BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀI:
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GIẢI PHÁP
ĐỂ THỰC HIỆN THẮNG LỢI CÔNG CUỘC ĐẤU TRANH CHỐNG THAM Ô,
THAM NHŨNG HIỆN NAY
GV: TH.S NGUYỄN THỊ THƠM
NHÓM 09
Tp.HCM, tháng 12 năm 2024
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT
HỌ TÊN
MSSV
Nội dung tham gia, Đánh giá
mức độ tham gia
1
Đặng Trần Thảo Vy
2311558016
- Tổng hợp bài, nộp bài, mục
lục, nội dung phần mở đầu
- 100%
2
Trần Phú Phương Huy
2311558952
- Nội dung phần mở đầu
-100%
3
Đinh Nguyễn Hoàng Quỳnh
2311558620
- Nội dung phần 1
-100%
4
Nguyễn Duy Huân
2311557658
- Nội dung phần 1
-100%
5
Thúy Anh
2311554416
- Nội dung phần 1
-100%
6
Thị Thanh Vy
2311556113
- Nội dung phần 2
-100%
7
Quảng Ngọc Phương Vy
2311556327
- Nội dung phần 2
-100%
8
Phạm Thị Như Ý
2311556270
- Nội dung phần 2
-100%
9
Nguyễn Ngọc Ái
2311559454
- Nội dung phần 3
-100%
10
Đỗ Trần Uyên Thy
2311558636
- Nội dung phần 3
-100%
2
MỤC LC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
PHẦN 1: TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........... 5
1.
Tính tất yếu vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam .................................. 5
2.
Đảng ta “là đạo đức, văn minh”… ........................................................................... 7
PHẦN 2: GIẢI PHÁP THIẾT THỰC NHẰM THỰC HIỆN THẮNG LỢI CÔNG
CUỘC ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG THAM Ô, THAM NHŨNG HIỆN NAY
…………………………………………………………………………………………..11
1.
Thực trạng công tác đấu tranh chống tham ô, tham nhũng hiện nay ......................... 15
2.
Giải pháp thực hiện thắng lợi phòng chống tham ô, tham nhũng hiện nay của nước ta
………………………………………………………………………………………….16
PHẦN 3: KẾT LUẬN ..................................................................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 20
3
PHẦN MỞ ĐẦU
tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống các quan điểm, luận về cách mạng, về
xây dựng Đảng, đất nước con người Việt Nam, được phát triển trong suốt quá trình
lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Trong đó, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng phát triển Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi
lẽ, tưởng của Người không chỉ nền tảng luận vững chắc, còn kim chỉ nam
cho công tác xây dựng Đảng vững mạnh, lãnh đạo cách mạng phát triển đất nước.
Đặc biệt, trong bối cảnh đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
việc nghiên cứu vận dụng tưởng Hồ Chí Minh giúp Đảng Cộng sản Việt Nam
không ngừng củng cố sức mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo tiếp tục phát triển bền
vững. Chính vậy, việc tìm hiểu sâu sắc vận dụng đúng đắn tưởng Hồ Chí Minh
trong công tác xây dựng Đảng là vấn đề cần thiết và cấp bách, nhằm đáp ứng những yêu
cầu mới của thời đại.
Tham nhũng ngày nay không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia mà đã trở thành
vấn đề toàn cầu. Là một trong những vấn đề nhức nhối Việt Nam hiện nay, ảnh hưởng
sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội. Dù Đảng và Nhà nước đã có nhiều
nỗ lực trong công tác phòng chống tham nhũng, nhưng tình trạng này vẫn diễn biến
phức tạp gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Tham nhũng không chỉ làm thất thoát tài
sản công, cản trở sự phát triển bền vững, còn xói mòn niềm tin của nhân dân vào
Đảng Nhà nước. Trong bối cảnh đó, đấu tranh chống tham nhũng nhiệm vquan
trọng trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước. Việc đẩy lùi tham nhũng không
chỉ giúp bảo vệ tài sản công, còn tạo ra một hội công bằng, minh bạch, thúc đẩy
phát triển kinh tế và củng cố niềm tin của nhân dân vào hệ thống chính trị. Tiểu luận này
sẽ làm tình trạng tham nhũng hiện nay, tác hại của đối với đất nước tầm quan
trọng của việc đấu tranh chống tham nhũng trong công cuộc xây dựng phát triển Việt
Nam.
4
PHẦN 1: TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.
Tính tất yếu vai tlãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam:
a.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam một tất yếu khách quan:
Hồ Chí Minh luôn khẳng định sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam một tất
yếu lịch sử, xuất phát từ nhu cầu giải phóng dân tộc khỏi sự áp bức của thực dân, phong
kiến và bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân. Sự xuất hiện của Đảng Cộng sản là kết
quả của những điều kiện khách quan chủ quan, trong đó các yếu tố lịch sử
hội đặc thù của Việt Nam cũng như sự vận dụng sáng tạo luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin. Theo Hồ Chí Minh, trong bối cảnh hội Việt Nam dưới ách thống trị của thực
dân Pháp, không một lực lượng chính trị nào đủ sức đấu tranh giành lại độc lập cho
dân tộc và giải quyết các vấn đề bản như tdo và bình đẳng cho nhân dân. Đảng
Cộng sản ra đời với sứ mệnh lịch sử tổ chức lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc,
và trở thành lực lượng tiên phong trong việc xây dựng xã hội chủ nghĩa.
b.
Tính chất vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản:
Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với cách mạng Việt
Nam. Đảng lực lượng duy nhất thể lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, bảo vệ
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây một trong những yếu tố quan trọng
trong tưởng Hồ Chí Minh về Đảng. Theo Người, Đảng không chỉ một tổ chức
chính trị, lực lượng tiên phong của nhân dân, quyết định mọi thắng lợi trong cuộc
đấu tranh cách mạng. Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh rằng Đảng phải thực sự là của nhân
dân, phải luôn xuất phát từ lợi ích của nhân dân gắn mật thiết với họ, đồng thời
phải liên tục tự chỉnh đốn, tự cải cách để nâng cao sức chiến đấu.
c.
Sự sáng tạo trong luận về Đảng:
Hồ Chí Minh đã phát triển làm phong phú thêm luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
về Đảng Cộng sản, đặc biệt trong việc áp dụng thuyết vào hoàn cảnh Việt Nam.
5
Người không chỉ đơn thuần tiếp nhận các luận sẵn, đã sáng tạo, điều chỉnh để
phù hợp với tình hình thực tế của cách mạng Việt Nam, nơi dân tộc đang bị áp bức
đói nghèo. Một trong những điểm sáng tạo nổi bật trong tưởng Hồ Chí Minh
việc xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam bản sắc riêng, vừa bảo vệ những nguyên tắc
bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa kết hợp với yêu cầu đặc thù của cách mạng dân
tộc và dân chủ ở Việt Nam. Điều này thể hiện qua việc Hồ Chí Minh chú trọng đến công
tác giáo dục và rèn luyện đảng viên, nhấn mạnh phẩm chất đạo đức, bản lĩnh cách mạng
của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là làm gương mẫu trong hành động.
d.
Đảng Cộng sản Việt Nam phải Đảng của dân, n:
tưởng HChí Minh vĐảng đặc biệt chú trọng đến tính gắn của Đảng với
nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, Đảng phải Đảng của nhân dân, mọi chủ trương, chính
sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân, phải lắng nghe thực sự phục vụ
nhân dân. Đảng không thể tồn tại phát triển nếu không sự đồng thuận, ủng hộ từ
quần chúng. Hồ Chí Minh khẳng định rằng Đảng phải luôn giữ vững đạo đức cách
mạng, thực hiện tốt việc chỉnh đốn Đảng, chống lại các tệ nạn, tham nhũng trong nội bộ
Đảng, bảo đảm Đảng trong sạch, vững mạnh.
e.
Đảng phải lãnh đạo toàn diện cách mạng:
Trong tưởng Hồ Chí Minh, Đảng không chỉ lãnh đạo cuộc đấu tranh giành độc
lập, còn phải lãnh đạo toàn diện mọi mặt của cách mạng: từ kinh tế, chính trị, n
hóa đến quân sự. Đặc biệt, trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa hội, Đảng phải lãnh
đạo công cuộc phát triển đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và phát triển bền
vững, xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
f.
Đảng phải thực hiện đoàn kết trong nội bộ:
Một trong những điểm nổi bật trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng việc xây
dựng Đảng phải chú trọng đến sự đoàn kết nội bộ. Người cho rằng Đảng phải một
6
khối thống nhất, đoàn kết, nếu Đảng không đoàn kết, không đồng lòng, thì sẽ không
thể hoàn thành được nhiệm vụ lịch scủa mình. Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng trong
Đảng phải sự kết hợp giữa luận và hành động, giữa thuyết cách mạng và thực tế
cuộc sống.
2.
Đảng ta đạo đức, văn minh”:
Câu nói này trước hết thể hiện ở bản chất và mục đích của Đảng, “đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời đội tiên phong của nhân dân lao động của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động của
dân tộc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Mục đích của người cách mạng để làm đầy
tớ cho nhân dân, một người đầy tớ xứng đáng, trong sạch, trung thành chứ không phải là
mục đích thăng quan phát tài”.
Nói cách khác, đạo đức cách mạng cao nhất của Đảng mỗi đảng viên chí công
.
Đảng viên phải thật thà, trung thành, hăng hái, trọng lợi ích của cách mạng hơn tính
mệnh của mình, phải hy sinh lợi ích của mình cho Đảng, cho Tổ quốc và dân tộc. Bất kỳ
lúc nào, bất kỳ việc gì, người cán bộ, đảng viên đều phải tính đến lợi ích chung, phải đặt
lợi ích của Đảng, của dân tộc, của Tổ quốc lên trên hết,trước hết.
Đảng còn phải thể hiện bản lĩnh, dũng khí, sự trung thực, thẳng thắn
Đầu tiên Đảng phải “Không che giấu những khuyết điểm của mình, không sợ phê
bình. Đảng phải nhận khuyết điểm của mình tự sửa chữa, để tiến bộ, để dạy bảo
cán bộ và đảng viên”. Đảng phải giữ chủ nghĩa cho vững, thành thực trong chính trị với
nội dung căn cốt là “đoàn kết và thanh khiết từ to đến nhỏ”. Sự bản lĩnh, dũng khí ấy của
Đảng không chỉ là gan dạ trước kẻ thù, trong xà lim hay án chém, còn dám tự phê
bình và phê bình, cả trong nội bộ Đảng và trước nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh, một đảng giấu giếm khuyết điểm của mình
một đảng hỏng, một đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ nhữngi đó
7
đâu khuyết điểm đó, xét hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm
mọi cách để sửa chữa khuyết điểm ấy mới là một đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn,
chân chính.
Một thái độ chân thành, không che giấu khuyết điểm thừa nhận khuyết điểm:
Đảng còn phải luôn luôn xem xét lại những nghị quyết những chỉ thị của mình đã
được thi hành như thế nào, đi vào cuộc sống đến đâu. Đây một khía cạnh quan trọng
thuộc về tư cách của đảng chân chính cách mạng.
Đảng là đạo đức, văn minh chỉ khi các nghị quyết, chỉ thị của Đảng đi vào cuộc sống,
được tổ chức triển khai hiệu quả trong thực tiễn. Không che giấu khuyết điểm, dám t
chỉ trích và luôn luôn xem xét lại công tác của Đảng là một cách tự hoàn thiện mình. Đó
là một khía cạnh thể hiện văn hóa của Đảng, giá trị của Đảng.
Không những thế Đảngn phải hiểu dân, học dân, hỏi dân, thuận lòng dân:
Phải “theo đúng đường lối nhân dân”, “từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần
chúng”, “phải đưa chính trị vào giữa dân gian”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, một đảng
văn minh là khi lời nói việc làm của đảng phải làm cho nhân dân tin, nhân dân phục,
nhân dân yêu ngược lại nếu mất lòng tin của nhân dân mất tất cả, bởi “Ý DÂN
TRỜI. Làm đúng ý nguyện của dân thì ắt thành. Làm trái ý nguyện của dân thì ắt bại”.
Người nhấn mạnh, việc gì đúng với nguyện vọng của nhân dân thì đều được quần chúng
nhân dân ủng hộ và hăng i đấu tranh, như vậy mới thật sự một phong trào quần
chúng.
Một trong những biểu hiện giá trị nhất của một đảng đạo đức, văn minh thực
hành dân chủ theo đúng nghĩa “chế độ ta chế độ dân chủ, dân chủ dân làm chủ”.
Dân chủ là làm cho người dân năng lực làm chủ, biết thụ hưởng dùng quyền làm
chủ, dám nói, dám làm, dám phê bình Đảng.
8
Tiếp đến “đạo đức” và “văn minh” của Đảng thể hiện ở tư duy khoa học, cách
mạng, đổi mới, sáng tạo, tầm nhìn về tương lai, phợp với thực tiễn của Việt
Nam và xu thế phát triển của thế giới:
Về nguyên tắc, mục tiêu, tưởng độc lập dân tộc chủ nghĩa hội bất di bất
dịch, nhưng sách lược phải được thực hiện một cách mềm dẻo. “Ta không thể giống
Liên Xô, Liên phong tục tập quán khác, lịch sử địa khác... Ta thể đi
con đường khác để tiến lên chủ nghĩa hội”. Thế giới ngày càng đổi mới, nhân dân
ngày càng tiến bộ, thế Đảng phải đủ gan góc, đtinh thần phụ trách để quyết định
phương hướng chính trị mới, thay đổi cách thức công tác đấu tranh, dám bỏ những
khẩu hiệu những nghị quyết đã cũ, không hợp thời, đưa những nghị quyết khẩu
hiệu mới thay vào.
Song song với đó còn phải sự kết hợp giữa “đức trị” với pháp trị”:
một nét đẹp tiêu biểu về đạo đức, văn minh của một đảng chân chính cách mạng.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “sửa chữa sai lầm, cố nhiên cần dùng cách giải thích thuyết
phục, cảm hóa, dạy bảo. Song không phải tuyệt nhiên không dùng xphạt. Lầm lỗi
việc to, việc nhỏ. Nếu nhất luật không xử phạt thì sẽ mất cả kỷ luật, thì sẽ mở đường cho
bọn cố ý phá hoại.
vậy, hoàn toàn không dùng xphạt không đúng. chút cũng dùng đến x
phạt cũng không đúng”. Người chỉ rõ, pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất
liêm, cho đang nắm giữ cương vị nào. Tính nghiêm minh của pháp luật kết hợp
với giữ vững nguyên tắc, kỷ luật của Đảng từ trên xuống dưới để nhất trí về tưởng và
hành động là một biểu hiện và phương thức hành động của một đảng đạo đức, văn minh.
Một ví dụ thực tiễn chotưởng Hồ Chí Minh về Đảng “là đạo đức, là văn minh”
đó việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, hướng tới việc phát triển
kinh tế hội. Bên cạnh đó còn những đóng góp của Đảng trong việc gìn giữ hòa
bình, bảo vệ chủ quyền quốc gia,...Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng ta “là đạo đức,
9
văn minh” khẳng định sứ mệnh sự cống hiến vĩ đại của Đảng đối với Tổ quốc dân
tộc; đồng thời, đặt ra trách nhiệm lớn lao cho công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện
nay. Đạo đức và văn minh sự thống nhất, hòa quyện, phản ánh trình độ phát triển cao,
bản chất tốt đẹp của một đảng chân chính cách mạng, để thực hiện sứ mệnh cao cả
“ngoài lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc, thì Đảng không có lợi ích gì khác”.
tưởng Hồ Chí Minh về Đảng ta “là đạo đức, là văn minh” khẳng định sứ
mệnh sự cống hiến đại của Đảng đối với Tổ quốc dân tộc; đồng thời, đặt ra
trách nhiệm lớn lao cho công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay. Đạo đức văn
minh sự thống nhất, hòa quyện, phản ánh trình độ phát triển cao, bản chất tốt đẹp
của một đảng chân chính cách mạng, để thực hiện sứ mệnh cao cả là “ngoài lợi ích của
dân tộc, của Tổ quốc, thì Đảng không có lợi ích gì khác”.
10
PHẦN 2: GIẢI PHÁP THIẾT THỰC NHẰM THỰC HIỆN THẮNG LỢI CÔNG
CUỘC ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG THAM Ô, THAM NHŨNG HIỆN NAY
1.
Khái niệm:
Tham ô hành vi của người chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí công tác để
chiếm đoạt tài sản mình được giao quản lý. Người thực hiện phải người
chức vụ, quyền hạn. Lợi dụng quyền hạn để chiếm đoạt tài sản công hoặc tài sản
của tổ chức, nhân mình trách nhiệm quản lý. Tài sản công đây thể
tiền bạc, đất đai, tài sản nhà nước, hoặc bất kỳ tài sản nào thuộc sở hữu chung
của cộng đồng. Mục đích là để trục lợi cá nhân.
Tham nhũng hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi nhân hoặc cho
người khác gây thiệt hại cho lợi ích công cộng hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, nhân. Tham nhũng phạm vi rộng hơn tham ô, bao gồm cả các hành
vi như: đưa nhận hối lộ, lợi dụng quyền lực để làm trái quy định pháp luật.
Mục đích là vì lợi ích cá nhân hoặc lợi ích nhóm.
Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 quy định chung liệt kê thành 12 hành vi
tham nhũng, tuy nhiên trong Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 phân chia
thành 02 nhóm chính, trong khu vực nhà nước và ngoài khu vực nhà nước
Nhóm 1: Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người
chức vụ, quyền hạn trong quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước,
được quy định bao gồm 12 hành vi.
Nhóm 2: Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do
người chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực
ngoài nhà nước, được quy định bao gồm 3 hành vi.
2.
Các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật:
Một số hành vi tham nhũng:
Nhóm hành vi tham nhũng trong khu vực Nhà nước:
11
Tham ô tài sản hành vi chiếm đoạt tài sản của quan, tổ chức hoặc công dân
của người chức vụ, quyền hạn thành tài sản riêng của mình. hành vi lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản do mình quản thành tài sản
riêng.
Nhận hối lộ hành vi của người hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình để thực hiện, không thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một việc
lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đây hành vi của người
chức vụ, quyền hạn đã vượt ra ngoài phạm vi quyền hạn của mình chiếm đoạt tài
sản.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vụ lợi đây
hành vi của người chức vụ, quyền hạn, công vụ đã sdụng chức vụ,
quyền hạn, công vụ đó một cách trái phép nhằm mục đích vụ lợi. Hành vị đó gây
thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân do người chức vụ, quyền hạn thực hiện liên quan trực tiếp
đến chức vụ, quyền hạn của người phạm tội, nếu họ không chức vụ, quyền hạn
đó thì họ khó có thể thực hiện được hành vi gây thiệt hại.
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi của người
chức vụ, quyền hạn, công vụ vượt quá quyền hạn được giao làm trái công vụ vì vụ
lợi.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
hành vi của người chức vụ, quyền hạn dùng ảnh hưởng của mình gây ảnh
hưởng đến người khác để trục lợi.
Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn sửa chữa,
làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu; làm, cấp giấy tờ giả; giả mạo chữ của
người có chức vụ, quyền hạn khác hoặc vì vụ lợi.
Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của quan, tổ chức, đơn vị
hoặc địa phương vụ lợi đây hành vi của người chức vụ quyền hạn thực
hiện việc đưa hối lộ, môi giới hối lộ với mục đích giải quyết công việc của
quan, đơn vị, địa phương để trục lợi.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vụ lợi đây hành
vi của người chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình để sử
12
dụng trài phép tài sản công nhưng không phải mục đích chiếm đoạt mục
đích vụ lợi.
Nhũng nhiễu vụ lợi đây hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền
hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhằm mục đích vụ lợi.
Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì
vụ lợi đây là hành vi của những người chức vụ, quyền hạn hoặc được giao thực
hiện công vụ nhung không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ
nhiệm vụ, công vụ mục đích vụ lợi. Trong Luật Phòng chống tham nhũng năm
2005 chỉ quy định hành vi “Không thực hiện” quy định trong phạm vi hẹp,
không đầy đủ nên dễ b“lách” việc Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 bổ
sung thêm các hành vi “thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ” là hoàn toàn
phù hợp với thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng hiện nay.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người hành vi vi phạm pháp luật
vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vụ lợi hành vi này tách ra bao
gồm hai vấn đề:
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi, đây là hành vi sử dụng chức vụ quyền hạn của mình cố
ý bao che cho hành vi vi phạm pháp luật của người khác vì vụ lợi.
Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đây hành vi lợi dụng
chức vụ, quyền hạn của mình cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc
giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án.
Nhóm hành vi tham nhũng ngoài khu vực Nnước:
Đó là: Tham ô tài sản; Nhận hối lộ; Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công
việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Nhóm hành vi này trong những năm gần đây xuất hiện nhiều theo đó có tình trạng
tham ô tài sản, đưa, nhận hối lộ, môi giới hối lộ để móc nối giữa nhân với cán
bộ, công chức, để giành lợi thế trong sản xuất, kinh doanh hoặc chiếm đoạt tài sản
của Nhà nước, doanh nghiệp “sân sau” được sự nâng đỡ của những người có chức
vụ, quyền hạn đang những vấn đề nóng, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển lành
mạnh của môi trường đầu tư, kinh doanh, gây bức xúc dư luận xã hội.
Quy định của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 sẽ sở pháp nâng
cao hiệu quả, chất lượng trong công tác phòng chống tham nhũng ở nước ta.
Hành vi tham nhũng: hành vi thỏa mãn đẩy đủ các dấu hiệu pháp của một cấu
thành tội tham nhũng đã được pháp luật qui định, đó các hành vi ý thức,
chủ định.
13
3.
Nguyên nhân tác hại của tham nhũng:
Nguyên nhân
Tác hại
Tổ chức, hoạt động, phân hóa chức
năng của h thống chính trị nói chung còn
nhiều khuyết điểm.
chế, chính sách, pháp luật chưa
hoàn thiện.
Người đứng đầu các tổ chức chưa nhận
thức đầy đủ về tham nhũng.
Chưa phân hóa nhiệm vụ của hệ
thống quan chuyên trách về phòng, chống
tham nhũng.
Pháp luật tham nhũng chưa đủ mạnh,
hữu hiệu.
Công tác tuyên truyền mang tính phong
trào
Mức sống thấp, trình độ quản n
nước, pháp luật hạn chế, đang trải qua quá
trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Mặt trái của chế kinh tế thị trường
(cạnh tranh, phân hóa,..)
Về kinh tế:
Thất thoát i sản quốc gia: Tiền
bạc tài sản công bị biển thủ, lãng phí,
làm giảm nguồn lực cho đầu phát
triển.
Giảm khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế: Doanh nghiệp chân chính khó
cạnh tranh với các doanh nghiệp lợi
thế nhờ hối lộ.
Làm chậm quá trình phát triển: Các
dự án đầu bị trì hoãn, chất lượng công
trình giảm sút, gây lãng phí lớn.
Về chính trị:
Mất lòng tin của nhân dân: Tham
nhũng làm giảm stin tưởng của người
dân vào Đảng, Nhà nước các quan
công quyền.
Làm suy yếu chế độ: Tham nhũng
một trong những nguyên nhân chính
dẫn đến sự suy yếu sụp đổ của các
chế độ chính trị.
Cản trở quá trình dân chủ hóa:
Tham nhũng làm giảm tính minh bạch
công khai trong các hoạt động của
chính quyền.
Về hội:
Tăng bất bình đẳng: Sự giàu bất
hợp pháp của một số ít người làm gia
tăng khoảng cách giàu nghèo.
Gây ra các tệ nạn hội: Tham
nhũng thường đi kèm với các tệ nạn
khác như hối lộ, tiêu cực, làm suy đồi
đạo đức xã hội.
14
4.
Thực trạng tham nhũng nước ta hiện nay:
Công tác phòng, chống tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Chính phủ tiếp
tục soát, khắc phục hở, thiếu sót để phòng ngừa tội phạm; chủ động nhận diện,
phát hiện phương thức, thủ đoạn phạm tội mới. Phát hiện, điều tra xử nghiêm các
hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi tối đa tài sản bị chiếm đoạt. Tuy nhiên, tình
hình tội phạm tham nhũng, kinh tế, buôn lậu còn diễn biến rất phức tạp; số vụ phạm
tội vtrật tquản kinh tế được phát hiện nhiều hơn 11,69%, số vụ phạm tội về
tham nhũng chức vụ được phát hiện nhiều hơn 51,63%. Năm 2023, tình hình tội
phạm tiếp tục diễn biến phức tạp tăng so với năm 2022, xuất hiện nhiều phương
thức, thủ đoạn phạm tội mới, như: đối tượng thành lập các doanh nghiệp lấy danh
nghĩa công ty kinh doanh dịch vụ tài chính, công ty luật, công ty mua bán nợ để thực
hiện hành vi đòi nợ trái pháp luật; một svụ án về kinh tế, tham nhũng, chức vụ với
tính chất nghiêm trọng, phức tạp, tổ chức gây hậu quả đặc biệt lớn đã được phát
hiện và khởi tố tại các tỉnh, thành phố trên cả nước,..
5.
Giải pháp để thực hiện thắng lợi công cuộc đấu tranh chống tham ô, tham
nhũng hiện nay:
Tăng cường công tác quản giám t:
Thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ: Cần có các cơ quan độc lập và hiệu
quả để giám sát các hoạt động tài chính và quản lý công.
Ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng các phần mềm quản theo
dõi tài chính công để phát hiện kịp thời các dấu hiệu tham nhũng.
Cải cách pháp luật:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Cần có các quy định rõ ràng và nghiêm
khắc về xử lý tham nhũng, đặc biệt là trong các lĩnh vực nhạy cảm.
Tăng cường chế tài xử lý: Đảm bảo rằng những hành vi tham nhũng phải
được xử lý nghiêm minh, không có vùng cấm.
15
* Dẫn chứng:
Luật PCTN năm 2018: Quy định cụ thể hơn về trách nhiệm, chế phát hiện
xử hành vi tham nhũng, đồng thời, sửa đổi quy định về các hành vi tham nhũng để
bảo đảm thống nhất với quy định của Bộ luật Hình sự, bổ sung quy định về trách
nhiệm của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước trong thanh tra, kiểm toán các vụ việc
dấu hiệu tham nhũng
Luật Tố cáo năm 2018 bổ sung nội dung quy định mới vbảo vệ người tố cáo
tham nhũng một cách hiệu quả, thực chất, quy định về thẩm quyền, trình tự giải quyết
tố cáo, tránh tình trạng đùn đẩy, bao che không giải quyết hoặc giải quyết không đúng
quy định của pháp luật, đồng thời, quy định xử nghiêm mọi hành vi trù dập, trả t
người tố cáo.
Đẩy mạnh giáo dục tuyên truyền:
Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo dục
về tác hại của tham nhũng vai trò của mỗi công dân trong việc phòng chống
tham nhũng.
Khuyến khích tgiác tham nhũng: Tạo ra các chế bảo vệ người tố giác tham
nhũng để khuyến khích người dân báo cáo các hành vi sai trái.
* Dẫn chứng:
Phát huy tốt hơn vai trò của báo chí, truyền thông, tăng cường thông tin, tuyên
truyền gương người tốt, việc tốt, đấu tranh, phê phán các quan điểm sai trái, hành vi
tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ, khen thưởng, động viên những người làm báo dũng cảm
đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực.
Tăng cường phối hợp, kịp thời cung cấp, ng khai thông tin, định hướng tuyên
truyền về phòng, chống tham nhũng tiêu cực nhất chủ động thông tin về kết quả kiểm
tra, thanh tra, xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm; về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ
án tham nhũng, kinh tế; về những vấn đề nhạy cảm, luận hội quan tâm trong xử
tham nhũng.
16
Tăng cường trách nhiệm của cán bộ công chức:
Đào tạo và nâng cao năng lực :Cán bộ,công chức cần được đào tạo bài bản về đạo
đức nghề nghiệp và trách nhiệm trong công việc.
Thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ : Định kỳ đánh giá kiểm tra hoạt động của
cán bộ công chức để phát hiện và xử lí kịp thời các hành vi tham nhũng.
Để cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công
vụ, Ban Thường vụ Tỉnh y đã ban hành Kết luận số 2664-KL/TU ngày 23/2/2024 về
tăng cường công tác liêm chính cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao hiệu
quả phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trong quan Đảng, Nhà nước và hệ thống chính
trị của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó nhắc lại lời căn dặn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Những người trong các công sở đều nhiều hoặc ít quyền
hành. Nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại biến thành con
sâu mọt của dân”... Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh: "Bất kể ai trong hệ thống
công quyền cũng đều phải thực hành liêm chính, những người lãnh đạo phải là tấm
gương về sự liêm chính. “Thượng bất chính, hạ tắc loạn”, nếu người đứng đầu mà không
liêm chính thì dưới sẽ “quân hồi phèng”; nếu người quản không liêm, tất cả sẽ
thi nhau “xà xẻo” của công, của dân".
Khuyến khích sự tham gia của xã hội:
Tạo điều kiện cho tổ chức hội,cộng đồng tham gia: Khuyến khích các tổ chức
xã hội và cộng đồng tham gia giám sát và phản biện các hoạt động của Nhà nước.
Xây dựng chế đối thoại: Tạo kênh đối thoại giữa chính quyền người dân để
giải quyết các vấn đề liên quan đến tham nhũng.
Việt Nam hiện nay, các thuật ngữ như “lấy ý kiến nhân dân”, “tư vấn”, “tham
vấn”, đặc biệt “phản biện hội” - với cách sự tham gia đóng góp ý kiến của
nhân, tổ chức chính trị, tổ chức hội vào qtrình hoạch định chính sách, pháp luật
ngày càng xuất hiện nhiều trong các văn bản pháp lý, trong các phát biểu của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước, trên các phương tiện thông tin đại chúng.
17
Hợp c quốc tế
Học hỏi kinh nghiệm quốc tế:Tìm hiểu áp dụng các hình ,chính sách hiệu
quả từ các nước khác trong công tác phòng chống tham nhũng.
Tham gia các sáng kiến toàn cầu:Tham gia vào các hiệp định tổ chức quốc tế
về chống tham nhũng.
Chiến lược Quốc gia PCTN đến năm 2020 của Việt Nam đã chỉ ra rằng “tình hình
tham nhũng diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhất trong quản lý, sử dụng đất
đai, đầu xây dựng, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, quản lý, sử dụng vốn, tài sản
Nhà nước…”. vậy, hợp tác quốc tế trong PCTN thdiễn ra trên nhiều phương
diện, các ngành, lĩnh vực khác nhau: Chính trị, kinh tế, văn hóa, hội, an ninh, pháp
luật, tư pháp… Tuy nhiên, hợp tác trong lĩnh vực pháp luật luôn giữ vai trò trung tâm và
có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các quốc gia.
Đồng thời, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công cuộc PCTN từng quốc gia. Mỗi
quốc gia, với vai tchủ đạo dẫn dắt của Nhà nước, chủ thể chính trách nhiệm
ban hành triển khai chính sách, pháp luật, cũng như tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn xử vấn đề tham nhũng. Nhiệm vụ này được xem điều
kiện bảo đảm cho quá trình thực hiện các chức năng của Nhà nước; tạo điều kiện cho
các quốc gia tiếp cận với các quy tắc, chuẩn mực, quy chuẩn chung về PCTN được cộng
đồng quốc tế thừa nhận, qua đó cũng khẳng định được vị thế của các quốc gia trên
trường quốc tế.
18
PHẦN 3: KẾT LUN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ Đảng - dân vẫn còn nguyên giá trị trong thời đại
ngày nay. Việc xây dựng củng cố mối quan hệ này nhiệm vụ quan trọng của mỗi
cán bộ, đảng viên của toàn Đảng. Bằng việc thực hiện tốt những yêu cầu Bác Hồ
đã đặt ra, chúng ta sẽ xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, trong đó nhân
dân trung tâm. Chủ tịch HChí Minh sớm nhận thức những biểu hiện, tác hại của
tham nhũng, tiêu cực; vạch nguyên nhân chỉ ra biện pháp để phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực trong quá trình xây dựng hội mới. Trên sở đó, Đảng Nhà nước
ta đã hoạch định chủ trương, đường lối, xây dựng hệ thống chính sách về đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tăng cường lãnh đạo, quản lý, kiên quyết, kiên trì
đấu tranh tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong thời k mới nhằm xây dựng
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, vững bước đi lên con đường
xã hội chủ nghĩa.
Cần tăng cường công tác tuyên truyền phong trào học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh để toàn Đảng, toàn dân học tập noi theo, nhất phương
pháp giáo dục của Hồ Chí Minh, một tấm gương sống còn giá trị hơn một trăm bài
diễn văn trong công tác tuyên truyền. Sự nêu gương của người đứng đầu ý nghĩa
cùng quan trọng thiết thực trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu. vậy, người đứng đầu trước hết phải thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, biến nhận thức thành hành động cụ thể, thiết thực, hiệu quả, thực sự
tấm gương sống cho mọi người noi theo, làm theo.
Phải khẳng định rằng, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, xây dựng Nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa thực sự trong sạch, lành mạnh, thực sự là của nhân dân, do
nhân dân, nhân dân, chúng ta phải cương quyết đấu tranh chống lại tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, tiêu diệt tận gốc nguyên nhân các tệ nạn đó, như vậy đất nước mới
19
thể đi lên chủ nghĩa xã hội một cách vững chắc, ổn định và phát triển toàn diện tưởng
Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho mọi hành động của chúng ta.
Để thực hiện mục tiêu xây dựng một hội công bằng, văn minh, mỗi người dân cần
không ngừng học tập và làm theo tư tưởng của Người. Phòng, chống tham nhũng là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm. Để đạt được mục tiêu này, chúng ta cần thay đổi sâu
sắc nhận thức nh vi, từ những việc nhỏ nhất trong cuộc sống. Đó không chỉ
trách nhiệm còn cách thể hiện lòng biết ơn đối với những đóng góp to lớn của Bác
Hồ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguồn : https://www.hcmcpv.org.vn
Nguyễn Đăng Thuận Tạp chí Thanh tra Tài chính số 152
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xaydungdang//2018/825379/tu-
tuong-ho-chi-minh-ve-dang-ta-%E2%80%9Cla-dao-duc%2C-la-van-
minh%E2%80%9D---gia-tri-van-dung-trong-xay-dung%2C-chinh-don-dang-hien-
nay.aspx
20

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
ĐỂ THỰC HIỆN THẮNG LỢI CÔNG CUỘC ĐẤU TRANH CHỐNG THAM Ô, THAM NHŨNG HIỆN NAY
GV: TH.S NGUYỄN THỊ THƠM NHÓM 09
Tp.HCM, tháng 12 năm 2024 1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Nội dung tham gia, Đánh giá STT HỌ VÀ TÊN MSSV mức độ tham gia
- Tổng hợp bài, nộp bài, mục 1 Đặng Trần Thảo Vy 2311558016
lục, nội dung phần mở đầu - 100%
- Nội dung phần mở đầu 2 Trần Phú Phương Huy 2311558952 -100% - Nội dung phần 1 3 Đinh Nguyễn Hoàng Quỳnh 2311558620 -100% - Nội dung phần 1 4 Nguyễn Duy Huân 2311557658 -100% - Nội dung phần 1 5 Vũ Lê Thúy Anh 2311554416 -100% - Nội dung phần 2 6 Võ Thị Thanh Vy 2311556113 -100% - Nội dung phần 2 7 Quảng Ngọc Phương Vy 2311556327 -100% - Nội dung phần 2 8 Phạm Thị Như Ý 2311556270 -100% - Nội dung phần 3 9 Nguyễn Ngọc Ái Cơ 2311559454 -100% - Nội dung phần 3 10 Đỗ Trần Uyên Thy 2311558636 -100% 2 MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
PHẦN 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........... 5
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam .................................. 5
2. Đảng ta “là đạo đức, là văn minh”… ........................................................................... 7
PHẦN 2: GIẢI PHÁP THIẾT THỰC NHẰM THỰC HIỆN THẮNG LỢI CÔNG
CUỘC ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG THAM Ô, THAM NHŨNG HIỆN NAY
…………………………………………………………………………………………..11
1. Thực trạng công tác đấu tranh chống tham ô, tham nhũng hiện nay ......................... 15
2. Giải pháp thực hiện thắng lợi phòng chống tham ô, tham nhũng hiện nay của nước ta
………………………………………………………………………………………….16
PHẦN 3: KẾT LUẬN ..................................................................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 20 3 PHẦN MỞ ĐẦU
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm, lý luận về cách mạng, về
xây dựng Đảng, đất nước và con người Việt Nam, được phát triển trong suốt quá trình
lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Trong đó, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng và phát triển Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi
lẽ, tư tưởng của Người không chỉ là nền tảng lý luận vững chắc, mà còn là kim chỉ nam
cho công tác xây dựng Đảng vững mạnh, lãnh đạo cách mạng và phát triển đất nước.
Đặc biệt, trong bối cảnh đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
việc nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh giúp Đảng Cộng sản Việt Nam
không ngừng củng cố sức mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và tiếp tục phát triển bền
vững. Chính vì vậy, việc tìm hiểu sâu sắc và vận dụng đúng đắn tư tưởng Hồ Chí Minh
trong công tác xây dựng Đảng là vấn đề cần thiết và cấp bách, nhằm đáp ứng những yêu
cầu mới của thời đại.
Tham nhũng ngày nay không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia mà đã trở thành
vấn đề toàn cầu. Là một trong những vấn đề nhức nhối ở Việt Nam hiện nay, ảnh hưởng
sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội. Dù Đảng và Nhà nước đã có nhiều
nỗ lực trong công tác phòng chống tham nhũng, nhưng tình trạng này vẫn diễn biến
phức tạp và gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Tham nhũng không chỉ làm thất thoát tài
sản công, cản trở sự phát triển bền vững, mà còn xói mòn niềm tin của nhân dân vào
Đảng và Nhà nước. Trong bối cảnh đó, đấu tranh chống tham nhũng là nhiệm vụ quan
trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Việc đẩy lùi tham nhũng không
chỉ giúp bảo vệ tài sản công, mà còn tạo ra một xã hội công bằng, minh bạch, thúc đẩy
phát triển kinh tế và củng cố niềm tin của nhân dân vào hệ thống chính trị. Tiểu luận này
sẽ làm rõ tình trạng tham nhũng hiện nay, tác hại của nó đối với đất nước và tầm quan
trọng của việc đấu tranh chống tham nhũng trong công cuộc xây dựng và phát triển Việt Nam. 4
PHẦN 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam:
a. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan:
Hồ Chí Minh luôn khẳng định sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất
yếu lịch sử, xuất phát từ nhu cầu giải phóng dân tộc khỏi sự áp bức của thực dân, phong
kiến và bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân. Sự xuất hiện của Đảng Cộng sản là kết
quả của những điều kiện khách quan và chủ quan, trong đó có các yếu tố lịch sử và xã
hội đặc thù của Việt Nam cũng như sự vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin. Theo Hồ Chí Minh, trong bối cảnh xã hội Việt Nam dưới ách thống trị của thực
dân Pháp, không có một lực lượng chính trị nào đủ sức đấu tranh giành lại độc lập cho
dân tộc và giải quyết các vấn đề cơ bản như tự do và bình đẳng cho nhân dân. Đảng
Cộng sản ra đời với sứ mệnh lịch sử là tổ chức lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc,
và trở thành lực lượng tiên phong trong việc xây dựng xã hội chủ nghĩa.
b. Tính chất và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản:
Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với cách mạng Việt
Nam. Đảng là lực lượng duy nhất có thể lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, bảo vệ
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là một trong những yếu tố quan trọng
trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng. Theo Người, Đảng không chỉ là một tổ chức
chính trị, mà là lực lượng tiên phong của nhân dân, quyết định mọi thắng lợi trong cuộc
đấu tranh cách mạng. Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh rằng Đảng phải thực sự là của nhân
dân, phải luôn xuất phát từ lợi ích của nhân dân và gắn bó mật thiết với họ, đồng thời
phải liên tục tự chỉnh đốn, tự cải cách để nâng cao sức chiến đấu.
c. Sự sáng tạo trong lý luận về Đảng:
Hồ Chí Minh đã phát triển và làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
về Đảng Cộng sản, đặc biệt là trong việc áp dụng lý thuyết vào hoàn cảnh Việt Nam. 5
Người không chỉ đơn thuần tiếp nhận các lý luận có sẵn, mà đã sáng tạo, điều chỉnh để
phù hợp với tình hình thực tế của cách mạng Việt Nam, nơi mà dân tộc đang bị áp bức
và đói nghèo. Một trong những điểm sáng tạo nổi bật trong Tư tưởng Hồ Chí Minh là
việc xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam có bản sắc riêng, vừa bảo vệ những nguyên tắc
cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa kết hợp với yêu cầu đặc thù của cách mạng dân
tộc và dân chủ ở Việt Nam. Điều này thể hiện qua việc Hồ Chí Minh chú trọng đến công
tác giáo dục và rèn luyện đảng viên, nhấn mạnh phẩm chất đạo đức, bản lĩnh cách mạng
của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là làm gương mẫu trong hành động.
d. Đảng Cộng sản Việt Nam phải là Đảng của dân, vì dân:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng đặc biệt chú trọng đến tính gắn bó của Đảng với
nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, Đảng phải là Đảng của nhân dân, mọi chủ trương, chính
sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân, phải lắng nghe và thực sự phục vụ
nhân dân. Đảng không thể tồn tại và phát triển nếu không có sự đồng thuận, ủng hộ từ
quần chúng. Hồ Chí Minh khẳng định rằng Đảng phải luôn giữ vững đạo đức cách
mạng, thực hiện tốt việc chỉnh đốn Đảng, chống lại các tệ nạn, tham nhũng trong nội bộ
Đảng, bảo đảm Đảng trong sạch, vững mạnh.
e. Đảng phải lãnh đạo toàn diện cách mạng:
Trong Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng không chỉ lãnh đạo cuộc đấu tranh giành độc
lập, mà còn phải lãnh đạo toàn diện mọi mặt của cách mạng: từ kinh tế, chính trị, văn
hóa đến quân sự. Đặc biệt, trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng phải lãnh
đạo công cuộc phát triển đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và phát triển bền
vững, xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
f. Đảng phải thực hiện đoàn kết trong nội bộ:
Một trong những điểm nổi bật trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng là việc xây
dựng Đảng phải chú trọng đến sự đoàn kết nội bộ. Người cho rằng Đảng phải là một 6
khối thống nhất, đoàn kết, vì nếu Đảng không đoàn kết, không đồng lòng, thì sẽ không
thể hoàn thành được nhiệm vụ lịch sử của mình. Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng trong
Đảng phải có sự kết hợp giữa lý luận và hành động, giữa lý thuyết cách mạng và thực tế cuộc sống.
2. Đảng ta “ là đạo đức, là văn minh”:
Câu nói này trước hết thể hiện ở bản chất và mục đích của Đảng, “đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Mục đích của người cách mạng là để làm đầy
tớ cho nhân dân, một người đầy tớ xứng đáng, trong sạch, trung thành chứ không phải là
mục đích thăng quan phát tài”.
Nói cách khác, đạo đức cách mạng cao nhất của Đảng và mỗi đảng viên là chí công vô tư.
Đảng viên phải thật thà, trung thành, hăng hái, trọng lợi ích của cách mạng hơn tính
mệnh của mình, phải hy sinh lợi ích của mình cho Đảng, cho Tổ quốc và dân tộc. Bất kỳ
lúc nào, bất kỳ việc gì, người cán bộ, đảng viên đều phải tính đến lợi ích chung, phải đặt
lợi ích của Đảng, của dân tộc, của Tổ quốc lên trên hết,trước hết.
Đảng còn phải thể hiện ở bản lĩnh, dũng khí, sự trung thực, thẳng thắn
Đầu tiên Đảng phải “Không che giấu những khuyết điểm của mình, không sợ phê
bình. Đảng phải nhận khuyết điểm của mình mà tự sửa chữa, để tiến bộ, và để dạy bảo
cán bộ và đảng viên”. Đảng phải giữ chủ nghĩa cho vững, thành thực trong chính trị với
nội dung căn cốt là “đoàn kết và thanh khiết từ to đến nhỏ”. Sự bản lĩnh, dũng khí ấy của
Đảng không chỉ là gan dạ trước kẻ thù, trong xà lim hay án chém, mà còn là dám tự phê
bình và phê bình, cả trong nội bộ Đảng và trước nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh, một đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là
một đảng hỏng, một đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó 7
và vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm
mọi cách để sửa chữa khuyết điểm ấy mới là một đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính.
Một thái độ chân thành, không che giấu khuyết điểm và thừa nhận khuyết điểm:
Đảng còn phải luôn luôn xem xét lại những nghị quyết và những chỉ thị của mình đã
được thi hành như thế nào, đi vào cuộc sống đến đâu. Đây là một khía cạnh quan trọng
thuộc về tư cách của đảng chân chính cách mạng.
Đảng là đạo đức, văn minh chỉ khi các nghị quyết, chỉ thị của Đảng đi vào cuộc sống,
được tổ chức triển khai hiệu quả trong thực tiễn. Không che giấu khuyết điểm, dám tự
chỉ trích và luôn luôn xem xét lại công tác của Đảng là một cách tự hoàn thiện mình. Đó
là một khía cạnh thể hiện văn hóa của Đảng, giá trị của Đảng.
Không những thế Đảng còn phải hiểu dân, học dân, hỏi dân, thuận lòng dân:
Phải “theo đúng đường lối nhân dân”, “từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần
chúng”, “phải đưa chính trị vào giữa dân gian”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, một đảng
văn minh là khi lời nói và việc làm của đảng phải làm cho nhân dân tin, nhân dân phục,
nhân dân yêu và ngược lại nếu mất lòng tin của nhân dân là mất tất cả, bởi “Ý DÂN LÀ
TRỜI. Làm đúng ý nguyện của dân thì ắt thành. Làm trái ý nguyện của dân thì ắt bại”.
Người nhấn mạnh, việc gì đúng với nguyện vọng của nhân dân thì đều được quần chúng
nhân dân ủng hộ và hăng hái đấu tranh, như vậy mới thật sự là một phong trào quần chúng.
Một trong những biểu hiện có giá trị nhất của một đảng đạo đức, văn minh là thực
hành dân chủ theo đúng nghĩa “chế độ ta là chế độ dân chủ, dân là chủ và dân làm chủ”.
Dân chủ là làm cho người dân có năng lực làm chủ, biết thụ hưởng và dùng quyền làm
chủ, dám nói, dám làm, dám phê bình Đảng. 8
Tiếp đến là “đạo đức” và “văn minh” của Đảng thể hiện ở tư duy khoa học, cách
mạng, đổi mới, sáng tạo, tầm nhìn về tương lai, phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam và xu thế phát triển của thế giới:
Về nguyên tắc, mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là bất di bất
dịch, nhưng sách lược phải được thực hiện một cách mềm dẻo. “Ta không thể giống
Liên Xô, vì Liên Xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác... Ta có thể đi
con đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Thế giới ngày càng đổi mới, nhân dân
ngày càng tiến bộ, vì thế Đảng phải có đủ gan góc, đủ tinh thần phụ trách để quyết định
phương hướng chính trị mới, thay đổi cách thức công tác và đấu tranh, dám bỏ những
khẩu hiệu và những nghị quyết đã cũ, không hợp thời, đưa những nghị quyết và khẩu hiệu mới thay vào.
Song song với đó còn phải có sự kết hợp giữa “đức trị” với “pháp trị”:
Là một nét đẹp tiêu biểu về đạo đức, văn minh của một đảng chân chính cách mạng.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “sửa chữa sai lầm, cố nhiên cần dùng cách giải thích thuyết
phục, cảm hóa, dạy bảo. Song không phải tuyệt nhiên không dùng xử phạt. Lầm lỗi có
việc to, việc nhỏ. Nếu nhất luật không xử phạt thì sẽ mất cả kỷ luật, thì sẽ mở đường cho bọn cố ý phá hoại.
Vì vậy, hoàn toàn không dùng xử phạt là không đúng. Mà chút gì cũng dùng đến xử
phạt cũng không đúng”. Người chỉ rõ, pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất
liêm, dù cho có đang nắm giữ cương vị nào. Tính nghiêm minh của pháp luật kết hợp
với giữ vững nguyên tắc, kỷ luật của Đảng từ trên xuống dưới để nhất trí về tư tưởng và
hành động là một biểu hiện và phương thức hành động của một đảng đạo đức, văn minh.
Một ví dụ thực tiễn cho tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng “là đạo đức, là văn minh”
đó là việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, hướng tới việc phát triển
kinh tế xã hội. Bên cạnh đó còn có những đóng góp của Đảng trong việc gìn giữ hòa
bình, bảo vệ chủ quyền quốc gia,...Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng ta “là đạo đức, là 9
văn minh” khẳng định sứ mệnh và sự cống hiến vĩ đại của Đảng đối với Tổ quốc và dân
tộc; đồng thời, đặt ra trách nhiệm lớn lao cho công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện
nay. Đạo đức và văn minh là sự thống nhất, hòa quyện, phản ánh trình độ phát triển cao,
bản chất tốt đẹp của một đảng chân chính cách mạng, để thực hiện sứ mệnh cao cả là
“ngoài lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc, thì Đảng không có lợi ích gì khác”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng ta “là đạo đức, là văn minh” khẳng định sứ
mệnh và sự cống hiến vĩ đại của Đảng đối với Tổ quốc và dân tộc; đồng thời, đặt ra
trách nhiệm lớn lao cho công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay. Đạo đức và văn
minh là sự thống nhất, hòa quyện, phản ánh trình độ phát triển cao, bản chất tốt đẹp
của một đảng chân chính cách mạng, để thực hiện sứ mệnh cao cả là “ngoài lợi ích của
dân tộc, của Tổ quốc, thì Đảng không có lợi ích gì khác”. 10
PHẦN 2: GIẢI PHÁP THIẾT THỰC NHẰM THỰC HIỆN THẮNG LỢI CÔNG
CUỘC ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG THAM Ô, THAM NHŨNG HIỆN NAY 1. Khái niệm:
Tham ô là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí công tác để
chiếm đoạt tài sản mà mình được giao quản lý. Người thực hiện phải là người có
chức vụ, quyền hạn. Lợi dụng quyền hạn để chiếm đoạt tài sản công hoặc tài sản
của tổ chức, cá nhân mà mình có trách nhiệm quản lý. Tài sản công ở đây có thể
là tiền bạc, đất đai, tài sản nhà nước, hoặc bất kỳ tài sản nào thuộc sở hữu chung
của cộng đồng. Mục đích là để trục lợi cá nhân.
Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân hoặc cho
người khác gây thiệt hại cho lợi ích công cộng hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân. Tham nhũng có phạm vi rộng hơn tham ô, bao gồm cả các hành
vi như: đưa và nhận hối lộ, lợi dụng quyền lực để làm trái quy định pháp luật.
Mục đích là vì lợi ích cá nhân hoặc lợi ích nhóm.
➢ Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 quy định chung liệt kê thành 12 hành vi
tham nhũng, tuy nhiên trong Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 phân chia
thành 02 nhóm chính, trong khu vực nhà nước và ngoài khu vực nhà nước
• Nhóm 1: Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có
chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước,
được quy định bao gồm 12 hành vi.
• Nhóm 2: Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do
người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực
ngoài nhà nước, được quy định bao gồm 3 hành vi.
2. Các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật:
Một số hành vi tham nhũng:
Nhóm hành vi tham nhũng trong khu vực Nhà nước: 11
• Tham ô tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức hoặc công dân
của người có chức vụ, quyền hạn thành tài sản riêng của mình. Là hành vi lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản do mình quản lý thành tài sản riêng.
• Nhận hối lộ là hành vi của người có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình để thực hiện, không thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một việc vì
lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
• Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đây là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn đã vượt ra ngoài phạm vi quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản.
• Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi đây
là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, công vụ và đã sử dụng chức vụ,
quyền hạn, công vụ đó một cách trái phép nhằm mục đích vụ lợi. Hành vị đó gây
thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân là do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và có liên quan trực tiếp
đến chức vụ, quyền hạn của người phạm tội, nếu họ không có chức vụ, quyền hạn
đó thì họ khó có thể thực hiện được hành vi gây thiệt hại.
• Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn, công vụ vượt quá quyền hạn được giao làm trái công vụ vì vụ lợi.
• Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là
hành vi của người có chức vụ, quyền hạn dùng ảnh hưởng của mình gây ảnh
hưởng đến người khác để trục lợi.
• Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn sửa chữa,
làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu; làm, cấp giấy tờ giả; giả mạo chữ kí của
người có chức vụ, quyền hạn khác hoặc vì vụ lợi.
• Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc địa phương vì vụ lợi đây là hành vi của người có chức vụ quyền hạn thực
hiện việc đưa hối lộ, môi giới hối lộ với mục đích giải quyết công việc của cơ
quan, đơn vị, địa phương để trục lợi.
• Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi đây là hành
vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình để sử 12
dụng trài phép tài sản công nhưng không phải mục đích chiếm đoạt mà vì mục đích vụ lợi.
• Nhũng nhiễu vì vụ lợi đây là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền
hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhằm mục đích vụ lợi.
• Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì
vụ lợi đây là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao thực
hiện công vụ nhung không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ
nhiệm vụ, công vụ vì mục đích vụ lợi. Trong Luật Phòng chống tham nhũng năm
2005 chỉ quy định hành vi “Không thực hiện” là quy định trong phạm vi hẹp,
không đầy đủ nên dễ bị “lách” việc Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 bổ
sung thêm các hành vi “thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ” là hoàn toàn
phù hợp với thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng hiện nay.
• Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật
vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi hành vi này tách ra bao gồm hai vấn đề:
▪ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi, đây là hành vi sử dụng chức vụ quyền hạn của mình cố
ý bao che cho hành vi vi phạm pháp luật của người khác vì vụ lợi.
▪ Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đây là hành vi lợi dụng
chức vụ, quyền hạn của mình cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc
giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Nhóm hành vi tham nhũng ngoài khu vực Nhà nước:
• Đó là: Tham ô tài sản; Nhận hối lộ; Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công
việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
• Nhóm hành vi này trong những năm gần đây xuất hiện nhiều theo đó có tình trạng
tham ô tài sản, đưa, nhận hối lộ, môi giới hối lộ để móc nối giữa tư nhân với cán
bộ, công chức, để giành lợi thế trong sản xuất, kinh doanh hoặc chiếm đoạt tài sản
của Nhà nước, doanh nghiệp “sân sau” được sự nâng đỡ của những người có chức
vụ, quyền hạn đang là những vấn đề nóng, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển lành
mạnh của môi trường đầu tư, kinh doanh, gây bức xúc dư luận xã hội.
• Quy định của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 sẽ là cơ sở pháp lý nâng
cao hiệu quả, chất lượng trong công tác phòng chống tham nhũng ở nước ta.
• Hành vi tham nhũng: hành vi thỏa mãn đẩy đủ các dấu hiệu pháp lý của một cấu
thành tội tham nhũng đã được pháp luật qui định, đó là các hành vi có ý thức, có chủ định. 13
3. Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng: Nguyên nhân Tác hại
✓ Tổ chức, hoạt động, phân hóa chức Về kinh tế:
năng của hệ thống chính trị nói chung còn
✓ Thất thoát tài sản quốc gia: Tiền nhiều khuyết điểm.
bạc và tài sản công bị biển thủ, lãng phí,
✓ Cơ chế, chính sách, pháp luật chưa làm giảm nguồn lực cho đầu tư phát hoàn thiện. triển.
✓ Người đứng đầu các tổ chức chưa nhận
✓ Giảm khả năng cạnh tranh của nền
thức đầy đủ về tham nhũng.
kinh tế: Doanh nghiệp chân chính khó
✓ Chưa phân hóa rõ nhiệm vụ của hệ cạnh tranh với các doanh nghiệp có lợi
thống cơ quan chuyên trách về phòng, chống thế nhờ hối lộ. tham nhũng.
✓ Làm chậm quá trình phát triển: Các
✓ Pháp luật tham nhũng chưa đủ mạnh, dự án đầu tư bị trì hoãn, chất lượng công hữu hiệu.
trình giảm sút, gây lãng phí lớn.
✓ Công tác tuyên truyền mang tính phong Về chính trị: trào
✓ Mất lòng tin của nhân dân: Tham
✓ Mức sống thấp, trình độ quản lý nhà nhũng làm giảm sự tin tưởng của người
nước, pháp luật hạn chế, đang trải qua quá dân vào Đảng, Nhà nước và các cơ quan
trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế. công quyền.
✓ Mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường
✓ Làm suy yếu chế độ: Tham nhũng (cạnh tranh, phân hóa,..)
là một trong những nguyên nhân chính
dẫn đến sự suy yếu và sụp đổ của các chế độ chính trị.
✓ Cản trở quá trình dân chủ hóa:
Tham nhũng làm giảm tính minh bạch
và công khai trong các hoạt động của chính quyền. Về xã hội:
✓ Tăng bất bình đẳng: Sự giàu có bất
hợp pháp của một số ít người làm gia
tăng khoảng cách giàu nghèo.
✓ Gây ra các tệ nạn xã hội: Tham
nhũng thường đi kèm với các tệ nạn
khác như hối lộ, tiêu cực, làm suy đồi đạo đức xã hội. 14
4. Thực trạng tham nhũng nước ta hiện nay:
Công tác phòng, chống tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Chính phủ tiếp
tục rà soát, khắc phục sơ hở, thiếu sót để phòng ngừa tội phạm; chủ động nhận diện,
phát hiện phương thức, thủ đoạn phạm tội mới. Phát hiện, điều tra xử lý nghiêm các
hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi tối đa tài sản bị chiếm đoạt. Tuy nhiên, tình
hình tội phạm tham nhũng, kinh tế, buôn lậu còn diễn biến rất phức tạp; số vụ phạm
tội về trật tự quản lý kinh tế được phát hiện nhiều hơn 11,69%, số vụ phạm tội về
tham nhũng và chức vụ được phát hiện nhiều hơn 51,63%. Năm 2023, tình hình tội
phạm tiếp tục diễn biến phức tạp và tăng so với năm 2022, xuất hiện nhiều phương
thức, thủ đoạn phạm tội mới, như: đối tượng thành lập các doanh nghiệp lấy danh
nghĩa công ty kinh doanh dịch vụ tài chính, công ty luật, công ty mua bán nợ để thực
hiện hành vi đòi nợ trái pháp luật; một số vụ án về kinh tế, tham nhũng, chức vụ với
tính chất nghiêm trọng, phức tạp, có tổ chức gây hậu quả đặc biệt lớn đã được phát
hiện và khởi tố tại các tỉnh, thành phố trên cả nước,..
5. Giải pháp để thực hiện thắng lợi công cuộc đấu tranh chống tham ô, tham nhũng hiện nay:
Tăng cường công tác quản lý và giám sát:
• Thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ: Cần có các cơ quan độc lập và hiệu
quả để giám sát các hoạt động tài chính và quản lý công.
• Ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng các phần mềm quản lý và theo
dõi tài chính công để phát hiện kịp thời các dấu hiệu tham nhũng.
Cải cách pháp luật:
• Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Cần có các quy định rõ ràng và nghiêm
khắc về xử lý tham nhũng, đặc biệt là trong các lĩnh vực nhạy cảm.
• Tăng cường chế tài xử lý: Đảm bảo rằng những hành vi tham nhũng phải
được xử lý nghiêm minh, không có vùng cấm. 15 * Dẫn chứng:
Luật PCTN năm 2018: Quy định cụ thể hơn về trách nhiệm, cơ chế phát hiện
và xử lý hành vi tham nhũng, đồng thời, sửa đổi quy định về các hành vi tham nhũng để
bảo đảm thống nhất với quy định của Bộ luật Hình sự, bổ sung quy định về trách
nhiệm của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước trong thanh tra, kiểm toán các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
Luật Tố cáo năm 2018 bổ sung nội dung quy định mới về bảo vệ người tố cáo
tham nhũng một cách hiệu quả, thực chất, quy định về thẩm quyền, trình tự giải quyết
tố cáo, tránh tình trạng đùn đẩy, bao che không giải quyết hoặc giải quyết không đúng
quy định của pháp luật, đồng thời, quy định xử lý nghiêm mọi hành vi trù dập, trả thù người tố cáo.
Đẩy mạnh giáo dục và tuyên truyền:
• Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo dục
về tác hại của tham nhũng và vai trò của mỗi công dân trong việc phòng chống tham nhũng.
• Khuyến khích tố giác tham nhũng: Tạo ra các cơ chế bảo vệ người tố giác tham
nhũng để khuyến khích người dân báo cáo các hành vi sai trái. * Dẫn chứng:
Phát huy tốt hơn vai trò của báo chí, truyền thông, tăng cường thông tin, tuyên
truyền gương người tốt, việc tốt, đấu tranh, phê phán các quan điểm sai trái, hành vi
tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ, khen thưởng, động viên những người làm báo dũng cảm
đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực.
Tăng cường phối hợp, kịp thời cung cấp, công khai thông tin, định hướng tuyên
truyền về phòng, chống tham nhũng tiêu cực nhất là chủ động thông tin về kết quả kiểm
tra, thanh tra, xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm; về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ
án tham nhũng, kinh tế; về những vấn đề nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm trong xử lý tham nhũng. 16
Tăng cường trách nhiệm của cán bộ công chức:
• Đào tạo và nâng cao năng lực :Cán bộ,công chức cần được đào tạo bài bản về đạo
đức nghề nghiệp và trách nhiệm trong công việc.
• Thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ : Định kỳ đánh giá và kiểm tra hoạt động của
cán bộ công chức để phát hiện và xử lí kịp thời các hành vi tham nhũng.
Để cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công
vụ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kết luận số 2664-KL/TU ngày 23/2/2024 về
tăng cường công tác liêm chính cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao hiệu
quả phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan Đảng, Nhà nước và hệ thống chính
trị của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó nhắc lại lời căn dặn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền
hành. Nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại biến thành con
sâu mọt của dân”... Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh: "Bất kể ai trong hệ thống
công quyền cũng đều phải thực hành liêm chính, những người lãnh đạo phải là tấm
gương về sự liêm chính. “Thượng bất chính, hạ tắc loạn”, nếu người đứng đầu mà không
liêm chính thì ở dưới sẽ “quân hồi vô phèng”; nếu người quản lý không liêm, tất cả sẽ
thi nhau “xà xẻo” của công, của dân".
Khuyến khích sự tham gia của xã hội:
• Tạo điều kiện cho tổ chức xã hội,cộng đồng tham gia: Khuyến khích các tổ chức
xã hội và cộng đồng tham gia giám sát và phản biện các hoạt động của Nhà nước.
• Xây dựng cơ chế đối thoại: Tạo kênh đối thoại giữa chính quyền và người dân để
giải quyết các vấn đề liên quan đến tham nhũng.
Ở Việt Nam hiện nay, các thuật ngữ như “lấy ý kiến nhân dân”, “tư vấn”, “tham
vấn”, đặc biệt là “phản biện xã hội” - với tư cách là sự tham gia đóng góp ý kiến của cá
nhân, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội vào quá trình hoạch định chính sách, pháp luật
ngày càng xuất hiện nhiều trong các văn bản pháp lý, trong các phát biểu của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước, trên các phương tiện thông tin đại chúng. 17
Hợp tác quốc tế
• Học hỏi kinh nghiệm quốc tế:Tìm hiểu và áp dụng các mô hình ,chính sách hiệu
quả từ các nước khác trong công tác phòng chống tham nhũng.
• Tham gia các sáng kiến toàn cầu:Tham gia vào các hiệp định và tổ chức quốc tế về chống tham nhũng.
Chiến lược Quốc gia PCTN đến năm 2020 của Việt Nam đã chỉ ra rằng “tình hình
tham nhũng diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhất là trong quản lý, sử dụng đất
đai, đầu tư xây dựng, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, quản lý, sử dụng vốn, tài sản
Nhà nước…”. Vì vậy, hợp tác quốc tế trong PCTN có thể diễn ra trên nhiều phương
diện, ở các ngành, lĩnh vực khác nhau: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, pháp
luật, tư pháp… Tuy nhiên, hợp tác trong lĩnh vực pháp luật luôn giữ vai trò trung tâm và
có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các quốc gia.
Đồng thời, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công cuộc PCTN ở từng quốc gia. Mỗi
quốc gia, với vai trò chủ đạo và dẫn dắt của Nhà nước, là chủ thể chính có trách nhiệm
ban hành và triển khai chính sách, pháp luật, cũng như tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vấn đề tham nhũng. Nhiệm vụ này được xem là điều
kiện bảo đảm cho quá trình thực hiện các chức năng của Nhà nước; tạo điều kiện cho
các quốc gia tiếp cận với các quy tắc, chuẩn mực, quy chuẩn chung về PCTN được cộng
đồng quốc tế thừa nhận, qua đó cũng khẳng định được vị thế của các quốc gia trên trường quốc tế. 18 PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ Đảng - dân vẫn còn nguyên giá trị trong thời đại
ngày nay. Việc xây dựng và củng cố mối quan hệ này là nhiệm vụ quan trọng của mỗi
cán bộ, đảng viên và của toàn Đảng. Bằng việc thực hiện tốt những yêu cầu mà Bác Hồ
đã đặt ra, chúng ta sẽ xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, trong đó nhân
dân là trung tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm nhận thức rõ những biểu hiện, tác hại của
tham nhũng, tiêu cực; vạch rõ nguyên nhân và chỉ ra biện pháp để phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực trong quá trình xây dựng xã hội mới. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước
ta đã hoạch định chủ trương, đường lối, xây dựng hệ thống chính sách về đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tăng cường lãnh đạo, quản lý, kiên quyết, kiên trì
đấu tranh tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong thời kỳ mới nhằm xây dựng
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, vững bước đi lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Cần tăng cường công tác tuyên truyền phong trào học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh để toàn Đảng, toàn dân học tập và noi theo, nhất là phương
pháp giáo dục của Hồ Chí Minh, một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài
diễn văn trong công tác tuyên truyền. Sự nêu gương của người đứng đầu có ý nghĩa vô
cùng quan trọng và thiết thực trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu. Vì vậy, người đứng đầu trước hết phải thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, biến nhận thức thành hành động cụ thể, thiết thực, hiệu quả, thực sự là
tấm gương sống cho mọi người noi theo, làm theo.
Phải khẳng định rằng, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự trong sạch, lành mạnh, thực sự là của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, chúng ta phải cương quyết đấu tranh chống lại tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, tiêu diệt tận gốc nguyên nhân các tệ nạn đó, có như vậy đất nước mới có 19
thể đi lên chủ nghĩa xã hội một cách vững chắc, ổn định và phát triển toàn diện Tư tưởng
Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho mọi hành động của chúng ta.
Để thực hiện mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, mỗi người dân cần
không ngừng học tập và làm theo tư tưởng của Người. Phòng, chống tham nhũng là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm. Để đạt được mục tiêu này, chúng ta cần thay đổi sâu
sắc nhận thức và hành vi, từ những việc nhỏ nhất trong cuộc sống. Đó không chỉ là
trách nhiệm mà còn là cách thể hiện lòng biết ơn đối với những đóng góp to lớn của Bác Hồ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguồn : https://www.hcmcpv.org.vn
Nguyễn Đăng Thuận − Tạp chí Thanh tra Tài chính số 152
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xaydungdang//2018/825379/tu-

tuong-ho-chi-minh-ve-dang-ta-%E2%80%9Cla-dao-duc%2C-la-van-
minh%E2%80%9D---gia-tri-van-dung-trong-xay-dung%2C-chinh-don-dang-hien- nay.aspx 20