Tính đa dạng sinh học là gì? Tính đa dạng sinh học cao thể hiện ở? | Khoa học Tự nhiên 6

Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008, đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Trong đó: - Gen là một đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di truyền quy định các đặc tính cụ thể của sinh vật. - Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Khoa học tự nhiên 6 1.8 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tính đa dạng sinh học là gì? Tính đa dạng sinh học cao thể hiện ở? | Khoa học Tự nhiên 6

Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008, đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Trong đó: - Gen là một đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di truyền quy định các đặc tính cụ thể của sinh vật. - Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

28 14 lượt tải Tải xuống
Tính đa dạng sinh học là gì? Tính đa dạng sinh học cao thể hin ở?
Một trong những vấn đề đang bảo động ở ớc ta nói riêng và thế giới nói chung đó chính là vấn đề
môi trường. Việc ô nhiễm môi trường chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến nh trạng đa
dạng sinh học bgiảm. Vậy, nh đa dạng sinh học là gì? Hy vọng bài viết dưới đây Luật Minh Khuê sẽ
giúp bạn đọc hiểu hơn nhé
Mục lục bài viết
1. Đa dạng sinh học là gì?
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008, đa dạng sinh học là s phong phú về gen, loài sinh
vật và hệ sinh thái trong t nhiên. Trong đó:
- Gen là một đơn vị di truyền, một đoạn ca vật chất di truyền quy định các đc nh cụ thể ca sinh
vật.
- Hệ sinh thái là qun x sinh vật và các yếu t phi sinh vật ca một khu vc địa l nhất định, có tác
động qua lại và trao đi vật chất với nhau. (Khoản 7, 9 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008)
Hiểu đơn giản, Đa dạng sinh học là s phong phú ca nhiều nhiều dạng, loài và các biến dị di truyn
ca mọi sinh vật trong đời sng t nhiên, s đa dạng và phong phú này được chia làm nhiều cấp độ t
chức sinh giới đc biệt là với các dạng hệ sinh thái ca môi trường trên Ti Đất. Đa dạng sinh học bao
gồm nhiều dạng và cá thể ca các loài cùng với những biến dị di truyền ca thế gii sinh vật, cũng như
nhiều dạng ca các cấp độ t chức sinh giới nhất là dưới dạng hệ sinh thái ở mọi môi trường trái đất,
khái niệm này cũng bao gồm cnhững mức độ biến đi trong thế giới t nhiên mà đơn vị cấu thành
những sinh vật.
Tính đa dạng sinh học (biological diversity) là s đa dạng về các loài sinh vật và môi trường sng ca
chúng trong một khu vc cụ thể. Nó được đo bằng cách nh toán s ợng và s đa dạng ca các loài
sinh vật, cảnh quan, diện ch,... Tính đa dạng sinh học rất quan trọng cho s tồn tại và phát triển ca
các hệ sinh thái và con người, bởi vì nó cung cấp cho chúng ta các dịch vụ sinh thái như sản xuất thc
phẩm, duy trì năng lượng và chu trình dinh dưỡng. Ngoài ra, nó còn mang lại giá trị văn hóa, nh thn
và thm mỹ cho con người. Tuy nhiên, nh đa dạng sinh học đang bị đe dọa do các hoạt động ca con
người như xâm lấn vào môi trường sng, biến đi khí hậu và đe dọa loài. Việc bảo vệ nh đa dạng
sinh học là một vấn đề quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2. Ý nghĩa đa dạng sinh học
Tính đa dạng sinh học có  nghĩa rất lớn đi với s sng và phát triển ca con người và hệ sinh thái.
ới đây là một s  nghĩa ca nh đa dạng sinh học:
- Cung cấp dịch vụ sinh thái: Tính đa dạng sinh học cung cấp cho chúng ta các dịch vụ sinh thái như sản
xuất thc phẩm, nước sạch, không khí trong lành và các nguồn tài nguyên t nhiên khác. Các loài thc
vật và động vật cũng cung cấp cho chúng ta các nguyên liệu và thuc làm từ các thành phn t nhiên.
- Giữ cho các hệ sinh thái n định: Tính đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho
các hệ sinh thái n định bằng cách đảm bảo s cân bằng giữa các loài sinh vật và các quá trình sinh
thái. Nếu một loài bị mất đi, có thể dẫn đến s thay đi trong các chuỗi thức ăn, cũng như làm giảm
khả năng phục hồi ca hệ sinh thái khi gp s c.
- Giữ cho con người khỏe mạnh: Tính đa dạng sinh học có tác động ch cc đến sức khỏe con người.
Các loài thc vật có thể cung cấp cho chúng ta các loại thc phẩm giàu dinh dưỡng, các loại hoa có thể
có tác dụng điều trị, còn các loài vi khuẩn và virus có thể có tác dụng trong nghiên cứu y học.
- Giá trị kinh tế: Tính đa dạng sinh học có giá trị kinh tế cao, như là nguồn cung cấp nguyên liệu thc
phẩm, nguyên liệu thuc, sản xuất các sản phẩm tài liệu, vật liệu y dng, thy sản, sản phẩm thc
vật, du lịch sinh thái.
- Giá trị văn hóa: Tính đa dạng sinh học còn có giá trị n hóa, thẩm mỹ và nh thn đi với con người.
Các cảnh quan, động vật hoang d, cây ci và văn hóa địa phương đều có  nghĩa đi với tôn giáo, lễ
hội và nghệ thuật ca các cộng đồng địa phương.
- Giá trị khoa học: Tính đa dạng sinh học cung cấp nhiều thông n về các loài sinh vật, phân ch các
quá trình sinh thái và giúp nghiên cứu và phát triển các giải pháp bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ chng lại biến đi khí hậu: Tính đa dạng sinh học có thể giúp chng lại biến đi khí hậu bằng
cách giảm thiểu lượng khí thải và tăng cường khả năng hấp thụ carbon ca các khu rừng và đất đai.
3. Tính đa dạng sinh học cao thể hiện như thế nào
Tính đa dạng sinh học cao thhin ở s ợng thành phn loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen qu
hiếm. Tính đa dạng sinh học cao được thể hiện bằng việc có s phong phú và đa dạng ca các loài sinh
vật trong một khu vc cụ thể, cùng với s đa dạng ca các môi trường sng và kiểu hệ sinh thái khác
nhau. Các khu vc có nh đa dạng sinh học cao thường có s phong phú về loài sinh vt, bao gồm các
loại động vt, thc vật, vi khuẩn và nấm. Các loài này có khả năng sng sót và phát triển trong nhiều
môi trường sng khác nhau, từ rừng nhiệt đới đến sa mạc khô cằn.
- S ợng thành phn loài: Một mức độ đa dạng sinh học có thể được đo bằng s ợng các loài khác
nhau trong một khu vc cthể. S ợng loài càng nhiều thì nh đa dạng sinh học càng cao. Tính đa
dạng sinh học này cho phép một hệ sinh thái có khả năng chịu đng cao hơn đi với các s thay đi
môi trường, như khí hậu, vàng đất, và các loại sâu bệnh.
- Các kiểu hệ sinh thái: Tính đa dạng sinh học không chỉ liên quan đến s ợng loài mà còn bao gồm
các kiểu hệ sinh thái khác nhau. Một khu rừng có nhiều loài cây khác nhau, nhưng nếu chúng ta chỉ tập
trung vào một loại cây duy nhất, thì hệ sinh thái đó sẽ không đa dạng. Vì vậy, cn bảo vệ và duy trì các
kiểu hệ sinh thái khác nhau để đảm bảo nh đa dạng sinh học.
- Các nguồn gen qu: Tính đa dạng sinh học cũng được đo bằng các nguồn gen qu, bao gồm các loài
có sức kháng bệnh, chng lại các thay đi môi trường, hoc có giá trị kinh tế, như các loài thc vật và
động vật được sử dụng trong nông nghiệp và công nghiệp.
Tính đa dạng sinh học ca sinh vt biểu hiện nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm sợng các loài,
các kiểu hệ sinh thái và các nguồn gen qu. Để bảo vệ nh đa dạng sinh học, cn đm bảo bảo vệ các
loài, hệ sinh thái và nguồn gen qu để đảm bảo s phát triển bền vững ca con người và hệ sinh thái.
Đa dạng sinh học được hiểu là s phong phú, đa dạng về nguồn gen, ging, loài sinh vật và hệ sinh
thái trong t nhiên. Đa dạng sinh học được chia theo 3 mức độ:
– Ở cấp qun thể đa dạng sinh học bao gồm s khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các
qun thể sng cách ly nhau về địa l cũng như khác biệt giữa các cá thể cùng chung sng trong một
qun thể.
– Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sng trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài
thc, động vật và các loài nấm.
– Đa dạng sinh học còn bao gồm c s khác biệt giữa các qun x mà trong đó các loài sinh sng và các
hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng như các qun x sinh vật tồn tại và cả s khác biệt ca các mi
tương tác giữa chúng với nhau.
Tính đa dạng sinh học cao có  nghĩa quan trọng trong việc duy trì s phát triển bền vững ca hệ sinh
thái, bởi vì nó đảm bảo s cân bằng giữa các loài sinh vật và môi trường sng, đồng thời cung cấp cho
con người các nguồn tài nguyên quan trọng như thc phẩm, dược phẩm, gỗ và nhiều sản phẩm khác.
Do đó, việc bảo vệ và duy trì nh đa dạng sinh học cao là rất quan trọng để đảm bảo s sng còn ca
các loài sinh vật và s phát triển bền vững ca hệ sinh thái.
4. Biện pháp bảo vệ s đa dạng sinh học Việt Nam và thế giới
ới đây là 7 biện pháp được Tchức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (WWF) đề cập trong các chương
trình.
Thnhất, y dng các khu bảo tồn đa dạng sinh học: Việc xây dng những khu bảo tồn sinh học, khu
du lịch bảo vệ động vật cũng góp phn duy trì và gìn giữ những quá trình sinh thái, việc thành lập
những khu bảo tồn hệ sinh thái cũng là những bước đi đu ên cn thiết nếu mun kiểm soát và duy
trì hiệu quả các ging nòi sinh thái. Tại đây, nhà nước hoc các t chức phi chính ph có thể nuôi
ỡng và chăm sóc những sinh vật có nguy cơ tuyệt chng, nâng ging loài để góp phn n định hệ
sinh thái. Tuy nhiên khó khăn chính là nằm ở mt kinh phí và nếu không được thc hiện hay lên mô
hình nghiên cứu một cách tỉ mỉ cũng không thể thc hiện đúng chức năng như chúng ta mong mun,
đồng thời việc đảm bảo để các khu sinh thái phi chính ph được thc hiện cũng khá khắt khe do phải
đáp ứng quy định ca pháp luật đt ra nên nhiều t chức còn ngại trong việc xây dng. Ngoài ra, việc
y dng các hệ thng khu quc gia bảo tồn là việc làm cn thiết nhưng cn có những hoạch định c
thể.
Thứ hai, xây dng vành đai khu đô thị, làng bản: Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngưỡng
báo động. Chính vì vậy, chúng ta cn có giới hạn phân chia cụ thể để phân chia khu vc thành thị nông
thôn để không làm ảnh hưởng xấu từ khí thải hay khói bụi ca đô thị đến với môi trường t nhiên.
Việc tách biệt như thế sẽ tạo điều kiện cho cuộc sng ca người dân xung quanh đó được đảm bo
đồng thời hạn chế được mức độ gây ô nhiễm cho môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để có thể quy
hoạch, xử l các chất thải bị đào thải ra môi trường
Thứ ba, kiểm soát cht chẽ những cây con biến đi gen: Vấn đề rừng đang chính là một trong những
yếu t quan trọng góp phn đảm bảo cân bằng hệ sinh thế, việc trồng những cây con biến đi gen là
việc làm tương đi cn thiết, với những cây con biến đi gen cn lập bảng theo dõi chu trình ến triển
ca chúng hay nhân ging theo biện phái, và không chỉ đi với những loài thc vật, động vật cũng cn
được áp dụng quy trình kiếm soát cht chẽ sát sao và tương t.
Thứ tư, cập nhật danh sách và phân nhóm để quản l theo mức độ qu hiếm, bị đe dọa tuyệt chng
để đưa ra các biện pháp thiết thc để bảo vệ Với thời điểm hiện tại s suy giảm ging nòi ca sinh vt
bao gồm thc vật và động vật cũng đang dn mất đi. Trong giai đoạn phát triển tương lai thì mức độ
tàn phá, tác động đến môi trường lại càng nghiêm trọng hơn, chính vì vy điều cấp thiết chính là
chúng ta cn lập danh sách và phân nhóm để có những hoạt động cụ thể trong quá trình phân nhóm
theo mức độ khác nhau, đc biệt là với những loài đang có nguy cơ đi đến bờ đe dọa bị tuyệt chng.
Tđó, các cá nhân, t chc sẽ la chọn những phương án phù hợp để có thể đáp ứng với mức độ ca
từng loại động thc vật.
Thứ năm, tchức các hoạt động du lịch thân thiện với môi trường: Đây được xem là hoạt động mang
nh ch cc, bởi lẽ việc làm sẽ giúp cho mọi người trở nên yêu qu thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và
có trách nhiệm với hệ sinh thái. Từ đó, sẽ có những hành vi đúng đắn, suy nghĩ ch cc. Việc phát
triển đa dạng sinh học cũng cn song song với với đề du lịch và quản l môi trường bao gồm tchc
các hoạt động du lịch gn gũi t nhiên và nói không với săn bắn đồng thời các hoạt động b ích như
loại bỏ rác thi ở các vùng bờ biển. Đồng thời mang lại khoản lợi nhuận để góp phn bảo vệ môi
trường, sử dụng để chăm sóc, nuôi dưỡng những động thc vật có nguy cơ bị tuyệt chng.
Thứ sáu, tăng cường trồng rừng: Rừng từ lâu đ được xem là lá phi ca con người ca hệ sinh thái.
Chính vì vậy để góp phn đa dạng môi trường thc vật và động vật cn phải tăng cường trồng rừng có
kế hoạch, từ đó có thể tăng diện ch trồng rừng góp phn đa dạng sinh học, hệ sinh thái được nâng
cao, quy mô trên nhiều diện ch đất cải tạo, ngoài ra cn nghiêm trị những tội phạm có hành vi cht
phá rừng trái phép, tăng cường mạng lưới bảo vệ rừng có hệ thng từ cấp trung ương đến cấp địa
phương.
| 1/4

Preview text:

Tính đa dạng sinh học là gì? Tính đa dạng sinh học cao thể hiện ở?
Một trong những vấn đề đang bảo động ở nước ta nói riêng và thế giới nói chung đó chính là vấn đề
môi trường. Việc ô nhiễm môi trường chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đa
dạng sinh học bị giảm. Vậy, tính đa dạng sinh học là gì? Hy vọng bài viết dưới đây Luật Minh Khuê sẽ
giúp bạn đọc hiểu hơn nhé

Mục lục bài viết
1. Đa dạng sinh học là gì?
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008, đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh
vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Trong đó:

- Gen là một đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di truyền quy định các đặc tính cụ thể của sinh vật.
- Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác
động qua lại và trao đổi vật chất với nhau. (Khoản 7, 9 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008)

Hiểu đơn giản, Đa dạng sinh học là sự phong phú của nhiều nhiều dạng, loài và các biến dị di truyền
của mọi sinh vật trong đời sống tự nhiên, sự đa dạng và phong phú này được chia làm nhiều cấp độ tổ
chức sinh giới đặc biệt là với các dạng hệ sinh thái của môi trường trên Trái Đất. Đa dạng sinh học bao
gồm nhiều dạng và cá thể của các loài cùng với những biến dị di truyền của thế giới sinh vật, cũng như
nhiều dạng của các cấp độ tổ chức sinh giới nhất là dưới dạng hệ sinh thái ở mọi môi trường trái đất,
khái niệm này cũng bao gồm cả những mức độ biến đổi trong thế giới tự nhiên mà đơn vị cấu thành là những sinh vật.

Tính đa dạng sinh học (biological diversity) là sự đa dạng về các loài sinh vật và môi trường sống của
chúng trong một khu vực cụ thể. Nó được đo bằng cách tính toán số lượng và sự đa dạng của các loài
sinh vật, cảnh quan, diện tích,... Tính đa dạng sinh học rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của
các hệ sinh thái và con người, bởi vì nó cung cấp cho chúng ta các dịch vụ sinh thái như sản xuất thực
phẩm, duy trì năng lượng và chu trình dinh dưỡng. Ngoài ra, nó còn mang lại giá trị văn hóa, tinh thần
và thẩm mỹ cho con người. Tuy nhiên, tính đa dạng sinh học đang bị đe dọa do các hoạt động của con
người như xâm lấn vào môi trường sống, biến đổi khí hậu và đe dọa loài. Việc bảo vệ tính đa dạng
sinh học là một vấn đề quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

2. Ý nghĩa đa dạng sinh học
Tính đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn đối với sự sống và phát triển của con người và hệ sinh thái.
Dưới đây là một số ý nghĩa của tính đa dạng sinh học:

- Cung cấp dịch vụ sinh thái: Tính đa dạng sinh học cung cấp cho chúng ta các dịch vụ sinh thái như sản
xuất thực phẩm, nước sạch, không khí trong lành và các nguồn tài nguyên tự nhiên khác. Các loài thực
vật và động vật cũng cung cấp cho chúng ta các nguyên liệu và thuốc làm từ các thành phần tự nhiên.

- Giữ cho các hệ sinh thái ổn định: Tính đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho
các hệ sinh thái ổn định bằng cách đảm bảo sự cân bằng giữa các loài sinh vật và các quá trình sinh
thái. Nếu một loài bị mất đi, có thể dẫn đến sự thay đổi trong các chuỗi thức ăn, cũng như làm giảm
khả năng phục hồi của hệ sinh thái khi gặp sự cố.

- Giữ cho con người khỏe mạnh: Tính đa dạng sinh học có tác động tích cực đến sức khỏe con người.
Các loài thực vật có thể cung cấp cho chúng ta các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, các loại hoa có thể
có tác dụng điều trị, còn các loài vi khuẩn và virus có thể có tác dụng trong nghiên cứu y học.

- Giá trị kinh tế: Tính đa dạng sinh học có giá trị kinh tế cao, như là nguồn cung cấp nguyên liệu thực
phẩm, nguyên liệu thuốc, sản xuất các sản phẩm tài liệu, vật liệu xây dựng, thủy sản, sản phẩm thực
vật, du lịch sinh thái.

- Giá trị văn hóa: Tính đa dạng sinh học còn có giá trị văn hóa, thẩm mỹ và tinh thần đối với con người.
Các cảnh quan, động vật hoang dã, cây cối và văn hóa địa phương đều có ý nghĩa đối với tôn giáo, lễ
hội và nghệ thuật của các cộng đồng địa phương.

- Giá trị khoa học: Tính đa dạng sinh học cung cấp nhiều thông tin về các loài sinh vật, phân tích các
quá trình sinh thái và giúp nghiên cứu và phát triển các giải pháp bảo vệ môi trường.

- Bảo vệ chống lại biến đổi khí hậu: Tính đa dạng sinh học có thể giúp chống lại biến đổi khí hậu bằng
cách giảm thiểu lượng khí thải và tăng cường khả năng hấp thụ carbon của các khu rừng và đất đai.

3. Tính đa dạng sinh học cao thể hiện như thế nào
Tính đa dạng sinh học cao thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý
hiếm. Tính đa dạng sinh học cao được thể hiện bằng việc có sự phong phú và đa dạng của các loài sinh
vật trong một khu vực cụ thể, cùng với sự đa dạng của các môi trường sống và kiểu hệ sinh thái khác
nhau. Các khu vực có tính đa dạng sinh học cao thường có sự phong phú về loài sinh vật, bao gồm các
loại động vật, thực vật, vi khuẩn và nấm. Các loài này có khả năng sống sót và phát triển trong nhiều
môi trường sống khác nhau, từ rừng nhiệt đới đến sa mạc khô cằn.

- Số lượng thành phần loài: Một mức độ đa dạng sinh học có thể được đo bằng số lượng các loài khác
nhau trong một khu vực cụ thể. Số lượng loài càng nhiều thì tính đa dạng sinh học càng cao. Tính đa
dạng sinh học này cho phép một hệ sinh thái có khả năng chịu đựng cao hơn đối với các sự thay đổi
môi trường, như khí hậu, vàng đất, và các loại sâu bệnh.

- Các kiểu hệ sinh thái: Tính đa dạng sinh học không chỉ liên quan đến số lượng loài mà còn bao gồm
các kiểu hệ sinh thái khác nhau. Một khu rừng có nhiều loài cây khác nhau, nhưng nếu chúng ta chỉ tập
trung vào một loại cây duy nhất, thì hệ sinh thái đó sẽ không đa dạng. Vì vậy, cần bảo vệ và duy trì các
kiểu hệ sinh thái khác nhau để đảm bảo tính đa dạng sinh học.

- Các nguồn gen quý: Tính đa dạng sinh học cũng được đo bằng các nguồn gen quý, bao gồm các loài
có sức kháng bệnh, chống lại các thay đổi môi trường, hoặc có giá trị kinh tế, như các loài thực vật và
động vật được sử dụng trong nông nghiệp và công nghiệp.

Tính đa dạng sinh học của sinh vật biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm số lượng các loài,
các kiểu hệ sinh thái và các nguồn gen quý. Để bảo vệ tính đa dạng sinh học, cần đảm bảo bảo vệ các
loài, hệ sinh thái và nguồn gen quý để đảm bảo sự phát triển bền vững của con người và hệ sinh thái.
Đa dạng sinh học được hiểu là sự phong phú, đa dạng về nguồn gen, giống, loài sinh vật và hệ sinh
thái trong tự nhiên. Đa dạng sinh học được chia theo 3 mức độ:

– Ở cấp quần thể đa dạng sinh học bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các
quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể.

– Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài
thực, động vật và các loài nấm.

– Đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống và các
hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối
tương tác giữa chúng với nhau.

Tính đa dạng sinh học cao có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì sự phát triển bền vững của hệ sinh
thái, bởi vì nó đảm bảo sự cân bằng giữa các loài sinh vật và môi trường sống, đồng thời cung cấp cho
con người các nguồn tài nguyên quan trọng như thực phẩm, dược phẩm, gỗ và nhiều sản phẩm khác.
Do đó, việc bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học cao là rất quan trọng để đảm bảo sự sống còn của
các loài sinh vật và sự phát triển bền vững của hệ sinh thái.

4. Biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học Việt Nam và thế giới
Dưới đây là 7 biện pháp được Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (WWF) đề cập trong các chương trình.
Thứ nhất, xây dựng các khu bảo tồn đa dạng sinh học: Việc xây dựng những khu bảo tồn sinh học, khu
du lịch bảo vệ động vật cũng góp phần duy trì và gìn giữ những quá trình sinh thái, việc thành lập
những khu bảo tồn hệ sinh thái cũng là những bước đi đầu tiên cần thiết nếu muốn kiểm soát và duy
trì hiệu quả các giống nòi sinh thái. Tại đây, nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ có thể nuôi
dưỡng và chăm sóc những sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng, nâng giống loài để góp phần ổn định hệ
sinh thái. Tuy nhiên khó khăn chính là nằm ở mặt kinh phí và nếu không được thực hiện hay lên mô
hình nghiên cứu một cách tỉ mỉ cũng không thể thực hiện đúng chức năng như chúng ta mong muốn,
đồng thời việc đảm bảo để các khu sinh thái phi chính phủ được thực hiện cũng khá khắt khe do phải
đáp ứng quy định của pháp luật đặt ra nên nhiều tổ chức còn ngại trong việc xây dựng. Ngoài ra, việc

xây dựng các hệ thống khu quốc gia bảo tồn là việc làm cần thiết nhưng cần có những hoạch định cụ thể.
Thứ hai, xây dựng vành đai khu đô thị, làng bản: Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngưỡng
báo động. Chính vì vậy, chúng ta cần có giới hạn phân chia cụ thể để phân chia khu vực thành thị nông
thôn để không làm ảnh hưởng xấu từ khí thải hay khói bụi của đô thị đến với môi trường tự nhiên.
Việc tách biệt như thế sẽ tạo điều kiện cho cuộc sống của người dân xung quanh đó được đảm bảo
đồng thời hạn chế được mức độ gây ô nhiễm cho môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để có thể quy
hoạch, xử lý các chất thải bị đào thải ra môi trường

Thứ ba, kiểm soát chặt chẽ những cây con biến đổi gen: Vấn đề rừng đang chính là một trong những
yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo cân bằng hệ sinh thế, việc trồng những cây con biến đổi gen là
việc làm tương đối cần thiết, với những cây con biến đổi gen cần lập bảng theo dõi chu trình tiến triển
của chúng hay nhân giống theo biện phái, và không chỉ đối với những loài thực vật, động vật cũng cần
được áp dụng quy trình kiếm soát chặt chẽ sát sao và tương tự.

Thứ tư, cập nhật danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe dọa tuyệt chủng
để đưa ra các biện pháp thiết thực để bảo vệ Với thời điểm hiện tại sự suy giảm giống nòi của sinh vật
bao gồm thực vật và động vật cũng đang dần mất đi. Trong giai đoạn phát triển tương lai thì mức độ
tàn phá, tác động đến môi trường lại càng nghiêm trọng hơn, chính vì vậy điều cấp thiết chính là
chúng ta cần lập danh sách và phân nhóm để có những hoạt động cụ thể trong quá trình phân nhóm
theo mức độ khác nhau, đặc biệt là với những loài đang có nguy cơ đi đến bờ đe dọa bị tuyệt chủng.
Từ đó, các cá nhân, tổ chức sẽ lựa chọn những phương án phù hợp để có thể đáp ứng với mức độ của
từng loại động thực vật.

Thứ năm, tổ chức các hoạt động du lịch thân thiện với môi trường: Đây được xem là hoạt động mang
tính tích cực, bởi lẽ việc làm sẽ giúp cho mọi người trở nên yêu quý thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và
có trách nhiệm với hệ sinh thái. Từ đó, sẽ có những hành vi đúng đắn, suy nghĩ tích cực. Việc phát
triển đa dạng sinh học cũng cần song song với với đề du lịch và quản lý môi trường bao gồm tổ chức
các hoạt động du lịch gần gũi tự nhiên và nói không với săn bắn đồng thời các hoạt động bổ ích như
loại bỏ rác thải ở các vùng bờ biển. Đồng thời mang lại khoản lợi nhuận để góp phần bảo vệ môi
trường, sử dụng để chăm sóc, nuôi dưỡng những động thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Thứ sáu, tăng cường trồng rừng: Rừng từ lâu đã được xem là lá phổi của con người của hệ sinh thái.
Chính vì vậy để góp phần đa dạng môi trường thực vật và động vật cần phải tăng cường trồng rừng có
kế hoạch, từ đó có thể tăng diện tích trồng rừng góp phần đa dạng sinh học, hệ sinh thái được nâng
cao, quy mô trên nhiều diện tích đất cải tạo, ngoài ra cần nghiêm trị những tội phạm có hành vi chặt
phá rừng trái phép, tăng cường mạng lưới bảo vệ rừng có hệ thống từ cấp trung ương đến cấp địa phương.