



Preview text:
Tính đa dạng sinh học là gì? Tính đa dạng sinh học cao thể hiện ở?   
Một trong những vấn đề đang bảo động ở nước ta nói riêng và thế giới nói chung đó chính là vấn đề 
môi trường. Việc ô nhiễm môi trường chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đa 
dạng sinh học bị giảm. Vậy, tính đa dạng sinh học là gì? Hy vọng bài viết dưới đây Luật Minh Khuê sẽ 
giúp bạn đọc hiểu hơn nhé 
Mục lục bài viết 
1. Đa dạng sinh học là gì? 
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008, đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh 
vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Trong đó: 
- Gen là một đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di truyền quy định các đặc tính cụ thể của sinh  vật. 
- Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác 
động qua lại và trao đổi vật chất với nhau. (Khoản 7, 9 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008) 
Hiểu đơn giản, Đa dạng sinh học là sự phong phú của nhiều nhiều dạng, loài và các biến dị di truyền 
của mọi sinh vật trong đời sống tự nhiên, sự đa dạng và phong phú này được chia làm nhiều cấp độ tổ 
chức sinh giới đặc biệt là với các dạng hệ sinh thái của môi trường trên Trái Đất. Đa dạng sinh học bao 
gồm nhiều dạng và cá thể của các loài cùng với những biến dị di truyền của thế giới sinh vật, cũng như 
nhiều dạng của các cấp độ tổ chức sinh giới nhất là dưới dạng hệ sinh thái ở mọi môi trường trái đất, 
khái niệm này cũng bao gồm cả những mức độ biến đổi trong thế giới tự nhiên mà đơn vị cấu thành là  những sinh vật. 
Tính đa dạng sinh học (biological diversity) là sự đa dạng về các loài sinh vật và môi trường sống của 
chúng trong một khu vực cụ thể. Nó được đo bằng cách tính toán số lượng và sự đa dạng của các loài 
sinh vật, cảnh quan, diện tích,... Tính đa dạng sinh học rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của 
các hệ sinh thái và con người, bởi vì nó cung cấp cho chúng ta các dịch vụ sinh thái như sản xuất thực 
phẩm, duy trì năng lượng và chu trình dinh dưỡng. Ngoài ra, nó còn mang lại giá trị văn hóa, tinh thần 
và thẩm mỹ cho con người. Tuy nhiên, tính đa dạng sinh học đang bị đe dọa do các hoạt động của con 
người như xâm lấn vào môi trường sống, biến đổi khí hậu và đe dọa loài. Việc bảo vệ tính đa dạng 
sinh học là một vấn đề quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.   
2. Ý nghĩa đa dạng sinh học 
Tính đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn đối với sự sống và phát triển của con người và hệ sinh thái. 
Dưới đây là một số ý nghĩa của tính đa dạng sinh học: 
- Cung cấp dịch vụ sinh thái: Tính đa dạng sinh học cung cấp cho chúng ta các dịch vụ sinh thái như sản 
xuất thực phẩm, nước sạch, không khí trong lành và các nguồn tài nguyên tự nhiên khác. Các loài thực 
vật và động vật cũng cung cấp cho chúng ta các nguyên liệu và thuốc làm từ các thành phần tự nhiên. 
- Giữ cho các hệ sinh thái ổn định: Tính đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho 
các hệ sinh thái ổn định bằng cách đảm bảo sự cân bằng giữa các loài sinh vật và các quá trình sinh 
thái. Nếu một loài bị mất đi, có thể dẫn đến sự thay đổi trong các chuỗi thức ăn, cũng như làm giảm 
khả năng phục hồi của hệ sinh thái khi gặp sự cố. 
- Giữ cho con người khỏe mạnh: Tính đa dạng sinh học có tác động tích cực đến sức khỏe con người. 
Các loài thực vật có thể cung cấp cho chúng ta các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, các loại hoa có thể 
có tác dụng điều trị, còn các loài vi khuẩn và virus có thể có tác dụng trong nghiên cứu y học. 
- Giá trị kinh tế: Tính đa dạng sinh học có giá trị kinh tế cao, như là nguồn cung cấp nguyên liệu thực 
phẩm, nguyên liệu thuốc, sản xuất các sản phẩm tài liệu, vật liệu xây dựng, thủy sản, sản phẩm thực 
vật, du lịch sinh thái. 
- Giá trị văn hóa: Tính đa dạng sinh học còn có giá trị văn hóa, thẩm mỹ và tinh thần đối với con người. 
Các cảnh quan, động vật hoang dã, cây cối và văn hóa địa phương đều có ý nghĩa đối với tôn giáo, lễ 
hội và nghệ thuật của các cộng đồng địa phương. 
- Giá trị khoa học: Tính đa dạng sinh học cung cấp nhiều thông tin về các loài sinh vật, phân tích các 
quá trình sinh thái và giúp nghiên cứu và phát triển các giải pháp bảo vệ môi trường. 
- Bảo vệ chống lại biến đổi khí hậu: Tính đa dạng sinh học có thể giúp chống lại biến đổi khí hậu bằng 
cách giảm thiểu lượng khí thải và tăng cường khả năng hấp thụ carbon của các khu rừng và đất đai.   
3. Tính đa dạng sinh học cao thể hiện như thế nào   
Tính đa dạng sinh học cao thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý 
hiếm. Tính đa dạng sinh học cao được thể hiện bằng việc có sự phong phú và đa dạng của các loài sinh 
vật trong một khu vực cụ thể, cùng với sự đa dạng của các môi trường sống và kiểu hệ sinh thái khác 
nhau. Các khu vực có tính đa dạng sinh học cao thường có sự phong phú về loài sinh vật, bao gồm các 
loại động vật, thực vật, vi khuẩn và nấm. Các loài này có khả năng sống sót và phát triển trong nhiều 
môi trường sống khác nhau, từ rừng nhiệt đới đến sa mạc khô cằn. 
- Số lượng thành phần loài: Một mức độ đa dạng sinh học có thể được đo bằng số lượng các loài khác 
nhau trong một khu vực cụ thể. Số lượng loài càng nhiều thì tính đa dạng sinh học càng cao. Tính đa 
dạng sinh học này cho phép một hệ sinh thái có khả năng chịu đựng cao hơn đối với các sự thay đổi 
môi trường, như khí hậu, vàng đất, và các loại sâu bệnh. 
- Các kiểu hệ sinh thái: Tính đa dạng sinh học không chỉ liên quan đến số lượng loài mà còn bao gồm 
các kiểu hệ sinh thái khác nhau. Một khu rừng có nhiều loài cây khác nhau, nhưng nếu chúng ta chỉ tập 
trung vào một loại cây duy nhất, thì hệ sinh thái đó sẽ không đa dạng. Vì vậy, cần bảo vệ và duy trì các 
kiểu hệ sinh thái khác nhau để đảm bảo tính đa dạng sinh học. 
- Các nguồn gen quý: Tính đa dạng sinh học cũng được đo bằng các nguồn gen quý, bao gồm các loài 
có sức kháng bệnh, chống lại các thay đổi môi trường, hoặc có giá trị kinh tế, như các loài thực vật và 
động vật được sử dụng trong nông nghiệp và công nghiệp. 
Tính đa dạng sinh học của sinh vật biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm số lượng các loài, 
các kiểu hệ sinh thái và các nguồn gen quý. Để bảo vệ tính đa dạng sinh học, cần đảm bảo bảo vệ các 
loài, hệ sinh thái và nguồn gen quý để đảm bảo sự phát triển bền vững của con người và hệ sinh thái. 
Đa dạng sinh học được hiểu là sự phong phú, đa dạng về nguồn gen, giống, loài sinh vật và hệ sinh 
thái trong tự nhiên. Đa dạng sinh học được chia theo 3 mức độ: 
– Ở cấp quần thể đa dạng sinh học bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các 
quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một  quần thể. 
– Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài 
thực, động vật và các loài nấm. 
– Đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống và các 
hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối 
tương tác giữa chúng với nhau. 
Tính đa dạng sinh học cao có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì sự phát triển bền vững của hệ sinh 
thái, bởi vì nó đảm bảo sự cân bằng giữa các loài sinh vật và môi trường sống, đồng thời cung cấp cho 
con người các nguồn tài nguyên quan trọng như thực phẩm, dược phẩm, gỗ và nhiều sản phẩm khác. 
Do đó, việc bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học cao là rất quan trọng để đảm bảo sự sống còn của 
các loài sinh vật và sự phát triển bền vững của hệ sinh thái.   
4. Biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học Việt Nam và thế giới 
Dưới đây là 7 biện pháp được Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (WWF) đề cập trong các chương  trình. 
Thứ nhất, xây dựng các khu bảo tồn đa dạng sinh học: Việc xây dựng những khu bảo tồn sinh học, khu 
du lịch bảo vệ động vật cũng góp phần duy trì và gìn giữ những quá trình sinh thái, việc thành lập 
những khu bảo tồn hệ sinh thái cũng là những bước đi đầu tiên cần thiết nếu muốn kiểm soát và duy 
trì hiệu quả các giống nòi sinh thái. Tại đây, nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ có thể nuôi 
dưỡng và chăm sóc những sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng, nâng giống loài để góp phần ổn định hệ 
sinh thái. Tuy nhiên khó khăn chính là nằm ở mặt kinh phí và nếu không được thực hiện hay lên mô 
hình nghiên cứu một cách tỉ mỉ cũng không thể thực hiện đúng chức năng như chúng ta mong muốn, 
đồng thời việc đảm bảo để các khu sinh thái phi chính phủ được thực hiện cũng khá khắt khe do phải 
đáp ứng quy định của pháp luật đặt ra nên nhiều tổ chức còn ngại trong việc xây dựng. Ngoài ra, việc 
xây dựng các hệ thống khu quốc gia bảo tồn là việc làm cần thiết nhưng cần có những hoạch định cụ  thể. 
Thứ hai, xây dựng vành đai khu đô thị, làng bản: Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngưỡng 
báo động. Chính vì vậy, chúng ta cần có giới hạn phân chia cụ thể để phân chia khu vực thành thị nông 
thôn để không làm ảnh hưởng xấu từ khí thải hay khói bụi của đô thị đến với môi trường tự nhiên. 
Việc tách biệt như thế sẽ tạo điều kiện cho cuộc sống của người dân xung quanh đó được đảm bảo 
đồng thời hạn chế được mức độ gây ô nhiễm cho môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để có thể quy 
hoạch, xử lý các chất thải bị đào thải ra môi trường 
Thứ ba, kiểm soát chặt chẽ những cây con biến đổi gen: Vấn đề rừng đang chính là một trong những 
yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo cân bằng hệ sinh thế, việc trồng những cây con biến đổi gen là 
việc làm tương đối cần thiết, với những cây con biến đổi gen cần lập bảng theo dõi chu trình tiến triển 
của chúng hay nhân giống theo biện phái, và không chỉ đối với những loài thực vật, động vật cũng cần 
được áp dụng quy trình kiếm soát chặt chẽ sát sao và tương tự. 
Thứ tư, cập nhật danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe dọa tuyệt chủng 
để đưa ra các biện pháp thiết thực để bảo vệ Với thời điểm hiện tại sự suy giảm giống nòi của sinh vật 
bao gồm thực vật và động vật cũng đang dần mất đi. Trong giai đoạn phát triển tương lai thì mức độ 
tàn phá, tác động đến môi trường lại càng nghiêm trọng hơn, chính vì vậy điều cấp thiết chính là 
chúng ta cần lập danh sách và phân nhóm để có những hoạt động cụ thể trong quá trình phân nhóm 
theo mức độ khác nhau, đặc biệt là với những loài đang có nguy cơ đi đến bờ đe dọa bị tuyệt chủng. 
Từ đó, các cá nhân, tổ chức sẽ lựa chọn những phương án phù hợp để có thể đáp ứng với mức độ của 
từng loại động thực vật. 
Thứ năm, tổ chức các hoạt động du lịch thân thiện với môi trường: Đây được xem là hoạt động mang 
tính tích cực, bởi lẽ việc làm sẽ giúp cho mọi người trở nên yêu quý thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và 
có trách nhiệm với hệ sinh thái. Từ đó, sẽ có những hành vi đúng đắn, suy nghĩ tích cực. Việc phát 
triển đa dạng sinh học cũng cần song song với với đề du lịch và quản lý môi trường bao gồm tổ chức 
các hoạt động du lịch gần gũi tự nhiên và nói không với săn bắn đồng thời các hoạt động bổ ích như 
loại bỏ rác thải ở các vùng bờ biển. Đồng thời mang lại khoản lợi nhuận để góp phần bảo vệ môi 
trường, sử dụng để chăm sóc, nuôi dưỡng những động thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng. 
Thứ sáu, tăng cường trồng rừng: Rừng từ lâu đã được xem là lá phổi của con người của hệ sinh thái. 
Chính vì vậy để góp phần đa dạng môi trường thực vật và động vật cần phải tăng cường trồng rừng có 
kế hoạch, từ đó có thể tăng diện tích trồng rừng góp phần đa dạng sinh học, hệ sinh thái được nâng 
cao, quy mô trên nhiều diện tích đất cải tạo, ngoài ra cần nghiêm trị những tội phạm có hành vi chặt 
phá rừng trái phép, tăng cường mạng lưới bảo vệ rừng có hệ thống từ cấp trung ương đến cấp địa  phương.    
