lại, phản ánh lại vật chất, hay nói cách khác, con
người có khả năng nhận thức vật chất. Vật chất tuy rộng đến cùng cực nhưng nó
luôn biểu hiện sự tồn tại của mình dưới dạng các thực thể như nước, đất, không
khí, cái bàn, cái ghế, cái bát, quả ổi, cái bút…Các thực thể này do những đặc
tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực tiếp hay gián tiếp tác động vào các
giác quan sẽ đem lại cảm giác cho con người thông qua mắt, mũi, tai, tay,
chân… Về nguyên tắc không có phạm trù nào là không nhận thức được, chỉ có
những đối tượng vật chất chưa được nhận thức mà thôi.
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh nó. Chỉ
có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật
vốn có của nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện
tượng - hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất
luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Còn các
hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức. .), lại luôn luôn có nguồn gốc từ
các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy
(nội dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của
các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan.
Ngày nay, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn ngày càng phát
triển với những khám phá mới càng khẳng định tính đúng đắn của quan điểm
duy vật biện chứng về vật chất của Lênin, chứng tỏ nó vẫn còn giữ nguyên giá
trị và càng khẳng định vai trò là hạt nhân thế giới quan, phương pháp luận đúng
đắn của các khoa học hiện đại.
1.1.2. Phương thức tồn tại
Phương thức tồn tại của vật chất tức là cách thức tồn tại và hình thức tồn
tại của vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vận động là cách
thức tồn tại đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là
hình thức tồn tại của vật chất.
1.1.2.1. Vận động là gì?
Theo Ph.Ăngghen thì Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể
từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Hoặc có thể hiểu đơn giản hơn vận động là mọi sự biến đổi nói chung.
1.1.2.1.1. Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất.
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật
chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất.
1.1.2.1.2. Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất.
Vận động của vật chất là sự vận động tự thân.
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sinh vật mất đi =>
chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác, vận động là vĩnh viễn.
1.1.2.2. Hình thức vận động.
Hình thức vận động của vật chất rất đa dạng, dựa vào những thành tựu
khoa học của thời đại mình Ph.Ăngghen đã chia vận động của vật chất thành 5
hình thức cơ bản được sắp xếp theo trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng
với trình độ kết cấu của vật chất cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội.
- Vận động cơ học: Đó là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lý: Đó là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận
động điện tử, các quá trình nhiệt, điện,…
- Vận động hoá học: Đó là sự vận động của các nguyên tử, sự hoá hợp và
phân giải của các chất.
- Vận động sinh học: Đó là sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
- Vận động xã hội: Đó là sự thay đổi, sự thay thế các quá trình vận động
của các hình thái kinh tế xã hội.
Năm hình thức vận động trên chúng khác nhau về chất nhưng có quan hệ
biện chứng với nhau. Hình thức vận động cao bao hàm các hình thức vận động
thấp trong đó nhưng không có chiều ngược lại. Các hình thức vận động có thể
chuyển hóa cho nhau. Mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động
khác nhau nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là tuyệt đối,
vĩnh viễn còn đứng im chỉ là tương đối, tạm thời. Đứng im là trạng thái đặc biệt
của vận động, đó là vận động trong trạng thái cân bằng. Đứng im là tiền đề của vận động.
1.1.2.3. Hình thức tồn tại của vật chất trong không gian và thời gian.
Xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn
nhau. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là không gian. Mặt khác, sự tồn
tại xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình thì được gọi là không gian.
Vật chất, không gian, thời gian không tách rời nhau. Không gian và thời
gian đều có tính khách quan, vĩnh cửu và vô tận. Tuy nhiên không gian sẽ có ba
chiều: chiều cao, chiều rộng, chiều dài; thời gian có một chiều: từ quá khứ đến
tương lai. Không có vật chất nào tồn tại ngoài không gian và thời gian; cũng
không có không gian, thời gian tồn tại ở ngoài vật chất.
1.2. Ý nghĩa phương pháp luận
Định nghĩa vật chất đã bao quát được các mặt vấn đề của triết học, thể
hiện rõ trên lập trường của duy vật biện chứng, bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa
duy tâm và thuyết không thể biết, bác bỏ chủ nghĩa duy vật siêu hình và máy móc.
- Ví dụ: Nếu chúng ta bác bỏ khái niệm vật chất dựa trên nguyên tử, về các
vật chất cụ thể, chúng ta không thấy vật chất trong đời sống xã hội tồn tại.
Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc
khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức
và vận dụng đúng quy luật khách quan.
Tạo mối liên hệ với chủ nghĩa duy vật lịch sử để khắc phục những hạn
chế quan niệm về vật chất tồn tại trước đó, thành một hệ thống lí luận thống nhất
Tạo cơ sở để khoa học đi sâu vào nghiên cứu và khám phá các dạng hoặc
hình thức cụ thể của vật chất cũng như đối tượng nghiên cứu tương ứng tồn tại
trong thế giới. Phương pháp luận của vật chất là một nền tảng quan trọng cho
nghiên cứu và hiểu biết về các lĩnh vực vật lý, hóa học, sinh học và các lĩnh vực khoa học khác.
- Ví dụ: Trong vật lý, nghiên cứu về tốc độ và hướng di chuyển của các vật
thể trong không gian. Trong hóa học, giải thích cấu tạo và tương tác của các
nguyên tố và hợp chất hóa học. Trong sinh học, nghiên cứu về cấu trúc của tế bào và ADN.
Tồn tại xã hội là vật chất trong xã hội, thể hiện trong những vấn đề về sự
vận động và phát triển xã hội, mà trước hết là phương thức sản xuất, từ đó thúc
đẩy xã hội phát triển dựa trên những phương pháp tối ưu.
- Ví dụ: Trong kinh tế, phương pháp luận vật chất có thể được sử dụng để
nghiên cứu quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng các thiết bị, máy móc,
nguyên vật liệu sản xuất,. .