Tiểu luận "Việt Nam và quan hệ Việt-Trung trong chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc"
Tiểu luận môn "Chính sách đối ngoại Việt Nam" với đề tài: "Việt Nam và quan hệ Việt-Trung trong chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc" của Chu Thị Kim Oanh giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.
Môn: Chính sách đối ngoại Việt Nam
Trường: Học viện Ngoại giao
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|35973522
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ NGOẠI GIAO
NGÀNH CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG HỌC ***
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
VIỆT NAM TỪ 1975 ĐẾN NAY
Đề tài nhóm: Việt Nam và quan hệ Việt-Trung trong
chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc (2012-nay)
Đề tài cá nhân: Quan hệ Việt-Trung trong chính sách
ngoại giao láng giềng của Trung Quốc (2012-nay)
Sinh viên thực hiện : Chu Thị Kim Oanh
Mã số sinh viên : CATBD49A40111 Lớp : TQH49A4 Nhóm : 1 Trung Quốc Học Số lượng từ : 4977 Hà Nội – 2023
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522 MỤC LỤC
TÓM TẮT ...................................................................................................................... 3
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 3
2. QUAN HỆ VIỆT-TRUNG TRONG CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO LÁNG
GIỀNG (2012-NAY) ...................................................................................................... 5 2.1
Lĩnh vực chính trị - ngoại giao. ........................................................................... 5
2.2 Lĩnh vực kinh tế - thương mại. ............................................................................ 6 2.3
Lĩnh vực văn hóa - giáo dục. ............................................................................... 7 2.4
Lĩnh vực quốc phòng - an ninh. .......................................................................... 8
3. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 11 2
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522 TÓM TẮT
Là quốc gia láng giềng của người khổng lồ Trung Quốc, bất cứ sự thay đổi nào của
quốc gia này cũng đều ảnh hưởng ít nhiều tới Việt Nam, trong đó phải kể đến sự thay đổi
của chính sách ngoại giao láng giềng sau năm 2012. Vì vậy, bài nghiên cứu của nhóm 1
Trung Quốc Học đã đi sâu vào tìm hiểu vai trò của Việt Nam và mối quan hệ Việt-Trung
trong chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc từ 2012 đến nay. Là một thành
viên của nhóm, tác giả thẳng thắn đánh giá bài làm của nhóm đã hoàn thành tốt những yêu
cầu đề ra, tuy vẫn còn những sai sót khó tránh khỏi. Từ bài làm chung, tác giả triển khai
lại nội dung chương 3: “Mối quan hệ Việt-Trung trong chính sách ngoại giao láng giềng
của Trung Quốc (2012-nay)” theo hướng đi mới. Trong bài làm cá nhân, ngoài tập trung
vào phần nội dung triển khai lại, tác giả còn tóm tắt lại bài tiểu luận nhóm và đánh giá
những ưu và khuyết điểm còn tồn tại, cuối cùng tác giả kết luận nội dung nghiên cứu của
cá nhân và đưa ra đánh giá vấn đề quan hệ quốc tế đang diễn ra hiện nay. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ năm 2012, dưới sự dẫn dắt của chủ tịch Tập Cận Bình, Trung Quốc ngày càng
vươn lên mạnh mẽ với tốc độ phát triển kinh tế cao, trở thành quốc gia có tầm ảnh hưởng
trong khu vực và toàn thế giới. Sự trỗi dậy của Trung Quốc một mặt nâng cao vị thế của
quốc gia này trên bình diện quốc tế, một mặt đòi hỏi phải có sự điều chỉnh trong chính sách
đối ngoại để sao cho phù hợp với xu thế. Trước tình hình đó, kể từ sau Đại hội 18 của Đảng
Cộng sản Trung Quốc, chính sách ngoại giao láng giềng của nước này đã có sự thay đổi
nhất định. Là một quốc gia láng giềng và có mối quan hệ hữu nghị lâu năm, sự thay đổi
của chính sách này đã có ảnh hưởng không nhỏ đến Việt Nam nói riêng và mối quan hệ
Việt-Trung nói chung. Vì lý do đó, nhóm nghiên cứu đã quyết định chọn đề tài “Việt Nam
và quan hệ Việt-Trung trong chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc (2012- nay)”.
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm đã đặt ra hai câu hỏi, câu hỏi thứ nhất: “Việt
Nam có vai trò gì trong chính sách ngoại g iao láng giềng của Trung Quốc?”, câu hỏi thứ
hai: “chính sách này đã tác động như thế nào tới quan hệ Việt-Trung?”. Dựa trên hai câu
hỏi đó, nhóm đã lần lượt đưa ra hai giả thiết tương ứng, giả thiết thứ nhất: Việt Nam có vai
trò quan trọng trong chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc (2012-nay), những
vai trò đó được thể hiện thông qua các lợi ích mà Việt Nam đem lại cho Trung Quốc trên
các lĩnh vực nhưu an ninh, chính trị, kinh tế, văn hóa. Giả thiết thứ hai: Chính sách ngoại
giao láng giềng của Trung Quốc vừa tạo ra cơ hội, vừa đem lại thách thức trong quan hệ
hợp tác giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc (2012-nay). Về cơ hội, chính sách ngoại
giao láng giềng của Trung Quốc tạo cơ hội thúc đẩy quan hệ Việt-Trung trên các lĩnh vực
chính trị - ngoại giao, kinh tế, an ninh - quốc phòng, văn hóa - giáo dục. Về thách thức,
quan hệ hai bên gặp phải những vấn đề như vấn đề lòng tin, những mặt tối trong hợp tác
kinh tế, văn hoá - giáo dục và đặc biệt là vấn đề chủ quyền và lợi ích trên Biển Đông.
Thông qua quá trình nghiên cứu, nhóm 1 đã hoàn thành tốt bài tiểu luận, giải quyết
được câu hỏi đặt ra và chứng minh được giả thiết mình đưa ra là đúng bằng hai phương
pháp chính là phương pháp phân tích diễn ngôn và phương pháp logic. Chương 1, nhóm đi 3
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522
vào tìm hiểu chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc từ bối cảnh triển khai chính
sách đến làm rõ mục tiêu và nội dung của chính sách này, đồng thời chỉ ra điểm mới so với
giai đoạn trước năm 2012. Chương 2: “Việt Nam trong chính sách ngoại giao láng giềng
của Trung Quốc” , trong chương này, nhóm tìm hiểu vai trò của Việt Nam trong chính sách
này và tác động của nó tới Việt Nam thông qua cơ hội và thách thức. Chương 3: “Quan hệ
Việt-Trung trong chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc”, dựa trên hai chương
trên, nhóm làm rõ cơ hội và thách thức đối với quan hệ hai nước dưới tác động của chính sách này.
Các phần trong bài tương đối hoàn thiện và chỉn chu, khái quát được mục tiêu, nội
dung và điểm mới của chính sách ngoại giao láng giềng so với giai đoạn trước năm 2012,
đưa ra những lập luận thuyết phục về vai trò quan trọng của Việt Nam trong chính sách
ngoại giao láng giềng của Trung Quốc và chỉ ra rõ những cơ hội và thách thức trong quan
hệ hai nước gặp phải. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì bài làm của nhóm vẫn khó
tránh khỏi những sai sót. Do dung lượng có hạn nên nhiều phần chưa bao quát được toàn
bộ, trong đó nội dung phần “Điểm mới của chính sách so với giai đoạn trước” vẫn chưa
được rõ ràng và đầy đủ, cần phải tìm hiểu và hoàn thiện thêm. Các phần chỉ ra cơ hội và
thách thức vẫn chưa thực sự thuyết phục và có xu hướng chủ quan, nhóm cần rút kinh
nghiệm để đưa ra nội dung mang tính khách quan nhất.
Trong bài tiểu luận, bản thân tác giả cho rằng nội dung phần chương 3: “Quan hệ
Việt-Trung trong chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc” là vô cùng quan trọng.
Bản thân tác giả cảm thấy rất hứng thú với chủ đề này, nhưng lại có ý tưởng khác so với
bài tiểu luận của nhóm, do vậy tác giả quyết định triển khai lại nội dung chương 3 theo
hướng đi khác so với bài làm chung.
Để giải quyết được vấn đề, câu hỏi tác giả đặt ra là : “chính sách ngoại giao láng
giềng của Trung Quốc đã tác động đến quan hệ Việt-Trung như thế nào trong giai đoạn
từ 2012 đến nay? ”
Giả thiết trả lời cho câu hỏi: chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc đã
tác động đến quan hệ Việt-Trung một cách sâu sắc, ảnh hưởng trên nhiều lĩnh vực, trong
đó phải kể đến là lĩnh vực chính trị - ngoại giao, kinh tế - thương mại, văn hóa - giáo dục, và quốc phòng - an ninh. Phạm vi chủ đề:
Phạm vi thời gian: từ năm 2012 cho đến nay.
Phạm vi nội dung: nghiên cứu một phần về bài làm của nhóm, xoay quanh tác động của
chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc tới quan hệ Việt-Trung (2012-nay).
Phương pháp nghiên cứu: hai phương pháp chính là phương pháp logic và phương
pháp định lượng, ngoài ra còn sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích diễn
ngôn, phương pháp khai thác tài liệu,… 4
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522
2. QUAN HỆ VIỆT-TRUNG TRONG CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO LÁNG GIỀNG (2012-NAY)
Chính sách ngoại giao của Trung Quốc trong thời đại mới lấy các nước láng giềng
làm ưu tiên hàng đầu và lấy các nước đang phát triển làm nền tảng, mà Việt Nam lại vừa
là quốc gia láng giềng của Trung Quốc vừa là nước đang phát triển. Do vậy, Việt Nam đã
chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược ngoại giao của Trung Quốc. Ngoài ra, Tổng
Bí thư Tập Cận Bình cũng đã nêu rõ mục tiêu chiến lược của chính sách ngoại giao láng
giềng là phát triển toàn diện quan hệ với các nước láng giềng, củng cố tình hữu nghị láng
giềng tốt đẹp, hợp tác cùng có lợi một cách sâu sắc. Với những điều kiện thuận lợi đó, mối
quan hệ láng giềng Việt-Trung càng được củng cố hơn bao giờ hết, quan hệ hai Đảng, hai
nước tổng thể duy trì đà phát triển tích cực và để lại nhiều dấu ấn đậm nét, trong đó tiêu
biểu phải kể đến các lĩnh vực như: chính trị - ngoại giao, kinh tế - thương mại, văn hóa -
giáo dục và quốc phòng - an ninh. 2.1
Lĩnh vực chính trị - ngoại giao.
Ông Tập Cận Bình nhiều lần nhấn mạnh quan hệ Việt-Trung có ý nghĩa đặc biệt,
Trung Quốc rất coi trọng việc phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với Việt Nam. Hai nước
Trung Quốc và Việt Nam núi liền núi sông liền sông, có chế độ chính trị tương đồng, niềm
tin lý tưởng tương thông, con đường phát triển tương tự, tiền độ vận mệnh có liên quan và
coi nhau là cơ hội phát triển. Do vậy, chính sách ngoại giao láng giềng bước sang thời kỳ
mới chính là là định hướng chiến lược cơ bản, lâu dài cho sự phát triển lành mạnh và quan
hệ Việt Nam - Trung Quốc. Những chuyến thăm của ban lãnh đạo Trung Quốc cấp cao có
những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy quan hệ đoàn kết hữu nghị truyền thống giữa
hai nước, củng cố và làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Trung Quốc và
Việt Nam trong thời kỳ mới.
Tháng 11-2017, Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình thăm cấp Nhà
nước đến Việt Nam và dự Hội nghị Cấp cao APEC. Đây là chuyến thăm nước ngoài đầu
tiên của ông Tập Cận Bình ngay sau Đại
hội 19, có thể nói là minh chứng sinh động cho
chính sách ngoại giao láng giềng đặc trưng của Trung Quốc, đánh dấu việc hai lãnh đạo
cao nhất của hai Đảng, hai nước một lần nữa thăm lẫn nhau trong cùng một năm (tiếp sau
năm 2015). Đặc biệt, trong khuôn khổ chuyến thăm của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
tới Trung Quốc vào năm 2022, hai nước đã đưa ra “Tuyên bố chung Việt Nam - Trung
Quốc về tiếp tục đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn nữa quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn
diện Việt Nam - Trung Quốc”, theo đó, hai bên khẳng định, Việt Nam và Trung Quốc vừa
là láng giềng tốt, bạn bè tốt, núi sông liền một dải, vừa là đồng chí tốt, đối tác tốt cùng
chung chí hướng, chia sẻ vận mệnh chung, cùng dốc sức vì nhân dân hạnh phúc, đất nước
giàu mạnh và sự nghiệp cao cả hòa bình và phát triển của nhân loại. Trong thời gian này,
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng nhấn mạnh việc thúc đẩy sự phát triển bền vững,
lành mạnh và ổn định của quan hệ giữa hai Đảng, hai nước, tạo động lực mới cho các nỗ 5
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522
lực thúc đẩy quan hệ hữu nghị láng giềng tốt đẹp Việt Nam - Trung Quốc và quan hệ đối
tác hợp tác chiến lược toàn diện lên tầm cao hơn1
Tuy vậy, mặc dù Trung Quốc tích cực thực hiện chính sách ngoại giao láng giềng
đã giúp cho quan hệ chính trị - ngoại giao giữa hai nước không ngừng được củng cố vững
chắc, song lòng tin chính trị giữa hai bên vẫn còn hạn chế, tồn tại những khúc mắc khó giải
quyết. Một trong những nguyên nhân dẫn tới vấn đề này đó là giữa hai nước đã tồn tại các
mâu thuẫn có nguồn gốc lịch sử, khiến hai nước còn nghi kị, không có lòng tin “tuyệt đối”
với nhau. Dù luôn tung hô phương châm “thân, thành, huệ, dung” nhưng hành động thực
tế của Trung Quốc lại đi ngược lại với chính ý niệm mà họ đề ra. Với Việt Nam, Trung
Quốc kêu gọi việc tăng cường quan hệ hữu nghị giữa hai nước nhưng quốc gia này lại
thường xuyên gây ra những tranh chấp, xung đột tại Biển Đông tạo nên căng thẳng trong
quan hệ ngoại giao và tình cảm nhân dân hai nước. Sự bất đồng quan điểm trong vấn đề
tranh chấp chủ quyền tại Biển Đông, mâu thuẫn từ lịch sử đã khiến cho mối quan hệ chính
trị - ngoại giao giữa hai bên vẫn còn những khúc mắc khó có thể giải quyết triệt để.
2.2 Lĩnh vực kinh tế - thương mại.
Để phục vụ cho công cuộc cải cách mở cửa kinh tế trong nước, Trung Quốc coi
trọng thúc đẩy quan hệ kinh tế - thương mại với các nước láng giềng, coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm của chính sách ngoại giao láng giềng và đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Với phương châm ngoại giao “thân, thành, huệ, dung” tức là tăng cường giao lưu, hợp tác
với các nước xung quanh, việc giao lưu, hợp tác kinh tế thương mại ở các cấp, các ngành
và lĩnh vực giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc ngày càng nở rộ, đưa hai nước ngày
càng có vị trí quan trọng trong tổng thể quan hệ kinh tế đối ngoại của nhau. Trong các cuộc
hội đàm giữa hai quốc gia, các vị lãnh đạo đều chia sẻ, nhất trí nhấn ma ̣nh Viê ̣t Nam và
Trung Quố c là đối tác thương mại rất quan trọng và giàu tiềm năng của nhau, điều này đã
phần nào khẳng định được mối quan hệ kinh tế - thương mại tốt đẹp của hai bên. Bên cạnh
đó, Trung Quốc còn không ngừng tăng cường đầu tư kinh tế, chủ động thúc đẩy và đề ra
những sáng kiến mà họ đề ra, trong đó có “ Vành đai và Con đường” - sáng kiến được coi
là “Dự án thế kỷ” của Trung Quốc. Với những điều kiện thuận lợi đó, mối quan hệ kinh tế
- thương mại của hai quốc gia luôn được duy trì và phát triển bền vững.
Từ năm 2016, Việt Nam liên tục là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc
trong ASEAN và đối tác lớn thứ sáu của Trung Quốc trên thế giới. Trung Quốc là thị trường
lớn nhất về nông nghiệp Việt Nam, chiếm tỷ trọng 74% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
rau quả của Việt Nam. Năm 2018, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Trung
Quốc chạm mốc 100 tỷ USD (đạt hơn 106 tỷ USD, tăng 12,7 tỷ USD so với năm 2017) và
Trung Quốc trở thành đối tác thương mại đầu tiên của Việt Nam lập được kỷ lục này. Đại
dịch Covid-19 bùng phát khiến nhiều nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề, tuy nhiên, quan
hệ kinh tế Việt-Trung vẫn duy trì đà phát triển tích cực, hợp tác kinh tế, thương mại và đầu
tư tăng trưởng mạnh mẽ. Theo thống kê kinh tế và thương mại năm 2021, tổng kim ngạch
thương mại Việt-Trung năm 2021 vẫn tăng 24,6%, đạt 165,9 tỷ USD (theo số liệu của 1 (TTXVN 2022) 6
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522
Trung Quốc là hơn 230 tỷ USD, tăng 19,7%) 2. Trong 8 tháng năm 2022, kim ngạch thương
mại Việt-Trung đạt 117,4 tỷ USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 20213. Có được những
thành quả tốt đẹp như trên là điều không dễ dàng, nhất là trong bối cảnh chuỗi cung ứng,
chuỗi sản xuất khu vực và toàn cầu gặp khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19.
Có thể nói , trong những năm qua, kinh tế luôn là ưu tiên hợp tác hàng đầu của Việt
Nam và Trung Quốc. Mặc dù vậy, quan hệ kinh tế giữa hai nước vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập và khó khắc phục. Vấn đề mang tính chiến lược trong quan hệ kinh tế giữa Việt Nam
và Trung Quốc là sự mất cân bằng kinh tế và thương mại giữa hai nước. Biểu hiện nổi bật
nhất là sự phụ thuộc kinh tế không bình đẳng giữa hai bên. Trong khi Việt Nam là một
nước nhỏ, đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì Trung Quốc lại
là “người khổng lồ kinh tế” của thế giới. Lợi dụng sự mất cân bằng này, trong quá trình
thực hiện chính sách ngoại giao láng giềng, Trung Quốc đã sử dụng kinh tế làm công cụ
để gây ảnh hưởng và chi phối mối quan hệ hai nước. Khi mối quan hai nước đi vào chiều
sâu tốt đẹp, có lợi cho sự phát triển của họ, Trung Quốc sẽ có những động thái tích cực
trong quan hệ kinh tế. Ngược lại, khi xảy ra tranh chấp, xung đột, Trung Quốc lại sử dụng
công cụ kinh tế để gây sức ép đến Việt Nam. Biểu hiện rõ ràng nhất là việc Trung Quốc
hạn chế nhập khẩu vào Việt Nam khi căng thẳng tại Biển Đông diễn ra vào năm 2014. Điều
này đã khiến cho hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai bên còn gặp nhiều thách thức. 2.3
Lĩnh vực văn hóa - giáo dục.
Là một khía cạnh quan trọng của mối quan hệ Việt Nam – Trung Quốc, giao lưu
văn hóa – giáo dục không chỉ có một sự tích lũy lịch sử sâu sắc, mà còn trở thành động lực
trong sự phát triển chiều sâu của quan hệ Việt-Trung kể từ khi bình thường hóa4. Đặc biệt,
kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ 18 của Trung Quốc, chính sách ngoại giao láng giềng được
điều chỉnh, các hoạt động giao lưu văn hóa giữa hai quốc gia láng giềng không ngừng được
mở rộng và nâng cấp, đã tạo động lực mạnh mẽ cho việc thiết lập mối quan hệ hợp tác hữu
nghị ngày càng chặt chẽ giữa hai nước.
Năm 2014, Trung Quốc và Việt Nam đã ký kết “Kế hoạch hợp tác và trao đổi văn
hóa Trung - Việt”, từ đó thúc đẩy hơn nữa giao lưu văn hóa giữa hai nước. Trao đổi và hợp
tác truyền thông giữa Việt Nam và Trung Quốc là lĩnh vực mà giao lưu văn hóa Việt-Trung
đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Khi nguyên Thủ tướng Lý Khắc
Cường thăm Việt Nam vào tháng 10/2013, lãnh đạo hai nước đã đề xuất trong tuyên bố
chung “tăng cường định hướng đúng đắn dư luận xã hội và báo chí, đóng góp quan trọng
vào việc tăng cường tin cậy lẫn nhau và duy trì sự phát triển ổn định của quan hệ song
phương” thì vai trò của trao đổi và hợp tác truyền thông Việt-Trung đã được nâng lên một
tầm cao mới. Đặc biệt sau tuyên bố chung về sự cần thiết phải “tăng cường trao đổi báo
chí giữa hai nước và tăng cường thúc đẩy tình hữu nghị Trung Quốc - Việt Nam” mà ông
Tập Cận Bình nhấn mạnh trong chuyến thăm Việt Nam vào tháng 11 năm 2015 thì vào
tháng 12 năm 2015, một phái đoàn cấp cao của Đài Phát thanh Quốc tế Trung Quốc đã đến 2 (Trường Sơn 2022) 3 (Nguyễn Minh Phong 2022) 4 (Yang Yang, Fang Lin 2022) 7
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522
Việt Nam để thăm các phương tiện truyền thông chính thống của Việt Nam và đạt được sự
đồng thuận rộng rãi về kế hoạch chung, trao đổi nhân sự, trao đổi chương trình và các vấn
đề trao đổi và hợp tác khác.
Trong quá trình giao lưu và hợp tác giáo dục Việt-Trung, một trong những vấn đề
được hai bên quan tâm là thúc đẩy hơn nữa việc giảng dạy và học tập văn hóa Trung Quốc
tại Việt Nam. Để thực hiện mục đích đó, Đại học Sư phạm Quảng Tây và Đại học Hà Nội
cùng nhau xây dựng học Viện Khổng Tử đầu tiên ở Việt Nam. Ngày 13/10/2013 tại Phủ
Chủ tịch, Chủ nhiệm ban tiếng Hán, tổng cán sự Học viện Khổng Tử và Hiệu trưởng
Trường đại học Hà Nội đã ký “Thỏa thuận khung hợp tác xây dựng học viện Khổng Tử Hà
Nội” trước sự chứng kiến của Thủ tướng hai nước. Đây là cơ hội để người học Tiếng Trung
có cơ hội rèn luyện, giao lưu từ đó tăng thêm hiểu biết về nền văn hoá Trung Hoa, gắn kết
tình bạn bè giữa học sinh, thanh thiếu niên hai nước. Đặc biệt, vào tháng 9 năm 2016, Bộ
trưởng giáo dục hai nước đã ký kết “Thỏa thuận về Hợp tác giáo dục giữa Bộ GD&ĐT
Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Giáo dục Nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa giai đoạn 2016-2020”5, theo nội dung của bản thỏa thuận thì hai Bộ Giáo dục
sẽ tiếp tục khuyến khích và thúc đẩy giao lưu, hợp tác Việt Nam - Trung Quốc trong các
lĩnh vực liên quan đến giáo dục. Theo thống kê, từ năm 2015 đến 2019, số lượng du học
sinh Việt Nam du học Trung Quốc tăng trung bình hàng năm là 30%. Đồng thời, số lượng
sinh viên Trung Quốc học tập tại Việt Nam cũng tăng lên hàng năm và hiện có hơn 4.000
người6. Các du học sinh của hai nước thường tổ chức nhiều hoạt động giao lưu văn hóa
nghệ thuật, đồng thời tích cực tham gia các hoạt động ngoại giao và trao đổi hợp tác giữa
Trung Quốc và Việt Nam. Điều này đã góp phần đóng góp tích cực cho sự phát triển giao lưu văn hóa Việt-Trung.
Cùng với chính sách ngọai giao láng giềng, sự kết hợp giữa hợp tác phát triển kinh
tế và giao lưu văn hoá - giáo dục đã giúp cho mối quan hệ của hai bên ngày càng trở nên
tốt đẹp. Tuy nhiên, trên thực tế, quy mô hợp tác văn hoá - giáo dục giữa Việt Nam và Trung
Quốc vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Những vấn đề do lịch sử để lại, vấn đề tranh
chấp chủ quyền tại Biển Đông còn đang rất “nhạy cảm” và mối lo ngại về việc an ninh
quốc gia có thể bị đe dọa đã khiến Việt Nam vẫn còn dè chừng trước sự ảnh hưởng của văn
hoá Trung Quốc. Chính vì vậy, mặc dù Trung Quốc đã tích cực thúc đẩy hợp tác về văn
hoá - giáo dục nhưng sự đón nhận và triển khai ở Việt Nam vẫn còn hạn chế. Điều này
khiến việc triển khai sức mạnh mềm của Trung Quốc tại Việt Nam cũng như hợp tác trong
các lĩnh vực trên vẫn còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. 2.4
Lĩnh vực quốc phòng - an ninh.
Chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc với quan điểm “thân, thành, huệ,
dung” về tổng thể phù hợp với lợi ích duy trì môi trường quốc tế hòa bình, phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế của các quốc gia trong khu vực, trong đó có Việt Nam. Trong khi
Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia có chung đường biên giới, núi liền núi, sông liền 5 (中国干部网 2016) 6 (Yang Yang, Fang Lin 2022) 8
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522
sông, do vậy Trung Quốc rất chú trọng đến việc thúc đẩy giao lưu quốc phòng biên giới giữa hai nước.
Hai bên đã tích cực triển khai các chuyến thăm cấp cao lẫn nhau, giao lưu sĩ quan
trẻ, tuần tra chung, tham gia gìn giữ hòa bình Liên Hợp Quốc, khám chữa bệnh miễn phí
cho nhân dân biên giới hai nước, giao lưu hữu nghị quốc phòng. Hai quốc gia tiếp tục thực
hiện đầy đủ và hiệu quả “Tuyên bố tầm nhìn chung về hợp tác quốc phòng”, chú trọng tăng
cường các chuyến thăm cấp cao lẫn nhau, duy trì đối thoại chiến lược quốc phòng, phát
huy hiệu quả vai trò đường dây nóng, duy trì hiệu quả đối thoại chung. Tuần tra và hợp tác
chung giữa lực lượng hải quân và lực lượng bảo vệ bờ biển hai nước tại Vịnh Bắc Bộ. Hợp
tác thông tin tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của nhân dân hai nước về quan hệ Việt Nam
- Trung Quốc, đấu tranh ngăn chặn các thế lực thù địch lợi dụng sự khác biệt giữa hai nước
để thực hiện âm mưu chống phá quan hệ Việt Nam - Trung Quốc7. Bên cạnh đó, hai bên
cũng duy trì hợp tác chặt chẽ, cùng đăng cai tổ chức các hoạt động giao lưu hữu nghị quốc
phòng biên giới Việt Nam-Trung Quốc trong nhiều năm. Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch
Covid-19, hợp tác quốc phòng giữa hai nước thời gian qua vẫn được duy trì tích cực thông
qua các hình thức trao đổi, tiếp xúc linh hoạt. Đặc biệt, từ đầu năm 2020 đến nay, trước
diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh, hai bên đã phối hợp triển khai các tổ, chốt ngăn
chặn, phòng, chống dịch lây lan qua biên giới và ngăn chặn tối đa tình trạng xuất, nhập
cảnh trái phép qua biên giới8....
Tuy vậy, vấn đề Biển Đông vẫn là thách thức lớn nhất trong lĩnh vực an ninh giữa
hai quốc gia, bởi đây là khía cạnh “nhạy cảm”, liên quan đến “lợi ích quốc gia” của mỗi
bên. Sự bất đồng trong quan điểm, lập trường khiến hai nước rất khó có nhận thức chung
để đi đến hợp tác giải quyết. Trong quá trình triển khai chính sách ngoại giao láng giềng,
Trung Quốc luôn nhấn mạnh mục tiêu kiên quyết “kiên quyết bảo vệ chủ quyền, an ninh
và lợi ích phát triển”. Nhưng thực chất là thực hiện ý đồ “bành trướng” với các quốc gia
có tranh chấp. Những năm qua, Trung Quốc đã tận dụng ưu thế kinh tế và sức mạnh quân
sự của mình để “quân sự hoá” các đảo, uy hiếp, xâm phạm chủ quyền và cản trở việc khai
thác tài nguyên hợp pháp của Việt Nam tại Biển Đông. Năm 2014, Trung Quốc đơn phương
đặt giàn khoan Hải Dương 981 trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam khi
quan hệ hai nước có xu hướng phát triển ổn định. Và mới đây nhất, tàu khảo sát Hướng
Dương Hồng 10 của Trung Quốc cùng một số tàu hải cảnh, tàu cá bảo vệ đã xâm phạm
vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Những hành động, ý đồ của Trung Quốc tại Biển
Đông đã khiến cho Việt Nam cần phải nhận thức rõ Trung Quốc và mối quan hệ giữa hai
nước. Bởi rõ ràng, những gì Trung Quốc thực hiện trong vấn đề Biển Đông với Việt Nam
hoàn toàn đi ngược lại với phương châm, ý niệm của Tập Cận Bình đưa ra trong chính sách
ngoại giao láng giềng của Trung Quốc. Do vậy, vấn đề chủ quyền và lợi ích tại Biển Đông
đã khiến cho mối quan hệ hợp tác giữa hai bên trong các lĩnh vực gặp nhiều khó khăn và
trở ngại, đặc biệt là lĩnh vực quốc phòng - an ninh. 7 (Thu Minh 2022) 8 (Hồng Pha 2023) 9
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522 3. KẾT LUẬN
Thông qua bài làm, tác giả không chỉ đánh giá được bài tiểu luận chung của nhóm
mà còn trả lời được câu hỏi đã đặt ra: “chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc
đã tác động đến quan hệ Việt-Trung như thế nào trong giai đoạn từ 2012 đến nay?”.
Theo em, chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc đã kiến tạo nhiều cơ hội giúp
cho mối quan hệ giữa hai quốc gia Việt-Trung ngày càng sâu sắc và tốt đẹp hơn. Với ý
niệm “thân, thành, huệ, dung”, ưu tiên các quốc gia láng giềng, mối quan hệ về chính trị -
ngoại giao, kinh tế - thương mại, văn hóa - giáo dục và an ninh quốc phòng của hai bên
được chú trọng đẩy mạnh và hợp tác bền vững. Có thể nói, chính sách ngoại giao láng
giềng đã mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ giữa hai đảng, làm định hướng cho quan
hệ giữa hai nước; tăng cường quan hệ trên các kênh Chính phủ, Quốc hội, Mặt trận Tổ
quốc; tạo chuyển biến mới, tích cực trong hợp tác bình đẳng, cùng có lợi về kinh tế, thương
mại, đầu tư và các lĩnh vực khác; nâng cao hợp tác quốc phòng - an ninh; phát triển quan
hệ giữa các tổ chức quần chúng, giao lưu nhân dân, giúp cho mối quan hệ hữu nghị Việt
Nam - Trung Quốc ngày càng trở nên tốt đẹp hơn. Bên cạnh những lợi ích chiến lược mà
hai nước đạt được trong khuôn khổ của chính sách này là những thách thức khó có thể giải
quyết triệt để. Những thách thức đó có thể kể đến là vấn đề “lòng tin” giữa hai quốc gia;
quan hệ kinh tế giữa hai bên còn tồn tại nhiều hạn chế; quan hệ văn hoá, giáo dục chưa thật
sâu sắc và cuối cùng là vấn đề mà hai bên vẫn còn nhiều mâu thuẫn nhất: vấn đề Biển Đông.
Tình hình quốc tế hiện nay luôn không ngừng biến động, mặc dù hòa bình, hợp tác
và phát triển vẫn là xu thế lớn trên thế giới, song các nhân tố khó lường kèm theo nguy cơ,
thách thức cũng có xu hướng gia tăng. Xung đột giữa Nga và Ukraine vẫn chưa có dấu hiệu
hạ nhiệt, căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc rất có khả năng vẫn tiếp tục gia
tăng, vấn đề Đài Loan liên tục xuất hiện những bất đồng,. Đứng trước những biến động
này, Việt Nam và Trung Quốc cần phải có cái nhìn tỉnh táo, giải quyết vấn đề giữa hai bên
một cách thỏa đáng vì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển của quan hệ hữu nghị truyền
thống Việt Nam - Trung Quốc. 10
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Hồng Pha. “Thúc đẩy hợp tác quốc phòng Việt Nam - Trung Quốc.” Báo Điện tử Đảng Cộng
sản Việt Nam. 28 03 2023. https://dangcongsan.vn/quoc-phong-an-ninh/thuc-day-hop-
2. Nguyễn Minh Phong. “Động lực mới cho quan hệ kinh tế Việt Nam - Trung Quốc.” Tạp chí
Ngân Hàng. 15 11 2022. https://tapchinganhang.gov.vn/dong-luc-moi-cho-quan-he-kinh-
te-viet-nam-trung-quoc.htm (đã truy câ ̣p 06 05, 2023).
3. TTXVN. “Chuyến thăm của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng: "Sự kiện đặc biệt quan trọng đối
với Việt Nam và Trung Quốc".” Báo Điện tử Chính phủ. 02 11 2022.
https://baochinhphu.vn/chuyen-tham-cua-tong-bi-thu-nguyen-phu-trong-su-kien-dac-biet-
quan-trong-doi-voi-viet-nam-va-trung-quoc-102221102082601984.htm (đã truy câ ̣p 06 14, 2023).
4. “Tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo: Trách nhiệm của ngành Tuyên giáo.” Báo Điện tử
Đảng Cộng sản Việt Nam. 04 01 2015. https://dangcongsan.vn/bien-dao-viet-nam/tuyen-
truyen-bao-ve-chu-quyen-bien-dao-trach-nhiem-cua-nganh-tuyen-giao-285234.html (đã truy câ ̣p 06 14, 2023).
5. Thu Minh. “Điểm sáng trong quan hệ hợp tác Quốc phòng Việt Nam - Trung Quốc.” Báo Biên
phòng. 19 04 2022. https://www.bienphong.com.vn/diem-sang-trong-quan-he-hop-tac-
quoc-phong-viet-nam-trung-quoc-post449914.html (đã truy câ ̣p 06 05, 2023).
6. Trường Sơn. “Thương mại Việt-Trung một năm nhìn lại.” báo Nhân Dân. 29 01 2022.
https://special.nhandan.vn/thuongmai_Vietnam_TrungQuoc/index.html (đã truy câ ̣p 06 14, 2023).
7. “Việt Nam - Trung Quốc ra Tuyên bố chung.” Báo Điện tử Chính phủ. 15 10 2011.
https://baochinhphu.vn/print/viet-nam-trung-quoc-ra-tuyen-bo-chung-10294078.htm (đã truy câ ̣p 06 03, 2023).
B. Tài liệu tiếng Trung
8. Yang Yang, Fang Lin. 中国—越南文化交流的历史与未来 (Lịch sử và tương lai của giao
lưu văn hóa Trung Quốc-Việt Nam). 27 5 2022.
https://www.fx361.com/page/2022/0527/10454188.shtml (đã truy câ ̣p 06 04, 2023).
9. “陈宝生与越南教育培训部部长冯春雅签署《中越教育交流协议》.” 中国干部网. 15 09
2016. http://www.cnganbu.com/jy/view?id=1010 (đã truy câ ̣p 06 13, 2023).
10. “中越关系发展现状及未来走向分析.” (Phân tích tình hình hiện tại và xu hướng tương lai
của quan hệ Trung-Việt) 云通国旅. 16 04 2023.
https://www.haijiao.cn/post/473074.html (đã truy câ ̣p 06 15, 2023).
11. “越南与中国东南亚外交突破的关系.”( Đột phá ngoại giao giữa Việt Nam và Trung Quốc
ở Đông Nam Á.) 19 10 2022. https://www.wenmi.com/article/pzlv7203j71t.html (đã truy câ ̣p 06 07, 2023). 11
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com)
Document Outline
- TÓM TẮT
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
- 2. QUAN HỆ VIỆT-TRUNG TRONG CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO LÁNG GIỀNG (2012-NAY)
- 2.1 Lĩnh vực chính trị - ngoại giao.
- 2.2 Lĩnh vực kinh tế - thương mại.
- 2.3 Lĩnh vực văn hóa - giáo dục.
- 2.4 Lĩnh vực quốc phòng - an ninh.
- 3. KẾT LUẬN
- TÀI LIỆU THAM KHẢO