



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59960339
Chương I: Triết học và vấn đề cơ bản của Triết học
1) Tại sao triết học ra đời từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên?
Tại vì thời điểm đó (thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước CN) các điều kiện để triết học ra đời đã đủ.
-Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước CN tại các trung tâm văn minh lớn của nhân
loại thời Cổ đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung Hoa, phương Tây: Hy Lạp)
-Nguồn gốc của triết học: Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu cầu về nhận thức và hoạt động thực
tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung
quanh và thế giới của chính con người. Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử
các loại hình lý luận của nhân loại.
->Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. *Nguồn gốc nhận thức:
-Hình thành vốn hiểu biết nhất định, phát triển tư duy trừu tượng, năng lực khái quát trong nhận thức con người
-Tư duy con người cũng đã đạt đến trình độ có khả năng rút ra được cái chung trong muôn vàn những
sự kiện, hiện tượng riêng lẻ. *Nguồn gốc xã hội:
-Nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp.
- Của cải dư thừa, tư hữu hoá tư liệu sản xuất
- Giai cấp, nhà nước ra đời
-Lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay; nhà thông thái
2) Khái niệm triết học theo quan điểm triết học Mác – Lênin? ( Triết học là gì? )
-Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và
vị trí, khả năng con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
3) Phân tích đặc trưng của tri thức Triết học để thấy được tri thức Triết học khác với
những tri thức khoa học khác (tính hệ thống, tính khái quát và tính lý luận)
-Triết học là một lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu về bản chất của hiện thực, tồn tại, tri thức và giá trị đạo
đức. Đặc trưng của tri thức Triết học thường được xác định bởi ba yếu tố chính: tính hệ thống, tính khái quát và tính lý luận. lOMoAR cPSD| 59960339
-Tính hệ thống: Triết học thường xây dựng các hệ thống ý niệm và lý luận để giải thích và hiểu sự tồn tại
và các vấn đề cơ bản của cuộc sống. Triết học không chỉ tập trung vào các vấn đề cụ thể mà còn cố gắng
đưa ra các khái niệm và hệ thống mô tả tổng quát về tự nhiên, con người, và thế giới. Họ không chỉ đơn
thuần nghiên cứu sự hiện hữu của một hiện tượng mà còn quan tâm đến ý nghĩa và ý thức sâu xa của nó.
-Tính khái quát: Triết học cũng tập trung vào việc tìm ra các nguyên tắc cơ bản và tổng quát, thay vì chỉ
tập trung vào việc thu thập và mô tả các sự kiện cụ thể. Họ muốn khám phá những chân lý vĩnh cửu và
nguyên tắc tối cao có thể áp dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.
-Tính lý luận: Triết học không chỉ là việc thu thập thông tin mà còn là việc xây dựng các lý luận logic và
triết lý căn bản để giải thích và đánh giá thông tin đó. Cách tiếp cận của triết học thường bao gồm việc suy
luận logic, phân tích logic và kiểm tra tính chính xác của các quan điểm.
=> Điểm khác biệt chính giữa tri thức Triết học và các lĩnh vực khoa học khác thường là ở mức độ trừu
tượng và sự tập trung vào các vấn đề cơ bản, tổng quát. Trái với các khoa học tự nhiên hay xã hội, triết
học thường không chú trọng vào việc xây dựng các thí nghiệm cụ thể để chứng minh các giả thuyết mà
thường tập trung vào việc tìm hiểu bản chất sâu xa của sự tồn tại và tri thức thông qua lý luận logic và phân tích triết học.
4) Thế giới quan là gì ?
-Thế giới quan là khái niệm Triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác
định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế
giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của
con người. -Thành phần chủ yếu của thế giới quan: tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong đó tri thức là cơ
sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm
ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan.
Với tính cách là hệ quan điểm chỉ dẫn tư duy và hành động, thế giới quan là phương thức để con người
chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới quan, con người không có phương hướng hành động. -Trong lịch sử
phát triển của tư duy, thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng khác nhau, nên được phân loại
theo nhiều cách khác nhau:
+ Thế giới quan tôn giáo
+ Thế giới quan khoa học
+ Thế giới quan triết học
+ Thế giới quan huyền thoại
+ Thế giới quan kinh nghiệm
+ Thế giới quan thông thường lOMoAR cPSD| 59960339
+Thế giới quan triết học (chung nhất, phổ biến nhất, được sử dụng trong mọi ngành khoa học và
trong toàn bộ đời sống xã hội)
5) Vai trò thế giới quan trong đời sống con người
-Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của con người và xã hội loài người:
+Những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc thế giới quan
+Thế giới quan đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan
tích cực trong khám phá và chinh phục thế giới. Trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng
đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội phổ biến hiện nay.
-Thế giới quan chính là cách mà mỗi cá nhân nhận thức đối với thế giới, vì vậy nên đối với em lựa chọn
thế giới quan hợp lý là lựa chọn kim chỉ nam cho đời mình. Như cái nhìn của em đối với sự phát triển của
con người là từ loài vượn cổ, đây là thế giới quan duy vật.Là sau hàng vạn năm trải qua sự phát triển, nhu
cầu bắt nguồn từ việc sử dụng, tiêu dùng hằng ngày mà con người đã tận dụng những thứ xung quanh,
khai phá sự sáng tạo. Đầu tiên chính là sự nắm bắt thông tin biến nó thành kiến thức và kinh nghiệm.Tiếp
đến là khả năng sáng tạo tận dụng môi trường tạo ra công cụ để phục vụ bản thân. Và sự xuất hiện của
giọng nói chính là góp phần vào chứng minh nó là thế giới quan duy vật giúp con người có thể giao tiếp ,
xã hội phát triển. Khả năng hình thành tư duy chính là bước góp phần lớn.Đúc kết lại thì là sau hàng vạn
năm phát triển con người đã phát triển vượt bậc, đây chính là biểu hiện của thế giới quan duy vật. Hơn
nữa các bằng chứng khoa học bao gồm các hóa thạch, các phân tích di truyền, các so sánh giữa cấu trúc
giải phẫu và hành vi của con người và các loài linh trưởng khác. Các bằng chứng lịch sử bao gồm các dấu
vết văn hóa, các di sản vật chất và tinh thần của con người qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Các bằng
chứng này cho thấy con người có một nguồn gốc chung với các loài vượn cổ, và đã trải qua một quá trình
tiến hóa kéo dài hàng triệu năm, thích nghi với môi trường và xã hội, phát triển về thể chất và trí tuệ, tạo
ra nền văn minh nhân loại.Đây là vật chất quyết định nên ý thức, từ các bằng chứng và xét nghiệm nên
đưa ra được con người phát triển từ loài vượn cổ.
6) Phân tích vấn đề cơ bản của Triết học.
NÊU VẤN ĐỀ CƠ BẢN TH LÀ VẤN ĐỀ GÌ ?
-Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt
là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại” -> Ngắn gọn là mối quan hệ giữa ý thức
và vật chất. a) Nội dung cơ bản của triết học
-Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi lớn
+Vật chất và ý thức: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? (phần b)
+Tư duy và tồn tại: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? lOMoAR cPSD| 59960339
(phần c) PHÂN TÍCH LẠI NỘI DUNG NÀY.
b) Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
*Chủ nghĩa duy vật (vật chất có trước ý thức, vật chất quyết định ý thức) được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản:
- Chủ nghĩa duy vật chất phác :
QUAN ĐIỂM VC CỦA CÁC NHÀ TH
+ Ra đời từ thời cổ đại
+ Đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất: Không khí, nước, lửa,…
+ Mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác
+ Lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới
Ví dụ: Hêraclit cho rằng, lửa (vật chất) là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật -> Ông coi lửa không chỉ là
thực thể sản sinh ra mọi vật, mà còn là khởi tổ thống trị toàn thế giới -> Lửa ở đây là lửa vũ trụ, sản sinh
ra không chỉ các sự vật vật chất mà cả các hiện tượng tinh thần… - Chủ nghĩa duy vật siêu hình :
QUAN ĐIỂM VC CỦA CÁC NHÀ TH
+ Thể hiện khá rõ từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII
+ Chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới: nhìn thế giới trong trạng thái biệt lập và tĩnh lại
+ Góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo
Ví dụ: Hônbách (1729-1789)… cho rằng, vật chất là tất cả những gì tác động bằng cách nào đó vào cảm
giác của con người… Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ
giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn
thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra… - Chủ nghĩa duy vật biện chứng :
+ Do C.Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế ỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển
+ Khắc phục được hạn chế của CNDV chất phác thời cổ đại chủ nghĩa duy vật siêu hình (Kế thừa tinh hoa
của cá học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu khoa học đương thời)
+ Là công cụ hữu hiệu giúp nhhững lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực.
*Chủ nghĩa duy tâm (ý thức có trước vật chất và ý thức quyết định vật chất) gồm có hai phái:
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người - Chủ nghĩa duy tâm khách
quan: cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại
độc lập với con người lOMoAR cPSD| 59960339
*Trường phái nhị nguyên luận (ý thức và vật chất song song tồn tại), song xét đến cùng nhị nguyên luận
thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
c) Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri) -
Khả tri luận (Thuyết có thể biết): Con người có khả năng nhận thức được thế giới... gồm hầu hết các
nhà triết học duy vật và duy tâm trả lời một cách khẳng định: Con người có thể hiểu biết, nhận thức được
thế giới. Chủ nghĩa duy vật xuất phát từ chỗ cho rằng, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn
gốc của ý thức và ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, do đó thừa nhận con người có thể nhận thức
được thế giới và các qui luật của thế giới. Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận thế giới là có thể nhận thức
được; nhưng vì họ xuất phát từ quan niệm cho rằng ý thức có trước vật chất, vật chất phụ thuộc vào ý
thức nên theo họ nhận thức không phải là phản ánh thế giới mà chỉ là sự nhận thức, tự ý thức của ý thức về bản thân. -
Bất khả tri: Con người không thể hiểu được thế giới hay ít ra là không thể nhận thức được bản chất
của nó, hoặc có chăng chỉ là hiểu cái bề ngoài vì các hình ảnh về đối tượng do giác quan con người mang
lại không đảm bảo tính chân thực, từ đó họ phủ nhận khả năng nhận thức của con người và các hình thức
cơ bản của nó. Ví dụ: Đại biểu nổi tiếng của thuyết không thể biết là Hium (nhà triết học Anh) và Cantơ
(nhà triết học Đức). Theo Hium, chẳng những chúng ta không thể biết được sự vật là như thế nào mà cũng
không thể biết được sự vật đó có tồn tại hay không?
Cantơ thừa nhận có một thế giới sự vật tồn tại, ông gọi là “vật tự nó” nhưng chúng ta không thể nhận
thức được bản chất thế giới ấy mà chỉ nhận thức những hiện tượng của nó.
-Hoài nghi luận (Thuyết Hoài nghi): Xuất hiện từ thời cổ đại, đại biểu điển hình là Pirôn (nhà triết học Hi
lạp cổ đại), họ đã nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho
rằng con người không thể đạt tới chân lý khách quan. Hoài nghi luận ở thời kỳ Phục hưng lại có tác dụng
quan trọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưởng phong kiến và uy tín của giáo hội thời kỳ Trung cổ vì
nó thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh Thánh và các tín điều tôn giáo. (Nếu có hỏi) CNDVBC là hình
thức phát triển cao nhất bởi vì: -
CNDVBC ra đời đã khắc phục được những hạn chế của CNDV trước đó…; với thế giới quan DVBC và
phương pháp luận biện chứng duy vật -> CNDVBC đã đấu tranh không khoan nhượng với các học thuyết triết học khác… -
CNDVBC đã kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó (TH cổ điển Đức); sử dụng triệt để
những thành tựu của khoa học đương thời (KHTN) để giải thích, cải tạo thế giới nên CNDVBC có sự thống
nhất giữa CNDV và khoa học (quan điểm, phạm trù, quy luật là khoa học), giữa CNDV và PBC (trước khi
CNDVBC -> CNDV (SH) và PBC (DT) là tách rời nhau). -
Với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử -> Đã chỉ ra quy luật chung nhất chi phối sự hình thành,
vận động và phát triển của xã hội và lịch sử -> Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX, và các
ông thấy rằng, sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên (tuân theo lOMoAR cPSD| 59960339
quy luật khách quan). Triết học Mác – Lênin không chỉ dừng lại ở nhận thức, giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới.
7) Xác định lập trường triết học của bản thân? Tại sao?
-Khuyến khích trả lời theo trường phái chủ nghĩa duy vật biện chứng
-Em sẽ chọn tư duy duy vật vì để nêu lý do em sẽ đưa ra sự so sánh giữa hai cái. Đầu tiên thế giới quan
duy tâm sẽ nêu quan điểm ý thức có trước, vật chất có sau,ý thức sản sinh ra giới tự nhiên và phương
pháp luận siêu hình, từ đó cho thấy vai trò của nó là điểm tựa về lý luận cho các lực lượng xã hội lỗi thời
kìm hãm sự phát triển xã hội.Còn về thế giới quan duy tâm thì quan điểm vật chất có trước, ý thức có sau
vật chất quyết định ý thức và phương pháp luận là phương pháp luận biện chứng vậy nên vai trò của nó
là đóng vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học, nâng cao vai trò, vị thế của con người đối với giới
tự nhiên cũng như sự tiến bộ của xã hội.Đây là lý do em chọn tư duy duy vật
8) Tại sao giải quyết các vấn đề triết học lại là cơ sở để phân chia trường phái triết học? -
Bằng kinh nghiệm hay lý trí, con người đều phải thừa nhận rằng, tất cả các hiện tượng trong thế giới
này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người, hoặc là
hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính con người. -
Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn:
+) Học thuyết của các nhà duy vật hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật, giải thích mọi
hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân vật chất – nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của
thế giới này là nguyên nhân vật chất.
+) Học thuyết của các nhà duy tâm hợp thành các trường pháp khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ
trương là giải thích toàn bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tư tưởng, tinh thần – nguyên nhân tận
cùng của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân tinh thần.
-Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, tuyệt đại đa số các nhà triết học (cả duy vật và duy
tâm) trả lời một cách khẳng định: Thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người.
9) So sánh hai phương pháp biện chứng và siêu hình (sự giống nhau và sự khác nhau,
cho ví dụ thể hiện sự khác nhau)
-Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử triết học được dùng nhiều nghĩa khác nhau:
+Biện chứng: nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận lOMoAR cPSD| 59960339
+Siêu hình: Triết học với tư cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm -Giống nhau: Phương pháp
hiểu theo nghĩa chung nhất là hệ thống các nguyên tắc được sử dụng nhất quán trong hoạt động nói chung
của con người. Phương pháp của triết học là phương pháp nhận thức thế giới hiện thực.
-Khác nhau: Trong triết học hiện đại, đặc biệt là triết học mácxít, chúng được dùng, trước hết để chỉ hai
phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau: Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách + Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ rời phổ biến
+Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái
+Từ toán học và vật lý học cổ điển động, phát triển
+ Công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thức và cải tạo thế giới
- Theo phương pháp luật biện chứng: Một hòn đá sẽ bị mòn đi nếu có sự tác động của nước.
-Theo phương pháp siêu hình: Hòn đá dù qua bao nhiêu lâu thì vẫn mãi là hòn đá và không thay đổi.
10) Làm rõ các hình thức cơ bản của phép biện chứng (tự phát duy tâm và duy vật,
pp nào là đúng đắn và khoa học, liên hệ bản thân và cho ví dụ)
-Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã trải qua ba giai đoạn phát triển:
*Phép biện chứng tự phát:
+ Xuất hiện voà thời cổ đại
+Thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hoá vô cùng vô tận
+Trực kiến, chưa có các kết quả nghiên cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng *Phép biện chứng duy tâm:
+Trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng.
+Biện chứng, bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần. +Thế giới hiện thực
chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm *Phép biện chứng duy vật:
+Thể hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng , sau đó được V.I.Lênin và các nhà triết học hậu thế phát triển
+Kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật
+Công lao của Mác và Ph.Ăngghen, tạo ra sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng
=> Phép biện chứng duy vật đúng đắn và khoa học.
-Theo phương pháp luận biện chứng: dưới tác dung lực cơ học thì sau khi viết viên phấn sẽ bị mài mòn đi
không còn hình dạng như trước nữa. Dưới tác dụng hoá học sẽ bị ăn mòn dần ... nên theo thời gian viên
phấn sẽ không còn như trước nữa. Từ ví dụ này xem xét sự vật hiện tượng theo phương pháp biện chứng lOMoAR cPSD| 59960339
sẽ cho con người thêm cái nhìn về thế giới kiến thức để phát triển. Vậy xem xét thế giới theo phương
pháp biện chứng là đúng đắn. *Tổng kết:
+Phương pháp biện chứng thể hiện được sự tư duy linh hoạt, trong trường hợp cần thiết thì nó sẽ thừa
nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó và vừa không phải là nó, nói cách khác là thừa nhận cái phủ định
và cái khẳng định vừa loại trừ nhau nhưng lại vừa có sự gắn bó mật thiết với nhau.
+ Phương pháp này phản ánh rõ nét biện chứng khách quan trong vận động và đúng với hiện thực mà nó
tồn tại, nhờ đó mà giúp con người nhận thức ra những điều đúng, làm nên sự phát triển của thế giới.
II)Triết học Mác – Lênin và vai trò của Triết học Mác Lênin trong đời sống xã hội:
1) Phân tích điều kiện tiền đề dẫn đến sự ra đời của triết học Mác – Lênin (KT-XH,
KHTN, tiền đề lý luận, nhân tố chủ quan)
*Điều kiện kinh tế xã hội:
-Những năm 40 (XIX) cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ (chuyển từ nền sản xuất thủ công
sang nền sản xuất đại công nghiệp)
=> Phong trào đấu tranh của công nhân phát triển mạnh mẽ => Chủ nghĩa Mác ra đời *Tiền đề lý luận:
-Triết học cổ điển Đức: Đặc biệt là Hê Ghen và Phoiơbắc đã ảnh hưởng đến sự hình thành TGQ và PPL của chủ nghĩa Mác.
-KTCT cổ điển Anh: Hình thành quan niệm tư duy về lịch sử của chủ nghĩa Mác ( A.Xmít, Ricácđô )
-CNXH không tưởng Pháp: tiền đề lý luận ra đời CNXHKH (Xanh Ximông, Phuriê, Ôoen)
*Tiền đề khoa học tự nhiên:
-Định luật Bảo toàn và chuyển hoá năng lượng (Julius Robert Mayer): CM về sự liên hệ, chuyển hóa lẫn
nhau và luôn được bảo toàn của các hình thức vận động của VC. -Thuyết tiến hoá (Chales Darwin): Charles
Darwin đã CM quá trình phát triển của giới hữu sinh tuân theo các quy luật khách quan; về sự phát sinh,
phát triển đa dạng bởi tính di truyền - biến dị - chọn lọc tự nhiên và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực, động vật.
-Thuyết tế bào (Theodor Schwann): Cho thấy tính thống nhất trong đa dạng của sinh giới, tất cả các sinh
vật hiện tại đều được tạo ra từ một tế bào đầu tiên.
CM sinh giới được tạo ra từ ngẫu sinh hóa học và tiến hóa lâu dài, chứ không phải do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào.
*Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác: -
Tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của triết học Mác. -
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn lOMoAR cPSD| 59960339 -
Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN nên đã đứng trên lợi ích của GCCN -
Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới.
2) Tiền đề KHTN có đóng góp gì cho sự ra đời của Triết học Mác – Lênin, và tại sao
triết học Mác – Lênin lại sử dụng tiền đề KHTN cho học thuyết của mình? ( Là cơ sở khoa học để phê
phán bát bỏ những quan điểm tư duy siêu hình, duy tâm và xây dựng triết học hoàn thiện hơn, có tính khoa học hơn)
-Cùng với nguồn gốc lý luận trên, những thành tựu khoa học tự nhiên là tiền đề cho sự ra đời của triết học
Mác. Từ đó, sự phát triển tư duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do các khoa học cụ thể đem lại
=> Như Ph. Ănghen đã chỉ rõ: Mỗi khi khoa học tự nhiên có những phát minh mang tính vạch thời đại thì
chủ nghĩa duy vật không thể không thay đổi hình thức của nó. -Trong những thập niên đầu thế kỷ XIX,
khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều phát minh quan trọng. Và từ đó, những thành tựu về khoa
học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận
thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính
tự phát của phép biện chứng cổ đại, thoát khỏi vỏ thần bí của phép biện chứng duy tâm => Hình thành
phép biện chứng duy vật.
3) Trình bày và phân tích ba giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
-1841-1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách
mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản. -1844-1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý
triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
-1848-1895: Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học
*Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
➢C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục
tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, Đức sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học
hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
➢C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã
hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
➢C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với những đặc tính mới của
triết học duy vật biện chứng.
*Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển Triết học Mác
➢ Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hiện những mâu thuẫn mới đặc biệt GCTS >< GCVS lOMoAR cPSD| 59960339
➢Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc tại các
nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường
➢Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về TGQ… CNDT lợi dụng những
phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên
➢Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác *V.I.Lênin trở thành người
kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác và triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế
quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
✓Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác và chuẩn bị thành lập đảng mácxít ở
Nga hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất. ✓1907 - 1917 thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn
diện triết học Mác và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
✓Từ 1917 - 1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học
Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
✓Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục được các Đảng Cộng sản và công nhân bổ sung, phát triển.
4) Phân tích khái niệm, đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin. Tại sao
Triết học Mác – Lênin ra đời lại chấm dứt quan điểm triết học là khoa học của mọi khoa học?
-Khái niệm: Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy,
là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
- Đối tượng của triết học M-L :
+Triết học Mác – Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng
và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể
+Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể -Chức năng thế giới quan:
+Triết học Mác – Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng
và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể
+Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể - Chức năng phương pháp luận : lOMoAR cPSD| 59960339
+PPL là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương
pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
+PPL DVBC được thể hiện trước hết là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. PPL DVBC
trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+TH M-L trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa
học; giúp con người phát triển tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
-Trước triết học M-L là triết học cổ điển Đức. Triết học cổ điển Đức ảnh hưởng tới tư duy siêu hình. Đỉnh
cao của đối tượng nghiên cứu triết học cổ điển Đức là triết học là Khoa học của mọi khoa học. Nhưng theo
triết học Mác – Lênin thì đối tượng nghiên cứu của triết học và đối tượng nghiên cứu của khoa học cụ thể
được phân biệt rõ ràng. Triết học M-L thì nghiên cứu những quy luật vận động chung nhất, còn khoa học
cụ thể thì nghiên cứu quy luật cụ thể.
5) Vai trò thực tế của Triết học Mác ?
-Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong
nhận thức và thực tiễn
-Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu
hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
-Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và
sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Câu 1: Phân tích quan điểm vật chất trước Mac/ Phân tích quan điểm vật chất ngoài Macxit.
*Chủ nghĩa duy tâm: Coi ý thức (tinh thần) là có trước, quyết định. Coi vật chất (giới tự nhiên) là có sau,
bị quyết định. Quan điểm này bị thực tiễn bác bỏ.
Buộc phải thừa nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ nhận đặc trưng “tự
thân tồn tại” của chúng. Chủ nghĩa duy tâm cho rằng quá trình nhận thức của con người chẳng qua chỉ là
quá trình ý thức đi “tìm lại” chính bản thân mình dưới hình thức khác. Như vậy, về thực chất, các nhà lOMoAR cPSD| 59960339
triết học duy tâm đã phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất. Thế giới quan duy tâm rất gần
với thế giới quan tôn giáo và tất yếu dẫn họ đến với thần học. - Chủ quan :
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng đặc trưng cơ bản nhất của mọi sự vật, hiện tượng là sự tồn tại lệ
thuộc vào chủ quan, tức là một hình thức tồn tại khác của ý thức. - Khách quan. :
Cho rằng nguồn gốc của sự tồn tại hiện thực của giới tự nhiên là do sự tha hóa của tinh thần thế giới.
* Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Cho rằng vật chất (giới tự nhiên) là có trước, là quyết định, còn ý thức
(tinh thần) có sau, bị quyết định. Quan điểm này phù hợp với thực tiễn, tuy nhiên khi trả lời câu hỏi vật
chất là gì thì các nhà duy vật trước mác lại có những quan điểm khác nhau
Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích tự nhiên.
Lập trường đó là đúng đắn, song chưa đủ để các nhà duy vật trước C. Mác đi đến một quan niệm hoàn
chỉnh về phạm trù nền tảng này. Tuy vậy, cùng với những tiến bộ của lịch sử, 56 quan niệm của các nhà
triết học duy vật về vật chất cũng từng bước phát triển theo hướng ngày càng sâu sắc và trừu tượng hóa khoa học hơn
- Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại.
Quan niệm chất phác: quy vật chất về một hay một vài dạng cụ thể và xem chúng là khởi nguyên của thế
giới, tức là quy vật chất về những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài, nước
(Thales), lửa (Heraclitus), không khí (Anaximenes)… Anaximander cho rằng, cơ sở đầu tiên của mọi vật
trong vũ trụ là một dạng vật chất đơn nhất, vô định, vô hạn và tồn tại vĩnh viễn, đó là Apeirôn. Bước tiến
quan trọng nhất của sự phát triển phạm trù vật chất là định nghĩa vật chất của hai nhà triết học Hy Lạp
cổ đại là Leucippus (Lơxíp) (khoảng 500 - 440 trước Công nguyên) và Democritos (Đêmôcrít). Cả hai ông
đều cho rằng, vật chất là nguyên tử. Nguyên tử theo họ là những hạt nhỏ nhất, không thể phân chia,
không khác nhau về chất, tồn tại vĩnh viễn và sự phong phú của chúng về hình dạng, tư thế, trật tự sắp
xếp quy định tính muôn vẻ của vạn vật.
- Chủ nghĩa duy vật từ thế kỉ XV-XVIII
Mang hình thức quan niệm chủ nghĩa duy vật suy hình, máy móc: Song, do chưa thoát khỏi phương
pháp tư duy siêu hình nên nhìn chung các nhà triết học duy vật thời kỳ cận đại đã không đưa ra được
những khái quát triết học đúng đắn. Họ thường đồng nhất vật chất với khối lượng, coi những định luật
cơ học như những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện tượng của thế giới theo những
chuẩn mực thuần túy cơ học; xem vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể khác
nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau... Cũng có một số nhà triết học thời kỳ này cố gắng vạch ra lOMoAR cPSD| 59960339
những sai lầm của thuyết nguyên tử (chẳng hạn như Descartes, Kant...) nhưng không nhiều và không thể
làm thay đổi căn bản cái nhìn cơ học về thế giới, không đủ đưa đến một định nghĩa hoàn toàn mới về phạm trù vật chất.
Câu 2: Định nghĩa chủ nghĩa vật chất theo chủ nghĩa duy vật.
-Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
*Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học là muốn nói phạm trù này là sản phẩm của sự trừu tượng hóa,
không có sự tồn tại cảm tính. Nhưng khác về nguyên tắc với mọi sự trừu tượng hóa mang tính chất duy
tâm chủ nghĩa về phạm trù này, V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, phạm trù triết học này dùng để chỉ cái ““đặc
tính” duy nhất của vật chất - mà chủ nghĩa duy vật triết học là gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này -
là cái đặc tính tồn tại với tư cách là thực tại khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta. Nói cách
khác, tính trừu tượng của phạm trù vật chất bắt nguồn từ cơ sở hiện thực, do đó, không tách rời tính
hiện thực cụ thể của nó. Nói đến vật chất là nói đến tất cả những gì đã và đang hiện hữu thực sự bên
ngoài ý thức của con người. Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính
khách quan chứ không phải hiện thực chủ quan. Đây cũng chính là cái “phạm vi hết sức hạn chế” mà ở
đó, theo V.I. Lênin, sự đối lập giữa vật chất và ý thức là tuyệt đối. Tuyệt đối hóa tính trừu tượng của
phạm trù này sẽ không thấy vật chất, sẽ rơi vào quan điểm duy tâm. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa tính
hiện thực cụ thể của phạm trù này sẽ đồng nhất vật chất với vật thể, và đó là thực chất quan điểm của
chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về vấn đề này. Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng từ vi mô đến vĩ mô, từ
những cái đã biết đến những cái chưa biết, từ những sự vật “giản đơn nhất” đến những hiện tượng vô
cùng “kỳ lạ”, dù tồn tại trong tự nhiên hay trong xã hội cũng đều là những đối tượng tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức con người, nghĩa là đều thuộc phạm trù vật chất, đều là các dạng cụ thể của vật chất.
Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất. Theo V.I. Lênin, trong đời sống xã hội thì
“khách quan không phải theo ý nghĩa là một xã hội những sinh vật có ý thức, những con người, có thể
tồn tại và phát triển không phụ thuộc vào sự tồn tại của những sinh vật có ý thức (...), mà khách quan
theo ý nghĩa là tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người”2 . Khẳng định trên đây
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phê phán thế giới quan duy tâm vật lý học, giải phóng khoa học tự
nhiên khỏi cuộc khủng hoảng thế giới quan, khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới vật
chất, khám phá ra những thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, không ngừng làm phong phú tri thức
của con người về thế giới. lOMoAR cPSD| 59960339
* Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Trái với quan niệm “khách quan” mang tính chất duy tâm về sự tồn tại của vật chất, V.I. Lênin khẳng
định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ
thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình
dưới dạng các thực thể. Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác. Mặc dù không
phải mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới khi tác động lên giác quan của con người đều được
các giác quan con người nhận biết; có cái phải qua dụng cụ khoa học, thậm chí có cái bằng dụng cụ khoa
học nhưng cũng chưa biết; có cái đến nay vẫn chưa có dụng cụ khoa học để biết được; song, nếu nó tồn
tại khách quan, hiện thực ở bên ngoài, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người thì nó vẫn là
vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không bàn đến vật chất một cách chung chung, mà bàn đến nó
trong mối quan hệ với ý thức của con người; trong đó, xét trên phương diện nhận thức luận thì vật chất
là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý thức); còn cảm giác (ý thức) là cái có sau, là
tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào vật chất. Đó cũng là câu trả lời theo lập trường nhất nguyên duy vật
của V.I. Lênin đối với mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học.
* Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Chỉ có một thế giới duy nhất
là thế giới vật chất.
Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại
hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách
quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý
thức...) lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng
tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện
tượng đang tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan. Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự
hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về
nguyên tắc, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không có gì là
không thể biết, chỉ có những cái đã biết và những cái chưa biết, do hạn chế của con người trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định. Cùng với sự phát triển của khoa học, các giác quan của con người ngày càng
được “nối dài”, giới hạn nhận thức của các thời đại bị vượt qua, bị mất đi chứ không phải vật chất mất đi
như những người duy tâm quan niệm. Khẳng định trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bác
bỏ thuyết “bất khả tri”, đồng thời có tác dụng khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới vật
chất, góp phần làm giàu kho tàng tri thức nhân loại. Ngày nay, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và
nhân văn ngày càng phát triển với những khám phá mới càng khẳng định tính đúng đắn của quan niệm
duy vật biện chứng về vật chất, chứng tỏ định nghĩa vật chất của V.I. Lênin vẫn giữ nguyên giá trị, và do lOMoAR cPSD| 59960339
đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày càng khẳng định vai trò là hạt nhân thế giới quan, phương pháp
luận đúng đắn của các khoa học hiện đại Cần phải rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Câu 3: phân tích nguồn gốc ra đời, bản chất, kết cấu của ý thức.
Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản được các trường phái triết học quan tâm nghiên cứu, nhưng tùy
theo cách lý giải khác nhau mà có những quan niệm rất khác nhau, là cơ sở để hình thành các trường
phái triết học khác nhau, hai đường lối cơ bản đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, khái quát những thành tựu mới nhất của
khoa học tự nhiên và bám sát thực tiễn xã hội, triết học Mác - Lênin đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề ý
thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. *Nguồn gốc:
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:
Ý thức của con người là do cảm giác sinh ra, nhưng cảm giác theo quan niệm của họ không phải là sự
phản ánh thế giới khách quan mà chỉ là cái vốn có của mỗi cá nhân tồn tại tách rời, biệt lập với thế giới
bên ngoài. Đó là những quan niệm hết sức phiến diện, sai lầm của chủ nghĩa duy tâm, cơ sở lý luận của tôn giáo.
2. Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất ý thức với vật chất. Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất
đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
3. Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng:
C. Mác đồng thời khẳng định quan điểm duy vật biện chứng về ý thức: “ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất
được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó”. Xét về nguồn gốc tự
nhiên ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính
của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Óc người là khí quan vật chất của ý thức.
Ý thức là chức năng của bộ óc người. a. Nguồn gốc tự nhiên -
Bộ não người: Não người là sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ tới
hữu cơ, chất sống (thực vật và động vật) rồi đến con người- sinh vật-xã hội. Là tổ chức vật chất có cấu
trúc tinh vi; chỉ khoảng 370g nhưng có tới 1415 tỷ tế bào thần kinh liên hệ với nhau và với các giác quan
tạo ra mối liên hệ thu, nhận đa dạng để não người điều khiển hoạt động của cơ thể đối với thế giới bên
ngoài. Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao nhất của
thế giới vật chất. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ
não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu lOMoAR cPSD| 59960339
sắc. Điều này lý giải tại sao quá trình tiến hóa của loài người cũng là quá trình phát triển năng lực của
nhận thức, của tư duy và tại sao đời sống tinh thần của con người bị rối loạn khi não bị tổn thương. -
Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Mọi hình thức vật chất
đều có thuộc tính phản ánh và phản ánh phát triển từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào
kết cấu của tổ chức vật chất.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình
tác động qua lại lẫn nhau. Quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin, cái được phản ánh (tác
động) là những sự vật, hiện tượng cụ thể của vật chất, còn cái phản ánh (nhận tác động) là cái chứa
đựng thông tin về những sự vật, hiện tượng đó.
+ Các hình thức phản ánh:
• Phản ánh của giới tự nhiên vô sinh (gồm phản ánh vật lý và phản ánh hoá học) là những phản ánh thụ
động, không định hướng và không lựa chọn.
• Phản ánh của thực vật là tính kích thích
• Phản ánh của động vật đã có định hướng, lựa chọn để nhờ đó mà động vật thích nghi với môi trường
sống. Trong phản ánh của động vật có phản xạ không điều kiện (bản năng); phản xạ có điều kiện (tác
động thường xuyên) ở động vật có thần kinh trung ương tạo nên tâm lý.
• Hình thức phản ánh cao nhất (sự phản ánh mang tính năng động, sáng tạo thế giới khách quan) là ý thức
của con người, đặc trưng cho một dạng vật chất có tổ chức cao là não người: tiếp nhận thông tin, lưu
giữ thông tin, xử lý thông tin để tìm ra ý nghĩa của nó, liên kết thông tin cũ để tạo ra thông tin mới. Sự
xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Tóm lại, sự phát triển của các hình thức phản ánh gắn liền với các trình độ tổ chức vật chất khác nhau và
ý thức nảy sinh từ các hình thức phản ánh đó.
Quan điểm trên của triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy
tâm tách rời ý thức khỏi hoạt động của não người, thần bí hoá ý thức; đồng thời chống lại quan điểm
của chủ nghĩa duy vật tầm thường cho rằng não tiết ra ý thức tương tự như gan tiết ra mật. b. Nguồn gốc xã hội
- Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức, song cơ bản và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động: Là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên, làm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp
với nhu cầu sống của mình, là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm tạo ra
của cải để tồn tại và phát triển; đồng thời lao động cũng tạo ra đời sống tinh thần và hơn thế nữa, lao
động đã thay đổi cấu trúc con người, làm các giác quan hoàn thiện hơn và giúp con người hoàn thiện
chính mình. Sự hoàn thiện của đôi tay, việc biết chế tạo công cụ lao động làm cho ý thức không ngừng lOMoAR cPSD| 59960339
phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực
tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển. Làm các sự vật,
hiện tượng của thế giới khách quan bộc lộ kết cấu, thuộc tính.. thành những hiện tượng có thể quan sát được.
+ Ngôn ngữ: Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau, tạo thành các mối quan hệ xã hội tất
yếu và các mối quan hệ của các thành viên của xã hội không ngừng được củng cố và phát triển dẫn đến
nhu cầu cần thiết “phải trao đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ là hệ thống tín
hiệu chứa đựng nội dung thông tin mà con người sử dụng trong các quan hệ. Ngôn ngữ ra đời trở thành
“cái vỏ vật chất của ý thức”, thành phương tiện thể hiện ý thức. Nhờ ngôn ngữ, con người khái quát hoá,
trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến
lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển. Bản chất:
là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng
động, sáng tạo; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
PHÂN TÍCH ĐẦY ĐỦ 3 Ý VÈ BẢN CHẤT Ý THỨC (THEO GIÁO TRÌNH) Kết cấu của ý thức:
Các lớp cấu trúc của ý thức: Ý thức bao gồm các yếu tố như: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí... trong đó
tri thức là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân của ý thức.
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư
tưởng những thuộc tính, những mối liên hệ của thế giới và diễn đạt chúng dưới dạng ngôn ngữ hoặc các
hệ thống tín hiệu khác.
+ Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, phản ánh quan hệ giữa người với người và
giữa người và thế giới khách quan. + Niềm tin là sự hòa quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm
thực tiễn, thôi thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
+ Ý chí là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con người vào hoạt động
để vượt qua mọi trở ngại, đạt mục đích đề ra.
Các cấp độ của ý thức:
Là lát cắt theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm các yếu tố như: tự ý thức, tiềm thức, vô thức... lOMoAR cPSD| 59960339
+ Tự ý thức là một thành tố quan trọng của ý thức, nhưng đây là ý thức về chính bản thân mình trong
quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức là những tri thức về sự vật mà chủ thể đã tích lũy được từ trước, được lặp đi lặp lại gần
như 43 thành bản năng, kỹ năng nhằm điều chỉnh hoạt động của con người, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
+ Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, được nảy sinh bên ngoài sự kiểm soát của ý thức, hoặc
chưa được con người ý thức tới. Những yếu tố cơ bản của ý thức kết hợp chặt chẽ với nhau và có vai trò
khác nhau trong hoạt động của con người.
Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”: Khoa học và công nghệ hiện đại đã có những bước phát triển mạnh mẽ, sản
xuất ra nhiều loại máy móc không những có khả năng thay thế lao động cơ bắp, mà còn có thể thay thế
cho một phần lao động trí óc của con người (máy tính điện tử, “người máy thông minh”, “trí tuệ nhân
tạo”). Song, điều đó không có nghĩa là máy móc cũng có ý thức như con người. Ý thức mang bản chất xã
hội. Do vậy, dù máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không thể hoàn thiện được như bộ óc con người.
Câu 4: phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, rút ra phương pháp luận.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất
quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
* Vật chất quyết định ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất “sinh” ra ý thức, vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến 7
triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự
nhiên, của thế giới vật chất. Con người do giới tự nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên, ý thức -
một thuộc tính của bộ phận con người - cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra. Các thành tựu của khoa
học tự nhiên hiện đại đã chứng minh rằng, giới tự nhiên có trước con người; vật chất là cái có trước, ý
thức là cái có sau; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập
với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ
quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong
quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra
đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức lOMoAR cPSD| 59960339
Suy cho cùng, dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức mà trong
nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con
người. Hay nói cách khác, có thế giới hiện thực vận động, phát triển theo những quy luật khách quan
của nó, được phản ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức. Thế giới khách quan, trước hết và chủ
yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã hội - lịch sử của loài người, là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức
phản ánh. C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ: “Ý thức [...] không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại
được ý thức [...]” 1 . Ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan. Sự phát triển của hoạt động thực
tiễn cả về bề rộng và chiều sâu là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu sắc nội
dung của tư duy, ý thức con người qua các thế hệ, qua các thời đại từ mông muội tới văn minh, hiện đại.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức.
Nhưng sự phản ánh của con người không phải là “soi gương”, “chụp ảnh” hoặc là “phản ánh tâm lý” mà
là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Khác với chủ nghĩa duy vật cũ, xem xét thế
giới vật chất như là những sự vật, hiện tượng cảm tính, chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới
vật chất là thế giới của con người hoạt động thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải
biến thế giới của con người - là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người
vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi
thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo. Con người - một sinh vật có tính xã hội ngày càng
phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức - một hình thức phản ánh của óc người cũng
phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh. Đời sống xã hội ngày càng văn minh và khoa học ngày
càng phát triển đã chứng minh điều đó.
PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA YT ĐỐI VỚI VC *Ý nghĩa phương pháp luận.
Rút ra nguyên tắc phương pháp luận là tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động
chủ quan. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều
phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Phải tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan, nếu không sẽ gây ra những hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức
sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán
cho đối tượng cái mà nó không có. Nhìn chung, nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng, phải xuất phát từ
chính bản thân sự vật, hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó. Cần lOMoAR cPSD| 59960339
phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực
dụng, chủ nghĩa khách quan.
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, chống tư
tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo; phải coi trọng vai trò của ý
thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi trọng giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố,
bồi dưỡng nhiệt tình, ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nói chung, nhất là trong điều
kiện nền văn minh trí tuệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa hiện nay; coi trọng việc giữ gìn, rèn luyện phẩm
chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa
học. Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ quan, còn
phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi
ích tập thể, lợi ích xã hội; phải có động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi
trong nhận thức và hành động của mình. Ví dụ: ….
II – PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
Cái chung-cái riêng, nguyên nhân-kết quả,Lượng-chất,đấu tranh giữa các mặt đối lặp
Nguyên lý: Khái niệm + Tính chất + Ý nghĩa PP Luận + Vận dụng. Vận dụng:
+ Mối liên hệ phổ biến: Nguyên tắc toàn diện + Nguyên tắc lịch sử cụ thể.
+ Nguyên tắc phát triển: Nguyên tắc toàn diện + Nguyên tắc lịch sử cụ thể.
Câu hỏi: Từ cái quan điểm toàn diện/quan điểm lịch sử cụ thể. Anh chị hãy vận
dụng quan điểm này vào một hoạt động cụ thể của bản thân/ Giải quyết 1 vấn
đề kinh tế xã hội nào đó.
*Quan điểm toàn diện: Nêu khái niệm mối liên hệ phổ biến
4.1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Khái niệm:
+ Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế
giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó