lOMoARcPSD| 58457166
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
----o0o----
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI 8: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ
THỰC TIỄN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.
NHÓM: 03
GVHD: Nguyễn Văn Đương
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2023
lOMoARcPSD| 58457166
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
----o0o----
ĐỀ TÀI 8: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ
THỰC TIỄN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.
Nhóm: 03
Thành viên:
1. Trưởng nhóm: Lưu Nguyễn Quế Hương – 2005210184
2. Dương Vạn Khương – 2001215886
3. Trần Phạm Quang Huy – 2001210650
4. Nguyễn Đăng Khoa – 2001210844
5. Nguyễn Huỳnh Hương – 2007214697
6. Đặng Như Huỳnh – 2001215833
7. Trần Anh Huy – 2001210802
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2023
Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
và thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.” do nhóm 3
nghiên cu và thực hiên.
Kết qu bài làm của đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay” là trung thực
và không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liêu đưc s dng trong tiểu luận có nguồn g Āc, xuất x rràng.
Đại diện nhóm 3
Lưu Nguyễn Quế Hương
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN .................................................................. 3
1.1. Sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền ........................ 3
1.2 Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền ... 3
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY...............................................7
2.1 Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở
Việt Nam ................................................................................................................ 8
2.2 Giải pháp về xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
thời gian tới ............................................................................................................... 10
PHẦN KẾT LUẬN................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................13
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư tưởng quan đim của Bác về Nhà ớc pháp quyền cùng sâu sắc.
chứa đựng những giá trto lớn về cả phương diện luận thực ễn đối với cách
mạng Việt Nam. Nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của n, do dân,
dân không những có ý nghĩa lịch sử mà còn cung cấp cho chúng ta những kinh nghiệm
quý báu đến nh cải cách bmáy nhà ớc, y dựng hoàn thiện hệ thống pháp
luật, đấu tranh loại bỏ những thói hư, tật xấu, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích của nhân dân, từng bước xây dựng Nhà nước pháp
quyền hội chnghĩa Việt Nam. y dựng Nhà ớc pháp quyền xu hướng tt
yếu khách quan.
Mặt khác, không một Nhà ớc pháp quyền với cách khuôn mẫu chung
cho tất cả các quốc gia, dân tộc. Do vậy, cùng với việc ếp thu những giá trị có nh cht
phbiến vNhà nước pháp quyền mà nhân loại đã đạt được,chúng ta cần nghiên cứu,
kế thừa và vận dụng những giá trtư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật để
từng bước y dựng Nhà ớc pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam những đặc
trưng riêng, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - hội, truyền thống văn hóa và
bản sắc dân tộc Việt Nam.Với những lý do trên, em lựa chọn chủ đề: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước pháp quyền thực ễn y dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam hiện nay.để nghiên cứu hiểu rõ thêm về môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, m hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền; từ đó vận
dụng vào quá trình y dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ sự hình thành những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Làm sáng tỏ sự cần thiết phải vận dụng tưởng Hồ CMinh về nhà nước của
dân, do dân, vì dân một số nội dung vận dụng vào xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Phạm vi nghiên cứu là: nhà nước Việt Nam giai đoạn hiện nay.
4. Ý nghĩa và thực ễn của đề tài:
Việc nghiên cứu về “Tư tưởng H Chí Minh về Nhà nước pháp quyền thực ễn
y dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện naygiúp nhận thức rõ hơn v
đường lối lãnh đạo của nhà nước ta tkhi giành lại được chính quyền đến nay, đồng
thời nắm bắt được những đặc điểm, hình thái kinh tế, trính trị ớc ta trong giai đoạn
hiện nay. Tđó ch cực tham gia tốt công tác y dựng đảng, trách nghiệm ý
thức chung tay góp phần vì một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày
một giàu mạnh phát triển. Qua bài ểu luận này, chúng em xin cảm ơn sự ớng dn
tận nh, cụ thcủa giảng viên bộ môn đã giúp em hoàn thiện kiến thức để phân ch
đề tài này. Có thể bài ểu luận này còn thiếu t nhưng em mong rằng sẽ nhận được
sự góp ý từ giảng viên bộ môn để bài làm được hoàn thiện hơn.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Sự hình thành những nội dung cơ bản của tư ởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước pháp quyền .
Chương 2: Thực ễn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
1.1. Sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền :
Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt, lần đầu ên Người nêu mục êu "dựng ra
chính quyền công nông binh". Năm 1941, Hồ Chí Minh về ớc trực ếp lãnh đạo cách
mạng, chtrì Hội nghTrung ương 8 (5-1941), hoàn chỉnh sự chuyển hướng chi đạo
chiến lược sách lược, đề ra Chương trình Việt Minh, về vn đề chính quyền, Hội nghị
chủ trương: Không nên nói công nông liên hợp và lập chính quyền Xô viết, mà phải nói
toàn thế nhân dân liên hiệp và lập chính phủ dân chủ cộng hoà.
Trong Thư gửi đồng bào toàn quốc (10-1944), Hồ Chí Minh đã nói “trước hết
cần một chính phđại biểu cho sự chân thành đoàn kết và hành động nhất trí của
toàn thể quốc dân, gồm tất các đảng phái cách mệnh, các đoàn thái quốc trong
ớc bầu cừ ra”. "Một cơ cấu như thế mới đủ lựcợng và oai n, trong thì lãnh đo
công việc cứu quốc, kiến quốc ngoài thì giao thiệp với các hữu bang". Như vậy, từ
hình nhà nước công nông binh chuyển sang mô hình nhà nước đại biểu cho khối đoàn
kết của toàn thể quốc dân.
Tiếp theo, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào đã đi đến quyết định lịch
sử: phát động tổng khởi nghĩa, thành lp y ban Dân tộc giải phóng Việt Nam, ra mắt
Quốc dân Đại hội, làm chức ng của Chính phủ lâm thời ngay sau Cách mạng Tháng
Tám thắng lợi. Sau khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đặt nền móng xây dựng một nhà nước kiểu mới trong lịch sử dân tộc:
Nhà nước của dân, do dân, dân, một nền móng cho Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa.
1.2 Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
1.2.1 Khái quát về những đặc trưng cơ bản về Nhà nước pháp quyền
- Nhà nước pháp quyền biểu hiện tập trung của chế độ dânchủ. n chva
là bản chất của Nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, ền đề của chế độ nhà nước.
Mục êu của Nhà ớc pháp quyền y dựng thực thi một nền dân chủ, đảm bảo
quyền lực chính trthuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình
thông qua dân chủ trực ếp; dân chủ đại diện.
4
- Nhà nước pháp quyền được tổ chức hoạt động trên sHiến pháp, tôn
trọng và bảo vệ Hiến pháp. Hiến pháp và pháp luật luôn giữ vai trò điều chỉnh bản
đối với toàn bộ hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội, quyết định nh hợp hiến và
hợp pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Shiện diện của Hiến
pháp là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự ổn định xã hội và sự an toàn của người
dân.
- Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền conngười, giữ vững
m Āi liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội. Quyền con người
êu chí đánh giá nh pháp quyền của chế độ nhà ớc. Mọi hoạt động của Nhà
ớc đều phải xuất phát tsự tôn trọng đảm bảo quyền con người, tạo mọi điều
kiện cho công dân thực hiện quyền của mình theo đúng các quy định của luật pháp.
- Quyền lực nhà ớc trong Nhà nước pháp quyền được tổ chứcthực hin
theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực kiểm soát quyền lực. Việc tổ
chức thực thi quyền lực phải được kiểm soát chặt chẽ với các chế kiểm soát
quyền lực cụ thể kể cả bên trong bộ máy nhà nước và bên ngoài bộ máy nhà nước.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nướcdo Đảng Cộng sản
Việt Nam nh đạo. Đây một tất yếu lịch sử tất yếu khách quan. Nhà ớc pháp
quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng lấy chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động là một
trong những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở ớc ta.
1.2.2 Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền .
Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng, đặc biệt với tư cách là người sáng lập
Nhà nước Việt Nam Dân chCộng hòa, 24 năm trên cương vị Chtịchớc, Chủ tịch
Hồ Chí Minh người đặt nền móng y dựng "Nhà ớc pháp quyền " Việt Nam.
Tuy Người đã đi xa nhưng quan điểm, ởng của Người về Nhà nước và pháp lut
nói chung, Nhà ớc pháp quyền hội chnghĩa i riêng vẫn di sản giá và
sở tưởng - luận soi đường cho công cuộc xây dựng hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn hướng
tới mục đích xây dựng Nhà nước ta thực sự trthành Nhà ớc pháp quyền hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, Nhân dân. Chính vì vậy Người đã đưa ra một số
quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền như sau:
5
- Nhà nước của dân, do dân, vì dân
Theo lý luận Mác – Lênin, nhà ớc bao giờ cũng mang bản chất của một giai cp
nhất định. Hồ CMinh khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Nớc ta. Người
viết:”Nhà nước ta nớc dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công
nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Tức là nhà nước luôn dứng trên lập trường của
giai cấp công nhân để quản lý, điều hành đất nước. Sau 1954, bộ máy nhà nước do Hồ
Chí Minh đứng đầu đã thúc đẩy miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ n CNXH. Đây cũng
là định hướng chung của cả ớc sau khi miền Nam được giải phóng, đất nước đưc
thống nhất.
“Tất cả quyền bính trong ớc của toàn thnhân dân Việt Nam- đó
ởng nhất quán của Chủ tịch Hồ CMinh. Quyền lực nhà ớc quyền lực của nhân
dân, do nhân dân ủy thác cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Vì vậy, Chủ tịch Hồ
Chí Minh cho rằng nhân dân quyền kiểm soát đại biểu mình đã bầu ra. Ngưi
viết: “Nhân dân quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự n nhiệm của nhân dân. Nguyên
tắc y bảo đảm quyền kiểm soát của nhân n đối với đại biểu của mình”. Tư tưởng
đại đoàn kết toàn dân, nhân dân tham gia quản nhà nước, quản xã hội không chỉ
là phương châm chính trị, đã trở thành những nguyên tắc hiến định. Tất c các bản
Hiến pháp sau đó, Nhà nước ta đều khẳng định các nguyên tắc đó.
- Nhà nước hợp hiến, hiến pháp
Hồ Chí Minh luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt
Nam mới. Người đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời
sống chính trị - xã hội. Sau này, khi trở thành người đứng đầu Nhà nước Việt Nam mới,
Hồ Chí Minh càng quan tâm sâu sắc hơn việc đảm bảo cho nhà nước được tổ chức
vận hành phù hợp với pháp luật đồng thời, căn cứ vào pháp luật để điều hành xã hội,
làm cho nh thần pháp quyền thâm sâu và điều chỉnh mọi quan hệ hoạt động trong
Nhà nước hội. Nhận thấy được bầu cử dân chủ là phương thức thành lập bộ máy
nhà nước đã được xác lập trong nền chính trhiện đại, đảm bảo nh chính đáng của
chính quyền khi ếp nhận sự uỷ quyền quyền lực từ nhân dân.
Nhà nước hiệu lực pháp mạnh mẽ trước hết một nhà ớc hợp hiến. Vì
vậy, sau khi giành chính quyền, Hồ Chí Minh đã chú trọng dến việc đảm bảo nh hp
6
hiến, hợp pháp của bộ y nhà ớc. Để thể quản đất ớc bằng hiến pháp,
pháp luật thì bản thân sự ra đời, tồn tại của nhà nước phải phù hợp với hiến pháp,
pháp luật.Ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc này, ngay sau khi Cách mạng Tháng
Tám thành công, người đã thay mặt Chính ph Lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
Tại phiên họp đầu ên của Chính ph lâm thời ớc Việt Nam dân ch cộng hòa
(3/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên một trong sáu nhiêm vụ cấp bách của Chính
phlà: “Chúng ta phi một bản Hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phtổ chc
càng sớm càng tốt cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu”.
Sau đó Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tchức Tổng tuyển cử với chế
độ phổ thông đầu phiếu bầu Quốc Hội, thành lập uỷ ban dự thảo Hiến pháp của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Nhà nước thượng tôn pháp luật
Theo Hồ Chí Minh, n chcủa quý u của nhân dân, mục đích của cách
mạng; nếu không có hthống pháp luật, chế tài và bộ máy bảo vệ cho nó thì rất dễ b
mất, sa vào hình thức. Để đảm bảo dân chủ, điều cốt yếu theo Hồ Chí Minh là phải xây
dựng pháp quyền.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Điều quan trọng nhất của Nhàớc pháp quyền là
nhà nước phải quản đất nước bằng pháp luật, pháp luật địa vị thượng tôn, mọi
tổ chức, nhân đều phải sống m việc theo hiến pháp, pháp luật. Muốn vậy, trước
hết, cần làm tốt công tác lập pháp. cương vị Chtịch ớc, Hồ CMinh đã hai ln
tham gia vào quá trình lãnh đạo soạn thảo Hiến pháp ( Hiến pháp năm 1946 Hiến
pháp năm 1959), đã lệnh công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới
luật khác. Cùng với ng tác lập pháp, Hồ Chí Minh n chú trọng đưa pháp luật vào
trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành chế giám sát việc thi
hành pháp luật.
Người cho rằng, công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc biệt cho thế
hệ trtrở nên cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng một Nhà ớc pháp quyền, bảo
đảm mọi quyền và nghĩa vụ công dân được thực thi trong cuộc sống. Việc này có quan
hệ rất lớn đến trình độ dân trí của nhân dân, vì vậy, Hồ Chí Minh chú trọng đến vấn đề
nâng cao dân trí, phát huy nh ch cực chính trị của nhân dân.
7
Hồ CMinh luôn nêu cao nh nghiêm minh của pháp luật. Người phê phán
những hiện tượng thể hiện nh thiếu nghiêm minh của pháp luật như: “thưởng có khi
quá rộng, mà phạt thì không nghiêm”, lẫn lộn giữa công và tội.
Ngoài ra, Bác luôn luôn khuyến khích nhân n phê bình, giám sát công việc của
Nhà nước, giám sát qtrình Nhà ớc thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng
nhắc nhở cán bcác cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thpháp luật,
trước hết là các cán bộ thuộc ngành hành pháp tư pháp. Sống và làm việc theo Hiến
pháp pháp luật đã trở thành nền nếp, thành thói quen, thành lối ứng xử tự nhiên
của Hồ Chí Minh.
- Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
Trước hết, Hồ Chí Minh yêu cầu Nhà ớc pháp quyền ớc ta phải “pháp
quyền nhân nghĩa” tức tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người,
chăm lo đến lợi ích của mọi người. Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật nh
nhân văn, khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức
tỉnh con người làm căn bản. Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể hin việc ghi
nhận đầu đủ bảo vệ quyền con người; nh nghiêm minh nhưng khách quan
công bằng, tuyệt đối chống đối xử với con người một cách man. Ngay cđối với
những kphản bội Tquốc, Hồ Chí Minh tuyên bố rõ: “Chính phủ Việt Nam sẽ tha thứ
hay trừng trị họ sẽ theo luật pháp tùy theo thái đcủa họ hiện nay về sau. Những
sẽ không ai bị tàn sát. Với Hồ Chí Minh, việc xây dựng và thi hành pháp luật phải
dựa trên nền tảng đạo đức của hội và các giá trđạo đức thấm sâu vào trong mọi
quy định của pháp luật. Nói cách khác, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân
nghĩa phải là pháp luật vì con người.
8
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.
2.1 Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam
- Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN thực sự đóng gópvào những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử sau 35 năm đổi mới đất nước. Chưa bao giờ đất nước có
vị thế, uy n, ềm lực và cơ đồ to lớn như ngày nay.
- Hoạt động xây dựng pháp luật phát triển mạnh cả về số ợngvà chất lượng,
trong gần 40 năm đổi mới, số ợng luật và pháp lệnh ban hành tăng nhanh, trong 20
năm đầu đổi mới (1986-2005), Quốc hội thông qua 7 bộ lut, 133 luật 15 pháp lệnh
thì gần 20 năm sau (2006-2021), Quốc hội thông qua được 329 luật, pháp lệnh. Nhiều
điều luật, điều ước quốc tế phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước đã được nội
luật hóa, nhất vấn đliên quan đến quyền con người. Hiệu quthực thi pháp luật
không ngừng được nâng lên.
- Đổi mới tư duy về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nướcphù hợp với điều
kiện KTTT định hướng XHCN. Khẳng định quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân
công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp pháp. Tính chuyên nghiệp, minh bạch, trách nhiệm
giải trình, phân cấp, phân quyền khoa học, hiệu lực, hiệu quả hơn.
- y dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo ớng nh gọn,chuyên nghiệp,
phẩm chất đạo đức tốt và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chất ợng đội ngũ cán bộ không
ngừng được nâng n, trong giai đoạn 2011-2020, số cán bộ, công chức hiện bộ,
ngành và địa phương từ cấp huyện trở lên là 295.536 người (trong đó ở các bộ, ngành
trung ương 125.144 người). Vchuyên môn, đào tạo: ến sĩ: 2.347 người, (0,8%);
thạc sĩ: 19.136 người (chiếm 6,5%); đại học: 210.592 người (chiếm 71,3%); cao đẳng:
12.885 người (chiếm 4,4%)..
- Công cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũngtrong bmáy nhà
ớc được triển khai ch cực bằng nhiều biện pháp. Chnh riêng trong các m 2016-
2021, ngành Tòa án đã thlý 2.433.631 vụ việc, đã giải quyết được 2.375.938 vviệc,
đạt tỷ lệ 97,6%. Đã xét xử 7.463 vụ án tham nhũng, chức vụ, kinh tế nghiêm trọng,
phức tạp với 14.540 bị cáo, áp dụng hình phạt nghiêm minh, đúng pháp lut.
9
- Sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Mặt trận Tquốc, các tổchức thành viên, các
tổ chức hội tham gia đóng góp, y dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền không
ngừng được nâng lên; dân chủ xã hội chủ nghĩa ếp tục được coi trọng.
Tuy nhiên, thực ễn tổ chức và hoạt động của nhà nước ta cũng đang bộc l
nhiều hạn chế:
- Bộ máy nhà ớc còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, một số lĩnhvực chưa được
phân công, phân quyền đủ mạnh, chưa rành mạch dẫn đến nh trạng thẩm quyền vừa
bị phân mảnh vừa strùng giẫm, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Việc phân
công, phối hợp và kiểm soát quyền lực còn nhiều bất cập.
- Yêu cầu xây dựng một hệ thống hành chính dựa trên nguyêntắc phân định
thẩm quyền, trách nhiệm, chuyên nghiệp chưa theo kịp với thực ễn; hthống lut
pháp tuy đã có bước phát triển mạnh, nhưng vẫn còn nh trạng vừa thiếu, vừa yếu.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà, hạch sách và thiếu chuyênnghip.
- Về công tác ban hành pháp luật tuy đã được đẩy mạnh, cóbước đổi mới về quy
trình, nhưng chất lượng của một số văn bản pháp luật còn hạn chế; tchức, quản
hội bằng pháp luật không ngừng tăng cường pháp chế hội chủ nghĩa đã có ến
bộ, song một số nơi còn bị buông lỏng, việc chấp hành pháp luật c, nơi còn
chưa nghiêm; những vi phạm pháp luật, mất dân chủ trong t chức thực hiện vẫn còn;
tham nhũng, êu cực tuy có giảm, nhưng diễn biến còn phức tạp.
- Trách nhiệm giải trình của các cơ quan trong bộ máy Nhà nướctrước dân có nơi
còn nh thức. Cải cách pháp đã nhiều ến bộ trong hoạt động tố tụng, xét xử
các vụ án, nhưng nh trạng oan sai, nợ đọng còn nhiều.
- Vai trò của hệ thống thông n, báo chí đã được coi trọng hơn,nhưng việc xử
thông n, trách nhiệm giải quyết một số vụ việc chưa rõ ràng, thậm trí nhiều vụ vic
còn chưa minh bạch.
- Vai trò của các tổ chc hội chưa phát huy đầy đủ, quyềncon người, quyền
công dân có lúc, có nơi còn bị vi phạm.
- Vthực hành dân chchưa thật sự đồng bộ, đặc biệt trong xửlý các mối quan
hệ giữa quyền trách nhiệm, dân chủ kỷ cương một số lĩnh vực, bphận quan
công quyền với người dân chưa rõ ràng.
10
2.2 Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
thời gian tới
Trước hết, nắm vững mục êu tôn trọng, bảo vệ, phát huy quyền làm chcủa
Nhân dân, tất cả vì độc lập dân tộc, n chủ, tự do, hạnh phúc của Nhân dân. Lựa chọn
ra thực thi những chế, hình thức dân chhữu hiệu đNhân dân quyết định
những công việc trọng đại của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tquốc. Thực ễn đã chỉ
, chừng nào và khi nào Nhà nước chưa tạo đủ điều kiện để Nhân dân thực hiện phát
huy quyền làm chủ của mình ở cơ sở, hoặc đxảy ra dân chủ cực đoan, n chquá
trớn, gây trngại cho hoạt động điều hànhquản của bộ máy chính quyền cơ sở,
thì chừng đó quyền lực Nhà c địa phương bsuy giảm, cản trở việc thực hin
quyền làm chủ của Nhân dân. Phải nâng cao dân trí, động viên, giáo dục tạo điu
kiện thuận lợi để Nhân dân sử dụng quyền làm chủ, quyền lực của mình tham gia vào
quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Thứ hai, xây dựng nhà nước luôn đi đôi khắc phục được những khuyết điểm của
các nhà nước kiểu . Tuyệt đối không mơ hồ trước những luận điệu xuyên tạc của các
thế lực thù địch đối với các giá trị văn a dân chủ hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên
quyết chống luận điệu xuyên tạc, mị dân, núp dưới chiêu bài “tự do”, “dân chủ”, “nhân
quyền” sản để xuyên tạc những giá trị dân chủ hội chnghĩa Đảng và Nhân
dân ta đã y dựng, vun đắp trong cuộc đấu tranh cách mạng u i, gian khgii
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tquốc xã hội chủ nghĩa.
Thba, tăng ờng pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Theo Chủ
tịch Hồ Chí Minh, để xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quphải kết hợp
chặt chẽ giữa “đức trị“pháp trị, kết hợp giữa “xâychống, không được coi
nhmặt nào. Xây ra sức giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao đạo đức cách mạng cho Nhân
dân, trước hết là cán bộ, công chức, đảng viên, những người có chức, có quyền, đi đôi
với việc chống chủ nghĩa nhân, dùng pháp luật nghiêm trnhững kvi phạm pháp
luật thoái hóa đạo đức, làm hại dân, hại nước. Cán bộ các cấp trong bộ máy công
quyền nhà nước từ Trung ương đến cơ sở phi thực sự gần dân, biết lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của Nhân dân, làm việc cũng phải bàn bạc kỹ và học hỏi kinh nghim
của Nhân dân, thực sự yêu dân, kính dân, n cậy và trọng dân.
11
Thtư, luôn đề phòng chủ động khắc phục những êu cực trong hoạt động
của Nhà nước, kiên quyết chống ba thứ giặc nội xâm tham ô, lãng phí, quan liêu.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, sức mạnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà ớc phụ
thuộc vào nh nghiêm minh của việc thi hành pháp luật và sự trong sạch, gương mẫu
về đạo đức của những người cầm quyền. Vì vậy, phải luôn nêu cao cảnh giác với những
biểu hiện tha hóa, biến chất của đội ngũ cán bộ, công chức, giữ cho Nhà ớc luôn
trong sạch, vững mạnh.
Thnăm, nâng cao chất ợng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chc
trong các quan quyền lực của Nhà nước vphẩm chất chính trị, đạo đức, phong
cách, năng lực lãnh đạo, quản lý, toàn tâm, toàn ý phục vụ lợi ích của nhân dân. Trong
đó cần Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ phm chất, năng lực, uy
n, phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước…; có cơ chế lựa chọn, đào tạo thu
hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bm nghĩ, m nói, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn thử thách
và quyết liệt trong hành động lợi ích chung. Cùng với đó là không ngừng nâng cao
bản lĩnh chính trị, giáo dục đạo đức cách mạng, phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức nhà nước có đtri thức về chính trị học, hội học, về hệ thống chính trị, pháp
luật, quản lý hành chính nhà nước, về tổ chức lao động khoa học và tâm lý quản lý.
Thsáu, tăng ờng vai trò lãnh đạo đổi mới phương thức cầm quyền, lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền của dân, do n và vì dân, đáp ứng đòi hỏi
của sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng hội chủ nghĩa thời kỳ mới. Bi
thực ễn đã chrõ: sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội là nhân tố quyết
định để bảo đảm Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà ớc của
dân, do dân, dân, bảo đảm cho hệ thống chính trị có đkhnăng đưa đất nước ta
từng bước vượt qua nguy cơ, thách thức, vững vàng đi theo con đường cách mạng xã
hội chủ nghĩa.
Thứ bảy, trong điều kiện hội nhập quốc tế, các cấp, các ngành, các tchức chính
quyền, đoàn thtoàn dân cần phải quan tâm, coi việc “Đẩy mạnh học tập làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trở thành nhu cầu tự thân, việc làm
thường xuyên hằng ngày, coi đây là yêu cầu và giải pháp thiết thực làm cho Nhà nưc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân ngày càng mạnh mẽ.
12
PHẦN KẾT LUẬN
Công cuộc đổi mới của Việt Nam không chỉ đem lại những thành tựu to lớn trong
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, hội nhập quốc tế sâu rộng,
quan trọng hơn đưa ra những đổi mới trong tư duy lý luận, làm thay đổi nhận thc
về con đường phát triển của đất nước, ền đề để Đảng ta đưa ra những chủ trương,
quan điểm phát triển lớn trên các lĩnh vực. Trong các vấn đề đó, có việc xây dựng Nhà
ớc pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam. Quan điểm về xây dựng Nhà ớc pháp
quyền ở Việt Nam, tuy không chính thức được đặt ra ngay từ buổi đầu thành lập Nhà
ớc công nông đầu ên, nhưng tưởng pháp quyền, Nhà nước của dân, do dân và
dân được đề cập khá sớm. T điều kiện thực tế của đất nước, kế thừa những nh
hoa, giá trị ến bộ của nhân loại, đường lối đổi mới của Đảng đã định hình những
quan điểm lớn, sâu sắc toàn diện về y dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, sau này là nền kinh tế th trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng
thời, xây dựng Nhà nước của n, do dân dân, đcao vai trò của luật pháp.
Điều này cũng chính việc kế thừa tưởng của Hồ Chtịch về một Nhà nước kiểu
mới, cơ sở để xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa sau này.
Đây là bước ến v nhận thức lý luận, thể hiện giá trị chung của nhân loại và đặc điểm
riêng của chính thể CHXHCN Việt Nam, được thực hiện trong đời sống kinh tế, hội
và chính trị của đất nước.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà ớc pháp quyền của dân, do dân dân vẫn
mãi ý nghĩa về luận thực ễn sâu sắc. Ngày nay, trước yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới hội nhập, Đảng ta ếp tục kế thừa tưởng của Người để y dựng Nhà
ớc pháp quyền của Nhân dân, do nhân dân và vì Nhân dân là điều vô cùng cần thiết
và đúng đắn.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh, toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, HàNội 1994.
2. Hồ Chí Minh, toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, HàNội, 2011.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quclần thứ IX.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001.
4. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hồ Chí Minh vàcác lãnh tụ
của Đảng, Hồ Chí Minh - Biên niên ểu sử, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, 2016.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quclần thứ XIII,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021.
6. Học viện Chính trquốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Tư ởngHồ Chí Minh
(Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, 2021.
7. Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Hồ Chí Minh: Giáotrình Tư ởng
Hồ Chí Minh, 2022.
8. Trường Đại học Giao thông vận tải: Hướng dẫn học Tư tưởngHồ CMinh,
Nhà xuất bản Giao thông vận tải Hà Nội, 2022.
9. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh: Giáo trình Tưtưởng Hồ Chí
Minh (Dùng cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia - Sự thật, 2022.
10. Trần Ngọc Đường (2022), Tiếp tục xây dựng Nhà nước phápquyền xã hội
chnghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động theo quan điểm Đại hội XIII của
Đảng, Tạp chí Cộng sản, Số 982 (1/2022), tr. 20 - 23.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58457166 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT ----o0o---- TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI 8: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ
THỰC TIỄN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. NHÓM: 03
GVHD: Nguyễn Văn Đương
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2023 lOMoAR cPSD| 58457166 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT ----o0o----
ĐỀ TÀI 8: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ
THỰC TIỄN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. Nhóm: 03 Thành viên:
1. Trưởng nhóm: Lưu Nguyễn Quế Hương – 2005210184
2. Dương Vạn Khương – 2001215886
3. Trần Phạm Quang Huy – 2001210650
4. Nguyễn Đăng Khoa – 2001210844
5. Nguyễn Huỳnh Hương – 2007214697
6. Đặng Như Huỳnh – 2001215833
7. Trần Anh Huy – 2001210802
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2023 Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
và thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.” do nhóm 3
nghiên cứu và thực hiên.̣
Kết qu愃ऀ bài làm của đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
và thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay” là trung thực
và không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liêu được sử d甃⌀ng trong tiểu luận có nguồn g Āc, xuất xứ r漃̀ ràng.̣ Đại diện nhóm 3 Lưu Nguyễn Quế Hương MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN .................................................................. 3
1.1. Sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền ........................ 3
1.2 Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền ... 3
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY...............................................7
2.1 Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở
Việt Nam ................................................................................................................ 8
2.2 Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
thời gian tới ............................................................................................................... 10
PHẦN KẾT LUẬN................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................13 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư tưởng và quan điểm của Bác về Nhà nước pháp quyền vô cùng sâu sắc. Nó
chứa đựng những giá trị to lớn về cả phương diện lý luận và thực tiễn đối với cách
mạng Việt Nam. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì
dân không những có ý nghĩa lịch sử mà còn cung cấp cho chúng ta những kinh nghiệm
quý báu để tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp
luật, đấu tranh loại bỏ những thói hư, tật xấu, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích của nhân dân, từng bước xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Xây dựng Nhà nước pháp quyền là xu hướng tất yếu khách quan.
Mặt khác, không có một Nhà nước pháp quyền với tư cách là khuôn mẫu chung
cho tất cả các quốc gia, dân tộc. Do vậy, cùng với việc tiếp thu những giá trị có tính chất
phổ biến về Nhà nước pháp quyền mà nhân loại đã đạt được,chúng ta cần nghiên cứu,
kế thừa và vận dụng những giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật để
từng bước xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có những đặc
trưng riêng, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa và
bản sắc dân tộc Việt Nam.Với những lý do trên, em lựa chọn chủ đề: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở
Việt Nam hiện nay.” để nghiên cứu và hiểu rõ thêm về môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền; từ đó vận
dụng vào quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ sự hình thành và những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Làm sáng tỏ sự cần thiết phải vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của
dân, do dân, vì dân và một số nội dung vận dụng vào xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Phạm vi nghiên cứu là: nhà nước Việt Nam giai đoạn hiện nay.
4. Ý nghĩa và thực tiễn của đề tài:
Việc nghiên cứu về “Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền và thực tiễn
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay” giúp nhận thức rõ hơn về
đường lối lãnh đạo của nhà nước ta từ khi giành lại được chính quyền đến nay, đồng
thời nắm bắt được những đặc điểm, hình thái kinh tế, trính trị nước ta trong giai đoạn
hiện nay. Từ đó tích cực tham gia tốt công tác xây dựng đảng, có trách nghiệm và ý
thức chung tay góp phần vì một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày
một giàu mạnh phát triển. Qua bài tiểu luận này, chúng em xin cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình, cụ thể của giảng viên bộ môn đã giúp em hoàn thiện kiến thức để phân tích
đề tài này. Có thể bài tiểu luận này còn có thiếu sót nhưng em mong rằng sẽ nhận được
sự góp ý từ giảng viên bộ môn để bài làm được hoàn thiện hơn.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Sự hình thành và những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền .
Chương 2: Thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay. 2 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
1.1. Sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền :
Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt, lần đầu tiên Người nêu mục tiêu "dựng ra
chính quyền công nông binh". Năm 1941, Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo cách
mạng, chủ trì Hội nghị Trung ương 8 (5-1941), hoàn chỉnh sự chuyển hướng chi đạo
chiến lược và sách lược, đề ra Chương trình Việt Minh, về vấn đề chính quyền, Hội nghị
chủ trương: Không nên nói công nông liên hợp và lập chính quyền Xô viết, mà phải nói
toàn thế nhân dân liên hiệp và lập chính phủ dân chủ cộng hoà.
Trong Thư gửi đồng bào toàn quốc (10-1944), Hồ Chí Minh đã nói rõ “trước hết
cần có một chính phủ đại biểu cho sự chân thành đoàn kết và hành động nhất trí của
toàn thể quốc dân, gồm tất cà các đảng phái cách mệnh, các đoàn thể ái quốc trong
nước bầu cừ ra”. "Một cơ cấu như thế mới đủ lực lượng và oai tín, trong thì lãnh đạo
công việc cứu quốc, kiến quốc ngoài thì giao thiệp với các hữu bang". Như vậy, từ mô
hình nhà nước công nông binh chuyển sang mô hình nhà nước đại biểu cho khối đoàn
kết của toàn thể quốc dân.
Tiếp theo, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào đã đi đến quyết định lịch
sử: phát động tổng khởi nghĩa, thành lập ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam, ra mắt
Quốc dân Đại hội, làm chức năng của Chính phủ lâm thời ngay sau Cách mạng Tháng
Tám thắng lợi. Sau khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đặt nền móng xây dựng một nhà nước kiểu mới trong lịch sử dân tộc:
Nhà nước của dân, do dân, vì dân, một nền móng cho Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.2 Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
1.2.1 Khái quát về những đặc trưng cơ bản về Nhà nước pháp quyền
- Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dânchủ. Dân chủ vừa
là bản chất của Nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, tiền đề của chế độ nhà nước.
Mục tiêu của Nhà nước pháp quyền là xây dựng và thực thi một nền dân chủ, đảm bảo
quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình
thông qua dân chủ trực tiếp; dân chủ đại diện. 3
- Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sởHiến pháp, tôn
trọng và bảo vệ Hiến pháp. Hiến pháp và pháp luật luôn giữ vai trò điều chỉnh cơ bản
đối với toàn bộ hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội, quyết định tính hợp hiến và
hợp pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Sự hiện diện của Hiến
pháp là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự ổn định xã hội và sự an toàn của người dân.
- Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền conngười, giữ vững
m Āi liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội. Quyền con người
là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà nước. Mọi hoạt động của Nhà
nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng và đảm bảo quyền con người, tạo mọi điều
kiện cho công dân thực hiện quyền của mình theo đúng các quy định của luật pháp.
- Quyền lực nhà nước trong Nhà nước pháp quyền được tổ chứcvà thực hiện
theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm soát quyền lực. Việc tổ
chức và thực thi quyền lực phải được kiểm soát chặt chẽ với các cơ chế kiểm soát
quyền lực cụ thể kể cả bên trong bộ máy nhà nước và bên ngoài bộ máy nhà nước.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nướcdo Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Đây là một tất yếu lịch sử và tất yếu khách quan. Nhà nước pháp
quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng lấy chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động là một
trong những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
1.2.2 Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền .
Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng, đặc biệt với tư cách là người sáng lập
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, 24 năm trên cương vị Chủ tịch nước, Chủ tịch
Hồ Chí Minh là người đặt nền móng xây dựng "Nhà nước pháp quyền " ở Việt Nam.
Tuy Người đã đi xa nhưng quan điểm, tư tưởng của Người về Nhà nước và pháp luật
nói chung, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói riêng vẫn là di sản vô giá và là
cơ sở tư tưởng - lý luận soi đường cho công cuộc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn hướng
tới mục đích xây dựng Nhà nước ta thực sự trở thành Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Chính vì vậy Người đã đưa ra một số
quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền như sau: 4
- Nhà nước của dân, do dân, vì dân
Theo lý luận Mác – Lênin, nhà nước bao giờ cũng mang bản chất của một giai cấp
nhất định. Hồ Chí Minh khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta. Người
viết:”Nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công
nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Tức là nhà nước luôn dứng trên lập trường của
giai cấp công nhân để quản lý, điều hành đất nước. Sau 1954, bộ máy nhà nước do Hồ
Chí Minh đứng đầu đã thúc đẩy miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH. Đây cũng
là định hướng chung của cả nước sau khi miền Nam được giải phóng, đất nước được thống nhất.
“Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam” - đó là tư
tưởng nhất quán của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Quyền lực nhà nước là quyền lực của nhân
dân, do nhân dân ủy thác cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Vì vậy, Chủ tịch Hồ
Chí Minh cho rằng nhân dân có quyền kiểm soát đại biểu mà mình đã bầu ra. Người
viết: “Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Nguyên
tắc ấy bảo đảm quyền kiểm soát của nhân dân đối với đại biểu của mình”. Tư tưởng
đại đoàn kết toàn dân, nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội không chỉ
là phương châm chính trị, mà đã trở thành những nguyên tắc hiến định. Tất cả các bản
Hiến pháp sau đó, Nhà nước ta đều khẳng định các nguyên tắc đó.
- Nhà nước hợp hiến, hiến pháp
Hồ Chí Minh luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt
Nam mới. Người đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời
sống chính trị - xã hội. Sau này, khi trở thành người đứng đầu Nhà nước Việt Nam mới,
Hồ Chí Minh càng quan tâm sâu sắc hơn việc đảm bảo cho nhà nước được tổ chức và
vận hành phù hợp với pháp luật đồng thời, căn cứ vào pháp luật để điều hành xã hội,
làm cho tinh thần pháp quyền thâm sâu và điều chỉnh mọi quan hệ và hoạt động trong
Nhà nước và xã hội. Nhận thấy được bầu cử dân chủ là phương thức thành lập bộ máy
nhà nước đã được xác lập trong nền chính trị hiện đại, đảm bảo tính chính đáng của
chính quyền khi tiếp nhận sự uỷ quyền quyền lực từ nhân dân.
Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ trước hết là một nhà nước hợp hiến. Vì
vậy, sau khi giành chính quyền, Hồ Chí Minh đã chú trọng dến việc đảm bảo tính hợp 5
hiến, hợp pháp của bộ máy nhà nước. Để có thể quản lý đất nước bằng hiến pháp,
pháp luật thì bản thân sự ra đời, tồn tại của nhà nước phải phù hợp với hiến pháp,
pháp luật.Ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc này, ngay sau khi Cách mạng Tháng
Tám thành công, người đã thay mặt Chính phủ Lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
Tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
(3/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên một trong sáu nhiêm vụ cấp bách của Chính
phủ là: “Chúng ta phải có một bản Hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức
càng sớm càng tốt cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu”.
Sau đó Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức Tổng tuyển cử với chế
độ phổ thông đầu phiếu bầu Quốc Hội, thành lập uỷ ban dự thảo Hiến pháp của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Nhà nước thượng tôn pháp luật
Theo Hồ Chí Minh, dân chủ là của quý báu của nhân dân, là mục đích của cách
mạng; nếu không có hệ thống pháp luật, chế tài và bộ máy bảo vệ cho nó thì rất dễ bị
mất, sa vào hình thức. Để đảm bảo dân chủ, điều cốt yếu theo Hồ Chí Minh là phải xây dựng pháp quyền.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Điều quan trọng nhất của Nhà nước pháp quyền là
nhà nước phải quản lý đất nước bằng pháp luật, pháp luật có địa vị thượng tôn, mọi
tổ chức, cá nhân đều phải sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật. Muốn vậy, trước
hết, cần làm tốt công tác lập pháp. Ở cương vị Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã hai lần
tham gia vào quá trình lãnh đạo soạn thảo Hiến pháp ( Hiến pháp năm 1946 và Hiến
pháp năm 1959), đã ký lệnh công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới
luật khác. Cùng với công tác lập pháp, Hồ Chí Minh còn chú trọng đưa pháp luật vào
trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật.
Người cho rằng, công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc biệt là cho thế
hệ trẻ trở nên cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền, bảo
đảm mọi quyền và nghĩa vụ công dân được thực thi trong cuộc sống. Việc này có quan
hệ rất lớn đến trình độ dân trí của nhân dân, vì vậy, Hồ Chí Minh chú trọng đến vấn đề
nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân. 6
Hồ Chí Minh luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Người phê phán
những hiện tượng thể hiện tính thiếu nghiêm minh của pháp luật như: “thưởng có khi
quá rộng, mà phạt thì không nghiêm”, lẫn lộn giữa công và tội.
Ngoài ra, Bác luôn luôn khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của
Nhà nước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng
nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật,
trước hết là các cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp. Sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật đã trở thành nền nếp, thành thói quen, thành lối ứng xử tự nhiên của Hồ Chí Minh.
- Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
Trước hết, Hồ Chí Minh yêu cầu Nhà nước pháp quyền ở nước ta phải là “pháp
quyền nhân nghĩa” tức là tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người,
chăm lo đến lợi ích của mọi người. Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính
nhân văn, khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức
tỉnh con người làm căn bản. Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể hiện ở việc ghi
nhận đầu đủ và bảo vệ quyền con người; ở tính nghiêm minh nhưng khách quan và
công bằng, tuyệt đối chống đối xử với con người một cách dã man. Ngay cả đối với
những kẻ phản bội Tổ quốc, Hồ Chí Minh tuyên bố rõ: “Chính phủ Việt Nam sẽ tha thứ
hay trừng trị họ sẽ theo luật pháp tùy theo thái độ của họ hiện nay và về sau. Những
sẽ không có ai bị tàn sát”. Với Hồ Chí Minh, việc xây dựng và thi hành pháp luật phải
dựa trên nền tảng đạo đức của xã hội và các giá trị đạo đức thấm sâu vào trong mọi
quy định của pháp luật. Nói cách khác, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân
nghĩa phải là pháp luật vì con người. 7
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1 Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
- Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN thực sự đóng gópvào những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử sau 35 năm đổi mới đất nước. Chưa bao giờ đất nước có
vị thế, uy tín, tiềm lực và cơ đồ to lớn như ngày nay.
- Hoạt động xây dựng pháp luật phát triển mạnh cả về số lượngvà chất lượng,
trong gần 40 năm đổi mới, số lượng luật và pháp lệnh ban hành tăng nhanh, trong 20
năm đầu đổi mới (1986-2005), Quốc hội thông qua 7 bộ luật, 133 luật và 15 pháp lệnh
thì gần 20 năm sau (2006-2021), Quốc hội thông qua được 329 luật, pháp lệnh. Nhiều
điều luật, điều ước quốc tế phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước đã được nội
luật hóa, nhất là vấn đề liên quan đến quyền con người. Hiệu quả thực thi pháp luật
không ngừng được nâng lên.
- Đổi mới tư duy về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nướcphù hợp với điều
kiện KTTT định hướng XHCN. Khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tính chuyên nghiệp, minh bạch, trách nhiệm
giải trình, phân cấp, phân quyền khoa học, hiệu lực, hiệu quả hơn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng tinh gọn,chuyên nghiệp, có
phẩm chất đạo đức tốt và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chất lượng đội ngũ cán bộ không
ngừng được nâng lên, trong giai đoạn 2011-2020, số cán bộ, công chức hiện có ở bộ,
ngành và địa phương từ cấp huyện trở lên là 295.536 người (trong đó ở các bộ, ngành
trung ương là 125.144 người). Về chuyên môn, đào tạo: tiến sĩ: 2.347 người, (0,8%);
thạc sĩ: 19.136 người (chiếm 6,5%); đại học: 210.592 người (chiếm 71,3%); cao đẳng:
12.885 người (chiếm 4,4%)..
- Công cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũngtrong bộ máy nhà
nước được triển khai tích cực bằng nhiều biện pháp. Chỉ tính riêng trong các năm 2016-
2021, ngành Tòa án đã thụ lý 2.433.631 vụ việc, đã giải quyết được 2.375.938 vụ việc,
đạt tỷ lệ 97,6%. Đã xét xử 7.463 vụ án tham nhũng, chức vụ, kinh tế nghiêm trọng,
phức tạp với 14.540 bị cáo, áp dụng hình phạt nghiêm minh, đúng pháp luật. 8
- Sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổchức thành viên, các
tổ chức xã hội tham gia đóng góp, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền không
ngừng được nâng lên; dân chủ xã hội chủ nghĩa tiếp tục được coi trọng.
Tuy nhiên, thực tiễn tổ chức và hoạt động của nhà nước ta cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế:
- Bộ máy nhà nước còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, một số lĩnhvực chưa được
phân công, phân quyền đủ mạnh, chưa rành mạch dẫn đến tình trạng thẩm quyền vừa
bị phân mảnh vừa có sự trùng giẫm, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Việc phân
công, phối hợp và kiểm soát quyền lực còn nhiều bất cập.
- Yêu cầu xây dựng một hệ thống hành chính dựa trên nguyêntắc phân định rõ
thẩm quyền, trách nhiệm, chuyên nghiệp chưa theo kịp với thực tiễn; hệ thống luật
pháp tuy đã có bước phát triển mạnh, nhưng vẫn còn tình trạng vừa thiếu, vừa yếu.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà, hạch sách và thiếu chuyênnghiệp.
- Về công tác ban hành pháp luật tuy đã được đẩy mạnh, cóbước đổi mới về quy
trình, nhưng chất lượng của một số văn bản pháp luật còn hạn chế; tổ chức, quản lý
xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa đã có tiến
bộ, song ở một số nơi còn bị buông lỏng, việc chấp hành pháp luật có lúc, có nơi còn
chưa nghiêm; những vi phạm pháp luật, mất dân chủ trong tổ chức thực hiện vẫn còn;
tham nhũng, tiêu cực tuy có giảm, nhưng diễn biến còn phức tạp.
- Trách nhiệm giải trình của các cơ quan trong bộ máy Nhà nướctrước dân có nơi
còn hình thức. Cải cách tư pháp đã có nhiều tiến bộ trong hoạt động tố tụng, xét xử
các vụ án, nhưng tình trạng oan sai, nợ đọng còn nhiều.
- Vai trò của hệ thống thông tin, báo chí đã được coi trọng hơn,nhưng việc xử lý
thông tin, trách nhiệm giải quyết một số vụ việc chưa rõ ràng, thậm trí nhiều vụ việc còn chưa minh bạch.
- Vai trò của các tổ chức xã hội chưa phát huy đầy đủ, quyềncon người, quyền
công dân có lúc, có nơi còn bị vi phạm.
- Về thực hành dân chủ chưa thật sự đồng bộ, đặc biệt trong xửlý các mối quan
hệ giữa quyền và trách nhiệm, dân chủ và kỷ cương ở một số lĩnh vực, bộ phận cơ quan
công quyền với người dân chưa rõ ràng. 9
2.2 Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam thời gian tới
Trước hết, nắm vững mục tiêu là tôn trọng, bảo vệ, phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, tất cả vì độc lập dân tộc, dân chủ, tự do, hạnh phúc của Nhân dân. Lựa chọn
ra và thực thi những cơ chế, hình thức dân chủ hữu hiệu để Nhân dân quyết định
những công việc trọng đại của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực tiễn đã chỉ
rõ, chừng nào và khi nào Nhà nước chưa tạo đủ điều kiện để Nhân dân thực hiện phát
huy quyền làm chủ của mình ở cơ sở, hoặc để xảy ra dân chủ cực đoan, dân chủ quá
trớn, gây trở ngại cho hoạt động điều hành và quản lý của bộ máy chính quyền cơ sở,
thì chừng đó quyền lực Nhà nước ở địa phương bị suy giảm, cản trở việc thực hiện
quyền làm chủ của Nhân dân. Phải nâng cao dân trí, động viên, giáo dục và tạo điều
kiện thuận lợi để Nhân dân sử dụng quyền làm chủ, quyền lực của mình tham gia vào
quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Thứ hai, xây dựng nhà nước luôn đi đôi khắc phục được những khuyết điểm của
các nhà nước kiểu cũ. Tuyệt đối không mơ hồ trước những luận điệu xuyên tạc của các
thế lực thù địch đối với các giá trị văn hóa dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên
quyết chống luận điệu xuyên tạc, mị dân, núp dưới chiêu bài “tự do”, “dân chủ”, “nhân
quyền” tư sản để xuyên tạc những giá trị dân chủ xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhân
dân ta đã xây dựng, vun đắp trong cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ giải
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Theo Chủ
tịch Hồ Chí Minh, để xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả phải kết hợp
chặt chẽ giữa “đức trị” và “pháp trị”, kết hợp giữa “xây” và “chống”, không được coi
nhẹ mặt nào. Xây là ra sức giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao đạo đức cách mạng cho Nhân
dân, trước hết là cán bộ, công chức, đảng viên, những người có chức, có quyền, đi đôi
với việc chống chủ nghĩa cá nhân, dùng pháp luật nghiêm trị những kẻ vi phạm pháp
luật và thoái hóa đạo đức, làm hại dân, hại nước. Cán bộ các cấp trong bộ máy công
quyền nhà nước từ Trung ương đến cơ sở phải thực sự gần dân, biết lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của Nhân dân, làm việc gì cũng phải bàn bạc kỹ và học hỏi kinh nghiệm
của Nhân dân, thực sự yêu dân, kính dân, tin cậy và trọng dân. 10
Thứ tư, luôn đề phòng và chủ động khắc phục những tiêu cực trong hoạt động
của Nhà nước, kiên quyết chống ba thứ giặc nội xâm là tham ô, lãng phí, quan liêu.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, sức mạnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước phụ
thuộc vào tính nghiêm minh của việc thi hành pháp luật và sự trong sạch, gương mẫu
về đạo đức của những người cầm quyền. Vì vậy, phải luôn nêu cao cảnh giác với những
biểu hiện tha hóa, biến chất của đội ngũ cán bộ, công chức, giữ cho Nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh.
Thứ năm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
trong các cơ quan quyền lực của Nhà nước về phẩm chất chính trị, đạo đức, phong
cách, năng lực lãnh đạo, quản lý, toàn tâm, toàn ý phục vụ lợi ích của nhân dân. Trong
đó cần “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy
tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước…; có cơ chế lựa chọn, đào tạo thu
hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn thử thách
và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung”. Cùng với đó là không ngừng nâng cao
bản lĩnh chính trị, giáo dục đạo đức cách mạng, phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức nhà nước có đủ tri thức về chính trị học, xã hội học, về hệ thống chính trị, pháp
luật, quản lý hành chính nhà nước, về tổ chức lao động khoa học và tâm lý quản lý.
Thứ sáu, tăng cường vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức cầm quyền, lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, đáp ứng đòi hỏi
của sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thời kỳ mới. Bởi
thực tiễn đã chỉ rõ: sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội là nhân tố quyết
định để bảo đảm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân, bảo đảm cho hệ thống chính trị có đủ khả năng đưa đất nước ta
từng bước vượt qua nguy cơ, thách thức, vững vàng đi theo con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Thứ bảy, trong điều kiện hội nhập quốc tế, các cấp, các ngành, các tổ chức chính
quyền, đoàn thể và toàn dân cần phải quan tâm, coi việc “Đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trở thành nhu cầu tự thân, việc làm
thường xuyên hằng ngày, coi đây là yêu cầu và giải pháp thiết thực làm cho Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân ngày càng mạnh mẽ. 11 PHẦN KẾT LUẬN
Công cuộc đổi mới của Việt Nam không chỉ đem lại những thành tựu to lớn trong
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, hội nhập quốc tế sâu rộng, mà
quan trọng hơn là đưa ra những đổi mới trong tư duy lý luận, làm thay đổi nhận thức
về con đường phát triển của đất nước, là tiền đề để Đảng ta đưa ra những chủ trương,
quan điểm phát triển lớn trên các lĩnh vực. Trong các vấn đề đó, có việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Quan điểm về xây dựng Nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam, tuy không chính thức được đặt ra ngay từ buổi đầu thành lập Nhà
nước công nông đầu tiên, nhưng tư tưởng pháp quyền, Nhà nước của dân, do dân và
vì dân được đề cập khá sớm. Từ điều kiện thực tế của đất nước, kế thừa những tinh
hoa, giá trị tiến bộ của nhân loại, đường lối đổi mới của Đảng đã định hình rõ những
quan điểm lớn, sâu sắc và toàn diện về xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, sau này là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng
thời, là xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân, đề cao vai trò của luật pháp.
Điều này cũng chính là việc kế thừa tư tưởng của Hồ Chủ tịch về một Nhà nước kiểu
mới, cơ sở để xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa sau này.
Đây là bước tiến về nhận thức lý luận, thể hiện giá trị chung của nhân loại và đặc điểm
riêng của chính thể CHXHCN Việt Nam, được thực hiện trong đời sống kinh tế, xã hội
và chính trị của đất nước.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân vẫn
mãi có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, trước yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới và hội nhập, Đảng ta tiếp tục kế thừa tư tưởng của Người để xây dựng Nhà
nước pháp quyền của Nhân dân, do nhân dân và vì Nhân dân là điều vô cùng cần thiết và đúng đắn. 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Hồ Chí Minh, toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, HàNội 1994. 2.
Hồ Chí Minh, toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, HàNội, 2011. 3.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ IX.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001. 4.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hồ Chí Minh vàcác lãnh tụ
của Đảng, Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2016. 5.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ XIII,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021. 6.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Tư tưởngHồ Chí Minh
(Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, 2021. 7.
Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Hồ Chí Minh: Giáotrình Tư tưởng Hồ Chí Minh, 2022. 8.
Trường Đại học Giao thông vận tải: Hướng dẫn học Tư tưởngHồ Chí Minh,
Nhà xuất bản Giao thông vận tải Hà Nội, 2022. 9.
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh: Giáo trình Tưtưởng Hồ Chí
Minh (Dùng cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia - Sự thật, 2022. 10.
Trần Ngọc Đường (2022), Tiếp tục xây dựng Nhà nước phápquyền xã hội
chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động theo quan điểm Đại hội XIII của
Đảng, Tạp chí Cộng sản, Số 982 (1/2022), tr. 20 - 23. 13