lOMoARcPSD| 39651089
GIUN SÁN KÝ SINH
HELMINTH
ĐẠI CƯƠNG VỀ GIUN SÁN
Giun sán sinh những động vật đa bào thuộc hậu sinh động vật sinh,
bao gồm: các loại giun sán sinh trên động vật thực vật. Tuy nhiên đối
tượng liên quan chủ yếu đến y học các loại sán ký sinh người, các động vật
khác liên quan tới người, nghĩa là có thể truyền bệnh sang người.
Đường xâm nhập của giun sán vào người chủ yếu con đường tiêu hóa, một
số xâm nhập qua đường da hoặc qua vết đốt của côn trùng
Đường thải mầm bệnh của giun sán ra khỏi cơ thể vật chủ, chủ yếu theo phân,
một số theo nước tiêu hoặc qua đờm.
Đặc điểm bệnh giun sán
Bệnh mang tính chất phổ biến
Bệnh giun sán phổ biến các nước khí hậu nhiệt đới phó nhiệt đới.
Việt nam là một nước rất phổ biến vì: khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho sự phát
triển của trứng, ấu trùng chịu ảnh hưởng nặng nề của phong tục tập quán
lạc hậu như sử dụng phân người tươi chưa đem bón cây trồng. Tác hại của
bệnh thầm lặng
Bệnh giun sán xảy ra đa số người, triệu chứng thầm lặng và lâu dài. Ngoài ra
bệnh còn bị che lấp bởi nhiều bệnh cấp tính khác, nên người bệnh nhiều khi
không cảm thấy mình bị bệnh, từ đó không thấy phòng và điều trị bệnh là một
nhu cầu cần thiết. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là lứa tuổi trẻ em. Gây
nhiều biến chứng nội khoa và ngoại khoa
Giun móc/mỏ gây biến chứng viêm loét niêm mạc ruột. Nang ấu trùng sán
dây lợn có thể não gây động kinh, ở mắt có thể gây lòa. Giun đũa gây mất
chất dinh dưỡng, có thể chui lên ống mật gây tắc đường mật.
Bệnh tính chất hạn định loại giun sán thời hạn sống nhất định, nên
bệnh do giun sán gây ra cũng tính hạn định, nếu tránh được hiện tượng tái
nhiễm, con người sẽ không mắc bệnh
Tính chất ký sinh
sinh trùng vĩnh viên
Giun sán thường ký sinh theo phương thức bắt buộc, ký sinh trùng vĩnh viễn
trong thể vật chủ, nên sự thay đổi để thích nghi việc sinh. Một số ký
sinh theo phương thức tình cờ lạc chủ, chúng sống tạm thời các của vật
chủ, không phát triển tới giai đoạn trưởng thành.
lOMoARcPSD| 39651089
Không gây hiện tượng miễn dịch cao
Đa số giun sán sau khi điều trị khỏi, không tạo miễn dịch hoặc tạo ra miễn
dịch không cao, không bền vững, khả năng tái nhiễm dễ và kế tiếp nhau. Gây
dị ứng
Khi nhiễm giun sán trong thể, đa số giun sán gây hiện tượng dị ứng như
nổi mẩn ngứa, bạch cầu ái toan tăng.
Di chuyển lạc chỗ hoặc lạc vật chủ
Đa số giun sán sống trong đường tiêu hóa, bất thường thể di chuyển lạc
chỗ đến những nơi khác trong thể vật chủ, như một số giun sán sinh
gan, phổi, cơ, bạch huyết, hệ tuần hoàn…Khi di chuyển lạc chỗ hoặc lạc vật
chủ có thể gây những bệnh nguy hiểm như áp xe gan, áp xe não, áp xe gan…
Phân loại
Helminth chia làm 2 nhóm : nhóm giun ( Nemathelminth), nhóm sán
(Platheminth)
NHÓM SÁN ( Platheminth)
Không vỏ bọc, thể không xoang thân, đa số lưỡng tính, nhóm này
hai lớp
- Lớp sán lá ( Trematoda) cơ thể giống như chiếc lá, thường ký sinh ở các
tạng vật chủ như: sán lá phổi (Paragonimus westermani) , sán
gan(Trematoda), sán lá ruột (Fasciolopsism buski)
- Lớp sán dây ( Cestoda) cơ thể dẹp, dài như một dải băng, có chứa nhiều
đốt như : sán dây lợn (Taenia solium), sán dây bò (Taenia saginata)
SÁN LÁ (TREMATODA)
1. Hình thể chung của sán lá
- Kích thước sán thể thay đổi từ vài milimet đến vài centimet. Toàn
thân được bọc bởi biểu láng hay có gai nhỏ. Dưới lớp biểu bì là lớp
vòng ngoài, cơ chéo ở giữa, dọc ở trong, vì vậy sán lá có thể co giãn
theo 3 chiều. Bên trong mt nhu liên kết gồm những tế bào đa diện.
hai đĩa hút cấu tạo phần lớn bởi những tiểu sợi tia, một đĩa hút
đĩa bao quanh miệng, gọi là đĩa hút miệng và một đĩa hút bụng
1.1 Cơ quan tiêu hóa
- Tiếp theo miệng hầu mà thành gồm nhiều cơ, cách cấu tạo giống như đĩa
hút. Sau hầu thực quản hình ống ngắn. Thực quản này rẽ hai đcho
hai manh tràng, đơn giản hay phân nhánh tắc đuôi. Không
quan hô hấp và tuần hoàn
lOMoARcPSD| 39651089
1.2 Cơ quan bài tiết
- Gồm nhiều tế bào bài tiết rải rác khắp thể ăn thông với 2 ống dọc bởi
những ống nhỏ. Hai ống dọc nhập lại phía đuôi để cho một ng duy
nhất đổ ra ngoài do một lỗ bài tiết.
1.3 Cơ quan sinh dục
- Sán thực sự thường lưỡng tính, trong thân sán đầy đủ quan sinh
dục đực và cái. Cơ quan sinh dục đực gồm 2 tinh hoàn to, hình cầu, chia
thùy hay phân nhánh. Từ tinh hoàn xuất phát 2 ống dẫn tinh. Sau một
khoảng 2 ống này chập lại thành mt ống duy nhất đi đến lỗ giao hợp
thường được bọc bởi một túi giao hợp vách dày. Cơ quan sinh dục cái
gồm một buồng trứng, buồng trứng ăn thông với noãn phòng, tử cung và
2 tuyến nuôi dưỡng buồng trứng thường ở hai rìa thân sán. Noãn phòng
nơi trứng được tạo thành. Tử cung một ng dài, khúc khuỷu, chứa
đầy trứng đổ ra lỗ sinh dục cái, nằm gần lỗ sinh dục đực.
1.4 Cơ quan thần kinh
- Gồm có 2 hạch thần kinh ở 2 bên hầu. Từ vạch thần kinh xuất phát những
sợ thần kinh lưng và bụng chạy dọc theo chân nối với nhau bởi những
vòng thần kinh.
2. Chu trình phát triển
- Chu trình phát triển của tất cả sán lá sinh người gần như giống nhau, chỉ
trừ một vài thay đổi nhỏ tùy theo từng giống. Lúc trưởng thành sán
sống trong ống dẫn mật, trong ruột hay phổi. Nó đẻ trứng có nắp. Trứng
này theo phân hay đờm ra ngoài, y theo giống và chỉ thể tiếp tục
theo giống và chỉ có thể tiếp tục phát triển khi gặp nước, trứng nở cho ấu
trùng lông miracidium, hình quả lê, một chủy phía đầu. ấu trùng
lông bơi được nhờ những lông tơ rung động bao quanh cơ thể và do một
ứng động đặc biệt, tìm con ốc đặc thù cho mỗi giống sán lá. Nếu
miracidium không gặp ốc đặc thù nó sẽ chết trong vòng 2 ngày.
SÁN LÁ LỚN ( FASCIOLA HEPATICA)
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán lá lớn gan
Đặc điểm sinh học
lOMoARcPSD| 39651089
- Sán gan dài từ 3-4cm, phía trước rộng hơn phía sau một thể hình
nón phía đầu. Thân dày màu trắng hay m đỏ thế khó thấy các b
phận bên trong, nhất là những bộ phần này đều phân nhánh. Manh tràng
phân nhánh nhiều. Tinh hoàn nằm sau lưng buồng trứng và cũng phân
nhánh nhiều. Trứng sán hình bầu dục có nắp, kích thước lớn dài khoảng
140 µm, ngang 80µm, vỏ dày màu nâu
Chu kỳ phát triển của sán lá lớn
1. Trứng có phôi bào theo phân ra ngoài
2. Trong nước thành trứng có phôi
3. Trứng nở ra ấu trùng lông miracidium
4. Chui vào ốc đặc thù Limea
5. Ấu trùng đuôi cercaria bơi tự do trongnước
biến thành nang trùng các cây rau
dưới nước
6. Người gia súc bị nhiễm khi ăn rau
mọcdưới nước có chứa nang trùng
metacercaria
7. Mất vỏ nang
8. Con trưởng thành ở ống mật chủ
Sán trưởng thành thường sống trong ống dẫn mật của gia súc như trâu, bò,
cừu.. đẻ trứng. Trứng sán theo phân ra ngoài, nếu gặp nước sẽ cho ra ấu
trùng lông sau vài tuần. chủ trung gian của sán gan lớn ốc Limnea.
Súc vật và đôi khi người bị nhiễm uống nước hay ăn phải thực vật thủy
tinh nang trùng. Khi vào ống tiêu hóa của ký chủ chính, nang trùng mất
vỏ biến thành ấu trùng đi ngang qua thành ruột, vào phúc mạc rồi đến gan.
Lúc đầu ấu trùng sán vỏ gan rồi vào ống dẫn mật để trưởng thành khoảng
3 tháng sau.
2. Bệnh học
Ở người, bệnh chia thành 2 thời kỳ rõ rệt
lOMoARcPSD| 39651089
Thời kỳ xâm nhập
- Kéo dài khoảng 2 tháng đến 3 tháng, tương ứng với sự di chuyển của
sán non ngang qua gan. Gan to cứng sờ thấy đau. Bệnh nhân sốt
bất thường, nổi mận đau bụng, biếng ăn buồn nôn. Bạch cầu toan tính
có thể tăng đến 60%
Thời kỳ toàn phát
- Tương ứng với sự hiện diện của sán trưởng thành trong ống dẫn
mật. Thời kỳ này thkéo dài nhiều năm, biểu hiện dưới những triệu
chứng như táo bón xen kẻ tiêu chảy vì sự tiết mật bị rối loạn, vàng da
vì ống dẫn mật bị tắc, bệnh nhân suy nhược, gầy thiếu máu, bạch cầu
toan tính giảm ( còn từ 5 đến 10%)
- Đôi khi những biến chứng như viêm túi mật, xơ gan, nhiễm trùng
thứ cấp.
3. Chẩn đoán
Ở thời kỳ xâm nhập chưa tìm thấy trứng trong phân. Hiện tượng bạch
cầu toan tính tăng cao tính cách hướng dẫn. thể dùng những phản
ứng huyết thanh học như: miễn dịch điện di, miễn dịch huỳnh quang,
miễn dịch men để chẩn đoán.
Ở thời ktoàn phát, sự chẩn đoán dựa vào xét nghiệm phân tìm trứng.
Khi trứng ít cần dùng phương pháp phong phú hóa. Ngoài ra để tránh
sự sai lầm không nên cho bệnh nhân ăn gan , trâu, cừu 8 ngày trước
khi xét nghiệm phân những loại gan này thể bị nhiễm. Cũng
thể xét nghiệm dịch tá tràng để tìm trứng.
4. Điều trị
Dùng 2-dehydro emetin ( Dehydroemetine*) một emetin tổng hợp,
được bài tiết nhanh hơn emetin thiên nhiên nên ít độc hơn. Tiêm
dehydroemetin dưới da hay tiêm bắp với liều 1mg/kg/ngày trong 10 ngày
cho một đợt điều trị.
Bệnh ở thời kỳ xâm nhập: chỉ cần điều trị một đợt
Bệnh thời kỳ toàn phát: cần điều trị lập lại hai hay ba đợt, mỗi đợt
điều trị cách nhau khoảng nửa tháng emetin độc tích tụ trong
máu. Trong khoảng thời gian giữa các đợt điều trị, thể uống
phenanthrolinquinon (Entobex*): 3 viên mỗi ngày trong 10 ngày.
Bithionol (Bitin*, Actamer*): ngày uống 2 lần, mỗi lần 20mg/kg, ngày
uống ngày nghỉ trong 14 ngày. Hay 30-50mg/kg/ngày, uống 10-15 liều.
Triclabendazol (Fasinex*): 10mg/kg liều duy nhất. thể uống lặp
lại.
lOMoARcPSD| 39651089
5. Phòng bệnh
- Rửa rau kỹ, ăn rau chín, uống nước chín
- Tiêu diệt ốc trung gian truyền bệnh bằng vôi 1%,
sulfat đồng 1/50.000 SÁN GAN NHỎ (
Clonorchis sinensis)
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán nhỏ gan
Đặc điểm sinh học
- Sán trưởng thành màu trắng đục hoặc đnhạt,
hình lá nhỏ. Kích thước 10-25 x3-4 mm
- Hấp khẩu ăn đầu, hấp khẩu bám gần giữa bụng.Tử cung, buồng trứng
ở nửa trên của thân sán.Tinh hoàn ở phía dưới.
- Trứng hình hạt vừng, màu vàng. KT: 27 x 18mm. Đầu trên nắp, đầu
dưới gai nhỏ, nhân giữa trứng, vỏ 2
lớp.
Chu kỳ của sán lá nhỏ ở gan
1.Trứng sán theo phân vào môi trường nước
2.Các giai đoạn ấu trùng phát triển trong cơ thể
ốc (ấu trùng lông phát triển thành ấu trùng
đuôi)
3.ấu trùng đuôi bơi lội trong nước đến ký sinh
trong da của cá
4.ấu trùng phát triển trong thể 5.ấu
trùng vào đường mật ở gan
6. Sán trưởng thành.
Sán ký sinh trong các ống mật ở trong gan. Sán đẻ trứng, trứng theo phân ra
ngoại cảnh, gặp nước ao hồ hoặc sông suối sẽ phát triển thành ấu trùng
lông. ấu trùng lông tìm đến ký sinh ở các loại ốc thuộc giống Bithinia. Sau
21-30 ngày trong thể ốc, ấu trùng sẽ phát triển thành ấu trùng đuôi. ấu
trùng đuôi tìm đến ký sinh của các loại nước ngọt (chép, trôi,
mè, chắm...) để phát triển thành nang trùng. Nếu người hoặc chó, mèo ăn
phải nang trùng còn sống trong chưa nấu chín (ăn gỏi) thì vào tới
ruột ấu trùng sẽ thoát nang, 15 giờ sau sẽ di chuyển tới ống mật và sau 26
lOMoARcPSD| 39651089
ngày sẽ trở thành sán trưởng thành, hoàn thành chu kỳ. Sán sống được
khoảng 20 năm.
2. Dịch tể sán lá nhỏ ở gan
Nguồn bệnh là người hoặc chó, mèo có sán trong cơ thể, mầm bệnh là nang
trùng ở trong thịt của cá, đường nhiễm là đường tiêu hoá
Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá nhỏ ở gan
- Do nuôi cá bằng phân tươi
- Phóng uế xuống nước
Đó những điều kiện đưa trứng sán xuống nước để thực hiện chu k
ăn cá chưa nấu chín (cá gỏi): Là điều kiện đưa mầm bệnh vào vật chủ.
Đặc điểm dịch tể sán lá nhỏ ở gan ở Việt Nam
- Tỉ lệ nhiễm sán lá nhỏ ở gan thấp hơn so với các bệnh giun
- Theo kết quả điều tra một số vùng từ 1954-1970 thì tỉ lệ nhiễm sán lá
nhỏ gan thấp từ 1-2%, 1 số địa phương tập quán ăn gỏi như
một số huyện ven biển Nam Hà,Thái Bình, Hải Phòng tỉ lệ nhiễm từ
316%.
- Theo tài liệu của bộ môn KST trường ĐHY Hà Nội năm 1999 thì:
- .Điều tra 11 tỉnh miền Bắc (chủ yếu là các tỉnh đồng bằng), miền
trung(Phú Yên), Tây Nguyên (Đắc Lắc) thấy tỉ lệ nhiễm trung bình của
SLNƠG là 21,2%.
- Tỉ lệ bệnh tăng dần theo tuổi và ở nam cao gấp 3 lần ở nữ.
- Chó, mèo tỉ lệ nhiễm sán nhỏ gan cao. Chó 28,6%, mèo
64,2%.
3. Tác hại và biến chứng của sán lá nhỏ ở gan
Tác hại của sán lá nhỏ ở gan
- Sán gây viêm, tắc ống mật.Tác hại này kéo dài sẽ gây những kích thích
thường xuyên đối với gan dẫn đến gan. Sán còn chiếm thức ăn (
những thành phần lỏng của mật) tiết ra chất độc làm bệnh nhân thiếu
máu và BC toan tính tăng 20-40%. Sán ký sinh làm cho gan bị to ra, có
thể tới 4 kg (bình thường 2,3-2,4 kg) Các thành ống mật bdầy lên, túi
mật cũng có thể bị to ra và xơ hoá
Triệu chứng của sán lá nhỏ ở gan
Phụ thuộc vào cường đnhiễm sán (số sán trong thể )và phản ứng của
vật chủ. Nhiễm ít sán thì không có triệu chứng gì đặc biệt .Nhiễm trên 100
sán, các triệu chứng sẽ xuất hiện rõ.
lOMoARcPSD| 39651089
Giai đoạn khởi phát: Bệnh nhân thường bị rối loạn tiêu hoá: Chán ăn,
buồn nôn, ăn không tiêu, ỉa chảy, táo bón thất thường và đau âm ỉ
vùng gan. Ngoài ra thể bị phát ban, nổi mẩn bạch cầu toan tính
tăng đột ngột (do bị dị ứng với những chất độc mà sán tiết ra).
Giai đoạn toàn phát: Bệnh nhân bị thiếu máu, gầy sút, phù nề, đôi khi
sốt thất thường.Hồng cầu, huyết sắc tố giảm.Phù nề bắt đầu từ chân
sau thành phù toàn thân với triệu chứng của bệnh Bêribêri (tê bì, nhược
cơ, mỏi cơ, đau cơ. Đây là một bệnh tê phù do thiếu vitamin B1 làm rối
loạn chuyển hoá gluxit)
Ngoài ra bệnh nhân thể bị chảy máu cam rối loạn tim mạch (tim
nhanh, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ) các triệu chứng về gan: Đau
âm ỉ hoặc dữ dội ở gan, vàng da nhẹ, phân trắng, nước giải vàng sẫm
Biến chứng của bệnh: Nếu bệnh không được điều trị kịp thời sẽ dẫn
đến gan. Theo Lương Cường thì 33% bệnh nhân mắc bệnh này
bị xơ gan.
4. Chẩn đoán bệnh sán lá nhỏ ở gan
- Chủ yếu xét nghiệm phân hoặc dịch tràng tìm trứng sán. Xét
nghiệm phân bằng phương pháp Willis hoặc phương pháp Kato
- Chẩn đoán hỗ trợ như siêu âm vùng gan mật
5. Điều trị bệnh san lá nhỏ ở ganDùng Praziquantel
Kiến thức cơ bản về thuốc điều trị
Praziquantel biệt dược Biltricide, Distocide.Viên thuốc đóng hàm
lượng 600 mg. Thuốc có dạng bột mầu trắng, vị đắng, không mùi, ít tan
trong nước và ít độc.
- Tác dụng: Thuốc làm cản hấp thu glucose làm chết sán do hút kiệt
dự trữ glucogen
- Tác dụng phụ: Thỉnh thoảng trường hợp bị chóng mặt, nhức đầu,
buồn nôn, đau bụng thoảng qua
Nguyên
tắcđiều trị
lOMoARcPSD| 39651089
Chọn thuốc ít độc, dễ uống và có hiệu quả cao
Điều trị cụ thể
- Dùng praziquantel uống 40 mg/ kg/ ngày x 3 ngày. Ngày uống 2 lần sau
bữa ăn, không nhai thuốc. Nếu cần điều trị đợt 2 phải chờ sau 10 ngày.
Chống chỉ định: Người có thai, trẻ em dưới 24 tháng tuổi, người đang
cho con bú phải kiêng cho con bú 4 ngày sau khi dùng thuốc
6. Phòng bệnh
Nguyên tắc
Phải kết hợp nhiều biện pháp với nhau.
Phải có kế hoạch cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm .
Biện pháp
- Tuyên truyền, GDSK về tác hại và cách phòng bệnh sán lá nhỏ ở gan
.
- Vệ sinh môi trường, không dùng phân tươi để nuôi cá, không đại tiện
xuống ao hồ, sông suối
- Vệ sinh ăn uống, không ăn cá gỏi
- Phát hiện và tích cực điều trị người bệnh
SÁN LÁ RUỘT ( Fasciolopsis buski )
1. Đặc điểm sinh học và chu kỳ của sán lá ruột
Đặc điểm sinh học
- Sán ruột hình nhỏ, mầu hơi đỏ, dài 20-70 mm, rộng 8-12
mm, dầy 0,5 - 3mm. Thân những gai nhỏ xếp thành hàng. Hấp khẩu ăn
hấp khẩu bám gần nhau. Tinh hoàn nằm nửa dưới của thân, tcung,
buồng trứng nằm ở nửa trên của thân.
- Trứng SLR hình bầu dục,vỏ mỏng, mầu vàng nhạt, có nắp. Nhân ở
giữa trứng. KT: 125 x 75 µm.
Chu kỳ của sán lá ruột
lOMoARcPSD| 39651089
1.Trứng theo phân xuống nước
2.Trứng phát triển ấu trùng trong nước
3.Ấu trùng lông bơi lội trong nước
4. Các giai đoạn ấu trùng phát triển trong cơ thể ốc
5.Ấu trùng đuôi rời khỏi ốc bơi lội trong nước
6.Người hoặc heo ăn phải nang trùng thực vật
thủy sinh
7.Ấu trùng vào đường tiêu hóa
8. Ấu trùng phát triển thành con trưởng thành trong
ruột non.
Sán lá ruột sinh ruột non của người của lợn.
n đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoại cảnh gặp nước ao hồ sẽ thực hiện
chu kỳ như chu kỳ chung với vật chủ trung gian thứ nhất là các loại giống
Planorbis. Còn ấu trùng đuôi bám vào các cây thuỷ sinh (củ ấu, ngó sen, rễ
bèo, rong rêu...) để phát triển thành nang trùng. Nếu người hoặc lợn ăn phải
nang trùng còn sống vào ruột sẽ phát triển thành sán trưởng thành sau 3
tháng. Báclop tìm thấy 200 nang trùng /1 củ ấu .
2. Đặc điểm dịch tễ sán lá ruột
Bệnh SLR nguồn bệnh người hoặc lợn sán trong thể, mầm
bệnh là nang trùng, đường nhiễm là đường tiêu hoá.
Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá ruột - Nuôi
bằng phân tươi.
- Phóng uế xuống nước.
- Ăn các cây thuỷ sinh chưa nấu chín.
- Sự hiểu biết của nhân dân về bệnh SLR còn thấp kém.
Đặc điểm dịch tễ sán lá ruột ở Việt Nam
- VN bệnh SLR hiếm gặp ở người mà chủ yếu gặp lợn. Miền xuôi
cótới 80% lợn bị nhiễm SLR vì liên quan tới thức ăn là bèo, rong rêu
chưa nấu chín. Người nhiễm sán do ăn phải nang trùng trong các
cây ở dưới nước còn sống (rau muống nước, ngó sen sống ...)
3. Tác hại và biến chứng của bệnh sán lá ruột
Tác hại của sán: Sán gây viêm ruột, tắc ruột, phân lỏng, nhầy, thiếu
máu. nhiều sán sẽ bị đau bụng, ỉa chảy
kéo dài. Sán tiết chất độc gây phù nề, thiếu
máu, BC toan tăng 20%
lOMoARcPSD| 39651089
Biến chứng của bệnh: Bệnh nặng thể gây
phù ntoàn thân, tràn dịch màng phổi, màng
tim. Bệnh nhân suy kiệt và chết.
4. Chẩn đoán bệnh sán ruột
Xét nghiệm phân tìm trứng sán bằng phương
pháp Willis hoặc phương pháp Kato
5. Điều trị
Dùng Niclosamis và Praziquantel
Kiến thức cơ bản về thuốc điều tr
- Niclosamid(Yomesal) là loại thuốc ít độc và có tác dụng cản sự hấp
thu glucose ở sán làm sán không lấy được thức ăn mà chết đi. Thuốc này
không có tác dụng phụ
- Praziquantel biệt dược Biltricide, Distocide.Viên thuốc đóng
hàm lượng 600, 500, hoặc 400mg. Thuốc có dạng bột mầu trắng, vị đắng,
không mùi, ít tan trong nước và ít độc.
- Tác dụng: Thuốc làm cản hấp thu glucose làm chết sán do hút
kiệt dự trữ glucogen
- Tác dụng phụ: Thỉnh thoảng trường hợp bị chóng mặt, nhức đầu,
buồn nôn, đau bụng thoảng qua.
Không nên dùng rượu bia khi dùng các thuốc tẩy giun sán dễ làm
thuốc ngấm qua ruột gây độc.
Cả Praziquantel và Niclosamid đều làm cho vỏ thân sán dễ bị tác động
của enzim huỷ protein của người làm sán bị huỷ và tống ra ngoài.
Nguyên tắc điều tr
Chọn thuốc ít độc, dễ uống và có hiệu quả cao
Điều trị cụ thể
- Niclosamid (Yomesal) viên 500 mg: Người lớn 2g (4 viên), trẻ em
từ 2-7 tuổi 1g (2 viên). Uống thuốc vào sáng sớm chia 2 lần cách nhau 1
giờ. Nên nhai hoặc nghiền thuốc trước khi uống với trẻ em
- Praziquantel( Biltricid ) viên 600mg: Uống 1 liều 40mg / kg 1 lần
vào sau bữa ăn, không nhai thuốc.
Chống chỉ định: Người thai, trẻ em dưới 24 tháng tuổi. Người đang
cho con bú phải kiêng cho con bú 4 ngày sau khi uống thuốc.
6. Phòng bệnh
Nguyên tắc
Phải kết hợp nhiều biện pháp với nhau.
lOMoARcPSD| 39651089
Phải có kế hoạch cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm .
Biện pháp
- Tuyên truyền, GDSK về tác hại và cách phòng bệnh sán lá ruột
- Vệ sinh môi trường, không dùng phân tươi để nuôi cá, không đại tiện
xuống ao hồ, sông suối
- Vệ sinh ăn uống, không ăn sống thực vật thuỷ sinh dưới mọi hình thức
- Phát hiện và điều trị người bệnh
- Phòng bệnh cho lợn bằng cách không cho lợn ăn bèo và rong, rêu sống
SÁN LÁ PHỔI ( Paragonimus westermani)
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán lá phổi
Đặc điểm sinh học
- Sán phổi trưởng thành hình hạt phê, màu nâu đỏ. Kích thước
7-12 x 4-5 x 3,5-5 mm, ống tiêu hoá ngoằn ngoèo, buồng trứng chia làm 2
thuỳ ôm lấy 2 bên ống tiêu hoá. Tinh hoàn chia nhánh ít.
- Trứng SLP hình bầu dục, màu nâu vàng, vỏ mỏng nắp đầu
trên.Nhân là một đám tế bào có nhân triết quang. KT 80-100 x 50-60 m.
Chu kỳ
1.Trứng theo phân vào môi trường nước
2.Trứng phát triển ấu trùng trong nước
3.Ấu trùng đuôi bơi lội trong nước
4.Ấu trùng phát triển trong cơ thể ốc
5.Ấu trùng phát triển trong cơ thể cua
6. người ăn phải cua ấu trùng chưa
đượcnấu chín
7. Ấu trùng xâm nhập vào phổi8.Con
trưởng thành trong phổi.
lOMoARcPSD| 39651089
Sán sinh trong phổi, trứng theo đờm hoặc phân (nếu trẻ em) ra ngoài.
Gặp nước ao hồ, sông, suối sẽ thực hiện chu knhư chu kỳ chung với
VCTG1 ốc thuộc giống Melania và VCTG2 cua, tôm nước ngọt.
Khi người hoặc động vật ăn phải nang trùng còn sống vào tới ruột
non, ấu trùng thoát nang chui qua thành ruột, qua phúc mạc, hoành
tới phổi ký sinh. Sán sống được 6-16 năm.
2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá phổi
- Nguồn bệnh là người, các động vật sán trong thể. Mầm
bệnh là nang trùng, đường nhiễm là đường nhiễm là đường tiêu hoá
Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá phổi
- Nuôi cá bằng phân tươi
- Phóng uế xuống nước
- Ăn cua, tôm chưa nấu chín
Đặc điểm dịch tễ sán lá phổi ở Việt Nam
- Bệnh hiếm gặp ở Việt Nam
- Nhưng tháng 3/1994 Cao Văn Viên đã phát hiện được ổ bệnh ở Sìn Hồ
Lai Châu tỉ lệ nhiễm Sán lá phổi 20-30% do đồng bào dân tộc
Mông đây tập quán ăn cua nướng nhiều .ở đây rất nhiều khe suối.
- Tháng 7/2001 ,bộ môn sinh trùng trường Đại học Y Nội đã
pháthiện ra một ổ bệnh nữa ở Long Khánh -Bảo Yên- Lào Cai. Bằng xét
nghiệm đờm trực tiếp đã phát hiện thấy 7/ 46 mẫu xét nghiệm trứng
Sán lá phổi (15,21% )
3. Tác hại và biến chứngcủa bệnh sán lá phổi
Tác hại của sán lá phổi
Sán thường sinh phổi gây ra hiện tượng ho kéo dài, đờm lẫn máu, k
thở, đau ngực. Triệu chứng giống lao. Nếu ở các quan khác tuỳ vị trí
những triệu chứng khác nhau. Sán thường sinh trong những
nang sán to bằng đầu ngón tay trong phổi. Trong nang thường 2 sán
một ít chất dịch mủ đỏ. Xung quanh sán thường tổ chức xơ, phía
bên nhoài vùng xơ có nhiều bạch cầu toan tính và tế bào khổng lồ.
Biến chứng của bệnh sán lá phổi
Nếu sán ở các phủ tạng khác, triệu chứng rất phức tạp tuỳ theo phủ tạng bị
sán ký sinh: Sán não, bệnh nhân thường cơn động kinh, sán gan
gây áp xe gan, ở xoang bụng gây đau bụng.
4. Chẩn đoán bệnh sán phổi
Chẩn đoán định hướng lâm sàng:
lOMoARcPSD| 39651089
Dựa vào các triệu chứng giống lao nhưng không có vi khuẩn lao, không
gầy sút nhanh, không có những cơn sốt vào buổi chiều.
Chẩn đoán xét nghiệm:
Xét nghiệm đờm trực tiếp hoặc tập trung trứng trong đờm bằng cách: Lấy
đờm chỗ máu, hoà với một lượng tương đương dung dịch kiềm
NaOH 5% hoặc KOH 5% lắc 5 phút rồi đun cách thuỷ đợi nóng lấy ra
ly tâm và mang cặn ra soi (mc đích để tách trứng khỏi chất nhầy).
5. Điều trị
Dùng Praziquantel
Kiến thức cơ bản về thuốc điều tr
- Praziquantel biệt dược Biltricide, Distocide.Viên thuốc đóng m
lượng 600mg. Thuốc có dạng bột mầu trắng, vị đắng, không mùi, ít tan
trong nước và ít độc.
Tác dụng: Thuốc làm cản hấp thu glucose làm chết sán do hút kiệt
dự trữ glucogen
Tác dụng phụ: Thỉnh thoảng trường hợp bị chóng mặt, nhức đầu,
buồn nôn ,đau bụng thoảng qua.
Nguyên tắc điều tr
Chọn thuốc ít độc, dễ uống và có hiệu quả cao
Điều trị cụ thể
- Dùng 40 mg/ kg/ ngày x 3 ngày. Ngày uống 2 lần sau bữa ăn, không
nhai thuốc. Nếu cần điều trị đợt 2 phải chờ sau 10 ngày.
Chống chỉ định: Người thai, trẻ em dưới 24 tháng tuổi, người đang
cho con bú phải kiêng cho con bú 4 ngày sau khi dùng thuốc
6. Phòng bệnh
Nguyên tắc
Phải kết hợp nhiều biện pháp với nhau.
Phải có kế hoạch cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm
Biện pháp
lOMoARcPSD| 39651089
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về tác hại và cách phòng chống bệnh
Sán lá phổi trong nhân dân
- Vệ sinh môi trường: Không dùng phân tươi để nuôi cá, không đi đại
tiệnxuống ao hồ, sông, suối
- Vệ sinh ăn uống: không ăn cua ,tôm chưa nấu chín .
- Phát hiện sớm, điều trị tích cực bệnh người
SÁN DÂY
Sán dây là những sán lưỡng tính, hình dây băng có những đặc điểm sau đây:
- Thân gồm nhiều đốt xếp nối tiếp nhau, mi đốt có đầy đủ bộ phận sinh dục
đựcvà cái.
- Không có bộ máy tiêu hóa, tuần hoàn và hô hấp.
- Phôi có 6 móc.
- Trong chu trình phát triển, sán trưởng thành sinh ống tiêu hóa của
độngvật có xương sống, ấu trùng sống trong phủ tạng của những động vật
này.
SÁN DÂY LỢN ( Taenia solium)
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán dây lợn.
Đặc điểm hình thể:
- Sán dây lợn dài 2- 3 mét, cá biệt 8 mét, thường có 900 đốt. Đầu sán nhỏ
đường kính 1mm 4 giác bám 2 vòng móc. Lỗ sinh dục mở ra bên cạnh
đốt, tử cung chia12 nhánh, chứa đầy trứng. Đốt sán già ở cuối thân rng 5-6 đốt
liền nhau theo phân ra ngoài.
Đặc điểm chu kỳ.
lOMoARcPSD| 39651089
CHU KỲ SÁN DẢI LỢN
1.Trứng và đốt sán trong phân
2.Trứng theo cỏ vào cơ thể lợn hoặc bò
3.Ấu trùng nở ra khi trứng vào ruột của heo hoặc bò
4. Người nhiễm ấu trùng khi ăn thịt lợn hoặc bò chưa được nấu chín
5. Hình thể đầu của sán dải lợn và sán dải bò
6. Con trưởng thành trong ruột non.
Sán trưởng thành sinh ruột non của người. Trứng sán theo đốt già
rụng ra khỏi thể sán theo phân ra ngoại cảnh. Khi lợn ăn phải trứng
sán, trứng phát triển thành nang ấu trùng sán trong lợn (Cysticercus
cellulosae). Nang sán có đường kính 0,7-0,8 cm, dài 1,5 cm gọi là “ gạo
lợn”. Bên trong nang là đầu sán non nằm trng môi trường lỏng màu trắng
đục. Nang ấu trùng sán phát triển thành ấu trùng trưởng thành sau 2- 4
tháng và sống 3-10 năm, sau đó ấu trùng thoái hoá hoặc vôi hoá.
Ngoài lợn ra chó, mèo, người đều thể vật chủ phụ của sán dây lợn
trong trường hợp ăn phải trứng sán dây lợn ở ngoại cảnh. Nang ấu trùng
sán dây lợn ngoài ký sinh các cơ còn gặp ở mắt và hệ thống thần kinh
trung ương của người.
Khi người ăn phải thịt lợn gạo không nấu chín, dưới tác dụng dịch
tràng, đầu sán thoát ra khỏi nang bám vào niêm mạc ruột, phát triển thành
sán y lợn trưởng thành. Sau 67-72 ngày đã những đốt già. Sán
trưởng thành sống tới 25 năm.
lOMoARcPSD| 39651089
Những người mắc sán trưởng thành ký sinh ở ruột non, vì mt lý do nào
đó như say tàu, say xe, phụ nữ thai, sốt cao... bị nôn oẹ. Đốt sán già
rụng ra ruột non theo nhu động ngược lên dạ dày, dưới tác dụng dịch
tiêu hoá trứng tcác đốt gìa giải phóng ra. Khi xuống tràng ấu trùng
trong trứng thoát ra chui qua thành ruột theo tuần hoàn đi khắp thể
phát triển thành ấu trùng sán (Cysticercus cellulosae). Người có nang ấu
trùng sán còn gọi là “ người gạo”.
2. Đặc điểm dịch tễ
Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán trưởng thành và u trùng.
- Nguy mắc cao những nơi nuôi lợn thả rông, cho lợn ăn phân
ngườivà những vùng phong tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín
(Nem chua, thịt tái, thịt lạp...).
Đặc điểm dịch tễ sán dây lợn ở Việt Nam.
- Tỷ lệ mắc nam giới nhiều hơn nữ ( nam giới chiếm 75%, nữ giới
là 25%).
- Bệnh sán dây lợn thương gặp hơn ở miền núi (Tỷ lệ mắc sán dây lợn
ở miền núi là 6%, ở Đồng bằng 2%).
3. Tác hại và biến chứng do sán trưởng thành và ấu trùng
Bệnh sán dây lợn trưởng thành.
Người mắc sán trưởng thành không có triệu chứng đặc biệt, nhưng
tuỳ sự phản ứng của thể thể thấy đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn,
đau thượng vị, đi lỏng từng đợt, thể chán ăn, ăn không ngon hoặc
ngược lại có khi đói cồn cào, ăn nhiều, sút cân.
Khi bắt đầu có đốt già rụng ra theo phân thì các triệu chứng trên giảm.
Bệnh ấu trùng sán dây lợn.
Nang ấu trùng sán dây lợn có thể thấy ở bất cứ nơi nào trong cơ thể vật
chủ.
- Nang ấu trùng dưới da: Tạo thành các nốt thể sthấy, di động,
đôi khi ngứa.
- Nang ấu trùng ở mô cơ: Không có triệu chứng gì.
- Nang ấu trùng ở não: Gây tăng áp lực sọ, động kinh, giảm trí nhớ, rối
loạn tâm thần, liệt hoặc có thể đột tử.
- Nang ấu trùng trong mắt: Rối loạn thị giác tutheo vị trí của ấu trùng
trong mắt, có thể giảm thị lực , mù.
- Nang ấu trùng ở cơ tim: Có thể làm tim đập nhanh, tiếng tim biến đổi,
bệnh nhân khó thở ngất xỉu.
lOMoARcPSD| 39651089
4. Chẩn đoán bệnh sán dây lợn
Chẩn đoán bệnh sán dây lợn trưởng thành:
Chủ yếu tìm đốt sán trong phân. Rất hãn hữu mới thấy trứng sán trong
phân, chỉ khi đốt sán vỡ vì một lý do nào đó.
Chẩn đoán bệnh nang ấu trùng sán dây lợn:
Sinh thiết các nang ấu trùng dưới da, chụp CT scaner khi biểu hiện
nang ấu trùng não. Ngoài ra thể kết hợp các phản ứng miễn dịch
huỳnh quang, ELISA.
5. Nguyên tắc điều tr
Điều trị sán dây lợn trưởng thành:
- Nên dùng thuốc chống nôn trước khi điều trị hoặc trước khi tẩy
sántrưởng thành, chẳng may trong khi điều trị đốt sán già thể
trào ngược do phản xạ nôn oẹ.
- Cần tích cực phát hiện điều trị bệnh sán dây lợn trưởng thành
biệnpháp tốt nhất phòng nhiễm bệnh ấu trùng sán dây lợn.
Một số thuốc điều trị sán dây lợn trưởng thành:
+ Hạt bí, hạt cau:
+ Hạt bí đỏ: Bóc vỏ, giã nhỏ, 100-200g.
+ Hạt cau: Hạt cau sống (50-100
+ Niclosamid (Yomesan), viên 0,5 g. Liều dùng: 4-6 viên tuỳ theo cân
nặng.
+ Sáng sớm lúc đói nhai từng viên thuốc, mỗi viên nhai 5 phút, sau khi
nhai nuốt hết viên cuối cùng mới được uống một ít nước. Thuốc không
độc, kết quả ra sán 66,1%.
+ Praziquantel (Distocid, Biltricid). Viên 600mg.
Liều dùng: 10mg/kg cân nặng. Tỷ lệ ra sán cả đầu là 100%.
Điều trị bệnh ấu trùng sán dây lợn:
lOMoARcPSD| 39651089
- Bệnh ấu trùng sán dây lợn một bệnh nguy hiểm, người mắc bệnh
nàycó thể dẫn đến tử vong, khi ấu trùng ở não. Do đó một bệnh nhân có
ấu trùng dưới da nếu chưa điều kiện chụp cắt lớp sọ não thì phải
chỉ định điều trị ngay.
- Trước khi điều trị bệnh ấu trùng sán dây lợn cần phải điều trị sán dây
lợn trưởng thành nếu có ở ruột.
-Không nên điều trị khi ấu trùng mắt dễ gây nh trạng viêm qmẫn
do nang sán vỡ trong nhãn cầu.
-Để tránh hiện tượng quá mẫn, nên sử dụng phối hợp với các thuốc ức
chế miễn dịch nhóm Corticoid.
Thuốc điều trị:
+ Praziquantel 10 - 15mg/kg/24 giờ x 7 ngày nghỉ 3 ngày uống tiếp 3 đợt
trong 1 tháng.
+ Albendazol 15mg/kg/ngày x 20 ngày, kéo dài 3 đợt, mỗi đợt cách nhau
30 ngày.
6. Phòng chống bệnh sán dây lợn
- Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ vphòng chống bệnh cho cộng đồng.
- Tăng cường kiểm tra sát sinh tại các mổ gia súc. Thịt lợn nang
ấu trùng phải huỷ bỏ.
- Không ăn thịt lợn chưa nấu chín, không ăn các loại rau sống.
- Không đại tiện bừa bãi, không nuôi lợn thả rông, không cho lợn ăn
phân người
- Phát hiện và điều trị những người có bệnh.
SÁN DÂY BÒ (Taenia saginata)
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán dây bò
Đặc điểm sinh học
lOMoARcPSD| 39651089
- Sán dây dài 4- 12 mét, thân khoảng 1200- 2000 đốt. Đầu sán hơi
dẹt, đường kính 1-2 mm, 4 giác bám, không vòng móc. Lỗ sinh
dục mở ra bên cạnh đốt, tử cung chia 32 nhánh. đốt già cuối thân tự
động ngắt ra khỏi thân sán và chủ động bò ra hậu môn, quần áo, giường
chiếu.
Chu kỳ của sán dây bò.
Các đốt sán già rụng ra ngoại cảnh, vỡ giải phóng ra hàng trăm ngàn
trứng. Trâu, bò ăn phải trứng sán tới ruột, trứng sán nở ra ấu trùng, ấu
trùng theo tuần hoàn về tim vào đại tuần hoàn đi tới các vân hình
thành nang ấu trùng của trâu, bò gọi Gạo bò” (Cysticercus
bovis).
Người ăn thịt trâu, nang ấu trùng chưa nấu chín, nang ấu trùng
vào ruột người, ấu trùng thoát ra khỏi nang, bám vào màng ruột phát
triển thành sán dây trưởng thành trong khoảng 8-10 tuần lễ. Sán dây
bò có thể sống trong cơ thể người 20-30 năm.
2. Đặc điểm dịch tễ
Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán dây bò
- Người vật chchính, trâu , vật chủ phụ, đốt sán già rụng ra tự
động ra ngoại cảnh. Trâu, mắc bệnh do ăn cỏ trứng sán.
Người ăn phải thịt nang ấu trùng chưa nấu chín sẽ mắc bệnh sán
dây bò trưởng thành.
Đặc điểm dịch tễ học sán dây bò ở Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089 GIUN SÁN KÝ SINH HELMINTH
ĐẠI CƯƠNG VỀ GIUN SÁN
Giun sán ký sinh là những động vật đa bào thuộc hậu sinh động vật ký sinh,
bao gồm: các loại giun sán ký sinh trên động vật và thực vật. Tuy nhiên đối
tượng liên quan chủ yếu đến y học là các loại sán ký sinh ở người, các động vật
khác liên quan tới người, nghĩa là có thể truyền bệnh sang người.
Đường xâm nhập của giun sán vào người chủ yếu là con đường tiêu hóa, một
số xâm nhập qua đường da hoặc qua vết đốt của côn trùng
Đường thải mầm bệnh của giun sán ra khỏi cơ thể vật chủ, chủ yếu theo phân,
một số theo nước tiêu hoặc qua đờm.
Đặc điểm bệnh giun sán
Bệnh mang tính chất phổ biến
Bệnh giun sán phổ biến ở các nước có khí hậu nhiệt đới và phó nhiệt đới.
Việt nam là một nước rất phổ biến vì: khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho sự phát
triển của trứng, ấu trùng và chịu ảnh hưởng nặng nề của phong tục tập quán
lạc hậu như sử dụng phân người tươi chưa ủ đem bón cây trồng. Tác hại của bệnh thầm lặng
Bệnh giun sán xảy ra đa số người, triệu chứng thầm lặng và lâu dài. Ngoài ra
bệnh còn bị che lấp bởi nhiều bệnh cấp tính khác, nên người bệnh nhiều khi
không cảm thấy mình bị bệnh, từ đó không thấy phòng và điều trị bệnh là một
nhu cầu cần thiết. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là lứa tuổi trẻ em. Gây
nhiều biến chứng nội khoa và ngoại khoa

Giun móc/mỏ gây biến chứng viêm loét niêm mạc ruột. Nang ấu trùng sán
dây lợn có thể ở não gây động kinh, ở mắt có thể gây mù lòa. Giun đũa gây mất
chất dinh dưỡng, có thể chui lên ống mật gây tắc đường mật.
Bệnh có tính chất hạn định loại giun sán có thời hạn sống nhất định, nên
bệnh do giun sán gây ra cũng có tính hạn định, nếu tránh được hiện tượng tái
nhiễm, con người sẽ không mắc bệnh
Tính chất ký sinh
sinh trùng vĩnh viên
Giun sán thường ký sinh theo phương thức bắt buộc, ký sinh trùng vĩnh viễn
trong cơ thể vật chủ, nên có sự thay đổi để thích nghi việc ký sinh. Một số ký
sinh theo phương thức tình cờ lạc chủ, chúng sống tạm thời ở các mô của vật
chủ, không phát triển tới giai đoạn trưởng thành. lOMoAR cPSD| 39651089
Không gây hiện tượng miễn dịch cao
Đa số giun sán sau khi điều trị khỏi, không tạo miễn dịch hoặc tạo ra miễn
dịch không cao, không bền vững, khả năng tái nhiễm dễ và kế tiếp nhau. Gây dị ứng
Khi nhiễm giun sán trong cơ thể, đa số giun sán gây hiện tượng dị ứng như
nổi mẩn ngứa, bạch cầu ái toan tăng.
Di chuyển lạc chỗ hoặc lạc vật chủ
Đa số giun sán sống trong đường tiêu hóa, bất thường có thể di chuyển lạc
chỗ đến những nơi khác trong cơ thể vật chủ, như một số giun sán ký sinh ở
gan, phổi, cơ, bạch huyết, hệ tuần hoàn…Khi di chuyển lạc chỗ hoặc lạc vật
chủ có thể gây những bệnh nguy hiểm như áp xe gan, áp xe não, áp xe gan… Phân loại
Helminth chia làm 2 nhóm : nhóm giun ( Nemathelminth), nhóm sán (Platheminth)
NHÓM SÁN ( Platheminth)
Không có vỏ bọc, cơ thể không có xoang thân, đa số lưỡng tính, nhóm này có hai lớp
- Lớp sán lá ( Trematoda) cơ thể giống như chiếc lá, thường ký sinh ở các
tạng vật chủ như: sán lá phổi (Paragonimus westermani) , sán lá
gan(Trematoda), sán lá ruột (Fasciolopsism buski)
- Lớp sán dây ( Cestoda) cơ thể dẹp, dài như một dải băng, có chứa nhiều
đốt như : sán dây lợn (Taenia solium), sán dây bò (Taenia saginata)
SÁN LÁ (TREMATODA)
1. Hình thể chung của sán lá
- Kích thước sán lá có thể thay đổi từ vài milimet đến vài centimet. Toàn
thân được bọc bởi biểu bì láng hay có gai nhỏ. Dưới lớp biểu bì là lớp cơ
vòng ở ngoài, cơ chéo ở giữa, cơ dọc ở trong, vì vậy sán lá có thể co giãn
theo 3 chiều. Bên trong là một nhu mô liên kết gồm những tế bào đa diện.
Có hai đĩa hút cấu tạo phần lớn bởi những tiểu sợi cơ tia, một đĩa hút ở
đĩa bao quanh miệng, gọi là đĩa hút miệng và một đĩa hút bụng
1.1 Cơ quan tiêu hóa
- Tiếp theo miệng là hầu mà thành gồm nhiều cơ, cách cấu tạo giống như đĩa
hút. Sau hầu là thực quản hình ống ngắn. Thực quản này rẽ hai để cho
hai manh tràng, đơn giản hay phân nhánh và tắc ở đuôi. Không có cơ
quan hô hấp và tuần hoàn lOMoAR cPSD| 39651089
1.2 Cơ quan bài tiết
- Gồm nhiều tế bào bài tiết rải rác khắp cơ thể ăn thông với 2 ống dọc bởi
những ống nhỏ. Hai ống dọc nhập lại ở phía đuôi để cho một ống duy
nhất đổ ra ngoài do một lỗ bài tiết.
1.3 Cơ quan sinh dục
- Sán lá thực sự thường lưỡng tính, trong thân sán có đầy đủ cơ quan sinh
dục đực và cái. Cơ quan sinh dục đực gồm 2 tinh hoàn to, hình cầu, chia
thùy hay phân nhánh. Từ tinh hoàn xuất phát 2 ống dẫn tinh. Sau một
khoảng 2 ống này chập lại thành một ống duy nhất đi đến lỗ giao hợp
thường được bọc bởi một túi giao hợp có vách dày. Cơ quan sinh dục cái
gồm một buồng trứng, buồng trứng ăn thông với noãn phòng, tử cung và
2 tuyến nuôi dưỡng buồng trứng thường ở hai rìa thân sán. Noãn phòng
là nơi trứng được tạo thành. Tử cung là một ống dài, khúc khuỷu, chứa
đầy trứng đổ ra lỗ sinh dục cái, nằm gần lỗ sinh dục đực.
1.4 Cơ quan thần kinh
- Gồm có 2 hạch thần kinh ở 2 bên hầu. Từ vạch thần kinh xuất phát những
sợ thần kinh lưng và bụng chạy dọc theo chân và nối với nhau bởi những vòng thần kinh.
2. Chu trình phát triển
- Chu trình phát triển của tất cả sán lá ký sinh người gần như giống nhau, chỉ
trừ một vài thay đổi nhỏ tùy theo từng giống. Lúc trưởng thành sán lá
sống trong ống dẫn mật, trong ruột hay phổi. Nó đẻ trứng có nắp. Trứng
này theo phân hay đờm ra ngoài, tùy theo giống và chỉ có thể tiếp tục
theo giống và chỉ có thể tiếp tục phát triển khi gặp nước, trứng nở cho ấu
trùng lông miracidium, hình quả lê, có một chủy ở phía đầu. ấu trùng
lông bơi được nhờ những lông tơ rung động bao quanh cơ thể và do một
ứng động đặc biệt, nó tìm con ốc đặc thù cho mỗi giống sán lá. Nếu
miracidium không gặp ốc đặc thù nó sẽ chết trong vòng 2 ngày.
SÁN LÁ LỚN ( FASCIOLA HEPATICA)
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán lá lớn ở gan
Đặc điểm sinh học lOMoAR cPSD| 39651089
- Sán lá gan dài từ 3-4cm, phía trước rộng hơn phía sau và có một thể hình
nón ở phía đầu. Thân dày màu trắng hay xám đỏ vì thế khó thấy các bộ
phận bên trong, nhất là những bộ phần này đều phân nhánh. Manh tràng
phân nhánh nhiều. Tinh hoàn nằm sau lưng buồng trứng và cũng phân
nhánh nhiều. Trứng sán hình bầu dục có nắp, kích thước lớn dài khoảng
140 µm, ngang 80µm, vỏ dày màu nâu
Chu kỳ phát triển của sán lá lớn
1. Trứng có phôi bào theo phân ra ngoài
2. Trong nước thành trứng có phôi
3. Trứng nở ra ấu trùng lông miracidium
4. Chui vào ốc đặc thù Limea
5. Ấu trùng đuôi cercaria bơi tự do trongnước
và biến thành nang trùng ở các cây rau dưới nước
6. Người và gia súc bị nhiễm khi ăn rau
mọcdưới nước có chứa nang trùng metacercaria 7. Mất vỏ nang
8. Con trưởng thành ở ống mật chủ
Sán trưởng thành thường sống trong ống dẫn mật của gia súc như trâu, bò,
cừu.. đẻ trứng. Trứng sán theo phân ra ngoài, nếu gặp nước sẽ cho ra ấu
trùng lông sau vài tuần. Ký chủ trung gian của sán lá gan lớn là ốc Limnea.
Súc vật và đôi khi người bị nhiễm vì uống nước hay ăn phải thực vật thủy
tinh có nang trùng. Khi vào ống tiêu hóa của ký chủ chính, nang trùng mất
vỏ biến thành ấu trùng đi ngang qua thành ruột, vào phúc mạc rồi đến gan.
Lúc đầu ấu trùng sán ở vỏ gan rồi vào ống dẫn mật để trưởng thành khoảng 3 tháng sau. 2. Bệnh học
Ở người, bệnh chia thành 2 thời kỳ rõ rệt lOMoAR cPSD| 39651089
Thời kỳ xâm nhập
- Kéo dài khoảng 2 tháng đến 3 tháng, tương ứng với sự di chuyển của
sán non ngang qua mô gan. Gan to cứng sờ thấy đau. Bệnh nhân sốt
bất thường, nổi mận đau bụng, biếng ăn buồn nôn. Bạch cầu toan tính có thể tăng đến 60%
Thời kỳ toàn phát
- Tương ứng với sự hiện diện của sán lá trưởng thành trong ống dẫn
mật. Thời kỳ này có thể kéo dài nhiều năm, biểu hiện dưới những triệu
chứng như táo bón xen kẻ tiêu chảy vì sự tiết mật bị rối loạn, vàng da
vì ống dẫn mật bị tắc, bệnh nhân suy nhược, gầy thiếu máu, bạch cầu
toan tính giảm ( còn từ 5 đến 10%)
- Đôi khi có những biến chứng như viêm túi mật, xơ gan, nhiễm trùng thứ cấp. 3. Chẩn đoán
Ở thời kỳ xâm nhập chưa tìm thấy trứng trong phân. Hiện tượng bạch
cầu toan tính tăng cao có tính cách hướng dẫn. Có thể dùng những phản
ứng huyết thanh học như: miễn dịch điện di, miễn dịch huỳnh quang,
miễn dịch men để chẩn đoán.
Ở thời kỳ toàn phát, sự chẩn đoán dựa vào xét nghiệm phân tìm trứng.
Khi trứng ít cần dùng phương pháp phong phú hóa. Ngoài ra để tránh
sự sai lầm không nên cho bệnh nhân ăn gan bò, trâu, cừu 8 ngày trước
khi xét nghiệm phân vì những loại gan này có thể bị nhiễm. Cũng có
thể xét nghiệm dịch tá tràng để tìm trứng. 4. Điều trị
Dùng 2-dehydro emetin ( Dehydroemetine*) là một emetin tổng hợp,
được bài tiết nhanh hơn emetin thiên nhiên nên ít độc hơn. Tiêm
dehydroemetin dưới da hay tiêm bắp với liều 1mg/kg/ngày trong 10 ngày
cho một đợt điều trị.
Bệnh ở thời kỳ xâm nhập: chỉ cần điều trị một đợt
Bệnh ở thời kỳ toàn phát: cần điều trị lập lại hai hay ba đợt, mỗi đợt
điều trị cách nhau khoảng nửa tháng vì emetin độc và tích tụ trong
máu. Trong khoảng thời gian giữa các đợt điều trị, có thể uống
phenanthrolinquinon (Entobex*): 3 viên mỗi ngày trong 10 ngày.
Bithionol (Bitin*, Actamer*): ngày uống 2 lần, mỗi lần 20mg/kg, ngày
uống ngày nghỉ trong 14 ngày. Hay 30-50mg/kg/ngày, uống 10-15 liều.
Triclabendazol (Fasinex*): 10mg/kg liều duy nhất. Có thể uống lặp lại. lOMoAR cPSD| 39651089 5. Phòng bệnh
- Rửa rau kỹ, ăn rau chín, uống nước chín
- Tiêu diệt ốc trung gian truyền bệnh bằng vôi 1%,
sulfat đồng 1/50.000 SÁN LÁ GAN NHỎ ( Clonorchis sinensis)
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán lá nhỏ ở gan Đặc điểm sinh học
- Sán trưởng thành có màu trắng đục hoặc đỏ nhạt,
hình lá nhỏ. Kích thước 10-25 x3-4 mm
- Hấp khẩu ăn ở đầu, hấp khẩu bám ở gần giữa bụng.Tử cung, buồng trứng
ở nửa trên của thân sán.Tinh hoàn ở phía dưới.
- Trứng hình hạt vừng, màu vàng. KT: 27 x 18mm. Đầu trên có nắp, đầu
dưới có gai nhỏ, nhân ở giữa trứng, vỏ có 2 lớp.
Chu kỳ của sán lá nhỏ ở gan
1.Trứng sán theo phân vào môi trường nước
2.Các giai đoạn ấu trùng phát triển trong cơ thể
ốc (ấu trùng lông phát triển thành ấu trùng đuôi)
3.ấu trùng đuôi bơi lội trong nước đến ký sinh trong da của cá
4.ấu trùng phát triển trong cơ thể cá 5.ấu
trùng vào đường mật ở gan 6. Sán trưởng thành.
Sán ký sinh trong các ống mật ở trong gan. Sán đẻ trứng, trứng theo phân ra
ngoại cảnh, gặp nước ao hồ hoặc sông suối sẽ phát triển thành ấu trùng
lông. ấu trùng lông tìm đến ký sinh ở các loại ốc thuộc giống Bithinia. Sau
21-30 ngày trong cơ thể ốc, ấu trùng sẽ phát triển thành ấu trùng đuôi. ấu
trùng đuôi tìm đến ký sinh ở cơ của các loại cá nước ngọt (chép, trôi, rô
mè, chắm...
) để phát triển thành nang trùng. Nếu người hoặc chó, mèo ăn
phải nang trùng còn sống trong cá chưa nấu chín (ăn cá gỏi) thì vào tới
ruột ấu trùng sẽ thoát nang, 15 giờ sau sẽ di chuyển tới ống mật và sau 26 lOMoAR cPSD| 39651089
ngày sẽ trở thành sán trưởng thành, hoàn thành chu kỳ. Sán sống được khoảng 20 năm.
2. Dịch tể sán lá nhỏ ở gan
Nguồn bệnh là người hoặc chó, mèo có sán trong cơ thể, mầm bệnh là nang
trùng ở trong thịt của cá, đường nhiễm là đường tiêu hoá
Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá nhỏ ở gan
- Do nuôi cá bằng phân tươi - Phóng uế xuống nước
Đó là những điều kiện đưa trứng sán xuống nước để thực hiện chu kỳ
ăn cá chưa nấu chín (cá gỏi): Là điều kiện đưa mầm bệnh vào vật chủ.
Đặc điểm dịch tể sán lá nhỏ ở gan ở Việt Nam
- Tỉ lệ nhiễm sán lá nhỏ ở gan thấp hơn so với các bệnh giun
- Theo kết quả điều tra một số vùng từ 1954-1970 thì tỉ lệ nhiễm sán lá
nhỏ ở gan thấp từ 1-2%, ở 1 số địa phương có tập quán ăn cá gỏi như
một số huyện ven biển Nam Hà,Thái Bình, Hải Phòng tỉ lệ nhiễm từ 316%.
- Theo tài liệu của bộ môn KST trường ĐHY Hà Nội năm 1999 thì:
- .Điều tra ở 11 tỉnh miền Bắc (chủ yếu là các tỉnh ở đồng bằng), miền
trung(Phú Yên), Tây Nguyên (Đắc Lắc) thấy tỉ lệ nhiễm trung bình của SLNƠG là 21,2%.
- Tỉ lệ bệnh tăng dần theo tuổi và ở nam cao gấp 3 lần ở nữ.
- Chó, mèo có tỉ lệ nhiễm sán lá nhỏ ở gan cao. Chó là 28,6%, mèo là 64,2%.
3. Tác hại và biến chứng của sán lá nhỏ ở gan
Tác hại của sán lá nhỏ ở gan
- Sán gây viêm, tắc ống mật.Tác hại này kéo dài sẽ gây những kích thích
thường xuyên đối với gan dẫn đến xơ gan. Sán còn chiếm thức ăn (
những thành phần lỏng của mật
) và tiết ra chất độc làm bệnh nhân thiếu
máu và BC toan tính tăng 20-40%. Sán ký sinh làm cho gan bị to ra, có
thể tới 4 kg (bình thường 2,3-2,4 kg) Các thành ống mật bị dầy lên, túi
mật cũng có thể bị to ra và xơ hoá
Triệu chứng của sán lá nhỏ ở gan
Phụ thuộc vào cường độ nhiễm sán (số sán trong cơ thể )và phản ứng của
vật chủ. Nhiễm ít sán thì không có triệu chứng gì đặc biệt .Nhiễm trên 100
sán, các triệu chứng sẽ xuất hiện rõ. lOMoAR cPSD| 39651089
Giai đoạn khởi phát: Bệnh nhân thường bị rối loạn tiêu hoá: Chán ăn,
buồn nôn, ăn không tiêu, ỉa chảy, táo bón thất thường và đau âm ỉ ở
vùng gan. Ngoài ra có thể bị phát ban, nổi mẩn và bạch cầu toan tính
tăng đột ngột (do bị dị ứng với những chất độc mà sán tiết ra).
Giai đoạn toàn phát: Bệnh nhân bị thiếu máu, gầy sút, phù nề, đôi khi
có sốt thất thường.Hồng cầu, huyết sắc tố giảm.Phù nề bắt đầu từ chân
sau thành phù toàn thân với triệu chứng của bệnh Bêribêri (tê bì, nhược
cơ, mỏi cơ, đau cơ. Đây là một bệnh tê phù do thiếu vitamin B1 làm rối
loạn chuyển hoá gluxit
)
Ngoài ra bệnh nhân có thể bị chảy máu cam và rối loạn tim mạch (tim
nhanh, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ) và có các triệu chứng về gan: Đau
âm ỉ hoặc dữ dội ở gan, vàng da nhẹ, phân trắng, nước giải vàng sẫm
Biến chứng của bệnh:
Nếu bệnh không được điều trị kịp thời sẽ dẫn
đến xơ gan. Theo Lương Bá Cường thì 33% bệnh nhân mắc bệnh này bị xơ gan.
4. Chẩn đoán bệnh sán lá nhỏ ở gan
- Chủ yếu là xét nghiệm phân hoặc dịch tá tràng tìm trứng sán. Xét
nghiệm phân bằng phương pháp Willis hoặc phương pháp Kato
- Chẩn đoán hỗ trợ như siêu âm vùng gan mật
5. Điều trị bệnh san lá nhỏ ở ganDùng Praziquantel
Kiến thức cơ bản về thuốc điều trị
Praziquantel có biệt dược Biltricide, Distocide.Viên thuốc đóng hàm
lượng 600 mg. Thuốc có dạng bột mầu trắng, vị đắng, không mùi, ít tan trong nước và ít độc.
- Tác dụng: Thuốc làm cản hấp thu glucose và làm chết sán do hút kiệt dự trữ glucogen
- Tác dụng phụ: Thỉnh thoảng có trường hợp bị chóng mặt, nhức đầu,
buồn nôn, đau bụng thoảng qua Nguyên tắcđiều trị lOMoAR cPSD| 39651089
Chọn thuốc ít độc, dễ uống và có hiệu quả cao
Điều trị cụ thể
- Dùng praziquantel uống 40 mg/ kg/ ngày x 3 ngày. Ngày uống 2 lần sau
bữa ăn, không nhai thuốc. Nếu cần điều trị đợt 2 phải chờ sau 10 ngày.
Chống chỉ định: Người có thai, trẻ em dưới 24 tháng tuổi, người đang
cho con bú phải kiêng cho con bú 4 ngày sau khi dùng thuốc 6. Phòng bệnh Nguyên tắc
Phải kết hợp nhiều biện pháp với nhau.
Phải có kế hoạch cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm . Biện pháp
- Tuyên truyền, GDSK về tác hại và cách phòng bệnh sán lá nhỏ ở gan .
- Vệ sinh môi trường, không dùng phân tươi để nuôi cá, không đại tiện xuống ao hồ, sông suối
- Vệ sinh ăn uống, không ăn cá gỏi
- Phát hiện và tích cực điều trị người bệnh
SÁN LÁ RUỘT ( Fasciolopsis buski )
1. Đặc điểm sinh học và chu kỳ của sán lá ruột
Đặc điểm sinh học -
Sán lá ruột có hình lá nhỏ, mầu hơi đỏ, dài 20-70 mm, rộng 8-12
mm, dầy 0,5 - 3mm. Thân có những gai nhỏ xếp thành hàng. Hấp khẩu ăn
và hấp khẩu bám ở gần nhau. Tinh hoàn nằm ở nửa dưới của thân, tử cung,
buồng trứng nằm ở nửa trên của thân. -
Trứng SLR hình bầu dục,vỏ mỏng, mầu vàng nhạt, có nắp. Nhân ở
giữa trứng. KT: 125 x 75 µm.
Chu kỳ của sán lá ruột lOMoAR cPSD| 39651089
1.Trứng theo phân xuống nước
2.Trứng phát triển ấu trùng trong nước
3.Ấu trùng lông bơi lội trong nước
4. Các giai đoạn ấu trùng phát triển trong cơ thể ốc
5.Ấu trùng đuôi rời khỏi ốc bơi lội trong nước
6.Người hoặc heo ăn phải nang trùng ở thực vật thủy sinh
7.Ấu trùng vào đường tiêu hóa
8. Ấu trùng phát triển thành con trưởng thành trong ruột non.
Sán lá ruột ký sinh ở ruột non của người và của lợn.
Sán đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoại cảnh gặp nước ao hồ sẽ thực hiện
chu kỳ như chu kỳ chung với vật chủ trung gian thứ nhất là các loại giống
Planorbis. Còn ấu trùng đuôi bám vào các cây thuỷ sinh (củ ấu, ngó sen, rễ
bèo, rong rêu...) để phát triển thành nang trùng. Nếu người hoặc lợn ăn phải
nang trùng còn sống vào ruột sẽ phát triển thành sán trưởng thành sau 3
tháng. Báclop tìm thấy 200 nang trùng /1 củ ấu .
2. Đặc điểm dịch tễ sán lá ruột
Bệnh SLR có nguồn bệnh là người hoặc lợn có sán trong cơ thể, mầm
bệnh là nang trùng, đường nhiễm là đường tiêu hoá.
Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá ruột - Nuôi cá bằng phân tươi.
- Phóng uế xuống nước.
- Ăn các cây thuỷ sinh chưa nấu chín.
- Sự hiểu biết của nhân dân về bệnh SLR còn thấp kém.
Đặc điểm dịch tễ sán lá ruột ở Việt Nam
- ở VN bệnh SLR hiếm gặp ở người mà chủ yếu gặp ở lợn. Miền xuôi
cótới 80% lợn bị nhiễm SLR vì liên quan tới thức ăn là bèo, rong rêu
chưa nấu chín. Người nhiễm sán là do ăn phải nang trùng trong các
cây ở dưới nước còn sống (rau muống nước, ngó sen sống ...)
3. Tác hại và biến chứng của bệnh sán lá ruột
Tác hại của sán: Sán gây viêm ruột, tắc ruột, phân lỏng, nhầy, thiếu
máu. Có nhiều sán sẽ bị đau bụng, ỉa chảy
kéo dài. Sán tiết chất độc gây phù nề, thiếu máu, BC toan tăng 20% lOMoAR cPSD| 39651089
Biến chứng của bệnh: Bệnh nặng có thể gây
phù nề toàn thân, tràn dịch màng phổi, màng
tim. Bệnh nhân suy kiệt và chết.
4. Chẩn đoán bệnh sán lá ruột
Xét nghiệm phân tìm trứng sán bằng phương
pháp Willis hoặc phương pháp Kato 5. Điều trị
Dùng Niclosamis và Praziquantel
Kiến thức cơ bản về thuốc điều trị -
Niclosamid(Yomesal) là loại thuốc ít độc và có tác dụng cản sự hấp
thu glucose ở sán làm sán không lấy được thức ăn mà chết đi. Thuốc này không có tác dụng phụ -
Praziquantel có biệt dược Biltricide, Distocide.Viên thuốc đóng
hàm lượng 600, 500, hoặc 400mg. Thuốc có dạng bột mầu trắng, vị đắng,
không mùi, ít tan trong nước và ít độc. -
Tác dụng: Thuốc làm cản hấp thu glucose và làm chết sán do hút kiệt dự trữ glucogen -
Tác dụng phụ: Thỉnh thoảng có trường hợp bị chóng mặt, nhức đầu,
buồn nôn, đau bụng thoảng qua.
Không nên dùng rượu bia khi dùng các thuốc tẩy giun sán vì dễ làm
thuốc ngấm qua ruột gây độc.
Cả Praziquantel và Niclosamid đều làm cho vỏ thân sán dễ bị tác động
của enzim huỷ protein của người làm sán bị huỷ và tống ra ngoài.
Nguyên tắc điều trị
Chọn thuốc ít độc, dễ uống và có hiệu quả cao
Điều trị cụ thể -
Niclosamid (Yomesal) viên 500 mg: Người lớn 2g (4 viên), trẻ em
từ 2-7 tuổi 1g (2 viên). Uống thuốc vào sáng sớm chia 2 lần cách nhau 1
giờ. Nên nhai hoặc nghiền thuốc trước khi uống với trẻ em -
Praziquantel( Biltricid ) viên 600mg: Uống 1 liều 40mg / kg 1 lần
vào sau bữa ăn, không nhai thuốc.
Chống chỉ định: Người có thai, trẻ em dưới 24 tháng tuổi. Người đang
cho con bú phải kiêng cho con bú 4 ngày sau khi uống thuốc. 6. Phòng bệnh Nguyên tắc
Phải kết hợp nhiều biện pháp với nhau. lOMoAR cPSD| 39651089
Phải có kế hoạch cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm . Biện pháp
- Tuyên truyền, GDSK về tác hại và cách phòng bệnh sán lá ruột
- Vệ sinh môi trường, không dùng phân tươi để nuôi cá, không đại tiện xuống ao hồ, sông suối
- Vệ sinh ăn uống, không ăn sống thực vật thuỷ sinh dưới mọi hình thức
- Phát hiện và điều trị người bệnh
- Phòng bệnh cho lợn bằng cách không cho lợn ăn bèo và rong, rêu sống
SÁN LÁ PHỔI ( Paragonimus westermani)
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán lá phổi
Đặc điểm sinh học -
Sán lá phổi trưởng thành có hình hạt cà phê, màu nâu đỏ. Kích thước
7-12 x 4-5 x 3,5-5 mm, ống tiêu hoá ngoằn ngoèo, buồng trứng chia làm 2
thuỳ ôm lấy 2 bên ống tiêu hoá. Tinh hoàn chia nhánh ít. -
Trứng SLP hình bầu dục, màu nâu vàng, vỏ mỏng có nắp ở đầu
trên.Nhân là một đám tế bào có nhân triết quang. KT 80-100 x 50-60 m. Chu kỳ
1.Trứng theo phân vào môi trường nước
2.Trứng phát triển ấu trùng trong nước
3.Ấu trùng đuôi bơi lội trong nước
4.Ấu trùng phát triển trong cơ thể ốc
5.Ấu trùng phát triển trong cơ thể cua 6.
người ăn phải cua có ấu trùng chưa đượcnấu chín 7.
Ấu trùng xâm nhập vào phổi8.Con
trưởng thành trong phổi. lOMoAR cPSD| 39651089
Sán ký sinh trong phổi, trứng theo đờm hoặc phân (nếu là trẻ em) ra ngoài.
Gặp nước ao hồ, sông, suối sẽ thực hiện chu kỳ như chu kỳ chung với
VCTG1 là ốc thuộc giống Melania và VCTG2 là cua, tôm nước ngọt.
Khi người hoặc động vật có vú ăn phải nang trùng còn sống vào tới ruột
non, ấu trùng thoát nang chui qua thành ruột, qua phúc mạc, cơ hoành
tới phổi ký sinh. Sán sống được 6-16 năm.
2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá phổi
- Nguồn bệnh là người, và các động vật có vú có sán trong cơ thể. Mầm
bệnh là nang trùng, đường nhiễm là đường nhiễm là đường tiêu hoá
Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá phổi
- Nuôi cá bằng phân tươi - Phóng uế xuống nước
- Ăn cua, tôm chưa nấu chín
Đặc điểm dịch tễ sán lá phổi ở Việt Nam
- Bệnh hiếm gặp ở Việt Nam
- Nhưng tháng 3/1994 Cao Văn Viên đã phát hiện được ổ bệnh ở Sìn Hồ
Lai Châu có tỉ lệ nhiễm Sán lá phổi 20-30% do đồng bào dân tộc Hơ
Mông ở đây có tập quán ăn cua nướng nhiều .ở đây có rất nhiều khe suối.
- Tháng 7/2001 ,bộ môn Ký sinh trùng trường Đại học Y Hà Nội đã
pháthiện ra một ổ bệnh nữa ở Long Khánh -Bảo Yên- Lào Cai. Bằng xét
nghiệm đờm trực tiếp đã phát hiện thấy 7/ 46 mẫu xét nghiệm có trứng Sán lá phổi (15,21% )
3. Tác hại và biến chứngcủa bệnh sán lá phổi
Tác hại của sán lá phổi
Sán thường ký sinh ở phổi gây ra hiện tượng ho kéo dài, đờm lẫn máu, khó
thở, đau ngực. Triệu chứng giống lao. Nếu ở các cơ quan khác tuỳ vị trí
mà có những triệu chứng khác nhau. Sán thường ký sinh trong những
nang sán to bằng đầu ngón tay trong phổi. Trong nang thường có 2 sán
và một ít chất dịch mủ đỏ. Xung quanh sán thường có tổ chức xơ, phía
bên nhoài vùng xơ có nhiều bạch cầu toan tính và tế bào khổng lồ.
Biến chứng của bệnh sán lá phổi
Nếu sán ở các phủ tạng khác, triệu chứng rất phức tạp tuỳ theo phủ tạng bị
sán ký sinh: Sán ở não, bệnh nhân thường có cơn động kinh, sán ở gan
gây áp xe gan, ở xoang bụng gây đau bụng.
4. Chẩn đoán bệnh sán lá phổi
Chẩn đoán định hướng lâm sàng: lOMoAR cPSD| 39651089
Dựa vào các triệu chứng giống lao nhưng không có vi khuẩn lao, không
gầy sút nhanh, không có những cơn sốt vào buổi chiều.
Chẩn đoán xét nghiệm:
Xét nghiệm đờm trực tiếp hoặc tập trung trứng trong đờm bằng cách: Lấy
đờm ở chỗ có máu, hoà với một lượng tương đương dung dịch kiềm
NaOH 5% hoặc KOH 5% lắc 5 phút rồi đun cách thuỷ đợi nóng lấy ra
ly tâm và mang cặn ra soi (mục đích để tách trứng khỏi chất nhầy). 5. Điều trị
Dùng Praziquantel
Kiến thức cơ bản về thuốc điều trị
- Praziquantel có biệt dược Biltricide, Distocide.Viên thuốc đóng hàm
lượng 600mg. Thuốc có dạng bột mầu trắng, vị đắng, không mùi, ít tan trong nước và ít độc.
Tác dụng: Thuốc làm cản hấp thu glucose và làm chết sán do hút kiệt dự trữ glucogen
Tác dụng phụ: Thỉnh thoảng có trường hợp bị chóng mặt, nhức đầu,
buồn nôn ,đau bụng thoảng qua.
Nguyên tắc điều trị
Chọn thuốc ít độc, dễ uống và có hiệu quả cao
Điều trị cụ thể
- Dùng 40 mg/ kg/ ngày x 3 ngày. Ngày uống 2 lần sau bữa ăn, không
nhai thuốc. Nếu cần điều trị đợt 2 phải chờ sau 10 ngày.
Chống chỉ định: Người có thai, trẻ em dưới 24 tháng tuổi, người đang
cho con bú phải kiêng cho con bú 4 ngày sau khi dùng thuốc 6. Phòng bệnh Nguyên tắc
Phải kết hợp nhiều biện pháp với nhau.
Phải có kế hoạch cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm Biện pháp lOMoAR cPSD| 39651089
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về tác hại và cách phòng chống bệnh
Sán lá phổi trong nhân dân
- Vệ sinh môi trường: Không dùng phân tươi để nuôi cá, không đi đại
tiệnxuống ao hồ, sông, suối
- Vệ sinh ăn uống: không ăn cua ,tôm chưa nấu chín .
- Phát hiện sớm, điều trị tích cực bệnh người SÁN DÂY
Sán dây là những sán lưỡng tính, hình dây băng và có những đặc điểm sau đây:
- Thân gồm nhiều đốt xếp nối tiếp nhau, mỗi đốt có đầy đủ bộ phận sinh dục đựcvà cái.
- Không có bộ máy tiêu hóa, tuần hoàn và hô hấp. - Phôi có 6 móc.
- Trong chu trình phát triển, sán trưởng thành kí sinh ở ống tiêu hóa của
độngvật có xương sống, ấu trùng sống trong phủ tạng của những động vật này.
SÁN DÂY LỢN ( Taenia solium)
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán dây lợn.
Đặc điểm hình thể:
- Sán dây lợn dài 2- 3 mét, cá biệt 8 mét, thường có 900 đốt. Đầu sán nhỏ
đường kính 1mm có 4 giác bám và 2 vòng móc. Lỗ sinh dục mở ra bên cạnh
đốt, tử cung chia12 nhánh, chứa đầy trứng. Đốt sán già ở cuối thân rụng 5-6 đốt
liền nhau theo phân ra ngoài.
Đặc điểm chu kỳ. lOMoAR cPSD| 39651089
CHU KỲ SÁN DẢI LỢN
1.Trứng và đốt sán trong phân
2.Trứng theo cỏ vào cơ thể lợn hoặc bò
3.Ấu trùng nở ra khi trứng vào ruột của heo hoặc bò
4. Người nhiễm ấu trùng khi ăn thịt lợn hoặc bò chưa được nấu chín
5. Hình thể đầu của sán dải lợn và sán dải bò
6. Con trưởng thành trong ruột non.
Sán trưởng thành ký sinh ở ruột non của người. Trứng sán theo đốt già
rụng ra khỏi cơ thể sán theo phân ra ngoại cảnh. Khi lợn ăn phải trứng
sán, trứng phát triển thành nang ấu trùng sán trong cơ lợn (Cysticercus
cellulosae
). Nang sán có đường kính 0,7-0,8 cm, dài 1,5 cm gọi là “ gạo
lợn”. Bên trong nang là đầu sán non nằm trng môi trường lỏng màu trắng
đục. Nang ấu trùng sán phát triển thành ấu trùng trưởng thành sau 2- 4
tháng và sống 3-10 năm, sau đó ấu trùng thoái hoá hoặc vôi hoá.
Ngoài lợn ra chó, mèo, người đều có thể là vật chủ phụ của sán dây lợn
trong trường hợp ăn phải trứng sán dây lợn ở ngoại cảnh. Nang ấu trùng
sán dây lợn ngoài ký sinh ở các cơ còn gặp ở mắt và hệ thống thần kinh trung ương của người.
Khi người ăn phải thịt lợn gạo không nấu chín, dưới tác dụng dịch tá
tràng, đầu sán thoát ra khỏi nang bám vào niêm mạc ruột, phát triển thành
sán dây lợn trưởng thành. Sau 67-72 ngày đã có những đốt già. Sán
trưởng thành sống tới 25 năm. lOMoAR cPSD| 39651089
Những người mắc sán trưởng thành ký sinh ở ruột non, vì một lý do nào
đó như say tàu, say xe, phụ nữ có thai, sốt cao... bị nôn oẹ. Đốt sán già
rụng ra ở ruột non theo nhu động ngược lên dạ dày, dưới tác dụng dịch
tiêu hoá trứng từ các đốt gìa giải phóng ra. Khi xuống tá tràng ấu trùng
trong trứng thoát ra chui qua thành ruột theo tuần hoàn đi khắp cơ thể
phát triển thành ấu trùng sán (Cysticercus cellulosae). Người có nang ấu
trùng sán còn gọi là “ người gạo”.
2. Đặc điểm dịch tễ
Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán trưởng thành và ấu trùng.
- Nguy cơ mắc cao ở những nơi nuôi lợn thả rông, cho lợn ăn phân
ngườivà những vùng có phong tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín
(Nem chua, thịt tái, thịt lạp...).
Đặc điểm dịch tễ sán dây lợn ở Việt Nam.
- Tỷ lệ mắc ở nam giới nhiều hơn nữ ( nam giới chiếm 75%, nữ giới là 25%).
- Bệnh sán dây lợn thương gặp hơn ở miền núi (Tỷ lệ mắc sán dây lợn
ở miền núi là 6%, ở Đồng bằng 2%).
3. Tác hại và biến chứng do sán trưởng thành và ấu trùng
Bệnh sán dây lợn trưởng thành.
Người mắc sán trưởng thành không có triệu chứng gì đặc biệt, nhưng
tuỳ sự phản ứng của cơ thể có thể thấy đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn,
đau thượng vị, đi lỏng từng đợt, có thể chán ăn, ăn không ngon hoặc
ngược lại có khi đói cồn cào, ăn nhiều, sút cân.
Khi bắt đầu có đốt già rụng ra theo phân thì các triệu chứng trên giảm.
Bệnh ấu trùng sán dây lợn.
Nang ấu trùng sán dây lợn có thể thấy ở bất cứ nơi nào trong cơ thể vật chủ.
- Nang ấu trùng ở mô dưới da: Tạo thành các nốt có thể sờ thấy, di động, đôi khi ngứa.
- Nang ấu trùng ở mô cơ: Không có triệu chứng gì.
- Nang ấu trùng ở não: Gây tăng áp lực sọ, động kinh, giảm trí nhớ, rối
loạn tâm thần, liệt hoặc có thể đột tử.
- Nang ấu trùng trong mắt: Rối loạn thị giác tuỳ theo vị trí của ấu trùng
trong mắt, có thể giảm thị lực , mù.
- Nang ấu trùng ở cơ tim: Có thể làm tim đập nhanh, tiếng tim biến đổi,
bệnh nhân khó thở ngất xỉu. lOMoAR cPSD| 39651089
4. Chẩn đoán bệnh sán dây lợn
Chẩn đoán bệnh sán dây lợn trưởng thành:
Chủ yếu tìm đốt sán trong phân. Rất hãn hữu mới thấy trứng sán trong
phân, chỉ khi đốt sán vỡ vì một lý do nào đó.
Chẩn đoán bệnh nang ấu trùng sán dây lợn:
Sinh thiết các nang ấu trùng dưới da, chụp CT scaner khi có biểu hiện
nang ấu trùng ở não. Ngoài ra có thể kết hợp các phản ứng miễn dịch huỳnh quang, ELISA.
5. Nguyên tắc điều trị
Điều trị sán dây lợn trưởng thành:
- Nên dùng thuốc chống nôn trước khi điều trị hoặc trước khi tẩy
sántrưởng thành, vì chẳng may trong khi điều trị đốt sán già có thể
trào ngược do phản xạ nôn oẹ.
- Cần tích cực phát hiện và điều trị bệnh sán dây lợn trưởng thành là
biệnpháp tốt nhất phòng nhiễm bệnh ấu trùng sán dây lợn.
Một số thuốc điều trị sán dây lợn trưởng thành: + Hạt bí, hạt cau:
+ Hạt bí đỏ: Bóc vỏ, giã nhỏ, 100-200g.
+ Hạt cau: Hạt cau sống (50-100
+ Niclosamid (Yomesan), viên 0,5 g. Liều dùng: 4-6 viên tuỳ theo cân nặng.
+ Sáng sớm lúc đói nhai từng viên thuốc, mỗi viên nhai 5 phút, sau khi
nhai và nuốt hết viên cuối cùng mới được uống một ít nước. Thuốc không
độc, kết quả ra sán 66,1%.
+ Praziquantel (Distocid, Biltricid). Viên 600mg.
Liều dùng: 10mg/kg cân nặng. Tỷ lệ ra sán cả đầu là 100%.
Điều trị bệnh ấu trùng sán dây lợn: lOMoAR cPSD| 39651089
- Bệnh ấu trùng sán dây lợn là một bệnh nguy hiểm, người mắc bệnh
nàycó thể dẫn đến tử vong, khi ấu trùng ở não. Do đó một bệnh nhân có
ấu trùng dưới da nếu chưa có điều kiện chụp cắt lớp sọ não thì phải có
chỉ định điều trị ngay.
- Trước khi điều trị bệnh ấu trùng sán dây lợn cần phải điều trị sán dây
lợn trưởng thành nếu có ở ruột.
-Không nên điều trị khi ấu trùng ở mắt dễ gây tình trạng viêm quá mẫn
do nang sán vỡ trong nhãn cầu.
-Để tránh hiện tượng quá mẫn, nên sử dụng phối hợp với các thuốc ức
chế miễn dịch nhóm Corticoid. Thuốc điều trị:
+ Praziquantel 10 - 15mg/kg/24 giờ x 7 ngày nghỉ 3 ngày uống tiếp 3 đợt trong 1 tháng.
+ Albendazol 15mg/kg/ngày x 20 ngày, kéo dài 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 30 ngày.
6. Phòng chống bệnh sán dây lợn
- Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ về phòng chống bệnh cho cộng đồng.
- Tăng cường kiểm tra sát sinh tại các lò mổ gia súc. Thịt lợn có nang
ấu trùng phải huỷ bỏ.
- Không ăn thịt lợn chưa nấu chín, không ăn các loại rau sống.
- Không đại tiện bừa bãi, không nuôi lợn thả rông, không cho lợn ăn phân người
- Phát hiện và điều trị những người có bệnh.
SÁN DÂY BÒ (Taenia saginata)
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán dây bò
Đặc điểm sinh học lOMoAR cPSD| 39651089
- Sán dây bò dài 4- 12 mét, thân có khoảng 1200- 2000 đốt. Đầu sán hơi
dẹt, đường kính 1-2 mm, có 4 giác bám, không có vòng móc. Lỗ sinh
dục mở ra bên cạnh đốt, tử cung chia 32 nhánh. đốt già cuối thân tự
động ngắt ra khỏi thân sán và chủ động bò ra hậu môn, quần áo, giường chiếu.
Chu kỳ của sán dây bò.
Các đốt sán già rụng ra ngoại cảnh, vỡ giải phóng ra hàng trăm ngàn
trứng. Trâu, bò ăn phải trứng sán tới ruột, trứng sán nở ra ấu trùng, ấu
trùng theo tuần hoàn về tim vào đại tuần hoàn đi tới các cơ vân hình
thành nang ấu trùng ở cơ của trâu, bò gọi là “ Gạo bò” (Cysticercus bovis).
Người ăn thịt trâu, bò có nang ấu trùng chưa nấu chín, nang ấu trùng
vào ruột người, ấu trùng thoát ra khỏi nang, bám vào màng ruột phát
triển thành sán dây bò trưởng thành trong khoảng 8-10 tuần lễ. Sán dây
bò có thể sống trong cơ thể người 20-30 năm.
2. Đặc điểm dịch tễ
Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán dây bò
- Người là vật chủ chính, trâu , bò là vật chủ phụ, đốt sán già rụng ra tự
động bò ra ngoại cảnh. Trâu, bò mắc bệnh là do ăn cỏ có trứng sán.
Người ăn phải thịt bò có nang ấu trùng chưa nấu chín sẽ mắc bệnh sán dây bò trưởng thành.
Đặc điểm dịch tễ học sán dây bò ở Việt Nam.