







Preview text:
4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN:
4.1. Giới hạn nhão.
Bảng 6: Tính toán giới hạn nhão Mẫu số 1 2 3 Lon số 1.1 2.3 3.3 Khối lượng lon (g), A 26,1 27,6 26,0
Khối lượng lon + đất ướt (g), B 57,4 64,9 61,7
Khối lượng lon + đất khô (g), C 48,3 54,6 52,2
Khối lượng đất khô (g), D = C – A 22,2 27,0 26,2
Khối lượng nước (g), E = B – C 9,1 10,3 9,5 40,99 38,15 36,26 Độ ẩm (%), Số lần rơi, N 15 22 39
Ứng với độ ẩm W = WL, và số lần rơi N của chỏm cầu sẽ được biểu diễn trên hệ
trục bán logarit với trục tung biểu diễn độ ẩm,trục hoành biểu diễn,trục hoành biểu
diễn số rơi N.Đường quan hệ này là một đường thẳng và được gọi là đường giới
hạn chảy. Giá trị giới hạn chảy WL được xác định tương ứng với số lần rơi N=25.
Biểu đồ thể hiện quan hệ độ ẩm – số lần rơi.
4.1.2 Trình tự tiến hành thí nghiệm.
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và cân khối lượng của ba hộp nhôm.
- Lấy 100g đất khô qua sàn 0,5 trộn với nước vừa đủ.
Hình 22. Chuẩn bị dụng cụ.
Hình 23. Gia công đất
Hình 24. Đánh số cho hộp nhôm và cân khối lượng cho hộp nhôm Bước 2:
- Lau ướt chỏm cầu.
- Trét đất đã trộn vào 2/3 chỏm cầu.
Hình 25. Trét đất vào chỏm cầu.
Bước 3: Dùng dao cắt rãnh vạnh một đường thẳng từ trên xuống.
Bước 4: Quay chỏm cầu với v=2 vòng/giây đến khi rãnh khép lại được khoảng 1,2cm.
Bước 5: Lấy khoảng 10-40 g ở chỗ khép xác định độ ẩm .Ghi số lần rơi N của chỏm cầu.
Hình 26. đếm số lần rơi của chỏm cầu.
Bước 6: Lặp lại thí nghiệm lần 2 và 3.
Bước 7: Đem hộp nhôm đó cho vào tủ sấy khô và đợi kết quả.
- Sau khi cân, ta lấy các mẫu thí nghiệm cho vào tủ sấy (sấy khô 24 giờ).
- Sau 24 giờ sấy khô ở nhiệt độ 105 0C ta lấy các mẫu thí nghiệm đem cân
để xác định trọng lượng sau khi sấy
Hình 27. Cân khối lượng sợi đất + hộp nhôm trước khi sấy khô
Hình 28. Cân khối lượng sợi đất + hộp nhôm sau khi sấy khô.
4.2. Giới hạn dẽo. Mẫu số 1 2 3 Lon số 1.4 2.4 N3 Khối lượng lon (g), A 27,5 25,8 26,4
Khối lượng lon + đất ướt (g), B 29,2 27,6 28,9
Khối lượng lon + đất khô (g), C 28,9 27,2 28,3
Khối lượng đất khô (g), D = C – A 1,4 1,4 1,9
Khối lượng nước (g), E = B – C 0,3 0,4 0,6 21,43 28,57 31,58 Độ ẩm (%),
Bảng 7: Tính toán giới hạn dẻo.
Dựa theo kết quả thí nghiệm ở mục 4.1 và 4.2, kết luận:
- Giới hạn nhão: là độ ẩm tương ứng với số lần rơi là N = 25, WL = 38,47%
- Giới hạn dẽo: là độ ẩm của các sợi hạt đất đạt đường kính 3mm đồng thời xuất hiện vết nứt, - Chỉ số dẽo: - Độ sệt:
- Tên đất: 7 ≤ Ip ≤ 17 => Đất sét pha (á sét)
- Trạng thái: 0,75 < Il ≤ 1,00 => Đất sét pha ở trạng thái Dẻo nhão 4.2.2.
Trình tự thí nghiệm:
Bước 1: - Cân khối lượng của 3 hộp nhôm.
- Lấy 15g đất khô qua sàn 0,5 trộn với nước vừa đủ.
Hình 29. Đánh số cho hộp nhôm và cân khối lượng cho hộp nhôm.
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT
Bước 2: Se mẫu đất trên tấm kính bằng 4 tấm kính bằng 4 ngón tay.
Hình 30. Se mẫu đất và cho mẫu đất vào hộp nhôm.
Bước 3: Đường kính mẫu 3mm và nứt (nếu không đạt quay lại bước 2).
Bước 4: Cho sợi đất vào hộp nhôm để xác định độ ẩm (khối lượng tối thiểu
20g, không tính khối lượng hộp nhôm ) nếu bước 3 đạt.
- Sau khi cân, ta lấy các mẫu thí nghiệm cho vào tủ sấy (sấy khô 24 giờ). -
Sau 24 giờ sấy khô ở nhiệt độ 105 0C ta lấy các mẫu thí nghiệm đem cân
để xác định trọng lượng sau khi sấy.
Hình 2.10 Cân khối lượng sợi đất + hộp nhôm trước khi sấy.
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT
Hình 2.11 Cân khối lượng sợi đất + hộp nhôm sau khi sấy khô.