lOMoARcPSD| 59960339
Chương I: Triết hc và vấn đề bản ca Triết hc
1) Ti sao triết học ra đời t thế k VIII đến thế k VI trước Công nguyên?
Ti vì thời điểm đó (thế k VIII đến thế k VI trước CN) các điu kiện để triết học ra đời đã đủ.
-Triết học ra đời vào khong t thế k VIII đến thế k VI trước CN tại các trung tâm văn minh lớn ca nhân
loi thi C đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung Hoa, phương Tây: Hy Lạp)
-Ngun gc ca triết học: Con người, vi k vọng được đáp ứng nhu cu v nhn thc và hoạt động thc
tin của mình đã sáng tạo ra nhng lun thuyết chung nht, tính h thng, phn ánh thế gii xung
quanh và thế gii của chính con người. Triết hc là dng tri thc lý lun xut hin sm nht trong lch s
các loi hình lý lun ca nhân loi.
->Với tư cách là một hình thái ý thc xã hi, triết hc có ngun gc nhn thc và ngun gc xã hi.
*Ngun gc nhn thc:
-Hình thành vn hiu biết nht đnh, phát triển tư duy trừu tượng, năng lực khái quát trong nhn thc
con người
-Tư duy con người cũng đã đạt đến trình độ có kh năng rút ra được cái chung trong muôn vàn nhng
s kin, hiện tưng riêng l.
*Ngun gc xã hi:
-Nn sn xut xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hin giai cp.
- Ca cải dư thừa, tư hữu hoá tư liu sn xut
- Giai cấp, nhà nước ra đời
-Lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay; nhà thông thái
2) Khái nim triết hc theo quan điểm triết hc Mác Lênin?
( Triết hc là gì? )
-Theo quan điểm triết hc Mác Lênin, triết hc là h thống quan điểm lý lun chung nht v thế gii và
v trí, kh năng con người trong thế giới đó, khoa học v nhng quy lut vận động, phát trin chung
nht ca t nhiên, xã hội và tư duy.
3) Phân tích đặc trưng của tri thc Triết học để thấy được tri thc Triết hc khác vi
nhng tri thc khoa hc khác (tính h thng, tính khái quát và tính lý lun)
-Triết hc là một lĩnh vực nghiên cu chuyên sâu v bn cht ca hin thc, tn ti, tri thc và giá tr đạo
đức. Đặc trưng của tri thc Triết học thường được xác định bi ba yếu t chính: tính h thng, tính khái
quát và tính lý lun.
lOMoARcPSD| 59960339
-Tính h thng: Triết học thường xây dng các h thng ý nim và lý luận để gii thích và hiu s tn ti
và các vấn đề bn ca cuc sng. Triết hc không ch tp trung vào các vấn đề c th mà còn c gng
đưa ra các khái niệm và h thng mô t tng quát v t nhiên, con người, và thế gii. H không ch đơn
thun nghiên cu s hin hu ca mt hiện tượng mà còn quan tâm đến ý nghĩa và ý thức sâu xa ca
nó.
-Tính khái quát: Triết học cũng tập trung vào vic tìm ra các nguyên tắc bản tng quát, thay vì ch
tp trung vào vic thu thp t các s kin c th. H mun khám phá những chân vĩnh cửu
nguyên tc ti cao có th áp dng trong nhiu ng cnh khác nhau.
-Tính lun: Triết hc không ch vic thu thp thông tin n vic xây dng các lun logic
triết lý căn bản để giải thích đánh giá thông tin đó. Cách tiếp cn ca triết hc thường bao gm vic suy
lun logic, phân tích logic và kim tra tính chính xác của các quan điểm.
=> Điểm khác bit chính gia tri thc Triết học các lĩnh vực khoa học khác thường mức độ tru
ng và s tp trung vào các vấn đề bản, tng quát. Trái vi các khoa hc t nhiên hay hi, triết
học thường không chú trng vào vic xây dng các thí nghim c th để chng minh các gi thuyết
thường tp trung vào vic tìm hiu bn cht sâu xa ca s tn ti tri thc thông qua lun logic
phân tích triết hc.
4) Thế gii quan là gì ?
-Thế gii quan là khái nim Triết hc ch h thng các tri thức, quan điểm, tình cm, niềm tin, lý tưởngc
định v thế gii và v v trí của con người (bao hàm c cá nhân, xã hi và nhân loi) trong thế giới đó. Thế
gii quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá tr trong định hướng nhn thc và hoạt động thc tin ca
con người. -Thành phn ch yếu ca thế gii quan: tri thc, niềm tin và lý tưởng. Trong đó tri thức là
s trc tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức ch gia nhp thế giới quan khi đã được kim nghim
ít nhiu trong thc tin và tr thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ phát trin cao nht ca thế gii quan.
Vi tính cách h quan điểm ch dẫn duy hành đng, thế giới quan là phương thức đ con ni
chiếm lĩnh hiện thc, thiếu thế giới quan, con người không phương hướng hành động. -Trong lch s
phát trin của duy, thế gii quan th hiện dưới nhiu hình thức đa dạng khác nhau, nên được phân loi
theo nhiu cách khác nhau:
+ Thế gii quan tôn giáo
+ Thế gii quan khoa hc
+ Thế gii quan triết hc
+ Thế gii quan huyn thoi
+ Thế gii quan kinh nghim
+ Thế giới quan thông thường
lOMoARcPSD| 59960339
+Thế gii quan triết hc (chung nht, ph biến nhất, được s dng trong mi ngành khoa hc và
trong toàn b đời sng xã hi)
5) Vai trò thế giới quan trong đời sống con người
-Thế giới quan đóng vai trò đặc bit quan trọng trong đi sng của con ngưi và xã hội loài người:
+Nhng vấn đề đưc triết học đặt ra và tìm li giải đáp trước hết là nhng vấn đ thuc thế gii quan
+Thế giới quan đúng đn là tiền đ quan trng để xác lập phương thức tư duy hợp lý nhân sinh quan
tích cc trong khám phá chinh phc thế giới. Trình độ phát trin ca thế gii quan tiêu chí quan trng
đánh giá sự trưởng thành ca mỗi cá nhân cũng như của mi cộng đồng xã hi ph biến hin nay.
-Thế gii quan chính cách mi nhân nhn thức đối vi thế gii, vậy nên đối vi em la chn
thế gii quan hp lý là la chn kim ch nam cho đời mình. Như cái nhìn của em đối vi s phát trin ca
con người là t loài vượn c, đây là thế gii quan duy vt.Là sau hàng vạn năm tri qua s phát trin, nhu
cu bt ngun t vic s dng, tiêu dùng hằng ngày con người đã tận dng nhng th xung quanh,
khai phá s sáng tạo. Đầu tiên chính là s nm bt thông tin biến nó thành kiến thc và kinh nghim.Tiếp
đến kh năng sáng tạo tn dụng i trường to ra công c để phc v bn thân. s xut hin ca
ging nói chính là góp phn vào chng minh nó là thế gii quan duy vật giúp con người có th giao tiếp ,
hi phát trin. Kh năng hình thành tư duy chính là bước góp phn lớn.Đúc kết li thì là sau hàng vn
năm phát triển con người đã phát triển vượt bậc, đây chính biểu hin ca thế gii quan duy vật. Hơn
na các bng chng khoa hc bao gm các hóa thch, các phân tích di truyn, các so sánh gia cu trúc
gii phu và hành vi của con người và các loài linh trưởng khác. Các bng chng lch s bao gm các du
vết văn hóa, các di sn vt cht và tinh thn của con người qua các giai đoạn lch s khác nhau. Các bng
chng này cho thấy con người mt ngun gc chung với các loài vượn cổ, và đã trải qua mt quá trình
tiến hóa kéo dài hàng triệu năm, thích nghi với môi trường và xã hi, phát trin v th cht và trí tu, to
ra nền văn minh nhân loại.Đây vật cht quyết định nên ý thc, t các bng chng xét nghim nên
đưa ra được con người phát trin t loài vượn c.
6) Phân tích vấn đề cơ bản ca Triết hc.
NÊU VẤN ĐỀ CƠ BẢN TH LÀ VẤN ĐỀ GÌ ?
-Khái nim vấn đề bản ca triết hc: Theo Ph.Ăngghen: Vấn đ bản ln ca mi triết hc, đặc bit
là ca triết hc hiện đại,vấn đề quan h giữa tư duy với tn tại” -> Ngn gn là mi quan h gia ý thc
và vt cht. a) Nội dung cơ bản ca triết hc
-Vấn đề cơ bản ca triết hc có hai mt, tr li cho hai câu hi ln
+Vt cht và ý thc: Gia ý thc và vt chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái
nào? (phn b)
+Tư duy và tồn tại: Con người có kh năng nhận thức được thế gii hay không?
lOMoARcPSD| 59960339
(phn c) PHÂN TÍCH LI NI DUNG NÀY.
b) Ch nghĩa duy vật và ch nghĩa duy tâm
*Ch nghĩa duy vật (vt chất có trước ý thc, vt cht quyết định ý thức) được th hiện dưới ba hình
thức cơ bản:
- Ch nghĩa duy vật cht phác :
QUAN ĐIỂM VC CA CÁC NHÀ TH
+ Ra đời t thi c đại
+ Đng nht vt cht vi mt hay mt s cht c th ca vt chất: Không khí, nước, la,…
+ Mang nng tính trc quan, ngây thơ, cht phác
+ Ly bn thân gii t nhiên để gii thích thế gii
Ví d: Hêraclit cho rng, la (vt cht) là ngun gc sinh ra tt thy mi s vt -> Ông coi la không ch
thc th sn sinh ra mi vt, mà còn là khi t thng tr toàn thế gii -> La đây là lửa vũ trụ, sn sinh
ra không ch các s vt vt cht mà c các hiện tượng tinh thần… - Ch nghĩa duy vt siêu hình :
QUAN ĐIỂM VC CA CÁC NHÀ TH
+ Th hin khá rõ t thế k XV đến thế k XVIII
+ Chu s tác động mnh m của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới: nhìn thế gii trong trng thái
bit lập và tĩnh lại
+ Góp phn không nh vào việc đẩy lùi thế gii quan duy tâm và tôn giáo
d: Hônbách (1729-1789)… cho rằng, vt cht tt c những tác động bằng cách nào đó vào cảm
giác của con người… Theo quan niệm ca ch nghĩa duy vật siêu hình, thế gii giống như một c máy cơ
gii khng l mà mi b phn to nên nó luôn trng thái bit lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ
s tăng giảm đơn
thun v s ng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra… - Ch nghĩa duy vật
bin chng :
+ Do C.Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế XIX, sau đó được V.I.Lênin phát trin
+ Khc phục được hn chế ca CNDV cht phác thi c đại ch nghĩa duy vật siêu hình (Kế tha tinh hoa
ca cá hc thuyết triết hc trước đó và sử dng khá trit đ thành tu khoa học đương thời)
+ Là công c hu hiu giúp nhhng lực lượng tiến b trong xã hi ci to hin thc.
*Ch nghĩa duy tâm (ý thức có trước vt cht và ý thc quyết định vt cht) gm có hai phái:
- Ch nghĩa duy tâm chủ quan: tha nhn tính th nht ca ý thức con người - Ch nghĩa duy tâm khách
quan: cũng thừa nhn tính th nht ca ý thức nhưng đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tn ti
độc lp với con người
lOMoARcPSD| 59960339
*Trường phái nh nguyên lun (ý thc và vt cht song song tn tại), song xét đến cùng nh nguyên lun
thuc v ch nghĩa duy tâm.
c) Thuyết có th biết (Thuyết kh tri) và thuyết không th biết (Thuyết bt kh tri)
- Kh tri lun (Thuyết có th biết): Con người có kh năng nhận thức được thế gii... gm hu hết các
nhà triết hc duy vt và duy tâm tr li mt cách khẳng định: Con người có th hiu biết, nhn thức được
thế gii. Ch nghĩa duy vật xut phát t ch cho rng, vt chất có trước, ý thc có sau, vt cht là ngun
gc ca ý thc và ý thc là s phn ánh thế gii vt chất, do đó tha nhận con người có th nhn thc
đưc thế gii các qui lut ca thế gii. Ch nghĩa duy tâm thừa nhn thế gii th nhn thc
được; nhưng vì họ xut phát t quan nim cho rng ý thức trước vt cht, vt cht ph thuc vào ý
thc nên theo h nhn thc không phi là phn ánh thế gii mà chs nhn thc, t ý thc ca ý thc
v bn thân.
- Bt kh tri: Con người không th hiểu được thế gii hay ít ra không th nhn thức được bn cht
ca nó, hoặc có chăng chỉ là hiu cái b ngoài vì các hình nh v đối tượng do giác quan con người mang
lại không đảm bo tính chân thc, t đó họ ph nhn kh năng nhận thc của con người và các hình thc
bản ca nó. dụ: Đại biu ni tiếng ca thuyết không th biết Hium (nhà triết học Anh) Cantơ
(nhà triết hc Đức). Theo Hium, chng nhng chúng ta không th biết được s vật là nthế nào cũng
không th biết được s vật đó có tồn ti hay không?
Cantơ thừa nhn mt thế gii s vt tn ti, ông gọi “vt t nó” nhưng chúng ta không thể nhn
thức được bn cht thế gii y mà ch nhn thc nhng hiện tượng ca nó.
-Hoài nghi lun (Thuyết Hoài nghi): Xut hin t thi c đại, đại biểu điển hình là Pirôn (nhà triết hc Hi
lp c đại), h đã nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tc trong vic xem xét tri thức đã đạt đưc và cho
rằng con người không th đạt ti chân lý khách quan. Hoài nghi lun thi k Phục hưng lại có tác dng
quan trng trong cuộc đấu tranh chng h tư tưởng phong kiến và uy tín ca giáo hi thi k Trung c
tha nhn s hoài nghi đối vi c Kinh Thánh các tín điều tôn giáo. (Nếu hi) CNDVBC hình
thc phát trin cao nht bi vì:
- CNDVBC ra đời đã khắc phục được nhng hn chế ca CNDV trước đó…; với thế gii quan DVBC
phương pháp luận bin chng duy vt -> CNDVBC đã đấu tranh không khoan nhượng vi các hc thuyết
triết học khác…
- CNDVBC đã kế tha tinh hoa ca các hc thuyết triết hc trước đó (TH c điển Đức); s dng trit đ
nhng thành tu ca khoa học đương thời (KHTN) để gii thích, ci to thế gii nên CNDVBC có s thng
nht gia CNDV khoa học (quan điểm, phm trù, quy lut khoa hc), giữa CNDV PBC (trưc khi
CNDVBC -> CNDV (SH) và PBC (DT) là tách ri nhau).
- Vi vic sáng to ra ch nghĩa duy vật lch s -> Đã chỉ ra quy lut chung nht chi phi s hình thành,
vận động và phát trin ca xã hi và lch s -> Quy lut QHSX phù hp với trình độ phát trin LLSX, và các
ông thy rng, s phát trin ca các hình thái kinh tế - xã hi là mt quá trình lch s - t nhiên (tuân theo
lOMoARcPSD| 59960339
quy lut khách quan). Triết hc Mác Lênin không ch dng li nhn thc, gii thích thế gii mà còn ci
to thế gii.
7) Xác định lập trường triết hc ca bn thân? Ti sao?
-Khuyến khích tr lời theo trường phái ch nghĩa duy vật bin chng
-Em s chọn duy duy vật đ nêu do em s đưa ra sự so sánh giữa hai cái. Đầu tiên thế gii quan
duy tâm s nêu quan đim ý thức trước, vt cht sau,ý thc sn sinh ra gii t nhiên phương
pháp lun siêu hình, t đó cho thấy vai trò của nó là điểm ta v lý lun cho các lực lượng xã hi li thi
kìm hãm s phát trin xã hi.Còn v thế giới quan duy tâm thì quan điểm vt cht có trước, ý thc có sau
vt cht quyết đnh ý thức phương pháp luận là phương pháp luận bin chng vy nên vai trò ca nó
là đóng vai trò tích cc trong vic phát trin khoa hc, nâng cao vai trò, v thế của con người đối vi gii
t nhiên cũng như sự tiến b ca xã hội.Đây là lý do em chọn tư duy duy vật
8) Ti sao gii quyết các vấn đ triết hc lại sở để phân chia trường phái triết
hc?
- Bng kinh nghiệm hay lý trí, con người đu phi tha nhn rng, tt c các hiện tượng trong thế gii
này ch có th, hoc là hiện tượng vt cht, tn ti bên ngoài và độc lp vi ý thức con người, hoc là
hiện tượng thuc tinh thn, ý thc của chính con người.
- Vic gii quyết mt th nht ca vấn đề cơ bản ca triết học đã chia các nhà triết hc thành hai
trường phái ln:
+) Hc thuyết ca các nhà duy vt hp thành các môn phái khác nhau ca ch nghĩa duy vật, gii thích mi
hiện tưng ca thế gii này bng các nguyên nhân vt cht nguyên nhân tn cùng ca mi vận động ca
thế gii này là nguyên nhân vt cht.
+) Hc thuyết ca các nhà duy tâm hợp thành các trường pháp khác nhau ca ch nghĩa duy tâm, chủ
trương giải thích toàn b thế gii này bằng các nguyên nhân ng, tinh thn nguyên nhân tn
cùng ca mi vận đng ca thế gii này là nguyên nhân tinh thn.
-Gii quyết mt th hai vấn đề cơ bản ca triết hc, tuyệt đại đa s các nhà triết hc (c duy vt và duy
tâm) tr li mt cách khẳng định: Tha nhn kh năng nhận thức được thế gii của con người.
9) So sánh hai phương pháp bin chng siêu hình (s ging nhau và s khác nhau,
cho ví d th hin s khác nhau)
-Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch s triết học được dùng nhiu nghĩa khác nhau:
+Bin chng: ngh thut tranh luận đểm chân lý bng cách phát hin mâu thun trong cách lp lun
lOMoARcPSD| 59960339
+Siêu hình: Triết hc với cách khoa học siêu cm tính, phi thc nghim -Giống nhau: Phương pháp
hiểu theo nghĩa chung nhất h thng các nguyên tắc được s dng nht quán trong hoạt động nói chung
của con người. Phương pháp của triết học là phương pháp nhận thc thế gii hin thc.
-Khác nhau: Trong triết hc hiện đại, đặc bit là triết học mácxít, chúng được dùng, trước hết để ch hai
phương pháp tư duy chung nhất đi lp nhau:
Phương pháp siêu hình
Phương pháp bin chng
+ Nhn thức đối tượng trng thái lp, tách
ri
+ Nhn thức đối tượng trong các mi liên h
ph biến
+Nhn thức đối tượng trạng thái tĩnh
+T toán hc và vt lý hc c đin
+ Nhn thức đối tượng trng thái
động, phát trin
+ Công c hu hiệu giúp con người
nhn thc và ci to thế gii
- Theo phương pháp luật bin chng: Một hòn đá sẽ b mòn đi nếu có s tác đng của nước.
-Theo phương pháp siêu hình: Hòn đá dù qua bao nhiêu lâu thì vẫn mãi là hòn đá và không thay đổi.
10) Làm các hình thức bản ca phép bin chng (t phát duy tâm duy vt,
pp nào là đúng đắn và khoa hc, liên h bn thân và cho ví d)
-Cùng vi s phát trin ca duy con người, phương pháp biện chứng đã trải qua ba giai đoạn phát trin:
*Phép bin chng t phát:
+ Xut hin voà thi c đại
+Thấy được các s vt, hin tượng của vũ trụ vận động trong s sinh thành, biến hoá vô cùng vô tn
+Trc kiến, chưa có các kết qu nghiên cu và thc nghim khoa hc minh chng *Phép bin chng duy
tâm:
+Trình bày mt cách có h thng nhng ni dung quan trng nht của phương pháp biện chng.
+Bin chng, bắt đầu t tinh thn và kết thúc tinh thn. +Thế gii hin thc
ch là s phn ánh bin chng ca ý nim *Phép bin chng duy vt:
+Th hin trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng , sau đó được V.I.Lênin và các nhà triết hc
hu thế phát trin
+Kế tha nhng ht nhân hp lý trong phép bin chứng duy tâm để xây dng phép bin chng duy vt
+Công lao của Mác và Ph.Ăngghen, tạo ra s thng nht gia ch nghĩa duy vật vi phép bin chng
=> Phép bin chng duy vật đúng đắn và khoa hc.
-Theo phương pháp luận bin chứng: dưi tác dung lc cơ học thì sau khi viết viên phn s b mài mòn đi
không còn hình dạng như trước nữa. Dưới tác dng hoá hc s b ăn mòn dần ... nên theo thi gian viên
phn s không còn như trước na. Tdy xem xét s vt hiện tượng theo phương pháp biện chng
lOMoARcPSD| 59960339
s cho con người thêm cái nhìn v thế gii kiến thức để phát trin. Vy xem xét thế giới theo phương
pháp bin chứng là đúng đắn.
*Tng kết:
+Phương pháp biện chng th hiện được s duy linh hoạt, trong trường hp cn thiết thì s tha
nhn mt chnh th trong lúc va là nó và va không phi là nó, nói cách khác là tha nhn cái ph định
và cái khẳng định va loi tr nhau nhưng lại va có s gn bó mt thiết vi nhau.
+ Phương pháp này phản ánh rõ nét bin chng khách quan trong vận động và đúng với hin thc mà nó
tn ti, nh đó mà giúp con người nhn thc ra những điều đúng, làm nên sự phát trin ca thế gii.
II)Triết hc Mác Lênin và vai trò ca Triết học Mác Lênin trong đời sng xã hi:
1) Phân tích điều kin tin đề dẫn đến s ra đời ca triết hc Mác Lênin (KT-XH,
KHTN, tiền đềlun, nhân t ch quan)
*Điều kin kinh tế xã hi:
-Những năm 40 (XIX) cuc cách mng công nghip phát trin mnh m (chuyn t nn sn xut th công
sang nn sn xuất đại công nghip)
=> Phong trào đấu tranh ca công nhân phát trin mnh m => Ch nghĩa Mác ra đi
*Tiền đề lý lun:
-Triết hc c điển Đức: Đặc bit là Hê Ghen và Phoiơbắc đã ảnh hưởng đến s hình thành TGQ và PPL
ca ch nghĩa Mác.
-KTCT c đin Anh: Hình thành quan niệm tư duy về lch s ca ch nghĩa Mác ( A.Xmít, Ricácđô )
-CNXH không tưởng Pháp: tiền đề lý luận ra đời CNXHKH (Xanh Ximông, Phuriê, Ôoen)
*Tiền đề khoa hc t nhiên:
-Định lut Bo toàn chuyển hoá năng lượng (Julius Robert Mayer): CM v s liên h, chuyn hóa ln
nhau và luôn được bo toàn ca các hình thc vận động ca VC. -Thuyết tiến hoá (Chales Darwin): Charles
Darwin đã CM quá trình phát triển ca gii hu sinh tuân theo các quy lut khách quan; v s phát sinh,
phát triển đa dạng bi tính di truyn - biến d - chn lc t nhiên và mi liên h hữu cơ giữa các loài thc,
động vt.
-Thuyết tế bào (Theodor Schwann): Cho thy tính thng nhất trong đa dạng ca sinh gii, tt c các sinh
vt hin tại đều được to ra t mt tế bào đầu tiên.
CM sinh giới được to ra t ngu sinh hóa hc và tiến hóa lâu dài, ch không phi do bt k mt lc
ng siêu nhiên nào.
*Nhân t ch quan trong s ra đời triết hc Mác:
- Tình bạn vĩ đại ca hai nhà cách mạng đã kết tinh thành nhân t ch quan cho s ra đời ca triết hc
Mác.
- Xut thân t tng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cc tham gia hot đng thc tin
lOMoARcPSD| 59960339
- Hiu sâu sc cuc sng khn kh ca GCCN trong nền SX TBCN nên đã đứng trên li ích ca GCCN
- Xây dng h thng lý luận để cung cp cho GCCN mt công c sắc bén để nhn thc và ci to thế
gii.
2) Tiền đ KHTN đóng góp cho sự ra đời ca Triết hc Mác Lênin, ti sao
triết hc Mác Lênin li s dng tiền đề KHTN cho hc thuyết ca mình? ( Là cơ sở
khoa học để phê
phán bát b những quan điểm tư duy siêu hình, duy tâm và xây dựng triết hc hoàn thiện hơn, có tính
khoa học hơn)
-Cùng vi ngun gc lý lun trên, nhng thành tu khoa hc t nhiên là tiền đề cho s ra đời ca triết hc
Mác. T đó, sự phát triển tư duy triết hc phi dựa trên cơ s tri thc do các khoa hc c th đem lại
=> Như Ph. Ănghen đã chỉ rõ: Mi khi khoa hc t nhiên có nhng phát minh mang tính vch thời đại thì
ch nghĩa duy vật không th không thay đổi hình thc ca nó. -Trong nhng thập niên đầu thế k XIX,
khoa hc t nhiên phát trin mnh vi nhiu phát minh quan trng. Và t đó, những thành tu v khoa
hc t nhiên làm bc l rõ tính hn chếs bt lc của phương pháp tư duy siêu hình trong vic nhn
thc thế giới, đồng thi cung cấp cơ sở tri thc khoa học để phát triển tư duy biện chứng vượt khi tính
t phát ca phép bin chng c đại, thoát khi v thn ca phép bin chng duy tâm => Hình thành
phép bin chng duy vt.
3) Trình bày và phân tích ba giai đoạn ch yếu trong s hình thành và phát trin ca
Triết hc Mác
-1841-1844: Thi k hình thành tư tưởng triết hc với bước chuyn t ch nghĩa duy tâm và dân chủ cách
mng sang ch nghĩa duy vật và lập trường giai cp vô sn. -1844-1848: Thi k đề xut nhng nguyên lý
triết hc duy vt bin chng và duy vt lch s
-1848-1895: Thi k C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát trin toàn din lí lun triết hc
*Thc chất và ý nghĩa cuộc cách mng trong triết hc do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hin
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phc tính cht trc quan, siêu hình ca ch nghĩa duy vật cũ và khắc phc
tính cht duy tâm, thn bí ca phép bin chứng duy tâm, Đức sáng to ra mt ch nghĩa duy vật triết hc
hoàn b là ch nghĩa duy vt bin chng.
C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dng và m rộng quan điểm duy vt bin chng vào nghiên cu lch s
hi, sáng to ra ch nghĩa duy vật lch s - ni dung ch yếu của bước ngot cách mng trong triết hc.
C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra mt triết hc chân chính khoa hc, vi những đặc tính mi ca
triết hc duy vt bin chng.
*Hoàn cnh lch s V.I.Lênin phát trin Triết hc Mác
Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hin nhng mâu thun mới đặc bit GCTS ><
GCVS
lOMoARcPSD| 59960339
Trung tâm cách mng thế gii chuyển sang nưc Nga và xut hin phong trào gii phóng dân tc ti các
c thuộc địa cn h thng lý lun mới soi đường
Nhng phát minh mi trong KHTN (vt lý hc) dẫn đến s khng hong v TGQ… CNDT lợi dng nhng
phát minh này gây ảnh hưởng trc tiếp đến nhn thc và hoạt động CM, n r các loi CNDT khoa hc t
nhiên
Các nhà tư tưởng tư sản tn ng nhm xuyên tc và ph nhn ch nghĩa Mác *V.I.Lênin tr thành người
kế tc trung thành và phát trin sáng to ch nghĩa Mác và triết hc Mác trong thời đại mi - thời đại đế
quc ch nghĩa và cách mạng xã hi ch nghĩa.
Thi k 1893 - 1907, V.I.Lênin bo v và phát trin triết hc Mác chun b thành lập đảng mácxít
Nga hướng ti cuc cách mng dân ch tư sản ln th nht. 1907 - 1917 thi k V.I.Lênin phát trin toàn
din triết học Mác và lãnh đo phong trào công nhân Nga, chun b thc hin cuc cách mng hi
ch nghĩa đầu tiên trên thế gii.
T 1917 - 1924 là thi k Lênin tng kết kinh nghim thc tin cách mng, b sung, hoàn thin triết hc
Mác, gn lin vi vic nghiên cu các vấn đề xây dng ch nghĩa xã hội.
Thi k t 1924 đến nay, triết hc Mác - Lênin tiếp tục được các Đảng Cng sn và công nhân b sung,
phát trin.
4) Phân tích khái niệm, đối tượng chức năng của triết hc Mác Lênin. Ti sao
Triết hc Mác Lênin ra đời li chm dứt quan điểm triết hc khoa hc ca mi
khoa hc?
-Khái nim: Triết hc Mác - Lênin là h thống quan điểm duy vt bin chng v t nhiên, xã hội và tư duy,
là thế giới quan và phương pháp luận khoa hc, cách mng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
các lực lượng xã hi tiến b nhn thức đúng đắn và ci to hiu qu thế gii.
- Đối tượng ca triết hc M-L :
+Triết hc Mác Lênin gii quyết mi quan h gia vt cht và ý thc trên lập trưng duy vt bin chng
và nghiên cu nhng quy lut vận động, phát trin chung nht ca t nhiên, xã hội và tư duy.
+Triết hc Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng ca triết học và đối tượng ca các khoa hc c th
+Triết hc Mác - Lênin có mi quan h gn bó cht ch vi các khoa hc c th -Chức năng thế gii
quan:
+Triết hc Mác Lênin gii quyết mi quan h gia vt cht và ý thc trên lập trưng duy vt bin chng
và nghiên cu nhng quy lut vận động, phát trin chung nht ca t nhiên, xã hi và tư duy.
+Triết hc Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng ca triết học và đối tượng ca các khoa hc c th
+Triết hc Mác - Lênin có mi quan h gn bó cht ch vi các khoa hc c th - Chức năng phương
pháp lun :
lOMoARcPSD| 59960339
+PPL h thng những quan điểm, nhng nguyên tc xut phát vai trò ch đạo vic s dụng các phương
pháp trong hot đng nhn thc và hot đng thc tin nhằm đạt kết qu tối ưu.
+PPL DVBC được th hiện trước hết phương pháp chung ca toàn b nhn thc khoa hc. PPL DVBC
trang b cho con người h thng nhng nguyên tắc phương pháp luận chung nht cho hoạt động nhn
thc và thc tin.
+TH M-L trang b cho con người h thng các khái nim, phm trù, quy lut làm công c nhn thc khoa
học; giúp con người phát triển tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phm trù, quy lut.
-Trước triết hc M-L là triết hc c đin Đức. Triết hc c điển Đức ảnh hưởng tới tư duy siêu hình. Đỉnh
cao của đối tượng nghiên cu triết hc c điển Đức là triết hc là Khoa hc ca mi khoa học. Nhưng theo
triết hc Mác Lênin thì đối tượng nghiên cu ca triết học và đối tượng nghiên cu ca khoa hc c th
đưc phân bit rõ ràng. Triết hc M-L thì nghiên cu nhng quy lut vận động chung nht, còn khoa hc
c th thì nghiên cu quy lut c th.
5) Vai trò thc tế ca Triết hc Mác ?
-Triết hc Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp lun khoa hc và cách mạng cho con người trong
nhn thc và thc tin
-Triết hc Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa hc và cách mạng đ phân tích xu
ng phát trin ca hi trong điều kin cuc cách mng khoa hc công ngh hiện đại phát trin
mnh m.
-Triết hc Mác - Lênin là cơ s lý lun khoa hc ca công cuc xây dng ch nghĩa xã hội trên thế gii
s nghiệp đổi mới theo định hướng xã hi ch nghĩa ở Vit Nam.
Chương 2: Ch nghĩa duy vật bin chng
Câu 1: Phân tích quan đim vt chất trước Mac/ Phân tích quan đim vt cht
ngoài Macxit.
*Ch nghĩa duy tâm: Coi ý thức (tinh thần) là có trước, quyết định. Coi vt cht (gii t nhiên) là có sau,
b quyết định. Quan điểm này b thc tin bác b.
Buc phi tha nhn s tn ti ca các s vt, hiện tượng ca thế giới nhưng lại ph nhận đặc trưng “tự
thân tn tại” của chúng. Ch nghĩa duy tâm cho rằng quá trình nhn thc của con người chng qua ch
quá trình ý thức đi m lại” chính bản thân mình dưới hình thức khác. Như vậy, v thc cht, các nhà
lOMoARcPSD| 59960339
triết học duy tâm đã phủ nhận đặc tính tn ti khách quan ca vt cht. Thế gii quan duy tâm rt gn
vi thế gii quan tôn giáo và tt yếu dn h đến vi thn hc.
- Ch quan :
Ch nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng đặc trưng cơ bản nht ca mi s vt, hiện tượng là s tn ti l
thuc vào ch quan, tc là mt hình thc tn ti khác ca ý thc.
- Khách quan. :
Cho rng ngun gc ca s tn ti hin thc ca gii t nhiên là do s tha hóa ca tinh thn thế gii.
* Ch nghĩa duy vật trước Mác: Cho rng vt cht (gii t nhiên) là có trưc, là quyết định, còn ý thc
(tinh thn) có sau, b quyết định. Quan điểm này phù hp vi thc tin, tuy nhiên khi tr li câu hi vt
cht là gì thì các nhà duy vật trước mác li có nhng quan điểm khác nhau
Tha nhn s tn ti khách quan ca thế gii vt cht, ly bn thân gii t nhiên để gii thích t nhiên.
Lập trường đó là đúng đắn, song chưa đ để các nhà duy vật trước C. Mác đi đến mt quan nim hoàn
chnh v phm trù nn tng này. Tuy vy, cùng vi nhng tiến b ca lch s, 56 quan nim ca các nhà
triết hc duy vt v vt cht cũng từng bước phát triển theo hướng ngày càng sâu sc và trừu tượng hóa
khoa học hơn
- Ch nghĩa duy vật thi c đại.
Quan nim cht phác: quy vt cht v mt hay mt vài dng c th và xem chúng là khi nguyên ca thế
gii, tc là quy vt cht v nhng vt th hu hình, cảm tính đang tồn ti thế giới bên ngoài, nước
(Thales), la (Heraclitus), không khí (Anaximenes)… Anaximander cho rằng, cơ sở đầu tiên ca mi vt
trong vũ trụ là mt dng vt chất đơn nhất, vô định, vô hn và tn tại vĩnh viễn, đó là Apeirôn. Bước tiến
quan trng nht ca s phát trin phm trù vt chất là định nghĩa vật cht ca hai nhà triết hc Hy Lp
c đại là Leucippus (Lơxíp) (khoảng 500 - 440 trước Công nguyên) và Democritos (Đêmôcrít). Cả hai ông
đều cho rng, vt cht là nguyên t. Nguyên t theo h là nhng ht nh nht, không th phân chia,
không khác nhau v cht, tn tại vĩnh vin và s phong phú ca chúng v hình dng, tư thế, trt t sp
xếp quy định tính muôn v ca vn vt.
- Ch nghĩa duy vật t thế k XV-XVIII
Mang hình thc quan nim ch nghĩa duy vật suy hình, máy móc: Song, do chưa thoát khỏi phương
pháp tư duy siêu hình nên nhìn chung các nhà triết hc duy vt thi k cận đại đã không đưa ra được
nhng khái quát triết hc đúng đắn. H thường đồng nht vt cht vi khối lượng, coi những định lut
cơ học như những chân lý không th thêm bt và gii thích mi hiện tượng ca thế gii theo nhng
chun mc thuần túy cơ học; xem vt cht, vận động, không gian, thời gian như những thc th khác
nhau, không có mi liên h ni ti với nhau... Cũng có một s nhà triết hc thi k này c gng vch ra
lOMoARcPSD| 59960339
nhng sai lm ca thuyết nguyên t (chng hạn như Descartes, Kant...) nhưng không nhiều và không th
làm thay đổi căn bản cái nhìn cơ học v thế giới, không đủ đưa đến một định nghĩa hoàn toàn mới v
phm trù vt cht.
Câu 2: Định nghĩa chủ nghĩa vật cht theo ch nghĩa duy vật.
-Vt cht là mt phm trù triết học dùng để ch thc tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cm giác ca chúng ta chép li, chp li, phn ánh, và tn ti không l thuc vào cm
giác.
*Th nht, vt cht là thc ti khách quan - cái tn ti hin thc bên ngoài ý thc và không l thuc vào
ý thc.
Khi nói vt cht là mt phm trù triết hc là mun nói phm trù này là sn phm ca s tru tượng hóa,
không có s tn ti cm tính. Nhưng khác về nguyên tc vi mi s trừu tượng hóa mang tính cht duy
tâm ch nghĩa về phm trù này, V.I. Lênin nhn mnh rng, phm trù triết học này dùng để ch cái ““đặc
tính” duy nhất ca vt cht - mà ch nghĩa duy vật triết hc là gn lin vi vic tha nhận đặc tính này -
là cái đặc tính tn ti với tư cách là thc ti khách quan, tn ti ngoài ý thc ca chúng ta. Nói cách
khác, tính trừu tưng ca phm trù vt cht bt ngun t cơ sở hin thực, do đó, không tách rời tính
hin thc c th của nó. Nói đến vt cht là nói đến tt c nhng gì đã và đang hin hu thc s bên
ngoài ý thc của con người. Vt cht là hin thc ch không phải là hư vô và hiện thc này mang tính
khách quan ch không phi hin thc ch quan. Đây cũng chính là cái “phạm vi hết sc hn chế” mà ở
đó, theo V.I. Lênin, sự đối lp gia vt cht và ý thc là tuyt đi. Tuyệt đi hóa tính trừu tượng ca
phm trù này s không thy vt cht, s rơi vào quan điểm duy tâm. Ngược li, nếu tuyệt đối hóa tính
hin thc c th ca phm trù này s đồng nht vt cht vi vt thể, và đó là thực cht quan đim ca
ch nghĩa duy vật trưc C. Mác v vấn đề này. Như vậy, mi s vt, hiện tượng t vi mô đến vĩ mô, từ
những cái đã biết đến nhng cái chưa biết, t nhng s vật “giản đơn nhất” đến nhng hiện tượng
cùng “kỳ lạ”, dù tn ti trong t nhiên hay trong xã hội cũng đu là những đối tượng tn ti khách quan,
độc lp vi ý thc con người, nghĩa là đều thuc phm trù vt cht, đều là các dng c th ca vt cht.
Xã hội loài người cũng là một dng tn tại đặc bit ca vt cht. Theo V.I. Lênin, trong đời sng xã hi thì
“khách quan không phải theo ý nghĩa là một xã hi nhng sinh vt có ý thc, nhng con người, có th
tn ti và phát trin không ph thuc vào s tn ti ca nhng sinh vt có ý thc (...), mà khách quan
theo ý nghĩa là tồn ti xã hi không ph thuc vào ý thc xã hi của con người”2 . Khẳng định trên đây
có ý nghĩa rất quan trng trong vic phê phán thế gii quan duy tâm vt lý hc, gii phóng khoa hc t
nhiên khi cuc khng hong thế gii quan, khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiu thế gii vt
cht, khám phá ra nhng thuc tính mi, kết cu mi ca vt cht, không ngng làm phong phú tri thc
của con người v thế gii.
lOMoARcPSD| 59960339
* Th hai, vt chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cm
giác.
Trái vi quan niệm “khách quan” mang tính chất duy tâm v s tn ti ca vt cht, V.I. Lênin khng
định rng, vt cht luôn biu hiện đặc tính hin thc khách quan ca mình thông qua s tn ti không l
thuc vào ý thc ca các s vt, hiện tượng c th tc là luôn biu hin s tn ti hin thc ca mình
i dng các thc th. Các thc th này do những đặc tính bn th lun vn có ca nó, nên khi trc
tiếp hoc gián tiếp tác động vào các giác quan s đem lại cho con người nhng cm giác. Mc dù không
phi mi s vt, hiện tượng, quá trình trong thế giới khi tác động lên giác quan của con người đều được
các giác quan con người nhn biết; có cái phi qua dng c khoa hc, thm chí có cái bng dng c khoa
học nhưng cũng chưa biết; có cái đến nay vẫn chưa có dụng c khoa học để biết được; song, nếu nó tn
ti khách quan, hin thc bên ngoài, độc lp, không ph thuc vào ý thc của con người thì nó vn là
vt cht. Ch nghĩa duy vật bin chứng không bàn đến vt cht một cách chung chung, mà bàn đến nó
trong mi quan h vi ý thc của con người; trong đó, xét trên phương diện nhn thc lun thì vt cht
là cái có trước, là tính th nht, là ci ngun ca cm giác (ý thc); còn cm giác (ý thc) là cái có sau, là
tính th hai, là cái ph thuc vào vt chất. Đó cũng là câu tr li theo lập trường nht nguyên duy vt
của V.I. Lênin đối vi mt th nht vấn đ cơ bản ca triết hc.
* Th ba, vt cht là cái mà ý thc chng qua ch là s phn ánh ca nó. Ch có mt thế gii duy nht
là thế gii vt cht.
Trong thế gii y, theo quy lut vn có của nó mà đến mt thời điểm nhất đnh s cùng mt lúc tn ti
hai hiện tượng - hiện tượng vt cht và hiện tượng tinh thn. Các hiện tượng vt cht luôn tn ti khách
quan, không l thuc vào các hiện tượng tinh thn. Còn các hin ng tinh thn (cảm giác, tư duy, ý
thc...) li luôn luôn có ngun gc t các hiện tượng vt cht và những gì có được trong các hiện tượng
tinh thn y (ni dung ca chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép li, chp li, là bn sao ca các s vt, hin
ng đang tồn ti với tư cách là hiện thực khách quan. Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nht ca mi s
hiu biết, song bn thân nó li không ngng chép li, chp li, phn ánh hin thc khách quan, nên v
nguyên tắc, con người có th nhn thức được thế gii vt cht. Trong thế gii vt cht không có gì là
không th biết, ch có những cái đã biết và nhng cái chưa biết, do hn chế của con người trong tng
giai đoạn lch s nhất định. Cùng vi s phát trin ca khoa hc, các giác quan của con người ngày càng
được “nối dài”, giới hn nhn thc ca các thời đại b t qua, b mất đi chứ không phi vt cht mất đi
như những người duy tâm quan nim. Khẳng định trên đây có ý nghĩa hết sc quan trng trong vic bác
b thuyết “bất kh tri, đồng thi có tác dng khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế gii vt
cht, góp phn làm giàu kho tàng tri thc nhân loi. Ngày nay, khoa hc t nhiên, khoa hc xã hi và
nhân văn ngày càng phát triển vi nhng khám phá mi càng khẳng định tính đúng đắn ca quan nim
duy vt bin chng v vt cht, chng t định nghĩa vật cht ca V.I. Lênin vn gi nguyên giá tr, và do
lOMoARcPSD| 59960339
đó, chủ nghĩa duy vật bin chng ngày càng khẳng định vai trò là ht nhân thế giới quan, phương pháp
luận đúng đắn ca các khoa hc hiện đại Cn phi rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Câu 3: phân tích ngun gốc ra đời, bn cht, kết cu ca ý thc.
Ý thc là mt trong hai phạm trù cơ bản được các trưng phái triết hc quan tâm nghiên cứu, nhưng tùy
theo cách lý gii khác nhau mà có nhng quan nim rất khác nhau, là cơ sở để hình thành các trường
phái triết học khác nhau, hai đường lối cơ bản đối lp nhau là ch nghĩa duy vật và ch nghĩa duy tâm.
Đứng vng trên lập trường ca ch nghĩa duy vật bin chng, khái quát nhng thành tu mi nht ca
khoa hc t nhiên và bám sát thc tin xã hi, triết hc Mác - Lênin đã góp phần làm sáng t vấn đề ý
thc, mi quan h gia vt cht và ý thc.
*Ngun gc:
1. Quan nim ca ch nghĩa duy tâm:
Ý thc của con ngưi là do cảm giác sinh ra, nhưng cảm giác theo quan nim ca h không phi là s
phn ánh thế gii khách quan mà ch là cái vn có ca mi cá nhân tn ti tách ri, bit lp vi thế gii
bên ngoài. Đó là những quan nim hết sc phiến din, sai lm ca ch nghĩa duy tâm, cơ sở lý lun ca
tôn giáo.
2. Ch nghĩa duy vật siêu hình:
Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nht ý thc vi vt cht. H coi ý thức cũng chỉ là mt dng vt cht
đặc bit, do vt cht sn sinh ra.
3. Quan điểm ch nghĩa duy vật bin chng:
C. Mác đồng thi khẳng định quan điểm duy vt bin chng v ý thức: “ý niệm chng qua ch là vt cht
được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được ci biến đi ở trong đó”. Xét về ngun gc t
nhiên ý thc ch là thuc tính ca vt chất; nhưng không phải ca mi dng vt cht, mà là thuc tính
ca mt dng vt cht sng có t chc cao nht là b óc người. Óc người là khí quan vt cht ca ý thc.
Ý thc là chức năng của b óc người.
a. Ngun gc t nhiên
- B não người: Não người là sn phm quá trình tiến hoá lâu dài ca thế gii vt cht, t vô cơ tới
hữu cơ, chất sng (thc vật và đng vt) rồi đến con người- sinh vt-xã hi. Là t chc vt cht có cu
trúc tinh vi; ch khoảng 370g nhưng có tới 1415 t tế bào thn kinh liên h vi nhau và vi các giác quan
to ra mi liên h thu, nhận đa dạng để não người điều khin hoạt động của cơ thể đối vi thế gii bên
ngoài. Ý thc là hình thc phản ánh đặc trưng chỉ con người và là hình thc phn ánh cao nht ca
thế gii vt cht. Hot đng ý thc của con người din ra trên cơ sở hoạt động ca thn kinh não b; b
não càng hoàn thin hoạt động thn kinh càng hiu qu, ý thc của con người càng phong phú và sâu
lOMoARcPSD| 59960339
sắc. Điều này lý gii ti sao quá trình tiến hóa của loài người cũng là quá trình phát triển năng lực ca
nhn thc, của tư duy và tại sao đời sng tinh thn của con người b ri lon khi não b tổn thương.
- S phn ánh ca vt cht là mt trong nhng ngun gc t nhiên ca ý thc. Mi hình thc vt cht
đều có thuc tính phn ánh và phn ánh phát trin t hình thc thp lên hình thc cao- tùy thuc vào
kết cu ca t chc vt cht.
+ Phn ánh là s tái to những đặc điểm h thng vt cht này h thng vt cht khác trong quá trình
tác động qua li ln nhau. Quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin, cái được phn ánh (tác
động) là nhng s vt, hiện tượng c th ca vt cht, còn cái phn ánh (nhận tác động) là cái cha
đựng thông tin v nhng s vt, hiện tượng đó.
+ Các hình thc phn ánh:
Phn ánh ca gii t nhiên vô sinh (gm phn ánh vt lý và phn ánh hoá hc) là nhng phn ánh th
động, không định hướng và không la chn.
Phn ánh ca thc vt là tính kích thích
Phn ánh của động vật đã có định hướng, la chọn để nh đó mà động vt thích nghi với môi trường
sng. Trong phn ánh của động vt có phn x không điều kin (bản năng); phản x có điều kin (tác
động thường xuyên) động vt có thần kinh trung ương tạo nên tâm lý.
Hình thc phn ánh cao nht (s phản ánh mang tính năng động, sáng to thế gii khách quan) là ý thc
của con người, đặc trưng cho một dng vt cht có t chức cao là não người: tiếp nhận thông tin, lưu
gi thông tin, x lý thông tin để tìm ra ý nghĩa của nó, liên kết thông tin cũ để to ra thông tin mi. S
xut hin con ngưi và hình thành b óc của con người có năng lực phn ánh hin thc khách quan
ngun gc t nhiên ca ý thc.
Tóm li, s phát trin ca các hình thc phn ánh gn lin với các trình độ t chc vt cht khác nhau và
ý thc ny sinh t các hình thc phản ánh đó.
Quan điểm trên ca triết hc ca ch nghĩa Mác-Lênin v ý thc chng lại quan điểm ca ch nghĩa duy
tâm tách ri ý thc khi hot đng của não người, thn bí hoá ý thức; đng thi chng lại quan điểm
ca ch nghĩa duy vật tầm thường cho rng não tiết ra ý thức tương tự như gan tiết ra mt.
b. Ngun gc xã hi
- Có nhiu yếu t cu thành ngun gc xã hi ca ý thức, song cơ bản và trc tiếp nhất là lao động và
ngôn ng.
+ Lao động: Là quá trình con người tác động vào gii t nhiên, làm thay đổi gii t nhiên cho phù hp
vi nhu cu sng ca mình, là hoạt đng có mục đích, có tính lịch s-xã hi của con người nhm to ra
ca cải để tn ti và phát triển; đồng thời lao động cũng tạo ra đời sng tinh thn và hơn thế na, lao
động đã thay đổi cu trúc con người, làm các giác quan hoàn thiện hơn và giúp con người hoàn thin
chính mình. S hoàn thin của đôi tay, việc biết chế to công c lao động làm cho ý thc không ngng
lOMoARcPSD| 59960339
phát trin, tạo cơ sở cho con người nhn thc nhng tính cht mi ca gii t nhiên; dẫn đến năng lực
tư duy trừu tượng, kh năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát trin. Làm các s vt,
hiện tượng ca thế gii khách quan bc l kết cu, thuc tính.. thành nhng hiện tượng có th quan sát
đưc.
+ Ngôn ng: Trong quá trình lao động con ngưi liên kết vi nhau, to thành các mi quan h xã hi tt
yếu và các mi quan h ca các thành viên ca xã hi không ngừng được cng c và phát trin dẫn đến
nhu cu cn thiết “phải trao đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xut hin. Ngôn ng là h thng tín
hiu chứa đựng nội dung tng tin mà con người s dng trong các quan h. Ngôn ng ra đời tr thành
“cái vỏ vt cht ca ý thức”, thành phương tiện th hin ý thc. Nh ngôn ngữ, con người khái quát hoá,
trừu tượng hoá nhng kinh nghiệm để truyn li cho nhau. Ngôn ng là sn phm của lao động, đến
t nó, ngôn ng lại thúc đẩy lao động phát trin.
Bn cht:
là s phn ánh hin thc khách quan vào trong b óc con người một cách năng
động, sáng to; là hình nh ch quan ca thế gii khách quan.
PHÂN TÍCH ĐẦY ĐỦ 3 Ý BN CHT Ý THC (THEO GIÁO TRÌNH) Kết cu ca ý
thc:
Các lp cu trúc ca ý thc: Ý thc bao gm các yếu t như: tri thức, tình cm, niềm tin, ý chí... trong đó
tri thc là yếu t cơ bản nht, là ht nhân ca ý thc.
+ Tri thc là kết qu ca quá trình nhn thc của con người v thế gii hin thc, làm tái hiện trong
ng nhng thuc tính, nhng mi liên h ca thế gii và diễn đạt chúng dưi dng ngôn ng hoc các
h thng tín hiu khác.
+ Tình cm là một hình thái đặc bit ca s phn ánh tn ti, phn ánh quan h giữa người với người và
giữa người và thế gii khách quan. + Nim tin là s hòa quyn gia tri thc vi tình cm và tri nghim
thc tiễn, thôi thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cnh.
+ Ý chí là nhng c gng, n lc, kh năng huy động mi tiềm năng trong mỗi con người vào hoạt động
để t qua mi tr ngại, đạt mục đích đ ra.
Các cấp độ ca ý thc:
Là lát ct theo chiu sâu ca thế gii nội tâm con người, ý thc bao gm các yếu t như: tự ý thc, tim
thc, vô thc...
lOMoARcPSD| 59960339
+ T ý thc là mt thành t quan trng ca ý thức, nhưng đây là ý thức v chính bn thân mình trong
quan h vi ý thc v thế gii bên ngoài.
+ Tim thc là nhng tri thc v s vt mà ch th đã tích lũy được t trước, được lặp đi lặp li gn
như 43 thành bản năng, kỹ năng nhằm điều chnh hoạt động ca con ni, là ý thc dưới dng tim
tàng.
+ Vô thc là nhng trng thái tâm chiều sâu, được ny sinh bên ngoài s kim soát ca ý thc, hoc
chưa được con ngưi ý thc ti. Nhng yếu t cơ bản ca ý thc kết hp cht ch vi nhau và có vai trò
khác nhau trong hoạt động của con người.
Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”: Khoa học và công ngh hiện đại đã có những bước phát trin mnh m, sn
xut ra nhiu loi máy móc không nhng có kh năng thay thế lao động cơ bắp, mà còn có th thay thế
cho mt phần lao động trí óc của con người (máy tính điện tử, “người máy thông minh”, “trí tuệ nhân
tạo”). Song, điều đó không có nghĩa là máy móc cũng có ý thức như con ngưi. Ý thc mang bn cht
hi. Do vy, dù máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không thể hoàn thiện được như bộ óc con
ngưi.
Câu 4: phân tích mi quan h gia vt cht và ý thức, rút ra phương pháp luận.
Theo quan điểm triết hc Mác - Lênin, vt cht và ý thc có mi quan h bin chứng, trong đó vật cht
quyết định ý thc, còn ý thức tác động tích cc tr li vt cht.
* Vt cht quyết định ý thc
Vai trò quyết đnh ca vt cht đi vi ý thức được th hin trên nhng khía cnh sau:
Th nht, vt cht quyết đnh ngun gc ca ý thc.
Vt chất “sinh” ra ý thức, vì ý thc xut hin gn lin vi s xut hin của con người cách đây từ 3 đến 7
triệu năm, mà con người là kết qu ca mt quá trình phát trin, tiến hóa lâu dài, phc tp ca gii t
nhiên, ca thế gii vt chất. Con người do gii t nhiên, vt cht sinh ra, cho nên l tt nhiên, ý thc -
mt thuc tính ca b phận con người - cũng do giới t nhiên, vt cht sinh ra. Các thành tu ca khoa
hc t nhiên hiện đại đã chứng minh rng, gii t nhiên có trước con người; vt cht là cái trước, ý
thc là cái có sau; vt cht là tính th nht, ý thc là tính th hai. Vt cht tn tại khách quan, độc lp
vi ý thc và là ngun gc sinh ra ý thc. B óc người là mt dng vt cht có t chc cao nhất, là cơ
quan phản ánh để hình thành ý thc. Ý thc tn ti ph thuc vào hot đng thn kinh ca b não trong
quá trình phn ánh hin thc khách quan. S vận động ca thế gii vt cht là yếu t quyết định s ra
đời ca cái vt chất có tư duy là bộ óc người
Th hai, vt cht quyết định ni dung ca ý thc
lOMoARcPSD| 59960339
Suy cho cùng, dưới bt k hình thc nào, ý thức đều là phn ánh hin thc khách quan. Ý thc mà trong
ni dung ca nó chng qua là kết qu ca s phn ánh hin thực khách quan vào trong đầu óc con
ngưi. Hay nói cách khác, có thế gii hin thc vận động, phát trin theo nhng quy lut khách quan
của nó, được phn ánh vào ý thc mi có ni dung ca ý thc. Thế giới khách quan, trước hết và ch
yếu là hoạt động thc tin có tính xã hi - lch s của loài người, là yếu t quyết định ni dung mà ý thc
phản ánh. C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ: “Ý thức [...] không bao gi có th là cái gì khác hơn là sự tn ti
đưc ý thức [...]” 1 . Ý thức ch là hình nh ca thế gii khách quan. S phát trin ca hoạt đng thc
tin c v b rng và chiều sâu là đng lc mnh m nht quyết định tính phong phú và độ sâu sc ni
dung của tư duy, ý thức con người qua các thế h, qua các thời đại t mông mui tới văn minh, hiện đại.
Th ba, vt cht quyết định bn cht ca ý thc.
Phn ánh và sáng to là hai thuc tính không tách ri trong bn cht ca ý thc.
Nhưng sự phn ánh của con người không phải là “soi gương”, “chụp ảnh” hoặc là “phản ánh tâm lý” mà
là phn ánh tích cc, t giác, sáng to thông qua thc tin. Khác vi ch nghĩa duy vật cũ, xem xét thế
gii vt cht như là những s vt, hiện tượng cm tính, ch nghĩa duy vật bin chng xem xét thế gii
vt cht là thế gii của con người hot đng thc tin. Chính thc tin là hoạt động vt cht có tính ci
biến thế gii của con ngưi - là cơ sở để hình thành, phát trin ý thức, trong đó ý thức của con người
va phn ánh, va sáng to, phản ánh để sáng to và sáng to trong phn ánh.
Th tư, vật cht quyết định s vận động, phát trin ca ý thc.
Mi s tn ti, phát trin ca ý thức đều gn lin vi quá trình biến đổi ca vt cht; vt chất thay đổi
thì sm hay mun, ý thức cũng phải thay đổi theo. Con người - mt sinh vt có tính xã hi ngày càng
phát trin c v th cht ln tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức - mt hình thc phn ánh của óc người cũng
phát trin c v ni dung và hình thc phản ánh. Đời sng xã hội ngày càng văn minh và khoa học ngày
càng phát triển đã chứng minh điều đó.
PHÂN TÍCH S TÁC ĐỘNG TR LI CỦA YT ĐI VI VC nghĩa phương
pháp lun.
Rút ra nguyên tắc phương pháp luận là tôn trng tính khách quan kết hp với phát huy tính năng động
ch quan. Trong nhn thc và hoạt động thc tin, mi ch trương, đường li, kế hoch, mục tiêu đều
phi xut phát t thc tế khách quan, t nhng điều kin, tiền đề vt cht hin có. Phi tôn trng và
hành động theo quy lut khách quan, nếu không s gây ra nhng hu qu tai hại khôn lường. Nhn thc
s vt, hiện tượng phi chân thực, đúng đắn, tránh tô hng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán
cho đối tượng cái mà nó không có. Nhìn chung, nhn thc, ci to s vt, hiện tượng, phi xut phát t
chính bn thân s vt, hiện tượng đó với nhng thuc tính, mi liên h bên trong vn có ca nó. Cn
lOMoARcPSD| 59960339
phi tránh ch nghĩa chủ quan, bnh ch quan duy ý chí; ch nghĩa duy vt tầm thưng, ch nghĩa thực
dng, ch nghĩa khách quan.
Phải phát huy tính năng động sáng to ca ý thc, phát huy vai trò ca nhân t con người, chống tư
ởng, thái đ th động, li, ngi ch, bo th, trì tr, thiếu tính sáng to; phi coi trng vai trò ca ý
thc, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưng, coi trng giáo dc lý lun ca ch nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng H Chí Minh. Đồng thi, phi giáo dục và nâng cao trình độ tri thc khoa hc, cng c,
bồi dưỡng nhit tình, ý chí cách mng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nói chung, nhất là trong điều
kin nền văn minh trí tuệ, kinh tế tri thc, toàn cu hóa hin nay; coi trng vic gi gìn, rèn luyn phm
cht đạo đức cho cán bộ, đng viên, bảo đảm s thng nht gia nhit tình cách mng và tri thc khoa
học. Để thc hin nguyên tc tôn trng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động ch quan, còn
phi nhn thc và gii quyết đúng đắn các quan h li ích, phi biết kết hp hài hòa li ích cá nhân, li
ích tp th, li ích xã hi; phải có động cơ trong sáng, thái độ tht s khách quan, khoa hc, không v li
trong nhn thức và hành động ca mình.
Ví dụ: ….
II PHÉP BIN CHNG DUY VT.
Cái chung-cái riêng, nguyên nhân-kết quả,Lượng-chất,đấu tranh gia các mặt đối lp
Nguyên lý: Khái nim + Tính chất + Ý nghĩa PP Luận + Vn dng.
Vn dng:
+ Mi liên h ph biến: Nguyên tc toàn din + Nguyên tc lch s c th.
+ Nguyên tc phát trin: Nguyên tc toàn din + Nguyên tc lch s c th.
Câu hi: T cái quan điểm toàn diện/quan điểm lch s c th. Anh ch hãy vn
dụng quan điểm này vào mt hoạt động c th ca bn thân/ Gii quyết 1 vn
đề kinh tế xã hội nào đó.
*Quan điểm toàn din: Nêu khái nim mi liên h ph biến
4.1.1 Nguyên lý v mi liên h ph biến
- Khái nim:
+ Mi liên h: là mt phm trù triết học dùng để ch các mi ràng buc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng
ln nhau gia các yếu t, b phn trong một đối tượng hoc giữa các đối tượng vi nhau.
+ Mi liên h ph biến: dùng để ch tính ph biến ca các mi liên h ca các s vt, hiện tượng ca thế
giới, đồng thời cũng dùng để ch các mi liên h tn ti nhiu s vt, hiện tượng ca thế giới, trong đó

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339
Chương I: Triết học và vấn đề cơ bản của Triết học
1) Tại sao triết học ra đời từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên?
Tại vì thời điểm đó (thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước CN) các điều kiện để triết học ra đời đã đủ.
-Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước CN tại các trung tâm văn minh lớn của nhân
loại thời Cổ đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung Hoa, phương Tây: Hy Lạp)
-Nguồn gốc của triết học: Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu cầu về nhận thức và hoạt động thực
tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung
quanh và thế giới của chính con người. Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử
các loại hình lý luận của nhân loại.
->Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. *Nguồn gốc nhận thức:
-Hình thành vốn hiểu biết nhất định, phát triển tư duy trừu tượng, năng lực khái quát trong nhận thức con người
-Tư duy con người cũng đã đạt đến trình độ có khả năng rút ra được cái chung trong muôn vàn những
sự kiện, hiện tượng riêng lẻ. *Nguồn gốc xã hội:
-Nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp.
- Của cải dư thừa, tư hữu hoá tư liệu sản xuất
- Giai cấp, nhà nước ra đời
-Lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay; nhà thông thái
2) Khái niệm triết học theo quan điểm triết học Mác – Lênin? ( Triết học là gì? )
-Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và
vị trí, khả năng con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
3) Phân tích đặc trưng của tri thức Triết học để thấy được tri thức Triết học khác với
những tri thức khoa học khác (tính hệ thống, tính khái quát và tính lý luận)
-Triết học là một lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu về bản chất của hiện thực, tồn tại, tri thức và giá trị đạo
đức. Đặc trưng của tri thức Triết học thường được xác định bởi ba yếu tố chính: tính hệ thống, tính khái quát và tính lý luận. lOMoAR cPSD| 59960339
-Tính hệ thống: Triết học thường xây dựng các hệ thống ý niệm và lý luận để giải thích và hiểu sự tồn tại
và các vấn đề cơ bản của cuộc sống. Triết học không chỉ tập trung vào các vấn đề cụ thể mà còn cố gắng
đưa ra các khái niệm và hệ thống mô tả tổng quát về tự nhiên, con người, và thế giới. Họ không chỉ đơn
thuần nghiên cứu sự hiện hữu của một hiện tượng mà còn quan tâm đến ý nghĩa và ý thức sâu xa của nó.
-Tính khái quát: Triết học cũng tập trung vào việc tìm ra các nguyên tắc cơ bản và tổng quát, thay vì chỉ
tập trung vào việc thu thập và mô tả các sự kiện cụ thể. Họ muốn khám phá những chân lý vĩnh cửu và
nguyên tắc tối cao có thể áp dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.
-Tính lý luận: Triết học không chỉ là việc thu thập thông tin mà còn là việc xây dựng các lý luận logic và
triết lý căn bản để giải thích và đánh giá thông tin đó. Cách tiếp cận của triết học thường bao gồm việc suy
luận logic, phân tích logic và kiểm tra tính chính xác của các quan điểm.
=> Điểm khác biệt chính giữa tri thức Triết học và các lĩnh vực khoa học khác thường là ở mức độ trừu
tượng và sự tập trung vào các vấn đề cơ bản, tổng quát. Trái với các khoa học tự nhiên hay xã hội, triết
học thường không chú trọng vào việc xây dựng các thí nghiệm cụ thể để chứng minh các giả thuyết mà
thường tập trung vào việc tìm hiểu bản chất sâu xa của sự tồn tại và tri thức thông qua lý luận logic và phân tích triết học.
4) Thế giới quan là gì ?
-Thế giới quan là khái niệm Triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác
định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế
giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của
con người. -Thành phần chủ yếu của thế giới quan: tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong đó tri thức là cơ
sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm
ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan.
Với tính cách là hệ quan điểm chỉ dẫn tư duy và hành động, thế giới quan là phương thức để con người
chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới quan, con người không có phương hướng hành động. -Trong lịch sử
phát triển của tư duy, thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng khác nhau, nên được phân loại
theo nhiều cách khác nhau:
+ Thế giới quan tôn giáo
+ Thế giới quan khoa học
+ Thế giới quan triết học
+ Thế giới quan huyền thoại
+ Thế giới quan kinh nghiệm
+ Thế giới quan thông thường lOMoAR cPSD| 59960339
+Thế giới quan triết học (chung nhất, phổ biến nhất, được sử dụng trong mọi ngành khoa học và
trong toàn bộ đời sống xã hội)
5) Vai trò thế giới quan trong đời sống con người
-Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của con người và xã hội loài người:
+Những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc thế giới quan
+Thế giới quan đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan
tích cực trong khám phá và chinh phục thế giới. Trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng
đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội phổ biến hiện nay.
-Thế giới quan chính là cách mà mỗi cá nhân nhận thức đối với thế giới, vì vậy nên đối với em lựa chọn
thế giới quan hợp lý là lựa chọn kim chỉ nam cho đời mình. Như cái nhìn của em đối với sự phát triển của
con người là từ loài vượn cổ, đây là thế giới quan duy vật.Là sau hàng vạn năm trải qua sự phát triển, nhu
cầu bắt nguồn từ việc sử dụng, tiêu dùng hằng ngày mà con người đã tận dụng những thứ xung quanh,
khai phá sự sáng tạo. Đầu tiên chính là sự nắm bắt thông tin biến nó thành kiến thức và kinh nghiệm.Tiếp
đến là khả năng sáng tạo tận dụng môi trường tạo ra công cụ để phục vụ bản thân. Và sự xuất hiện của
giọng nói chính là góp phần vào chứng minh nó là thế giới quan duy vật giúp con người có thể giao tiếp ,
xã hội phát triển. Khả năng hình thành tư duy chính là bước góp phần lớn.Đúc kết lại thì là sau hàng vạn
năm phát triển con người đã phát triển vượt bậc, đây chính là biểu hiện của thế giới quan duy vật. Hơn
nữa các bằng chứng khoa học bao gồm các hóa thạch, các phân tích di truyền, các so sánh giữa cấu trúc
giải phẫu và hành vi của con người và các loài linh trưởng khác. Các bằng chứng lịch sử bao gồm các dấu
vết văn hóa, các di sản vật chất và tinh thần của con người qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Các bằng
chứng này cho thấy con người có một nguồn gốc chung với các loài vượn cổ, và đã trải qua một quá trình
tiến hóa kéo dài hàng triệu năm, thích nghi với môi trường và xã hội, phát triển về thể chất và trí tuệ, tạo
ra nền văn minh nhân loại.Đây là vật chất quyết định nên ý thức, từ các bằng chứng và xét nghiệm nên
đưa ra được con người phát triển từ loài vượn cổ.
6) Phân tích vấn đề cơ bản của Triết học.
NÊU VẤN ĐỀ CƠ BẢN TH LÀ VẤN ĐỀ GÌ ?
-Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt
là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại” -> Ngắn gọn là mối quan hệ giữa ý thức
và vật chất. a) Nội dung cơ bản của triết học
-Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi lớn
+Vật chất và ý thức: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? (phần b)
+Tư duy và tồn tại: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? lOMoAR cPSD| 59960339
(phần c) PHÂN TÍCH LẠI NỘI DUNG NÀY.
b) Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
*Chủ nghĩa duy vật (vật chất có trước ý thức, vật chất quyết định ý thức) được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản:
- Chủ nghĩa duy vật chất phác :
QUAN ĐIỂM VC CỦA CÁC NHÀ TH
+ Ra đời từ thời cổ đại
+ Đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất: Không khí, nước, lửa,…
+ Mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác
+ Lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới
Ví dụ: Hêraclit cho rằng, lửa (vật chất) là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật -> Ông coi lửa không chỉ là
thực thể sản sinh ra mọi vật, mà còn là khởi tổ thống trị toàn thế giới -> Lửa ở đây là lửa vũ trụ, sản sinh
ra không chỉ các sự vật vật chất mà cả các hiện tượng tinh thần… - Chủ nghĩa duy vật siêu hình :
QUAN ĐIỂM VC CỦA CÁC NHÀ TH
+ Thể hiện khá rõ từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII
+ Chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới: nhìn thế giới trong trạng thái biệt lập và tĩnh lại
+ Góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo
Ví dụ: Hônbách (1729-1789)… cho rằng, vật chất là tất cả những gì tác động bằng cách nào đó vào cảm
giác của con người… Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ
giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn
thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra… - Chủ nghĩa duy vật biện chứng :
+ Do C.Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế ỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển
+ Khắc phục được hạn chế của CNDV chất phác thời cổ đại chủ nghĩa duy vật siêu hình (Kế thừa tinh hoa
của cá học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu khoa học đương thời)
+ Là công cụ hữu hiệu giúp nhhững lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực.
*Chủ nghĩa duy tâm (ý thức có trước vật chất và ý thức quyết định vật chất) gồm có hai phái:
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người - Chủ nghĩa duy tâm khách
quan: cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại
độc lập với con người lOMoAR cPSD| 59960339
*Trường phái nhị nguyên luận (ý thức và vật chất song song tồn tại), song xét đến cùng nhị nguyên luận
thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
c) Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri) -
Khả tri luận (Thuyết có thể biết): Con người có khả năng nhận thức được thế giới... gồm hầu hết các
nhà triết học duy vật và duy tâm trả lời một cách khẳng định: Con người có thể hiểu biết, nhận thức được
thế giới. Chủ nghĩa duy vật xuất phát từ chỗ cho rằng, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn
gốc của ý thức và ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, do đó thừa nhận con người có thể nhận thức
được thế giới và các qui luật của thế giới. Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận thế giới là có thể nhận thức
được; nhưng vì họ xuất phát từ quan niệm cho rằng ý thức có trước vật chất, vật chất phụ thuộc vào ý
thức nên theo họ nhận thức không phải là phản ánh thế giới mà chỉ là sự nhận thức, tự ý thức của ý thức về bản thân. -
Bất khả tri: Con người không thể hiểu được thế giới hay ít ra là không thể nhận thức được bản chất
của nó, hoặc có chăng chỉ là hiểu cái bề ngoài vì các hình ảnh về đối tượng do giác quan con người mang
lại không đảm bảo tính chân thực, từ đó họ phủ nhận khả năng nhận thức của con người và các hình thức
cơ bản của nó. Ví dụ: Đại biểu nổi tiếng của thuyết không thể biết là Hium (nhà triết học Anh) và Cantơ
(nhà triết học Đức). Theo Hium, chẳng những chúng ta không thể biết được sự vật là như thế nào mà cũng
không thể biết được sự vật đó có tồn tại hay không?
Cantơ thừa nhận có một thế giới sự vật tồn tại, ông gọi là “vật tự nó” nhưng chúng ta không thể nhận
thức được bản chất thế giới ấy mà chỉ nhận thức những hiện tượng của nó.
-Hoài nghi luận (Thuyết Hoài nghi): Xuất hiện từ thời cổ đại, đại biểu điển hình là Pirôn (nhà triết học Hi
lạp cổ đại), họ đã nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho
rằng con người không thể đạt tới chân lý khách quan. Hoài nghi luận ở thời kỳ Phục hưng lại có tác dụng
quan trọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưởng phong kiến và uy tín của giáo hội thời kỳ Trung cổ vì
nó thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh Thánh và các tín điều tôn giáo. (Nếu có hỏi) CNDVBC là hình
thức phát triển cao nhất bởi vì: -
CNDVBC ra đời đã khắc phục được những hạn chế của CNDV trước đó…; với thế giới quan DVBC và
phương pháp luận biện chứng duy vật -> CNDVBC đã đấu tranh không khoan nhượng với các học thuyết triết học khác… -
CNDVBC đã kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó (TH cổ điển Đức); sử dụng triệt để
những thành tựu của khoa học đương thời (KHTN) để giải thích, cải tạo thế giới nên CNDVBC có sự thống
nhất giữa CNDV và khoa học (quan điểm, phạm trù, quy luật là khoa học), giữa CNDV và PBC (trước khi
CNDVBC -> CNDV (SH) và PBC (DT) là tách rời nhau). -
Với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử -> Đã chỉ ra quy luật chung nhất chi phối sự hình thành,
vận động và phát triển của xã hội và lịch sử -> Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX, và các
ông thấy rằng, sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên (tuân theo lOMoAR cPSD| 59960339
quy luật khách quan). Triết học Mác – Lênin không chỉ dừng lại ở nhận thức, giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới.
7) Xác định lập trường triết học của bản thân? Tại sao?
-Khuyến khích trả lời theo trường phái chủ nghĩa duy vật biện chứng
-Em sẽ chọn tư duy duy vật vì để nêu lý do em sẽ đưa ra sự so sánh giữa hai cái. Đầu tiên thế giới quan
duy tâm sẽ nêu quan điểm ý thức có trước, vật chất có sau,ý thức sản sinh ra giới tự nhiên và phương
pháp luận siêu hình, từ đó cho thấy vai trò của nó là điểm tựa về lý luận cho các lực lượng xã hội lỗi thời
kìm hãm sự phát triển xã hội.Còn về thế giới quan duy tâm thì quan điểm vật chất có trước, ý thức có sau
vật chất quyết định ý thức và phương pháp luận là phương pháp luận biện chứng vậy nên vai trò của nó
là đóng vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học, nâng cao vai trò, vị thế của con người đối với giới
tự nhiên cũng như sự tiến bộ của xã hội.Đây là lý do em chọn tư duy duy vật
8) Tại sao giải quyết các vấn đề triết học lại là cơ sở để phân chia trường phái triết học? -
Bằng kinh nghiệm hay lý trí, con người đều phải thừa nhận rằng, tất cả các hiện tượng trong thế giới
này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người, hoặc là
hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính con người. -
Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn:
+) Học thuyết của các nhà duy vật hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật, giải thích mọi
hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân vật chất – nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của
thế giới này là nguyên nhân vật chất.
+) Học thuyết của các nhà duy tâm hợp thành các trường pháp khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ
trương là giải thích toàn bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tư tưởng, tinh thần – nguyên nhân tận
cùng của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân tinh thần.
-Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, tuyệt đại đa số các nhà triết học (cả duy vật và duy
tâm) trả lời một cách khẳng định: Thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người.
9) So sánh hai phương pháp biện chứng và siêu hình (sự giống nhau và sự khác nhau,
cho ví dụ thể hiện sự khác nhau)
-Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử triết học được dùng nhiều nghĩa khác nhau:
+Biện chứng: nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận lOMoAR cPSD| 59960339
+Siêu hình: Triết học với tư cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm -Giống nhau: Phương pháp
hiểu theo nghĩa chung nhất là hệ thống các nguyên tắc được sử dụng nhất quán trong hoạt động nói chung
của con người. Phương pháp của triết học là phương pháp nhận thức thế giới hiện thực.
-Khác nhau: Trong triết học hiện đại, đặc biệt là triết học mácxít, chúng được dùng, trước hết để chỉ hai
phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau: Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách + Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ rời phổ biến
+Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái
+Từ toán học và vật lý học cổ điển động, phát triển
+ Công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thức và cải tạo thế giới
- Theo phương pháp luật biện chứng: Một hòn đá sẽ bị mòn đi nếu có sự tác động của nước.
-Theo phương pháp siêu hình: Hòn đá dù qua bao nhiêu lâu thì vẫn mãi là hòn đá và không thay đổi.
10) Làm rõ các hình thức cơ bản của phép biện chứng (tự phát duy tâm và duy vật,
pp nào là đúng đắn và khoa học, liên hệ bản thân và cho ví dụ)
-Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã trải qua ba giai đoạn phát triển:
*Phép biện chứng tự phát:
+ Xuất hiện voà thời cổ đại
+Thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hoá vô cùng vô tận
+Trực kiến, chưa có các kết quả nghiên cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng *Phép biện chứng duy tâm:
+Trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng.
+Biện chứng, bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần. +Thế giới hiện thực
chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm *Phép biện chứng duy vật:
+Thể hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng , sau đó được V.I.Lênin và các nhà triết học hậu thế phát triển
+Kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật
+Công lao của Mác và Ph.Ăngghen, tạo ra sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng
=> Phép biện chứng duy vật đúng đắn và khoa học.
-Theo phương pháp luận biện chứng: dưới tác dung lực cơ học thì sau khi viết viên phấn sẽ bị mài mòn đi
không còn hình dạng như trước nữa. Dưới tác dụng hoá học sẽ bị ăn mòn dần ... nên theo thời gian viên
phấn sẽ không còn như trước nữa. Từ ví dụ này xem xét sự vật hiện tượng theo phương pháp biện chứng lOMoAR cPSD| 59960339
sẽ cho con người thêm cái nhìn về thế giới kiến thức để phát triển. Vậy xem xét thế giới theo phương
pháp biện chứng là đúng đắn. *Tổng kết:
+Phương pháp biện chứng thể hiện được sự tư duy linh hoạt, trong trường hợp cần thiết thì nó sẽ thừa
nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó và vừa không phải là nó, nói cách khác là thừa nhận cái phủ định
và cái khẳng định vừa loại trừ nhau nhưng lại vừa có sự gắn bó mật thiết với nhau.
+ Phương pháp này phản ánh rõ nét biện chứng khách quan trong vận động và đúng với hiện thực mà nó
tồn tại, nhờ đó mà giúp con người nhận thức ra những điều đúng, làm nên sự phát triển của thế giới.
II)Triết học Mác – Lênin và vai trò của Triết học Mác Lênin trong đời sống xã hội:
1) Phân tích điều kiện tiền đề dẫn đến sự ra đời của triết học Mác – Lênin (KT-XH,
KHTN, tiền đề lý luận, nhân tố chủ quan)
*Điều kiện kinh tế xã hội:
-Những năm 40 (XIX) cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ (chuyển từ nền sản xuất thủ công
sang nền sản xuất đại công nghiệp)
=> Phong trào đấu tranh của công nhân phát triển mạnh mẽ => Chủ nghĩa Mác ra đời *Tiền đề lý luận:
-Triết học cổ điển Đức: Đặc biệt là Hê Ghen và Phoiơbắc đã ảnh hưởng đến sự hình thành TGQ và PPL của chủ nghĩa Mác.
-KTCT cổ điển Anh: Hình thành quan niệm tư duy về lịch sử của chủ nghĩa Mác ( A.Xmít, Ricácđô )
-CNXH không tưởng Pháp: tiền đề lý luận ra đời CNXHKH (Xanh Ximông, Phuriê, Ôoen)
*Tiền đề khoa học tự nhiên:
-Định luật Bảo toàn và chuyển hoá năng lượng (Julius Robert Mayer): CM về sự liên hệ, chuyển hóa lẫn
nhau và luôn được bảo toàn của các hình thức vận động của VC. -Thuyết tiến hoá (Chales Darwin): Charles
Darwin đã CM quá trình phát triển của giới hữu sinh tuân theo các quy luật khách quan; về sự phát sinh,
phát triển đa dạng bởi tính di truyền - biến dị - chọn lọc tự nhiên và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực, động vật.
-Thuyết tế bào (Theodor Schwann): Cho thấy tính thống nhất trong đa dạng của sinh giới, tất cả các sinh
vật hiện tại đều được tạo ra từ một tế bào đầu tiên.
CM sinh giới được tạo ra từ ngẫu sinh hóa học và tiến hóa lâu dài, chứ không phải do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào.
*Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác: -
Tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của triết học Mác. -
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn lOMoAR cPSD| 59960339 -
Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN nên đã đứng trên lợi ích của GCCN -
Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới.
2) Tiền đề KHTN có đóng góp gì cho sự ra đời của Triết học Mác – Lênin, và tại sao
triết học Mác – Lênin lại sử dụng tiền đề KHTN cho học thuyết của mình? ( Là cơ sở khoa học để phê
phán bát bỏ những quan điểm tư duy siêu hình, duy tâm và xây dựng triết học hoàn thiện hơn, có tính khoa học hơn)
-Cùng với nguồn gốc lý luận trên, những thành tựu khoa học tự nhiên là tiền đề cho sự ra đời của triết học
Mác. Từ đó, sự phát triển tư duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do các khoa học cụ thể đem lại
=> Như Ph. Ănghen đã chỉ rõ: Mỗi khi khoa học tự nhiên có những phát minh mang tính vạch thời đại thì
chủ nghĩa duy vật không thể không thay đổi hình thức của nó. -Trong những thập niên đầu thế kỷ XIX,
khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều phát minh quan trọng. Và từ đó, những thành tựu về khoa
học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận
thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính
tự phát của phép biện chứng cổ đại, thoát khỏi vỏ thần bí của phép biện chứng duy tâm => Hình thành
phép biện chứng duy vật.
3) Trình bày và phân tích ba giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
-1841-1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách
mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản. -1844-1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý
triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
-1848-1895: Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học
*Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
➢C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục
tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, Đức sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học
hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
➢C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã
hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
➢C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với những đặc tính mới của
triết học duy vật biện chứng.
*Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển Triết học Mác
➢ Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hiện những mâu thuẫn mới đặc biệt GCTS >< GCVS lOMoAR cPSD| 59960339
➢Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc tại các
nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường
➢Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về TGQ… CNDT lợi dụng những
phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên
➢Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác *V.I.Lênin trở thành người
kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác và triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế
quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
✓Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác và chuẩn bị thành lập đảng mácxít ở
Nga hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất. ✓1907 - 1917 thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn
diện triết học Mác và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
✓Từ 1917 - 1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học
Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
✓Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục được các Đảng Cộng sản và công nhân bổ sung, phát triển.
4) Phân tích khái niệm, đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin. Tại sao
Triết học Mác – Lênin ra đời lại chấm dứt quan điểm triết học là khoa học của mọi khoa học?
-Khái niệm: Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy,
là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
- Đối tượng của triết học M-L :
+Triết học Mác – Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng
và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể
+Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể -Chức năng thế giới quan:
+Triết học Mác – Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng
và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể
+Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể - Chức năng phương pháp luận : lOMoAR cPSD| 59960339
+PPL là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương
pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
+PPL DVBC được thể hiện trước hết là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. PPL DVBC
trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+TH M-L trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa
học; giúp con người phát triển tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
-Trước triết học M-L là triết học cổ điển Đức. Triết học cổ điển Đức ảnh hưởng tới tư duy siêu hình. Đỉnh
cao của đối tượng nghiên cứu triết học cổ điển Đức là triết học là Khoa học của mọi khoa học. Nhưng theo
triết học Mác – Lênin thì đối tượng nghiên cứu của triết học và đối tượng nghiên cứu của khoa học cụ thể
được phân biệt rõ ràng. Triết học M-L thì nghiên cứu những quy luật vận động chung nhất, còn khoa học
cụ thể thì nghiên cứu quy luật cụ thể.
5) Vai trò thực tế của Triết học Mác ?
-Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong
nhận thức và thực tiễn
-Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu
hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
-Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và
sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Câu 1: Phân tích quan điểm vật chất trước Mac/ Phân tích quan điểm vật chất ngoài Macxit.
*Chủ nghĩa duy tâm: Coi ý thức (tinh thần) là có trước, quyết định. Coi vật chất (giới tự nhiên) là có sau,
bị quyết định. Quan điểm này bị thực tiễn bác bỏ.
Buộc phải thừa nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ nhận đặc trưng “tự
thân tồn tại” của chúng. Chủ nghĩa duy tâm cho rằng quá trình nhận thức của con người chẳng qua chỉ là
quá trình ý thức đi “tìm lại” chính bản thân mình dưới hình thức khác. Như vậy, về thực chất, các nhà lOMoAR cPSD| 59960339
triết học duy tâm đã phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất. Thế giới quan duy tâm rất gần
với thế giới quan tôn giáo và tất yếu dẫn họ đến với thần học. - Chủ quan :
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng đặc trưng cơ bản nhất của mọi sự vật, hiện tượng là sự tồn tại lệ
thuộc vào chủ quan, tức là một hình thức tồn tại khác của ý thức. - Khách quan. :
Cho rằng nguồn gốc của sự tồn tại hiện thực của giới tự nhiên là do sự tha hóa của tinh thần thế giới.
* Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Cho rằng vật chất (giới tự nhiên) là có trước, là quyết định, còn ý thức
(tinh thần) có sau, bị quyết định. Quan điểm này phù hợp với thực tiễn, tuy nhiên khi trả lời câu hỏi vật
chất là gì thì các nhà duy vật trước mác lại có những quan điểm khác nhau
Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích tự nhiên.
Lập trường đó là đúng đắn, song chưa đủ để các nhà duy vật trước C. Mác đi đến một quan niệm hoàn
chỉnh về phạm trù nền tảng này. Tuy vậy, cùng với những tiến bộ của lịch sử, 56 quan niệm của các nhà
triết học duy vật về vật chất cũng từng bước phát triển theo hướng ngày càng sâu sắc và trừu tượng hóa khoa học hơn
- Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại.
Quan niệm chất phác: quy vật chất về một hay một vài dạng cụ thể và xem chúng là khởi nguyên của thế
giới, tức là quy vật chất về những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài, nước
(Thales), lửa (Heraclitus), không khí (Anaximenes)… Anaximander cho rằng, cơ sở đầu tiên của mọi vật
trong vũ trụ là một dạng vật chất đơn nhất, vô định, vô hạn và tồn tại vĩnh viễn, đó là Apeirôn. Bước tiến
quan trọng nhất của sự phát triển phạm trù vật chất là định nghĩa vật chất của hai nhà triết học Hy Lạp
cổ đại là Leucippus (Lơxíp) (khoảng 500 - 440 trước Công nguyên) và Democritos (Đêmôcrít). Cả hai ông
đều cho rằng, vật chất là nguyên tử. Nguyên tử theo họ là những hạt nhỏ nhất, không thể phân chia,
không khác nhau về chất, tồn tại vĩnh viễn và sự phong phú của chúng về hình dạng, tư thế, trật tự sắp
xếp quy định tính muôn vẻ của vạn vật.
- Chủ nghĩa duy vật từ thế kỉ XV-XVIII
Mang hình thức quan niệm chủ nghĩa duy vật suy hình, máy móc: Song, do chưa thoát khỏi phương
pháp tư duy siêu hình nên nhìn chung các nhà triết học duy vật thời kỳ cận đại đã không đưa ra được
những khái quát triết học đúng đắn. Họ thường đồng nhất vật chất với khối lượng, coi những định luật
cơ học như những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện tượng của thế giới theo những
chuẩn mực thuần túy cơ học; xem vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể khác
nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau... Cũng có một số nhà triết học thời kỳ này cố gắng vạch ra lOMoAR cPSD| 59960339
những sai lầm của thuyết nguyên tử (chẳng hạn như Descartes, Kant...) nhưng không nhiều và không thể
làm thay đổi căn bản cái nhìn cơ học về thế giới, không đủ đưa đến một định nghĩa hoàn toàn mới về phạm trù vật chất.
Câu 2: Định nghĩa chủ nghĩa vật chất theo chủ nghĩa duy vật.
-Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
*Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học là muốn nói phạm trù này là sản phẩm của sự trừu tượng hóa,
không có sự tồn tại cảm tính. Nhưng khác về nguyên tắc với mọi sự trừu tượng hóa mang tính chất duy
tâm chủ nghĩa về phạm trù này, V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, phạm trù triết học này dùng để chỉ cái ““đặc
tính” duy nhất của vật chất - mà chủ nghĩa duy vật triết học là gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này -
là cái đặc tính tồn tại với tư cách là thực tại khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta. Nói cách
khác, tính trừu tượng của phạm trù vật chất bắt nguồn từ cơ sở hiện thực, do đó, không tách rời tính
hiện thực cụ thể của nó. Nói đến vật chất là nói đến tất cả những gì đã và đang hiện hữu thực sự bên
ngoài ý thức của con người. Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính
khách quan chứ không phải hiện thực chủ quan. Đây cũng chính là cái “phạm vi hết sức hạn chế” mà ở
đó, theo V.I. Lênin, sự đối lập giữa vật chất và ý thức là tuyệt đối. Tuyệt đối hóa tính trừu tượng của
phạm trù này sẽ không thấy vật chất, sẽ rơi vào quan điểm duy tâm. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa tính
hiện thực cụ thể của phạm trù này sẽ đồng nhất vật chất với vật thể, và đó là thực chất quan điểm của
chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về vấn đề này. Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng từ vi mô đến vĩ mô, từ
những cái đã biết đến những cái chưa biết, từ những sự vật “giản đơn nhất” đến những hiện tượng vô
cùng “kỳ lạ”, dù tồn tại trong tự nhiên hay trong xã hội cũng đều là những đối tượng tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức con người, nghĩa là đều thuộc phạm trù vật chất, đều là các dạng cụ thể của vật chất.
Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất. Theo V.I. Lênin, trong đời sống xã hội thì
“khách quan không phải theo ý nghĩa là một xã hội những sinh vật có ý thức, những con người, có thể
tồn tại và phát triển không phụ thuộc vào sự tồn tại của những sinh vật có ý thức (...), mà khách quan
theo ý nghĩa là tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người”2 . Khẳng định trên đây
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phê phán thế giới quan duy tâm vật lý học, giải phóng khoa học tự
nhiên khỏi cuộc khủng hoảng thế giới quan, khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới vật
chất, khám phá ra những thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, không ngừng làm phong phú tri thức
của con người về thế giới. lOMoAR cPSD| 59960339
* Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Trái với quan niệm “khách quan” mang tính chất duy tâm về sự tồn tại của vật chất, V.I. Lênin khẳng
định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ
thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình
dưới dạng các thực thể. Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác. Mặc dù không
phải mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới khi tác động lên giác quan của con người đều được
các giác quan con người nhận biết; có cái phải qua dụng cụ khoa học, thậm chí có cái bằng dụng cụ khoa
học nhưng cũng chưa biết; có cái đến nay vẫn chưa có dụng cụ khoa học để biết được; song, nếu nó tồn
tại khách quan, hiện thực ở bên ngoài, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người thì nó vẫn là
vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không bàn đến vật chất một cách chung chung, mà bàn đến nó
trong mối quan hệ với ý thức của con người; trong đó, xét trên phương diện nhận thức luận thì vật chất
là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý thức); còn cảm giác (ý thức) là cái có sau, là
tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào vật chất. Đó cũng là câu trả lời theo lập trường nhất nguyên duy vật
của V.I. Lênin đối với mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học.
* Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Chỉ có một thế giới duy nhất
là thế giới vật chất.
Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại
hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách
quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý
thức...) lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng
tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện
tượng đang tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan. Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự
hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về
nguyên tắc, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không có gì là
không thể biết, chỉ có những cái đã biết và những cái chưa biết, do hạn chế của con người trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định. Cùng với sự phát triển của khoa học, các giác quan của con người ngày càng
được “nối dài”, giới hạn nhận thức của các thời đại bị vượt qua, bị mất đi chứ không phải vật chất mất đi
như những người duy tâm quan niệm. Khẳng định trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bác
bỏ thuyết “bất khả tri”, đồng thời có tác dụng khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới vật
chất, góp phần làm giàu kho tàng tri thức nhân loại. Ngày nay, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và
nhân văn ngày càng phát triển với những khám phá mới càng khẳng định tính đúng đắn của quan niệm
duy vật biện chứng về vật chất, chứng tỏ định nghĩa vật chất của V.I. Lênin vẫn giữ nguyên giá trị, và do lOMoAR cPSD| 59960339
đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày càng khẳng định vai trò là hạt nhân thế giới quan, phương pháp
luận đúng đắn của các khoa học hiện đại Cần phải rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Câu 3: phân tích nguồn gốc ra đời, bản chất, kết cấu của ý thức.
Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản được các trường phái triết học quan tâm nghiên cứu, nhưng tùy
theo cách lý giải khác nhau mà có những quan niệm rất khác nhau, là cơ sở để hình thành các trường
phái triết học khác nhau, hai đường lối cơ bản đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, khái quát những thành tựu mới nhất của
khoa học tự nhiên và bám sát thực tiễn xã hội, triết học Mác - Lênin đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề ý
thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. *Nguồn gốc:
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:
Ý thức của con người là do cảm giác sinh ra, nhưng cảm giác theo quan niệm của họ không phải là sự
phản ánh thế giới khách quan mà chỉ là cái vốn có của mỗi cá nhân tồn tại tách rời, biệt lập với thế giới
bên ngoài. Đó là những quan niệm hết sức phiến diện, sai lầm của chủ nghĩa duy tâm, cơ sở lý luận của tôn giáo.
2. Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất ý thức với vật chất. Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất
đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
3. Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng:
C. Mác đồng thời khẳng định quan điểm duy vật biện chứng về ý thức: “ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất
được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó”. Xét về nguồn gốc tự
nhiên ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính
của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Óc người là khí quan vật chất của ý thức.
Ý thức là chức năng của bộ óc người. a. Nguồn gốc tự nhiên -
Bộ não người: Não người là sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ tới
hữu cơ, chất sống (thực vật và động vật) rồi đến con người- sinh vật-xã hội. Là tổ chức vật chất có cấu
trúc tinh vi; chỉ khoảng 370g nhưng có tới 1415 tỷ tế bào thần kinh liên hệ với nhau và với các giác quan
tạo ra mối liên hệ thu, nhận đa dạng để não người điều khiển hoạt động của cơ thể đối với thế giới bên
ngoài. Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao nhất của
thế giới vật chất. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ
não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu lOMoAR cPSD| 59960339
sắc. Điều này lý giải tại sao quá trình tiến hóa của loài người cũng là quá trình phát triển năng lực của
nhận thức, của tư duy và tại sao đời sống tinh thần của con người bị rối loạn khi não bị tổn thương. -
Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Mọi hình thức vật chất
đều có thuộc tính phản ánh và phản ánh phát triển từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào
kết cấu của tổ chức vật chất.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình
tác động qua lại lẫn nhau. Quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin, cái được phản ánh (tác
động) là những sự vật, hiện tượng cụ thể của vật chất, còn cái phản ánh (nhận tác động) là cái chứa
đựng thông tin về những sự vật, hiện tượng đó.
+ Các hình thức phản ánh:
• Phản ánh của giới tự nhiên vô sinh (gồm phản ánh vật lý và phản ánh hoá học) là những phản ánh thụ
động, không định hướng và không lựa chọn.
• Phản ánh của thực vật là tính kích thích
• Phản ánh của động vật đã có định hướng, lựa chọn để nhờ đó mà động vật thích nghi với môi trường
sống. Trong phản ánh của động vật có phản xạ không điều kiện (bản năng); phản xạ có điều kiện (tác
động thường xuyên) ở động vật có thần kinh trung ương tạo nên tâm lý.
• Hình thức phản ánh cao nhất (sự phản ánh mang tính năng động, sáng tạo thế giới khách quan) là ý thức
của con người, đặc trưng cho một dạng vật chất có tổ chức cao là não người: tiếp nhận thông tin, lưu
giữ thông tin, xử lý thông tin để tìm ra ý nghĩa của nó, liên kết thông tin cũ để tạo ra thông tin mới. Sự
xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Tóm lại, sự phát triển của các hình thức phản ánh gắn liền với các trình độ tổ chức vật chất khác nhau và
ý thức nảy sinh từ các hình thức phản ánh đó.
Quan điểm trên của triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy
tâm tách rời ý thức khỏi hoạt động của não người, thần bí hoá ý thức; đồng thời chống lại quan điểm
của chủ nghĩa duy vật tầm thường cho rằng não tiết ra ý thức tương tự như gan tiết ra mật. b. Nguồn gốc xã hội
- Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức, song cơ bản và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động: Là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên, làm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp
với nhu cầu sống của mình, là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm tạo ra
của cải để tồn tại và phát triển; đồng thời lao động cũng tạo ra đời sống tinh thần và hơn thế nữa, lao
động đã thay đổi cấu trúc con người, làm các giác quan hoàn thiện hơn và giúp con người hoàn thiện
chính mình. Sự hoàn thiện của đôi tay, việc biết chế tạo công cụ lao động làm cho ý thức không ngừng lOMoAR cPSD| 59960339
phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực
tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển. Làm các sự vật,
hiện tượng của thế giới khách quan bộc lộ kết cấu, thuộc tính.. thành những hiện tượng có thể quan sát được.
+ Ngôn ngữ: Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau, tạo thành các mối quan hệ xã hội tất
yếu và các mối quan hệ của các thành viên của xã hội không ngừng được củng cố và phát triển dẫn đến
nhu cầu cần thiết “phải trao đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ là hệ thống tín
hiệu chứa đựng nội dung thông tin mà con người sử dụng trong các quan hệ. Ngôn ngữ ra đời trở thành
“cái vỏ vật chất của ý thức”, thành phương tiện thể hiện ý thức. Nhờ ngôn ngữ, con người khái quát hoá,
trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến
lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển. Bản chất:
là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng
động, sáng tạo; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
PHÂN TÍCH ĐẦY ĐỦ 3 Ý VÈ BẢN CHẤT Ý THỨC (THEO GIÁO TRÌNH) Kết cấu của ý thức:
Các lớp cấu trúc của ý thức: Ý thức bao gồm các yếu tố như: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí... trong đó
tri thức là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân của ý thức.
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư
tưởng những thuộc tính, những mối liên hệ của thế giới và diễn đạt chúng dưới dạng ngôn ngữ hoặc các
hệ thống tín hiệu khác.
+ Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, phản ánh quan hệ giữa người với người và
giữa người và thế giới khách quan. + Niềm tin là sự hòa quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm
thực tiễn, thôi thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
+ Ý chí là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con người vào hoạt động
để vượt qua mọi trở ngại, đạt mục đích đề ra.
Các cấp độ của ý thức:
Là lát cắt theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm các yếu tố như: tự ý thức, tiềm thức, vô thức... lOMoAR cPSD| 59960339
+ Tự ý thức là một thành tố quan trọng của ý thức, nhưng đây là ý thức về chính bản thân mình trong
quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức là những tri thức về sự vật mà chủ thể đã tích lũy được từ trước, được lặp đi lặp lại gần
như 43 thành bản năng, kỹ năng nhằm điều chỉnh hoạt động của con người, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
+ Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, được nảy sinh bên ngoài sự kiểm soát của ý thức, hoặc
chưa được con người ý thức tới. Những yếu tố cơ bản của ý thức kết hợp chặt chẽ với nhau và có vai trò
khác nhau trong hoạt động của con người.
Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”: Khoa học và công nghệ hiện đại đã có những bước phát triển mạnh mẽ, sản
xuất ra nhiều loại máy móc không những có khả năng thay thế lao động cơ bắp, mà còn có thể thay thế
cho một phần lao động trí óc của con người (máy tính điện tử, “người máy thông minh”, “trí tuệ nhân
tạo”). Song, điều đó không có nghĩa là máy móc cũng có ý thức như con người. Ý thức mang bản chất xã
hội. Do vậy, dù máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không thể hoàn thiện được như bộ óc con người.
Câu 4: phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, rút ra phương pháp luận.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất
quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
* Vật chất quyết định ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất “sinh” ra ý thức, vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến 7
triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự
nhiên, của thế giới vật chất. Con người do giới tự nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên, ý thức -
một thuộc tính của bộ phận con người - cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra. Các thành tựu của khoa
học tự nhiên hiện đại đã chứng minh rằng, giới tự nhiên có trước con người; vật chất là cái có trước, ý
thức là cái có sau; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập
với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ
quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong
quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra
đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức lOMoAR cPSD| 59960339
Suy cho cùng, dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức mà trong
nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con
người. Hay nói cách khác, có thế giới hiện thực vận động, phát triển theo những quy luật khách quan
của nó, được phản ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức. Thế giới khách quan, trước hết và chủ
yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã hội - lịch sử của loài người, là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức
phản ánh. C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ: “Ý thức [...] không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại
được ý thức [...]” 1 . Ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan. Sự phát triển của hoạt động thực
tiễn cả về bề rộng và chiều sâu là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu sắc nội
dung của tư duy, ý thức con người qua các thế hệ, qua các thời đại từ mông muội tới văn minh, hiện đại.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức.
Nhưng sự phản ánh của con người không phải là “soi gương”, “chụp ảnh” hoặc là “phản ánh tâm lý” mà
là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Khác với chủ nghĩa duy vật cũ, xem xét thế
giới vật chất như là những sự vật, hiện tượng cảm tính, chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới
vật chất là thế giới của con người hoạt động thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải
biến thế giới của con người - là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người
vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi
thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo. Con người - một sinh vật có tính xã hội ngày càng
phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức - một hình thức phản ánh của óc người cũng
phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh. Đời sống xã hội ngày càng văn minh và khoa học ngày
càng phát triển đã chứng minh điều đó.
PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA YT ĐỐI VỚI VC *Ý nghĩa phương pháp luận.
Rút ra nguyên tắc phương pháp luận là tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động
chủ quan. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều
phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Phải tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan, nếu không sẽ gây ra những hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức
sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán
cho đối tượng cái mà nó không có. Nhìn chung, nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng, phải xuất phát từ
chính bản thân sự vật, hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó. Cần lOMoAR cPSD| 59960339
phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực
dụng, chủ nghĩa khách quan.
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, chống tư
tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo; phải coi trọng vai trò của ý
thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi trọng giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố,
bồi dưỡng nhiệt tình, ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nói chung, nhất là trong điều
kiện nền văn minh trí tuệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa hiện nay; coi trọng việc giữ gìn, rèn luyện phẩm
chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa
học. Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ quan, còn
phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi
ích tập thể, lợi ích xã hội; phải có động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi
trong nhận thức và hành động của mình. Ví dụ: ….
II – PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
Cái chung-cái riêng, nguyên nhân-kết quả,Lượng-chất,đấu tranh giữa các mặt đối lặp
Nguyên lý: Khái niệm + Tính chất + Ý nghĩa PP Luận + Vận dụng. Vận dụng:
+ Mối liên hệ phổ biến: Nguyên tắc toàn diện + Nguyên tắc lịch sử cụ thể.
+ Nguyên tắc phát triển: Nguyên tắc toàn diện + Nguyên tắc lịch sử cụ thể.
Câu hỏi: Từ cái quan điểm toàn diện/quan điểm lịch sử cụ thể. Anh chị hãy vận
dụng quan điểm này vào một hoạt động cụ thể của bản thân/ Giải quyết 1 vấn
đề kinh tế xã hội nào đó.
*Quan điểm toàn diện: Nêu khái niệm mối liên hệ phổ biến
4.1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Khái niệm:
+ Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế
giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó