Tìm hiểu về tính cách dựa trên hai bộ trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Tìm hiểu về tính cách dựa trên hai bộ trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
===00===
CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN MÔN TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG
Đề tài: Tìm hiểu về tính cách dựa trên hai bộ trắc nghiệm tính cách
MBTI và DISC. Nhóm thực hiện: Nhóm 1
1. Nguyễn Thị Bích Trâm 11203972
2. Bùi Thị Ngọc Ánh 11204577
3. Nguyễn Thị Bích Ngọc 11202863
4. Việt Hoàng 11205370
5. Phạm Văn Tuân 11208288
6. Soukphansa Sayta 11207818
Khóa: 62.
Lớp TC: Tâm lý học lao ộng_01
Giảng viên: Th.S Phạm Thị Thanh Nhàn
HÀ NỘI – 11/2021
MỤC LỤC
I. Tổng quan lý thuyết về tính cách 2
1. Định nghĩa về tính cách 2
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
1
2. Các yếu tố ảnh hưởng ến tính cách 2
3. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý 3
II. Giới thiệu và phân tích hai bộ trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC 4
1. Lịch sử hình thành và mục ích của bài test trắc nghiệm tính cách 4
1.1. Bộ trắc nghiệm tính cách MBTI 4
1.2. Bộ trắc nghiệm tính cách DISC 5
2. So sánh sự khác biệt của hai bộ tính cách 6
III. Các nhóm tính cách trong hai bộ trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC 8
1. Bộ trắc nghiệm tính cách MBTI 8
2. Bộ trắc nghiệm tính cách DISC 33
IV. Ứng dụng của hai bộ trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC 41
1. Ứng dụng của bộ trắc nghiệm tính cách MBTI 41
1.1. Ứng dụng ối với doanh nghiệp 41
1.2. Ứng dụng ể tìm am mê nghề nghiệp 42
2. Ứng dụng của bộ trắc nghiệm tính cách DISC 43
2.1. Ứng dụng ối với doanh nghiệp 43
2.2. Ứng dụng trong cuộc sống 45
V. Case study 47
VI. Kết luận 49
I. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÍNH CÁCH
1. Định nghĩa về tính cách
- Là một trong bốn nội dung cơ bản của nhân cách.
- Tính cách sự kết hợp các thuộc tính bản bền vững của con người, phản
ánh lịch sử tác ộng qua lại giữa các cá nhân với iều kiện sống và giáo dục, biểu hiện ở thái
ộ ặc thù của cá nhân với hiện thực khách quan ở cách cư xử các hành vi xã hội của cá nhân
ó.
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
2.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tích cách
Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành phát triển của tính cách:
Bẩm sinh di truyền
- Các yếu tố bẩm sinh di truyền óng vai trò tiền tự nhiên, sở vật chất cho
sự hình thành và phát triển nhân cách. Các yếu tố bẩm sinh di truyền như ặc iểm hoạt ộng của
hệ thần kinh, cấu tạo của não, cấu tạo và hoạt ộng của các giác quan… Những yếu tố này sinh
ra ã có do bố mẹ truyền lại hoặc tự nảy sinh do biến dị (bẩm sinh).
- Di truyền sự tái tạo ời sau những thuộc tính sinh học ời trước, sự
truyền lại từ cha mẹ ến con cái những ặc iểm những phẩm chất nhất ịnh (sức mạnh bên trong
cơ thể, tồn tại dưới dạng như tư chất và năng lực) ã ược ghi lại trong hệ thống gen di truyền.
Môi trường sống
Môi trường là những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng và góp phần hình thành nên tính cách
chúng ta. Đó nền văn hóa chúng ta sống, lớn lên cũng như các chuẩn mực gia ình, bạn
bè, cộng ồng những yếu tố ảnh hưởng khác mà chúng ta ã trải qua. Môi trường óng vai trò
quan trọng nhưng không phải quyết ịnh.
Ví dụ: Những người lớn lên ở vùng quê thường có tính rụt rè. Trong khi ó, những người
lớn lên ở thành phố lại có tính tự tin hơn.
Giáo dục
Giáo dục quá trình c ộng tự giác, chủ ộng ến con người nhằm thỏa mãn nhu cầu hình
thành và phát triển nhân cách nhân, áp ứng những yêu cầu xã hội. Giáo dục giữ vai trò chủ
ạo ối với sự hình thành phát triển nhân cách, toàn bộ những tác ộng của gia ình, nhà
trường và xã hội.
- Giáo dục gia ình:
Ví dụ: Sự rụt rè hay tự tin ở người lớn lên ở quê hay thành phố một phần là do trẻ con ở
quê ược dạy phải biết sợ người lớn, biết vâng lời còn trẻ con ở thành phố ược dạy phải dạn dĩ,
không cần sợ ai.
- Giáo dục nhà trường: Giáo dục nhà trường giúp cung cấp tri thức và nhận thức
về thế giới, qua ó cải thiện tầm nhìn và tính cách cá nhân.
dụ: Những giáo viên phương pháp dạy học khuyến khích học sinh phát biểu
phát biểu sai cũng không mắng phạt sẽ giúp học sinh tự tin, tích cực phát biểu hơn.
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
3
Hoạt ộng cá nhân
Mọi tác ộng của các yếu tố trên ều trở nên vô nghĩa nếu thiếu hoạt ộng cá nhân. Vì vậy,
hoạt ộng cá nhân có vai trò quyết ịnh trực tiếp ến sự hình thành và phát triển nhân cách.
Hoạt ộng của con người luôn tính mục ích, tính hội, ược thực hiện bằng những
thao tác và công cụ nhất ịnh. Mỗi loại hoạt ộng ều có những yêu cầu về phẩm chất và năng lực
nhất ịnh của con người. Cho nên, quá trình hoạt ộng làm cho con người phát triển các phẩm
chất và năng lực ó.
Vai trò của giao tiếp và tập thể:
- Giao tiếp là nhân tố cơ bản cho việc hình thành tâm lý, ý thức, nhân cách.
Ví dụ: Trẻ em chỉ tập trung vào các thiết bị iện tử cả ngày mà không giao tiếp với bất cứ
ai sẽ hình thành tính cách nhút nhát, ngại giao tiếp và có khả năng dẫn ến bệnh tự kỷ.
- Nhóm tập thể vai trò to lớn trong sự hình thành phát triển nhân cách.
Tác ộng của tập thể ến nhân cách qua hoạt ộng cùng nhau, qua dư luận tập thể, truyền thống
tập thể, bầu không khí tâm lý tập thể.
Ví dụ: ứa trẻ sinh ra trong gia ình ông con sẽ có biết yêu thương, sẻ chia với mọi
người xung quanh, còn ứa trẻ sinh ra là con một thường có tính ích kỷ hơn những ứa trẻ
khác.
3. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý
Trắc nghiệm tâm lý là một công cụ ã ược tiêu chuẩn hoá dùng ể o lường một cách khách
quan một hay một số mặt tâm lý nhân cách thông qua những mẫu câu trả lời bằng ngôn ngữ,
phi ngôn ngữ hoặc bằng các hành vi khác.
Các tiêu chuẩn của một trắc nghiệm tâm khác với các phương pháp nghiên cứu tâm
khác là: Có ộ tin cậy cao, nghĩa là kết quả o bằng trắc nghiệm cùng một nghiệm thể, ối tượng
nhiều lần o khác nhau ều cho kết quả giống nhau. tính hiệu lực (ứng nghiệm) trắc
nghiệm phải o ược chính hiện tượng tâm cần o, úng với mục ích của trắc nghiệm. Tính tiêu
chuẩn hóa - cách thức tiến hành, xử kết quả phải theo một tiêu chuẩn xác ịnh và quy chuẩn
theo một nhóm chuẩn.
Trắc nghiệm tâm lý có nhiều loại như: trắc nghiệm trí tuệ Binê - Xmông, trắc nghiệm trí
tuệ Raven... trắc nghiệm chẩn oán nhân cách Ayzen, Rôsát, Murây...
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
II.
GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH HAI BỘ TRẮC NGHIỆM TÍNH CÁCH MBTI và DISC
1. Lịch sử hình thành và mục ích của bài test trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC
1.1 Bộ trắc nghiệm tính cách MBTI
Lịch sử hình thành
Từ các thuyết phân loại trong cuốn Psychological Types của Carl Gustav Jung xuất
bản năm 1921, Katherine Cook Briggs cùng con gái của bà, Isabel Briggs Myers ã ưa ra bảng
câu hỏi giúp xác ịnh 16 nhóm tính cách. Các câu hỏi tâm lý ban ầu ã phát triển thành
Chỉ số phân loại Myers-Briggs và ược công bố vào năm 1962.
Cũng giống với bài trắc nghiệm IQ, MBTI Test nhấn mạnh vào sự khác biệt tự nhiên
của từng người,và trả lời cho câu hỏi tại sao mỗi người trên thế giới ều có những các tính khác
nhau. MBTI test ược phát triển dựa vào nền tảng của tâm học, thế có nh chính xác
khá cao ang trở nên rất phổ biến. giúp con người ta hiểu bản thân những người
xung quanh hơn cũng như tìm ược công việc phù hợp với mình. Bài Trắc nghiệm MBTI có các
dạng 70 câu, 72 câu, tuy nhiên dạng 76 câu là dạng sẽ phản ánh chính xác nhất.
Mục ích:
Trắc nghiệm tính cách Myers-Briggs, hay Chỉ số phân loại Myers-Briggs
(Myers-Briggs Type Indicator), thường ược viết ngắn gọn MBTI, một phương pháp sử
dụng các câu hỏi trắc nghiệm tâm lý tìm hiểu tâm lý, tính cách cũng như cách con người nhận
thức thế giới xung quanh, ưa ra quyết ịnh cho một vấn ề.
MBTI trả lời cho câu hỏi tại sao mỗi người trên thế giới ều có cá tính khác nhau, không
ai giống ai vậy MBTI tập trung vào các ối tượng dân số bình thường nhấn mạnh vào sự
khác biệt tự nhiên của mỗi người. Ngày nay MBTI ang trở nên phổ biến ược sử dụng như
một phương pháp phân loại tính cách khá chính xác, giúp con người hiểu rõ bản thânnhững
người xung quanh hoặc tìm ược công việc phù hợp…
1.2 Bộ trắc nghiệm tính cách DISC
Lịch sử hình thành
Trắc nghiệm DISC ược xây dựng dựa trên thuyết DISC của nhà tâm học William
Moulton Marston - là một luật sư và một nhà tâm lý học. Sau khi tiến hành nghiên cứu về cảm
xúc của con người, Marston công bố những phát hiện của mình trong cuốn sách năm 1928 với
cái tên Emotions of Normal People, trong ó ông giải thích rằng mọi người thể hiện cảm xúc
của họ thông qua bốn loại hành vi: Thống trị (D- Dominance), Ảnh hưởng (I-
Influence), Kiên ịnh (S- Steadiness), và Tuân thủ (C- Conscientiousness).
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
5
Mặc Marston óng góp vào việc tạo ra trắc nghiệm DISC, ông không phải người
chính thức tạo ra bài trắc nghiệm này. Năm 1956, Walter Clarke, một nhà tâm học, ã xây
dựng trắc nghiệm DISC dựa trên thuyết mô hình DISC của Marston. Ông ã làm iều này bằng
cách ưa ra bảng Activity Vector Analysis - một danh sách các tính từ ược ưa ra yêu cầu mọi
người chỉ những từ nàotả chính xác nhất về bản thân họ. Đánh giá này ược tạo ra nhằm em
vào sử dụng trong trường hợp các doanh nghiệp cần hỗ trợ trong việc lựa chọn nhân viên
trình ộ.
Mục ích:
DISC một công cụ hiệu quả trong việc xác ịnh tính cách hành vi con người, cách
một người phản ứng xử các tình huống. Các chuyên gia tâm cho rằng DISC chính
một trong những công cụ nhận diện tính cách, hành vi con người hiệu quả nhất. Mô nh DISC
ang ngày càng ược sử dụng rộng rãi, ặc biệt trong tuyển dụng nhân sự cũng như phát triển năng
lực cá nhân.
2. So sánh sự khác biệt của hai bộ trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC
Tiêu chí so
sánh
Bộ trắc nghiệm tính cách MBTI
Bộ trắc nghiệm tính cách DISC
Số lượng
câu hỏi
Trắc nghiệm 2 phương án (70-90
câu hỏi)
Trắc nghiệm 4 phương án (24-30
câu hỏi)
Phân loại
MBTI phân loại các cá nhân thành
16 loại tính cách.
DISC tập trung chủ yếu vào 4 loại
tính cách chi phối
Điều kiện
giả ịnh
MBTI giả ịnh rằng tính cách c
ịnh và không có khả năng thay ổi.
DISC cởi mở hơn với khả năng rằng
các tình huống môi trường khác
nhau thể tạo ra các ặc iểm tính
cách khác nhau ở một cá nhân.
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
Mục ích dự
báo
MBTI phần lớn một chỉ báo về
suy nghĩ bên trong của một
nhân.
DISC ược thiết kế o lường
cách tính cách chuyển thành hành vi
bên ngoài.
Trường hợp
sử dụng
Đánh giá mức phù hợp
của các nhân viên trong
doanh nghiệp.
Trong lựa chọn ngành nghề
phù hợp với bản thân.
Đánh giá nhân viên, ứng
viên xin việc.
Trong việc tuyển dụng
quản trị nhân sự.
Áp dụng kết quả nâng cao
hiệu quả làm việc (phát huy
những iểm mạnh vốn có,
cách hành xử xử úng
trong công việc).
Phạm vi sử
dụng
Rộng i rất nhiều lĩnh vực các
quốc gia trên thế giới.
Phạm vi nhỏ n so với MBTI (nội
bộ công ty, tổ chức, doanh
nghiệp,…).
Ưu iểm
Vốn từ ràng, tất cmọi
người ọc ều thấy dễ hiểu.
Đánh giá tốt tính cách của
mỗi người, kết quả ược giải
thích cụ thể.
Sau mỗi bài luôn cho lời
khuyên, thích hợp với
những công việc như nào.
Cho lời khuyên cho mỗi
người. Nên làm gì, thích hợp
công việc nào.
Đánh giá tốt năng lực và tính
cách của một cá nhân.
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
7
Nhược iểm
xu ớng rất nhân thường
tiết lộ rất nhiều về bản thân cốt lõi
của một nhân. m cho mọi
người không ược thoải mái khi
chia sẻ kết quả với người khác.
Kết quả ang ẩn ý, buộc mọi
người phải suy luận và hiểu biết
nhiều.
Nếu như các kiểu tính cách chi phối ến suy nghĩ, hoạt ộng xu ớng của con người
vậy trong các hoạt ộng suy nghĩ cũng phản ánh ược phần nào ó về kiểu tính cách của
con người. Cho nên các câu hỏi ể con người ưa ra nhận ịnh, các giải quyết sẽ cho thấy ược
xu ớng, tính cách, c iểm của người ó kiểu người, nhóm tính cách với các phân tích
cụ thể. Xác ịnh ược:
Năng lực năng lực nhận thức khái quát và sâu sắc về thế giới khách quan
Năng lực xác ịnh thái ộ ối với thế giới khách quan
Năng lực sáng tạo và cải tạo thế giới khách quan
Năng lực nhận thức về mình và tỏ thái ộ với bản thân mình
III. CÁC NHÓM TÍNH CÁCH TRONG HAI BỘ TRẮC NGHIỆM TÍNH CÁCH MBTI VÀ
DISC
1. Bộ trắc nghiệm tính cách MBTI
MBTI phân loại dựa trên 4 tiêu chí chính là 4 cặp phạm trù xoay quanh thế giới quan của
con người, dùng ể ánh giá và phân tích tính cách con người.
Xu hướng tự nhiên: Hướng ngoại (Extraversion) - Hướng nội (Introversion)
- (E) Hướng ngoại: dùng thời gian rỗi ể giao u tiếp xúc, nói nhiều thân thiện,
thường nói ra suy nghĩ của mình, dễ kết bạn, dễ dàng nói về bản thân, bột phát, vừa nghĩ vừa
nói hoặc nói ra rồi mới suy nghĩ.
- (I) Hướng nội : thỉnh thoảng tiếp xúc với người khác, cần không gian riêng c,
ể tĩnh tâm, ể suy ngẫm, thích gặp gỡ với nhóm ít người, có ít bạn nhưng thường là bạn tốt, kín
áo, không dễ nói ra mọi iều, thích suy nghĩ chín chắn trước khi phát biểu ý kiến hoặc hành ộng,
cần thời gian ể suy nghĩ.
Nhận thức về thế giới: Thực tế (Sensor) - Trực giác (iNtuition)
- (S)Thực tế: có ầu óc thực tế, thiết thực, hợp lý, tuân thủ quy ịnh, luôn nhạy cảm
với các vấn ề tiểu tiết và sự chính xác, suy nghĩ giới hạn trong khuôn khổ của lời nói cụ thể, sử
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
dụng các phương pháp cũ, chỉ làm việc với những ang thực sự diễn ra trong thực tại khách
quan, thích LÀM, bị hấp dẫn bởi sự hợp lý.
- (N)Trực giác: trí tưởng tượng phong phú, thể bỏ qua ớng dẫn, bột phát,
thường nhìn thấy bức tranh toàn cảnh thay tiểu tiết, tin tưởng rằng ơng lai quan trọng,
ầu óc thể trên y, quan tâm tới các ý tưởng viễn cảnh thể xảy ra; thể bỏ qua
những số liệu thực tế quan trọng, thích tưởng tượng/ tô vẽ thêm cho thực tại, bị hấp dẫn bởi sự
sáng tạo.
Quyết ịnh và lựa chọn: Lý trí (Thinking) - Cảm xúc (Feeling)
- (T) Lý trí: quyết ịnh dựa vào lý trí, khách quan, nhìn sự vật hiện tượng từ giác ộ
logic và hợp lý, giỏi phân tích, ngưỡng mộ các nguyên tắc chặt chẽ, thường ít thể hiện cảm
xúc, làm việc vì công ty/doanh nghiệp, thường có chính kiến rõ ràng cho mọi vấn ề.
- (F) Cảm xúc: quyết ịnh dựa vào trái tim, mang tính cá nhân và chủ quan, quan
tâm ến nhu cầu của người khác, xem sự cảm thông và hài hòa là quan trọng, thường biểu lộ
cảm xúc, làm việc vì thủ trưởng và những người khác trong công ty, dễ bị thuyết phục bởi nhu
cầu cá nhân trong hầu hết mọi vấn ề.
Cách thức hành ộng: Nguyên tắc (Judging) - Linh hoạt (Perceiving)
- (J) Nguyên tắc: thích mọi việc phải ược hoàn thành, ưa ra hạn chót nỗ lực
làm xong trước hạn; thích giữ nguyên mọi việc theo trình tự ã ược sắp ặt, cảm thấy dễ chịu hơn
khi ã ra quyết ịnh xong, làm việc chăm chỉ tin cậy; chuẩn bị cho công việc dọn dẹp sau
khi làm xong, lập kế hoạch cho cuộc sống; không thích thay ổi, luôn cảm nhận ược sức ép về
thời gian.
- (P) Linh hoạt: thích mọi việc không rõ ràng và còn ang trong trạng thái mở, hạn
chót chỉ sự nhắc nhở về việc cần phải m; thể thay ổi những việc ã sắp xếp trước ó,
thể trì hoãn không ra quyết ịnh, m việc chăm chỉ nhưng chỉ làm việc khi có hứng, không thích
chuẩn bị cũng không muốn dọn dẹp sau khi làm, linh hoạt, ghét bị bắt buộc, dễ thích nghi,
luôn cảm thấy còn rất nhiều thời gian.
Từ 4 tiêu chí trên, chúng ta kết hợp tạo thành 16 nhóm tính cách khác nhau tương ứng với
các ngành nghề phù hợp tượng trưng cho 16 kiểu người trong MBTI.
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
9
CÁC NHÓM TÍNH CÁCH TRONG MBTI
1. ISTJ – Người trách nhiệm : an toàn - tổ chức - nghiêm nghị
Đây nhóm nh cách phổ biến nhất, ến 13% dân số trên thế giới thuộc nhóm tính
cách này. Phương châm sống của họ là “Chỉ có sự thật”. Tính cách của ISTJ là rất tôn trọng sự
thật, họ có xu hướng tiếp thu rất nhiều thông tin và nhớ rất lâu. ISTJ là mẫu người của sự logic,
có tổ chức, hợp lý và nghiêm túc, thích giữ cho cuộc sốngmôi trường làm việc của họ ược
iều tiết tốt. Họ sống khá dè dặt và nghiêm nghị, thành công ến với họ nhờ sự thấu áo và áng tin
cậy. ISTJ sống rất thực tế và luôn có trách nhiệm, họ như một con ong thợ chăm chỉ và luôn cố
gắng phấn ấu cho mục tiêu của mình.
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
ISTJ những người tỉ mỉ, chi tiết áng tin tưởng trong ng việc. Một công việc
tưởng cho ISTJ phải ảm bảo các yếu tố logic, quy tắc rõ ràng. Họ khả năng làm việc ộc lập
tốt nhưng cũng ánh giá cao giá trị của việc làm việc tập thể.
Đôi khi họ u trĩ và khó chấp nhận một quan iểm khác mình, suy nghĩ có phần quá sách
vở và khó hòa nhập với môi trường mới và tâm hồn có phần nhạy cảm và dễ bị tổn thương.
ISTJ phù hợp với một số nhóm ngành như sau:
Kinh doanh, bán hàng và tài chính (Cố vấn tài chính, Kế toán, Quản lý kinh doanh,…);
Văn phòng và hành chính;
Quản lý;
Kiến trúc sư, kỹ thuật viên và kỹ sư kỹ thuật;
Khoa học và ời sống (Kỹ thuật viên nông lâm nghiệp, nhà sinh học môi trường,…);
Nông lâm nghiệp;
Kỹ thuật bảo trì và sửa chữa (Cơ khí ô tô, nhân viên iện lạnh, iện tử,…);
Vận chuyển;
Sản xuất;
Giải trí, thể thao;
Dịch vụ cộng ồng và xã hội (Giáo dục sức khỏe, Tư vấn viên, nhân viên xã hội…);
Chăm sóc sức khỏe (Chuyên gia dinh dưỡng, Bác sỹ, Y tá, Điều dưỡng…);
Giáo dục (Giáo viên, Quản trị viên, Thủ thư…);
Cảnh sát, vệ sỹ, lính cứu hỏa, quân ội;
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
11
Pháp luật (Tòa án, luật sư…)
Người nổi tiếng thuộc nhóm ISTJ: Nữ hoàng Elizabeth, Warren Buffett, Condoleezza Rice,
Natalie Portman.
2. ISFJ – Người chăm sóc : ân cần - lạc quan - hợp tác
Trong tất cả các loại nh cách thì ISFJ loại tính cách lòng vị tha nhất. khoảng
12.5% dân số trên thế giới mang loại tính cách này. ISFJ thật sự ề cao ến việc duy trì trật tự và
sự hài hòa trong mọi khía cạnh của cuộc sống, họ những người kiên ịnh, tỉ mỉ trách
nhiệm trong công việc. Mặc dù là người sống hướng nội nhưng họ rất giỏi trong việc quan sát
và ịnh hướng con người, họ không chỉ nhớ rõ các chi tiết của những người xung quanh mà con
nhạy bén trong việc theo dõi cảm xúc của người khác. Mọi người thường tả ISFJ dạng
người chu áo, lòng thương cảm quan tâm người khác áng tin cậy, luôn quan tâm chăm
sóc cho mọi người ể giữ họ luôn an toàn bằng những hành ộng thực tế. Đôi khi bản chất hướng
nội khiến cho người khác hiểu lầm về ISFJ nhưng nếu ã bạn gia ình thì sẽ hoàn toàn
ngược lại.
ISFJ chú tâm ến iều mà họ thích làm nhất, ó là việc giúp ỡ người khác theo những cách
thực tế, có tổ chức, có sự theo dõi quan sát và xem kết quả. Môi trường làm việc thích hợp của
họ òi hỏi các quy trình thiết lập rõ ràng và chi tiết.
Nhược iểm của nhóm người này quá siêng năng ến nỗi qtải trong công việc, thường
gặp nhiều vấn ề trong việc tách biệt công việc và tình cảm, khó khăn khi phải thích nghi với sự
thay ổi và nhút nhát.
ISFJ phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
Dịch vụ cộng ồng và xã hội (Giáo dục sức khỏe, Tư vấn viên, nhân viên xã hội…);
Khoa học và ời sống (Kỹ thuật viên nông lâm nghiệp, nhà sinh học môi trường,…);
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
Chăm sóc sức khỏe (Chuyên gia dinh dưỡng, Bác sỹ, Y tá, Điều dưỡng…);
Giáo dục (Giáo viên, Quản trị viên, Thủ thư…);
Văn phòng và hành chính;
Dịch vụ chăm sóc cá nhân (Huấn luyện viên cá nhân, bảo mẫu, Thợ làm móng…);
Kinh doanh, bán hàng tài chính (Cố vấn i chính, Quản trị nhân sự, Quản kinh
doanh,…);
Kỹ thuật bảo trì và sửa chữa (Cơ khí ô tô, nhân viên iện lạnh, iện tử,…);
Sản xuất (Thợ mộc, thợ làm bánh, thanh tra giám sát chất lượng);
Kiến trúc sư và kỹ sư kỹ thuật;
Vận chuyển;
Cảnh sát, vệ sỹ, lính cứu hỏa;
Pháp luật (Tòa án, luật sư…).
Người nổi tiếng thuộc nhóm ISFJ: Beyoncé, Kate Middleton, Selena Gomez, Rosa Parks
3. ISFP – Người nghệ sĩ : sáng tạo - cảm xúc - nhiệt huyết
Có khoảng 8% dân số mang tính cách này. Tính cách ISFP này thường ược xem như là
tự phát nhất và không thể oán trước của tất cả các loại hướng nội. Đặc tính nổi bậc của họ ó
sự thay ổi. ISFP những người hòa bình, thân thiện, dễ tính. Với phương châm sống tận
hưởng những khoảnh khắc của cuộc sống, hluôn lạc quan, vui vẻ linh hoạt một cách tự
phát với dòng chảy ể tận hưởng những gì cuộc sống mang lại. ISFP có tính thẩm mỹ cao, luôn
tìm kiếm cái ẹp, họ ặc biệt xuất sắc trong việc sử dụng sự sáng tạo, tài năng tự nhiên trong nghệ
thuật. ISFP mặc yên tĩnh, khiêm tốn, dễ chịu nhưng vẫn có giá trị óng góp riêng của mình.
Họ không thích là tâm iểm của sự chú ý thích óng vai trò hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm trong
cuộc sống.
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
13
ISFP thích một môi trường làm việc hợp tác, lịch sự nơi họ thể làm việc một cách
yên tĩnh với sự hỗ trợ khi cần thiết. Mặc dù thích làm việc ộc lập nhưng khi làm việc với người
khác ISFP muốn các ồng nghiệp linh hoạt, hỗ trợ và trung thành.
Tuy nhiên nhóm người này thường không năng khiếu với các tri thức khoa học
nghiên cứu, hay tiêu cực khi giải quyết các vấnxung ột và căng thẳng và không ề cao lòng tự
trọng của bản thân.
ISFP phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
Giáo dục (Giáo viên mầm non, Quản trị viên,…);
Kinh doanh, quản và bán hàng (Marketing, Quản trị nhân sự, Quản lý kinh doanh,…);
Giải trí, nghệ thuật và thiết kế (Ca sỹ, Nhạc sỹ, Thiết kế thời trang,…);
Dịch vụ sức khỏe và chăm sóc cá nhân (Huấn luyện viên cá nhân, bảo mẫu, Y tá…);
Cảnh sát, lính cứu hỏa;
Kiến trúc sư, thợ mộc, thợ may, ầu bếp, thợ kim hoàn.
Người nổi tiếng thuộc nhóm ISFP: Avril Lavigne, Lana Del Rey, Jackie O., Michael
Jackson, Mozart.
4. ISTP – Nhà kỹ thuật : lý trí - logic - ộc lập
khoảng 5% dân số mang tính cách này, ISTP sở hữu nhiều c iểm thú vị thể dễ
dàng ngăn chặn người ngoài cuộc thăm dò họ. Họ thường rất trí và suy nghĩ logic, nhưng
cũng thể làm ngạc nhiên mọi người bằng cách ột nhiên trở nên tự phát nhiệt tình nhiều
hơn. ISTP rất giỏi về các vấn khí, sửa chữa, khắc phục sự cố xuớng nghiên cứu
cách mọi thứ hoạt ộng. Họ ộc lập, logic, linh hoạt dễ thích nghi, vậy họ rất giỏi ứng phó
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
tìm kiếm các giải pháp thực tế cho các vấn trong tầm tay cũng như các tình huống khẩn
cấp. ISTP thích hành ộng, chú ý ến các chi tiết và tương tác với thế giới xung quanh theo cách
tự ịnh hướng, tự phát. Họ làm việc khá ộc lập, tách rời và có phần khép kín, họ muốn ược làm
việc một cách tự do trong một không gian cá nhân ể có thể i theo sự dẫn dắt của chính bản thân
mình.
ISTP dạng người thích làm việc trong môi trường chuyên môn kỹ thuật, am làm
chủ và iều khiển các công cụ, thiết bị cơ khí hoặc các công cụ kinh doanh, công nghệ hiện ại.
Họ coi trọng tính hiệu quả và sự logic và muốn có sự linh hoạt trong công việc.
Nhược iểm là họ dễ bị căng thẳng, nổi cáu khi bị kích ộng, khó tập trung vào một vấn ề
trong khoảng thời gian dài, ít tâm ến cảm xúc của người khác nên dễ làm tổn thương người
xung quanh và không thích phải cam kết hay giằng buộc với iều gì.
ISTP phù hợp với một số nhóm ngành sau ây:
Phân tích tài chính, chứng khoán, nhà kinh tế;
Nhà sinh vật học, nhà ịa chất;
Dịch vụ sức khỏe và chăm sóc cá nhân (Huấn luyện viên cá nhân, bảo mẫu, Y tá…);
Cảnh sát, lính cứu hỏa, sỹ quan quân ội, hình sự;
Kiến trúc sư, thợ mộc, thợ may, ầu bếp, thợ kim hoàn;
Phi công, thuyền trưởng;
IT (Phát triển phần mềm, quản trị cơ sở dữ liệu,….).
Người nổi tiếng thuộc nhóm ISTP: Olivia Wilde, Kristen Stewart, Michael Jordan, Amelia
Earhart.
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
15
5.
INFP – Người lý tưởng hóa : cầu toàn - năng lượng
khoảng 4,5% dân số mang tính cách này, các INFP thường ược coi iềm tĩnh, kín
áo hoặc thậm chí nhút nhát. Tuy nhiên, ừngvẻ bề ngoài ánh lừa. Dù các INFPthể hơi thận
trọng, nhưng không thể xem thường ngọn lửa và sự am mê bên trong họ. Những người có loại
tính cách này là thực sự rất trìu mến, một ặc iểm không thường thấy ở các loại tính cách khác.
Lòng trắc ẩn của họ thực sự nồng nhiệt và lâu dài - nhưng các INFP sẽ sử dụng khá dè dặt,
họ hướng nguồn năng lượng này ến với một vài người ược chọn hoặc một nguyên nhân xứng
áng. Chủ nghĩa tưởng ngọn cờ của những người mang tính cách INFP - họ rất tự hào
về nó. Thật không may, nó cũng khiến cho các INFP thường có thể cảm thấy bị hiểu lầm và bị
cô lập, vì rất ít người mang chủ nghĩa lý tưởng như họ.
Đúng với tính cách của một INFP, khi họ tìm kiếm một công việc, hluôn chú tâm ến
iều họ thích m nhất, ó công việc tự chủ, sáng tạo, phù hợp với các giá trị nhân của
họ giúp ỡ, cải thiện hoàn cảnh cho người khác. INFP luôn ược thúc ẩy bởi tầm nhìn cảm
hứng, muốn ược ặt dấu ấn nhân vào công việc nhưng cũng rất hợp tác, hỗ trlinh hoạt
với mọi người.
Bên cạnh ó họ lại không giỏi xử dữ liệu, hay mộng tưởng hóa quá mức
mang tư tưởng cá nhân cao dễ bị cô lập với mọi người.
Họ phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
Nghệ thuật và thiết kế (thiết kế thời trang, thiết kế mỹ thuật,…);
Dịch vụ cộng ồng và xã hội (Giáo dục sức khỏe, quản lý dịch vụ cộng ồng,…);
Giáo dục (Giáo viên, Quản trị viên, Thủ thư…);
Chăm sóc sức khỏe (Chuyên gia dinh dưỡng, Bác sỹ vật lý trị liệu,…);
Kinh doanh, quản và bán hàng (Marketing, Quản trị nhân sự, Quản lý kinh doanh,…);
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
Phương tiện truyền thông (Biên tập viên, Quan hệ công chúng, Tác giả,…); Khoa
học (Nhà tâm lý học, nhà xã hội học,…).
Người nổi tiếng thuộc nhóm INFP: Lisa Kudrow, Chloe Sevigny, Công nương Diana, Audrey
Hepburn.
6. INFJ – Người che chở : trực giác - quan tâm - hỗ trợ
rất ít người mang tính cách này, chỉ chiếm khoảng 1% dân số và họ mang trong mình
khá nhiều ặc iểm bất thường. Mặc sự hiện diện của họ thể ược miêu tả như rất yên tĩnh,
nhưng các INFJ lại thường có nhiều ý kiến mạnh mẽ, ặc biệt là khi nói ến các vấn ề mà họ cho
thực sự quan trọng trong cuộc sống. Nếu một INFJ chiến ấu cho một iều ó thì nguyên nhân
chính là vì họ tin vào ý tưởng riêng của mình, không phải vì một số lý do ích kỷ. Tính cách của
INFJ - Người che chở hướng ến những việc giúp người ang cần - họ thể sẵn sàng vội
vàng ến nơi ang một thảm họa lớn, tham gia vào cứu hộ làm công việc từ thiện, ... Các
INFJ - Người che chở thường coi ây ó nhiệm vụ mục ích của mình trong cuộc sống -
những người thuộc loại tính này luôn vững tin rằng cách tốt nhất thể giúp thế giới
loại bỏ hết những kẻ bạo ngược. Nghiệp chướng các khái niệm tương tự sẽ những ch
rất hấp dẫn ối với INFJ.
Đúng với tính cách của một INFJ, khi họ tìm kiếm một công việc, họ luôn chú tâm ến
iều mà họ thích làm nhất, ó là việc cải thiện tình trạng con người. Họ thích lập kế hoạch, tổ
chức có quy trình, sáng tạo trong môi trường ộc lập ể thực hiện các sứ mệnh nhân ạo.
Nhược iểm của nhóm người y là tâm lý dễ tổn thương bởi các lời phê bình và xung ột,
luôn ề phòng và ít tin tưởng người khác, ôi khi rất bảo thủ, cứng nhắc và thay ổi.
INFJ phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
Dịch vụ cộng ồng và xã hội (Giáo dục sức khỏe, Tư vấn viên hôn nhân gia ình,…);
Giáo dục (Giáo viên, Quản trị viên,…);
Dịch vụ chăm sóc cá nhân (Huấn luyện viên cá nhân, bảo mẫu,…);
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
17
Khoa học (Nhà tâm lý học, nhà xã hội học,…);
Pháp luật (Luật sư,…);
Chăm sóc sức khỏe (Chuyên gia dinh dưỡng, Bác sỹ vật lý trị liệu,…);
Giải trí, nghệ thuật và thiết kế;
Nhân sự.
Người nổi tiếng thuộc nhóm INFJ: Nicole Kidman, Nelson Mandela, Eleanor Roosevelt,
Gandhi.
7. INTJ – Nhà khoa học : thông minh - hệ thống - ộc lập
INTJ là một trong những loại tính cách hiếm nhất và thú vị nhất – chỉ chiếm khoảng 2%
dân số Hoa Kỳ (INTJ nữ ặc biệt hiếm ch0,8%), Các INTJ thường ược xem rất thông
minh ẩn một cách khó hiểu. Những người mang tính cách INTJ thường tỏa ra sự tự tin,
dựa trên kho lưu trữ khổng lồ của họ về kiến thức bao trùm nhiều lĩnh vực phạm vi khác
`nhau. INTJ có một niềm am mê mạnh mẽ với việc phân tích, giải quyết vấn ề, cải thiện các hệ
thống và quy trình bằng các ý tưởng sáng tạo của họ. Họ luôn khát khao nâng cao kiến thức và
cố gắng không ngừng nghỉ, luôn cầu toàn với tiêu chuẩn hiệu suất cực cao dành cho bản thân
cả những người ồng nghiệp. Sự c lập trong tính cách ởng ôi khi khiến INTJ bị xa
cách nhưng họ luôn những ối tác trung thành. INTJ nhận thức về các hệ thống lên chiến
lược cho nó, thông thường thì mọi thứ sẽ ược ịnh ớng ràng ntrên một bàn cờ. Với
khả năng tư duy logic, sự tự tin và tài năng, The Mastermind hoàn toàn có thể ảm nhận vai trò
lãnh ạo, cố vấn chiến lược tài ba.
INTJ ợt trội trong việc tạo ra thực hiện các giải pháp sáng tạo cho các vấn cần
phải phân tích. Họ thường thích làm việc ộc lập hoặc một nhóm nhỏ, thực hiện các bước chiến
lược và o lường ể tạo ra thay ổi. Môi trường làm việc lý tưởng của INTJ cần iều
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
kiện có sự logic, hiệu quả, cấu trúc và phân tích cùng các ồng nghiệp thông minh, năng
lực.
Tuy nhiên tính cách quá cầu toàn của những người thuộc nhóm INTJ thường gây khó
chịu mâu thuẫn với mọi người xung quanh cũng ít quan m cảm xúc của người khác
và dễ làm tổn thương họ.
Họ phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
Kinh doanh và tài chính (Kế toán, Chuyên gia phân tích tài chính , giám ốc iều hành,…);
Toán học ( Nhà toán học, Nhà thống kê, phân tích nghiên cứu hoạt ộng,…);
Kiến trúc và kỹ thuật (Kỹ sư, Kiến trúc sư, Kiểm soát viên, Nhà thầu xây dựng…);
Khoa học và ời sống (Nhà kinh tế, Nhà tâm lý, Nhà khoa học,…);
Nghệ thuật và truyền thông (Quan hệ công chúng, Giám ốc sản xuất nghệ thuật,…);
Chăm sóc sức khỏe (Bác sỹ, quản lý dịch vụ y tế,…); Giáo dục và ào tạo (Giảng viên,
Giáo sư tiến sỹ,…);
Giải trí và thể thao (Huấn luyện viên, Nhà sản xuất,..);
Nhóm ngành IT;
Pháp luật (Thẩm phán, Luật sư, Cảnh sát iều tra,…).
Người nổi tiếng thuộc nhóm INTJ: Mark Zuckerberg, Steve Jobs, Michelle Obama, Elon
Musk, Jane Austen.
8. INTP – Nhà tư duy : phân tích - phát triển - tách biệt
khoảng 3% dân số mang tính cách INTP. Các INTP yêu thích thuyết tin rằng
tất cả mọi thứ ều có thể phân tích và cải tiến. Họ không quan tâm ến thế giới thực và những thứ
thực dụng khác theo quan iểm của INTP thì kém sôi ộng hơn so với những ý tưởng hay
theo uổi tri thức. INTP là những cá nhân trầm tính, chu áo, có niềm am mê mãnh liệt với phân
tích logic, hệ thống phức tạp và thiết kế. Họ thường và thích tìm hiểu về các hệ thống,
thuyết phức tạp cách mọi thứ hoạt ộng. INTP thông thường không phải kiểu người truyền
thống, họ có những suy nghĩ riêng không chạy theo ám ông. Do tính chất ộc lập nên họ thích
làm việc tách biệt hơn là trong một nhóm, tuy nhiên họ có thể thể hiện kỹ năng vượt trội trong
việc giải thích các khái niệm, ý tưởng phức tạp cho người khác. Đối với những The Architect,
cuộc sống là một hành trình khám phá những bí ẩn của vũ trụ.
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
19
INTP người hoạt ộng ộc lập tốt hoặc một nhóm nhỏ ồng nghiệp năng lực, thông
minh và logic. Họ thích một môi trường linh hoạt, cho phép họ xử lý các vấn ề một cách sáng
tạo, không bị ràng buộc bởi các quy tắc truyền thống.
Họ thường bỏ qua các vấn ề xung quanh nếu chúng không quan tâm, khả năng xử lý các
vấn ề cảm xúc không tốt và ngại ngùng và nhút nhát trong môi trường ám ông.
Họ phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
Nhóm ngành công nghệ IT (Phát triển phần mềm, nhà phát triển web,…);
Kỹ sư kỹ thuật;
Khoa học (Nhà khoa học, nhà tâm lý học, giáo sư tiến sỹ,…);
Kinh doanh tài chính (chuyên gia tài chính, kỹ bán hàng, Nghiên cứu thị trường,..);
Giải trí và nghệ thuật (Nhiếp ảnh gia, Biên tập viên, Nhạc sỹ,…).
Người nổi tiếng thuộc nhóm INTP: Meryl Streep, Bill Gates, Socrates, Albert Einstein
9. ENFJ – Người cho i : tương tác - chia sẻ - thấu hiểu
Có khoảng 2% dân số mang loại tính cách này, ENFJ loại tính cách có sức ảnh hưởng
rất lớn. Các ENFJ thường rất lôi cuốni hùng biện, họ dễ dàng truyền ạt ý tưởng, quan
iểm của họ với mọi người. ENFJ quan tâm ến mọi người một cách chân thành, những người
xung quanh ENFJ thường thấy chúng rất truyền cảm và dễ thương. ENFJ là những nhà tổ chức
tưởng, ịnh hướng thực hiện những tầm nhìn tốt nhất của họ cho tập thể, nhân loại. Họ
vượt trội nhờ khả năng chọn ra các giá trị và khả năng của người khác, những giá trị chia sẻ từ
tập thể và áp dụng nó cho một nhóm xã hội tập thể ể tạo nên sự hài hòa.
ENFJ những người giàu năng ợng, ịnh hướng rất nhiều khả năng sâu bên
trong. Họ khả năng tự iều chỉnh theo nhu cầu của nhiều người khác trong tập thể, bằng sự
dự oán và nhận thức, cảm giác sâu sắc và sự ồng cảm về những vấn ề của người khác. Và bằng
| 1/47

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC ===00===
CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN MÔN TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG
Đề tài: Tìm hiểu về tính cách dựa trên hai bộ trắc nghiệm tính cách
MBTI và DISC. Nhóm thực hiện: Nhóm 1
1. Nguyễn Thị Bích Trâm 11203972 2. Bùi Thị Ngọc Ánh 11204577
3. Nguyễn Thị Bích Ngọc 11202863
4. Vũ Việt Hoàng 11205370
5. Phạm Văn Tuân 11208288
6. Soukphansa Sayta 11207818 Khóa: 62.
Lớp TC: Tâm lý học lao ộng_01
Giảng viên: Th.S Phạm Thị Thanh Nhàn HÀ NỘI – 11/2021 MỤC LỤC
I. Tổng quan lý thuyết về tính cách 2
1. Định nghĩa về tính cách 2 lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
2. Các yếu tố ảnh hưởng ến tính cách 2
3. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý 3
II. Giới thiệu và phân tích hai bộ trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC 4
1. Lịch sử hình thành và mục ích của bài test trắc nghiệm tính cách 4
1.1. Bộ trắc nghiệm tính cách MBTI 4
1.2. Bộ trắc nghiệm tính cách DISC 5
2. So sánh sự khác biệt của hai bộ tính cách 6
III. Các nhóm tính cách trong hai bộ trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC 8
1. Bộ trắc nghiệm tính cách MBTI 8
2. Bộ trắc nghiệm tính cách DISC 33
IV. Ứng dụng của hai bộ trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC 41
1. Ứng dụng của bộ trắc nghiệm tính cách MBTI 41
1.1. Ứng dụng ối với doanh nghiệp 41
1.2. Ứng dụng ể tìm am mê nghề nghiệp 42
2. Ứng dụng của bộ trắc nghiệm tính cách DISC 43
2.1. Ứng dụng ối với doanh nghiệp 43
2.2. Ứng dụng trong cuộc sống 45 V. Case study 47 VI. Kết luận 49
I. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÍNH CÁCH
1. Định nghĩa về tính cách
- Là một trong bốn nội dung cơ bản của nhân cách.
- Tính cách là sự kết hợp các thuộc tính cơ bản và bền vững của con người, phản
ánh lịch sử tác ộng qua lại giữa các cá nhân với iều kiện sống và giáo dục, biểu hiện ở thái
ộ ặc thù của cá nhân với hiện thực khách quan ở cách cư xử các hành vi xã hội của cá nhân ó. 1 lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng. 2.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tích cách
Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành phát triển của tính cách:
Bẩm sinh di truyền -
Các yếu tố bẩm sinh di truyền óng vai trò tiền ề tự nhiên, là cơ sở vật chất cho
sự hình thành và phát triển nhân cách. Các yếu tố bẩm sinh di truyền như ặc iểm hoạt ộng của
hệ thần kinh, cấu tạo của não, cấu tạo và hoạt ộng của các giác quan… Những yếu tố này sinh
ra ã có do bố mẹ truyền lại hoặc tự nảy sinh do biến dị (bẩm sinh). -
Di truyền là sự tái tạo ở ời sau những thuộc tính sinh học có ở ời trước, là sự
truyền lại từ cha mẹ ến con cái những ặc iểm những phẩm chất nhất ịnh (sức mạnh bên trong
cơ thể, tồn tại dưới dạng như tư chất và năng lực) ã ược ghi lại trong hệ thống gen di truyền.
● Môi trường sống
Môi trường là những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng và góp phần hình thành nên tính cách
chúng ta. Đó là nền văn hóa mà chúng ta sống, lớn lên cũng như các chuẩn mực gia ình, bạn
bè, cộng ồng và những yếu tố ảnh hưởng khác mà chúng ta ã trải qua. Môi trường óng vai trò
quan trọng
nhưng không phải quyết ịnh.
Ví dụ: Những người lớn lên ở vùng quê thường có tính rụt rè. Trong khi ó, những người
lớn lên ở thành phố lại có tính tự tin hơn. ● Giáo dục
Giáo dục là quá trình tác ộng tự giác, chủ ộng ến con người nhằm thỏa mãn nhu cầu hình
thành và phát triển nhân cách cá nhân, áp ứng những yêu cầu xã hội. Giáo dục giữ vai trò chủ
ạo
ối với sự hình thành và phát triển nhân cách, là toàn bộ những tác ộng của gia ình, nhà trường và xã hội. - Giáo dục gia ình:
Ví dụ: Sự rụt rè hay tự tin ở người lớn lên ở quê hay thành phố một phần là do trẻ con ở
quê ược dạy phải biết sợ người lớn, biết vâng lời còn trẻ con ở thành phố ược dạy phải dạn dĩ, không cần sợ ai.
- Giáo dục nhà trường: Giáo dục nhà trường giúp cung cấp tri thức và nhận thức
về thế giới, qua ó cải thiện tầm nhìn và tính cách cá nhân.
Ví dụ: Những giáo viên có phương pháp dạy học khuyến khích học sinh phát biểu dù
phát biểu sai cũng không mắng phạt sẽ giúp học sinh tự tin, tích cực phát biểu hơn. lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
Hoạt ộng cá nhân
Mọi tác ộng của các yếu tố trên ều trở nên vô nghĩa nếu thiếu hoạt ộng cá nhân. Vì vậy,
hoạt ộng cá nhân có vai trò quyết ịnh trực tiếp ến sự hình thành và phát triển nhân cách.
Hoạt ộng của con người luôn có tính mục ích, tính xã hội, ược thực hiện bằng những
thao tác và công cụ nhất ịnh. Mỗi loại hoạt ộng ều có những yêu cầu về phẩm chất và năng lực
nhất ịnh của con người. Cho nên, quá trình hoạt ộng làm cho con người phát triển các phẩm chất và năng lực ó.
Vai trò của giao tiếp và tập thể:
- Giao tiếp là nhân tố cơ bản cho việc hình thành tâm lý, ý thức, nhân cách.
Ví dụ: Trẻ em chỉ tập trung vào các thiết bị iện tử cả ngày mà không giao tiếp với bất cứ
ai sẽ hình thành tính cách nhút nhát, ngại giao tiếp và có khả năng dẫn ến bệnh tự kỷ.
- Nhóm và tập thể có vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách.
Tác ộng của tập thể ến nhân cách qua hoạt ộng cùng nhau, qua dư luận tập thể, truyền thống
tập thể, bầu không khí tâm lý tập thể.
Ví dụ: ứa trẻ sinh ra trong gia ình
ông con sẽ có biết yêu thương, sẻ chia với mọi người xung quanh, còn
ứa trẻ sinh ra là con một thường có tính ích kỷ hơn những ứa trẻ khác.
3. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý
Trắc nghiệm tâm lý là một công cụ ã ược tiêu chuẩn hoá dùng ể o lường một cách khách
quan một hay một số mặt tâm lý nhân cách thông qua những mẫu câu trả lời bằng ngôn ngữ,
phi ngôn ngữ hoặc bằng các hành vi khác.
Các tiêu chuẩn của một trắc nghiệm tâm lý khác với các phương pháp nghiên cứu tâm
lý khác là: Có ộ tin cậy cao, nghĩa là kết quả o bằng trắc nghiệm cùng một nghiệm thể, ối tượng
ở nhiều lần o khác nhau ều cho kết quả giống nhau. Có tính hiệu lực (ứng nghiệm) là trắc
nghiệm phải o ược chính hiện tượng tâm lý cần o, úng với mục ích của trắc nghiệm. Tính tiêu
chuẩn hóa - cách thức tiến hành, xử lý kết quả phải theo một tiêu chuẩn xác ịnh và có quy chuẩn theo một nhóm chuẩn.
Trắc nghiệm tâm lý có nhiều loại như: trắc nghiệm trí tuệ Binê - Xmông, trắc nghiệm trí
tuệ Raven... trắc nghiệm chẩn oán nhân cách Ayzen, Rôsát, Murây... 3 lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng. II.
GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH HAI BỘ TRẮC NGHIỆM TÍNH CÁCH MBTI và DISC
1. Lịch sử hình thành và mục ích của bài test trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC
1.1 Bộ trắc nghiệm tính cách MBTI
● Lịch sử hình thành
Từ các lý thuyết phân loại trong cuốn Psychological Types của Carl Gustav Jung xuất
bản năm 1921, Katherine Cook Briggs cùng con gái của bà, Isabel Briggs Myers ã ưa ra bảng
câu hỏi giúp xác ịnh 16 nhóm tính cách. Các câu hỏi tâm lý ban ầu ã phát triển thành
Chỉ số phân loại Myers-Briggs và ược công bố vào năm 1962.
Cũng giống với bài trắc nghiệm IQ, MBTI Test nhấn mạnh vào sự khác biệt tự nhiên
của từng người,và trả lời cho câu hỏi tại sao mỗi người trên thế giới ều có những các tính khác
nhau. MBTI test ược phát triển dựa vào nền tảng của tâm lý học, vì thế nó có tính chính xác
khá cao và ang trở nên rất phổ biến. Nó giúp con người ta hiểu rõ bản thân và những người
xung quanh hơn cũng như tìm ược công việc phù hợp với mình. Bài Trắc nghiệm MBTI có các
dạng 70 câu, 72 câu, tuy nhiên dạng 76 câu là dạng sẽ phản ánh chính xác nhất. ● Mục ích:
Trắc nghiệm tính cách Myers-Briggs, hay Chỉ số phân loại Myers-Briggs
(Myers-Briggs Type Indicator), thường ược viết ngắn gọn là MBTI, là một phương pháp sử
dụng các câu hỏi trắc nghiệm tâm lý ể tìm hiểu tâm lý, tính cách cũng như cách con người nhận
thức thế giới xung quanh, ưa ra quyết ịnh cho một vấn ề.
MBTI trả lời cho câu hỏi tại sao mỗi người trên thế giới ều có cá tính khác nhau, không
ai giống ai vì vậy MBTI tập trung vào các ối tượng dân số bình thường và nhấn mạnh vào sự
khác biệt tự nhiên của mỗi người. Ngày nay MBTI ang trở nên phổ biến và ược sử dụng như
một phương pháp phân loại tính cách khá chính xác, giúp con người hiểu rõ bản thân và những
người xung quanh hoặc tìm ược công việc phù hợp…
1.2 Bộ trắc nghiệm tính cách DISC
● Lịch sử hình thành
Trắc nghiệm DISC ược xây dựng dựa trên lý thuyết DISC của nhà tâm lý học William
Moulton Marston - là một luật sư và một nhà tâm lý học. Sau khi tiến hành nghiên cứu về cảm
xúc của con người, Marston công bố những phát hiện của mình trong cuốn sách năm 1928 với
cái tên Emotions of Normal People, trong ó ông giải thích rằng mọi người thể hiện cảm xúc
của họ thông qua bốn loại hành vi: Thống trị (D- Dominance), Ảnh hưởng (I-
Influence), Kiên ịnh (S- Steadiness), và Tuân thủ (C- Conscientiousness). lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
Mặc dù Marston óng góp vào việc tạo ra trắc nghiệm DISC, ông không phải là người
chính thức tạo ra bài trắc nghiệm này. Năm 1956, Walter Clarke, một nhà tâm lý học, ã xây
dựng trắc nghiệm DISC dựa trên lý thuyết mô hình DISC của Marston. Ông ã làm iều này bằng
cách ưa ra bảng Activity Vector Analysis - một danh sách các tính từ ược ưa ra ể yêu cầu mọi
người chỉ những từ nào mô tả chính xác nhất về bản thân họ. Đánh giá này ược tạo ra nhằm em
vào sử dụng trong trường hợp các doanh nghiệp cần hỗ trợ trong việc lựa chọn nhân viên có trình ộ. ● Mục ích:
DISC là một công cụ hiệu quả trong việc xác ịnh tính cách và hành vi con người, cách
một người phản ứng và xử lý các tình huống. Các chuyên gia tâm lý cho rằng DISC chính là
một trong những công cụ nhận diện tính cách, hành vi con người hiệu quả nhất. Mô hình DISC
ang ngày càng ược sử dụng rộng rãi, ặc biệt trong tuyển dụng nhân sự cũng như phát triển năng lực cá nhân.
2. So sánh sự khác biệt của hai bộ trắc nghiệm tính cách MBTI và DISC
Bộ trắc nghiệm tính cách MBTI Bộ trắc nghiệm tính cách DISC Tiêu chí so sánh Số lượng
Trắc nghiệm 2 phương án (70-90 Trắc nghiệm 4 phương án (24-30 câu hỏi câu hỏi) câu hỏi) Phân loại
MBTI phân loại các cá nhân thành DISC tập trung chủ yếu vào 4 loại 16 loại tính cách. tính cách chi phối
Điều kiện MBTI giả ịnh rằng tính cách là cố giả ịnh
ịnh và không có khả năng thay ổi.
DISC cởi mở hơn với khả năng rằng
các tình huống và môi trường khác
nhau có thể tạo ra các ặc iểm tính
cách khác nhau ở một cá nhân. 5 lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng. Mục ích dự báo
MBTI phần lớn là một chỉ báo về DISC ược thiết kế ể o lường
suy nghĩ bên trong của một cá cách tính cách chuyển thành hành vi nhân. bên ngoài.
● Đánh giá mức ộ phù hợp của các nhân viên trong
● Trong việc tuyển dụng và doanh nghiệp. quản trị nhân sự.
● Trong lựa chọn ngành nghề
● Áp dụng kết quả ể nâng cao phù hợp với bản thân.
hiệu quả làm việc (phát huy
những iểm mạnh vốn có, có Trường hợp
● Đánh giá nhân viên, ứng
cách hành xử và cư xử úng sử dụng viên xin việc. trong công việc).
Phạm vi nhỏ hơn so với MBTI (nội
Phạm vi sử Rộng rãi ở rất nhiều lĩnh vực và các bộ công ty, tổ chức, doanh dụng
quốc gia trên thế giới. nghiệp,…).
● Vốn từ rõ ràng, tất cả mọi
người ọc ều thấy dễ hiểu.
● Đánh giá tốt tính cách của
mỗi người, kết quả ược giải
● Cho lời khuyên cho mỗi thích cụ thể.
người. Nên làm gì, thích hợp công việc nào.
● Sau mỗi bài luôn cho lời khuyên, thích hợp với
● Đánh giá tốt năng lực và tính Ưu iểm
những công việc như nào. cách của một cá nhân. lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng. Kết quả ang ẩn ý, buộc mọi
người phải suy luận và hiểu biết nhiều.
Có xu hướng rất cá nhân và thường
tiết lộ rất nhiều về bản thân cốt lõi
của một cá nhân. Làm cho mọi
người không ược thoải mái khi Nhược iểm
chia sẻ kết quả với người khác.
Nếu như các kiểu tính cách chi phối ến suy nghĩ, hoạt ộng và xu hướng của con người
vậy trong các hoạt ộng và suy nghĩ cũng phản ánh ược phần nào ó về kiểu tính cách của
con người. Cho nên các câu hỏi ể con người ưa ra nhận ịnh, các giải quyết sẽ cho thấy ược
xu hướng, tính cách, ặc iểm của người ó và kiểu người, nhóm tính cách với các phân tích
cụ thể. Xác ịnh ược:
● Năng lực năng lực nhận thức khái quát và sâu sắc về thế giới khách quan
● Năng lực xác ịnh thái ộ ối với thế giới khách quan
● Năng lực sáng tạo và cải tạo thế giới khách quan
● Năng lực nhận thức về mình và tỏ thái ộ với bản thân mình
III. CÁC NHÓM TÍNH CÁCH TRONG HAI BỘ TRẮC NGHIỆM TÍNH CÁCH MBTI VÀ DISC
1. Bộ trắc nghiệm tính cách MBTI
MBTI phân loại dựa trên 4 tiêu chí chính là 4 cặp phạm trù xoay quanh thế giới quan của
con người, dùng ể ánh giá và phân tích tính cách con người.
● Xu hướng tự nhiên: Hướng ngoại (Extraversion) - Hướng nội (Introversion) -
(E) Hướng ngoại: dùng thời gian rỗi ể giao lưu tiếp xúc, nói nhiều và thân thiện,
thường nói ra suy nghĩ của mình, dễ kết bạn, dễ dàng nói về bản thân, bột phát, vừa nghĩ vừa
nói hoặc nói ra rồi mới suy nghĩ. -
(I) Hướng nội : thỉnh thoảng tiếp xúc với người khác, cần không gian riêng ể ọc,
ể tĩnh tâm, ể suy ngẫm, thích gặp gỡ với nhóm ít người, có ít bạn nhưng thường là bạn tốt, kín
áo, không dễ nói ra mọi iều, thích suy nghĩ chín chắn trước khi phát biểu ý kiến hoặc hành ộng,
cần thời gian ể suy nghĩ.
● Nhận thức về thế giới: Thực tế (Sensor) - Trực giác (iNtuition) -
(S)Thực tế: có ầu óc thực tế, thiết thực, hợp lý, tuân thủ quy ịnh, luôn nhạy cảm
với các vấn ề tiểu tiết và sự chính xác, suy nghĩ giới hạn trong khuôn khổ của lời nói cụ thể, sử 7 lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
dụng các phương pháp cũ, chỉ làm việc với những gì ang thực sự diễn ra trong thực tại khách
quan, thích LÀM, bị hấp dẫn bởi sự hợp lý. -
(N)Trực giác: trí tưởng tượng phong phú, có thể bỏ qua hướng dẫn, bột phát,
thường nhìn thấy bức tranh toàn cảnh thay vì tiểu tiết, tin tưởng rằng tương lai là quan trọng,
ầu óc có thể ể trên mây, quan tâm tới các ý tưởng và viễn cảnh có thể xảy ra; có thể bỏ qua
những số liệu thực tế quan trọng, thích tưởng tượng/ tô vẽ thêm cho thực tại, bị hấp dẫn bởi sự sáng tạo.
● Quyết ịnh và lựa chọn: Lý trí (Thinking) - Cảm xúc (Feeling) -
(T) Lý trí: quyết ịnh dựa vào lý trí, khách quan, nhìn sự vật hiện tượng từ giác ộ
logic và hợp lý, giỏi phân tích, ngưỡng mộ các nguyên tắc chặt chẽ, thường ít thể hiện cảm
xúc, làm việc vì công ty/doanh nghiệp, thường có chính kiến rõ ràng cho mọi vấn ề. -
(F) Cảm xúc: quyết ịnh dựa vào trái tim, mang tính cá nhân và chủ quan, quan
tâm ến nhu cầu của người khác, xem sự cảm thông và hài hòa là quan trọng, thường biểu lộ
cảm xúc, làm việc vì thủ trưởng và những người khác trong công ty, dễ bị thuyết phục bởi nhu
cầu cá nhân trong hầu hết mọi vấn ề.
● Cách thức hành ộng: Nguyên tắc (Judging) - Linh hoạt (Perceiving) -
(J) Nguyên tắc: thích mọi việc phải ược hoàn thành, ưa ra hạn chót và nỗ lực
làm xong trước hạn; thích giữ nguyên mọi việc theo trình tự ã ược sắp ặt, cảm thấy dễ chịu hơn
khi ã ra quyết ịnh xong, làm việc chăm chỉ và tin cậy; chuẩn bị cho công việc và dọn dẹp sau
khi làm xong, lập kế hoạch cho cuộc sống; không thích thay ổi, luôn cảm nhận ược sức ép về thời gian. -
(P) Linh hoạt: thích mọi việc không rõ ràng và còn ang trong trạng thái mở, hạn
chót chỉ là sự nhắc nhở về việc cần phải làm; có thể thay ổi những việc ã sắp xếp trước ó, có
thể trì hoãn không ra quyết ịnh, làm việc chăm chỉ nhưng chỉ làm việc khi có hứng, không thích
chuẩn bị và cũng không muốn dọn dẹp sau khi làm, linh hoạt, ghét bị bắt buộc, dễ thích nghi,
luôn cảm thấy còn rất nhiều thời gian.
Từ 4 tiêu chí trên, chúng ta kết hợp tạo thành 16 nhóm tính cách khác nhau tương ứng với
các ngành nghề phù hợp tượng trưng cho 16 kiểu người trong MBTI. lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
CÁC NHÓM TÍNH CÁCH TRONG MBTI
1. ISTJ – Người trách nhiệm : an toàn - tổ chức - nghiêm nghị
Đây là nhóm tính cách phổ biến nhất, có ến 13% dân số trên thế giới thuộc nhóm tính
cách này. Phương châm sống của họ là “Chỉ có sự thật”. Tính cách của ISTJ là rất tôn trọng sự
thật, họ có xu hướng tiếp thu rất nhiều thông tin và nhớ rất lâu. ISTJ là mẫu người của sự logic,
có tổ chức, hợp lý và nghiêm túc, thích giữ cho cuộc sống và môi trường làm việc của họ ược
iều tiết tốt. Họ sống khá dè dặt và nghiêm nghị, thành công ến với họ nhờ sự thấu áo và áng tin
cậy. ISTJ sống rất thực tế và luôn có trách nhiệm, họ như một con ong thợ chăm chỉ và luôn cố
gắng phấn ấu cho mục tiêu của mình. 9 lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
ISTJ là những người tỉ mỉ, chi tiết và áng tin tưởng trong công việc. Một công việc lý
tưởng cho ISTJ phải ảm bảo các yếu tố logic, quy tắc rõ ràng. Họ có khả năng làm việc ộc lập
tốt nhưng cũng ánh giá cao giá trị của việc làm việc tập thể.
Đôi khi họ ấu trĩ và khó chấp nhận một quan iểm khác mình, suy nghĩ có phần quá sách
vở và khó hòa nhập với môi trường mới và tâm hồn có phần nhạy cảm và dễ bị tổn thương.
ISTJ phù hợp với một số nhóm ngành như sau:
● Kinh doanh, bán hàng và tài chính (Cố vấn tài chính, Kế toán, Quản lý kinh doanh,…);
● Văn phòng và hành chính; ● Quản lý;
● Kiến trúc sư, kỹ thuật viên và kỹ sư kỹ thuật;
● Khoa học và ời sống (Kỹ thuật viên nông lâm nghiệp, nhà sinh học môi trường,…); ● Nông lâm nghiệp;
● Kỹ thuật bảo trì và sửa chữa (Cơ khí ô tô, nhân viên iện lạnh, iện tử,…); ● Vận chuyển; ● Sản xuất; ● Giải trí, thể thao;
● Dịch vụ cộng ồng và xã hội (Giáo dục sức khỏe, Tư vấn viên, nhân viên xã hội…);
● Chăm sóc sức khỏe (Chuyên gia dinh dưỡng, Bác sỹ, Y tá, Điều dưỡng…);
● Giáo dục (Giáo viên, Quản trị viên, Thủ thư…);
● Cảnh sát, vệ sỹ, lính cứu hỏa, quân ội; lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
● Pháp luật (Tòa án, luật sư…)
Người nổi tiếng thuộc nhóm ISTJ: Nữ hoàng Elizabeth, Warren Buffett, Condoleezza Rice, Natalie Portman.
2. ISFJ – Người chăm sóc : ân cần - lạc quan - hợp tác
Trong tất cả các loại tính cách thì ISFJ là loại tính cách có lòng vị tha nhất. Có khoảng
12.5% dân số trên thế giới mang loại tính cách này. ISFJ thật sự ề cao ến việc duy trì trật tự và
sự hài hòa trong mọi khía cạnh của cuộc sống, họ là những người kiên ịnh, tỉ mỉ và có trách
nhiệm trong công việc. Mặc dù là người sống hướng nội nhưng họ rất giỏi trong việc quan sát
và ịnh hướng con người, họ không chỉ nhớ rõ các chi tiết của những người xung quanh mà con
nhạy bén trong việc theo dõi cảm xúc của người khác. Mọi người thường mô tả ISFJ là dạng
người chu áo, có lòng thương cảm quan tâm người khác và áng tin cậy, luôn quan tâm chăm
sóc cho mọi người ể giữ họ luôn an toàn bằng những hành ộng thực tế. Đôi khi bản chất hướng
nội khiến cho người khác hiểu lầm về ISFJ nhưng nếu ã là bạn bè và gia ình thì sẽ hoàn toàn ngược lại.
ISFJ chú tâm ến iều mà họ thích làm nhất, ó là việc giúp ỡ người khác theo những cách
thực tế, có tổ chức, có sự theo dõi quan sát và xem kết quả. Môi trường làm việc thích hợp của
họ òi hỏi các quy trình thiết lập rõ ràng và chi tiết.
Nhược iểm của nhóm người này là quá siêng năng ến nỗi quá tải trong công việc, thường
gặp nhiều vấn ề trong việc tách biệt công việc và tình cảm, khó khăn khi phải thích nghi với sự thay ổi và nhút nhát.
ISFJ phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
● Dịch vụ cộng ồng và xã hội (Giáo dục sức khỏe, Tư vấn viên, nhân viên xã hội…);
● Khoa học và ời sống (Kỹ thuật viên nông lâm nghiệp, nhà sinh học môi trường,…); 11 lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
● Chăm sóc sức khỏe (Chuyên gia dinh dưỡng, Bác sỹ, Y tá, Điều dưỡng…);
● Giáo dục (Giáo viên, Quản trị viên, Thủ thư…);
● Văn phòng và hành chính;
● Dịch vụ chăm sóc cá nhân (Huấn luyện viên cá nhân, bảo mẫu, Thợ làm móng…);
● Kinh doanh, bán hàng và tài chính (Cố vấn tài chính, Quản trị nhân sự, Quản lý kinh doanh,…);
● Kỹ thuật bảo trì và sửa chữa (Cơ khí ô tô, nhân viên iện lạnh, iện tử,…);
● Sản xuất (Thợ mộc, thợ làm bánh, thanh tra giám sát chất lượng);
● Kiến trúc sư và kỹ sư kỹ thuật; ● Vận chuyển;
● Cảnh sát, vệ sỹ, lính cứu hỏa;
● Pháp luật (Tòa án, luật sư…).
Người nổi tiếng thuộc nhóm ISFJ: Beyoncé, Kate Middleton, Selena Gomez, Rosa Parks
3. ISFP – Người nghệ sĩ : sáng tạo - cảm xúc - nhiệt huyết
Có khoảng 8% dân số mang tính cách này. Tính cách ISFP này thường ược xem như là
tự phát nhất và không thể oán trước của tất cả các loại hướng nội. Đặc tính nổi bậc của họ ó là
sự thay ổi. ISFP là những người hòa bình, thân thiện, dễ tính. Với phương châm sống là ể tận
hưởng những khoảnh khắc của cuộc sống, họ luôn lạc quan, vui vẻ và linh hoạt một cách tự
phát với dòng chảy ể tận hưởng những gì cuộc sống mang lại. ISFP có tính thẩm mỹ cao, luôn
tìm kiếm cái ẹp, họ ặc biệt xuất sắc trong việc sử dụng sự sáng tạo, tài năng tự nhiên trong nghệ
thuật. ISFP mặc dù yên tĩnh, khiêm tốn, dễ chịu nhưng vẫn có giá trị óng góp riêng của mình.
Họ không thích là tâm iểm của sự chú ý và thích óng vai trò hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc sống. lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
ISFP thích một môi trường làm việc hợp tác, lịch sự nơi họ có thể làm việc một cách
yên tĩnh với sự hỗ trợ khi cần thiết. Mặc dù thích làm việc ộc lập nhưng khi làm việc với người
khác ISFP muốn các ồng nghiệp linh hoạt, hỗ trợ và trung thành.
Tuy nhiên nhóm người này thường không có năng khiếu với các tri thức khoa học và
nghiên cứu, hay tiêu cực khi giải quyết các vấn ề xung ột và căng thẳng và không ề cao lòng tự trọng của bản thân.
ISFP phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
● Giáo dục (Giáo viên mầm non, Quản trị viên,…);
● Kinh doanh, quản lý và bán hàng (Marketing, Quản trị nhân sự, Quản lý kinh doanh,…);
● Giải trí, nghệ thuật và thiết kế (Ca sỹ, Nhạc sỹ, Thiết kế thời trang,…);
● Dịch vụ sức khỏe và chăm sóc cá nhân (Huấn luyện viên cá nhân, bảo mẫu, Y tá…);
● Cảnh sát, lính cứu hỏa;
● Kiến trúc sư, thợ mộc, thợ may, ầu bếp, thợ kim hoàn.
Người nổi tiếng thuộc nhóm ISFP: Avril Lavigne, Lana Del Rey, Jackie O., Michael Jackson, Mozart.
4. ISTP – Nhà kỹ thuật : lý trí - logic - ộc lập
Có khoảng 5% dân số mang tính cách này, ISTP sở hữu nhiều ặc iểm thú vị có thể dễ
dàng ngăn chặn người ngoài cuộc thăm dò họ. Họ thường rất lý trí và suy nghĩ logic, nhưng
cũng có thể làm ngạc nhiên mọi người bằng cách ột nhiên trở nên tự phát và nhiệt tình nhiều
hơn. ISTP rất giỏi về các vấn ề cơ khí, sửa chữa, khắc phục sự cố và có xu hướng nghiên cứu
cách mọi thứ hoạt ộng. Họ ộc lập, logic, linh hoạt và dễ thích nghi, vì vậy họ rất giỏi ứng phó 13 lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
và tìm kiếm các giải pháp thực tế cho các vấn ề trong tầm tay cũng như các tình huống khẩn
cấp. ISTP thích hành ộng, chú ý ến các chi tiết và tương tác với thế giới xung quanh theo cách
tự ịnh hướng, tự phát. Họ làm việc khá ộc lập, tách rời và có phần khép kín, họ muốn ược làm
việc một cách tự do trong một không gian cá nhân ể có thể i theo sự dẫn dắt của chính bản thân mình.
ISTP là dạng người thích làm việc trong môi trường chuyên môn kỹ thuật, am mê làm
chủ và iều khiển các công cụ, thiết bị cơ khí hoặc các công cụ kinh doanh, công nghệ hiện ại.
Họ coi trọng tính hiệu quả và sự logic và muốn có sự linh hoạt trong công việc.
Nhược iểm là họ dễ bị căng thẳng, nổi cáu khi bị kích ộng, khó tập trung vào một vấn ề
trong khoảng thời gian dài, ít ể tâm ến cảm xúc của người khác nên dễ làm tổn thương người
xung quanh và không thích phải cam kết hay giằng buộc với iều gì.
ISTP phù hợp với một số nhóm ngành sau ây:
● Phân tích tài chính, chứng khoán, nhà kinh tế;
● Nhà sinh vật học, nhà ịa chất;
● Dịch vụ sức khỏe và chăm sóc cá nhân (Huấn luyện viên cá nhân, bảo mẫu, Y tá…);
● Cảnh sát, lính cứu hỏa, sỹ quan quân ội, hình sự;
● Kiến trúc sư, thợ mộc, thợ may, ầu bếp, thợ kim hoàn;
● Phi công, thuyền trưởng;
● IT (Phát triển phần mềm, quản trị cơ sở dữ liệu,….).
Người nổi tiếng thuộc nhóm ISTP: Olivia Wilde, Kristen Stewart, Michael Jordan, Amelia Earhart. lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng. 5.
INFP – Người lý tưởng hóa : cầu toàn - năng lượng
Có khoảng 4,5% dân số mang tính cách này, các INFP thường ược coi là iềm tĩnh, kín
áo hoặc thậm chí nhút nhát. Tuy nhiên, ừng ể vẻ bề ngoài ánh lừa. Dù các INFP có thể hơi thận
trọng, nhưng không thể xem thường ngọn lửa và sự am mê bên trong họ. Những người có loại
tính cách này là thực sự rất trìu mến, một ặc iểm không thường thấy ở các loại tính cách khác.
Lòng trắc ẩn của họ thực sự nồng nhiệt và lâu dài - nhưng các INFP sẽ sử dụng nó khá dè dặt,
họ hướng nguồn năng lượng này ến với một vài người ược chọn hoặc một nguyên nhân xứng
áng. Chủ nghĩa lý tưởng là ngọn cờ của những người mang tính cách INFP - và họ rất tự hào
về nó. Thật không may, nó cũng khiến cho các INFP thường có thể cảm thấy bị hiểu lầm và bị
cô lập, vì rất ít người mang chủ nghĩa lý tưởng như họ.
Đúng với tính cách của một INFP, khi họ tìm kiếm một công việc, họ luôn chú tâm ến
iều mà họ thích làm nhất, ó là công việc tự chủ, sáng tạo, phù hợp với các giá trị cá nhân của
họ ể giúp ỡ, cải thiện hoàn cảnh cho người khác. INFP luôn ược thúc ẩy bởi tầm nhìn và cảm
hứng, muốn ược ặt dấu ấn cá nhân vào công việc nhưng cũng rất hợp tác, hỗ trợ và linh hoạt với mọi người.
Bên cạnh ó họ lại không giỏi xử lý dữ liệu, hay mơ mộng và lý tưởng hóa quá mức và
mang tư tưởng cá nhân cao dễ bị cô lập với mọi người.
Họ phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
● Nghệ thuật và thiết kế (thiết kế thời trang, thiết kế mỹ thuật,…);
● Dịch vụ cộng ồng và xã hội (Giáo dục sức khỏe, quản lý dịch vụ cộng ồng,…);
● Giáo dục (Giáo viên, Quản trị viên, Thủ thư…);
● Chăm sóc sức khỏe (Chuyên gia dinh dưỡng, Bác sỹ vật lý trị liệu,…);
● Kinh doanh, quản lý và bán hàng (Marketing, Quản trị nhân sự, Quản lý kinh doanh,…); 15 lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
● Phương tiện – truyền thông (Biên tập viên, Quan hệ công chúng, Tác giả,…); ● Khoa
học (Nhà tâm lý học, nhà xã hội học,…).
Người nổi tiếng thuộc nhóm INFP: Lisa Kudrow, Chloe Sevigny, Công nương Diana, Audrey Hepburn.
6. INFJ – Người che chở : trực giác - quan tâm - hỗ trợ
Có rất ít người mang tính cách này, chỉ chiếm khoảng 1% dân số và họ mang trong mình
khá nhiều ặc iểm bất thường. Mặc dù sự hiện diện của họ có thể ược miêu tả như là rất yên tĩnh,
nhưng các INFJ lại thường có nhiều ý kiến mạnh mẽ, ặc biệt là khi nói ến các vấn ề mà họ cho
là thực sự quan trọng trong cuộc sống. Nếu một INFJ chiến ấu cho một iều gì ó thì nguyên nhân
chính là vì họ tin vào ý tưởng riêng của mình, không phải vì một số lý do ích kỷ. Tính cách của
INFJ - Người che chở là hướng ến những việc giúp ỡ người ang cần - họ có thể sẵn sàng vội
vàng ến nơi ang có một thảm họa lớn, tham gia vào cứu hộ và làm công việc từ thiện, ... Các
INFJ - Người che chở thường coi ây là ó là nhiệm vụ và mục ích của mình trong cuộc sống -
những người thuộc loại cá tính này luôn vững tin rằng cách tốt nhất ể có thể giúp thế giới là
loại bỏ hết những kẻ bạo ngược. Nghiệp chướng và các khái niệm tương tự sẽ là những chủ ề
rất hấp dẫn ối với INFJ.
Đúng với tính cách của một INFJ, khi họ tìm kiếm một công việc, họ luôn chú tâm ến
iều mà họ thích làm nhất, ó là việc cải thiện tình trạng con người. Họ thích lập kế hoạch, tổ
chức có quy trình, sáng tạo trong môi trường ộc lập ể thực hiện các sứ mệnh nhân ạo.
Nhược iểm của nhóm người này là tâm lý dễ tổn thương bởi các lời phê bình và xung ột,
luôn ề phòng và ít tin tưởng người khác, ôi khi rất bảo thủ, cứng nhắc và thay ổi.
INFJ phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
● Dịch vụ cộng ồng và xã hội (Giáo dục sức khỏe, Tư vấn viên hôn nhân gia ình,…);
● Giáo dục (Giáo viên, Quản trị viên,…);
● Dịch vụ chăm sóc cá nhân (Huấn luyện viên cá nhân, bảo mẫu,…); lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
● Khoa học (Nhà tâm lý học, nhà xã hội học,…);
● Pháp luật (Luật sư,…);
● Chăm sóc sức khỏe (Chuyên gia dinh dưỡng, Bác sỹ vật lý trị liệu,…);
● Giải trí, nghệ thuật và thiết kế; ● Nhân sự.
Người nổi tiếng thuộc nhóm INFJ: Nicole Kidman, Nelson Mandela, Eleanor Roosevelt, Gandhi.
7. INTJ – Nhà khoa học : thông minh - hệ thống - ộc lập
INTJ là một trong những loại tính cách hiếm nhất và thú vị nhất – chỉ chiếm khoảng 2%
dân số Hoa Kỳ (INTJ nữ là ặc biệt hiếm – chỉ 0,8%), Các INTJ thường ược xem là rất thông
minh và bí ẩn một cách khó hiểu. Những người mang tính cách INTJ thường tỏa ra sự tự tin,
dựa trên kho lưu trữ khổng lồ của họ về kiến thức bao trùm nhiều lĩnh vực và phạm vi khác
`nhau. INTJ có một niềm am mê mạnh mẽ với việc phân tích, giải quyết vấn ề, cải thiện các hệ
thống và quy trình bằng các ý tưởng sáng tạo của họ. Họ luôn khát khao nâng cao kiến thức và
cố gắng không ngừng nghỉ, luôn cầu toàn với tiêu chuẩn hiệu suất cực cao dành cho bản thân
và cả những người ồng nghiệp. Sự ộc lập trong tính cách và tư tưởng ôi khi khiến INTJ bị xa
cách nhưng họ luôn là những ối tác trung thành. INTJ nhận thức về các hệ thống và lên chiến
lược cho nó, và thông thường thì mọi thứ sẽ ược ịnh hướng rõ ràng như trên một bàn cờ. Với
khả năng tư duy logic, sự tự tin và tài năng, The Mastermind hoàn toàn có thể ảm nhận vai trò
lãnh ạo, cố vấn chiến lược tài ba.
INTJ vượt trội trong việc tạo ra và thực hiện các giải pháp sáng tạo cho các vấn ề cần
phải phân tích. Họ thường thích làm việc ộc lập hoặc một nhóm nhỏ, thực hiện các bước chiến lược và o lường
ể tạo ra thay ổi. Môi trường làm việc lý tưởng của INTJ cần iều 17 lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
kiện có sự logic, hiệu quả, cấu trúc và phân tích cùng các
ồng nghiệp thông minh, có năng lực.
Tuy nhiên tính cách quá cầu toàn của những người thuộc nhóm INTJ thường gây khó
chịu và mâu thuẫn với mọi người xung quanh và cũng ít quan tâm ể cảm xúc của người khác
và dễ làm tổn thương họ.
Họ phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
● Kinh doanh và tài chính (Kế toán, Chuyên gia phân tích tài chính , giám ốc iều hành,…);
● Toán học ( Nhà toán học, Nhà thống kê, phân tích nghiên cứu hoạt ộng,…);
● Kiến trúc và kỹ thuật (Kỹ sư, Kiến trúc sư, Kiểm soát viên, Nhà thầu xây dựng…);
● Khoa học và ời sống (Nhà kinh tế, Nhà tâm lý, Nhà khoa học,…);
● Nghệ thuật và truyền thông (Quan hệ công chúng, Giám ốc sản xuất nghệ thuật,…);
● Chăm sóc sức khỏe (Bác sỹ, quản lý dịch vụ y tế,…); ● Giáo dục và ào tạo (Giảng viên, Giáo sư tiến sỹ,…);
● Giải trí và thể thao (Huấn luyện viên, Nhà sản xuất,..); ● Nhóm ngành IT;
● Pháp luật (Thẩm phán, Luật sư, Cảnh sát iều tra,…).
Người nổi tiếng thuộc nhóm INTJ: Mark Zuckerberg, Steve Jobs, Michelle Obama, Elon Musk, Jane Austen.
8. INTP – Nhà tư duy : phân tích - phát triển - tách biệt
Có khoảng 3% dân số mang tính cách INTP. Các INTP yêu thích lý thuyết và tin rằng
tất cả mọi thứ ều có thể phân tích và cải tiến. Họ không quan tâm ến thế giới thực và những thứ
thực dụng khác – theo quan iểm của INTP thì nó kém sôi ộng hơn so với những ý tưởng hay
theo uổi tri thức. INTP là những cá nhân trầm tính, chu áo, có niềm am mê mãnh liệt với phân
tích logic, hệ thống phức tạp và thiết kế. Họ thường tò mò và thích tìm hiểu về các hệ thống, lý
thuyết phức tạp và cách mọi thứ hoạt ộng. INTP thông thường không phải kiểu người truyền
thống, họ có những suy nghĩ riêng và không chạy theo ám ông. Do tính chất ộc lập nên họ thích
làm việc tách biệt hơn là trong một nhóm, tuy nhiên họ có thể thể hiện kỹ năng vượt trội trong
việc giải thích các khái niệm, ý tưởng phức tạp cho người khác. Đối với những The Architect,
cuộc sống là một hành trình khám phá những bí ẩn của vũ trụ. lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.
Bộ môn Tâm lý học lao ộng.
INTP là người hoạt ộng ộc lập tốt hoặc một nhóm nhỏ ồng nghiệp có năng lực, thông
minh và logic. Họ thích một môi trường linh hoạt, cho phép họ xử lý các vấn ề một cách sáng
tạo, không bị ràng buộc bởi các quy tắc truyền thống.
Họ thường bỏ qua các vấn ề xung quanh nếu chúng không quan tâm, khả năng xử lý các
vấn ề cảm xúc không tốt và ngại ngùng và nhút nhát trong môi trường ám ông.
Họ phù hợp với các nhóm ngành sau ây:
● Nhóm ngành công nghệ IT (Phát triển phần mềm, nhà phát triển web,…); ● Kỹ sư kỹ thuật;
● Khoa học (Nhà khoa học, nhà tâm lý học, giáo sư tiến sỹ,…);
● Kinh doanh và tài chính (chuyên gia tài chính, kỹ sư bán hàng, Nghiên cứu thị trường,..);
● Giải trí và nghệ thuật (Nhiếp ảnh gia, Biên tập viên, Nhạc sỹ,…).
Người nổi tiếng thuộc nhóm INTP: Meryl Streep, Bill Gates, Socrates, Albert Einstein
9. ENFJ – Người cho i : tương tác - chia sẻ - thấu hiểu
Có khoảng 2% dân số mang loại tính cách này, ENFJ là loại tính cách có sức ảnh hưởng
rất lớn. Các ENFJ thường rất lôi cuốn và có tài hùng biện, họ dễ dàng truyền ạt ý tưởng, quan
iểm của họ với mọi người. ENFJ quan tâm ến mọi người một cách chân thành, những người
xung quanh ENFJ thường thấy chúng rất truyền cảm và dễ thương. ENFJ là những nhà tổ chức
lý tưởng, ịnh hướng và thực hiện những tầm nhìn tốt nhất của họ cho tập thể, nhân loại. Họ
vượt trội nhờ khả năng chọn ra các giá trị và khả năng của người khác, những giá trị chia sẻ từ
tập thể và áp dụng nó cho một nhóm xã hội tập thể ể tạo nên sự hài hòa.
ENFJ là những người giàu năng lượng, có ịnh hướng và rất nhiều khả năng sâu bên
trong. Họ có khả năng tự iều chỉnh theo nhu cầu của nhiều người khác trong tập thể, bằng sự
dự oán và nhận thức, cảm giác sâu sắc và sự ồng cảm về những vấn ề của người khác. Và bằng 19