Tiểu luận "Truyền thống và nghệ thuật quân sự của ông cha ta trong quá trình dựng nước và giữ nước "

Tiểu luận "Truyền thống và nghệ thuật quân sự của ông cha ta trong quá trình dựng nước và giữ nước "

lOMoARcPSD|35884202
lOMoARcPSD|35884202
Mục lục
Mục lục...................................................................................................................1
MỞ ĐẦU................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...................................................6
1.1. Một số khái niệm.........................................................................................6
1.1.1. Khái niệm nghệ thuật quân sự............................................................6
1.1.2. Khái niệm chiến tranh nhân dân.........................................................6
1.1.3. Khái niệm về chiến tranh.....................................................................6
1.1.4. Khái niệm chiến lược quân sự.............................................................6
1.2. Những yếu tố tác ộng ến việc hình thành nghệ thuật quân sự................7
1.2.1. Đặc iểm về ịa lý.....................................................................................7
1.2.2. Đặc iểm về kinh tế................................................................................8
1.2.3. Đặc iểm về chính trị, văn hoá - xã hội.................................................8
1.3. Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự của ông cha ta............................10
CHƯƠNG 2: TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ CỦA ÔNG
CHA TA TRONG QUÁ TRÌNH DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC...................10
2.1. Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược.............................10
2.1.1. Những cuộc chiến tranh giữ nước ầu tiên........................................10
2.1.2. Những cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược giành và
giữ ộc.............................................................................................................11
lập từ thế kỉ II trước Công nguyên ến ầu thế kỉ X.......................................11
2.1.3. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ thế kỉ X Đến thế kỉ
XIII................................................................................................................12
2.2. Nghệ thuật ánh giặc của ông cha ta.........................................................15
2.2.1. Về tư tưởng chỉ ạo tác chiến..............................................................15
2.2.2. Về mưu kế ánh giặc............................................................................17
2.2.3. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân ánh giặc.....18
2.2.4. Nghệ thuật lấy nhỏ ánh lớn, lấy ít ịch nhiều, lấy yếu chống mạnh. 19
2.2.5. Nghệ thuật kết hợp ấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị,
ngoại..............................................................................................................19
giao và bình vận............................................................................................19
1
lOMoARcPSD|35884202
2.2.6. Về nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận ánh lớn.....................20
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRÁCH NHIỆM CỦA SINH
VIÊN TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY.......................22
3.1. Quán triệt tư tưởng tích cực tiến công....................................................22
3.2. Nghệ thuật quân sự toàn dân ánh giặc.....................................................23
3.3. Nghệ thuật tạo sức mạnh tổng hợp bằng lực, thể, thời và mưu kế..........24
3.4. Quán triệt tư tưởng lấy ít ánh nhiều, biết tập trung lưu thể lực lượng cần
..........................................................................................................................24
thiết ể ánh thắng ịch.........................................................................................24
3.5. Kết hợp tiêu hao, tiêu diệt ịch với bảo vệ vững chắc các trục tiêu...........25
3.6. Trách nhiệm của sinh viên........................................................................25
KẾT LUẬN..........................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................27
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta ã từng nói “Dân ta một lòng nồng
nàn yêu nước. Đó một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa ến nay, mỗi khi Tổ
2
lOMoARcPSD|35884202
quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, kết thành một làn sóng cùng
mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả là bản
nước và cướp nước”.
Việt Nam chúng ta lịch struyền thống ấu tranh dựng nước giữ nước
cùng oanh liệt. Các cuộc chiến tranh chống kẻ thù xâm lược o nhân dân ta tiến
hành ều chiến tranh nhân dân chính nghĩa, thu hút ược ông ảo quần chúng tham
gia ủng hộ. Trong các cuộc chiến tranh ấy, nhiều trận ánh hay ã mãi mãi ghi vào sử
sách, vào tâm trí mỗi người dân Việt Nam.
Ngày nay, nhìn lại lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc, chúng ta càng
tự hào về truyền thống hào hùng ấy. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân ã ược hình
thành rất sớm trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Chiến tranh nhân dân
Việt Nam ã trải qua những bước phát triển trong lịch sử ấu tranh trang của dân
tộc từ thấp ến cao ạt ến ỉnh cao trong thời ại Hồ Chí Minh dưới sự lãnh ạo của
Đảng cộng sản Việt Nam Cuộc chiến nào cũng phải có yếu tố nhân dân, phải huy
ộng ược một lực lượng quần chúng tham gia. Quá trình chống kẻ thù xâm lược,
giữ nước hoặc giải phóng dân tộc hoặc bảo vệ Tổ quốc mỗi thời ại lịch sử khác
nhau, song dài, ngắn nhân dân ta ều ánh bại mọi kẻ thù xâm lược, giải phóng
ược dân tộc. Vận nước có lúc thịnh lúc suy, song mỗi khi có kẻ thù xâm lược, nhân
dân ta lại oàn kết ứng lên chiến ấu chống bọn xâm lăng, bảo tồn nòi giống, văn hóa
dân tộc Việt Nam.
Việt Nam chúng ta trong suốt chiều dài lịch sử phải liên tục chống kẻ thù
xâm lược, dân tộc ta luôn trong tình thế chiến ấu không n sức, nhất thời
kỳ ầu của cuộc khởi nghĩa hoặc chiến tranh So với lực lượng ối kháng chúng ta
còn thua kém trên nhiều phương diện, ngoại trừ tinh thần yêu nước, tinh thần oàn
kết ý chí ộc lập tự do của nhân dân. Chính trong cuộc chiến không cân sức kéo
dài ấy mà dân tộc ta ã hình thành nên rất nhiều loại hình nghệ thuật quân sự ặc sắc
như nghệ thuật chiến tranh nhân dân, nghệ thuật chiến tranh du kích, nghệ thuật
chiến dịch và chiến thuật, nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang. Tùy vào tình hình cụ thể
của ta và ịch mà trong mỗi trận ánh khác nhau ông cha ta lại sử dụng một loại hình
NTQS khác nhau, nhưng trong số những nghệ thuật ấy nghệ thuật chiến tranh
3
lOMoARcPSD|35884202
nhân dân óng vai trò nòng cốt chủ ạo trong mọi cuộc chiến. Do ó òi hỏi nhân
dân ta, dân tộc ta muốn ánh thắng kẻ thù cần phải phát huy sức mạnh oàn kết của
cả dân tộc, kết hợp khéo léo giữa các loại hình nghệ thuật, trong lấy nghệ thuật
chiến tranh nhân dân làm chủ ạo.Để tạo nên sức mạnh dân tộc to lớn, sức mạnh
toàn dân, toàn diện mà không có một thể lực nào có thể ánh bại ược.
Trải qua những cuộc khởi nghĩa trang giành lại ộc lập tự do cho t
nước, các cuộc chiến tranh chống lại các thế lực xâm lược bảo vệ Tổ quốc, dân
tộc ta ã hình thành và ngày càng phát triển một nền nghệ thuật quân sự trong chiến
tranh nhân dân Việt Nam rất ộc áo, ặc sắc ưu việt. Chính sự ộc áo ó của ngh
thuật quân sự việt Nam ã góp phầnm nên những chiến công hiển hách vang dội
lịch sử của ền tộc, làm cho quân thủ luôn bị ộng, bất ngờ chuyển mạnh thành yếu
cuối cùng i ến thất bại nặng nề. Trong các cuộc chiến tranh y, lịch s dân tộc
Việt Nam lại một lần nữa ca khúc khải hoàn ca khi ánh thắng ế quốc Mỹ xâm lược,
một ế quốc hùng mạnh nhất trên thế giới. Điều ó ã chứng minh cho cả thế giới
thấy rằng dân tộc Việt Nam, nhân dân Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng không dễ gì ánh
bại, Việt Nam có chiến tranh nhân dân, có truyền thống ánh giặc giữ nước lâu ời,
tinh thần oàn kết, thống nhất trong dân tộc ã phát triển lên thành nghệ thuật
quân sự Việt Nam ưu việt hiện ại không một thế lực nào thể ánh thắng nổi,
nét ộc áo ặc sắc ấy thể hiện một cách ầy trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước của nhân dân ta.
luận thực tiễn chiến tranh nhân dân Việt Nam thực sự một cống
hiến quan trọng ối với phong trào ấu tranh trang giải phóng của nhân dân
các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Chính vậy tôi lựa chọn tài này tìm
hiểu một cách sâu sắc về nét ộc áo ặc sắc của nghệ thuật Quân sự Việt Nam.
2. Mục ích nghiên cứu
-Làm rõ khái niệm và cơ sở lý luận của nghệ thuật quân sự Việt Nam
- Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam.
- Tìm hiểu về những nét ộc áo, ặc sắc của nghệ thuật quân sự của cha ông nhằm
vận dụng vào việc xây dựng và phát triển Tổ quốc XHCN
4
lOMoARcPSD|35884202
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Nghệ thuật quân sự Việt Nam.
+ Phương pháp vận dụng nghệ thuật quân sự vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc trong
tình hình mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
+Nghệ thuật quân sự của tổ tiên
+ Nghệ thuật quân sự từ khi có Đảng lãnh ạo tới nay
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để làm sáng tỏ mục ích nghiên cứu, tài cần tập trung giải quyết các nhiệm vụ
trọng tâm sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của nghệ thuật chiến tranh nhân dân
- Tìm hiểu nghiên cứu các yếu tố tác ộng nội dung nghệ thuật ánh giặc giữ
nước của tổ tiên
- Nghiên cứu về nét ộc áo, ặc sắc của nghệ thuật quân sự Việt Nam, nâng cao lòng
tự hào, tự tôn dân tộc cho thế hệ trẻ hiện nay
6. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp luận thông qua việc nghiên cứu thu thập tài liệu,
các kênh thông tin quân ội
- Sử dụng phương pháp hệ thốngthể hiện ầy quá trình hình thànhphát
triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam
5
lOMoARcPSD|35884202
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐTÀI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm nghệ thuật quân sự
Nghệ thuật quân sự cách ánh, cách dùng binh ã trở thành thông thạo, iêu
luyện trong một trận chiếnu, một chiến dịch hay trên toàn bộ chiến trường, nghệ
thuật quân sự không một khuôn mẫu cụ thể nào,thể biến hóa khôn lường
muôn hình muôn vẻ. ( Trích tư tưởng Hồ Chí Minh về quân sự)
1.1.2. Khái niệm chiến tranh nhân dân
Chiến tranh nhân dân cuộc chiến tranh do toàn dân Việt Nam tiến hành
dưới sự lãnh ạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nhằm bảo vệ ộc lập chủ quyền
thống nhất toàn vẹnnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn hội
nền n hóa của dân tộc Việt Nam, bảo vệ Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước
cộng hòa XHCN Việt Nam, bảo vệ thành quả cách mạng và nhân dân, bảo vệ công
cuộc ổi mới, lợi ích quốc gia, dân tộc...
( Trích giáo trình Giáo dục quốc phòng ại học, cao ẳng - Tập 2 - Bộ môn
Đường lối quân sự và công tác quốc phòng - NXB QĐND - 2005)
1.1.3. Khái niệm về chiến tranh
Chiến tranh là hiện tượng chính trị - xã hội có tính lịch sử, là sự tiếp tục của
chính trị bằng thủ oạn bạo lực giữa các tập oàn xã hội trong một nước hoặc giữa
các nước hay liên minh các nhà nước. ( Trích giáo trình Giáo dục quốc phòng ại
học, cao ẳng -Tập 2 - Bộ môn Đường lối quân sự và công tác quốc phòng - NXB
QĐND - 2005)
1.1.4. Khái niệm chiến lược quân sự
Chiến lược quân sự là tổng thể phương châm, chính sách và mưu lược ược
hoạch ịnh ể ngăn ngừa và sẵn sàng tiến hành chiến tranh thắng lợi, bộ phận hợp
thành có tác ộng chủ ạo trong nghệ thuật quân sự ( Trích Quốc Phòng toàn dân
trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng ất nước,NXB Lao Động Việt Nam)
6
lOMoARcPSD|35884202
1.2. Những yếu tố tác ộng ến việc hình thành nghệ thuật quân sự
1.2.1. Đặc iểm về ịa lý
Nước ta nằm ở cực ông bán ảo Đông Dương, phía Đông Nam lục ịa
Châu Á (toạ ịa lý: 16°OON, 18 00E), chiếm diện tích khoảng 331.688km
2
. Phía
Đông Nam tiếp giáp Thái Bình Dương trong vùng nhiệt ới gió mùa, biên giới
giáp với vịnh Thái Lan ở phía Nam, Bắc Bộ và Biển Đông ở phía Tây, Trung Quốc
phía Bắc Lào Campuchia phía Tây. Đất nước ta dạng hình chữ S, với
khoảng cách từ Bắc ến Nam khoảng 1650km, vị trị hẹp nhất chiều Đông sang Tây
50km (ở Quảng Bình). Với ường bờ biển dài 3260 km không kể các ảo, Việt
Nam tuyên bố 12 hải ranh giới lãnh thổ. Nước ta có ịa hình a dạng bao gồm
rừng núi cao nguyên, trung du chiếm 3/4 lãnh thổ, nhiều sông ngòi kênh rạch
Nước ta có 2 con sông lớn nhất Sông Hồng SôngKông bắt nguồn từ Tây
Bắc lục ịa Châu Á chảy ra Biển Đông tạo ra hệ thống giao thông, thuỷ chiến lược
rộng khắp.
Do Việt Nam nước giàu tài nguyên, iều kiện phát triển nền sản xuất
nông nghiệp nhưng lại nằm vành ai thiên tai, lụt, khí hậu không iều hoà. Mặt
khác nước ta nằm một vị trí chiến lược hết sức quan trọng, cửa ngõ i vào lục ịa
Châu Á, i ra Thái Bình Dương, iểm cắt nhau của ường thiên i Bắc Nam Đông
Tây. thế nước ta luôn bị các thiên tai ịch họa, kẻ thù dòm ngó tiến công xâm
lược. Điều này òi hỏi dân tộc ta phải biết oàn kết, cảnh giác, sát cánh bên nhau,
cùng nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp chống lại sự tàn phá của thiên nhiên, ánh
bại mọi kẻ thù ể tồn tại, xây dựng và phát triển ất nước. Trong ánh giặc, tổ tiên ta ã
biết vận dụng yếu tố “thiên thời, ịa lợi” sáng tạo ra nhiều cách ánh phù hợp hiệu
quả như: Lợi dụng núi rừng, èo dốc, sông biển ồng ruộng ao hồ, ầm lầy... tiêu
diệt kẻ ịch, bảo vệ mình. Đúng như Nguyễn Trãi ã viết “Quan hà bách nhị do thiên
thiết” (quan hiểm yếu hai người chống lại ược trăm người). Để bảo vệ ất nước,
bảo vệ sự trường tồn của dân tộc, ông cha ta ã oàn kết và phát huy tối a ưu thế của
ịa hình lập thế trận ánh giặc. Như Lý Thường Kiệt chặn giữ 20 vạn quân Tống
ịa bàn bắc sông Như Nguyệt, chia cắt hai cánh quân thuỷ, bộ của chúng, quân cho
chúng nhược rồi tổ chức òn phản công chiến lược, ánh tiêu diệt, ánh tan ạo quân
7
lOMoARcPSD|35884202
chủ chốt của giặc trên bộ. Hay Trần Hưng Đạo ã ưa ạo quân Nguyên - Mông
khổng lồ vào a hình nhiều ầm lầy, sông ngòi, khiến sở trường tác chiến bằng kỵ
binh của chúng không phát huy ược còn bị vây hãm tiêu hao ến nguy hiểm.
Trần Hưng Đạo tiến hành vây hãm thuỷ trại Chương Dương, một iểm yếu trong
thế trận giặc, buộc chúng phải ưa quân từ Thăng Long ra ứng cứu. Ta vừa tiêu diệt
quân ịch i ứng cứu bằng cách ánh vận ộng, vừa lợi dụng sơ hở ánh úp thành Thăng
Long, nơi tập trung quân của giặc và buộc giặc tan vỡ tháo chạy.
1.2.2. Đặc iểm về kinh tế
Nền kinh tế nước ta trước ây chủ yếu lấy sản xuất nông nghiệp, thủ công
nghiệp là chính theo mô hình tự cung tự cấp, trình ộ canh tác thấp, quy mô nhỏ,
tính chất phân tán. Trình phát triển kinh tế thấp ảnh hưởng trực tiếp ến nghệ
thuật ánh giặc của dân tộc. vậy ngay từ thời kỳ ầu ựng nước,n tộc ta ã biết
kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng ất nước i ôi với chăm lo củng cố quốc phòng, sẵn
sàng ánh giặc giữ nước theo tinh thần tự lực tự cường, quán triệt tưởng “Quốc
phú binh cường”. Trong xây dựng ất nước tổ tiên ta ã ra những chính sách nhằm
phát triển kinh tế, củng cquốc phòng như “ngụ binh ư nông của nhà Lý, “Khoan
thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc” của nhà Trần, “Ra sức làm ường, ắp ê, ào
kênh rạch cải tạo ồng ruộng, ẩy mạnh chăn nuôi sản xuất ra các loại công cụ lao
ộng, óng thuyền bè ể phát triển sản xuất, cơ ộng quân ội". Trong ánh giặc nhân dân
ta ã biết cất giấu lương thực ổn ịnh ời sống, nuôi quân, sử dụng các công c lao
ộng sản xuất ra các loại khí trang bị như mũi tên ồng, cung nỏ, vót chông ể ánh
giặc bảo vệ Tổ quốc.
1.2.3. Đặc iểm về chính trị, văn hoá - xã hội
Đất nước ta 54 dân tộc anh em cùng chung sống, không qua chế ộ chiếm
hữu lệ, phân vùng cát cứ không nhiều. Do phải cùng nhau chung lưng ấu cật
chống lại thiên tai, ịch họa, các nhà nước phong kiến ã những tưởng tiến bộ
thân dân, những chính sách hòa hợp dân tộc úng ắn, nên các dân tộc ít xảy ra mâu
thuẫn, hận thù. Các dân tộc ều sống hoà thuận, gắn thuỷ chung, yêu quê hương
ất nước. Đây nhân tố, sở tạo nên sức mạnh oàn kết, thống nhất dân tộc, sự
cố kết cộng ồng bền vững. Trong quá trình xây dựng ất nước, chúng ta ã tổ chức ra
8
lOMoARcPSD|35884202
nhà nước xác ịnh chủ quyền lãnh thổ, tổ chức ra quân ội, ra luật pháp quản lý,
xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Các nhà nước phong kiến Việt Nam ều tưởng
trọng dân, ưa ra nhiều chính sách hợp với lòng ăn, xác ịnh vai trò, vị trí của quần
chúng nhân n, mối quan hệ giữa dân với nước, nước với dân ược như không
thể phân biệt ược âu âu nước” nên ã ộng viên phát huy ược sức mạnh
toàn dân trong công cuộc xây dựng ất nước, ộng viên cả nước ánh giặc gìn giữ non
sông. Trong ánh giặc, quân dân ta ã chiến ấu dũng cảm, kiên cường, bất khuất
tinh thần quyết tâm cao, với ý chí quật cường sắt á nghị lực phi thường luôn
sáng tạo ra nhiều cách ánh hay, ánh giặc mềm dẻo khôn khéo, mưu trí sáng tạo.
Dân tộc ta ã chiến ấu và ánh bại nhiều kẻ thù, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững
ộc lập cho dân tộc. Dân tộc ta một nền văn hoá bản ịa xuất hiện sớm, từ thời
tiền sử với kết cấu bền vững nhà, tầng, bản, nhiều dân tộc cùng chung
sống, mỗi dân tộc, làng lại một truyền thống phong tục tập quán riêng.
Nhưng trong quá trình lao ộng, ấu tranh xây dựng bảo vệ Tổ quốc thì các dân
tộc ã vun ắpn những truyền thống văn hóa chung như: Tinh thần yêu nước, oàn
kết, gắn bó, yêu thương ùm bọc che chở lẫn nhau, ý thức lao ộng cần sáng tạo,
ý chí tự lực tự cường, ấu tranh dũng cảm, kiên cường, bất khuất. Đây là nguồn gốc
sức mạnh của dân tộcchống lại thiên nhiên, ánh bại mọi thể lực, mọi kẻ thù xâm
lược. Trong quá trình xây dựng ất nước, dân tộc ta luôn coi trọng phát triển nền
văn hoá, giáo dục kiến thức hội hoạ, âm nhạc mang bản sắc truyền thống dân tộc,
ồng thời không ngừng tiếp thu chọn lọc những tinh hoa của nền văn hoá thế
giới làm cho nền văn hóa nước ta ngày càng phong phú, a dạng tràn y sức
sống.
Tóm lại: Các yếu tố ịa lý, kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội có ảnh hưởng rất
lớn ến nghệ thuật ánh giặc của tổ tiên ta. Tất cả những yếu tố ó ã không ngừng ược
tìm tòi phát triển, tạo nên sức mạnh to lớn cho dân tộc ta trong quá trình xây
dựng ất nước, bảo vệ Tổ quốc, ấu tranh bảo vệ giống nòi, giữ vững nền ộc lập dân
tộc, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
9
lOMoARcPSD|35884202
1.3. Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự của ông cha ta
Cách ây mấy nghìn năm, từ khi các Vua Hùng mở nước Văn Lang, lịch sử
dân tộc Việt Nam bắt ầu thời ại dựng nước giữ nước. Do yêu cầu tự vệ trong
chống giặc ngoại xâm yêu cầu làm thuỷ lợi của nền kinh tế nông nghiệp ã tác
ộng mạnh mẽ ến shình thành của nhà nước trong buổi ầu lịch sử. Nhà nước Văn
Lang nhà nước ầu tiên của nước ta, cố lãnh thổ khá rộng vị trí ịa quan
trọng, bao gồm vùng Bắc Bộ Bắc Trung Bộ ngày nay, nằm trên ầu mối những
ường giao thông qua bán ảo Đông Dương và vùng Đông Nam Á.
Nền văn minh Sông Hồng còn gọi là văn minh Văn Lang,ỉnh caovăn
hoá Đông Sơn rực rỡ, thành quả áng tự hào của thời ại Hùng Vương. Do vị trí
ịa thuận lợi, nước ta luôn bị các thế lực ngoại xâm nhòm ngó, sự xuất hiện các
thế lực thù ịch và âm mưu thôn tính mở rộng lãnh thổ của chúng nguy trực
tiếp e doạ vận mệnh ất nước ta. Do vậy, yêu cầu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ ộc
lập và cuộc sống ã sớm xuất hiện trong lịch sử dân tộc ta. Người Việt muốn tồn tại,
bảo vệ cuộc sống nền văn hoá của mình chỉ con ường duy nhất oàn kết
ứng lên ánh giặc, giữ nước.
CHƯƠNG 2: TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ CỦA
ÔNG CHA TA TRONG QUÁ TRÌNH DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC
2.1. Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược
2.1.1. Những cuộc chiến tranh giữ nước ầu tiên
Cuộc chiến tranh giữ nước ầu tiên mà s sách ghi lại cuộc kháng chiến
chống quân Tần. Năm 214 trước Công nguyên , nhà Tần mang quân sang xâm
lược nước ta. Nhân dân ta dưới sự lãnh ạo của vua Hùng sau ó Thục Phán
ứng lên kháng chiến. Thục Phán, một thủ lĩnh người Au Việt ã thay thế vua Hùng,
thống nhất hai bộ tộc Lạc Việt Âu Việt, lập ra nhà nước Âu Lạc, dời ô từ Lâm
Thao (Phú Thọ) về Cổ Loa (Hà Nội). Nhà nước Âu Lạc kế thừa nhà nước Văn
Lang trên mọi lĩnh vực.
10
lOMoARcPSD|35884202
Sau cuộc kháng chiến chống quân Tần, cuộc kháng chiến của nhân dân Âu
Lạc do An Dương Vương lãnh ạo chống quân xâm lược của Triệu Đà từ năm 184
ến 179 trước Công nguyên bị thất bại. Từ ây, ất nước ta rơi vào thảm hoạ hơn một
nghìn năm phong kiến Trung Hoa ô hộ, lịch sử gọi là thời kì Bắc thuộc.
Hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ầu tiên của dân tộc Việt Nam
2.1.2. Những cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược giành và giữ ộc
lập từ thế kỉ II trước Công nguyên ến ầu thế kỉ X
Trong hơn một nghìn năm (từ năm 179 trước Công nguyên ếnm 938),
nước ta liên tục bị các triều ại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, nhà Hán, nhà
Lương... ến nhà Tuỳ, nhà Đường ô hộ. Trong thời gian này, nhân dân ta ã nêu cao
tinh thần bất khuất, kiên cường và bền bỉ, ấu tranh bảo tồn cuộc sống, giữ gìn, phát
huy tinh hoa của nền văn hoá dân tộc quyết ứng lên ấu tranh giành lại ộc lập
dân tộc.
+ Cuộc khởi nghĩa của Hai Trưng vào mùa xuân năm 40 ã giành ược ộc
lập. Nền ộc lập dân tộc ược khôi phục và giữ vững trong ba năm.
+ Năm 248, Triệu Thị Trinh phất cờ khởi nghĩa. Nghĩa quân của người con
gái núi Nưa (Triệu Sơn, Thanh Hoá) m cho quân thù nhiều phen kinh hồn, bạt
vía. Sau gần nửa năm chiến ấu khiến cho toàn thể Giao Châu ều chấn ộng. Mặc
Triệu cùng nghĩa quân chiến ấu rất anh dũng, nhưng kẻ thù sức mạnh vượt
trội và àn áp rất khốc liệt, nên khởi nghĩa bị thất bại.
+ Mùa xuân năm 542, phong trào yêu nước của người Việt lại bùng lên
mạnh mẽ, rầm rộ. Dưới sự tổ chức lãnh ạo của Bôn, anh hùng hào kiệt bốn
11
lOMoARcPSD|35884202
phương cùng toàn dân vùng lên lật chính quyền của nhà Lương. Sau ó, nghĩa
quân liên tiếp ánh thắng hai cuộc phản công của kẻ thù. Đầu năm 544, Bôn lên
ngôi hoàng ế (Lý Nam Đế), ặt quốc hiệu là Vạn Xuân.
+ Khởi nghĩa của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến năm 687.
+ Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế) năm 722.
+ Khởi nghĩa của Phùng Hưng (Bố Cái Đại Vương) năm 766 ến 791.
+ Tớc hành ộng phản bội của Kiều Công Tiễn Và hoạ Kim lăng của quân
Nam Hán, Ngô Quyền là một danh tướng của Dương Đình Nghệ ã ứng lên lãnh ạo
quân dân ta, kiên quyết ánh giặc, bảo vệ chủ quyền dân LỘC, Trận quyết chiến
trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền cùng quân dân ta ã nhấn chìm toàn bộ oàn
thuyền của quân Nam Hán, khiến Hoàng Thao phải bỏ mạng, vua Nam Hán phải
bãi binh, chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc, ất nước ta mở ra một kỉ nguyên
mới trong lịch sử dân tộc, kỉ nguyên của ộc lập, tự chủ.
2.1.3. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ thế kỉ X Đến thế kỉ XIII
+ Kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất năm 981 của nhà Tiền
Thời nhà Đinh, công cuộc xây dựng ất nước ang ược xúc tiến thì năm 979, Đinh
Tiên Hoàng bị ám hại. Các thế lực thù ịch trong ngoài nước thừa dịp Âm mưu
lật thôn tính. Lúc bấy giờ, Trung Quốc, nhà Tống ã thành lập ang phát
triển. So với Nam Hán, thì nhà Tống một triều ại cường thịnh của một quốc gia
phong kiến lớn nhất châu Á ương thời. Nhân dịp suy yếu của nhà Đinh, nhà Tống
quyết ịnh phát ộng cuộc chiến tranh xâm lược Đại Cồ Việt (quốc hiệu của nước ta
lúc ó). Trong khi Vua Đinh còn trẻ, chưa ủ khả năng và uy tín tổ chức lãnh ạo cuộc
kháng chiến, vì sự nghiệp bảo vệ ộc lập dân tộc, triều thần quân ã suy tôn
Hoàn, người ang giữ chức thập ạo tướng quân lên làm vua. Hoàn lên ngôi, lập
nên triều ại nhà Tiền Lê và ảm nhiệm sứ mệnh lịch sử, tổ chức và lãnh ạo thắng lợi
cuộc kháng chiến chống quân Tống. + Cuộc kháng chiến chống Tống lần
thứ 2 (1075 – 1077) của nhà Lý
Tuy bị ại bại trong lần xâm lược năm 981, nhà Tống vẫn chưa chịu từ bỏ tham
vọng xâm lược nước ta. Khoảng giữa thế kỉ XI, vua Tống Thần Tông ra lệnh
12
lOMoARcPSD|35884202
chuẩn bị lực lượng ánh Đại Việt lần nữa, nhằm giành thắng lợi ở Đại Việt ể tạo thế
uy hiếp nước Liêu, nước Hạ. Trước nguy xâm lược của nhà Tống, Thường
Kiệt, lúc ó nắm giữ binh quyền trực tiếp lãnh ạo kháng chiến, nhận thấy không thể
bị ộng ối phó, ợi quân giặc tiến công sang, phải chủ ộng tiến công trước ẩy
kẻ thù vào thế bị ộng. Với chủ trương thực hiện "tiên phát chế nhân", "Ngồi yên ợi
giặc không bằng em quân ra trước ể chặn mũi nhọn của chúng", Lý Thường Kiệt ã
chủ ộng ưa quân tiến công sang ất Tống tiêu diệt lực lượng các căn cứ xuất phát
của kẻ thù, rối rút về phòng thủ ất nước. Biết quân Tống thế nào cũng kéo quân
sang phục thù, Lý Thường Kiệt ã cho khẩn trương chuẩn bị kháng chiến, xây dựng
phòng tuyến Như Nguyệt chân giác ; ồng thời, triển khai lực lượng, bố trí thế
trận chống giặc ngoại xâm. Trận phản công Như Nguyệt (tháng 3/1077), quân
dân Đại Việt ã quét sạch quân xâm lược Tống ra khỏi biên cương của tổ quốc.
+ Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên-Mông của nhà Trần ở thế kỉ XIII
Từ năm 1925, nhà Trần thay thế nhà m nhận sứ mệnh lãnh ạo Công
cuộc dựng nước giữ nước (1226 - 1400), ã lãnh o nhân dân ta ba lần kháng
chiến chống quân Nguyên - Mông giành thắng lợi vẻ vang, bổ sung những nét ặc
sắc vào nền nghệ thuật quân sự Việt Nam.
Cuộc kháng chiến lần thứ nhất vàom 1958, quân dân ta ã ánh thắng 3
vạn quân Nguyên - Mông.
Cuộc kháng chiến lần thứ hai vàom 1285, quân dân ta ã ánh thắng 60
vạn quân Nguyên - Mông.
Cuộc kháng chiến lần thứ ba vào năm 1287 - 1288, quân dân ta ã ánh
thắng 50 vạn quân Nguyên - Mông.
Trong vòng 30 năm (1258 - 1288), dân tộc ta phải liên tiếp ba lần ứng lên chống
xâm lược, Kháng chiến chống quân Nguyên - Mông không chỉ là cuộcsức quyết
liệt giữa một ế quốc ầu sỏ mạnh nhất thế giới lúc ó với một dân tộc nhỏ nhưng
kiên quyết ứng lên chống xâm lược bảo vệ ất nước, còn cuộc ấu tranh gay
gắt về tài trí giữa hai nền nghệ thuật quân sự của Đại Việt quân xâm lược
Nguyên Mông.
13
lOMoARcPSD|35884202
+ Cuộc kháng chiến chống Minh do Hồ Quý Ly lãnh ạo,
Vào cuối thế kỉ XIV, triều ại nhà Trần từng bước suy tàn, Hồ Quý Ly một quý
tộc thanh thế ã phế truất vua Trần, lập ra vương triều mới, triều ại nhà Hồ,
Tháng 5/1406, dưới chiêui "phù Trần diệt Hổ", nhà Minh ã ưa quân xâm lược
nước ta. Trong tác chiến, nhà Hổ qui thiên về phòng thủ, coi ó phương thức
bản, dẫn ến sai lầm về chỉ ạo chiến lược. Mặt khác, không phát ộng ược toàn n
ánh giặc, tổ chức phản công chiến lược không úng thời cơ, bị tổn thất nặng, nên bị
thất bại. Đất nước ta một lần nữa bị phong kiến phương Bắc ô hộ.
+ Khởi nghĩa Lam Sơn và chiến tranh giải phóng dân tộc do Lê Lợi, Nguyễn
Trãi lãnh ạo.
Mặc chiếm ược Đại Việt, nhưng giặc Minh không khuất phục ược dân tộc ta,
các cuộc khởi nghĩa của các tầng lớp nhân dân yêu nước vẫn liên tiếp nổ ra, tiêu
biểu khởi nghĩa Lam Sơn. Sau 10 năm (1418- 1427) chiến ấu bền bỉ, ngoan
cường, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ã phát triển thành chiến tranh giải phóng, hoàn
thành nhiệm vụ vẻ vang, quét sạch kẻ thù ra khỏi bờ cõi. Thắng lợi ại ó chứng
tỏ nghệ thuật quân sự trong khởi nghĩa, chiến tranh giải phóng của ông cha ta ã ạt
ến ỉnh cao và ể lại nhiều bài học lịch sử quý giá.
+ Khởi nghĩa Tây Sơn các cuộc kháng chiến chống quân Xiêm 1784 -
1785, kháng chiến chống quân xâm lược Mãn Thanh 1788 - 1789.
Sau khi ánh thắng giặc Minh xâm lược, Lợi lên ngôi, lập nên triều Hậu
(triều Lê Sơ), ây là giai oạn hưng thịnh nhất của phong kiến Việt Nam. Nhưng thời
gian hưng thịnh của ất nước không kéo dài, từ năm 1953 ến năm 1788 xảy ra cuộc
nội chiến triền miên giữa các thế lực, iển hình nhất vua - chúa Trịnh.
Trong thời gian ó, có nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra như khởi nghĩa của Nguyễn Hữu
Cầu, khởi nghĩa Tây Sơn. Quân Tây Sơn tiến công vào Gia Định, hang ổ cuối cùng
của nhà Nguyễn. Nhà Nguyên phải sống lưu vong nhờ sự giúp của vua Xiêm
(Thái Lan). Năm 1784, nhà Tây Sơn tiêu diệt 5 vạn quân Xiêm tiến công ra
Bắc, xoá bỏ giới tuyến Sông Gianh, chấm dứt toàn bộ thể chế "vua Lê, chúa
Trịnh". Năm 1788, trước nguy xâm lược của 29 vạn quân Mãn Thanh, Nguyễn
14
lOMoARcPSD|35884202
Huệ lên ngôi hoàng ế, lấy hiệu là Quang Trung thực hiện cuộc hành quân thần
tốc tiêu diệt 29 vạn quân xâm lược vào mùa xuân Ki Dậu 1789. Tiếp theo triều
ại của Nguyễn Ánh (Gia Long), Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức... Bảo Đại
ông vua cuối cùng của nhà nước phong kiến Việt.
2.2. Nghệ thuật ánh giặc của ông cha ta
Lịch sử ã ặt ra cho dân tộc ta biết bao thử thách ngặt nghèo trong quá trình
dựng nước giữ nước. Nhưng với tinh thần ộc lập, t chủ, tự lực, tự cường, với
truyền thống oàn kết vươn lên trong ấu tranh xây dựng, với tài thao lược kiệt
xuất của ông cha ta, nhân dân ta ã vượt qua tất cả mọi trở ngại, chiến thắng mọi kẻ
thù, bảo vệ vững chắc nền ộc lập dân tộc. Từ trong thực tiễn chống giặc ngoại
xâm, dân tộc ta ã hình thành nghệ thuật chiến tranh nhân dân, toàn dân ánh giặc,
nghệ thuật lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít ịch nhiều, lấy chất lượng cao thắng s lượng
ông. Trong quá trình ó, nghệ thuật quân sự Việt Nam từng bước phát triển ược
thể hiện rất sinh ộng trong khởi nghĩa trang, chiến tranh giải phóng, trên các
phương diện tư tưởng chỉ ạo tác chiến, mưu kế ánh giặc...
2.2.1. Về tư tưởng chỉ ạo tác chiến
Giải phóng, bảo vệ ất nước là nhiệm vụ quan trọng, là mục tiêu cao nhất của
các triều i phong kiến trong chiến tranh giữ nước. Do ó, ông cha ta luôn nắm
vững tưởng tiến công, coi ó như một quy luật giành thắng lợi trong suốt quá
trình chiến tranh. Thực hiện tiến công liên tục mọi lúc, mọi nơi, từ cục bộ ến toàn
bộ, ể quét sạch quân thù ra khỏi bờ cõi. Tư tưởng tiến công ược xem như sợi chỉ
xuyên suốt trong quá trình chuẩn bị tiến hành chiến tranh giữ nước.tưởng ó
thể hiện rất trong ánh giá úng kẻ thù, chủ ộng ra kế sách ánh, phòng, khẩn
trương chuẩn bị lực lượng kháng chiến, tìm mọi biện pháp làm cho ịch suy yếu,
tạo ra thế và thời cơ có lợi ể tiến hành phản công, tiến công.
Sử sách còn ghi lại, thời nhà ã chủ ộng ánh bại kẻ thù phía Nam (quân
Chiêm Thành), phá tan âm mưu liên kết của nhà Tống với Chiêm Thành. Trước
nguy xâm lược của nhà Tống, Thường Kiệt ã sdụng biện pháp "tiên phát
chế"nhân" chủ ộng tiến công trước ẩy kẻ thù vào thể bị ộng. Ông ã tận dụng thế
15
lOMoARcPSD|35884202
"thiên hiểm" của ịa hình, xây dựng tuyến phòng thủ sông Như Nguyệt, thực hiện
trận quyết chiến chiến lược, chủ ộng chặn và ánh ịch từ xa ể bảo vệ Thăng Long.
Vào thế kỉ XIII, các quốc gia châu Âu, châu Á ang run sợ trước có ngựa của
giặc Nguyên Mông, thì cả ba lần tiến quân xâm lược Đại Việt vào các năm 1958,
1285, 1288, giặc Nguyên ểu thảm bại, mặc số quân lớn hơn nhiều lần quân
ội nhà Trần. ược thắng lợi ó do ta ã thực hiện toàn dân ánh giặc, "cả nước
chung sức, trăm họ binh", trong ó, tích cực chủ ộng tiến công giặc tưởng
chỉ ạo xuyên suốt trong các cuộc chiến tranh.
Trước ối tượng c chiến giặc Nguyên Mông sức mạnh lớn hơn, ông
cha ta ã kịp thời thay ổi phương thức tác chiến, tránh quyết chiến với ịch khi
chúng còn rất mạnh, chủ ộng rút lui chiến lược, bảo toàn lực lượng và tạo thể, thời
phản công. Rút lui chiến lược, tạm nhường Thăng Long cho giặc trong một
thời gian nhất ịnh, bảo toàn lực lượng ó một nét ộc áo trong nghệ thuật
tác chiến, chứ không phải là tư tưởng rút lui. Quân ịch tạm chiếm ược Thăng Long
mà không chiếm ược "Thủ ô" của kháng chiến, bởi vì chỉ chiếm ược "thành không,
nhà trống". Trong khoảng thời gian ó, quân ội nhà Trần và nhân dân cả nước ã tích
cựcc chiến nhỏ lẻ, tiêu hao nhiều lực lượng dịch, làm cho chúng rơi vào trạng
thái "tiến thoái lưỡng nan", tạo thời tốt nhất phản công chiến lược, quét sạch
quân thù ra khỏi ất nước (lần thứ nhất sau 9 ngày tính từ khi giặc Nguyên - Mông
vào Thăng Long, lần thứ hai sau 5 tháng, lần thứ ba sau 3 tháng).
Đến thời Nguyễn Huệ, tưởng chủ ộng tiến công ịch giải phóng Thăng
Long lại ược phát triển lên một tầm cao mới. Với cách ánh táo bạo, thần tốc, bất
ngờ mãnh liệt, giải quyết chiến tranh nhanh gọn trong một ợt tổng giao chiến,
Ông ã chủ ộng tiến công ịch khi chúng còn rất mạnh (29 vạn quân Thanh
bán nước Chiêu Thống) nhưng chúng lại rất chủ quan, kiêu ngạo, thiếu phòng
bị quân Thanh bán nước ang chuẩn bị ón tết Kỷ Dậu năm 1789), do ó, ã
giành thắng lợi trọn vẹn.
16
lOMoARcPSD|35884202
2.2.2. Về mưu kế ánh giặc
Mưu lừa ịch, ánh vào chỗ yếu, chỗ hở, chỗ ít phòng bị, làm cho
chúng bị ộng, lúng túng ối phó. Kể iều ịch theo ý ịnh của ta, giành quyền chủ
ộng, buộc chúng phải ánh theo cách ánh của ta. Trong các cuộc chiến tranh giải
phóng, với ý chí kiên cường của dân tộc, triều ại nhà Lý, Trần, hậu Lê... ã tạo ược
thế trận chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân ánh giặc, kết hợp các cách ánh,
các lực lượng cũng ánh. Trong chống giặc ngoại xâm bảo vệ ất nước, ông cha ta
ã kết hợp chặt chẽ giữa quân triều ình, quân ịa phương dân binh, thổ binh các
làng cùng ánh ịch, làm cho lực lượng dịch luôn bị phân tán, không thực hiện
ược hợp quân tại Thăng Long. Để bảo vệ Thăng Long, Thường Kiệt ã xây
dựng tuyến phòng ngự Sông Cầu chặn giặc, khi quân nhà Tổng tiến Công vượt
sông không thành công phải chuyển vào phòng ngự, Ông ã dùng quân ịa phương
dân binh liên tục quấy rối, làm cho dịch mệt mỏi, căng thẳng, tạo thời cho
quân ội nhà Lý chuyển sang phản công giành thắng lợi hoàn toàn.
Kế sách ánh giặc của ông cha ta không những sáng tạo, mà còn hết sức mềm
dẻo, khôn khéo ó là "biết tiến, biết thoái, biết công, biết thủ", Biết kết hợp chặt chẽ
giữa tiến công quân s với binh vận, ngoại giao, tạo thế mạnh cho ta, biết phá thế
mạnh của giặc, trong ó tiến công quân sự luôn giữ vai trò quyết ịnh, Lợi,
Nguyễn Trãi không những giỏi trong bày mưu, lập kế ánh thắng giặc trên chiến
trường, còn thực hiện "mưu phạt công tâm", ánh vào lòng người. Sau khi ánh
tan ạo quản viện binh do Liễu Thăng chỉ huy, ã vây chặt thành Đông Quan, buộc
Vương Thông phải ầu hàng iều kiện, nhưng các ông ã cấp thuyền, ngựa
lương thảo cho hàng bình nhà Minh về nước trong danh dự, muôn ời dập tắt
chiến tranh,
Ông cha ta ã phát triển mưu, kế ánh giặc, biến cả nước thành một chiến
trường, tạo ra một thiên la, ịa võng" diệt ịch. Làm cho " ịch ông hoá ít, dịch
mạnh hoá yếu", i ến âu cũng bị ánh, luôn bị tập kích, phục kích, lực lượng bị
tiêu hao, tiêu diệt, rơi vào trạng thái "tiến thoái lưỡng nan". Trong tác chiến, ông
cha ta ã triệt ể khoét sâu iểm yếu của ịch là tác chiến ở chiến trường xa, tiếp tế khó
khăn, nên ã tập trung triệt phá lương thảo, hậu cần của ịch. Ngoài thực hiện kế
17
lOMoARcPSD|35884202
"thanh dã", làm cho kẻ thù rơi o trạng thái "người không lương ăn, ngựa
không nước uống", quân ội nhà Trần tổ chức lực lượng ón ánh các lực lượng
vận chuyển lương thực, hậu cần ánh phá kho tàng của ịch. Điển hình như ội
quân của Trần Khánh ã tiêu diệt toàn bộ oàn thuyền lương thảo của giặc do
Trương Văn Hổ chỉ huy bến Vân Đồn, m cho giặc Nguyên - Mông Thăng
Long vô cùng hoảng loạn.
2.2.3. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân ánh giặc
Thực hiện toàn dân ánh giặc một trong những nét ộc áo trong nghệ thuật
quân sự của ông cha ta, ược thể hiện cả trong khởi nghĩa chiến tranh giải
phóng. Nét ộc áo ó xuất phát từ lòng yêu nước thương nòi của nhân dân ta, từ tính
chất tự vệ, chính nghĩa của các cuộc kháng chiến. Hễ kẻ thù ụng ến nước ta, thì
"vua tôi ồng lòng, anh em hòa mục, cả nước chung sức, trăm họ là binh", giữ vững
quê hương, bảo vệ xã tắc.
T lời thề của Hai Trưng và nghĩa quân: "Một xin rửa sạch nước thù ;
Hai xin em lại nghiệp xưa họ Hùng ; Ba kéo Đàn ức lòng chống ; Bốn xin vẻn vẹn
sở Công lênh này", ến Hịch tướng sĩ, Bình Ngô ại cáo, nghệ thuật "lấy ại nghĩa
thắng hung tàn, lấy chỉ nhận thay cường bạo", nghệ thuật quân sự Việt Nam ã liên
tục phát triển dựa trên tiểu tảng của chiến nhân dân, thực hiện tốt ối yếu thành
mạnh, kết hợp lực, thế, thời, mưu, ạt mục ích cùng giành lại giữ vững chủ
quyền ất nước Với tư tưởng "dập tắt muôn ời chiến tranh", " em lại thái bình muôn
thuở. Nội dung bản của thực hiện toànn ánh giặc : "Mỗi người dân một
người lính, ánh giặc theo cương vị, chức trách của mình. Mối thôn, xóm, bản, làng
một pháo ài diệt giặc. Cả nước một chiến trường, tạo ra thế trận chiến tranh
nhân dân liên hoàn, vững chắc làm cho ịch ông hoá ít, mạnh hoá yếu, rơi
vào trạng thái bị ộng, lúng túng bị sa lầy". Trong , ánh giặc, ông cha ta ã tận
dụng ịa hình, xây dựng thế trận làng, nước vững chắc, vận dụng sáng tạo cách ánh
của nhiều lực lượng, nhiều thứ quân. Vận dụng rộng rãi, sáng tạo nhiều hình thức
ánh giặc ạt hiệu quả cao như : phòng ngự Sông Cầu, phục kích Chi Lăng, phản
công Chương Dương, Hàm Tử, tiến công Ngọc Hồi, Đống Đa....
18
lOMoARcPSD|35884202
2.2.4. Nghệ thuật lấy nhỏ ánh lớn, lấy ít ịch nhiều, lấy yếu chống mạnh
Đây là nét ặc sắc và tất yếu trong nghệ thuật quân sự của ông cha ta, khỉ dân
tộc ta luôn phải chống lại các ội quân xâm lược quân số, khí, trang bị lớn
hơn nhiều lần. Nghệ thuật lấy nhỏ ánh lớn, lấy ít ịch nhiều, lấy yếu chống mạnh
chính là sản phẩm của lấy "thế" thắng "lực". Quy luật của chiến tranh là mạnh ược,
yếu thua, nhưng từ trong thực tiễn chống giặc ngoại xâm, cha ông ta ã sớm xác ịnh
úng về sức mạnh trong chiến tranh, ó là : sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố, chứ
không thuần tuý sự 80 sánh, hơn kém về quân số, khí của mỗi bên tham
chiến
Để chống lại 30 vạn quân xâm lược Tống (1077), nhà trong khi chỉ
khoảng 10 vạn quân, Thường Kiệt ã tận dụng ược ưu thế ịa hình các yếu tố
khác ể tạo ra sức mạnh hơn ịch và ánh thắng ịch.
Thời nhà Trần khoảng 15 vạn quân, chống lại giặc Nguyên - Mông, lần
thứ 2 60 vạn, lần 3 khoảng 50 vạn. Nhà Trần ã "lấy oản binh chế trường
trận", hạn chế sức mạnh của giặc, ể ánh thắng giặc.
Cuộc khởi nghĩa của Lam Sơn, quân số lúc cao nhất khoảng 10 vạn,
nhưng ã ánh thắng 80 vạn quân Minh xâm lược. Lợi, Nguyễn Trãi ã vận
dụng "tránh thế ban mai, ánh lúc chiều tà" vận dụng cách ánh "vây thành diệt
viện".
Trong cuộc kháng chiến chống quân Mãn Thanh xâm lược, nhà Tây Sơn
khoảng 10 vạn quân, nhưng ã ánh thắng 29 vạn quân xâm lược quân bán nước
Lê Chiêu Thống vì Nguyễn Huệ ã dùng lối ánh táo bạo, thần tốc, bất ngờ.
2.2.5. Nghệ thuật kết hợp ấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại
giao và bình vận
Chiến tranh sự thử thách toàn diện ối với mỗi quốc gia trong tham chiến.
Trong chống giặc ngoại xâm, ông cha ta ã biết kết hợp chặt chẽ các mặt trận nhằm
tạo ra sức mạnh tổng hợp ể ánh thắng kẻ thù. Mỗi một trận vị trí, tác dụng khác
nhau, nhưng cùng thống nhất mục ích tạo ra sức mạnh giành thắng lợi trong
chiến tranh.
19
lOMoARcPSD|35884202
Mặt trận chính trị nhằm cổ tinh thần yêu nước của nhân dân, quy tụ sức
mạnh ại oàn kết dân tộc, là cơ sở ể tạo ra sức mạnh quân sự.
Mặt trận quân sự là một trận quyết liệt nhất, thực hiện tiêu diệt sinh lực. phá
huỷ phương tiện chiến tranh của ịch, quyết ịnh thắng lợi trực tiếp chiến tranh, tạo
à, tạo thế cho các mặt trận khác phát triển.
Mặt trận ngoại giao vị trí rất quan trọng, cao tính chính nghĩa của nhân
dân ta, phân hoá, lập kẻ thù, tạo thế lợi cho cuộc chiến. Mặt khác, mặt trận
ngoại giao kết hợp với mặt trận quân sự, chính trị tạo ra thế lợi kết thúc chiến
tranh càng sớm càng tốt.
Mặt trận bình vận vận ộng làm tan hàng ngũ của giặc, góp phần quan
trọng ể hạn chế thấp nhất tổn thất của nhân dân ta trong chiến tranh.
2.2.6. Về nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận ánh lớn
Trong các triều ại phong kiến, ông cha ta ã tổ chức và tiến hành các trận ánh
quyết ịnh giải phóng ất nước, kết thúc chiến tranh. Thời nhà phòng ngự
sông Cầu (Như Nguyệt), ây một iển hình về kết hợp chặt chẽ hai hình thức tác
chiến phòng ngự phản công trên cả quy chiến lược, chiến thuật. Tác chiến
phòng ngự Như Nguyệt không chỉ chặn ứng 30 vạn quân Tống, còn làm thất
bại ý ánh nhanh, thắng nhanh chiếm Thăng Long của chúng, khiến quân ịch
phải chuyển từ chủ ộng tiến công sang bị ộng phòng ngự.
Thời nhà Trần, chống giặc Nguyên - Mông lần thứ hai, Trần Quốc Tuấn ã tổ
chức một cuộc rút lui chiến lược, m thất bại kế hoạch hợp vây của ịch. Trong
cuộc truy uổi, giặc Nguyên - Mông không thực hiện ược những òn quyết chiến với
chủ lực ta, trái lại, chúng vấp phải một cuộc chiến tranh của toàn dân Đại Việt. Do
vậy, quân Nguyên - Mông ã sa vào tình trạng muốn ánh không ánh ược, "lực
càng yếu, thế càng suy", iều ó ã tạo ra thời cơ phản công cho quân
ta.
Thời hậu Lê, sau 10 năm bền bỉ, gian khổ, ngoan cường, cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn do Lợi lãnh ạo ã hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang giải phóng dân tộc,
giải phóng Thăng Long. Thắng lợi ó kết quả của nhiều yếu tố, trong ó nghệ
20
lOMoARcPSD|35884202
thuật tổ chức tiến hành các trận ánh quyết ịnh giữ một vai trò rất quan trọng, ặc
biệt ở giai oạn cuối của chiến tranh. Trong chỉ ạo tác chiến, Lê Lợi và Nguyễn Trãi
chủ trương "lánh chỗ thực, ánh chỗ hư, tránh nơi vững chắc, ánh nơi hở". Khi
nghe tin viện binh nhà Minh sắp sang, nhiều tướng yêu cầu Lợi hạ cấp thành
Đông Quan (Thăng Long) diệt trừ nội ứng, rồi sau ó s dốc toàn lực ánh viện
binh, Lợi ã phân tích một cách sáng suốt quyết ịnh : "Đánh thành hạ
sách... Sao bằng nuôi dưỡng sức quân, giữ lấy nhuệ khí ợi viện binh của giặc,
Viện binh bị phá thì thành tất phải hàng. Làm một việc ược cả hai, ó mới kể
sách vẹn toàn". Việc lựa chọn rất úng mục tiêu tiến công chiến lược kiệt xuất
trong tổ chức, thực hành trận quyết chiến Xương Giang - Chi Lăng, buộc giặc
Vương Thông trong thành Đông Quan không ánh bị bắt ã chứng tỏ tài năng
quân sự xuất sắc của ông trong tổ chức thực hành các trận ánh lớn của ông cha
ta.
Nghệ thuật quân sự của Nguyễn Hu quân Tây Sơn ược biểu hiện tập
trung nhất, rực rỡ nhất trong việc tổ chức thực hành các trận quyết chiến chiến
lược, ặc biệt giải phóng Thăng Long trong mùa xuân Kỷ Dậu 1789. Khi chọn
ánh vào Thăng Long ịa bàn tập trung hầu hết quân dịch, nơi bộ chỉ huy quân
Thanh và triều ình Lê Chiêu Thống, Nguyễn Huệ ã nhìn thấy rất rõ trong cái mạnh
của ch, chúng bộc lộ những iểm yếu hở. Điểm yếu bản của quân tướng
nhà Thanh rất chủ quan, ngạo mạn, cho rằng, Tây Sơn không dám không thể
tiến công chúng, do ó thế trận rất lỏng lẻo.
Trong thực hành tác chiến, Nguyễn Huệ ã thiết lập một hệ thống tổ chức
hành quân ạt hiệu quả tối a, khiến quân ịch hoàn toàn bị ộng. Trong cách ánh,
Nguyễn Huệ rất chú trọng hợp vây chiến dịch, chiến thuật tiến công ịch bằng
các òn thọc sâu, hiểm hóc. Đây vừa nghệ thuật kết hợp tiến công chính diện với
bên sườn, vừa tiến hành nhiều trận ánh diễn ra ồng thời, liên tiếp, nhanh mạnh,
bất ngờ, khiến dịch không thể ứng cứu ược cho nhau và nhanh chóng thất bại.
21
lOMoARcPSD|35884202
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
SINH VIÊN TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY
Nghệ thuật quân sự Việt Nam ã hình thành, phát triển trong quá trình dựng
giữ nước của dân tộc. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời lãnh ạo cách
mạng Việt Nam, nghệ thuật quân sự ngày càng phát triển, ó nghệ thuật chiến
tranh nhân dân, nghệ thuật lấy nhỏ ánh lớn, nhiều, lấy yếu chống mạnh...
Những bài học kinh nghiệm về nghệ thuật quân sự vẫn còn giữ nguyên giá trị
chúng ta tiếp tục nghiên cứu và vận dụng vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong thời
kỳ mới.
3.1. Quán triệt tư tưởng tích cực tiến công
Trong lịch sử chiến tranh giữ nước, nghệ thuật quân sự của cha ông ta trước
ây luôn nhấn mạnh tưởng tích cực, chủ ộng tiến công ịch. Ngày nay, với sức
mạnh của cả nước ánh giặc dưới sự lãnh ạo của Đảng, nghệ thuật quân sự của ta
càng iều kiện phát huy mặt mạnh của mình, khoét u chủ yếu của ịch "kiên
quyết không ngừng thế tiến công", tiến công ịch vào úng thời cơ, ịa iểm thích hợp.
Ngày nay, kẻ thù của ất nước ta chủ nghĩa ế quốc các thế lực thù ịch,
ưu thế về tiềm lực kinh tế, quân sự, khoa học công nghệ mạnh, nhưng do tiến
hành chiến tranh xâm lược, phi nghĩa, nên chúng sẽ bộc lộ nhiều sơ hở. Trên cơ sở
ánh giá úng mạnh, yếu của ịch và ta, chúng ta phải biết phát huy sức mạnh của mọi
22
lOMoARcPSD|35884202
lực lượng, vận dụng linh hoạt mọi hình thức quy tác chiến, mọi cách ánh,
mới thể tiến công ịch một cách liên tục mọi lúc, mọi nơi. Không chỉ tiến công
trên mặt trận quân sự, mà phải tiến công toàn diện trên mọi mặt trận, ặc biệt là một
trận chính trị, binh vận, thực hiện "mưu phạt công tâm", ánh vào lòng người, góp
phần thay ổi cục diện chiến tranh.
Như vậy, trên sở không ngừng nâng cao cảnh giác cách mạng, phát huy
lòng dũng cảm, trí thông minh sáng tạo giải quyết úng ắn mối quan hệ giữa con
người khí, nắm vững tưởng tích cực tiến công, chúng ta hoàn toàn thể
giành quyền chủ ộng trên chiến trường và kết thúc chiến tranh trong iều kiện có lợi
nhất..
3.2. Nghệ thuật quân sự toàn dân ánh giặc
Đây sự kế thừa phát huy lên một trình mới từ nghệ thuật quân sự
truyền thống của n tộc. Trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ
nghĩa, nghệ thuật quân sự chỉ ạo mọi hoạt ộng tác chiến của lực lượng trang
nhân dân. Đó một nguyên tắc trong nghệ thuật quân sự của toàn dân ánh giặc.
Nguyên tắc ó phải ược thể hiện cụ thể trong việc xác ịnh phương hướng, mục tiêu,
ối tượng thời cơ tiến công... trong kế hoạch chiến lược, chiến dịch, cũng như
từng trận ánh cụ thể.
Trong hoạt ộng tác chiến của các lực lượng trang, kết hợp ánh phân tán
với ảnh tập trung, kết hợp ánh nhỏ, ánh vừa ánh lớn. Mỗi lực lượng, mỗi th
quân ều vị trí tác dụng những quy luật hoạt ộng riêng. vậy, cần phải
phối hợp tác chiến của các lực lượng, các thứ quân cả về chiến lược cũng như
trong chiến dịch và chiến ấu, Có kết hợp ánh phân tán, rộng khắp của lực lượng
trang ịa phương với ánh tập trung của lực lượng cơ ộng, kết hợp ánh nhỏ, ánh vừa,
ánh lớn mới phát huy ược uy lực của mọi vũ khí từ thô sơ ến hiện ại, làm cho binh
lực của ịch bị phân tán, dàn mỏng, khiến cho chúng ông hoá ít, mạnh hoá
yếu luôn bị ộng ối phó ; trên cơ sở ó, thực hiện những òn ánh quyết ịnh, tạo sự
thay ổi trên chiến trường có lợi cho ta.
23
lOMoARcPSD|35884202
3.3. Nghệ thuật tạo sức mạnh tổng hợp bằng lực, thể, thời và mưu kế
Trong ấu tranh trang, trước một ối tượng sức mạnh vượt trội về quân
sự, khoa học Công nghệ phải biết kết hợp chặt chẽ các yếu tố : lực lượng, thể trộn,
thời mưu trí, sáng tạo, Dùng lực phải dựa vào thế lợi, dùng. úng nơi, úng
lúc mới ạt hiệu quả cao, lực nhỏ hoá lớn, yếu hoá mạnh. Tạo thế, tạo lực sẵn
sàng ánh ịch khi thời lợi nhất. Đạt thế, lực vào úng thời có lợi thì "sức
dùng một nửa công ược gấp ôi". Muốn ánh thăng, còn phải dùng mưu kế, hạn
chế cái mạnh của ịch, phát huy cái mạnh của ta. Luôn chú ý lừa ịch giữ mật,
bất ngờ. Đánh bất ngờ, tạo hiệu quả diệt ịch, nhất trong iều kiện lực lượng quân
sự ịch mạnh, có vũ khí công nghệ cao..
Nghệ thuật quân sự của ta còn phải biết ánh giá úng triệt khai thác các
yếu tố "thiên thời, ịa lợi, nhân hòa". Đó nghệ thuật nắm bắt phát huy sức
mạnh của thời ại, phát huy tiềm năng, thế mạnh của ất nước, con người Việt Nam,
trong ó, cần ặc biệt chú trọng "nhân hoà". Chỉ kết hợp chặt chẽ lực, thế, thời,
mưu các yếu tố khác, ta mới thể tạo ra sức mạnh tổng hợp, ánh thắng kẻ thù
có kinh tế, quân sự mạnh khi chúng liều lĩnh xâm lược nước ta.
3.4. Quán triệt tư tưởng lấy ít ánh nhiều, biết tập trung lưu thể lực lượng cần
thiết ể ánh thắng ịch
Trong lịch sử dựng nước giữ nước của dân tộc, ông cha ta luôn phải
chống lại kẻ thù xâm lược lớn hơn nhiều lần. Đứng trước thực tế ó, ông cha ta ã
sáng tạo ra nghệ thuật "lấy ít ịch nhiều", nhưng biết tập trung ưu thế lực lượng
trong những thời iểm quan trọng ể ánh thắng quân xâm lược.
Ngày nay, vận dụng tưởng lấy ít ánh nhiều, ta phải phát huy ược khả năng
ánh giặc của toàn dân, của cả ba thứ quân, tạo ra sức mạnh tổng hợp hơn ịch ánh
thắng ịch trong mọi tình thế. Mặt khác, phải tận dụng ịa hình, tận dụng ược yếu tố
mật, bất ngờ, tiết kiệm ược lực lượng ánh lâu dài, càng ánh càng mạnh, càng
ánh căng thẳng.
24
lOMoARcPSD|35884202
3.5. Kết hợp tiêu hao, tiêu diệt ịch với bảo vệ vững chắc các trục tiêu
Từng trận ánh, từng chiến dịch có mục ích cụ thể khác nhau, nhưng mục ích
chung nhất của mọi hoạt ộng tác chiến trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tiêu
diệt lực lượng dịch phải i ôi với bảo vệ vững chắc mục tiêu. Muốn giành thắng lợi
triệt trong chiến tranh, chúng ta phải kết hợp ánh tiêu hao với ánh tiêu diệt lớn
quân ịch. Đánh tiêu hao rộng rãi bằng ánh nhỏ, ánh vừa của chiến tranh nhân dân
ịa phương sẽ tạo iều kiện cho tác chiến tập trung của chiến tranh bằng các binh oàn
chủ lực, thực hiện ánh lớn, tiêu diệt lớn quân ịch. Đi ôi với tiêu hao, tiêu diệt lực
lượng của ịch, phải bảo vệ vững chắc mục tiêu của ta, vấn tính quy luật
trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
3.6. Trách nhiệm của sinh viên
Nghiên cứu nghệ thuật quân sự của các thế hệ ông cha ta, chúng ta có quyển
tự hào về tinh thần dũng cảm, ý chí kiên cường trong chống giặc ngoại xâm bảo
vệ non sông ất nước. Ngày nay, ất ớc ang ẩy mạnh công cuộc ổi mới dưới sự
lãnh ạo của Đảng ạt ược nhiều thành tựu quan trọng. Những kẻ thù còn ó,
chúng ang tìm mọi thủ oạn xoá bỏ chế hội chủ nghĩa nước ta. Do vậy,
trách nhiệm của sinh viên rất nặng nề ối với công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ
quốc. Trước hết, mối sinh viên cần phát huy tinh thần tự lực, vượt qua khó khăn
hoàn thành nhiệm vụ học tập, ặc biệt không ngừng bồi ắp lòng yêu quê hương,
ất nước. Mặt khác, phải phấn ấu, tu dưỡng trở thành những công dân tốt, sẵn
sàng làm nhiệm vụ khi Tổ quốc cần.
25
lOMoARcPSD|35884202
KẾT LUẬN
Dân tộc Việt Nam ã trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước giữ nước,
trong ó nổi bật nhất lịch sử chống giặc ngoại xâm bảo vệ nền ộc lập tự do của
Tổ quốc. Những chiến công vang dội từ thời Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo,
Lợi, Quang Trung ến thời ại Hồ C Minh với những Bạch Đằng, Xương
Giang, Đống Đa, Điện Biên Phủ chấn ộng ịa cầu và ỉnh cao là Đại thắng Mùa xuân
năm 1975 kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, non sông thu về một
mối, c nước i lên chủ nghĩa hội. Đó kết quả của sự vận dụng phát triển
Nghệ thuật quân sự ộc áo Việt Nam.
Từ ngày dựng nước ến nay, dân tộc ta ã trải qua hàng chục cuộc chiến tranh
giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, hàng trăm cuộc khởi nghĩa vũ trang và phần
lớn ều giành chiến thắng. Để giành ược thắng lợi ó, ngoài tinh thần yêu nước,
truyền thống cố kết dân tộc, chúng ta còn một nền nghệ thuật quân sự tài tình,
ộc áo sáng tạo. Nét nổi bật của nghệ thuật quân sự truyền thống Việt Nam ó
nghệ thuật quân sự của “Toàn dân ánh giặc, lấy lực lượng trang nhân dân làm
nòng cốt”; nêu cao tưởng “Chủ ộng, tích cực tiến công”; “Lấy nhỏ ánh lớn, lấy
ít ịch nhiều” về chiến lược. Đồng thời, biết tập trung lực lượng nhiều hơn ịch một
cách hợp ánh thắng ịch trong các chiến dịch các trận chiến ấu. Chúng ta
chủ ộng lựa chọn ối tượng, mục tiêu tác chiến, buộc ịch phải ánh theo cách ánh
của ta, không cho ịch phát huy sở trường, hạn chế sức mạnh của chúng. Mặt khác,
chúng ta luôn dựa chắc vào nền tảng ưu thế tuyệt ối về chính trị, tinh thần của
chiến tranh chính nghĩa, ánh ịch bằng thế trận chiến tranh nhân dân, dựa chắc vào
dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của lực lượng toàn n ánh giặc. Nghệ thuật
quân sự Việt Nam nghệ thuật quân sự của một dân tộc nhỏ thường xuyên chống
lại chiến tranh xâm lược của những nước lớn, nên phải dùng mưu, kế, thế, thời,
“Lấy oản binh chế trường trận”, lấy chất lượng cao thắng số lượng ông. Hiện nay,
nghệ thuật quân sự truyền thống ó vẫn ược chúng ta kế thừa, phát huy, phát triển
lên tầm cao hơn, sẵn sàng ánh bại mọi kẻ thù xâm lược, bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
26
lOMoARcPSD|35884202
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình giáo dục Quốc phòng – An ninh (Tập một), NXB. Giáo dục Việt
Nam (Dành cho sinh viên các trường ại học, cao ẳng)
Giáo trình Lịch sử quân sự, NXB. Quân ội nhân dân, Hà Nội, 1997
Giáo trình Giáo dục quốc phòng ại học, cao ẳng - Tập 2 - Bộ môn Đường lối
quân sự và công tác quốc phòng - NXB QĐND – 2005
Quốc Phòng toàn dân trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng ất
nước,NXB Lao Động Việt Nam
27
| 1/28

Preview text:

Mục lục

Mục lục 1

MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 7

1.1. Một số khái niệm 7

1.1.1. Khái niệm nghệ thuật quân sự 7

1.1.2. Khái niệm chiến tranh nhân dân 7

1.1.3. Khái niệm về chiến tranh 7

1.1.4. Khái niệm chiến lược quân sự 7

1.2. Những yếu tố tác ộng ến việc hình thành nghệ thuật quân sự 8

1.2.1. Đặc iểm về ịa lý 8

1.2.2. Đặc iểm về kinh tế 9

1.2.3. Đặc iểm về chính trị, văn hoá - xã hội 9

1.3. Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự của ông cha ta 11

CHƯƠNG 2: TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ CỦA ÔNG CHA TA TRONG QUÁ TRÌNH DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC 12

2.1. Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược 12

2.1.1. Những cuộc chiến tranh giữ nước ầu tiên 12

2.1.2. Những cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược giành và giữ

ộc lập từ thế kỉ II trước Công nguyên ến ầu thế kỉ X 12

2.1.3. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ thế kỉ X Đến thế kỉ XIII 14

2.2. Nghệ thuật ánh giặc của ông cha ta 16

2.2.1. Về tư tưởng chỉ ạo tác chiến 17

2.2.2. Về mưu kế ánh giặc 19

2.2.3. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân ánh giặc 20

2.2.4. Nghệ thuật lấy nhỏ ánh lớn, lấy ít ịch nhiều, lấy yếu chống mạnh 21

2.2.5. Nghệ thuật kết hợp ấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị,

ngoại giao và bình vận 22

2.2.6. Về nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận ánh lớn 22

CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY 25

3.1. Quán triệt tư tưởng tích cực tiến công 25

3.2. Nghệ thuật quân sự toàn dân ánh giặc 26

3.3. Nghệ thuật tạo sức mạnh tổng hợp bằng lực, thể, thời và mưu kế 26

3.4. Quán triệt tư tưởng lấy ít ánh nhiều, biết tập trung lưu thể lực lượng

cần thiết ể ánh thắng ịch 27

3.5. Kết hợp tiêu hao, tiêu diệt ịch với bảo vệ vững chắc các trục tiêu 27

3.6. Trách nhiệm của sinh viên 28

KẾT LUẬN 29

TÀI LIỆU THAM KHẢO 30

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn ề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta ã từng nói “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa ến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả là bản nước và cướp nước”.

Việt Nam chúng ta có lịch sử truyền thống ấu tranh dựng nước và giữ nước vô cùng oanh liệt. Các cuộc chiến tranh chống kẻ thù xâm lược o nhân dân ta tiến hành ều là chiến tranh nhân dân chính nghĩa, thu hút ược ông ảo quần chúng tham gia ủng hộ. Trong các cuộc chiến tranh ấy, nhiều trận ánh hay ã mãi mãi ghi vào sử sách, vào tâm trí mỗi người dân Việt Nam.

Ngày nay, nhìn lại lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc, chúng ta càng tự hào về truyền thống hào hùng ấy. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân ã ược hình thành rất sớm trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Chiến tranh nhân dân Việt Nam ã trải qua những bước phát triển trong lịch sử ấu tranh vũ trang của dân tộc từ thấp ến cao và ạt ến ỉnh cao trong thời ại Hồ Chí Minh dưới sự lãnh ạo của Đảng cộng sản Việt Nam Cuộc chiến nào cũng phải có yếu tố nhân dân, phải huy ộng ược một lực lượng quần chúng tham gia. Quá trình chống kẻ thù xâm lược, giữ nước hoặc giải phóng dân tộc hoặc bảo vệ Tổ quốc mỗi thời ại lịch sử có khác nhau, song ủ dài, dù ngắn nhân dân ta ều ánh bại mọi kẻ thù xâm lược, giải phóng ược dân tộc. Vận nước có lúc thịnh lúc suy, song mỗi khi có kẻ thù xâm lược, nhân dân ta lại oàn kết ứng lên chiến ấu chống bọn xâm lăng, bảo tồn nòi giống, văn hóa dân tộc Việt Nam.

Việt Nam chúng ta trong suốt chiều dài lịch sử phải liên tục chống kẻ thù xâm lược, dân tộc ta luôn ở trong tình thế chiến ấu không cân sức, nhất là ở thời kỳ ầu của cuộc khởi nghĩa hoặc chiến tranh So với lực lượng ối kháng chúng ta còn thua kém trên nhiều phương diện, ngoại trừ tinh thần yêu nước, tinh thần oàn kết và ý chí ộc lập tự do của nhân dân. Chính trong cuộc chiến không cân sức kéo dài ấy mà dân tộc ta ã hình thành nên rất nhiều loại hình nghệ thuật quân sự ặc sắc như nghệ thuật chiến tranh nhân dân, nghệ thuật chiến tranh du kích, nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật, nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang. Tùy vào tình hình cụ thể của ta và ịch mà trong mỗi trận ánh khác nhau ông cha ta lại sử dụng một loại hình NTQS khác nhau, nhưng trong số những nghệ thuật ấy nghệ thuật chiến tranh nhân dân óng vai trò là nòng cốt là chủ ạo trong mọi cuộc chiến. Do ó òi hỏi nhân dân ta, dân tộc ta muốn ánh thắng kẻ thù cần phải phát huy sức mạnh oàn kết của cả dân tộc, kết hợp khéo léo giữa các loại hình nghệ thuật, trong ổ lấy nghệ thuật chiến tranh nhân dân làm chủ ạo.Để tạo nên sức mạnh dân tộc to lớn, sức mạnh toàn dân, toàn diện mà không có một thể lực nào có thể ánh bại ược.

Trải qua những cuộc khởi nghĩa vũ trang ể giành lại ộc lập tự do cho ất nước, các cuộc chiến tranh chống lại các thế lực xâm lược ể bảo vệ Tổ quốc, dân tộc ta ã hình thành và ngày càng phát triển một nền nghệ thuật quân sự trong chiến tranh nhân dân Việt Nam rất ộc áo, ặc sắc và ưu việt. Chính sự ộc áo ó của nghệ thuật quân sự việt Nam ã góp phần làm nên những chiến công hiển hách vang dội lịch sử của ền tộc, làm cho quân thủ luôn bị ộng, bất ngờ chuyển mạnh thành yếu và cuối cùng i ến thất bại nặng nề. Trong các cuộc chiến tranh ấy, lịch sử dân tộc Việt Nam lại một lần nữa ca khúc khải hoàn ca khi ánh thắng ế quốc Mỹ xâm lược, một ế quốc hùng mạnh nhất trên thế giới. Điều ó ã chứng minh cho cả thế giới thấy rằng dân tộc Việt Nam, nhân dân Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng không dễ gì ánh bại, Việt Nam có chiến tranh nhân dân, có truyền thống ánh giặc giữ nước lâu ời, có tinh thần oàn kết, thống nhất trong dân tộc ã phát triển lên thành nghệ thuật quân sự Việt Nam ưu việt và hiện ại không một thế lực nào có thể ánh thắng nổi, nét ộc áo ặc sắc ấy thể hiện một cách ầy ủ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.

Lý luận và thực tiễn chiến tranh nhân dân Việt Nam thực sự là một cống hiến quan trọng ối với phong trào ấu tranh vũ trang giải phóng của nhân dân và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Chính vì vậy mà tôi lựa chọn ề tài này ể tìm hiểu một cách sâu sắc về nét ộc áo ặc sắc của nghệ thuật Quân sự Việt Nam.

2. Mục ích nghiên cứu

-Làm rõ khái niệm và cơ sở lý luận của nghệ thuật quân sự Việt Nam

  • Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam.
  • Tìm hiểu về những nét ộc áo, ặc sắc của nghệ thuật quân sự của cha ông nhằm vận dụng vào việc xây dựng và phát triển Tổ quốc XHCN
  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    1. Đối tượng nghiên cứu

+ Nghệ thuật quân sự Việt Nam.

+ Phương pháp ể vận dụng nghệ thuật quân sự vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.

    1. Phạm vi nghiên cứu.

+Nghệ thuật quân sự của tổ tiên

+ Nghệ thuật quân sự từ khi có Đảng lãnh ạo tới nay

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để làm sáng tỏ mục ích nghiên cứu, ề tài cần tập trung giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm sau:

  • Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của nghệ thuật chiến tranh nhân dân
  • Tìm hiểu nghiên cứu các yếu tố tác ộng và nội dung nghệ thuật ánh giặc giữ nước của tổ tiên
  • Nghiên cứu về nét ộc áo, ặc sắc của nghệ thuật quân sự Việt Nam, nâng cao lòng tự hào, tự tôn dân tộc cho thế hệ trẻ hiện nay

6. Phương pháp nghiên cứu

  • Sử dụng phương pháp lý luận thông qua việc nghiên cứu thu thập tài liệu, các kênh thông tin quân ội
  • Sử dụng phương pháp hệ thống ể thể hiện ầy ủ quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm nghệ thuật quân sự

Nghệ thuật quân sự là cách ánh, cách dùng binh ã trở thành thông thạo, iêu luyện trong một trận chiến ấu, một chiến dịch hay trên toàn bộ chiến trường, nghệ thuật quân sự không có một khuôn mẫu cụ thể nào, nó có thể biến hóa khôn lường muôn hình muôn vẻ. ( Trích tư tưởng Hồ Chí Minh về quân sự)

1.1.2. Khái niệm chiến tranh nhân dân

Chiến tranh nhân dân là cuộc chiến tranh do toàn dân Việt Nam tiến hành dưới sự lãnh ạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nhằm bảo vệ ộc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa của dân tộc Việt Nam, bảo vệ Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam, bảo vệ thành quả cách mạng và nhân dân, bảo vệ công cuộc ổi mới, lợi ích quốc gia, dân tộc...

( Trích giáo trình Giáo dục quốc phòng ại học, cao ẳng - Tập 2 - Bộ môn

Đường lối quân sự và công tác quốc phòng - NXB QĐND - 2005)

1.1.3. Khái niệm về chiến tranh

Chiến tranh là hiện tượng chính trị - xã hội có tính lịch sử, là sự tiếp tục của chính trị bằng thủ oạn bạo lực giữa các tập oàn xã hội trong một nước hoặc giữa các nước hay liên minh các nhà nước. ( Trích giáo trình Giáo dục quốc phòng ại học, cao ẳng -Tập 2 - Bộ môn Đường lối quân sự và công tác quốc phòng - NXB

QĐND - 2005)

1.1.4. Khái niệm chiến lược quân sự

Chiến lược quân sự là tổng thể phương châm, chính sách và mưu lược ược hoạch ịnh ể ngăn ngừa và sẵn sàng tiến hành chiến tranh thắng lợi, bộ phận hợp thành có tác ộng chủ ạo trong nghệ thuật quân sự ( Trích Quốc Phòng toàn dân trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng ất nước,NXB Lao Động Việt Nam)

1.2. Những yếu tố tác ộng ến việc hình thành nghệ thuật quân sự

1.2.1. Đặc iểm về ịa lý

Nước ta nằm ở cực ông bán ảo Đông Dương, phía Đông Nam lục ịa

Châu Á (toạ ộ ịa lý: 16°OON, 18 00E), chiếm diện tích khoảng 331.688km2. Phía Đông và Nam tiếp giáp Thái Bình Dương trong vùng nhiệt ới gió mùa, biên giới giáp với vịnh Thái Lan ở phía Nam, Bắc Bộ và Biển Đông ở phía Tây, Trung Quốc ở phía Bắc Lào và Campuchia ở phía Tây. Đất nước ta có dạng hình chữ S, với khoảng cách từ Bắc ến Nam khoảng 1650km, vị trị hẹp nhất chiều Đông sang Tây là 50km (ở Quảng Bình). Với ường bờ biển dài 3260 km không kể các ảo, Việt Nam tuyên bố có 12 hải lý ranh giới lãnh thổ. Nước ta có ịa hình a dạng bao gồm rừng núi cao nguyên, trung du chiếm 3/4 lãnh thổ, nhiều sông ngòi kênh rạch Nước ta có 2 con sông lớn nhất là Sông Hồng và Sông Mê Kông bắt nguồn từ Tây Bắc lục ịa Châu Á chảy ra Biển Đông tạo ra hệ thống giao thông, thuỷ chiến lược rộng khắp.

Do Việt Nam là nước giàu tài nguyên, có iều kiện ể phát triển nền sản xuất nông nghiệp nhưng lại nằm ở vành ai thiên tai, lũ lụt, khí hậu không iều hoà. Mặt khác nước ta nằm ở một vị trí chiến lược hết sức quan trọng, cửa ngõ i vào lục ịa Châu Á, i ra Thái Bình Dương, iểm cắt nhau của ường thiên i Bắc Nam và Đông Tây. Vì thế nước ta luôn bị các thiên tai ịch họa, kẻ thù dòm ngó tiến công xâm lược. Điều này òi hỏi dân tộc ta phải biết oàn kết, cảnh giác, sát cánh bên nhau, cùng nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp chống lại sự tàn phá của thiên nhiên, ánh bại mọi kẻ thù ể tồn tại, xây dựng và phát triển ất nước. Trong ánh giặc, tổ tiên ta ã biết vận dụng yếu tố “thiên thời, ịa lợi” sáng tạo ra nhiều cách ánh phù hợp hiệu quả như: Lợi dụng núi rừng, èo dốc, sông biển ồng ruộng ao hồ, ầm lầy... ể tiêu diệt kẻ ịch, bảo vệ mình. Đúng như Nguyễn Trãi ã viết “Quan hà bách nhị do thiên thiết” (quan hà hiểm yếu hai người chống lại ược trăm người). Để bảo vệ ất nước, bảo vệ sự trường tồn của dân tộc, ông cha ta ã oàn kết và phát huy tối a ưu thế của ịa hình ể lập thế trận ánh giặc. Như Lý Thường Kiệt chặn giữ 20 vạn quân Tống ở ịa bàn bắc sông Như Nguyệt, chia cắt hai cánh quân thuỷ, bộ của chúng, quân cho chúng nhược rồi tổ chức òn phản công chiến lược, ánh tiêu diệt, ánh tan ạo quân chủ chốt của giặc trên bộ. Hay Trần Hưng Đạo ã ưa ạo quân Nguyên - Mông khổng lồ vào ịa hình nhiều ầm lầy, sông ngòi, khiến sở trường tác chiến bằng kỵ binh của chúng không phát huy ược mà còn bị vây hãm tiêu hao ến nguy hiểm. Trần Hưng Đạo tiến hành vây hãm thuỷ trại Chương Dương, một iểm yếu trong thế trận giặc, buộc chúng phải ưa quân từ Thăng Long ra ứng cứu. Ta vừa tiêu diệt quân ịch i ứng cứu bằng cách ánh vận ộng, vừa lợi dụng sơ hở ánh úp thành Thăng Long, nơi tập trung quân của giặc và buộc giặc tan vỡ tháo chạy.

1.2.2. Đặc iểm về kinh tế

Nền kinh tế nước ta trước ây chủ yếu lấy sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp là chính theo mô hình tự cung tự cấp, trình ộ canh tác thấp, quy mô nhỏ, có tính chất phân tán. Trình ộ phát triển kinh tế thấp ảnh hưởng trực tiếp ến nghệ thuật ánh giặc của dân tộc. Vì vậy ngay từ thời kỳ ầu ựng nước, dân tộc ta ã biết kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng ất nước i ôi với chăm lo củng cố quốc phòng, sẵn sàng ánh giặc giữ nước theo tinh thần tự lực tự cường, quán triệt tư tưởng “Quốc phú binh cường”. Trong xây dựng ất nước tổ tiên ta ã ề ra những chính sách nhằm phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng như “ngụ binh ư nông của nhà Lý, “Khoan thư sức dân ể làm kế sâu rễ bền gốc” của nhà Trần, “Ra sức làm ường, ắp ê, ào kênh rạch cải tạo ồng ruộng, ẩy mạnh chăn nuôi sản xuất ra các loại công cụ lao ộng, óng thuyền bè ể phát triển sản xuất, cơ ộng quân ội". Trong ánh giặc nhân dân ta ã biết cất giấu lương thực ể ổn ịnh ời sống, nuôi quân, sử dụng các công cụ lao ộng sản xuất ra các loại vũ khí trang bị như mũi tên ồng, cung nỏ, vót chông ể ánh giặc bảo vệ Tổ quốc.

1.2.3. Đặc iểm về chính trị, văn hoá - xã hội

Đất nước ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống, không qua chế ộ chiếm hữu nô lệ, phân vùng cát cứ không nhiều. Do phải cùng nhau chung lưng ấu cật chống lại thiên tai, ịch họa, các nhà nước phong kiến ã có những tư tưởng tiến bộ thân dân, những chính sách hòa hợp dân tộc úng ắn, nên các dân tộc ít xảy ra mâu thuẫn, hận thù. Các dân tộc ều sống hoà thuận, gắn bó thuỷ chung, yêu quê hương ất nước. Đây là nhân tố, là cơ sở tạo nên sức mạnh oàn kết, thống nhất dân tộc, sự cố kết cộng ồng bền vững. Trong quá trình xây dựng ất nước, chúng ta ã tổ chức ra nhà nước xác ịnh chủ quyền lãnh thổ, tổ chức ra quân ội, ề ra luật pháp ể quản lý, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các nhà nước phong kiến Việt Nam ều có tư tưởng trọng dân, ưa ra nhiều chính sách hợp với lòng ăn, xác ịnh vai trò, vị trí của quần chúng nhân dân, mối quan hệ giữa dân với nước, nước với dân ược ví như không thể phân biệt ược âu là cá âu là nước” nên ã ộng viên và phát huy ược sức mạnh toàn dân trong công cuộc xây dựng ất nước, ộng viên cả nước ánh giặc gìn giữ non sông. Trong ánh giặc, quân và dân ta ã chiến ấu dũng cảm, kiên cường, bất khuất tinh thần quyết tâm cao, với ý chí quật cường sắt á và nghị lực phi thường luôn sáng tạo ra nhiều cách ánh hay, ánh giặc mềm dẻo khôn khéo, mưu trí sáng tạo. Dân tộc ta ã chiến ấu và ánh bại nhiều kẻ thù, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững ộc lập cho dân tộc. Dân tộc ta có một nền văn hoá bản ịa xuất hiện sớm, từ thời tiền sử với kết cấu bền vững có nhà, có tầng, có bản, có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc, làng xã lại có một truyền thống phong tục tập quán riêng. Nhưng trong quá trình lao ộng, ấu tranh ể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì các dân tộc ã vun ắp nên những truyền thống văn hóa chung như: Tinh thần yêu nước, oàn kết, gắn bó, yêu thương ùm bọc che chở lẫn nhau, ý thức lao ộng cần cù sáng tạo, ý chí tự lực tự cường, ấu tranh dũng cảm, kiên cường, bất khuất. Đây là nguồn gốc sức mạnh của dân tộc ể chống lại thiên nhiên, ánh bại mọi thể lực, mọi kẻ thù xâm lược. Trong quá trình xây dựng ất nước, dân tộc ta luôn coi trọng phát triển nền văn hoá, giáo dục kiến thức hội hoạ, âm nhạc mang bản sắc truyền thống dân tộc, ồng thời không ngừng tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của nền văn hoá thế giới làm cho nền văn hóa nước ta ngày càng phong phú, a dạng và tràn ầy sức sống.

Tóm lại: Các yếu tố ịa lý, kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội có ảnh hưởng rất lớn ến nghệ thuật ánh giặc của tổ tiên ta. Tất cả những yếu tố ó ã không ngừng ược tìm tòi và phát triển, tạo nên sức mạnh to lớn cho dân tộc ta trong quá trình xây dựng ất nước, bảo vệ Tổ quốc, ấu tranh bảo vệ giống nòi, giữ vững nền ộc lập dân tộc, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

1.3. Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự của ông cha ta

Cách ây mấy nghìn năm, từ khi các Vua Hùng mở nước Văn Lang, lịch sử dân tộc Việt Nam bắt ầu thời ại dựng nước và giữ nước. Do yêu cầu tự vệ trong chống giặc ngoại xâm và yêu cầu làm thuỷ lợi của nền kinh tế nông nghiệp ã tác ộng mạnh mẽ ến sự hình thành của nhà nước trong buổi ầu lịch sử. Nhà nước Văn Lang là nhà nước ầu tiên của nước ta, cố lãnh thổ khá rộng và vị trí ịa lí quan trọng, bao gồm vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, nằm trên ầu mối những ường giao thông qua bán ảo Đông Dương và vùng Đông Nam Á.

Nền văn minh Sông Hồng còn gọi là văn minh Văn Lang, mà ỉnh cao là văn hoá Đông Sơn rực rỡ, thành quả áng tự hào của thời ại Hùng Vương. Do có vị trí ịa lý thuận lợi, nước ta luôn bị các thế lực ngoại xâm nhòm ngó, sự xuất hiện các thế lực thù ịch và âm mưu thôn tính mở rộng lãnh thổ của chúng là nguy cơ trực tiếp e doạ vận mệnh ất nước ta. Do vậy, yêu cầu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ ộc lập và cuộc sống ã sớm xuất hiện trong lịch sử dân tộc ta. Người Việt muốn tồn tại, bảo vệ cuộc sống và nền văn hoá của mình chỉ có con ường duy nhất là oàn kết ứng lên ánh giặc, giữ nước.

CHƯƠNG 2: TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ CỦA ÔNG CHA TA TRONG QUÁ TRÌNH DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC

2.1. Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược

2.1.1. Những cuộc chiến tranh giữ nước ầu tiên

Cuộc chiến tranh giữ nước ầu tiên mà sử sách ghi lại là cuộc kháng chiến chống quân Tần. Năm 214 trước Công nguyên , nhà Tần mang quân sang xâm lược nước ta. Nhân dân ta dưới sự lãnh ạo của vua Hùng và sau ó là Thục Phán ứng lên kháng chiến. Thục Phán, một thủ lĩnh người Au Việt ã thay thế vua Hùng, thống nhất hai bộ tộc Lạc Việt và Âu Việt, lập ra nhà nước Âu Lạc, dời ô từ Lâm Thao (Phú Thọ) về Cổ Loa (Hà Nội). Nhà nước Âu Lạc kế thừa nhà nước Văn Lang trên mọi lĩnh vực.

Sau cuộc kháng chiến chống quân Tần, cuộc kháng chiến của nhân dân Âu Lạc do An Dương Vương lãnh ạo chống quân xâm lược của Triệu Đà từ năm 184 ến 179 trước Công nguyên bị thất bại. Từ ây, ất nước ta rơi vào thảm hoạ hơn một nghìn năm phong kiến Trung Hoa ô hộ, lịch sử gọi là thời kì Bắc thuộc.

Hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ầu tiên của dân tộc Việt Nam

2.1.2. Những cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược giành và giữ ộc

lập từ thế kỉ II trước Công nguyên ến ầu thế kỉ X

Trong hơn một nghìn năm (từ năm 179 trước Công nguyên ến năm 938), nước ta liên tục bị các triều ại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, nhà Hán, nhà Lương... ến nhà Tuỳ, nhà Đường ô hộ. Trong thời gian này, nhân dân ta ã nêu cao tinh thần bất khuất, kiên cường và bền bỉ, ấu tranh bảo tồn cuộc sống, giữ gìn, phát huy tinh hoa của nền văn hoá dân tộc và quyết ứng lên ấu tranh giành lại ộc lập dân tộc.

+ Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng vào mùa xuân năm 40 ã giành ược ộc lập. Nền ộc lập dân tộc ược khôi phục và giữ vững trong ba năm.

+ Năm 248, Triệu Thị Trinh phất cờ khởi nghĩa. Nghĩa quân của người con gái núi Nưa (Triệu Sơn, Thanh Hoá) làm cho quân thù nhiều phen kinh hồn, bạt vía. Sau gần nửa năm chiến ấu khiến cho toàn thể Giao Châu ều chấn ộng. Mặc dù bà Triệu cùng nghĩa quân chiến ấu rất anh dũng, nhưng kẻ thù có sức mạnh vượt trội và àn áp rất khốc liệt, nên khởi nghĩa bị thất bại.

+ Mùa xuân năm 542, phong trào yêu nước của người Việt lại bùng lên mạnh mẽ, rầm rộ. Dưới sự tổ chức và lãnh ạo của Lý Bôn, anh hùng hào kiệt bốn phương cùng toàn dân vùng lên lật ổ chính quyền của nhà Lương. Sau ó, nghĩa quân liên tiếp ánh thắng hai cuộc phản công của kẻ thù. Đầu năm 544, Lý Bôn lên ngôi hoàng ế (Lý Nam Đế), ặt quốc hiệu là Vạn Xuân.

+ Khởi nghĩa của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến năm 687.

+ Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế) năm 722.

+ Khởi nghĩa của Phùng Hưng (Bố Cái Đại Vương) năm 766 ến 791.

+ Trước hành ộng phản bội của Kiều Công Tiễn Và hoạ Kim lăng của quân Nam Hán, Ngô Quyền là một danh tướng của Dương Đình Nghệ ã ứng lên lãnh ạo quân dân ta, kiên quyết ánh giặc, bảo vệ chủ quyền dân LỘC, Trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền cùng quân và dân ta ã nhấn chìm toàn bộ oàn thuyền của quân Nam Hán, khiến Hoàng Thao phải bỏ mạng, vua Nam Hán phải bãi binh, chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc, ất nước ta mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỉ nguyên của ộc lập, tự chủ.

2.1.3. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ thế kỉ X Đến thế kỉ XIII

+ Kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất năm 981 của nhà Tiền Lê

Thời nhà Đinh, công cuộc xây dựng ất nước ang ược xúc tiến thì năm 979, Đinh Tiên Hoàng bị ám hại. Các thế lực thù ịch trong và ngoài nước thừa dịp Âm mưu lật ổ và thôn tính. Lúc bấy giờ, ở Trung Quốc, nhà Tống ã thành lập và ang phát triển. So với Nam Hán, thì nhà Tống là một triều ại cường thịnh của một quốc gia phong kiến lớn nhất châu Á ương thời. Nhân dịp suy yếu của nhà Đinh, nhà Tống quyết ịnh phát ộng cuộc chiến tranh xâm lược Đại Cồ Việt (quốc hiệu của nước ta lúc ó). Trong khi Vua Đinh còn trẻ, chưa ủ khả năng và uy tín tổ chức lãnh ạo cuộc kháng chiến, vì sự nghiệp bảo vệ ộc lập dân tộc, triều thần và quân sĩ ã suy tôn Lê Hoàn, người ang giữ chức thập ạo tướng quân lên làm vua. Lê Hoàn lên ngôi, lập nên triều ại nhà Tiền Lê và ảm nhiệm sứ mệnh lịch sử, tổ chức và lãnh ạo thắng lợi cuộc kháng chiến chống quân Tống. + Cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ 2 (1075 – 1077) của nhà Lý

Tuy bị ại bại trong lần xâm lược năm 981, nhà Tống vẫn chưa chịu từ bỏ tham vọng xâm lược nước ta. Khoảng giữa thế kỉ XI, vua Tống Thần Tông ra lệnh chuẩn bị lực lượng ánh Đại Việt lần nữa, nhằm giành thắng lợi ở Đại Việt ể tạo thế uy hiếp nước Liêu, nước Hạ. Trước nguy cơ xâm lược của nhà Tống, Lý Thường Kiệt, lúc ó nắm giữ binh quyền trực tiếp lãnh ạo kháng chiến, nhận thấy không thể ể bị ộng ối phó, ợi quân giặc tiến công sang, mà phải chủ ộng tiến công trước ể ẩy kẻ thù vào thế bị ộng. Với chủ trương thực hiện "tiên phát chế nhân", "Ngồi yên ợi giặc không bằng em quân ra trước ể chặn mũi nhọn của chúng", Lý Thường Kiệt ã chủ ộng ưa quân tiến công sang ất Tống tiêu diệt lực lượng ở các căn cứ xuất phát của kẻ thù, rối rút về phòng thủ ất nước. Biết quân Tống thế nào cũng kéo quân sang phục thù, Lý Thường Kiệt ã cho khẩn trương chuẩn bị kháng chiến, xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt ể chân giác ; ồng thời, triển khai lực lượng, bố trí thế trận chống giặc ngoại xâm. Trận phản công Như Nguyệt (tháng 3/1077), quân và dân Đại Việt ã quét sạch quân xâm lược Tống ra khỏi biên cương của tổ quốc.

+ Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên-Mông của nhà Trần ở thế kỉ XIII

Từ năm 1925, nhà Trần thay thế nhà Lý ảm nhận sứ mệnh lãnh ạo Công cuộc dựng nước và giữ nước (1226 - 1400), ã lãnh ạo nhân dân ta ba lần kháng chiến chống quân Nguyên - Mông giành thắng lợi vẻ vang, bổ sung những nét ặc sắc vào nền nghệ thuật quân sự Việt Nam.

Cuộc kháng chiến lần thứ nhất vào năm 1958, quân và dân ta ã ánh thắng 3 vạn quân Nguyên - Mông.

Cuộc kháng chiến lần thứ hai vào năm 1285, quân và dân ta ã ánh thắng 60 vạn quân Nguyên - Mông.

Cuộc kháng chiến lần thứ ba vào năm 1287 - 1288, quân và dân ta ã ánh thắng 50 vạn quân Nguyên - Mông.

Trong vòng 30 năm (1258 - 1288), dân tộc ta phải liên tiếp ba lần ứng lên chống xâm lược, Kháng chiến chống quân Nguyên - Mông không chỉ là cuộc ọ sức quyết liệt giữa một ế quốc ầu sỏ mạnh nhất thế giới lúc ó với một dân tộc nhỏ bé nhưng kiên quyết ứng lên chống xâm lược ể bảo vệ ất nước, mà còn là cuộc ấu tranh gay gắt về tài trí giữa hai nền nghệ thuật quân sự của Đại Việt và quân xâm lược Nguyên Mông.

+ Cuộc kháng chiến chống Minh do Hồ Quý Ly lãnh ạo,

Vào cuối thế kỉ XIV, triều ại nhà Trần từng bước suy tàn, Hồ Quý Ly là một quý tộc có thanh thế ã phế truất vua Trần, lập ra vương triều mới, triều ại nhà Hồ, Tháng 5/1406, dưới chiêu bài "phù Trần diệt Hổ", nhà Minh ã ưa quân xâm lược nước ta. Trong tác chiến, nhà Hổ qui thiên về phòng thủ, coi ó là phương thức cơ bản, dẫn ến sai lầm về chỉ ạo chiến lược. Mặt khác, không phát ộng ược toàn dân ánh giặc, tổ chức phản công chiến lược không úng thời cơ, bị tổn thất nặng, nên bị thất bại. Đất nước ta một lần nữa bị phong kiến phương Bắc ô hộ.

+ Khởi nghĩa Lam Sơn và chiến tranh giải phóng dân tộc do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh ạo.

Mặc dù chiếm ược Đại Việt, nhưng giặc Minh không khuất phục ược dân tộc ta, các cuộc khởi nghĩa của các tầng lớp nhân dân yêu nước vẫn liên tiếp nổ ra, tiêu biểu là khởi nghĩa Lam Sơn. Sau 10 năm (1418- 1427) chiến ấu bền bỉ, ngoan cường, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ã phát triển thành chiến tranh giải phóng, hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang, quét sạch kẻ thù ra khỏi bờ cõi. Thắng lợi vĩ ại ó chứng tỏ nghệ thuật quân sự trong khởi nghĩa, chiến tranh giải phóng của ông cha ta ã ạt ến ỉnh cao và ể lại nhiều bài học lịch sử quý giá.

+ Khởi nghĩa Tây Sơn và các cuộc kháng chiến chống quân Xiêm 1784 - 1785, kháng chiến chống quân xâm lược Mãn Thanh 1788 - 1789.

Sau khi ánh thắng giặc Minh xâm lược, Lê Lợi lên ngôi, lập nên triều Hậu Lê (triều Lê Sơ), ây là giai oạn hưng thịnh nhất của phong kiến Việt Nam. Nhưng thời gian hưng thịnh của ất nước không kéo dài, từ năm 1953 ến năm 1788 xảy ra cuộc nội chiến triền miên giữa các thế lực, mà iển hình nhất là vua Lê - chúa Trịnh. Trong thời gian ó, có nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra như khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu, khởi nghĩa Tây Sơn. Quân Tây Sơn tiến công vào Gia Định, hang ổ cuối cùng của nhà Nguyễn. Nhà Nguyên phải sống lưu vong nhờ sự giúp ỡ của vua Xiêm (Thái Lan). Năm 1784, nhà Tây Sơn tiêu diệt 5 vạn quân Xiêm và tiến công ra Bắc, xoá bỏ giới tuyến Sông Gianh, chấm dứt toàn bộ thể chế "vua Lê, chúa Trịnh". Năm 1788, trước nguy cơ xâm lược của 29 vạn quân Mãn Thanh, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng ế, lấy hiệu là Quang Trung và thực hiện cuộc hành quân thần tốc tiêu diệt 29 vạn quân xâm lược vào mùa xuân Ki Dậu 1789. Tiếp theo là triều ại của Nguyễn Ánh (Gia Long), Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức... và Bảo Đại là ông vua cuối cùng của nhà nước phong kiến Việt.

2.2. Nghệ thuật ánh giặc của ông cha ta

Lịch sử ã ặt ra cho dân tộc ta biết bao thử thách ngặt nghèo trong quá trình dựng nước và giữ nước. Nhưng với tinh thần ộc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, với truyền thống oàn kết vươn lên trong ấu tranh và xây dựng, với tài thao lược kiệt xuất của ông cha ta, nhân dân ta ã vượt qua tất cả mọi trở ngại, chiến thắng mọi kẻ thù, bảo vệ vững chắc nền ộc lập dân tộc. Từ trong thực tiễn chống giặc ngoại xâm, dân tộc ta ã hình thành nghệ thuật chiến tranh nhân dân, toàn dân ánh giặc, nghệ thuật lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít ịch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng ông. Trong quá trình ó, nghệ thuật quân sự Việt Nam từng bước phát triển và ược thể hiện rất sinh ộng trong khởi nghĩa vũ trang, chiến tranh giải phóng, trên các phương diện tư tưởng chỉ ạo tác chiến, mưu kế ánh giặc...

2.2.1. Về tư tưởng chỉ ạo tác chiến

Giải phóng, bảo vệ ất nước là nhiệm vụ quan trọng, là mục tiêu cao nhất của các triều ại phong kiến trong chiến tranh giữ nước. Do ó, ông cha ta luôn nắm vững tư tưởng tiến công, coi ó như một quy luật ể giành thắng lợi trong suốt quá trình chiến tranh. Thực hiện tiến công liên tục mọi lúc, mọi nơi, từ cục bộ ến toàn bộ, ể quét sạch quân thù ra khỏi bờ cõi. Tư tưởng tiến công ược xem như sợi chỉ ỏ xuyên suốt trong quá trình chuẩn bị và tiến hành chiến tranh giữ nước. Tư tưởng ó thể hiện rất rõ trong ánh giá úng kẻ thù, chủ ộng ể ra kế sách ánh, phòng, khẩn trương chuẩn bị lực lượng kháng chiến, tìm mọi biện pháp làm cho ịch suy yếu, tạo ra thế và thời cơ có lợi ể tiến hành phản công, tiến công.

Sử sách còn ghi lại, thời nhà Lý ã chủ ộng ánh bại kẻ thù ở phía Nam (quân Chiêm Thành), phá tan âm mưu liên kết của nhà Tống với Chiêm Thành. Trước nguy cơ xâm lược của nhà Tống, Lý Thường Kiệt ã sử dụng biện pháp "tiên phát chế"nhân" chủ ộng tiến công trước ể ẩy kẻ thù vào thể bị ộng. Ông ã tận dụng thế "thiên hiểm" của ịa hình, xây dựng tuyến phòng thủ sông Như Nguyệt, thực hiện trận quyết chiến chiến lược, chủ ộng chặn và ánh ịch từ xa ể bảo vệ Thăng Long.

Vào thế kỉ XIII, các quốc gia châu Âu, châu Á ang run sợ trước có ngựa của giặc Nguyên Mông, thì cả ba lần tiến quân xâm lược Đại Việt vào các năm 1958, 1285, 1288, giặc Nguyên ểu thảm bại, mặc dù có số quân lớn hơn nhiều lần quân ội nhà Trần. Có ược thắng lợi ó là do ta ã thực hiện toàn dân ánh giặc, "cả nước chung sức, trăm họ là binh", trong ó, tích cực chủ ộng tiến công giặc là tư tưởng chỉ ạo xuyên suốt trong các cuộc chiến tranh.

Trước ối tượng tác chiến là giặc Nguyên Mông có sức mạnh lớn hơn, ông cha ta ã kịp thời thay ổi phương thức tác chiến, tránh quyết chiến với ịch khi chúng còn rất mạnh, chủ ộng rút lui chiến lược, bảo toàn lực lượng và tạo thể, thời cơ ể phản công. Rút lui chiến lược, tạm nhường Thăng Long cho giặc trong một thời gian nhất ịnh, là ể bảo toàn lực lượng và ó là một nét ộc áo trong nghệ thuật tác chiến, chứ không phải là tư tưởng rút lui. Quân ịch tạm chiếm ược Thăng Long mà không chiếm ược "Thủ ô" của kháng chiến, bởi vì chỉ chiếm ược "thành không, nhà trống". Trong khoảng thời gian ó, quân ội nhà Trần và nhân dân cả nước ã tích cực tác chiến nhỏ lẻ, tiêu hao nhiều lực lượng dịch, làm cho chúng rơi vào trạng thái "tiến thoái lưỡng nan", tạo thời cơ tốt nhất ể phản công chiến lược, quét sạch quân thù ra khỏi ất nước (lần thứ nhất sau 9 ngày tính từ khi giặc Nguyên - Mông vào Thăng Long, lần thứ hai sau 5 tháng, lần thứ ba sau 3 tháng).

Đến thời Nguyễn Huệ, tư tưởng chủ ộng tiến công ịch ể giải phóng Thăng Long lại ược phát triển lên một tầm cao mới. Với cách ánh táo bạo, thần tốc, bất ngờ và mãnh liệt, giải quyết chiến tranh nhanh gọn trong một ợt tổng giao chiến, Ông ã chủ ộng tiến công ịch khi chúng còn rất mạnh (29 vạn quân Thanh và bè lũ bán nước Lê Chiêu Thống) nhưng chúng lại rất chủ quan, kiêu ngạo, thiếu phòng bị quân Thanh và bè lũ bán nước ang chuẩn bị ón tết Kỷ Dậu năm 1789), do ó, ã giành thắng lợi trọn vẹn.

2.2.2. Về mưu kế ánh giặc

Mưu là ể lừa ịch, ánh vào chỗ yếu, chỗ sơ hở, chỗ ít phòng bị, làm cho chúng bị ộng, lúng túng ối phó. Kể là ể iều ịch theo ý ịnh của ta, giành quyền chủ ộng, buộc chúng phải ánh theo cách ánh của ta. Trong các cuộc chiến tranh giải phóng, với ý chí kiên cường của dân tộc, triều ại nhà Lý, Trần, hậu Lê... ã tạo ược thế trận chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân ánh giặc, kết hợp các cách ánh, các lực lượng cũng ánh. Trong chống giặc ngoại xâm ể bảo vệ ất nước, ông cha ta ã kết hợp chặt chẽ giữa quân triều ình, quân ịa phương và dân binh, thổ binh các làng xã cùng ánh ịch, làm cho lực lượng dịch luôn bị phân tán, không thực hiện ược hợp quân tại Thăng Long. Để bảo vệ Thăng Long, Lý Thường Kiệt ã xây dựng tuyến phòng ngự Sông Cầu ể chặn giặc, khi quân nhà Tổng tiến Công vượt sông không thành công phải chuyển vào phòng ngự, Ông ã dùng quân ịa phương và dân binh liên tục quấy rối, làm cho dịch mệt mỏi, căng thẳng, tạo thời cơ cho quân ội nhà Lý chuyển sang phản công giành thắng lợi hoàn toàn.

Kế sách ánh giặc của ông cha ta không những sáng tạo, mà còn hết sức mềm dẻo, khôn khéo ó là "biết tiến, biết thoái, biết công, biết thủ", Biết kết hợp chặt chẽ giữa tiến công quân sự với binh vận, ngoại giao, tạo thế mạnh cho ta, biết phá thế mạnh của giặc, trong ó tiến công quân sự luôn giữ vai trò quyết ịnh, Lê Lợi, Nguyễn Trãi không những giỏi trong bày mưu, lập kế ể ánh thắng giặc trên chiến trường, mà còn thực hiện "mưu phạt công tâm", ánh vào lòng người. Sau khi ánh tan ạo quản viện binh do Liễu Thăng chỉ huy, ã vây chặt thành Đông Quan, buộc Vương Thông phải ầu hàng vô iều kiện, nhưng các ông ã cấp thuyền, ngựa và lương thảo cho hàng bình nhà Minh về nước trong danh dự, ể muôn ời dập tắt chiến tranh,

Ông cha ta ã phát triển mưu, kế ánh giặc, biến cả nước thành một chiến trường, tạo ra một thiên la, ịa võng" ể diệt ịch. Làm cho " ịch ông mà hoá ít, dịch mạnh mà hoá yếu", i ến âu cũng bị ánh, luôn bị tập kích, phục kích, lực lượng bị tiêu hao, tiêu diệt, rơi vào trạng thái "tiến thoái lưỡng nan". Trong tác chiến, ông cha ta ã triệt ể khoét sâu iểm yếu của ịch là tác chiến ở chiến trường xa, tiếp tế khó khăn, nên ã tập trung triệt phá lương thảo, hậu cần của ịch. Ngoài thực hiện kế "thanh dã", làm cho kẻ thù rơi vào trạng thái "người không có lương ăn, ngựa không có nước uống", quân ội nhà Trần tổ chức lực lượng ón ánh các lực lượng vận chuyển lương thực, hậu cần và ánh phá kho tàng của ịch. Điển hình như ội quân của Trần Khánh Dư ã tiêu diệt toàn bộ oàn thuyền lương thảo của giặc do Trương Văn Hổ chỉ huy ở bến Vân Đồn, làm cho giặc Nguyên - Mông ở Thăng Long vô cùng hoảng loạn.

2.2.3. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân ánh giặc

Thực hiện toàn dân ánh giặc là một trong những nét ộc áo trong nghệ thuật quân sự của ông cha ta, ược thể hiện cả trong khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng. Nét ộc áo ó xuất phát từ lòng yêu nước thương nòi của nhân dân ta, từ tính chất tự vệ, chính nghĩa của các cuộc kháng chiến. Hễ kẻ thù ụng ến nước ta, thì "vua tôi ồng lòng, anh em hòa mục, cả nước chung sức, trăm họ là binh", giữ vững quê hương, bảo vệ xã tắc.

Từ lời thề của Hai Bà Trưng và nghĩa quân: "Một xin rửa sạch nước thù ; Hai xin em lại nghiệp xưa họ Hùng ; Ba kéo Đàn ức lòng chống ; Bốn xin vẻn vẹn sở Công lênh này", ến Hịch tướng sĩ, Bình Ngô ại cáo, nghệ thuật "lấy ại nghĩa thắng hung tàn, lấy chỉ nhận thay cường bạo", nghệ thuật quân sự Việt Nam ã liên tục phát triển dựa trên tiểu tảng của chiến nhân dân, thực hiện tốt ối yếu thành mạnh, kết hợp lực, thế, thời, mưu, ể ạt mục ích là cùng giành lại và giữ vững chủ quyền ất nước Với tư tưởng "dập tắt muôn ời chiến tranh", " em lại thái bình muôn thuở. Nội dung cơ bản của thực hiện toàn dân ánh giặc là : "Mỗi người dân là một người lính, ánh giặc theo cương vị, chức trách của mình. Mối thôn, xóm, bản, làng là một pháo ài diệt giặc. Cả nước là một chiến trường, tạo ra thế trận chiến tranh nhân dân liên hoàn, vững chắc làm cho ịch ông mà hoá ít, mạnh mà hoá yếu, rơi vào trạng thái bị ộng, lúng túng và bị sa lầy". Trong , ánh giặc, ông cha ta ã tận dụng ịa hình, xây dựng thế trận làng, nước vững chắc, vận dụng sáng tạo cách ánh của nhiều lực lượng, nhiều thứ quân. Vận dụng rộng rãi, sáng tạo nhiều hình thức ánh giặc ể ạt hiệu quả cao như : phòng ngự Sông Cầu, phục kích Chi Lăng, phản công Chương Dương, Hàm Tử, tiến công Ngọc Hồi, Đống Đa....

2.2.4. Nghệ thuật lấy nhỏ ánh lớn, lấy ít ịch nhiều, lấy yếu chống mạnh

Đây là nét ặc sắc và tất yếu trong nghệ thuật quân sự của ông cha ta, khỉ dân tộc ta luôn phải chống lại các ội quân xâm lược có quân số, vũ khí, trang bị lớn hơn nhiều lần. Nghệ thuật lấy nhỏ ánh lớn, lấy ít ịch nhiều, lấy yếu chống mạnh chính là sản phẩm của lấy "thế" thắng "lực". Quy luật của chiến tranh là mạnh ược, yếu thua, nhưng từ trong thực tiễn chống giặc ngoại xâm, cha ông ta ã sớm xác ịnh úng về sức mạnh trong chiến tranh, ó là : sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố, chứ không thuần tuý là sự 80 sánh, hơn kém về quân số, vũ khí của mỗi bên tham chiến

Để chống lại 30 vạn quân xâm lược Tống (1077), nhà Lý trong khi chỉ có khoảng 10 vạn quân, Lý Thường Kiệt ã tận dụng ược ưu thế ịa hình và các yếu tố khác ể tạo ra sức mạnh hơn ịch và ánh thắng ịch.

Thời nhà Trần có khoảng 15 vạn quân, chống lại giặc Nguyên - Mông, lần thứ 2 là 60 vạn, lần 3 là khoảng 50 vạn. Nhà Trần ã "lấy oản binh ể chế trường trận", hạn chế sức mạnh của giặc, ể ánh thắng giặc.

Cuộc khởi nghĩa của Lam Sơn, quân số lúc cao nhất có khoảng 10 vạn, nhưng ã ánh thắng 80 vạn quân Minh xâm lược. Vì Lê Lợi, Nguyễn Trãi ã vận dụng "tránh thế ban mai, ánh lúc chiều tà" và vận dụng cách ánh "vây thành ể diệt viện".

Trong cuộc kháng chiến chống quân Mãn Thanh xâm lược, nhà Tây Sơn có khoảng 10 vạn quân, nhưng ã ánh thắng 29 vạn quân xâm lược và quân bán nước Lê Chiêu Thống vì Nguyễn Huệ ã dùng lối ánh táo bạo, thần tốc, bất ngờ.

2.2.5. Nghệ thuật kết hợp ấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại

giao và bình vận

Chiến tranh là sự thử thách toàn diện ối với mỗi quốc gia trong tham chiến. Trong chống giặc ngoại xâm, ông cha ta ã biết kết hợp chặt chẽ các mặt trận nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp ể ánh thắng kẻ thù. Mỗi một trận có vị trí, tác dụng khác nhau, nhưng cùng thống nhất ở mục ích tạo ra sức mạnh ể giành thắng lợi trong chiến tranh.

Mặt trận chính trị nhằm cổ vũ tinh thần yêu nước của nhân dân, quy tụ sức mạnh ại oàn kết dân tộc, là cơ sở ể tạo ra sức mạnh quân sự.

Mặt trận quân sự là một trận quyết liệt nhất, thực hiện tiêu diệt sinh lực. phá huỷ phương tiện chiến tranh của ịch, quyết ịnh thắng lợi trực tiếp chiến tranh, tạo à, tạo thế cho các mặt trận khác phát triển.

Mặt trận ngoại giao có vị trí rất quan trọng, ề cao tính chính nghĩa của nhân dân ta, phân hoá, cô lập kẻ thù, tạo thế có lợi cho cuộc chiến. Mặt khác, mặt trận ngoại giao kết hợp với mặt trận quân sự, chính trị tạo ra thế có lợi ể kết thúc chiến tranh càng sớm càng tốt.

Mặt trận bình vận ể vận ộng làm tan rã hàng ngũ của giặc, góp phần quan trọng ể hạn chế thấp nhất tổn thất của nhân dân ta trong chiến tranh.

2.2.6. Về nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận ánh lớn

Trong các triều ại phong kiến, ông cha ta ã tổ chức và tiến hành các trận ánh quyết ịnh ể giải phóng ất nước, kết thúc chiến tranh. Thời nhà Lý có phòng ngự sông Cầu (Như Nguyệt), ây là một iển hình về kết hợp chặt chẽ hai hình thức tác chiến phòng ngự và phản công trên cả quy mô chiến lược, chiến thuật. Tác chiến phòng ngự ở Như Nguyệt không chỉ chặn ứng 30 vạn quân Tống, mà còn làm thất bại ý ồ ánh nhanh, thắng nhanh ể chiếm Thăng Long của chúng, khiến quân ịch phải chuyển từ chủ ộng tiến công sang bị ộng phòng ngự.

Thời nhà Trần, chống giặc Nguyên - Mông lần thứ hai, Trần Quốc Tuấn ã tổ chức một cuộc rút lui chiến lược, làm thất bại kế hoạch hợp vây của ịch. Trong cuộc truy uổi, giặc Nguyên - Mông không thực hiện ược những òn quyết chiến với chủ lực ta, trái lại, chúng vấp phải một cuộc chiến tranh của toàn dân Đại Việt. Do vậy, quân Nguyên - Mông ã sa vào tình trạng muốn ánh mà không ánh ược, "lực càng yếu, thế càng suy", iều ó ã tạo ra thời cơ phản công cho quân

ta.

Thời hậu Lê, sau 10 năm bền bỉ, gian khổ, ngoan cường, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh ạo ã hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang giải phóng dân tộc, giải phóng Thăng Long. Thắng lợi ó là kết quả của nhiều yếu tố, trong ó nghệ thuật tổ chức và tiến hành các trận ánh quyết ịnh giữ một vai trò rất quan trọng, ặc biệt ở giai oạn cuối của chiến tranh. Trong chỉ ạo tác chiến, Lê Lợi và Nguyễn Trãi chủ trương "lánh chỗ thực, ánh chỗ hư, tránh nơi vững chắc, ánh nơi sơ hở". Khi nghe tin viện binh nhà Minh sắp sang, nhiều tướng sĩ yêu cầu Lê Lợi hạ cấp thành Đông Quan (Thăng Long) ể diệt trừ nội ứng, rồi sau ó sẽ dốc toàn lực ể ánh viện binh, Lê Lợi ã phân tích một cách sáng suốt và quyết ịnh : "Đánh thành là hạ sách... Sao bằng nuôi dưỡng sức quân, giữ lấy nhuệ khí ể ợi viện binh của giặc, Viện binh bị phá thì thành tất phải hàng. Làm một việc mà ược cả hai, ó mới là kể sách vẹn toàn". Việc lựa chọn rất úng mục tiêu tiến công chiến lược và kiệt xuất trong tổ chức, thực hành trận quyết chiến Xương Giang - Chi Lăng, buộc lũ giặc Vương Thông trong thành Đông Quan không ánh mà bị bắt ã chứng tỏ tài năng quân sự xuất sắc của ông trong tổ chức và thực hành các trận ánh lớn của ông cha ta.

Nghệ thuật quân sự của Nguyễn Huệ và quân Tây Sơn ược biểu hiện tập trung nhất, rực rỡ nhất trong việc tổ chức và thực hành các trận quyết chiến chiến lược, ặc biệt là giải phóng Thăng Long trong mùa xuân Kỷ Dậu 1789. Khi chọn ánh vào Thăng Long là ịa bàn tập trung hầu hết quân dịch, là nơi bộ chỉ huy quân Thanh và triều ình Lê Chiêu Thống, Nguyễn Huệ ã nhìn thấy rất rõ trong cái mạnh của ịch, chúng bộc lộ những iểm yếu và sơ hở. Điểm yếu cơ bản của quân tướng nhà Thanh là rất chủ quan, ngạo mạn, cho rằng, Tây Sơn không dám và không thể tiến công chúng, do ó thế trận rất lỏng lẻo.

Trong thực hành tác chiến, Nguyễn Huệ ã thiết lập một hệ thống tổ chức hành quân ạt hiệu quả tối a, khiến quân ịch hoàn toàn bị ộng. Trong cách ánh, Nguyễn Huệ rất chú trọng hợp vây chiến dịch, chiến thuật và tiến công ịch bằng các òn thọc sâu, hiểm hóc. Đây vừa là nghệ thuật kết hợp tiến công chính diện với bên sườn, vừa là tiến hành nhiều trận ánh diễn ra ồng thời, liên tiếp, nhanh mạnh, bất ngờ, khiến dịch không thể ứng cứu ược cho nhau và nhanh chóng thất bại.

CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY

Nghệ thuật quân sự Việt Nam ã hình thành, phát triển trong quá trình dựng và giữ nước của dân tộc. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời và lãnh ạo cách mạng Việt Nam, nghệ thuật quân sự ngày càng phát triển, ó là nghệ thuật chiến tranh nhân dân, nghệ thuật lấy nhỏ ánh lớn, là nhiều, lấy yếu chống mạnh... Những bài học kinh nghiệm về nghệ thuật quân sự vẫn còn giữ nguyên giá trị ể chúng ta tiếp tục nghiên cứu và vận dụng vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.

3.1. Quán triệt tư tưởng tích cực tiến công

Trong lịch sử chiến tranh giữ nước, nghệ thuật quân sự của cha ông ta trước ây luôn nhấn mạnh tư tưởng tích cực, chủ ộng tiến công ịch. Ngày nay, với sức mạnh của cả nước ánh giặc dưới sự lãnh ạo của Đảng, nghệ thuật quân sự của ta càng có iều kiện phát huy mặt mạnh của mình, khoét sâu chủ yếu của ịch ể "kiên quyết không ngừng thế tiến công", tiến công ịch vào úng thời cơ, ịa iểm thích hợp.

Ngày nay, kẻ thù của ất nước ta là chủ nghĩa ế quốc và các thế lực thù ịch, có ưu thế về tiềm lực kinh tế, quân sự, khoa học công nghệ mạnh, nhưng do tiến hành chiến tranh xâm lược, phi nghĩa, nên chúng sẽ bộc lộ nhiều sơ hở. Trên cơ sở ánh giá úng mạnh, yếu của ịch và ta, chúng ta phải biết phát huy sức mạnh của mọi lực lượng, vận dụng linh hoạt mọi hình thức và quy mô tác chiến, mọi cách ánh, mới có thể tiến công ịch một cách liên tục mọi lúc, mọi nơi. Không chỉ tiến công trên mặt trận quân sự, mà phải tiến công toàn diện trên mọi mặt trận, ặc biệt là một trận chính trị, binh vận, thực hiện "mưu phạt công tâm", ánh vào lòng người, góp phần thay ổi cục diện chiến tranh.

Như vậy, trên cơ sở không ngừng nâng cao cảnh giác cách mạng, phát huy lòng dũng cảm, trí thông minh sáng tạo giải quyết úng ắn mối quan hệ giữa con người và vũ khí, nắm vững tư tưởng tích cực tiến công, chúng ta hoàn toàn có thể giành quyền chủ ộng trên chiến trường và kết thúc chiến tranh trong iều kiện có lợi nhất..

3.2. Nghệ thuật quân sự toàn dân ánh giặc

Đây là sự kế thừa và phát huy lên một trình ộ mới từ nghệ thuật quân sự truyền thống của dân tộc. Trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nghệ thuật quân sự chỉ ạo mọi hoạt ộng tác chiến của lực lượng vũ trang và nhân dân. Đó là một nguyên tắc trong nghệ thuật quân sự của toàn dân ánh giặc. Nguyên tắc ó phải ược thể hiện cụ thể trong việc xác ịnh phương hướng, mục tiêu, ối tượng và thời cơ tiến công... trong kế hoạch chiến lược, chiến dịch, cũng như từng trận ánh cụ thể.

Trong hoạt ộng tác chiến của các lực lượng vũ trang, kết hợp ánh phân tán với ảnh tập trung, kết hợp ánh nhỏ, ánh vừa và ánh lớn. Mỗi lực lượng, mỗi thứ quân ều có vị trí tác dụng và có những quy luật hoạt ộng riêng. Vì vậy, cần phải phối hợp tác chiến của các lực lượng, các thứ quân cả về chiến lược cũng như trong chiến dịch và chiến ấu, Có kết hợp ánh phân tán, rộng khắp của lực lượng vũ trang ịa phương với ánh tập trung của lực lượng cơ ộng, kết hợp ánh nhỏ, ánh vừa, ánh lớn mới phát huy ược uy lực của mọi vũ khí từ thô sơ ến hiện ại, làm cho binh lực của ịch bị phân tán, dàn mỏng, khiến cho chúng ông mà hoá ít, mạnh mà hoá yếu và luôn bị ộng ối phó ; trên cơ sở ó, thực hiện những òn ánh quyết ịnh, tạo sự thay ổi trên chiến trường có lợi cho ta.

3.3. Nghệ thuật tạo sức mạnh tổng hợp bằng lực, thể, thời và mưu kế

Trong ấu tranh vũ trang, trước một ối tượng có sức mạnh vượt trội về quân sự, khoa học Công nghệ phải biết kết hợp chặt chẽ các yếu tố : lực lượng, thể trộn, thời cơ và mưu trí, sáng tạo, Dùng lực phải dựa vào thế có lợi, dùng. úng nơi, úng lúc mới ạt hiệu quả cao, lực nhỏ hoá lớn, yếu hoá mạnh. Tạo thế, tạo lực ể sẵn sàng ánh ịch khi thời cơ có lợi nhất. Đạt thế, lực vào úng thời cơ có lợi thì "sức dùng một nửa mà công ược gấp ôi". Muốn ánh thăng, còn phải dùng mưu kế, hạn chế cái mạnh của ịch, phát huy cái mạnh của ta. Luôn chú ý lừa ịch và giữ bí mật, bất ngờ. Đánh bất ngờ, tạo hiệu quả diệt ịch, nhất là trong iều kiện lực lượng quân sự ịch mạnh, có vũ khí công nghệ cao..

Nghệ thuật quân sự của ta còn phải biết ánh giá úng và triệt ể khai thác các yếu tố "thiên thời, ịa lợi, nhân hòa". Đó là nghệ thuật nắm bắt và phát huy sức mạnh của thời ại, phát huy tiềm năng, thế mạnh của ất nước, con người Việt Nam, trong ó, cần ặc biệt chú trọng "nhân hoà". Chỉ có kết hợp chặt chẽ lực, thế, thời, mưu và các yếu tố khác, ta mới có thể tạo ra sức mạnh tổng hợp, ánh thắng kẻ thù có kinh tế, quân sự mạnh khi chúng liều lĩnh xâm lược nước ta.

3.4. Quán triệt tư tưởng lấy ít ánh nhiều, biết tập trung lưu thể lực lượng cần

thiết ể ánh thắng ịch

Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, ông cha ta luôn phải chống lại kẻ thù xâm lược lớn hơn nhiều lần. Đứng trước thực tế ó, ông cha ta ã sáng tạo ra nghệ thuật "lấy ít ịch nhiều", nhưng biết tập trung ưu thế lực lượng trong những thời iểm quan trọng ể ánh thắng quân xâm lược.

Ngày nay, vận dụng tư tưởng lấy ít ánh nhiều, ta phải phát huy ược khả năng ánh giặc của toàn dân, của cả ba thứ quân, tạo ra sức mạnh tổng hợp hơn ịch ể ánh thắng ịch trong mọi tình thế. Mặt khác, phải tận dụng ịa hình, tận dụng ược yếu tố bí mật, bất ngờ, tiết kiệm ược lực lượng ể ánh lâu dài, càng ánh càng mạnh, càng ánh căng thẳng.

3.5. Kết hợp tiêu hao, tiêu diệt ịch với bảo vệ vững chắc các trục tiêu

Từng trận ánh, từng chiến dịch có mục ích cụ thể khác nhau, nhưng mục ích chung nhất của mọi hoạt ộng tác chiến trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là tiêu diệt lực lượng dịch phải i ôi với bảo vệ vững chắc mục tiêu. Muốn giành thắng lợi triệt ể trong chiến tranh, chúng ta phải kết hợp ánh tiêu hao với ánh tiêu diệt lớn quân ịch. Đánh tiêu hao rộng rãi bằng ánh nhỏ, ánh vừa của chiến tranh nhân dân ịa phương sẽ tạo iều kiện cho tác chiến tập trung của chiến tranh bằng các binh oàn chủ lực, thực hiện ánh lớn, tiêu diệt lớn quân ịch. Đi ôi với tiêu hao, tiêu diệt lực lượng của ịch, phải bảo vệ vững chắc mục tiêu của ta, là vấn ề có tính quy luật trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.

3.6. Trách nhiệm của sinh viên

Nghiên cứu nghệ thuật quân sự của các thế hệ ông cha ta, chúng ta có quyển tự hào về tinh thần dũng cảm, ý chí kiên cường trong chống giặc ngoại xâm ể bảo vệ non sông ất nước. Ngày nay, ất nước ang ẩy mạnh công cuộc ổi mới dưới sự lãnh ạo của Đảng và ạt ược nhiều thành tựu quan trọng. Những kẻ thù còn ó, chúng ang tìm mọi thủ oạn ể xoá bỏ chế ộ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Do vậy, trách nhiệm của sinh viên rất nặng nề ối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trước hết, mối sinh viên cần phát huy tinh thần tự lực, vượt qua khó khăn ể hoàn thành nhiệm vụ học tập, ặc biệt là không ngừng bồi ắp lòng yêu quê hương, ất nước. Mặt khác, phải phấn ấu, tu dưỡng ể trở thành những công dân tốt, sẵn sàng làm nhiệm vụ khi Tổ quốc cần.

KẾT LUẬN

Dân tộc Việt Nam ã trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, trong ó nổi bật nhất là lịch sử chống giặc ngoại xâm ể bảo vệ nền ộc lập tự do của Tổ quốc. Những chiến công vang dội từ thời Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung ến thời ại Hồ Chí Minh với những Bạch Đằng, Xương Giang, Đống Đa, Điện Biên Phủ chấn ộng ịa cầu và ỉnh cao là Đại thắng Mùa xuân năm 1975 kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, non sông thu về một mối, cả nước i lên chủ nghĩa xã hội. Đó là kết quả của sự vận dụng và phát triển Nghệ thuật quân sự ộc áo Việt Nam.

Từ ngày dựng nước ến nay, dân tộc ta ã trải qua hàng chục cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, hàng trăm cuộc khởi nghĩa vũ trang và phần lớn ều giành chiến thắng. Để giành ược thắng lợi ó, ngoài tinh thần yêu nước, truyền thống cố kết dân tộc, chúng ta còn có một nền nghệ thuật quân sự tài tình, ộc áo và sáng tạo. Nét nổi bật của nghệ thuật quân sự truyền thống Việt Nam ó là nghệ thuật quân sự của “Toàn dân ánh giặc, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt”; nêu cao tư tưởng “Chủ ộng, tích cực tiến công”; “Lấy nhỏ ánh lớn, lấy ít ịch nhiều” về chiến lược. Đồng thời, biết tập trung lực lượng nhiều hơn ịch một cách hợp lý ể ánh thắng ịch trong các chiến dịch và các trận chiến ấu. Chúng ta chủ ộng lựa chọn ối tượng, mục tiêu tác chiến, buộc ịch phải ánh theo cách ánh của ta, không cho ịch phát huy sở trường, hạn chế sức mạnh của chúng. Mặt khác, chúng ta luôn dựa chắc vào nền tảng ưu thế tuyệt ối về chính trị, tinh thần của chiến tranh chính nghĩa, ánh ịch bằng thế trận chiến tranh nhân dân, dựa chắc vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của lực lượng toàn dân ánh giặc. Nghệ thuật quân sự Việt Nam là nghệ thuật quân sự của một dân tộc nhỏ thường xuyên chống lại chiến tranh xâm lược của những nước lớn, nên phải dùng mưu, kế, thế, thời, “Lấy oản binh chế trường trận”, lấy chất lượng cao thắng số lượng ông. Hiện nay, nghệ thuật quân sự truyền thống ó vẫn ược chúng ta kế thừa, phát huy, phát triển lên tầm cao hơn, sẵn sàng ánh bại mọi kẻ thù xâm lược, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình giáo dục Quốc phòng – An ninh (Tập một), NXB. Giáo dục Việt

Nam (Dành cho sinh viên các trường ại học, cao ẳng)

Giáo trình Lịch sử quân sự, NXB. Quân ội nhân dân, Hà Nội, 1997

Giáo trình Giáo dục quốc phòng ại học, cao ẳng - Tập 2 - Bộ môn Đường lối quân sự và công tác quốc phòng - NXB QĐND – 2005

Quốc Phòng toàn dân trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng ất nước,NXB Lao Động Việt Nam