



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58457166 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ-LUẬT -----o0o----
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN:
ĐỀ TÀI: VẤN ĐỀ ĐOÀN KẾT VÀ THỰC HIỆN ĐOÀN KẾT TRONG
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VIỆT NAM HIỆN NAY.
NHÓM 9 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Đương
Trưởng nhóm: Trần Thị Thu Thúy Thành viên: 1. Nguyễn Hiền Trâm 2. Hồ Anh Thư 3. Lê Duy Thống 4. Đỗ Anh Thi 5. Lê Minh Thuận 6. Lê Ngọc Thống
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2023 LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài: “ Vấn đề đoàn kết và thực hiện đoàn kết
trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ thực tiễn về quá trình thực hiện
chính sách đại đoàn kết dân tộc Việt Nam hiện nay” do nhóm 9 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài: “Vấn đề đoàn kết và thực hiện đoàn kết trong tư
tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ thực tiễn về quá trình thực hiện chính sách
đại đoàn kết dân tộc Việt Nam hiện nay.” trên là trung thực và không sao
chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liêu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.̣
Ký và ghi rõ họ tên Thúy
Trần Thị Thu Thúy LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến quý Thầy, Cô Khoa
Chính trị - Luật, Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Thành Phố Hồ Chí
Minh. Trong quá trình tìm hiểu và học tập bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ,
nhóm chúng em đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm
huyết của Thầy, Cô. Thầy, Cô đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức
hay và bổ ích. Từ những kiến thức mà Thầy, Cô truyền đạt, chúng em xin trình
bày lại những gì mình đã tìm hiểu về đề tài: “Vấn đề đoàn kết và thực hiện
đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ thực tiễn về quá trình thực hiện
chính sách đại đoàn kết dân tộc Việt Nam hiện nay” gửi đến quý thầy, cô trong Khoa.
Tuy nhiên, kiến thức về bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh của nhóm em vẫn còn
những hạn chế nhất định. Do đó, không tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình hoàn thành bài tiểu luận này. Mong Thầy, Cô xem và góp ý để bài tiểu luận
của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, nhóm chúng em xin kính chúc quý Thầy, Cô hạnh phúc và thành
công hơn nữa trong sự nghiệp “trồng người”. Kính chúc quý Thầy, Cô luôn dồi
dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trò đến những bến bờ tri thức.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2.Mục đích-Yêu cầu ............................................................................................. 2
3.Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 2
4.Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 2
5.Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
6.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC TRONG SỰ .............................................................................................. 4
NGHIỆP CÁCH MẠNG1.1.Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược, quyết định ......................................................................................... 4
thành công của Cách mạng .................................................................................. 4
1.2.Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
dân tộc .................................................................................................................. 5
CHƯƠNG 2 : LỰC LƯỢNG ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC .......................... 7
2.1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân .............................................. 7
2.2 Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc ....................................................... 9
CHƯƠNG 3: HÌNH THỨC TỔ CHỨC KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC ................................................................................................................... 10
3.1 Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống
nhất ..................................................................................................................... 10
3.2 Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc
thống nhất ........................................................................................................... 11
CHƯƠNG 4: THỰC TIỄN VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................. 14
4.1.Khu vực phía Bắc ......................................................................................... 14
4.1.1.Tập trung thảo luận làm rõ hơn các vấn đề .............................................. 14
4.1.2.Đại đoàn kết toàn dân tộc là một di sản vô giá, truyền thống quý báu của
dân tộc Việt Nam ................................................................................................ 17
4.2.Khu vực phía Nam ....................................................................................... 20
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 25
BIÊN BẢN HỌP NHÓM ................................................................................. 26 PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Dân tộc Việt Nam ta với bốn nghìn năm văn hiến đã có biết bao nhiêu truyền
thống tốt đẹp. Một trong những truyền thống đó đã góp phần tạo nên những
chiến thắng vang dội cho dân tộc – đó chính là tinh thần đoàn kết của nhân dân.
Và sau này chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết thành quan điểm về đại đoàn kết
dân tộc trong hệ thống những quan điểm về vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam. Bác đã nhìn nhận, đánh giá tất cả các dân tộc của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam dù lớn hay nhỏ đều có truyền thống đoàn kết, yêu nước và tinh thần
cách mạng như nhau Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt, là chiến lược tập hợp
lực lượng đấu tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp trong suốt cuộc đời hoạt
động cách mạng của Người. Người luôn luôn nhận thức đại đoàn kết toàn dân
tộc là vấn đề sống còn, quyết định sự thành công của cách mạng. Đảng lãnh
đạo nhân dân làm cách mạng nhưng cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân đông đảo, mà không phải là công việc của một số người, của riêng
Đảng Cộng Sản. Đảng lãnh đạo để nhân dân đứng lên đấu tranh tự giải phóng
và xây dựng xã hội mới do mình làm chủ. Sự nghiệp ấy chỉ có thể được thực
hiện bằng sức mạng của cả dân tộc, bằng đại đoàn kết dân tộc. Điều này đã
được Hồ Chí Minh nói khá cặn kẽ, theo quan điểm của Người, đại đoàn kết dân
tộc là một trong những nhân tố quan trọng nhất bảo đảm thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công,
đại thành công” là một chiến lược, sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình cách mạng
Việt Nam. Hồ Chí Minh, người anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới,
người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng cộng sản Việt nam. Toàn bộ cuộc
đời của Người dành cho sự nghiệp cách mạng Việt nam. Trong số các di sản
Người để lại cho dân tộc ta có đại đoàn kết – một tư tưởng nổi bật, bao trùm,
xuyên suốt, nhất quán cả trong tư duy lý luận và thực tiễn của Người.
Tư tưởng Đại đoàn kết đã trở thành tình cảm, suy nghĩ của mọi người Việt nam
yêu nước, là sợi dây liên kết cả dân tộc và tạo nên sức mạnh to lớn, đưa tới 1
thắng lợi vẻ vang của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, dân tộc Việt Nam độc
lập hoàn toàn, đất nước Việt Nam thống nhất trọn vẹn năm 1975. Tư tưởng Đại
đoàn kết Hồ Chí Minh, minh chứng rõ rằng : khi nào Đảng ta, dân tộc ta đoàn
kết một lòng, thực hiện triệt để tư tưởng Đại đoàn kết của Người, thì cách mạng
lúc đó thuận lợi, thu được nhiều thắng lợi. Ngược lại lúc nào, nơi nào dân ta vi
phạm đoàn kết, xa rời tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, thì lúc đó nơi đó
cách mạng gặp nhiều khó khăn, thậm chí tổn thất.
Trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Cách mạng
nước ta đang trên đường đổi mới , với nhiều thách thức đặt ra. Chỉ có thể huy
động sức mạnh đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta mới đưa đất
nước tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng
văn minh, dân chủ. Vì vậy, việc hiểu rõ và vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ
Chí Minh trong công cuộc đổi mới hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng, có ý
nghĩa hết sức to lớn. Đó là lý do nhóm 9 chọn đề tài : “Vấn đề đoàn kết và thực
hiện đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ thực tiễn về quá trình thực
hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc Việt Nam hiện nay” 2.Mục đích-Yêu cầu
-Mục đích: Giúp mọi người nhận thức được tầm quan trọng của lòng yêu nước,
của nhân nghĩa, tin yêu con người. Từ đó cá nhân sẽ tự phát huy hơn nữa lòng
nhân nghĩa của bản thân mình để sống tốt hơn, có ý nghĩa hơn.
-Yêu cầu: Nắm vững được tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
3.Đối tượng nghiên cứu:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp phương pháp logic với so sách, tổng hợp, phân tích, chứng minh,... 5.Phạm vi nghiên cứu
Những tài liệu lịch sử cụ thể cùng hệ thống tư liệu về tư tưởng Hồ Chí Minh. 2
6.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đại đoàn kết dân tộc là yếu tố quan trọng trong công cuộc xây dựng, bảo vệ và
phát triển đất nước nên đã có các ban, bộ, ngành, các nhà chính trị nghiên cứu về vấn đề này. 3 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG.
1.1.Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của Cách mạng.
Trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, đại đoàn kết dân tộc luôn
được coi là vấn đề sống còn của cách mạng Việt Nam, là tư tưởng chiến lược
xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực
lượng có thể tập hợp được, tranh thủ mọi lực lượng có thể tranh thủ được, giả
định thành sức mạnh cho đại toàn dân tộc trong cuộc tranh đấu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược, nhất quán và xuyên suốt để tập hợp lực lượng cách mạng và là
nhân tố quyết định sự thành công. Từ thực tiễn cách mạng, Người đã rút ra kết
luận: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một
thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước
ngoài xâm lấn”. Và Người khuyên dân ta rằng: “Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng
tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”. Đây chính là con đường đưa dân ta tới
độc lập, tự do. Với nhãn quan chính trị sắc bén, với tinh thần nhân văn cao cả,
suốt cả cuộc đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã không ngừng xây dựng, hoàn thiện
một hệ thống quan điểm về đại đoàn kết dân tộc, tích cực truyền bá tư tưởng
đoàn kết trong toàn Đảng và các cấp chính quyền, trong các tầng lớp nhân dân,
kể cả đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là mục
tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước được quán triệt trong mọi lĩnh
vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách đến mọi hoạt động thực tiễn của Đảng.
Theo Người, cách mạng muốn thành công thì đường lối đúng đắn là chưa đủ mà
bên cạnh đó, Đảng phải lôi kéo, tập hợp được đông đảo lực lượng quần chúng,
tạo thực lực cho cách mạng.Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Năm 1963, khi nói chuyện với cán bộ tuyên truyền và huấn luyện miền núi về
cách mạng xã hội chủ nghĩa, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trước cách mạng
tháng Tám và trong kháng chiến, nhiệm vụ tuyên huấn là làm cho đồng bào các 4
dân tộc hiểu được mấy việc: Một là đoàn kết. Hai là làm cách mạng để kháng
chiến đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thôi. Bây giờ, mục đích tuyên truyền huấn
luyện là: Một là đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh
thống nhất nước nhà”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là
mục tiêu, trách nhiệm của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần
chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng một xã hội
mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và hợp tác. Đảng có sứ mệnh
thức tỉnh, tập hợp để tạo ra sức mạnh khối đại đoàn kết, tạo ra sức mạnh tổng hợp.
Khối đại đoàn kết toàn dân phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp
công nhân, lấy liên minh công - nông - trí làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh
đạo. Nguyên tắc này xuất phát từ nhận thức khoa học: đại đoàn kết không phải
là tập hợp các lực lượng xã hội một cách ngẫu nhiên mà phải là một tập hợp bền
vững của các lực lượng có tổ chức, có định hướng, có lãnh đạo.
Đại đoàn kết phải dựa trên nguyên tắc tin dân, dựa vào dân, bởi theo Chủ tịch
Hồ Chí Minh: “Trong bầu trời không có gì quý bằng Nhân dân. Trong thế giới
không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của Nhân dân”. Nguyên tắc quan trọng
này bắt nguồn từ sự kế thừa truyền thống của ông cha: “Nước lấy dân làm gốc”,
“Chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”; là sự quán triệt sâu sắc quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
1.2.Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
Đảng chỉ có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình nếu biết tập hợp, đoàn kết
các tầng lớp nhân dân trong Mặt trận Dân tộc thống nhất rộng rãi chống kẻ thù
chung và xây dựng đất nước”. Để hoàn thành một nhiệm vụ “khó khăn hơn
nhiều” so với trước, tất yếu phải có sức mạnh lớn hơn trước, nghĩa là sự nghiệp 5
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay khó khăn hơn trước bội phần và đòi hỏi
phải phát huy tối đa sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
Trong đấu tranh giải phóng dân tộc, chống ngoại xâm thì “Không có gì quý
hơn độc lập, tự do!” là giá trị cao nhất,là mục tiêu chung tạo nên cơ sở khách
quan thuận lợi cho đại đoàn kết dân tộc, nhờ đó mà toàn thể dân tộc Việt Nam
sẵn sàng thực hiện Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Toàn thể dân tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy”. Vì vậy, “muốn kháng chiến lâu dài để tới thắng
lợi cuối cùng, cần phải động viên hết thảy mọi lực lượng mới mong đi tới thắng
lợi cuối cùng”. Sau khi đã đuổi được ngoại xâm, sức mạnh của ý chí đấu tranh
cho độc lập, tự do được chuyển thành sức mạnh của ý chí xây dựng xã hội mới,
cuộc sống mới, thì vấn đề đại đoàn kết dân tộc lại phải tìm ra được mục tiêu mới,
nội dung mới và động lực mới làm nền tảng để quy tụ sức mạnh toàn dân tộc.
Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu, làm nên sức mạnh vô địch của
dân tộc ta, được hun đúc trong suốt chiều dài lịch sử, trong suốt quá trình dựng
nước và giữ nước của nhân dân ta. Ông cha ta đã từng tổng kết: "Một cây làm
chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao"; "Đoàn kết thì sống, chia rẽ
thì chết"; "Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương
nhau cùng"; "Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một
giàn"... Đến thời đại Hồ Chí Minh, xây dựng ý chí và tinh thần đoàn kết được
xác định là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh,
động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm cho thắng lợi bền
vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Suốt 90 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt
Nam đã ra sức hoạt động, khơi dậy tinh thần yêu nước, phát huy sức mạnh vĩ đại
của khối đại đoàn kết dân tộc, kết hợp với sức mạnh của thời đại, góp sức đưa
con thuyền cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Mục
tiêu chung của đại đoàn kết hiện nay là, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình,
độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Mục tiêu đó phản ánh lợi ích, nguyện vọng chung của toàn thể dân tộc 6
Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện sự thừa nhận và tôn trọng mục tiêu riêng, lợi
ích riêng của các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần kinh tế và nói chung là
của mọi người dân. Cho nên, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng
cố, nâng cao niềm tin của Nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; lấy mục tiêu
xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng;
tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân
tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết mọi người Việt
Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để
đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc.
CHƯƠNG 2 : LỰC LƯỢNG ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
2.1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, Hồ Chí
Minh đã đề cập vấn đề DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, toàn diện, có
sức thuyết phục, thu phục lòng người. Hồ Chí Minh thường dùng khái niệm
này để chỉ “mọi con dân nước Việt” , “mỗi một con Rồng cháu Tiên”, không
phân biệt dân tộc, đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay không tín ngưỡng,
không phân biệt “già, trẻ, gái trai, giàu, nghèo, quý, tiện”. Như vậy, dân và
nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với tư cách là mỗi con
người Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với
những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn kết
dân tộc và đại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân. 7
(Hình 2.1. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn xem đại đoàn kết dân tộc là kim chỉ nam
cho mọi hành động)
Nói đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người
dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Theo nghĩa đó, nội hàm trong
khái niệm đại đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú. Hồ Chí
Minh nhiều lần nói: “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết
lâu dài. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân
dân thì ta đoàn kết với họ”. Từ “ta” ở đây là chủ thể, vừa là Đảng Cộng Sản
Việt Nam nói riêng, vừa là mọi người Việt Nam nói chung. Trong quá trình xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng vững trên lập trường giai cấp công
nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp – dân tộc để tập hợp lực lượng,
không được phép bỏ sót một lực lượng nào, miễn là lực lượng đó có lòng trung
thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không là Biệt gian, không phản bội lại
quyền lợi của dân chúng là được. Với tinh thần đoàn kết rộng rãi như vậy, Hồ
Chí Minh đã định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong
suốt tiến trình cách mạng. 8
2.2 Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước
– nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này được hình thành , củng
cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước trong hàng nghìn
năm của dân tộc. Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc
chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai, địch họa làm cho đất nước trường tồn,
bản sắc dân tộc được giữ vững. Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con
người. Người viết: “Cái chén nhỏ, cái đĩa cạn, thì một chút nước đầy tràn, vì
đọ lượng của nó hẹp. Người mà tự kiêu, tự mãn, cũng giống như cái chén, cái
đĩa cạn.” Người đã lấy hình tượng năm ngón tay có ngón ngắn ngón dài nhưng
cả năm ngón đều thuộc một bàn tay, để nói lên sự cần thiết phải thực hiện đại đoàn kết.
Lòng khoan dung độ lượng ở Hồ Chí Minh là một sách lược nhất thời, một
thủ đoàn chính trị mà là sự tiếp nối và phát triển lòng nhân ái, bao dung của dân
tộc, từ chính mục tiêu của cuộc cách mạng mà Người suốt đời đeo đuổi. Đó là
một tư tưởng nhất quán, được thể hiện trong đường lối, chính sách của Đảng
đối với những người làm việc dưới chế độ cũ và những người nhất thời lầm lạc
biết hối cải. Người tuyên bố rằng: “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ thì dùng những người đó trước đây chống chúng
ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ.” Để thực hiện được đoàn
kết, cần xóa bỏ mọi thành kiến, cần phải thật thà hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau
cùng phát triển. Người cho rằng, trong mỗi con người Việt Nam “ ai cũng có ít
hay nhiều tấm lòng yêu nước” tiềm ẩn bên trong.
Để thực hiện đoàn kết rộng rãi cần có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh,
yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống và đấu tranh vì hạnh phúc của nhân là
nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự nối tiếp truyền thống dân tộc
“Nước lấy dân làm gốc”, “Chở thuyền và làm lật thuyền cũng là dân”, đồng
thời là sự quán triệt sâu sắc của nguyên lý Macxit “Cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng”. Theo Người, DÂN là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn
sức mạng vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, là nền, là gốc, là chủ thể của 9
mặt trận. Tại Hội nghị đại biểu mặt trận Liên Việt toàn quốc, tháng 1 -1955,
Người chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân,
mà đại đa số nhân dân ta là công nhân và nông dân và các tầng lớp nhân dân
lao động khác”. Đó là nền, gốc của đại đoàn kết.
(Hình 2.2.Hội nghị đại biểu mặt trận Liên việt toàn quốc)
CHƯƠNG 3: HÌNH THỨC TỔ CHỨC KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
3.1 Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở
quan niệm, ở những lời kêu gọi, những lời hiệu triệu mà phải trở thành một
chiến lược cách mạng, phải trở thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, toàn
dân tộc. Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, trở thành lực lượng vật chất có
tổ chức. Tổ chức đó chính là mặt trận dân tộc thống nhất.
Toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch trong đấu
tranh bảo vệ và xây dựng Tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối
vững chắc, được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung và hoạt động theo một
đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy, thì quần chúng nhân
dân dù có đông tới hàng triệu, hàng trăm triệu con người cũng chỉ là một số
đông không có sức mạnh. Thất bại của các tổ chức yêu nước và giải phóng dân
tộc ở Việt Nam trước khi Đảng ta ra đời đã chứng minh rất rõ điều này.
Về một phương diện nào đó, có thể khẳng định rằng, quá trình tìm đường
cứu nước của Hồ Chí Minh cũng là quá trình tìm kiếm mô hình và cách thức tổ
chức quần chúng nhân dân, nhằm tạo sức mạnh cho quần chúng trong cuộc đấu 10
tranh để tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. Chính vì vậy, ngay sau khi
tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã rất chú ý đưa quần chúng nhân
dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai cấp, từng ngành nghề,
từng giới, từng lứa tuổi, từng tôn giáo, phù hợp với từng giai đoạn của cách
mạng. Đó có thể là các hội ái hữu hay tương trợ, công hội hay nông hội, đoàn
thanh niên hay hội phụ nữ, đội thiếu niên nhi đồng hay hội phụ lão, hội Phật
giáo cứu quốc, Công giáo yêu nước hay những nghiệp đoàn…Trong đó, bao
trùm nhất là mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước,
nơi tập hợp mọi con dân nước Việt, không chỉ ở trong nước mà con bao gồm cả
những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, dù ở bất cứ phương trời nào, nếu
tấm lòng vẫn hướng về quê hương đất nước, về Tổ quốc Việt Nam, đều được
coi là thành viên của mặt trận.
Tùy theo từng thời kỳ, căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng, cương
lĩnh và điều lệ của mặt trận dân tộc thống nhất có thể có những nét khác nhau,
tên gọi của mặt trận dân tộc thống nhất theo đó, cũng có thể khác nhau: Hội
phản đế đồng minh (1930), Mặt trận Dân chủ (1936), Mặt trận nhân dân phản
đế(1939), Mặt trận Việt Minh (1941), Mặt trận Liên Việt (1946), Mặt trận dân
tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (1960), Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam
(19551976). Song thực chất chỉ là một, đó là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn
của nhân dân Việt Nam, nơi quy tụ, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp,
dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và ngoài
nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất của Tổ quốc,
tự do và hạnh phúc của nhân dân.
3.2 Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất 1)
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối
liên minh công - nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt trận dân tộc thống nhất là thực thể của tư tưởng đại đoàn kết dân tộc, nơi
quy tụ mọi con dân nước Việt. Song, đó không phải là một tập hợp lỏng lẻo, 11
ngẫu nhiên, tự phát của quần chúng nhân dân, mà là một khối đoàn kết chặt
chẽ, có tổ chức trên nền tảng khối liên minh công-nông-trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, sức mạnh của khối liên minh công -
nông - trí thức càng được tăng cường; ngược lại, liên minh công - nông - trí
thức càng được tăng cường, Mặt trận dân tộc thống nhất càng vững chắc, càng
có sức mạnh mà không một kể thù nào có thể phá nổi.
Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là công việc của toàn dân tộc, song nó chỉ có
thể được củng cố và phát triển vững chắc khi được Đảng lãnh đạo. Sự lãnh đạo
của Đảng đối với mặt trận vừa là vấn đề mang tính nguyên tắc, vừa là một tất
yếu bảo đảm cho mặt trận tồn tại, phát triển và có hiệu lực trong thực tiễn.
Đề lãnh đạo Mặt trận, Đảng phải có chính sách Mặt trận đúng đắn, phù hợp với
từng giai đoạn. Từng thời kỳ cách mạng, phù hợp với quyền lợi và nguyện
vọng của đại đa số nhân dân.
Trong quá trình lãnh đạo mặt trận, Đảng phải đi đúng đường lối quần chúng,
không được quan liêu, mệnh lệnh và gò ép các thành viên trong mặt trận, phải
dùng phương pháp vận động, giáo dục, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng chân
thành để đối xử, cảm hóa, khơi gợi tinh thần tự giác, tự nguyện, tuyệt đối
không được lấy quyền uy của mình để buộc các thành viên khác trong mặt trận phải tuân theo. 2)
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích
tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất là để thực hiện đại đoàn kết toàn dân,
song khối đại đoàn kết đó chỉ có thể thực hiện bền chặt và lâu dài khi có sự
thống nhất cao độ về mục tiêu và lợi ích.
Mục đích chung của Mặt trận dân tộc thống nhất được Hồ Chí Minh xác định
cụ thể phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất
lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn két.
Như vậy, độc lập, tự do là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là
mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc. tôn giáo vào 12
trong Mặt trận, vấn đề còn lại là ở chỗ phải làm thế nào để tất cả mọi người
thuộc bất cứ giai tầng nào, lực lượng nào trong Mặt trận cũng phải đặt lợi ích
tối cao đó lên trên hết, trước hết. 3)
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp
thương dân chủ bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân
tộc, bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc. tôn giáo khác nhau
với nhiều lợi ích khác nhau. Do vậy, hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất
phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả mọi vấn đề của Mặt trận đều
phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi
đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Đảng là lực lượng
lãnh đạo mặt trận, nhưng cũng là một thành viên của mặt trận.
Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ phải đứng vững trên lập trường
giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và ích
lợi giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích trong mặt trận dân tộc thống nhất sẽ
góp phần củng cố sự bền chặt, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao và thực
hiện được mục tiêu: "Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh". Đồng thời,
đó cũng là cơ sở để mở rộng khối đại đoàn kết, lôi kéo thêm các lực lượng khác
vào mặt trận dân tộc thống nhất. 4)
Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ lâu dài, đoàn
kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
Là một tập hợp nhiều giai tầng, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, bên cạnh những
điểm tương đồng, giữa các thành viên của Mặt trận vẫn có những điểm khác
nhau cần phải bàn bạc, hiệp thương dân chủ để thu hẹp những nhân tố khác
biệt, cục bộ, nhân lên những nhân tố tích cực, nhân tố chung, đi đến thống nhất, đoàn kết.
Để giải quyết vấn đề này, một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm:
"cầu đồng tồn dị" - lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt. Tóm lại, 13
muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực
sự và cùng nhau tiến bộ"
Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình xây dựng, củng cố và phát
triển mặt trận dân tộc thống nhất, một mặt Đảng ta luôn đấu tranh chống
khuynh hướng cô độc, hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất cả mọi lực lượng có
thể tranh thủ được vào mặt trận; mặt khác, luôn đề phòng và đấu tranh chống
mọi biểu hiện của khuynh hướng đoàn kết một chiều, về nguyên tắc, đoàn kết
mà không có đấu tranh đúng mức trong nội bộ mặt trận.
CHƯƠNG 4: THỰC TIỄN VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 4.1.Khu vực phía Bắc
Sáng 24/02, tại Hà Nội, Ban Chỉ đạo Trung ương tổ chức Hội thảo tổng kết 20
năm thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa IX) về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
(Hình 4.1.Quang cảnh hội thảo)
4.1.1.Tập trung thảo luận làm rõ hơn các vấn đề
Tại Hội thảo, các đại biểu đã tập trung thảo luận vào các vấn đề: Làm rõ nhận
thức về vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc; đánh giá đúng tình hình, xác định rõ
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong công tác 14
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị nhất là trong giai đoạn hiện nay; Phân
tích, đánh giá, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, những thuận lợi,
khó khăn và thách thức và bài học kinh nghiệm về phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc qua 20 năm thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW. dự báo
tình hình, những thuận lợi, khó khăn, thách thức và đề xuất các mục tiêu, quan
điểm, chủ trương và giải pháp chủ yếu về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc. Hiện thực hóa khát vọng xây dựng đất nước ta phát triển phồn vinh,
hạnh phúc, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
theo tinh thần Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội 10 năm 2021- 2030; xác định mục tiêu, phương hướng đến năm 2030, tầm
nhìn phát triển đất nước đến 2045 theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
(Hình 4.2.Đồng chí Nguyễn Thị Tuyến, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Bí thư
Thường trực Thành ủy Hà Nội phát biểu tham luận tại Hội thảo) Trong đó
nhiều tham luận đề cập tới các vấn đề về các nội dung như: Xây dựng những
định hướng chính sách tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc; chính sách 15